1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần vô cùng quan trọng của môi trư¬ờng sống, là địa bàn phân bố khu dân cư¬, kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh.
Đất đai là nguồn lực cơ bản để đ¬ưa đất n¬ước ta tiến mạnh, vững chắc trên con đ¬ường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiểu đ¬ược tầm quan trọng đó, việc sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý là một nhiệm vụ vừa lâu dài vừa cấp bách của nư¬ớc ta.
Còn rất nhiều vấn đề liên quan đến sử dụng đất nóng đang bỏng cần giải quyết. "Quy hoạch sử dụng đất" là một trong nh¬ững yếu tố, biện pháp, là cơ sở để nhà nư¬ớc ta quản lý đất đai, từ đó hư¬ớng phát triển kinh tế - xã hội - môi trư¬ờng theo đúng định hư¬ớng của nhà n¬ước. Vì vậy, "Quy hoạch sử dụng đất" là phương án quan trọng để chúng ta khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, thoả mãn các yêu cầu và nhu cầu của con ng¬ười đặt ra.
Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn này đang chuẩn bị chia tách để thành lập thị xã Thái Hoà và thành lập Huyện Nghĩa Đàn mới nên phải có quy hoạch, kế hoạch hoá sử dụng đất để đáp ứng và phù hợp với chiến l¬ược lâu dài phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị trong những năm tới. Với những lý do đó tôi đã chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp là : “Hiện trạng sử dụng đất và những định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn - Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 – 2016”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn để đưa ra những định h¬ướng qui hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2007 - 2016.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá khái quát tình hình quản lý đất đai
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành giai đoạn 2007 - 2016.
- Định hướng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2016 của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2007
- Định hướng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2016
- Huyện Nghĩa Đàn - Tỉnh Nghệ An
5. Phư¬ơng pháp nghiên cứu
- Phư¬ơng pháp điều tra, thu thập số liệu : Điều tra và thu thập các số liệu thông tin cần thiết để phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất.
- Ph¬ương pháp thống kê : Dùng để phân nhóm các đối tư¬ợng điều tra và các số liệu về diện tích đất đai.
- Phư¬ơng pháp tổng hợp : Dùng để đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất.
6. Cấu trúc khoá luận
Không kể mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp được cơ cấu gồm 4 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
Chương 2 : Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội huyện Nghĩa Đàn
Chương 3 : Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn
Chương 4 : Định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn giai đoạn 2007 – 2016
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 3
1.1 Đặc điểm và vai trò của đất đai trong nền kinh tế xã hội của đất nước 3
1.1.1 Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt 3
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội. 4
1.1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 4
1.2. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất 5
1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất 5
1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) 6
1.3. Đối tượng và nhiệm vụ của QHSDĐ 6
1.4. Nội dung của QHSDĐ 7
1.5. Các nguyên tắc của QHSDĐ 7
1.6. Trách nhiệm lập và thẩm quyền xét duyệt QHSDĐ 8
1.7. Những căn cứ để lập QHSDĐ 9
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA ĐÀN 10
2.1. Điều kiện tự nhiện 10
2.1.1. Vị trí địa lý 11
2.1.2. Địa hình và Thổ Nhưỡng 11
2.1.3. Đặc điểm khí hậu 12
2.1.4. Hệ thống sông ngòi 12
2.1.5. Tài nguyên khoáng sản 13
2.1.6. Tài nguyên rừng 13
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 13
2.2.1. Dân số, lao động: 13
2.2.2. Công tác Nội vụ - LĐTB&XH 16
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA
HUYỆN NGHĨA ĐÀN NĂM 2007 18
3.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai 18
3.1.1. Về địa giới hành chính 18
3.1.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính 18
3.1.3. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 18
3.1.4. Công tác thanh tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo 19
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nghĩa Đàn năm 2007 19
3.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2007 - 2008 22
1.Đất nông nghiệp 22
1.2 Đất lâm nghiệp 23
2. Đất phi nông nghiệp 24
3. Đất chưa sử dụng 26
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với những xã đã có qui hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt 28
3.5. Tình hình sử dụng đất của các cơ quan, tổ chức 29
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN NGHĨA ĐÀN GIAI ĐOẠN 2007 - 2016 30
4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai 30
4.2. Phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 30
4.3. Những định hướng qui hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn thời kỳ 2007-2016 33
4.3.1.Qui hoặch điều chỉnh địa giới hành chính 33
4.3.1.2.Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. 34
4.3.2 Định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn mới đến năm 2016 34
4.3.2.1 Đất nông nghiệp 34
4.3.2.2 Đất phi nông nghiệp 38
4.3.2.3 Đất chưa sử dụng 50
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 51
1. Kết luận 51
2. Kiến nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiện trạng sử dụng đất và những định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu của các hồ sơ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hồ sơ có tranh chấp (về mốc giới, về quyền sử dụng đất v..v..).
- Hồ sơ có lấn chiếm, nguồn gốc giao trái thẩm quyền không phù hợp với quy hoạch của huyện.
- Do chưa có bản đồ địa chính
- Đang chờ hướng dẫn của huyện
Thuận lợi và khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Thuận lợi
Thực hiện Nghị định 163/CP của Chính Phủ về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, huyện Nghĩa Đàn đã được UBND tỉnh cho đo đạc, lập bản đồ địa chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lâm nghiệp. Do đó trong những năm tới sẽ thực hiện cấp giấy toàn bộ diện tích đất Lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
* Khó khăn
Thực hiện chỉ thị số 02-CT/TU của Ban thường vụ tỉnh uỷ về chuyển đổi ruộng đất, đến nay huyện Nghĩa Đàn đã thực hiện được 23/32 xã. Nhưng chỉ duy nhất xã Nghĩa Khánh được đo đạc bản đồ địa chính và lập hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số còn lại vẫn chưa được đo đạc, do đó có sự biến động rất lớn giữa thửa đất ngoài thực địa và giấy chứng nhân quyền sử dụng đất đã được cấp.
3.1.4. Công tác thanh tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo
Huyện Nghĩa Đàn giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, chủ yếu về tranh chấp đất đai, năm 2007 tổng số là 37 vụ đã giải quyết được 32 vụ, còn 5 vụ đang giải quyết. Các đơn này chủ yếu là giải quyết bằng thương lượng hòa giải, một số giải quyết bằng phương pháp cưỡng chế. Tuy nhiên về tình trạnh lấn chiếm đất, chuyển mục đích sử dụng trái phép vẫn còn xảy ra nhiều, chính vì thế các cơ quan chức năng cần có những biện pháp cụ thể hơn để giải quyết những vấn đề trên.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nghĩa Đàn năm 2007
Theo số liệu thống kê năm 2007 thì tổng diện tích tự nhiên của huyện là 75268,37 ha
* Phân theo đối tượng sử dụng
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng là 39233,51 ha chiếm 52,12% diện tích tự nhiên của huyện.
- UBND xã là 1710,07 ha chiếm 2,27%
- Các tổ chức kinh tế sử dụng 17456,88 ha chiếm 23,19%
- Các tổ chức khác sử dụng 16867,91 ha chiếm 22,42%
Các tổ chức kinh tế
Hộ gia đình cá nhân
UBND xã
Các tổ chức khác
Biểu đồ 3.1: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
* Phân theo mục đích sử dụng
a. Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp là 57895,66 ha chiếm 76,52% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất trồng lúa diện tích là 3698,97 ha
- Đất trồng cây hàng năm khác diện tích là 20007,1 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản diện tích là 347,27 ha
b. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 11513,83 ha chiếm 15,29% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất tại nông thôn diện tích là 1156,79 ha chiếm 10,04% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng diện tích 5594,34 ha chiếm 48,58% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp diện tích 36,56 ha chiếm 0,31% đất chuyên dùng.
- Đất quốc phòng, an ninh diện tích 1108,83 ha chiếm 9,6% đất chuyên dùng.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp diện tích 215,41 ha chiếm 1,86 đất chuyên dùng.
- Đất có mục đích công cộng diện tích 4233,54 ha chiếm 36,76% đất chuyên dùng.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng diện tích 6,69 ha chiếm 0,06% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang diện tích 476,78 ha chiếm 4,14% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng diện tích 4229,49 ha chiếm 36,73 tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
c. Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 5858,88 ha chiếm 7,78% tổng diện tích tự nhiên.
Trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng là 620,39 ha
- Đất đồi núi chưa sử dụng là 4227,21 ha
- Núi đá không có rừng cây là 1011,02 ha
Diện tích đất nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp
Diện tích đất chưa sử dụng
Biểu đồ 3.2: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng
3.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2007 - 2008
Trong kỳ thống kê đất đai từ ngày 01/01/2007 đến ngày 01/01/2008, đất đai có biến động không đáng kể, số liệu biến động chủ yếu tăng do chu chuyển từ các loại đất và có tăng khác sau khi Bộ Tài Nguyên - Môi Trường tính lại diện tích theo bản đồ tỷ lệ 1/50.000 diện tích của huyện Nghĩa Đàn tăng tự nhiên 35.27 ha được cộng vào đất sông suối mặt nước chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
Tổng diện tích tự nhiên : Năm 2007 là 75.303,65 ha, đến năm 2008 là 75.303,65 ha. Tổng diện tích tự nhiên của huyện được tổng hợp trên cơ sở diện tích tự nhiên của các xã, thi trấn bằng phương pháp tính máy tính điện tử dựa vào bản đồ địa giới hành chính 364/CT.
1.Đất nông nghiệp
Năm 2007 diện tích là 57.895,66 ha đến năm 2008 là 59.869,71 ha, tăng 1974.05 ha.
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp : diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2007 là 35.252,10 ha, năm 2008 là 33.876,74 ha giảm so với năm 2008 là 1375,36 ha.
1.1.1. Đất trồng cây hàng năm : Năm 2007 là 24.025,23 ha, năm 2008 là 22.703,45 ha giảm so với năm 2008 là 1.321,78 ha. Cụ thể như sau :
1.1.1.1. Đất trồng lúa
Năm 2007 là 3698,97 ha, năm 2008 là 3.738,12 ha tăng so với năm 2007 là 39,15 ha. Nguyên nhân tăng do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang 16,91 ha, chuyển từ đất sông suối mặt nước chuyên dùng sang 30,17 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển sang đất ở nông thôn 2,5 ha, đât cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,17 ha, đất có mục đích công cộng 4,26 ha, sông suối mặt nước chuyên dùng 1,0 ha.
1.1.1.2. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi : Năm 2007 là 249,16 ha, năm 2008 là 249,16 ha
1.1.1.3. Đất trồng cây hàng năm khác : Năm 2007 là 20.077,10 ha, năm 2008 là 18.761,17 ha giảm so với năm 2007 là 1.360,93 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển sang các loại đất : Đất lúa là 16,91 ha, đất trồng cây lâu năm 92,0 ha, đất trồng rừng sản xuất 1.373,54 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 31,6 ha, đất ở nông thôn 3,47 ha, đất ở tại đô thị 0,64 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 32,78 ha, đất có mục đích công cộng 34,57 ha, đất sông suối mặt nước chuyên dùng là 3,0 ha. Ngoài nguyên nhân giảm đất trồng cây hàng năm khác còn tăng do chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang 13,0 ha, đất rừng sản xuất 37,79 ha, đất quốc phòng sang 21,13 ha, đất sông suối mặt nước chuyên dùng sang 1,77 ha, đất bằng chưa sử dụng là 349,32 ha.
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm
Năm 2007 là 11.226,87 ha, năm 2008 là 11.173,29 ha giảm so với năm 2007 là 53,58 ha. Trong đó tăng do chuyển từ các loại đất : Đất trồng cây hàng năm khác sang là 92,0 ha, đất quốc phòng là 39,43 ha. đất bằng chưa sử dụng là 0,77 ha, đất đồi núi chưa sử dụng là 76,29 ha. Ngoài nguyên nhân tăng đất trồng cây lâu năm giảm do chuyển sang đất : đất trồng cây hàng năm khác 13,0 ha, đất rừng sản xuất 235,49 ha, đất ở tại nông thôn là 4,57 ha, đất ở đô thị là 00,4 ha, đất có mục đích công cộng là 8,44 ha, đất tôn giáo tín ngưỡng là 0,17 ha.
1.2 Đất lâm nghiệp
Năm 2007 là 22.236,39 ha, năm 2008 là 25.533,05 ha, tăng so với năm 2007 là 3.297,36 ha. Cụ thể như sau :
1.2.1. Đất rừng sản xuất : Năm 2007 là 15.776,25 ha , năm 2008 là 19.928,05 ha tăng so với năm 2007 là 4.151,8 ha. Nguyên nhân tăng do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác là 1.373,54 ha, đất trồng cây lâu năm 235,49 ha, đất rừng phòng hộ 1.811,68 ha, đất đồi núi chưa sử dụng là 777,34 ha. Ngoài nguyên nhân tăng đất trồng rừng sản xuất còn có giảm sang các loại đất : Đất trồng cây hàng năm khác 37,79 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 4,0 ha, đất có mục đích công cộng là 4,46 ha.
1.2.2. Đất rừng phòng hộ : Năm 2007 là 6.460,04 ha, năm 2008 là 5.605,60 ha giảm so với năm 2007 là 854,44 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển sang đất rừng sản xuất 1.811,68 ha. Ngoài nguyên giảm tăng đất rừng phòng hộ còn tăng do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang 211,36 ha, đất đồi núi chưa sử dụng 745,88 ha.
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản : Năm 2007 là 347,27 ha, năm 2008 là 399,32 ha tăng so với năm 2007 là 52,05 ha do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang 31,6 ha, đất sông suối mặt nước chuyên dùng sang 20,45 ha.
1.4 Đất nông nghiệp khác : Năm 2007 và 2008 là 60,0 ha.
2. Đất phi nông nghiệp
Năm 2007 là 11.528,63 ha, năm 2008 là 11.534,14 ha tăng so với năm 2007 là 5,51 ha. Cụ thể như sau :
2.1. Đất ở : Năm 2007 là 1.196,03 ha, năm 2008 là 1.210,27 ha tăng so với năm 2008 là 14,24 ha.
2.1.1. Đất ở tại nông thôn : Năm 2007 là 1.156,79 ha, năm 2008 là 1.170,13 ha tăng so với năm 2007 là 13,34 ha. Nguyên nhân tăng do chuyển từ đất trồng lúa 2,5 ha, đất trồng cây hàng năm khác 3.47 ha, đất trồng cây lâu năm 4,57 ha, đất an ninh 0,2 ha, đất sông suối mặt nước chuyên dùng là 0,38 ha, đất bằng chưa sử dụng 2,37 ha. Ngoài nguyên nhân tăng đất ở tại nông thôn còn giảm do chuyển sang đất có mục đích công cộng 0.15 ha.
2.1.2. Đất ở tại đô thị : năm 2007 là 39,24 ha, năm 2008 là 40,14 ha tăng so với năm 2007 là 0.9 ha. Nguyên nhân tăng do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác 0,64 ha, trồng cây lâu năm sang 0,4 ha.
2.2. Đất chuyên dùng : Năm 2007 là 5.594,35 ha, năm 2008 là 5.636,68 ha tăng so với năm 2007 là 42,33 ha. Cụ thể như sau :
2.2.1. Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp : năm 2007 là 36,56 ha, năm 2008 là 37,21 ha tăng so với năm 2007 là 0,65 ha. Nguyên nhân tăng là do tăng từ đất sông suối mặt nước chuyên dùng 0,51 ha, đất bằng chưa sử dụng 0,3 ha. Ngoài nguyên nhân tăng đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp còn giảm do chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,16 ha.
2.2.2. Đất Quốc Phòng : Năm 2007 là 1.106,92 ha, năm 2008 là 1.046,36 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 21,13 ha, đất trồng cây lâu năm 39,43 ha.
2.2.3. Đất An ninh : Năm 2007 là 1,91 ha, năm 2008 là 1,71 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển sang đất ở tại đô thị 0,2 ha.
2.2.4. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp : năm 2007 là 215,42 ha, năm 2008 là 263,7 ha tăng so với năm 2007 là 48,28 ha. Nguyên nhân tăng do chuyển từ đất trồng lúa 0,17 ha, đất bằng chưa sử dụng 2,1 ha, đất trồng cây hàng năm khác 32,78 ha, đất rừng sản xuất 4,0 ha, đất đồi núi chưa sử dụng 10 ha, đất núi đá không có rừng cây 1,1 ha. Ngoài nguyên nhân tăng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giảm sang đất có mục đích công cộng 1,87 ha.
2.2.5. Đất có mục đích công cộng : Năm 2007 là 4.233,54 ha, năm 2008 là 4.287,7 ha tăng so với năm 2007 là 54,16 ha. Nguyên nhân tăng do chuyển từ các loại đất : Đất trồng lúa 4,26 ha, đất trồng cây hàng năm khác 34,57 ha, đất trồng cây lâu năm 8,44 ha, đất rừng sản xuất 4,46 ha, đất ở tại nông thôn 0,15 ha, đất ở tại đô thị 0,14 ha, đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp là 0,16 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 1,87 ha. Đất sông suối mặt nước chuyên dùng là 0,17 ha, đất bằng chưa sử dụng 0,73 ha. Ngoài nguyên nhân tăng, đất có mục đích công cộng còn giảm sang đất bằng chưa sử dụng là 0,79 ha.
2.3. Đất tôn giáo tín ngưỡng : Năm 2007 là 6,69 ha, năm 2008 là 6,86 ha. Nguyên nhân tăng do chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 0,17 ha.
2.4. Đất Nghĩa trang, nghĩa địa : Năm 2007 là 476,78 ha, năm 2008 là 485,93 ha tăng so với năm 2007 là 9,15 ha. Nguyên nhân tăng do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng 9,15 ha.
2.5. Đất sông suối mặt nước chuyên dùng : Năm 2007 là 4.244,28 ha, năm 2008 là 4.183,9 ha giảm so với năm 2007 là 60,38 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển sang đất trồng lúa 30,17 ha, đất trồng cây hàng năm khác 17,7 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản là 20,45 ha, đất ở tại nông thôn là 0,38 ha, đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp là 0,51 ha, đất có mục đích công cộng là 0,17 ha. Ngoài nguyên nhân giảm đất sông suối mặt nước chuyên dùng còn tăng do chuyển từ đất trồng lúa sang 1,00 ha, đất trồng cây hàng năm khác sang 3,0 ha, đất băng chưa sử dụng là 5,0 ha.
2.6. Đất phi nông nghiệp : Năm 2007 là 10,5 ha, năm 2008 là 10,5 ha
3. Đất chưa sử dụng
Năm 2007 là 5.879,36 ha, năm 2008 là 3899,8 ha giảm so với năm 2007 là 1.979,56 ha. Cụ thể như sau :
3.1. Đất bằng chưa sử dụng : Năm 2007 là 622,82 ha, năm 2008 là 253,87 ha giảm so với năm 2007 là 368,95 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 349,32 ha, đất trồng cây lâu năm là 0,77 ha, đất ở tại nông thôn là 2,37 ha, đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp là 0,3 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 2,1 ha, đất có mục đích công cộng là 0,73 ha, đất nghĩa trang nghĩa địa là 9,15 ha, đất sông suối mặt nước chuyên dùng là 5,0 ha. Ngoài nguyên nhân giảm đất bằng chưa sử dụng còn tăng do chuyển từ đất có mục đích công cộng 0,79 ha.
3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng : Năm 2007 là 4.241,99 ha, năm 2008 là 2.632,48 ha giảm so với năm 2007 là 1.609,51 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển sang đất trồng cây lâu năm 39,43 ha, đất rừng sản xuất 777,34 ha, đất rừng phòng hộ 745,88 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 10,0 ha.
3.3. Núi đá không có rừng cây : Năm 2007 là 1.014,55 ha, năm 2008 là 1013,45 ha giam so với năm 2007 là 1,1 ha. Nguyên nhân giảm do chuyển từ đất cơ sở sản xuất kinh doanh sang 1,1 ha.
Bảng 3.1. Biến động diện tích đất đai giai đoạn 2007-2008
TT
MỤC ĐÍCH SDĐ
Mó
Diện tích năm 2008
So với năm 2008
So với năm 2008
Diện tích năm 2007
Tăng (+), giảm (-)
Diện tích năm 2005
Tăng (+), giảm (-)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6) = (4) -(5)
(7)
(8) = (4) - (7)
Tổng diện tớch tự nhiờn
75303.65
75303.65
0.00
75578.04
-274.39
1
Đất nụng nghiệp
NNP
59869.71
57895.66
1974.05
58757.37
1112.34
1.1
Đất sản xuất nụng nghiệp
SXN
33876.74
35252.10
-1375.36
35620.37
-1743.63
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
22703.45
24025.23
-1321.78
24543.60
-1840.15
1.1.1.1
Đất trồng lỳa
LUA
3738.12
3698.97
39.15
3722.03
16.09
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
249.16
249.16
264.16
-15.00
1.1.1.3
Đất trồng cõy hàng năm khác
HNK
18716.17
20077.10
-1360.93
20557.41
-1841.24
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
11172.29
11226.87
-53.58
11076.77
96.52
1.2
Đất lõm nghiệp
LNP
25533.65
22236.29
3297.36
22731.30
2802.35
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
19928.05
15776.25
4151.80
16174.82
3753.23
1.2.2
Đất rừng phũng hộ
RPH
5605.60
6460.04
-854.44
6556.48
-950.88
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuụi trồng thuỷ sản
NTS
399.32
347.27
52.05
348.05
51.27
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nụng nghiệp khỏc
NKH
60.00
60.00
57.65
2.35
2
Đất phi nụng nghiệp
PNN
11534.14
11528.36
5.51
11428.75
105.39
2.1
Đất ở
OTC
1210.27
1196.03
14.24
1165.11
45.16
2.1.1
Đất ở tại nụng thụn
ONT
1170.13
1156.79
13.34
1127.71
42.42
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
40.14
39.24
0.90
37.40
2.74
2.2
Đất chuyờn dựng
CDG
5636.68
5594.35
42.33
5529.40
107.28
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trỡnh sự nghiệp
CTS
37.21
36.56
0.65
41.83
-4.62
2.2.2
Đất quốc phũng an ninh
CQA
1048.07
1108.83
-60.76
1109.83
-58.76
2.2.3
Đất sản xuất kinh doanh phi nụng nghiệp
CSK
263.70
215.42
48.28
196.90
66.80
2.2.4
Đất cú mục đích cộng cộng
CCC
4287.70
4233.54
54.16
4183.84
106.86
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
6.68
6.69
0.17
6.31
0.55
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
485.93
476.78
9.15
478.92
7.01
2.5
Đất sụng suối và mặt nước chuyờn dựng
SMN
4183.90
4244.28
-60.38
4238.51
-54.61
2.6
Đất phi nụng nghiệp khỏc
PNK
10.05
10.05
10.05
3
Đất chưa sử dụng
CDS
3899.80
5879.36
-1979.56
5391.92
-1492.12
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
253.87
622.82
-368.95
623.78
-369.91
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
2632.48
4241.99
-1609.51
3721.04
-1088.56
3.3
Núi đá không có rừng cõy
NCS
1013.45
1014.55
-1.10
1047.10
-33.65
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với những xã đã có qui hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Như chúng ta đã biết, quản lý sử dụng đất là quản lý theo kế hoạch, quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt . Kế hoạch quản lý đã đưa đến những kết quả tích cực, người sử dụng đất yên tâm sử dụng có hiệu quả hơn gắn bó với đất đai hơn, thúc đẩy sản xuất phát triển, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp được giữ vững ổn định. Đất chuyên dùng được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đất chưa sử dụng từng bước được đưa vào sử dụng nhiều hơn. Từ đó thị trường quyền sử dụng đất đã thu hút tạo điều kiện về mặt bằng cho các ngành sản xuất kinh doanh phát triển.
Tuy vậy, việc sử dụng đất có nơi vẫn chưa phù hợp với qui hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến tiềm năng đất đai chưa được phát huy tốt, hiệu quả sử dụng đất thấp, nhiều cơ quan, tổ chức sử dụng đất còn lãng phí. Tình trạng người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai vẫn còn xảy ra. Bên cạnh đó việc qui hoạch lại 3 loại rừng được phê duyệt theo quyết định số 482/QĐ.UBND.NN một số nơi chưa phù hợp với điều kiện cụ thể tại từng địa phương như : Xã Nghĩa Thọ quy hoạch có 687,9 ha đất rừng phòng hộ và 220,4 ha đất rừng sản xuất. Nhưng trên thực tế diện tích đã giao cho hộ gia đình cá nhân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 482,8 ha đất rừng trồng sản xuất; Một số xã như Đông Hiếu, Nghĩa Hồng quy hoạch đất rừng sản xuất nằm trong đất trồng cây công nghiệp lâu năm của các nông trường do đó hiệu quả viêc thực hiện quy hoạch sử dụng đất chưa cao.
Để công tác quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả đề nghị cấp có thẩm quyền nên có những chính sách cụ thể hơn.
3.5. Tình hình sử dụng đất của các cơ quan, tổ chức
Là huyện có nhiều tổ chức, cơ quan sử dụng đất. Các đơn vị đã tiến hành lập hồ sơ và đã được UBND Tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 5 Nông trường : Cờ Đỏ, Đông Hiếu, Tây Hiếu 1, Tây Hiếu 2, Tây Hiếu 3, và các công ty, đơn vị : Cây ăn quả Nghệ An. Rau quả 19-5, Quản lý và sửa chữa đường bộ Nghê An, Thương mại tổng hợp Phủ Quỳ Nghệ An, TNHH tấm gỗ nhân tạo Việt Trung, Cổ phần thơng mại xuất nhập khẩu Phủ Quỳ, Tổng cục kỹ thuật và các đơn vị Bộ đội : Kho K866 ( Tổng cục kỹ thuật ), Kho 812 ( cục quân khí, Tổng cục kỹ thuật ), Tiểu đoàn 743 và 11 cơ sở tôn giáo tại 4 xã ( Nghĩa Lộc, Nghĩa Trung, Nghĩa An, Nghĩa Thuận ).
Nhìn chung các cơ quan, tổ chức sử dụng đất trên địa bàn đều sử dụng đúng mục đích. Tuy nhiên còn môt số Nông, Lâm Trường sử dụng đất chưa thực sự có hiệu quả.
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN NGHĨA ĐÀN GIAI ĐOẠN 2007 - 2016
4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai
Nghĩa Đàn là một trong 10 huyện miền núi phía Tây tỉnh Nghệ An mà thị trấn Thái Hoà là trung tâm của huyện, Với tổng diện tích tự nhiên là 75.268,37 ha, chiếm 4,56% so với tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Nghệ An.(16.449km2)
Tiềm năng đất đai cho phát triển nông nghiệp : Diện tích đất nông nghiệp là 57.895.66 ha chiếm tỉ lệ đất tự nhiên. Đất đai cùng với các điều kiện khác như khí hậu thời tiết, hệ thống thuỷ lợi... đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện, đặc biệt là đối với trồng lúa đáp ứng nhu cầu của toàn huyện.
Tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp : với vi trí địa lý và hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, huyện có tiềm năng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhất là tại khu vực trung tâm của huyện và dọc các đường quốc lộ.
4.2. Phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
Một số chỉ tiêu cụ thể :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 21%
- Cơ cấu kinh tế : Công nghiệp - xây dựng chiếm 28%, thương mại - dịch vụ chiếm 44%, nông - lâm nghiệp chiếm 28%.
- Bình quân giá trị sản xuất trên người đạt 17,50 triệu đồng.
- Tổng sản lượng lương thực qui ra thóc đạt 42.000 tấn
-Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 30%
-Thu ngân sách đến năm 2010 đạt 75.000 triệu đồng
- Phát triển xã hội lành mạnh, từng bước giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, con người mới. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân dưới 0,55%.
* Về phát triển kinh tế -xã hội :
- Chú trọng đầu tư về nông nghiệp, khai thác và sử dụng tốt tiềm năng đất đai, đảm bảo về hệ thống thuỷ lợi,về giống cây trồng vật nuôi và các dịch vụ khác.
- Đảm bảo tưới tiêu chủ động, phòng chống bão lụt thiên tai
- Phát triển chăn nuôi, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm, duy trì đàn gia cầm trên địa bàn toàn huyện.
- Khuyến khích người dân phát triển thương mại, dịch vụ. Quy hoạch lại các chợ nông thôn thuận lợi cho việc buôn bán của người dân.
- Phối hợp với ngân hàng nông nghiệp tạo các nguồn vốn cho dân vay để phát triển sản xuất và tăng thu nhập
* Về văn hoá - xã hội
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, duy trì các hoạt động của các câu lạc bộ, thư viện.
- Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, nếp sống văn minh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương đường lối của đảng và nhà nước.
- Thường xuyên quan tâm, chăm sóc sức khoẻ cho người dân. Tổng kết năm học đạt kết quả tốt, các trường đạt tiên tiến, cùng nhà trường chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết chuẩn bị cho các năm học, đảm bảo 100% học sinh trong độ tuổi đi học đến trường.
*** Dự báo nhu cầu sử dụng đất trên toàn huyện giai đoạn 2007-2016
* Nông nghiệp
Huyện Nghĩa Đàn có những điều kiện rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đặc biệt là đối với việc trồng lúa nước, nên huyện rất chú trọng đến phát triển nông nghiệp. Do vậy việc sử dụng quỹ đất hợp lý để phân phối cho nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Trong nhiều năm qua, diện tích đất nông nghiệp không ngừng được tăng lên, dự báo đến năm 2016 đất nông nghiệp sẽ tăng lên khoảng 3.651,07 ha phục vụ cho việc trồng lúa nước, trồng rừng sản xuất, trồng cỏ dùng vào chăn nuôi
* Công nghiêp- tiểu thủ công nghiêp và xây dựng làng nghề
Trong giai đoạn này, huyện chủ trương :
- Mở rộng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như Gạch tuy nen ở Nghĩa Quang; Bột đá Đôlômít ở Nghĩa Mỹ.
- Phát triển các cơ sơ tiểu thủ công nghiệp và làng nghề như : Vật liệu xây dựng, sản xuất tôn sóng, xà gồ sắt, chế biến lâm sản, mộc mỹ nghệ, mây tre đan
- Công nghiệp cơ khí : Phát triển ngành nghề sửa chữa, bảo dưỡng xe hơi của vùng Tây Bắc tỉnh; sản xuất lắp ráp máy nông cụ phục vụ nông lâm thuỷ sản. Chế tạo phụ tùng cơ khí cho xe thô sơ, gia công chế tạo thiết bị và phụ tùng cơ khí cho các nhà máy như mía đường Tale&Lyle.
- Chế biến nông sản, thực phẩm : Xây dựng các nhà máy chế biến, sấy nông sản, sản xuất dầu ăn và chế biến thức ăn gia súc - gia cầm.
- Phát triền các khu công nghiệp : khu công nghiệp nhỏ Nghĩa Mỹ 40 ha.
Chính vì vậy trong giai đoạn này, đất dành cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề khá lớn và đến năm 2016 dự báo đất dành cho Công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề tăng lên khoảng 227.30 ha.
* Thương mại - dịch vụ - du lịch
Giai đoạn 2007-2016 huyện sẽ xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, nâng cấp chợ Thái Hoà có qui mô lớn của cả vùng tây bắc Nghệ An.
Xây dựng bến xe trung tâm dự kiến tại xã Nghĩa Mỹ.
Xây dựng lâm viên Bàu Sen, công viên, xây dựng khu di tích khảo cổ làng vạc, xây dựng khu tưởng niệm nơi Bác Hồ về thăm xã Đông Hiếu.
Dự báo đến năm 2016 đất dành để phát triển Thương mại - dịch vụ - du lịch sẽ tăng khoảng 30.32 ha.
* Giao thông
Hiện nay, huyện đang gấp rút hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn, mở rộng đường giao thông liên xã, liên xóm, đất giao thông trong khu dân cư mới, mở rộng các trục đường chính nên nhu cầu sử dụng đất là rất lớn. Dự báo đến năm 2016 diện tích đất dành cho đất giao thông tăng khoảng 68.00 ha.
* Đất ở
Theo tốc độ tăng trưởng dân số như hiện nay, khoảng 0.70% thì đến năm 2016 dân số toàn huyện sẽ tăng khoảng 12285 người, vì vậy nhu cầu đất ở là rất lớn. Dự tính đến năm 2016 diện tích đất ở tăng thêm khoảng166.99 ha.
Bên cạnh việc gia tăng dân số kéo theo việc sử dụng điện, điện thoại cũng tăng lên, vì vậy đất truyền dẫn năng lượng truyền thông sẽ tăng khoảng 1.45 ha vào năm 2016.
Để phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của người dân, theo dự tính đến năm 2016 đất văn hoá của huyện tăng thêm khoảng 5.86 ha.
4.3. Những định hướng qui hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn thời kỳ2007-2016
4.3.1.Qui hoặch điều chỉnh địa giới hành chính
4.3.1.1. Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà và thành lập phường thuộc thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
Theo nghị định 164/2007/NĐ - CP ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thì xã Thái Hoà; thành lập các phường thuộc thi xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An".
Thành lập thị xã Thái Hoà thuộc tỉnh Nghệ An trên cơ sở điều chỉnh 13.518,78 ha diện tích tự nhiên và 66.000 nhân khẩu của huyện Nghĩa Đàn ( bao gồm toàn bộ diện tích đất tự nhiên và dân số của thị trấn Thái Hoà và các xã : Nghĩa Quang,Nghĩa Hoà, Nghĩa Tiến, Nghĩa Mỹ, Tây Hiếu, Đông Hiếu, Nghĩa Thuận thuộc huyện Nghĩa Đàn).Thị xã Thái Hoà có 13.514,36 ha diện tích đất tự nhiên và 66.000 nhân khẩu và có địa giới hành chính như sau:
+ Phía Đông giáp 2 huyện Quỳnh Lu và Nghĩa Đàn
+ Phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn
+ Phía Nam giáp huyện Nghĩa Đàn
+ Phía Bằc giáp huyện Nghĩa Đàn
4.3.1.2.Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn còn lại 61.754,01 ha diện tích đất tự nhiên và 129.158 nhân khẩu có 24 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm các xã Nghĩa Bình, Nghĩa Thắng, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Hưng, Nghĩa Hội, Nghĩa Trung, Nghĩa Liên, Nghĩa Mai, Nghĩa Yên, Nghĩa Minh, Nghĩa Lâm, Nghĩa Lạc, Nghĩa Lợi, Nghĩa Thọ, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Tân, Nghĩa Sơn, Nghĩa Hồng, Nghĩa Phú, Nghĩa long, Nghĩa lộc, Nghĩa An, Nghĩa Khánh, Nghĩa Đức.Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của huyện nói riêng trong phương án qui hoạch dự kiến chia tách địa giới hành chính của 24 xã còn lại như sau : Tách một phần diện tích đất tự nhiên của 3 xã Nghĩa Bình, nghĩa Trung, Nghĩa Hội để thành lập thị trấn huyện lỵ Nghĩa Đàn thuộc huyên Nghĩa Đàn
4.3.2 Định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn mới đến năm 2016
4.3.2.1 Đất nông nghiệp
Do chia tách huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà và huyện Lỵ Nghĩa Đàn mới. Do vậy, cần dành nhiều quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng như UBND huyện, Huyện uỷ, nhà khách, trụ sở các khối, ngành, mở mới các tuyến đường giao thông... diện tích này chủ yếu lấy vào đất nông nghiệp.
Dự kiến đến năm 2016 diện tích đất nông nghiệp thực tăng 3.651,07 ha do quy hoạch trồng cây hằng năm khác và trồng rừng sản xuất từ diện tích đất chưa sử dụng của các xã trên toàn huyện.
* Đất sản xuất nông nghiệp:
Trong kỳ điều chỉnh qui hoạch đất sản xuất nông nghiệp giảm 530,29 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp, đồng thời tăng 4.263,24 ha do chuyển từ đất : khai hoang chưa sử dụng đưa vào sử dụng.
Như vậy, đến hết năm 2016 diện tích đất nông nghiệp của huyện là : 29.224,99 ha tăng 799,99 ha so với năm hiện trạng.
Bảng 4.1 Quy hoạch sử dụng đất trồng cây hàng năm khác giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Loại đất quy hoạch
Diện tích
Loại đất hiện trạng
1
Nghĩa Lộc
Đất trồng màu
13
LUK, LUC
2
Nghĩa Mai
Đất trồng CHN
1282.27
DCS
3
Nghĩa Hưng
Đất trồng CHN
30.10
DCS
4
Nghĩa Thịnh
Đất trồng CHN
68.72
BCS
5
Nghĩa Hiếu
Đất trồng CHN
25.98
BCS
6
Nghĩa Đức
Đất trồng CHN
72.82
DCS
7
Nghĩa An
Đất trồng CHN
36.01
BCS
8
Nghĩa Long
Đất trồng CHN
166.92
BCS
Tổng
Toàn huyện
1695.80
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
Bảng 4.2 Quy hoạch sử dụng đất đồng cỏ giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Loại đất quy hoạch
Diện tích quy hoạch
Loại đất hiện trạng
1
Nghĩa Hiếu
Đất đồng cỏ
12.60
DCS
Tổng
12.60
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
Bảng 4.3 Quy hoạch sử dụng đất đồng cỏ giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Loại đất quy hoạch
Diện tích quy hoạch
Loại đất hiện trạng
1
Nghĩa Liên
Đất trồng cây lâu năm
5.30
NHK, COT
2
Nghĩa Lạc
Đất trồng cây lâu năm
72.60
NHK
3
Nghĩa Đức
Đất trồng cây lâu năm
101.70
NHK, RST, RPN
4
Nghĩa Minh
Đất trồng cây lâu năm
16.42
HNK
5
Nghĩa Khánh
Đất trồng cây lâu năm
30.00
RST, NHK
Tổng
226.02
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
- Đất chuyên trồng lúa nước:
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước đến năm 2016 là 1.989,85 ha, giảm 72,59 ha so với năm 2006 do :
+ Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác là 13 ha,
+ Chuyển sang đất ở là 14,74 ha, đất chuyên dùng 44,86 ha, ( đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 9,85 ha, đất có mục đích công cộng là 35,01 ha ).
- Đất trồng cây hàng năm còn lai :
Dự tính đến năm 2012 diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 18.494,19 ha so với năm hiện trạng, tăng 711,9 ha so với năm hiện trạng ( chủ yếu tăng từ đất chưa sử dụng sang)
* Đất lâm nghiệp
Dự kiến đến năm 2016 diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 22.167,99 ha, tăng 1094.76 ha so với năm hiện trạng.
Bảng 4.4 Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Loại đất quy hoạch
Diện tích quy hoạch
Loại đất hiện trạng
1
Nghĩa An
Đất có rừng trồng sản xuất
35.92
CSD, NHK
2
Nghĩa Phú
Đất có rừng trồng sản xuất
143.47
CSD, NHK
3
Nghĩa Đức
Đất có rừng trồng sản xuất
30.10
CSD, NHK
4
Nghĩa Trung
Đất có rừng trồng sản xuất
104.67
CSD, HNK
5
Nghĩa Hội
Đất có rừng trồng sản xuất
163.84
RSN, RPT
6
Nghĩa Mai
Đất có rừng trồng sản xuất
190.00
DSC
7
Nghĩa Yên
Đất có rừng trồng sản xuất
10.00
DSC
8
Nghĩa Lạc
Đất có rừng trồng sản xuất
28.00
DSC
9
Nghĩa Lợi
Đất có rừng trồng sản xuất
50.00
DSC
10
Nghĩa Thọ
Đất có rừng trồng sản xuất
45.36
DSC
11
Nghĩa Minh
Đất có rừng trồng sản xuất
45.51
DSC
12
Nghĩa Lộc
Đất có rừng trồng sản xuất
246.59
DSC
Tổng
1094.76
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
* Đất nuôi trồng thuỷ sản
Trong giai đoạn qui hoạch, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 4,2 ha sang đất phi nông nghiệp.
Do điều kiện thực tế của huyện, để nâng cao năng suất, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của địa phương trong giai đoạn 2007 - 2016 khuyến khích người dân tận dụng mặt nước chuyên dùng trên địa bàn huyện nuôi cá dưới hình thức quảng canh.
Đến năm 2016 toàn huyện có 241,22 ha đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, giảm 4,2 ha so với năm 2006.
4.3.2.2 Đất phi nông nghiệp
Trong kỳ điều chỉnh qui hoạch, đất phi nông nghiệp tăng 674,81 ha chủ yếu từ đất nông nghiệp và một phần nhỏ diện tích đất chưa sử dụng.
Đến năm 2016, toàn huyện có 9.059,16 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 14,66% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, tăng 674,81 ha so với năm 2006.
- Đất ở Với mức độ tăng dân số 0.70%, dự kiến năm 2016 dân số toàn huyện tăng khoảng 8945 người, do vậy nhu cầu đất ở cũng phải tăng lên để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Đến năm 2016 diện tích đất ở của huyện là 954,98 ha, tăng 166.99 ha so với năm 2007. Trong đó đất ở tai nông thôn tăng 160,65 ha, đất ở tại đô thị tăng 6,90 ha.
Bảng 4.5 Quy hoạch sử dụng đất ở tại đô thị giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Địa điểm thực hiện
Loại đất
Diện tích
1
Thị trấn Nghĩa Đàn
Khu nhà ở biệt thự chia lô
HNK
3,5
2
Thị trấn Nghĩa Đàn
Khu thị trấn mới
HNK
3.4
Tổng
6.9
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
* Đất chuyên dùng
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong tương lai, trong phương án qui hoạch xây dựng một số hạng mục công trình phục vụ kinh tế,văn hoá, giáo dục, thể thao, và dịch vụ. Đó là nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chủ yếu của khối cơ quan huyện và của các xã như : Trụ sở UBND, trường phổ thông, bệnh viện, một số cơ sở dịch vụ...
Trong giai đoạn này, đất chuyên dùng tăng 513,10 ha từ đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất ở nông thôn, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, nhưng cũng giảm 1,73 ha do chuyển sang đất ở.
Đến năm 2016, toàn huyện có 4.212,35 ha đất chuyên dùng.
- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp:
Trong kỳ điều chỉnh qui hoạch, dự kiến xây dựng một số hạng mục công trình xây dựng cơ bản cho việc chia tách huyện như : Trụ sở UBND huyện, nhà khách UB, huyện uỷ, nhà khách huyện uỷ, kho bạc, trụ sở các phòng hội, toà án, trụ sở UBND thị trấn huyện lỵ mới... cụ thể như sau :
Bảng 4.6 Quy hoạch sử dụng đất trụ sở cơ quancông trình sự nghiệp giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Loại đất hiện tại
Diện tích
1
Thị trấn Nghĩa Đàn
UBND huyện, nhà khách huyện
HNK
1.81
2
Thị trấn Nghĩa Đàn
Huyện uỷ, nhà khách huyện uỷ
HNK
1.86
3
Thị trấn Nghĩa Đàn
Trụ sở các khối, ngành
HNK
3.85
4
Thị trấn Nghĩa Đàn
Trụ sở cơ quan khác
HNK
4.00
5
Xã Nghĩa Trung
Trụ sở UBND xã
NTS
0.51
6
Xã Nghĩa Long
Trụ sở UBND xã
CSD
1.00
Tổng
Toàn huyện
13.03
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
Như vậy đến năm 2016, diện tích đẩt trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp tăng 13.03 ha.
- Đất an ninh quốc phòng
Cùng với việc chia tách huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà, huyện Nghĩa Đàn mới phải xây dựng lại trụ sở công an, huyện đội, bãi tập bắn… để đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn toàn huyện nên đất an ninh quốc phòng tăng 3.77 ha. Cụ thể:
Xây dựng trụ sở Huyện đội tại thị trấn Nghĩa Đàn với diện tích 0.7 ha từ đất trồng cây hàng năm khác
Xây dựng trụ sở Công an huyện tại thị trấn Nghĩa Đàn với diện tích 2.00 ha từ đất trồng cây hàng năm khác
Quy hoạch bãi tập bắn tại xã Nghĩa Thọ với diện tích 1.20 ha từ đất trồng cây hàng năm khác
Đến năm 2016, diện tích đất an ninh quốc phòng là 377,45 ha, tăng 3.77 ha so với năm hiện trạng.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển các cụm, các khu công nghiệp, huyện Nghĩa Đàn quy hoạch tập trung theo định hướng quy hoạch khu công nghiệp Phủ Quỳ với diện tích là 137,30 ha. Cụ thể :
Xây dựng tại xã Nghĩa Bình khu công nghiệp Phủ Quỳ với diện tích 37.30 ha phía Đông đường Hồ Chí Minh
Xây dựng tại xã Nghĩa Trung khu công nghiệp Phủ Quỳ với diện tích 100.00 ha phía Đông & Tây đường Hồ Chí Minh.
Diện tích đất dùng để xây dựng khu công nghiệp Phủ Quỳ chủ yếu từ đất trồng cây hàng năm còn lại ( 68,95 ha ) ngoài ra còn lấy vào đất chuyên trồng lúa nước ( 8,20 ha ); đất trồng lúa nước còn lại ( 20,26 ha ); đất trồng cây lâu năm ( 6,50 ha ); đất có rừng trồng sản xuất ( 28,40 ha ); đất ở tại nông thôn ( 2,80 ha ); đất mặt nước chuyên dùng (1,85 ha ).
Đến năm 2016, tổng diện tích khu công nghiệp là 137,30 ha chiếm 43,49% diện tích đất sản xuât kinh doanh, tăng 100% so với năm hiện trạng.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Dự kiến đến năm 2016, diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ là 61,96 ha, tăng 29,67 ha so với năm hiện trạng.
- Đất cho hoạt động khoáng sản
Với lợi thế có nhiều khoáng sản trên địa bàn như đá xây dựng, đá xanh, đá Puzơlan là nguồn lợi to lớn cho việc phát triển kinh tế của huyện, nên trong giai đoạn điều chỉnh quy hoạch 2007 - 2016 diện tích đất cho hoạt động khoáng sản của huyện tăng 83.01 ha. Diện tích này tăng lên do xây dựng một số khu khai thác kh7oáng sản cụ thể như sau :
Bảng 4.7 Quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Diện tích
Loại đất hiện trạng
1
Xã Nghĩa Lâm
Khu khai thác đá Puzơlan
10.00
HNK
2
Xã Nghĩa Lâm
Khu khai thác đá xây dựng
7.80
RST
3
Xã Nghĩa Trung
Khu khai thác đá xanh
31.88
DCS, HNK, NCS
4
Xã Nghĩa Trung
Khu khai thác đá
6.04
HNK
5
Xã Nghĩa Hội
Khu khai thác đá xây dựng
3.50
RST
6
Xã Nghĩa An
Khu khai thác đá xây dựng
3.30
RST
7
Xã Nghĩa Mai
Khu khai thác đá Puzơlan
6.43
HNK
8
Xã Nghĩa Sơn
Khu khai thác đá Puzơlan
9.70
HNK
9
Xã Nghĩa Đức
Khu khai thác đá xây dựng
4.00
NSD
Tổng
83.01
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng:
Dân số của huyện ngày một tăng lên nên nhu cầu về xây dựng nhà ở cũng đang rất cần, hầu hết các vật liệu xây dựng được đưa từ ngoài huyện về tiêu thụ nên trên địa bàn có rất ít đất dành sản xuất vật liệu xây dựng.
Đến năm 2016, diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng của huyện có 70,67 ha, tăng 14,00 ha so với năm hiện trạng, cụ thể :
Xây dựng khu lấy vật liệu của nhà máy gạch, khu lấy đất làm gạch tại xã Nghĩa Liên với diện tích 14.00 ha từ đất trồng cây hàng năm khác.
* Đất có mục đích công cộng
- Quy hoạch đất giao thông :
Hoàn thiện hệ thống giao thông là một trong những bước đệm tạo tính đột phá trong thu hút đầu tư và khả năng phát huy nội lực nhằm đấp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2016, mạng lưới giao thông của huyện sẽ được ưu tiên phát triển cả về qui mô lẫn chất lượng mặt đường. Đảm bảo đến năm 2016 về cơ bản Nghĩa Đàn có một hệ thông giao thông hoàn chỉnh đủ khả năng phục vụ tốt cho các nhu cầu vận tải, sinh hoạt, phục vụ đắc lực cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như toàn tỉnh Nghệ An.
Diện tích đất giao thông tăng 67,69 ha so với năm hiện trạng. Dự kiến đến năm 2016 diện tích đất giao thông của huyện mới là 2.299,78 ha. Số diện tích đất giao thông tăng lên là do huyện mở rộng một số tuyến đường chính, mở rộng đường giao thông liên xã, liên xóm, đất giao thông trong khu dân cư mới.
- Đất thuỷ lợi :
Huyện Nghĩa Đàn có thế mạnh về phát triển nông nghiệp và thực tế huyện cũng tập trung vào ngành nông nghiệp để phát triển kinh tế. Để đảm bảo thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, huyện đã tập trung phát triển, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi.
Diện tích đất thuỷ lợi tính đến năm 2016 của huyện là 800,94 ha; tăng 103,53 ha so với năm hiện trạng. Diện tích đất thuỷ lợi tăng lên do nâng cấp mở rộng xây mới đập, làm mương thoát nước, trạm bơm, kênh tưới.
- Đất để truyền tải năng lượng truyền thông :
Do nhu cầu sử dụng điện, phương tiện truyền thông, cũng như nhiên liệu để cung cấp cho các phương tiện vận chuyển, đi lại của người dân tăng lên nên dự kiến diện tích đất để truyền tải năng lượng truyền thông của huyện tính đến năm 2016 là 44,72 ha tăng 1,45 ha so với năm 2006. Cụ thể :
Bảng 4.8 Quy hoạch sử dụng đất truyền dẫn năng lượng truyền thông giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Diện tích
Loại đất hiên trạng
1
Xã Nghĩa Tân
Trạm điện
0.01
LNC
2
Xã Nghĩa Lộc
Trạm biến thế
0.003
NHK, LUC
3
Xã Nghĩa Lộc
Trạm viễn thông
0.06
RST
4
Xã Nghĩa Lộc
Trạm xăng dầu
0.16
BCS
5
Xã Nghĩa Thịnh
Đường dây 110 KV và trạm hạ thế
0.63
BHK, BCS
6
Xã Nghĩa Thọ
Trạm biến áp
0.01
NHK
7
Xã Nghĩa Thắng
Trạm biến áp
0.11
CDS
8
Xã Nghĩa Khánh
Trạm xăng dầu Nghĩa Khánh
0.01
LNK
9
Xã Nghĩa Trung
Quy hoạch trạm điện
0.08
ONT,NHK
10
Xã Nghĩa Hội
Trạm biến thế
0.32
LUC,NHK
11
Xã Nghĩa Hồng
Trạm viễn thông
0.06
DTS
Tổng
1.45
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
- Đất cơ sở văn hoá:
Dự kiến năm 2016 diện tích đất văn hoá của huyện mới là 54,92 ha tăng 5,86 ha so với năm 2007. Số lượng đất tăng lên do quy hoạch từ đất trồng cây hàng năm khác, đất bằng chưa sử dụng, đất trồng cây lâu năm để xây dựng trung tâm văn hoá chính trị, bưu điện huyện, nhà văn hoá của các xóm. Cụ thể:
Bảng 4.9 Quy hoạch sử dụng đất cơ sở văn hoá giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Diện tích
Loại đất hiện trạng
1
Thị trấn Nghĩa Đàn
Trung tâm văn hoá chính trị
0.60
HNK
2
Thị trấn Nghĩa Đàn
Bưu điện huyện Nghĩa Đàn
0.32
HNK
3
Thị trấn Nghĩa Đàn
Thư viện kiêm nhà truyền thống
1.96
HNK
4
Nghĩa An
Nhà văn hoá xóm
0.20
BCS
5
Nghĩa Tân
Nhà văn hoá xã
0.09
CLN
6
Nghĩa Lộc
Nhà văn hoá
0.16
CSD
7
Nghĩa Long
Nhà văn hoá
0.50
CSD
8
Nghĩa Hồng
Hội trường Hồng Thịnh
0.05
NHK
9
Nghĩa Hiếu
Nhà văn hoá xóm
0.01
NHK
10
Nghĩa Bình
Nhà văn hoá xóm
0.10
NHK
11
Nghĩa Trung
Nhà văn hoá xóm
0.44
NHK
12
Nghĩa Hội
Nhà văn hoá xóm
0.30
NHK
13
Nghĩa Minh
Bia tưởng niệm
0.04
BCS
Tổng
Toàn huyện
5.86
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
- Đất y tế:
Tính đến năm 2016 diện tích đất y tế của huyện mới là 15,92 ha tăng 2.24 ha so với năm 2007, Diện tích được tăng lên là do quy hoạch bệnh viện của huyện mới với diện tích 2.24 ha.
- Đất cơ sở giáo dục đào tạo :
Trong giai đoạn quy hoạch đất cơ sở giáo dục đào tạo của huyện tăng 3,75 ha.
Nguyên nhân tăng là do quy hoạch từ đất trồng cây hàng năm khác, đất văn hoá, đất trồng cây lâu năm khác , đất bằng chưa sử dụng để xây dựng các trường mầm non, xây dựng phòng giáo dục của huyện mới, mở rộng một số trường trên địa bàn huyện. Cụ thể như sau :
Bảng 4.10 Quy hoạch sử dụng đất cơ sở giáo dục đào tạo giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Diện tích
Loại đất hiện tại
1
Thị trấn Nghĩa Đàn
Phòng giáo dục
0.40
HNK
2
Thị trấn Nghĩa Đàn
Trường dân tộc nội trú
0.50
HNK
3
Xã Nghĩa An
Trường mầm non
0.10
DVH
4
Xã Nghĩa Tân
Trường mầm non
0.30
CLN
5
Xã Nghĩa Lợi
Trường mầm non
0.10
BCS
6
Xã Nghĩa Thọ
Trường mầm non
0.40
BCS
7
Xã Nghĩa Hồng
Trường mầm non
0.35
HNK
8
Xã Nghĩa Hồng
Mở rộng trường cấp 3
0.30
HNK
9
Xã Nghĩa Thắng
Nhà trẻ xóm U
0.1
LNK
10
Xã Nghĩa Thắng
Nhà trẻ xóm Cao Trai
0.1
LNK
11
Xã Nghĩa Thắng
Nhà trẻ xóm Tân Phong
0.05
LNK
12
Xã Nghĩa Thắng
Nhà trẻ xóm Sình
0.05
LNK
13
Xã Nghĩa Thắng
Nhà trẻ xóm Rải
0.05
LNK
14
Xã Nghĩa Thắng
Nhà trẻ xóm Vạn
0.05
LNK
15
Xã Nghĩa Khánh
Trường mầm non Liên cơ 2
0.30
BCS
16
Xã Nghĩa Trung
Mở rộng trường cấp 2
0.20
RST
17
Xã Nghĩa Hội
Trung tâm giáo dục cộng đồng
0.20
LUC
18
Xã Nghĩa Lạc
Trường mầm non
0.20
HNK
Tổng
Toàn huyện
Đất giáo dục
3.75
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
- Đất cơ sở thể dục thể thao :
Dự kiến đến năm 2016 diện tích đất thể dục thể thao của huyện tăng 13,07 ha để thực hiện xây dựng một số hạng mục công trình sau :
Bảng 4.11 Quy hoạch sử dụng đất cơ sở thể dục thể thao giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Diện tích
Loại đất hiện tại
1
Thị trấn Nghĩa Đàn
Sân vận động huyện
3.58
HNK
2
Xã Nghĩa An
Sân bóng
1.00
BCS
3
Xã Nghĩa Lợi
Sân vận động
0.30
NHK
4
Xã Nghĩa Long
Sân thể thao
0.80
LNK
5
Xã Nghĩa Thọ
Sân vận động xã
2.30
BHK,NHK
6
Xã Nghĩa Hồng
Sân bóng chuyền
0.15
NHK
7
Xã Nghĩa Hiếu
Đất thể thao
2.00
HNK
8
Xã Nghĩa Hưng
Sân bóng
0.11
HNK
9
Xã Nghĩa Minh
Sân vận động
0.48
HNK
10
Xã Nghĩa Lâm
Sân vận động trung tâm
1.20
HNK
11
Xã Nghĩa Bình
Sân vận động Bình Thọ
0.30
LUK
12
Xã Nghĩa Trung
Quy hoạch sân bóng
1.00
LUC,NHK
13
Xã Nghĩa Hội
Sân bóng chuyền
1.10
NHK
Tổng
14.32
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
- Đất chợ :
Tính đến năm 2016 diện tích đất chợ của huyện là 12,39 ha, tăng 3,16 ha so với năm 2006. Diện tích đất chợ tăng lên do nhu cầu xây dựng chợ cho huyện Nghĩa Đàn mới sau khi chia tách thị xã cũng như mở rộng và nâng cấp chợ. Cụ thể như sau :
Bảng 4.12 Quy hoạch sử dụng đất chợ giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Diện tích
Loại đất hiện tại
1
Thị trấn Nghĩa Đàn
Chợ huyện
0.79
LUC
2
Xã Nghĩa Phú
Chợ
0.28
DTS
3
Xã Nghĩa Lạc
Chợ
0.44
ONT
4
Xã Nghĩa Đức
Mở rộng, nâng cấp chợ
0.20
DCS
5
Xã Nghĩa Hiếu
Quy hoạch chợ xã
0.30
BCS
6
Xã Nghĩa Khánh
Chợ Trù
1.00
NHK
7
Xã Nghĩa Trung
Quy hoạch chợ xép
0.15
LUK
Tổng
3.16
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
- Đất bãi thải xử lý rác thải
Để phục vụ nhu cầu xử lý rác thải của người dân, từ nay đến năm 2016, huyện sẽ xây dựng nhà máy xử lý rác thải, các khu xử lý rác thải và quy hoạch bãi rác. Cụ thể
Bảng 4.13 Quy hoạch sử dụng đất bãi thải xử lý rác thải giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Diện tích
Loại đất hiện tại
1
Thị trấn Nghĩa Đàn
Nhà máy xử lý nước thải
1.82
RST
2
Xã Nghĩa An
Bãi rác
0.20
NHK
3
Xã Nghĩa Thịnh
Bãi rác
0.02
BHK
4
Xã Nghĩa Hồng
Bãi rác
1.00
RST
5
Xã Nghĩa Hiếu
Quy hoạch bãi rác xã
3.00
DCS
6
Xã Nghĩa Lâm
Bãi rác
0.60
RST
7
Xã Nghĩa Khánh
Bãi rác
0.05
NHK
8
Xã Nghĩa Bình
Khu xử lý rác thải Bình Nghĩa
12.00
HNK
9
Xã Nghĩa Bình
Khu xử lý rác thải Bình Lâm
1.00
HNK
10
Xã Nghĩa Hội
Bãi rác xã
1.00
HNK
Tổng
Toàn huyện
Quy hoạch bãi rác thải
20.69
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
* Đất tôn giáo tín ngưỡng
Trong phương án điều chỉnh quy hoạch đất tôn giáo tín ngưỡng của huyện giảm 0,10 ha sang đất văn hoá tại xã Nghĩa Trung. Đến năm 2016, diện tích đất tôn giáo tín ngưỡng của huyện là 6,21 ha.
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đến năm 2016 diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa là 401,18 ha, chiếm 4,50% diện tích đất phi nông nghiệp, tăng lên 27,20 ha. Được lấy từ đất trồng cây hàng năm khác. Cụ thể như sau :
Bảng 4.14 Quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa giai đoạn 2007 - 2016
Đơn vị tính:ha
Số thứ tự
Tên xã, thị trấn
Tên công trình
Diện tích
Loại đất hiện tại
1
Xã Nghĩa Lộc
Nghĩa địa
0.40
NHK
2
Xã Nghĩa Mai
Nghĩa địa
1.00
NHK
3
Xã Nghĩa Mai
Nghĩa địa
1.00
NHK
4
Xã Nghĩa Mai
Nghĩa địa
1.00
NHK
5
Xã Nghĩa Mai
Nghĩa địa
0.50
NHK
6
Xã Nghĩa Mai
Nghĩa địa
1.00
NHK
7
Xã Nghĩa Mai
Nghĩa địa
1.30
NHK
8
Xã Nghĩa Mai
Nghĩa địa
1.00
NHK
9
Xã Nghĩa Bình
Mở rộng
7.00
NHK
10
Xã Nghĩa Bình
Quy hoạch
12.00
NHK
11
Xã Nghĩa Trung
Quy hoạch nghĩa địa
1.00
NHK
Tổng
27.20
(nguồn: phòng TNMT huyện Nghĩa Đàn)
4.3.2.3 Đất chưa sử dụng
Quĩ đất chưa sử dụng của huyện hiện tại là 5377,45 ha, trong giai đoạn điều chỉnh qui hoạch, đưa vào sử dụng 4235,88 ha cho các mục đích sau :
+ Đất nông nghiệp 4263,24 ha
+ Đất phi nông nghiệp 62,64 ha
Đến năm 2016, đất chưa sử dụng của huyện còn 1051,57 ha, chiếm 1,70% tổng diện tích đất tự nhiên.
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là một trong những công tác quan trọng trong quản lý sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất là một trong ba công cụ để nhà nước thống nhất quản lý đất đai (biện pháp quy hoạch, pháp luật và kinh tế); là nội dung quan trọng nhất trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ để nhà nước giao đất và thu hồi đất. Mục đích phải đạt được trong phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cần tạo ra cơ sở không gian nâng cao công năng của đất phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo tiết kiệm đất đai và góp phần bảo vệ môi trường sống.
Trong những năm qua cùng với xu thế phát triển của cả nước, Đảng bộ và nhân dân Nghĩa Đàn đã phát huy truyền thống, phát huy nội lực, tích cực khai thác tiềm năng thế mạnh, huy động mọi nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư để đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH xây dựng cơ sở hạ tầng, giữ vững ổn định chính trị an ninh - quốc phòng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng CN-TTCN, TM-DV.
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện đã có những bước thay đổi rõ rệt và khắc phục được những tồn tại do các giai đoạn trước đó để lại.
Đề tài này không có sự chồng chéo trong việc xác định đất đai cho các mục đích sử dụng. Đã đưa ra được biện pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, phù hợp với điều kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội vốn có của huyện. Đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, từng bước đưa nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển.
2. Kiến nghị
Qua những lần đi thực tế trong thời gian nghiên cứu đề tài tốt nghiệp, em có đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Cần có định hướng quy hoạch phát triển tầm cao.
2. UBND cần ưu tiên giải quyết các nhu cầu sử dụng đất.
3. Cần có biện pháp phát triển tận dụng diện tích đất chưa sử dụng hơn nữa.
4. Đề nghị UBND huyện Nghĩa Đàn xem xét, có thể tham khảo phương án quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2007-1016. Từ đó nhanh chóng thực hiện quy hoạch sử dụng đất để quỹ đất đai được sử dụng đúng và có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UBND huyện Nghĩa Đàn, Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê kiểm kê đất đai huyện Nghĩa Đàn năm 2008.
2. UBND huyện Nghĩa đàn, Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa, thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hòa tỉnh Nghệ An.
3. UBND huyện Nghĩa Đàn, Báo cáo tóm tắt điều chỉnh quy hoạch lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Đặng Hùng Võ, Nguyễn Đức Khả (2007), Cơ sở địa chính, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
ANQP
An ninh quốc phòng
CN-TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
GDTX
Giáo dục thường xuyên
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
TBLS
Thương binh liệt sĩ
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TMDV
Thương mại dịch vụ
VHTT-TDTT
Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao
DANH SÁCH BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
Biểu đồ 3.2: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng
Bảng 3.1. Biến động diện tích đất đai giai đoạn 2007-2008
Bảng 4.1 Quy hoạch sử dụng đất trồng cây hàng năm khác giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.2 Quy hoạch sử dụng đất đồng cỏ giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.4 Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.5 Quy hoạch sử dụng đất ở tại đô thị giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.6 Quy hoạch sử dụng đất trụ sở cơ quancông trình sự nghiệp giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.7 Quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.8 Quy hoạch sử dụng đất truyền dẫn năng lượng truyền thông giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.9 Quy hoạch sử dụng đất cơ sở văn hoá giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.10 Quy hoạch sử dụng đất cơ sở giáo dục đào tạo giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.11 Quy hoạch sử dụng đất cơ sở thể dục thể thao giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.12 Quy hoạch sử dụng đất chợ giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.13 Quy hoạch sử dụng đất bãi thải xử lý rác thải giai đoạn 2007 - 2016
Bảng 4.14 Quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa giai đoạn 2007 - 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hi7879n tr7841ng s7917 d7909ng 2737845t v nh7919ng 2737883nh hamp.doc