Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các Ngân hàng rất nhạy cảm với mọi biến động của xã hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Vì vậy, để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại là rất phức tạp và khó khăn. Thực tế, tình hình của nền kinh tế trong thời gian vừa qua chúng ta có thể thấy rằng, trong điều kiện lạm phát cao, các cơn “bão giá”, “bão lãi suất” diễn ra đã làm cho tình hình thị trường tài chính, tiền tệ trong nước bất ổn, gây những ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. Viễn cảnh khủng hoảng tiền tệ, nguy cơ đổ vỡ đối với hệ thống Ngân hàng không thể không lường tính trước, nếu như các Ngân hàng thương mại (NHTM) không có các giải pháp chống đỡ phù hợp, hiệu quả. Cùng với hệ thống Ngân hàng thương mại trong nước đang lớn mạnh rất nhanh. Trên địa bàn An Giang nói riêng, có 23 chi nhánh NHTM đang hoạt động, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên mọi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng. Đó là quy luật tất yếu và thể hiện sự năng động của nền kinh tế, vì Ngân hàng là phương tiện tốt nhất để tạo dòng chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự phát triển của hệ thống Ngân hàng không những có sự tác động lớn, mà còn thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình hội nhập và phát triển của đất nước. Trong đó, Ngân hàng Mỹ Xuyên nói riêng, đã từng bước nâng cao năng lực tài chính, năm 2008 Ngân hàng Mỹ Xuyên đã tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, chính trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên. Với phương châm là “Phát triển tam nông, đồng hành doanh nghiệp”. Đối tượng khách hàng phần lớn tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp và các ngành nghề liên quan đến Nông nghiệp - Nông thôn (chiếm khoảng 80% dư nợ). Ngân hàng Mỹ Xuyên vẫn xác định mặt trận chủ lực là “Tam Nông” gắn liền với thị trường NN-NT trong chiến lược đầu tư và làm nền tảng vững chắc trong chiến lược đầu tư doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện tại, Ngân hàng đang tiếp tục mở rộng các loại hình hoạt động tín dụng, cùng với việc hỗ trợ lãi suất đúng đối tượng theo quy định của thông tư số 02/QĐ-NHNN nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn tín dụng có chi phí thấp, giá thành hạ phục vụ sản xuất – kinh doanh, góp phần thực hiện có hiệu quả giải pháp ngăn chặn suy thoái kinh tế. Bên cạnh đó, Mỹ Xuyên không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm – dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ để duy trì lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, Ngân hàng đang đẩy mạnh mở rộng mạng lưới hoạt động. Năm 2009, Mỹ Xuyên sẽ chính thức đưa vào hoạt động thêm 2 chi nhánh Cần Thơ và Sa Đéc. Hơn 15 năm hoạt động, Mỹ Xuyên luôn khẳng định việc theo đuổi chiến lược mở rộng thị trường tài chính nông thôn và phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại của Việt Nam, luôn duy trì sự phát triển ổn định của hệ thống Ngân hàng, từng bước đưa Mỹ Xuyên lên một tầm cao mới, vị thế mới. Vậy, trong ba năm 2006, 2007, 2008 hiệu quả hoạt động của Ngân hàng như thế nào trước những biến động của thị trường? Nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ra sao? Những khó khăn và thuận lợi gì trong quá trình hoạt động? Nên đề tài chủ yếu tập trung phân tích“Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên 2006 – 2008”.
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên 2006 – 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương đối hợp lý
chứng tỏ Ngân hàng luôn vay đúng đối tượng, đúng ngành nghề đảm bảo chất lượng
tín dụng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
4.3 Phân tích năng lực quản lý tại NHMX
Yếu tố con người và vấn đề quản trị luôn là nhân tố quan trọng nhất trong quá
trình tổ chức hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy kiện toàn bộ máy tổ chức
theo hướng hiện đại hóa luôn được Ngân hàng Mỹ Xuyên quan tâm nhằm tăng
cường năng lực công tác quản trị, điều hành, tăng năng lực cạnh tranh, thích ứng với
tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ban giám đốc và ban lãnh đạo Ngân hàng
gồm các thành viên có năng lực giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động Ngân
hàng, có tinh thần tuân thủ pháp luật, trách nhiệm cao, luôn đoàn kết chung một tâm
niệm đưa hoạt động Ngân hàng lên một tầm cao mới. Các thành viên trong ban lãnh
đạo luôn có sự phân công phân nhiệm, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm, tránh
chồng chéo chức năng đảm bảo hiệu quả hoạt động điều hành và duy trì tính thống
nhất cao trong toàn Ngân hàng.
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 42
Ban giám đốc và bộ phận kiểm soát luôn kịp thời kiểm tra các hoạt động kinh
doanh thường nhật, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật và chính sách nội
bộ của các nghiệp vụ ngay từ lúc phát sinh. Giám đốc Ngân hàng và trưởng các
phòng có vai trò trợ giúp đắc lực trong việc quản lý điều hành không chỉ ở trụ sở mà
ở tất cả các phòng giao dịch. Từ đó giúp Ngân hàng kiểm tra, phát hiện các sai sót
điều chỉnh, kịp thời cảnh báo những rủi ro. Từ đó đề ra những biện pháp xử lý thích
hợp trong các tình huống.
Công tác soạn thảo, ban hành chính sách nội bộ được coi trọng. Các quy chế
hướng dẫn nội bộ được ban hành mới, cập nhật thường xuyên, kịp thời hướng dẫn
các chính sách mới của nhà nước, đóng vai trò kim chỉ nam cho các hoạt động của
Ngân hàng. Chính sách nội bộ, ngoài chức năng hướng dẫn, thi hành các quy định
pháp luật, còn là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong việc đưa hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng đi đúng hướng mà các chiến lược, kế hoạch kinh doanh
đã đề ra. Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn nhạy bén nắm bắt được sự thay đổi của thị
trường theo kinh nghiệm dày dặn của mình để đề ra những sách lược kinh doanh phù
hợp với từng thời điểm để đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường Ngân hàng
tại địa bàn, khi mà trong thời gian qua số lượng Ngân hàng trên địa bàn An Giang
ngày càng tăng mạnh..
Nguồn nhân lực là một trong những vấn đề chiến lược được quan tâm sâu sắc.
Trên cơ sở là trung tâm tín dụng Mỹ Xuyên, sau hơn 15 năm hoạt động từ NHTMCP
Nông Thôn Mỹ Xuyên đã chính thức trở thành NHTMCP Mỹ Xuyên, hiện tại mạng
lưới hoạt động Ngân hàng đã phủ khắp các huyện, thị, thành trong tỉnh An Giang với
21 điểm giao dịch tăng 10 điểm giao dịch so với năm trước và tổng số nhân sự là 282
nhân viên tăng 30 nhân sự so với đầu năm. Ban lãnh đạo Ngân hàng cùng với toàn bộ
nhân viên đã không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ cũng
như phong cách làm việc để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Với nhìn nhận,
kế hoạch nhân sự là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm đáp ứng được nhu
cầu hoạt động liên tục của Ngân hàng. Vì thế thời gian qua Ngân hàng luôn chủ động
trong công tác nhân sự, tổ chức những đợt tuyển dụng với tổng số nhân viên mới là
25 nhằm bổ sung thêm nhân sự đáp ứng cho kế hoạch mở rộng mạng lưới và qui mô
hoạt động của Ngân hàng trên khắp cả nước.
Bên cạnh đó với sự sắp xếp và phân công nhân sự, thuyên chuyển hợp lý và thực
hiện tốt chính sách địa phương hóa, cho nên bộ máy hoạt động tại các phòng ban
Ngân hàng cũng như các phòng giao dịch trực thuộc luôn ổn định và đạt hiệu quả
cao. Hàng năm, công tác tái cấu trúc luôn được ban lãnh đạo Ngân hàng quan tâm và
triển khai dân chủ, phù hợp với khả năng, kỹ năng và chuyên môn của từng nhân
viên để phát huy được hiệu quả cao nhất trong công việc. Vì thế bộ máy tại Ngân
hàng đã vận hành tốt, nhân sự không bị xáo trộn và công việc được thực hiện một
cách khoa học hơn, phát huy được hiệu quả cao hơn của từng cá nhân. Ngân hàng
luôn tạo môi trường làm việc thông thoáng, gần gũi và hòa đồng ở tất cả các cấp, các
vị trí. Xây dựng mối đoàn kết nội bộ chặt chẽ, kịp thời động viên và hỗ trợ đối với
cán bộ nhân viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để họ an tâm công tác và gắn bó
với Ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên kiểm tra tính chấp hành nội quy, quy chế
của Ngân hàng để tập cho mọi người có thói quen một cách tự giác.
Chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài được áp dụng đồng bộ. Chế độ trả lương
theo vị trí công việc xác định phần đóng góp của từng nhân viên trong hiệu quả hoạt
động chung và là đòn bẩy kích thích sự vươn lên trong từng vị trí công tác. Chất
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 43
lượng nguồn nhân lực luôn được nâng cao qua hoạt động tuyển dụng và đào tạo.
Hoạt động đào tạo và tái đào tạo được tổ chức thường xuyên thông qua các khóa học
được tổ chức trong và ngoài Ngân hàng, giúp cán bộ nhân viên dễ nắm bắt, làm quen
với công việc và thích ứng với đòi hỏi ngày càng cao về trình độ tay nghề cũng như
thái độ phục vụ khách hàng.
Với tất cả điều trên đã góp phần đáng kể cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Sau 3 năm Ngân hàng đều hoạt động đem lại lợi nhuận và tăng mạnh qua
các năm, mở rộng được qui mô và tạo được uy tín đối với khách hàng trên địa bàn.
4.4 Phân Tích Khả năng sinh lợi
4.4.1 Phân tích thu nhập
Thu nhập của Ngân hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng, dịch vụ và hoạt động
khác. Cũng như những NHTM khác thì thu nhập từ hoạt động tín dụng của Ngân
hàng luôn chiếm tỷ trọng cao so với các hoạt động khác. Trong môi trường cạnh
tranh hiện nay thì Ngân hàng nào có thu nhập từ hoạt động dịch vụ cao thì sẽ có lợi
thế cạnh tranh hơn so với các Ngân hàng khác.
Bảng 4-16. Tình hình thu nhập của MXBank 2006 - 2008
ĐVT: tỷ đồng
Chênh lệch
07/06
Chênh lệch
08/07
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1.Thu nhập từ lãi 48,6 148,7 269,6 100,1 206,1 120,9 81,3
TN từ lãi cho vay 47,5 124,5 252,6 77,0 161,9 128,1 102,8
TN từ lãi tiền gửi 0,8 23,5 14,0 22,7 2.919,2 -9,5 -40,5
TN ĐTCK - 0,4 - 0,4 - -0,4 -100,0
TN HĐ khác 0,3 0,3 3,0 0,0 6,1 2,7 963,6
2.Thu phí dịch vụ 0,1 0,4 1,4 0,3 310,3 1,0 262,3
Tổng Thu 48,7 149,1 271,0 100,4 206,3 121,9 81,7
(Nguồn: Phòng kế toán MXBank)
Thu nhập từ lãi: Nhìn chung khoản mục này liên tục tăng qua ba năm và
đây cũng chính là nguồn thu nhiều nhất của Ngân hàng chiếm hơn 90% trong tổng
thu nhập trong đó phần lớn là lãi cho vay, riêng thu nhập từ lãi tiền gửi chiếm tỷ
trọng nhỏ. Năm 2007 khoản thu này tăng vọt lên đạt 124,5 tỷ đồng với tốc độ tăng
trưởng 161,9% (tương ứng với số tiền là 77 tỷ đồng) so với năm 2006. Do sự tăng
trưởng mạnh của hoạt động tín dụng, dư nợ tăng mạnh vào năm 2007 để đáp ứng kịp
thời nguồn vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh, nông dân, tiểu thương chợ,… Năm
2008 thu nhập từ lãi tiếp tục tăng so với năm 2007 cùng với sự tăng trưởng về tín
dụng thì mức lãi suất cho vay trong thời gian này cũng khá cao, mức lãi suất dao
động là 0,85-0,875%/tháng .Khoản thu này lớn chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng
phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng. Nếu các khoản cho vay mang lại hiệu quả
thì hoạt động của Ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả và ngược lại. Qua những bất ổn
của nền kinh tế trong năm 2008 nhưng MXBank vẫn tạo ra nguồn thu nhập gia tăng
đáng kể cho thấy của toàn thể nhân viên MXBank trong sự tăng trưởng tín dụng nâng
cao thu nhập mang lại lợi nhuận tăng thêm cho Ngân hàng.
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 44
Thu phí dịch vụ: Qua các năm ta thấy thu từ dịch vụ đều tăng lên đáng kể.
Cụ thể là năm 2006 là 0,1 tỷ đồng, năm 2007 tăng lên 0,4 tỷ đồng tăng 310,3% so
với năm 2006 trong đó:
- Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ là 0,2 tỷ đồng gồm chuyển tiền nội địa và
chuyển qua hệ thống Western Union
- Thu từ dịch vụ bão lãnh là 0,1 tỷ đồng đạt 24,7% so với kế hoạch đề ra là 0,4 tỷ
đồng là do tác động của nhiều nguyên nhân như: chưa quan tâm đúng mức công tác
tiếp thị, không có sự phối hợp tốt với các cửa hàng vật tư nông nghiệp để giới thiệu
về sản phẩm, chưa thực sự thuyết phục và thu hút sự quan tâm của khách hàng; thị
trường còn gặp nhiều khó khăn do hoạt động chủ lực của Ngân hàng còn tập trung ở
nông thôn nên thị phần về dịch vụ bảo lãnh còn ít.
- Thu từ dịch ủy thác và đại lý bảo hiểm 0,09 tỷ, đạt 75% so với kế hoạch là 0,12 tỷ
đồng. Dịch vụ này khai thác chủ yếu từ sự kết hợp với sản phẩm cho vay xe ô tô của
Ngân hàng. Trong năm, Ngân hàng còn khai thác được thêm các hợp đồng bảo hiểm
mô tô, hỏa hoản, tàu bè, sà lan nhưng chiếm tỷ trọng không nhiều. Nguyên nhân do
hoạt động khai thác bảo hiểm còn khó khăn vì Ngân hàng chỉ mới ký hợp đồng với
một đơn vị là Bảo Long nên sản phẩm bảo hiểm không đa dạng, khó khai thác do sự
cạnh tranh của nhiều thương hiệu.
Đến năm 2008 thu từ dịch vụ là 1,4 tỷ đồng tiếp tục tăng lên 1 tỷ đồng (262%) so
với năm 2007 la do toàn Ngân hàng đã làm tốt khâu chăm sóc khách hàng, nhất là
đội ngũ giao dịch viên và bộ phận quỹ thực hiện tốt, cho nên thời gian cũng như thủ
tục chuyển tiền khi khách hàng đến giao dịch được rút ngắn, vì vậy khách hàng đến
giao dịch ngày càng nhiều nên thu từ dịch vụ tăng nhanh. Tuy nhiên, vẫn còn thấp so
với kế hoạch năm. Do mạng lưới hoạt động ngoài Tỉnh của Ngân hàng chưa có, nên
làm hạn chế các hoạt động chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ,…Mặt khác, một số
dịch vụ chưa được triển khai hay cũng có một dịch vụ chưa được phép thực hiện do
Ngân hàng mới chuyển đổi lên đô thị vào cuối năm 2008.
Thu từ hoạt động khác: Đây là khoản thu không nhiều trong tổng thu nhập
của Ngân hàng, chủ yếu là thu từ kinh doanh ngoại hối, thu từ tham gia thị trường
tiền tệ, thu khác từ hoạt động tín dụng, …nhưng đây cũng là khoản thu thể hiện được
qui mô và sự đa dạng của các hoạt động tiền tệ tại Ngân hàng. Trong 3 năm qua
khoản thu này đã có xu hướng tăng lên, đặc biệt năm 2008 tăng mạnh so với hai năm
trước là 963,6% tương đương 2,7 tỷ là do trong năm nay Ngân hàng áp dụng thu phí
tín dụng.
Tóm lại: Ngân hàng đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao chủ yếu nhờ vào khoản
thu nhập từ lãi, thu từ dịch vụ cũng tăng mạnh trong năm 2008 nhưng chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng thu nhập. Đây cũng là vấn đề cần đáng được quan tâm hơn trong
công cuộc cạnh tranh hiện nay. Vì vậy MXBank cần xem xét và đánh giá cơ cấu thu
nhập cho hợp lý, Ngân hàng cần mở thêm nhiều dịch vụ môi giới đầu tư chứng
khoán, dịch vụ tư vấn tài chính, kiều hối….nhằm tạo thêm thu nhập và cải thiện cơ
cấu trong thu nhập trong những năm sắp tới.
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 45
4.4.2 Phân tích chi phí
Bảng 4-17. Tình hình chi phí của MXBank 2006 - 2008
ĐVT: tỷ đồng
Chênh lệch
07/06
Chênh lệch
08/07
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt
đối
Tương
đối
(lần)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(lần)
1.CP trả lãi 23,6 57,6 136,2 34,1 2,4 78,5 2,4
Trả lãi TG 14,7 53,6 131,8 38,9 3,7 78,2 2,5
Trả lãi TV 8,9 4,0 4,4 -4,9 0,5 0,3 1,1
2.CP dịch vụ 0,1 0,1 0,2 0 1,2 0,1 2,9
3.CP HĐ khác 10,8 21,1 45,2 10,4 2,0 24,0 2,1
CP điều hành 9,3 15,9 29,5 6,7 1,7 13,5 1,8
CP PNRR 1,0 4,7 4,0 3,7 4,6 -0,8 0,8
Lỗ từ KDCK - - 11,3 - - 11,3 -
Tổng chi 34,4 79,0 182,2 44,6 2,3 103,2 2,3
(Nguồn: Phòng kế toán MXBank)
Chi phí trả lãi: Qua bảng số liệu ta thấy khoản mục này ngày càng tăng qua
các năm. Cụ thể là năm 2007 ở mức 57,6 tỷ đồng tăng 34,1 tỷ đồng tương ứng tăng
gấp 2,4 lần so với năm 2006. Năm 2008 đạt 136,2 tỷ đồng tăng 78,5 tỷ đồng tương
ứng tăng gấp 2,4 lần so với năm 2007. Chi phí trả lãi tăng nhiều như vậy, một mặt là
do sự cạnh tranh của Ngân hàng mới thành lập trên địa bàn tỉnh, mặt khác là do sự
bất ổn trong nền kinh tế vừa như lạm phát, sự xuống dốc của thị trường bất động sản,
giá cả nông sản không ổn định…..để kiềm chế lạm phát Ngân hàng nhà nước đã đưa
ra một số giải pháp như: thắt chặt tiền tệ, tăng dữ trữ bắt buộc, quy định trần lãi suất..
làm cho thị trường thiếu vốn khả dụng nên các Ngân hàng thương mại đã chạy đua
tăng lãi suất huy động buộc Ngân hàng phải tăng lãi suất theo mới có thể giữ chân
khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, đảm bảo thanh khoản nên mức lãi suất huy
động thực tế là khá cao. Vì vậy chi phí để trả cho việc gửi tiền cũng tăng mạnh qua
các năm.
Chi phí dịch vụ: Đây là khoản chi phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng như chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chi dịch vụ chuyển tiền,…
Khoản chi này chỉ chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng tăng lên trong năm 2008 cùng
với sự tăng lên của thu nhập từ dịch vụ.
Chi phí khác: Chủ yếu bao gồm trả lương cho nhân viên, chi hoạt động quản
lý, chi dự phòng, bảo đảm tiền gửi khách hàng... Khoản chi này tương đối cao, năm
2007 Ngân hàng phải bỏ ra khoản chi phí là 21,1 tỷ đồng tăng 10,4 tỷ đồng so với
năm 2006, năm 2008 lượng chi là 45,2 đồng tăng 24 tỷ đồng so với năm 2007.
Nguyên nhân chi phí tăng nhiều như vậy là do Ngân hàng phải thường xuyên mua
sắm máy móc thiết bị phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới hoạt động khắp 11 huyện
thị trong tỉnh, năm 2008 Ngân hàng cũng đang xây cất mở thêm ở Sa Đéc, Cần Thơ.
Bên cạnh đó năm 2008 Ngân hàng kinh doanh chứng khoán lỗ 11,3 tỷ đồng chiếm
25% trong tổng chi phí khác. Mặt khác hội đồng xét lương đưa ra những tiêu chí xét
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 46
48.7
149.1
271.0
34.4
78.9
181.5
14.3
70.3
89.5
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
2006 2007 2008 Năm
Tỷ đồng
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận
hệ số khuyến khích trong lương để tạo động lực thúc đẩy nhân viên hoàn thành vượt
mức công việc được giao.
4.4.3 Phân tích lợi nhuận
Bảng 4-18. Tình hình lợi nhuận của MXBank 2006 - 2008
ĐVT: tỷ đồng
Chênh lệch
07/06
Chênh lệch
08/07
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đôi
(%)
1.Thu nhập 48,7 149.1 271.0 100.4 206.3 121.9 81.7
2.Chi phí 34,4 78.9 181.5 44.4 129.1 102.7 130.2
Lợi nhuận 14,3 70.3 89.5 56.0 392.3 19.2 27.3
(Nguồn: Phòng kế toán MXBank)
Biểu đồ 4-5. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của MXBank 2006 - 2008
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của Ngân hàng luôn tăng trong những năm qua.
Năm 2006 đạt 48,7 tỷ đồng, sang năm 2007 khoản thu nhập này tăng lên đạt 149,1 tỷ
đồng với tốc độ tăng trưởng 206,3% (tức tăng 100,4 tỷ đồng so với năm 2006). Đến
năm 2008 tổng thu nhập tiếp tục tăng lên đạt 271 tỷ đồng, so với năm 2007 thu nhập
của Ngân hàng tăng 81,7%, tương ứng với số tiền là 121,9 tỷ đồng. Khoản thu này
tăng lên là nhờ hàng năm Ngân hàng luôn mở rộng nhiều loại hình cho vay và đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ để phục vụ nhu cầu ngày càng phong phú của khách
hàng trên địa bàn.
Cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì các khoản chi phí tại Ngân hàng cũng
bị tăng lên. Qua bảng cho ta thấy tổng chi phí qua ba năm đều tăng. Cụ thể là năm
2006 tổng chi phí là 34,4 tỷ đồng. Năm 2007 tổng chi phí lên đến 78,9 tỷ đồng tăng
129,1% tương ứng với số tiền là 44,4 tỷ đồng. Đến năm 2008 tổng chi phí tiếp tục
tăng lên 181,5 tỷ đồng. Chi phí tăng cao nguyên nhân là do trong thời gian qua việc
huy động vốn phải cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất cũng
như hạn mức huy động. Nên để bảo đảm được nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt
động tín dụng, bảo lãnh thanh toán…Ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 47
bình thường để thu hút khách hàng nên khoản chi trả lãi cũng tăng theo dẫn đến tổng
chi phí tăng. Ngoài ra, Ngân hàng đang mở rộng qui mô hoạt động trên khắp cả nước
nên vừa qua Ngân hàng đã tuyển thêm 30 dân sự trong năm 2008.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất kết quả kinh doanh của mỗi tổ
chức kinh tế. Một Ngân hàng có hiệu quả kinh doanh tốt thì điều đầu tiên phải thu
được lợi nhuận. Đây cũng là mục đích cuối cùng mà bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào cũng muốn đạt được sau một thời gian hoạt động nhất định.
Trong ba năm qua mặc dù chi phí hoạt động liên tục tăng nhưng hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng vẫn đạt hiệu quả tốt thể hiện lợi nhuận qua ba năm cũng liên
tục tăng. Trong khi, phải đương đầu với những khó khăn như hạn hán, lũ lụt, lạm
phát,….Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn đảm bảo lợi nhuận đặc biệt trong năm 2008 vừa
qua cho thấy sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bô, nhân viên Ngân hàng đã đưa Mỹ
Xuyên lên một tầm cao mới, nâng cao lợi thế cạnh tranh, làm nền tảng cho sự phát
triển của Ngân hàng trong giai đoạn sắp tới.
4.4.4 Phân tích khả năng sinh lời
Khi đánh giá khả năng sinh lợi của một Ngân hàng thương mại, nhà quản trị
thường dùng các chỉ số ROA, ROE, tỷ lệ lợi nhuận/ tổng thu nhập, mức lãi biên
tế…để phân tích và đưa ra kết luận khách quan nhất về hiệu quả kinh doanh của mỗi
Ngân hàng.
Bảng 4-19. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của MXBank 2006 - 2008
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh
lệch
07/06
Chênh
lệch
08/07
1.Tổng tài sản bq (TTS) 314 1.150 1.684 836 534
2.Vốn tự có bq 35 398 515 363 117
3.Tổng thu nhập (TTN) 49 149 271 100 122
4.Tổng chi phí (TCP) 34 79 182 44 103
5.Lợi nhuận ròng 10 51 66 40 16
6.Tài sản sinh lời 420 1.497 1.883 1.076 386
7.Thu nhập lãi ròng 25 90 130 66 40
8. ROA(%) 3,29 4,41 3,95 1,12 0,46
9. ROE(%) 29,90 12,73 12,92 -17,17 0,19
10. ROS(%) 21,24 33,97 24,53 12,72 9,44
11. Mức lãi biên tế(%) 5,89 6,04 6,93 0,15 0,89
12. TTN /TTS bq(%) 15,49 12,97 16,09 -2,52 3,12
13. TCP/TTS bq(%) 10,95 6,86 10,78 -4,09 3,92
(Nguồn: P.kế toán MXBank)
Tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập trên tổng tài sản của Ngân hàng, được dùng để
đo lường khả năng quản lý tích tài sản sinh lợi tức của Ngân hàng.
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 48
Trong 3 năm hoạt động, ROA của Ngân hàng có sự thay đổi lớn. Năm 2006,
ROA tăng 1,12 lần so với năm 2006. Nếu như năm 2006 thì 1 đồng tài sản tạo ra
được 3,29 đồng lợi nhuận thì sang năm 2007, 1 đồng tài sản sinh lợi được 4,41 đồng
lợi nhuận. Nhưng nó lại có xu hướng giảm ở năm 2007 khi 1 đồng tài sản chỉ tạo ra
được 3,95 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên xét về bản chất thì Ngân hàng đã hoạt động khá
hiệu quả trong 2 năm, tổng tài sản luôn tăng và kèm theo đó là lợi nhuận cũng tăng
cao. Chứng tỏ Ngân hàng đã có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt, uyển
chuyển giữa các hạng mục tài sản Có và các hình thức sở hữu tài sản khác để sinh
lời. Qua ROA đã thể hiện được qui mô hoạt động của Ngân hàng đã được mở rộng
với nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Năm 2006 qui mô nhỏ, khách hàng chưa
biết nhiều về Ngân hàng Mỹ Xuyên. Huy động vốn từ khách hàng chiếm tỷ trọng
nhỏ trong nguồn vốn huy động. Nhưng sau 2 năm, cùng với sự mở rộng qui mô hoạt
động với số lượng phòng giao dịch tăng lên, tính đến hiện nay là 21 điểm giao dịch
trên địa bàn tỉnh, đa dạng các lĩnh vực kinh doanh đồng thời với khả năng và cách
thức cảm nhận, phản ứng của ban lãnh đạo Ngân hàng đối với sự biến động trong
chính sách tiền tệ, tài chính của nhà nước và thị trường. Do đó, Ngân hàng đã luôn
tạo ra được tăng trưởng trong kinh doanh.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng 1 đồng VTC và đo lường khả năng lành
mạnh trong hoạt động của Ngân hàng. ROE là tỷ lệ hoàn vốn chủ sở hữu, sự khác
nhau giữa ROE và ROA là do Ngân hàng sử dụng vốn huy động từ các tầng lớp dân
cư. Nếu không có nguồn vốn huy động thì hai tỷ số này bằng nhau.
Từ số liệu phân tích, ROE năm 2007 giảm so với 2006 là 0,17 nhưng qua năm
2008 thì tỷ số này tăng lên rõ rệt. Nếu năm 2007 1 đồng VTC tạo ra được 0,127 đồng
lợi nhuận ròng, thì năm 2008 đã tăng lên 0,129 đồng. Ta thấy ROE > ROA nhưng sự
chêch lệch này không nhiều cũng chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động có
hiệu quả nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản. Tuy nhiên, sự chênh lệch không lớn này chứng tỏ vốn huy động bình
quân của Ngân hàng là không quá lớn so với vốn tự có bình quân. Cho thấy, Ngân
hàng đã duy trì tỷ lệ vốn tự có so với vốn huy động là hợp lý trong thời gian. Đây là
điều cần thiết để đảm bảo tính vận hành liên tục của Ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng thu nhập (ROS)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời cũng đánh giá
hiệu quả quản lý thu nhập của Ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy trong năm 2007
một đồng thu nhập tạo được 0,34 đồng lợi nhuận, đến năm 2008 lợi nhuận lại giảm
0,25 đồng so với năm 2008 một phần là do chi phí huy động vốn cao, chi phí hoạt
động cho việc mở rộng mạng lưới, chi phí lương với số lượng nhân viên càng tăng
đáp ứng nhu cầu công việc. Nhìn chung, chỉ số này tương đối cao qua các năm chứng
tỏ Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu
nhập.
Mức lãi biên tế
Thu nhập lãi của Ngân hàng bao gồm thu lãi tín dụng, thu lãi tiền gửi. Qua bảng
ta thấy khoản mục này ngày càng tăng qua các năm. Đối với Ngân hàng thì thu nhập
từ lãi suất là nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng trong đó thu nhập từ tín dụng chiếm
tỷ trọng quyết định. Cùng với sự tăng lên của thu nhập lãi suất thì chi phí trả lãi cũng
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 49
tăng lên do các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh xuất hiện ngày càng nhiều vì vậy
Ngân hàng phải tăng lãi suất để thu hút vốn do đó tỷ suất thu nhập lãi cũng tăng lên
theo. Cụ thể là trong năm 2007 chỉ số này là 6.04%. Đến năm 2008 chỉ số này tiếp
tục tăng lên 6,93%, chỉ số này tăng là do tài sản sinh lời của Ngân hàng tăng lên so
với năm 2007 và năm 2006.
Tổng thu nhập trên tổng tài sản
Chỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của Ngân hàng. Qua bảng ta thấy
trong năm 2007 chỉ số này 12,97% nhưng đến năm 2008 chỉ số này tăng 16,09% so
với năm 2007. Trong năm 2008 chỉ số này cao chứng tỏ Ngân hàng đã phân bổ tài
sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của
Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên năm 2007 chỉ số này giảm nguyên nhân là do
Ngân hàng phân bổ tài sản đầu tư không đều (chủ yếu tập trung vào hoạt động tín
dụng). Vì vậy để đạt được hiệu quả kinh doanh thì Ngân hàng đã phân bổ nguồn vốn,
tài sản vào nhiều loại hình kinh doanh để hạn chế tối thiểu rủi ro từ hoạt động tín
dụng.
Tổng chi phí trên tổng tài sản
Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. Nhìn
chung chỉ số này có tăng trở lại năm 2008. Cụ thể là năm 2006 chỉ số này là 10,95%
tức trong 100 đồng tài sản thì phải bỏ ra 10,95 đồng chi phí. Năm 2007 chỉ tiêu này
đạt 5.01 giảm 2,66% so với năm 2006, đến năm 2008 chỉ số này tăng lên 8.92% so
với năm 2007. Điều đó cho thấy Ngân hàng đã quản lý khá tốt chi phí của mình trong
quá trình kinh doanh và trên cơ sở đó Ngân hàng nên có những chính sách thích hợp
hơn nữa để nâng cao lợi nhuận Ngân hàng trong tương lai.
4.4.5 Phân tích khả năng thanh khoản
Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sẵn sàng đáp ứng nhanh nhu cầu rút tiền, vay
tiền bất ngờ của khách hàng bằng khoản dự trữ tiền mặt.
Bảng 4-20. Tình hình thanh khoản tại MXBank (2006-2008)
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu
Số dư Tỷ trọng (%) Số dư
Tỷ trọng
(%) Số dư
Tỷ trọng
(%)
1.TSBĐ Có 25,9 100 240,4 100 574.0 100
Tiền mặt tồn quỹ 4 15,2 8 3,3 26 4,6
TGKKH tại NHNN 7,0 26,9 6,1 2,5 31,9 5,6
TG tại các TCTD khác 15,0 57,9 210,9 87,7 509,3 88,7
Chứng khoán KD 0,0 0,0 15,6 6,5 6,5 1,1
2. TSBĐ Nợ 234,3 100 953,3 100 1.410,9 100
TG ở thị trường 1 157,2 67,1 234 24,5 746 52,8
TG ở thị trường 2 64,9 27,7 624,8 65,5 113,3 8,0
Các khoản cho TT 12,2 5,2 94,7 9,9 552,0 39,1
3.TSBĐ Có/TSBĐ Nợ
(%) 11% 25% 41%
(Nguồn: Phòng kế toán MXBank)
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 50
Khả năng thanh toán là một chuẩn mực hoạt động quan trọng của Ngân hàng.
Đây là một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động Ngân hàng. Tài sản biến động
Có của Ngân hàng gồm: tiền mặt, đầu tư chứng khoán…. Tài sản biến động Nợ gồm
tiền gửi ở thị trường 1 và thị trường 2. Qua bảng ta thấy hệ số này có xu hướng tăng
mạnh qua các năm. Cụ thể hệ số này trong năm 2007 và 2008 là khá cao. Sở dĩ trong
năm 2007 Ngân hàng tăng vốn điều lệ từ 70 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng, đến năm 2008
hệ số này tiếp tục tăng là do Ngân hàng mới vừa nâng cấp từ Ngân hàng CPNT lên
NHTMCP vào tháng 9 năm 2008 nên Ngân hàng dự trữ tiền mặt với số lượng lớn để
sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền của khách hàng hoặc là khi khách hàng
đến xin vay vốn và mở rộng mạng lưới ra cả nước. Mặt khác do Ngân hàng phải tạo
uy tín và an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Tuy nhiên chỉ số này tăng nó sẽ
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng bởi vì tài sản có động là những tài
sản không sinh lời của Ngân hàng (khoản dự trữ) hoặc có độ sinh lời thấp.
Qua bảng số liệu trong 3 năm thì khả năng thanh khoản nhanh tại Ngân hàng dao
động từ 11% đến 41%. Tỷ lệ này chứng tỏ được Ngân hàng có khả năng thanh khoản
ngày càng tốt khi mà TG tại các TCTD chiếm tỷ trọng cao trong tài sản có sinh lời
của Ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới Ngân hàng cần phân bổ cơ cấu tài sản
biến động hợp lý, đưa tỷ lệ thanh khoản ở mức phù hợp sẽ góp phần nâng cao khả
năng sinh lời cho Ngân hàng.
4.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc so sánh với Ngân
hàng khác.
Từ quá trình phân tích các yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của MXBank, kết quả cho thấy sau 3 năm hoạt động tại An Giang, Ngân hàng đã
từng bước củng cố được tên tuổi, thương hiệu và năng lực tài chính của mình đối với
khách hàng cũng như các NHTM khác trên địa bàn tỉnh. Sau 3 năm Ngân hàng đều
đạt được sự tăng trưởng mạnh trên hầu hết các lĩnh vực. Điều này thể hiện qua việc
lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng mạnh qua các năm. Năm 2008 nền kinh tế trong
sự biến động lớn, nhưng lợi nhuận ròng đạt được là 89,5 tỷ đồng tăng gần 27,3% so
với năm 2007. Tỷ lệ lợi nhuận ròng/tổng tài sản (ROA) là 3,95%. Đây là kết quả dễ
nhận thấy khi đánh giá hiệu quả của một Ngân hàng. Tuy nhiên, để khẳng định được
một Ngân hàng có kinh doanh hiệu quả hay không thì phải xem xét rất nhiều yếu tố
tác động. Để thấy rõ hơn được hiệu quả hoạt động kinh doanh của MXBank sau đây
đề tài nghiên cứu sẽ đánh giá từng chỉ tiêu năng lực tài chính của MXBank thông qua
việc so sánh kết quả đạt được của Ngân hàng với hội sở của Ngân hàng có cùng qui
mô đã có địa bàn hoạt động trên địa bàn là NHTMCP Kiên Long (Kienlongbank).
Trong tình hình phát triển mạnh về kinh tế- xã hội của Tỉnh phấn đấu tăng trưởng
của Tỉnh từ 14% - 14,5%, nguồn vốn cần cho nhu cầu phát triển là rất lớn, điều đó
chắc chắn sẽ tạo sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các NHTM, tạo điều kiện phát
triển cho các hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh, tiếp tục ổn định, phát triển
và mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động. Với xu thế phát triển ấy, Ngân hàng đã tăng
cường nhiều công tác tiếp thị để thu hút các khách hàng lớn trên địa bàn, đa dạng các
dịch vụ, mở rộng mạng lưới…Hiệu quả đạt được như sau:
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 51
Bảng 4-21. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại MXBank và Kienlongbank
(2006 - 2008)
ĐVT: %
MXBank Kienlongbank Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2006 2007 2008
VTC trên tổng tài sản có 18,4 35,2 28,3 576 29,0 35,6
VTC trên vốn huy động 35,1 58,1 40,9 78,0 35,7 71,9
Huy động vốn trên tổng tài sản 52,4 60,5 69,1 73,8 81,3 49,6
Dư nợ trên huy động vốn 168.3 132.7 95.1 128,8 75,2 149,8
Dư nợ trên tổng tài sản 88.1 80.3 65.7 95,1 61,1 74,3
LN ròng trên tổng tài sản 2,3 3,2 3,3 2,9 2,4 1,3
LN ròng trên VCSH 12,6 9,1 11,5 5,0 8,4 3,6
Mức lãi biên tế 5,9 6.0 6,9 5,2 5,0 4,4
Lợi nhuận ròng trên tổng TN 21,2 34,0 24,5 22,4 26,9 10,2
Tổng thu nhập trên tổng TS 10,9 9,5 13,3 12,9 9,1 12,4
Tổng CP trên tổng tài sản 7,7 5,0 8,9 10,0 6,7 11,1
Tổng CP trên tổng TN 70,7 52,9 67,0 77,6 73,1 89,8
(Nguồn: bảng báo cáo thường niên của MXBank và Kienlongbank)
4.5.1 Quy mô vốn
Với nhận định tăng vốn điều lệ để tăng cường nămg lực tài chính, đảm bảo phát
triển an toàn, bền vững MXBank luôn tiến hành thực hiện đúng việc trích lập quỹ dự
trữ, dự phòng để bổ sung vốn điều lệ. Cuối năm 2008, vốn và các quỹ là 578 tỷ đồng
tăng 23,45% so với năm 2007. Với kết quả này Ngân hàng đã đảm bảo được an toàn
vốn trong kinh doanh, chống lại những rủi ro, những thua lỗ về tài chính và nghiệp
vụ. Kết quả này đã khẳng định được sức mạnh, uy tín và khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng trên địa bàn.
Với việc cạnh tranh giữa các TCTD trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội ngày càng gay gắt thể hiện qua việc tăng lãi suất huy động, các chương trình
khuyến mãi, các sản phẩm đa dạng…Nên trong thời gian qua Ngân hàng đã rất nỗ
lực trong việc huy động vốn. Kết quả đạt được là đến cuối năm 2008 tổng VHĐ là
1.411 tỷ đồng tăng gần 2 lần so với năm 2007 với tốc độ tăng trưởng là 48 %. Trong
khi đó Ngân hàng Kiên Long 18%. Xét về lượng giá trị thì Mỹ Xuyên không cao hơn
nhiều nhưng về tốc độ tăng trưởng cho thấy hiệu quả huy động vốn của MXBank cao
hơn Kienlongbank do trong năm 2008 MXBank đã triển khai những chương trình
huy động mang lại hiệu quả cao như sản phẩm tiết kiệm “Lúa vàng”; chương trình
“Tặng phiếu mua quà”; “Đón lộc đầu năm”; “Vui cùng đáo hạn”..
4.5.2 Chất lượng tài sản Có
Nền kinh tế An Giang phát triển với tốc độ nhanh vì vậy nhu cầu vốn đầu tư tăng
cao. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc phát triển tín dụng. Tổng dư nợ của
MXBank cuối năm 2008 đạt 1.342 tỷ đồng, tăng 6,1% so với năm 2007 và chỉ số dư
nợ cho vay trên tổng tài sản là 65,7%. Kết quả này thấp hơn so với Ngân hàng Kiên
Long. Qua đây ta thấy tín dụng là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của Ngân
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 52
hàng Kiên Long, tuy hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ yếu của MXBank nhưng
đây là hoạt động chưa nhiều rủi ro nên MXBank đã phân bổ nguồn vốn phù hợp hạn
chế rủi ro. Nếu trong 1 đồng tài sản thì Kiên Long sử dụng 0,74 đồng đầu tư vào cho
vay thì Mỹ Xuyên chỉ sử dụng 0,65 đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn của MXBank rất thấp
1,63%, điều này thể hiện được chất lượng tín dụng của Ngân hàng đạt hiệu quả cao,
năng lực quản lý tốt. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn
kinh doanh, hạn chế tối thiểu rủi ro và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng thì Ngân hàng cần mở rộng nhiều lĩnh vực khác. Trong đó, cần chú ý đến các
loại hình dịch vụ.
4.5.3 Khả năng sinh lời
Với quá trình kiểm soát chặt chẽ hợp lý chi phí, thu nhập từ huy động vốn và tín
dụng tăng mạnh nên lợi nhuận của Ngân hàng luôn cao qua các năm. Năm 2008, lợi
nhuận đạt được là 66 tỷ đồng, tỷ lệ ROA đạt được là 3,3% có tăng nhẹ so với 2007
cho thấy hoạt động tương đối hiệu quả khi một đồng tài sản đã tạo ra được 0,33 đồng
lợi nhuận, trong khi Kiên Long chỉ tạo ra 0,13 đồng thấp hơn nhiều so với Mỹ
Xuyên. Tuy nhiên để tăng cường tài chính, đảm bảo mức cổ tức hợp lý, thỏa mãn kỳ
vọng của cổ đông và có tích lũy thì thời gian tới Ngân hàng cần nhiều nỗ lực hơn nữa
trong việc kiểm soát chi phí, tăng thu nhập để đạt được mức lợi nhuận tối ưu.
Tóm lại: Cuối năm 2007 đến năm 2008 chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới, những biến động lên xuống giá cả, lãi suất, sự khắc nghiệt của thời
tiết đã gây không ít khó khăn cho các NHTM nói chung và tác động đến hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng Mỹ Xuyên nói riêng. Tuy vậy, bằng sự lãnh đạo tài tình
của ban giám đốc và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng đã mang lại
hiệu quả cho Ngân hàng, được chứng từ lợi nhuận đạt được của Ngân hàng qua các
năm. Đặc biệt, trong năm 2008 đã nâng cao giá trị và lợi thế cạnh tranh của MXBank
lên một tầm cao mới trong giai đoạn phát triển và hội nhập, tạo tiền đề vững chắc
cho phương hương phát triển sắp tới.
4.6 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
4.6.1 Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Ngân hàng Mỹ Xuyên cũng như các Ngân hàng khác, nguồn vốn huy động là yếu
tố hết sức quan trọng. Quan trọng không chỉ vì tỷ trọng rất lớn của nó trong cơ cấu
vốn mà đối với hầu hết các Ngân hàng, vốn huy động luôn là nguồn vốn ưu tiên phát
triển, vì vốn vay có chi phí cao, vốn tự có sẽ làm giảm lợi nhuận trên cổ phần của cổ
đông. Do đó, vốn huy động được xem là giải pháp tối ưu nhất trong mục tiêu gia tăng
lợi nhuận trên cổ phần của Ngân hàng đồng thời cải thiện được chỉ tiêu dư nợ trên
vốn huy động. Nên nguồn vốn này càng tăng trưởng sẽ làm nền móng vững chắc cho
nhu cầu vay vốn ngày càng lớn trên địa bàn Tỉnh An Giang. Vì vây, để đạt được
nguồn vốn huy động bình quân năm 2009 là 2.109 tỷ đồng thì Ngân hàng cần phải:
- Tiếp tục tạo ra những chương trình thu hút khách hàng cụ thể và liên tục như:
tăng lãi suất thưởng trên số dư tiền gửi, tặng quà thường xuyên,…Đồng thời, khối
kinh doanh cần đẩy mạnh việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới như “Tiết
kiệm VNĐ đảm bảo theo giá vàng”, xây dựng những gói sản phẩm như gói sản phẩm
“gửi góp” thu hút nhóm khách hàng có khoản thu nhập ổn định. Đồng thời đưa ra các
sản phẩm phục vụ từng đối tượng cụ thể sẽ là khách hàng tiềm năng của Ngân hàng,
vừa thể hiện tính chuyên môn trong nghiệp vụ như: đối tượng > 50 tuổi, doanh nhân,
phụ nữ,… Do việc thực hiện Nghị định 141 của Chính phủ, buộc phải tăng vốn Điều
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 53
lệ với tốc độ cao trong thời gian ngắn. Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi
Ngân hàng phải huy động nguồn lực đủ lớn để phát triển dư nợ, dịch vụ, đầu tư,…
- Do thương hiệu còn yếu do mới chuyển đổi mô hình hoạt động lên đô thị trong
tháng 9/2008 nên phạm vi hoạt động chưa đủ lớn để tạo vị thế mạnh trên phạm vi
vùng và toàn quốc. Nên cần tăng cường quảng cáo, tiếp thị cả chiều rộng lẫn chiều
sâu thông qua đội ngũ tiếp thị đến tiếp xúc với từng hộ gia đình, từng khu vực, xã,
ấp,..vừa quảng cáo vừa tư vấn cho khách hàng mới, biết nhiều về Ngân hàng và có
đầy đủ thông tin để quyết định giao dịch với Ngân hàng, duy trì mối quan hệ tốt với
khách hàng truyền thống qua những hành động cụ thể nhân dịp sinh nhật hay những
ngày lễ, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với những khách hàng lớn có tiềm năng nguồn vốn
dồi dào vì ảnh hưởng cuộc suy thoái còn diễn biến phức tạp, kéo theo là sự suy thoái
kinh tế ở nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, dẫn đến tình
hình xuất khẩu hàng hóa gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến năng lực sản xuất hàng
hóa trong nước nên lượng khách hàng có năng lực tài chính tốt giảm và sẽ dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt trong việc tiếp cận khách hàng có khả năng thanh toán tốt.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, thông qua các hội nghị khách
hàng tiền gửi và khách hàng vay vốn để lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng,
góp phần vào việc nâng cao chất lượng phục vụ của Ngân hàng. Đồng thời, tìm hiểu
nhu cầu mới về sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, đưa ra những chương trình, sản phẩm huy
động mới đáp ứng nhu cầu kịp thời cho khách hàng, nâng cao hiệu quả huy động
vốn. Tuy nhiên, để chương trình quản lý chăm sóc khách hàng được thuận lợi,
MXBank cần tăng cường trang bị công nghệ để phát triển sản phẩm dịch vụ, tạo sự
thoải mái và thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng luôn có thái độ phục vụ niềm nở, tạo
không khí thoải mái khi khách hàng đến giao dịch. Có nhiều yếu tố quyết định khách
hàng đến giao dịch như lãi suất cao, quy mô lớn. Tuy nhiên, thái độ các giao dịch
viên là vẻ mặt bên ngoài đập ngay vào mắt khách hàng, tạo ấn tượng đầu tiên đến
khách hàng, và đó cũng chính là hình ảnh nhận xét khái quát đầu tiên của khách hàng
đối với Ngân hàng . Vì vậy, Ngân hàng cần có chính sách khen thưởng phù hợp đối
với các giao dịch viên tạo ấn tượng tốt với khách hàng, được khách hàng hài lòng và
khen ngợi không những duy trì thái độ phục vụ tốt của cán bộ nhân viên mà còn góp
phần nâng cao nguồn vốn huy động kể cả vốn cho vay
4.6.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngân hàng nỗ lực tăng cường công tác huy động vốn là để mở rộng hoạt động
đầu tư tín dụng, tạo bước phát triển bền vững cho Ngân hàng. Để đạt được dư nợ
bình quân trong năm 2009 là 2.466 tỷ đồng, Ngân hàng cần phải:
- Dư nợ của Ngân hàng tăng trưởng qua các năm, phần lớn là nhờ vào thủ tục
nhanh, gọn nhẹ, nhân viên nhiệt tình nên đã lôi kéo phần lớn khách hàng từ các Ngân
hàng khác. Mặc dù lãi suất cho vay có thể bằng hoặc cao hơn và số tiền cho vay
thường thấp hơn nhưng vẫn được sự chấp nhận của khách hàng. Vì vậy, Mỹ Xuyên
cần tiếp tục duy trì và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng năng động, nhiệt tình phục
vụ khách hàng tốt nhất với thời gian giải quyết hồ sơ nhanh, thủ tục pháp lý gọn, lãi
suất hợp lý, tạo sự khác biệt nhằm thu hút nhiều khách hàng.
- Bên cạnh đó, Ngân hàng cần xây dựng tiêu chuẩn về hoạt động tín dụng nhằm
hướng đến sự hoàn thiện trong việc cung cấp sản phẩm tín dụng có dịch vụ tốt nhất
đến với khách hàng như:
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 54
+ Tăng cường vai trò tiếp thị, bán hàng và nâng cao hơn nữa chất lượng tín
dụng và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ, tiện ích Ngân hàng; mở rộng
pháp nhân cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa về các lĩnh vực đầu tư, sản xuất
chế biến, thương mại, dịch vụ….; quan tâm đánh giá mức độ tín nhiệm của khách
hàng, tính hiệu quả của dự án và tài sản thế chấp khi quyết định cho vay. Bời vì, sự
khó khăn của tình hình kinh tế như đã nói trên thì lượng khách hàng có năng lực tài
chính tốt sẽ giảm, điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong việc tiếp cận khách
hàng có khả năng thanh toán tốt.
+ Giải quyết nhanh khoa học, chính xác và thực hiện tốt chiến lược thu hút
khách hàng, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng giao tiếp, phục
vụ của nhân viên Ngân hàng; thực hiện các giải pháp linh động về lãi suất huy động,
lãi suất cho vay trong khuôn khổ cho phép, định giá tài sản thế chấp…
+ Tăng cường vai trò giám sát trong và sau khi cho vay để giảm tỷ lệ nợ xấu.
Chú trọng định giá tài sản thế chấp bất động sản theo tình hình thị trường và tính
thanh khoản để đảm bảo nguồn vốn cho vay.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc phân loại nợ, đánh giá chất lượng tín dụng, trích
lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng theo nội dung
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
- Tiếp tục đầu tư vào ngành Nông nghiệp nhằm cung ứng vốn thúc đẩy sự phát
triển của Tỉnh nhà do An Giang là một trong những Tỉnh của Đồng Bằng Sông Cửu
Long có diện tích trồng lúa nhiều nhất cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
về chính sách Tam Nông tạo cơ hội cho sự đầu tư của Ngân hàng trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần chú ý đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu quả
hoạt động tốt, tài chính lành mạnh đây là những khách hàng tiềm năng khi mở rộng
mạng lưới vươn ra cả nước, chính thức trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần.
4.6.3 Những giải pháp tăng thu nhập
Nếu nâng cao hiệu quả huy động vốn đáp ứng kịp thời tốc độ tăng trưởng tín
dụng là một trong những nhân tố quan trọng nâng cao nguồn thu nhập. Ngoài ra,
Ngân hàng cần:
- Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay để
phân tán rủi ro như cho vay mua nhà, thấu chi,...mở rộng các sản phẩm cho vay có
ưu thế như cho vay lĩnh vực nông nghiệp vì như ta đã biết Đảng và Nhà nước rất
quan tâm đến chính sách Tam nông trong khi đó An Giang nói riêng và Đồng Bằng
Sông Cửu Long nói chung là vựa lúa lớn cả nước là cơ hội tốt cho những Ngân hàng
đầu tư phát triển lĩnh vực này, đối với phố chợ đây là loại hình mang lợi nhuận cao
nhưng rủi ro cũng cao. Để mở rộng sản phẩm này, một mặt Ngân hàng có thể hợp tác
với các cộng tác viên để chia sẽ rủi ro, mặt khác để tăng sức cạnh tranh với
Sacombank thì chúng ta cần nâng mức cho vay tối đa lên khoảng 50 – 60 triêụ đồng
so với mức cũ là 30 triệu đồng để thu hút nhiều khách hàng hơn, tuy thủ tục gọn nhẹ
hơn, lãi suất cho vay thấp hơn so với Sacombank nhưng hạn mức cho vay thấp so với
Sacombank là 100 -150 triệu đồng nên thị phần của MXBank giảm, điển hình khách
hàng ở các chợ Mỹ Long, Long Xuyên,…chuyển sang vay ở Sacombank.
- Sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng chưa được phong phú, thu từ dịch vụ còn
chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tổng nguồn thu nhập của Ngân hàng. Vì thế, Ngân
hàng cần tiếp tục phát huy ưu thế các sản phẩm dịch vụ như thanh toán – ngân quỹ…
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần có sự phối hợp tốt với các cửa hàng vật tư Nông nghiệp
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 55
thu hút sự quan tâm đúng mức về dịch vụ bão lãnh. Liên kết tạo mối quan hệ với
nhiều công ty bảo hiểm nhằm cung cấp dịch vụ đại lý bảo hiểm đa dạng hơn, đồng
thời liên kết với công ty chứng khoán để thu phí môi giới chứng khoán, phát triển
dịch vụ tư vấn tài chính, nâng cao sức cạnh tranh góp phần vào nâng cao nguồn thu
nhập trong tương lai cho Ngân hàng.
4.6.4 Những giải pháp giảm chi phí
Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp Ngân hàng tăng lợi nhuận,
Ngân hàng không được xem nhẹ vấn đề này. Cần xây dựng các quy định, định mức
chi tiêu phù hợp làm cơ sở để thanh toán, quyết toán nhanh chóng, khoa học và phù hợp
với các quy định pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, các nhân viên phải hạn chế tối đa việc lãng phí vật liệu, giấy tờ in, điện,
tuyệt đối không được sử dụng điện thoại vào việc riêng. Các cấp lãnh đạo phòng ban
phải thường xuyên đánh giá, phân tích các báo cáo chi phí cũng như có cách ứng xử
thích hợp với nhân viên trong kiểm soát chi phí, đưa ra chế độ thưởng phạt hợp lý.
Tóm lại: Toàn thể nhân viên Ngân hàng thực hiện tiết kiệm, giảm tối đa các khoản
chi phí chưa cần thiết, sử dụng có hiệu quả đồng vốn để nâng cao kết quả nhằm đạt được
kế hoạch lợi nhuận đề ra.
4.6.5 Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngân hàng thì cần có nguồn nhân lực đủ
mạnh. Tuy trong thời gian qua số lượng nhân viên Ngân hàng tăng lên đáng kể, với
đội ngũ trẻ, nhiệt tình, luôn sông sáo trong công việc nhưng để kinh doanh có hiệu
quả thì Ngân hàng cần có nguồn lực đủ mạnh để tăng trưởng dư nợ, phát triển đầu tư
và dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro trong khi nguồn
nhân sự mới phát triển còn thiếu năng lực và kinh nghiệm để đáp ứng tốt nhu cầu. Vì
vậy Ngân hàng:
- Thường xuyên quan tâm, hỗ trợ, giải quyết kịp thời các thắc mắc đối với nguồn
nhân sự hiện hữu tại Ngân hàng vừa nâng cao nghiệp vụ, vừa phục vụ cho khách
hàng tốt hơn. Và luôn quan tâm đến việc tìm nguồn nhân sự có chất lượng cao để đáp
ứng nhu cầu phát triển của Ngân hàng khi hướng đến thị trường cả nước do đội ngũ
nhân sự tại một số phòng chưa đủ kinh nghiệm và năng lực hoạt động trên phạm vi
lớn
- Ngoài các chương trình đào tạo ở các trường đại học và hội sở, Ngân hàng nên
thường xuyên thực hiện việc tự đào tạo, hội thảo các chuyên đề…nhằm nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ nhân viên. Tránh tình trạng nhằm lẫn
hoặc không hiểu rõ về sản phẩm cho vay ngoài nông nghiệp trong quá trình triển
khai nghiệp vụ, điều này làm giảm hiệu quả mang lại của các sản phẩm cho vay.
- Tránh tình trạng người thì nhiều việc, người thì nhàn rỗi đến tháng lãnh lương
dẫn đến tình trạng bất mãn trong một số nhân viên. Vì vậy cần sắp xếp, bố trí, phân
công, phân nhiệm nhân sự các phòng ban một cách hợp lý hơn, đúng sở trường để
tăng hiệu suất lao động của từng người nhằm đảm bảo hoạt động toàn Ngân hàng
phát triển an toàn và bền vững.
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 56
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Mỹ Xuyên trong ba
năm thông qua quá trình phân tích các chỉ tiêu về năng lực tài chính như: vốn của
bản thân ngân hang (cơ cấu vốn và nguồn vốn, khả năng an toàn của VTC…), tình
hình trích lập quỹ tại MXBank, chất lượng tài sản Có, nămg lực quảm lý, khă năng
sinh lợi, khả năng thanh khoản và các tỷ số tài chính tại Ngân hàng. Kết quả cho thấy
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng ngày một phát triển mạnh và đạt hiệu quả cao.
Cụ thể là lợi nhuận đều có sự gia tăng (Lợi nhuận năm 2006: 10,3 tỷ đồng, năm
2007: 50,6 tỷ đồng, năm 2008: 66,4 tỷ đồng). Ngân hàng đều bảo đảm đúng yêu cầu
về tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ dụ trữ tối thiểu, nợ quá hạn….Đây là sự thể hiện quá trình
nỗ lực vượt bậc trong công tác sắp xếp bộ máy, tiến hành đào tạo để nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn cho hầu hết cán bộ công nhân viên. Hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng luôn phát triển theo đúng định hướng của chỉ đạo của ngành, cụ thể tỷ lệ an
toàn đều đảm bảo đúng yêu cầu chung của ngành, không vượt giới hạn tín dụng cho
phép, kế hoạch gia tăng vốn điều lệ theo Nghị định 141 của chính phủ. Luôn đảm
bảo tốt khả năng thanh khoản, tỷ trọng đầu tư vào các khoản cho vay, huy động vốn
Ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, dư nợ tín dụng đều có tài
sản đảm bảo. Bên cạnh đó Ngân hàng đã mở thêm các phòng giao dịch đặt ở những
nơi trọng điểm thuận tiện cho việc giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng trên địa
bàn tỉnh.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng trong ba năm là hiệu
quả và có chất lượng tốt. Bên cạnh tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh
biết hướng vào hệ khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, biết cách tổ
chức điều chỉnh lãi suất cho vay, quy trình cho vay một cách phù hợp, khoa học để
thích ứng với môi trường kinh doanh, Ngân hàng MXBank đã từng bước nâng cao
sức cạnh tranh, phát huy tên tuổi vị thế của riêng mình trong hệ thống tín dụng địa
phương.
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Đối với ngành Ngân hàng
Các Ngân hàng cần có những cuộc thương thảo, liên kết với nhau để đảm bảo an
toàn trong thanh toán, tạo sự cạnh tranh lành mạnh. Tránh đẩy lãi suất lên cao tạo
khe hở cho khách hàng tiền gửi làm giá, tăng lãi suất dẫn đến suy yếu khả năng
chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.
Bản thân các Ngân hàng thương mại không nên có tư tưởng ỷ lại quá nhiều vào
cơ chế nhà nước. Bản thân các Ngân hàng ngoài việc chấp hành nghiêm túc các tỷ lệ
an toàn còn phải thường xuyên nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến của thị trường
để dự phòng vốn và điều chỉnh kịp thời, không bị động trước những tác động thị
trường.
Ngân hàng Nhà nước nên tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động của các
Ngân hàng, có những điều chỉnh kịp thời, góp phần tạo cạnh tranh lành mạnh giữa
các Ngân hàng trên địa bàn.
Cần hoàn thiện hơn hệ thống thông tin tín dụng có chất lượng tốt đối với toàn
ngành Ngân hàng Việt Nam.
Đề Tài: Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh GVHD: Trần T.Thanh Phương
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 57
5.2.2 Đối với Ngân hàng Mỹ Xuyên
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong ba năm gần đây cho
thấy hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng tự hào.
Bên cạnh đó nó còn đóng vai trò rất to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển
nền kinh tế của Tỉnh nhà. Để tiếp tục giữ vững vai trò của mình, ngoài những giải
pháp nói trên thì Ngân hàng cần chú ý:
Nghiên cứu và triển khai mới một số dịch vụ tài chính Ngân hàng khi có đủ điều
kiện hoạt động mang tính chất Ngân hàng thương mại nhằm nâng cao sức cạnh tranh
và nguồn thu nhập trong tương lai cho Ngân hàng.
Áp dụng các chương trình tiết kiệm tích lũy có thời hạn dài từ 1-5 năm, hướng
vào những khách hàng cụ thể, có nguồn thu nhập ổn định chẳng hạn như các sản
phẩm tích lũy hướng vào các đối tượng như: khách hàng >50 tuổi; hoặc chỉ dành
riêng cho phụ nữ; hay doanh nhân;…
Trong giai đoạn này Ngân hàng có thể tăng cường trang thiết bị, công nghệ để
đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Đồng thời tạo thuận lợi cho công tác
chăm sóc khách hàng ngày một hoàn thiện hơn.
Xây dựng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, tận dụng tiện ích trên thẻ
ATM để có thể cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
Đầu tư xây cắt Hội sở mới do Hội sở cũ hiện nay đang hoạt chung với chi nhánh
Long Xuyên, sẽ không đáp ứng kịp so với tốc độ phát triển của Ngân hàng trong vài
năm tới.
Nên lập thêm phòng Marketing để phát triển thương hiệu Ngân hàng Mỹ Xuyên,
tuyển chọn nhân viên chuyên về marketing Ngân hàng hoặc đào tạo thêm cho đôi
ngũ cán bộ trẻ về kỹ năng marketing nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, hoàn thiện
hơn khâu chăm sóc khách hàng.
SVTH: Trần Thị Kim Uyên – LớpDH6TC2 Trang 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan tich hieu qua hoat dong kinh doanh tai ngan hang my xuyen.PDF