LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước năm 1989, nước ta luôn nằm trong tình trạng thiếu thuốc chữa bệnh cho người. Nguyên nhân chính của tình trạng này là cơ chế bao cấp làm cho Nhà nước không đủ kinh phí để chi trả thuốc chữa bệnh cho người dân. Từ sau năm 1989, Nhà nước đã áp dụng chính sách xã hội hoá công tác y tế, mở cửa cho phép các thành phần kinh tế tham gia vào hệ thống phân phối và kinh doanh thuốc chữa bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng. Hiện nay, một hệ thống phân phối rộng khắp trên cả nước đã được thiết lập, thuốc chữa bệnh cho người đã tương đối đầy đủ về số lượng và chủng loại. Tuy nhiên, chúng ta lại gặp tình trạng thuốc chữa bệnh có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm ưu thế trên thị trường.
Theo những báo cáo mới nhất của Bộ Y tế năm 2007 [12], các sản phẩm thuốc chữa bệnh dạng thành phẩm của Việt Nam chỉ chiếm khoảng41,83% doanh số tiêu thụ thuốc tại thị trường trong nước và 90% nguyên liệu dạng bán thành phẩm để sản xuất thuốc thành phẩm phải nhập khẩu. Tình trạng này dẫn tới hệ quả là hàng năm chúng ta phải tiêu tốn rất nhiều ngoại tệ dùng cho việc nhập khẩu thuốc, người dân phải chịu giá rất cao để mua thuốc nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam phải chịu thua lỗ và cắt giảm lao động. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng chủ yếu do các doanh nghiệp sản xuất thuốc chữa bệnh tại Việt Nam chưa có khả năng cạnh tranh ngay trên chính thị trường Việt Nam chứ chưa nói gì đến vươn ra thị trường thế giới.
Các doanh nghiệp sản xuất thuốc chữa bệnh cho người tại Việt Nam cần phát triển để chiếm lĩnh thị trường trong nước, cung cấp cho người dân những sản phẩm thuốc có chất lượng tốt, phong phú về chủng loại, giá cả hợp lý là vấn đề thu hút được sự quan tâm rất lớn không chỉ của Nhà nước Việt
Nam mà còn là nhu cầu cấp thiết của đông đảo người dân Việt Nam, yêu cầu này còn cấp thiết hơn nhiều khi trong giai đoạn 2003-2007, tình trạng giá cả các sản phẩm thuốc chữa bệnh có nguồn gốc nhập khẩu tăng lên không ngừng, thực sự đây là vấn đề nổi cộm và rất bức xúc mà Nhà nước Việt Nam chưa có được những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát.
Phát triển các doanh nghiệp sản xuất thuốc chữa bệnh tại Việt Nam là một trong những giải pháp hữu hiệu để giảm giá của các sản phẩm thuốc chữa bệnh nói chung trên thị trường, chủ động nguồn cung cấp thuốc chữa bệnh cho người dân, hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn thuốc nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của đại đa số người dân Việt Nam còn ở mức thu nhập tương đối thấp so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, hơn nữa còn tạo ra nhiều việc làm trong ngành sản xuất thuốc chữa bệnh, tạo đà cho phát triển ngành dược trong nước, góp phần quan trọng cho công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Để thị trường thuốc Việt Nam phát triển theo xu hướng hạn chế nhập khẩu và phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường nhất thiết cần đến sự phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam. Việc nâng cao được năng lực canh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thuốc chữa bệnh cho người tại Việt Nam nói chung cần phải có được sự cải cách sâu rộng trên phạm vi toàn ngành. Không có bất kỳ một doanh nghiệp riêng lẻ hay một nhóm nhỏ các doanh nghiệp nào có đủ khả năng và uy tín để có thể tự giải quyết được vấn đề này, ở đây cần đến vai trò của Nhà nước.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau các chính sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập. Bên cạnh sự yếu kém trong cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thuốc Việt Nam gây ra tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
cung thuốc nhập khẩu, chính sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh vẫn chưa loại bỏ được sự tồn tại các hình thức độc quyền sản phẩm, độc quyền phân phối bởi các doanh nghiệp đa quốc gia, độc quyền nhập khẩu thuốc bởi các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước hoặc doanh nghiệp đã được cổ phần hoá nhưng Nhà nước chiếm cổ phần chi phối. Quy hoạch đầu tư phát triển ngành dược còn thiếu tập trung, chiến lược phát triển ngành dược bao gồm các mục tiêu khó thực hiện đối với thực trạng năng lực của ngành dược Việt Nam. Nhà nước kiểm soát giá thuốc ở tầm vĩ mô chưa hiệu quả, hiện tượng vi phạm bản quyền còn diễn ra, nhiều lô thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng lưu hành trên thị trường và bị thu hồi sau đó, mất cân đối giữa cung và cầu thuốc đặc biệt là các loại thuốc tiên tiến thuộc nhóm kê đơn dẫn tới tình trạng leo thang của giá thuốc làm ảnh hưởng lớn đến lợi ích kinh tế và chăm sóc sức khoẻ của người bệnh Việt Nam.
Nhận thức được nhu cầu cấp thiết cần phải tiếp tục cải cách nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong những năm tới, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam”.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . 1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ . 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
LỜI MỞ ĐẦU . 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG THUỐC CHỮA BỆNH 19
1.1. Thị trường thuốc chữa bệnh 19
1.2. Chính sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh 23
1.3. Chính sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại một số nước trên thế giới . 61
Kết luận chương 1 . 75
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG THUỐC CHỮA BỆNH TẠI VIỆT NAM . 77
2.1. Thực trạng thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam 77
2.2. Thực trạng chính sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam . 103
2.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh của một số doanh nghiệp sản xuất
thuốc chữa bệnh tại Việt Nam . 124
2.4. Kết quả điều tra lấy ý kiến các chuyên gia trong ngành sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh của Việt Nam . 130
Kết luận chương 2 . 140
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG THUỐC CHỮA BỆNH TẠI VIỆT NAM 142
3.1. Xu hướng phát triển thị trường thuốc chữa bệnh trên thế giới . 142
3.2. Quan điểm và định hướng chính sách quản lý Nhà nước của Việt Nam đối với thị trường thuốc chữa bệnh giai đoạn 2007-2015 . 152
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với thị
trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam 160
Kết luận chương 3 . 197
KẾT LUẬN .199
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .202
TÀI LIỆU THAM KHẢO 203
235 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện nay được đánh giá là còn thiếu về số lượng và chất lượng. Nguồn nhân
lực là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Qua kết quả điều tra từ các chuyên gia cũng đã thấy rõ vấn đề bất cập
về nguồn cung cấp nhân lực cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc hiện nay.
Các doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính
chất dài hạn, cần có mức đầu tư thoả đáng cho vấn đề này. Lực lượng quản lý
cần phải được phát triển cân đối với chuyên ngành kỹ thuật sản xuất dược và
trình độ quản lý doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cần phát triển cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt trong tương lai, không nên chỉ chú trọng đến công tác
đào tạo thiên lệch về lực lượng quản lý kỹ thuật như trước đây. Để doanh nghiệp
có khă năng tiếp thu, ứng dụng trình độ quản lý và công nghệ sản xuất tiến tiến.
Doanh nghiệp không nên chỉ chờ đợi nguồn nhân lực sẵn có từ việc
tuyển dụng bên ngoài mà nên chủ động có chương trình đầu tư đào tạo liên
tục nâng cao chất lượng các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý sau khi được
tuyển dụng để chủ động được nguồn nhân lực chất lượng cao, sử dụng có hiệu
quả. Các cơ chế, chính sách ưu đãi vật chất đối với nguồn nhân lực trình độ
cao cũng nên được các doanh nghiệp quan tâm thoả đáng để có thể thu hút,
giữ chân được những người có đủ tài phục vụ cho sự mghiệp phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
195
3.3.4.4. Chiến lược sản phẩm
Qua phân tích và điều tra thực trạng về năng lực sản xuất của doanh
nghiệp tại Việt Nam và xu hướng chiến lược cạnh tranh trên thị trường quốc
tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung nguồn lực để sản xuất các thuốc
Generic có chất lượng tốt, giá thành hợp lý để đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong nước và tiến tới xuất khẩu. Đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường trong
sự tập trung nguồn lực sản xuất một số không nhiều sản phẩm từ mỗi doanh
nghiệp là giải pháp được kiến nghị tới các doanh nghiệp sản xuất thuốc của
Việt Nam nói chung.
Mỗi doanh nghiệp nên xác định thế mạnh riêng, sau đó quyết định tập
trung nguồn lực nâng cao chất lượng một số giới hạn các sản phẩm, tránh tình
trạng như hiện nay, có nhiều doanh nghiệp sản xuất thuốc thành phẩm từ cùng
một loại hoạt chất, rồi cạnh tranh nhau bằng hạ giá rất thấp trên thị trường.
Kết quả là các doanh nghiệp không thu được lợi nhuận đủ để tái đầu tư cho
sản xuất, buộc một số doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí đầu vào, giảm chất
lượng thuốc được sản xuất ra để tiếp tục theo đuổi chiến lược giảm giá. Chiến
lược cạnh tranh này đã dẫn tới tình trạng thị trường thuốc Việt Nam vừa thiếu,
lại vừa thừa, thiếu sự đa dạng về hoạt chất được sử dụng để sản xuất thuốc
thành phẩm, điều trị những bệnh khác nhau, thừa những sản phẩm thuốc được
sản xuất từ cùng một loại hoạt chất điều trị cùng một loại bệnh như đã phân
tích ở chương 2.
Những sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu (đông y) được trồng tại
Việt nam là những sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam sẽ có lợi thế so sánh
với các doanh nghiệp nước ngoài, đây là phân đoạn thị trường cần được các
doanh nghiệp Việt Nam khai thác triệt để. Thực tế đã chứng minh trong thời
gian qua, có một số doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư nghiên cứu sản xuất và
đưa ra thị trường các sản phẩm thuốc có nguồn gốc dược liệu tại Việt Nam đã
196
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước với doanh thu và lợi nhuận cao,
ví dụ công ty cổ phần dược phẩm giao thông vận tải (Trapharco), công ty cổ
phần dược phẩm trung ương Huế, công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
(Napharco).
Các doanh nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam muốn nâng cao được
năng lực cạnh trên thị trường, nên chú trọng đến chất lượng và chiến lược tiếp
thị sản phẩm hiệu quả với thương hiệu riêng. Giải pháp sản xuất các sản phẩm
có tên thương hiệu và mẫu mã bao bì tương tự với một số sản phẩm thành
công của các công ty nước ngoài mà có một số không ít các doanh nghiệp của
Việt Nam đang áp dụng không phải là một giải pháp có tính dài hạn, hơn nữa
doanh nghiệp rất có thể vấp phải những tranh chấp thương mại rất phức tạp
với các doanh nghiệp nước ngoài về việc xâm phạm bản quyền khi Nhà nước
Việt Nam thực thi đầy đủ và nghiêm túc luật bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ
theo thông lệ quốc tế.
3.3.4.5. Chiến lược xâm nhập thị trường
Thị trường tiêu thụ thuốc trong nước được đánh giá có tốc độ tăng
trưởng nhanh trong thời gian qua cùng với sự tăng trưởng kinh tế chung của
Việt Nam và tiếp tục với tốc độ tăng trưởng khả quan trong thời gian tới, mở
ra cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam rất nhiều cơ hội để phát
triển. Giai đoạn 2007-2015, các doanh nghiệp Việt Nam nên tiếp tục chú
trọng đến khai thác thị trường trong nước, các cơ sở y tế công lập, hệ thống
bảo hiểm y tế của Việt Nam và các dự án mang tính phúc lợi xã hội có sử
dụng sản phẩm thuốc là phân đoạn thị trường lý tưởng cho các doanh nghiệp
Việt Nam xâm nhập mạnh mẽ.
Các nước có hoàn cảnh kinh tế xã hội tương tự hoặc mức độ phát triển
thấp hơn Việt Nam như thị trường các nước châu Phi và một số nước ở châu
Á, nên được các doanh nghiệp Việt nam nghiên cứu để tìm giải pháp xâm
197
nhập hiệu quả. Trong thời gian 10 năm tới, các doanh nghiệp sản xuất thuốc
của Việt Nam không nên có chiến lược xâm nhập vào thị trường các nước
phát triển như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Sau những phân tích về thực trạng chính sách quản lý Nhà nước đối
với thị trường thuốc tại Việt Nam và cơ sở lý luận đã được trình bầy tại các
chương 1 và 2, Luận án đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản
lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam, trong đó giải
pháp trọng tâm là tăng cung thuốc chữa bệnh tại thị trường Việt Nam theo
xu hướng thay thế dần các thuốc nhập khẩu bằng các nguồn thuốc chữa
bệnh được sản xuất trong nước
Phần xu hướng cạnh tranh của các công ty sản xuất thuốc trên thế giới
đã phân tích chiến lược cạnh tranh chủ yếu của các công ty sản xuất thuốc đa
quốc gia là đầu tư rất lớn cho nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới có
hiệu quả điều trị tốt hơn thuốc cũ và dành bảo hộ độc quyền sản xuất, phân
phối thuốc mới với giá thành cao để thu lợi nhuận siêu ngạch. Chính sách Nhà
nước của các nước phát triển nơi sở hữu các doanh nghiệp đa quốc gia luôn
có xu hướng ủng hộ chiến lược trên của các doanh nghiệp này.
Phần kiến nghị giải pháp đối với các chính sách quản lý Nhà nước,
Luận án đã đưa ra các giải pháp thuộc về chính sách quản lý Nhà nước nhằm
phát triển công nghệ sản xuất, nguồn nhân lực, các trung tâm nghiên cứu, đầu
tư nước ngoài, triển khai các dự án có sử dụng nguồn ngân sách quốc gia, bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển
thị trường xuất khẩu, thị trường trong nước, xét duyệt đăng ký thuốc, nhập
khẩu thuốc, sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế, hệ thống phân phối thuốc, sử
dụng thuốc theo chế độ bảo hiểm y tế, quản lý giá thuốc hợp lý vẫn đảm bảo
198
khuyến khích cạnh tranh, dung hoà lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội để
kiến nghị tới Nhà nước tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa các chính sách
quản lý vĩ mô thị trường thuốc tại Việt Nam.
Phần kiến nghị đối với các doanh nghiệp đề cập đến các giải pháp đối
với công nghệ sản xuất, nghiên cứu và phát triển, phát triển nguồn nhân lực,
chiến lược xâm nhập thị trường mục tiêu và chiến lược lựa chọn sản phẩm
phù hợp với trình độ sản xuất hiện tại của doanh nghiệp
Những kiến nghị giải pháp trong chương này đều dựa trên cơ sở lý
luận khoa học và thực tiễn kinh nghịêm rút ra từ các nước đã thành công
trên thế giới.
199
KẾT LUẬN
Thuốc là một loại sản phẩm đặc biệt liên quan đến sức khoẻ con người
và luôn có được sự quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân. Thị trường thuốc có
những đặc điểm khác biệt so với thị trường các sản phẩm tiêu dùng khác đòi
hỏi nhiều quy định quản lý chặt chẽ của Nhà nước để đảm bảo số lượng và
chất lượng tiêu dùng thuốc. Quy luật cung, cầu và sự vận động của giá thuốc
trên thị trường cũng có nhiều điểm riêng không giống với các sản phẩm tiêu
dùng thông thường. Trong giai đoạn 2001-2006, thị trường thuốc Việt Nam
có nhiều biến động theo chiều hướng giá thuốc tăng lên liên tục làm ảnh
hưởng đến lợi ích kinh tế của người bệnh. Nhà nước đã áp dụng một số biện
pháp cấp bách nhằm bình ổn giá thuốc trên thị trường, tuy nhiên những giải
pháp mà Nhà nước đã áp dụng còn mang tính mệnh lệnh hành chính như
không cho phép các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc tự động tăng
giá đối với tất cả các loại thuốc đang lưu hành trên thị trường Việt Nam làm
ảnh hưởng tới lợi nhuận của các doanh nghiệp và tạo ra nguy cơ là các doanh
nghiệp sẽ cắt giảm chí phí đầu vào của sản xuất dẫn tới giảm chất lượng của
thuốc. Trong khi nhu cầu tiêu dùng thuốc của người dân Việt Nam liên tục
tăng lên, thì khả năng cung cấp thuốc tại thị trường Việt Nam còn phụ thuộc
nhiều vào nguồn thuốc nhập khẩu với giá thành cao. Trong bối cảnh đó, nếu
Nhà nước Việt Nam không có những giải pháp cơ bản, lâu dài, đồng bộ và
phù hợp thì nguy cơ tăng giá thuốc tại thị trường Việt Nam luôn là thường
trực.
Luận án đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận về các chính sách quản lý
Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh và làm sáng tỏ những quy
luật đặc trưng của thị trường thuốc chữa bệnh về phía cung, cầu thuốc chữa
bệnh so với thị trường các hàng hoá tiêu dùng khác. Chính sách của Nhà
200
nước tác động đến quy luật cung, cầu và sự vận động của giá thuốc trên thị
trường. Luận án đã khảo sát các công trình nghiên cứu khoa học của các tác
giả nước ngoài và lựa chọn phân tích những kinh nghiệm trong việc quản
lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại một số nước trên thế
giới như Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ. Đồng thời, Luận án cũng phân tích toàn
diện về thực trạng thị trường và các chính sách quản lý Nhà nước đối với
thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam giai đoạn 1995-2007.
Điểm mới của Luận án: Thứ nhất, đã phát triển cơ sở lý luận và làm rõ
những quy luật đặc trưng cơ bản của thị trường thuốc chữa bệnh: cung thuốc
chịu tác động mạnh mẽ bởi các chính sách quản lý của Nhà nước như chính
sách kiểm soát chất lượng và giá thuốc, cầu về một loại thuốc chữa bệnh nào
đó không phụ thuộc vào quyết định của người mua, người trực tiếp sử dụng
thuốc mà chịu ảnh hưởng qua trung gian đó là các bác sĩ, dược sĩ, cơ sở y tế
và bảo hiểm y tế. Thứ hai, hoàn thiện khái niệm và phương pháp luận về
chính sách quản lý Nhà nước đối với nhập khẩu thuốc song song phù hợp với
hoàn cảnh kinh tế của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, đây là
chính sách có tính chất đặc thù so với các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Thứ
ba, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, đồng thời đánh giá một cách toàn
diện thực trạng thị trường thuốc và các chính sách quản lý Nhà nước đối với
thị trường thuốc Việt Nam giai đọan 1995-2007. Thứ tư, xây dựng những mục
tiêu cơ bản đối với danh mục thuốc thiết yếu quốc gia nhằm tăng khả năng
tiếp cận của bệnh nhân đối với thuốc chữa bệnh khi cần thiết. Thứ năm, đề
xuất ba nhóm giải pháp cơ bản thuộc các chính sách quản lý Nhà nước đối với
thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam: (i) Nhóm giải pháp về quá trình
chính sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc tại Việt Nam, (ii) Nhóm
giải pháp chính sách nhằm tăng cung thuốc sản xuất trong nước và (iii) Nhóm
giải pháp chính sách phát triển thị trường thuốc phù hợp với hoàn cảnh kinh tế
201
và năng lực sản xuất của các DN Việt Nam. Trong đó, Luận án kiến nghị giải
pháp trọng tâm là tăng cung thuốc ra thị trường theo xu hướng Nhà nước tạo
chính sách thuận lợi nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng thuốc của
các DN sản xuất thuốc tại Việt Nam, giảm dần mức độ phụ thuộc vào nguồn
thuốc nhập khẩu, giúp giải quyết cơ bản nguồn cung thuốc ổn định với giá
thành hợp lý tại thị trường Việt Nam trong dài hạn.
Trong phạm vi thời gian và khả năng nghiên cứu cho phép, Luận án đã
rất cố gắng để có thể đóng góp nhất định vào quá trình nghiên cứu các chính
sách quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam. Luận
án cũng đưa ra một số gợi ý tiếp tục nghiên cứu về các chủ đề liên quan đến
vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam nói
chung và chính sách quản lý sử dụng thuốc đối với hệ thống bảo hiểm y tế
nói riêng.
202
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Ngô Huy Toàn, Một số ý kiến về thị trường thuốc chữa bệnh ở Việt
Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, tháng 4/2004
2. Ngô huy Toàn, Một số giải pháp phát triển ngành dược Việt Nam, Tạp
chí Kinh tế và Phát triển, tháng 11/2007
3. Ngô Huy Toàn, Một số ý kiến về môi trường cạnh tranh dược phẩm,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển-số ra đặc biệt, tháng 12/2007
4. Ngô Huy Tòan, Bàn luận về nhập khẩu thuốc song song, Tạp chí Kinh
tế và Phát triển, tháng 06/2008
5. Ngô Huy Toàn, Phân tích những tác động kinh tế vĩ mô đối với
công ty dược Mega Lifesciences PTY.LTD, Kỷ yếu hội thảo khoa
học “ Khó khăn, thách thức do biến động kinh tế vĩ mô và đề xuất
của doanh nghiệp Việt Nam”, tháng 10/2008
203
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thế Ánh (2003), Khoa học quản lý họat động kinh doanh, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
2. Nguyễn Phương Anh (2005), Luật cạnh tranh, NXB chính trị quốc gia.
3. Vũ Đình Bách và tập thể tác giả (1998), Những vấn đề cơ bản về kinh tế
vĩ mô, NXB thống kê.
4. Bộ Y tế (2001), Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai
đọan 2001-2010.
5. Bộ Y tế Việt Nam (2004), “Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của Cục
Quản lý dược Việt Nam”, Quyết định số 2964/2004/QĐ-BYT.
6. Bộ Y tế Việt Nam (2005), Niên giám thống kê Y tế.
7. Bộ Y tế (1998), Hướng dẫn thực hiện việc khám chữa bệnh, sử dụng quỹ
khám chữa bệnh và thanh tóan chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế,
Thông tư số 17/1998/TT-BYT ngày 19/12/1998.
8. Bộ Y tế (2004), Điều chỉnh hệ số xác định trần thanh tóan chi phí khám
chữa bệnh nội trú cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, quyết định
2756/2004/QĐ-BYT ngày 13/08/2004.
9. Bộ Y tế (2008), Phối hợp triển khai các biện pháp bình ổn thị trường
thuốc sau ngày 30/6/2008, số 4627/BYT-QLD ngày 1/7/2008.
10. Bộ Y tế (2008), Báo cáo giá thuốc kê khai bổ xung, kê khai lại và giá
thuốc trúng thầu, Quyết định của Cục quản lý dược-Bộ Y tế số
4055/QLD-GT ngày 8/5/2008.
11. Bộ Y tế (2003), Quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn, số
1847/2003/QĐ-BYT.
12. Bộ Y tế (1995-2007), Báo cáo tổng kết.
204
13. Bộ Y tế-Bộ Tài chính (2005), Hướng dẫn bảo hiểm y tế bắt buộc, thông
tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005.
14. Bộ Y tế-Bộ tài chính (2005), Hướng dẫn bảo hiểm y tế tự nguyện, thông
tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/8/2005.
15. Bộ Y tế-Bộ Tài chính (2007), Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các
cơ sở y tế công lập, thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC
ngày 10/8/2007.
16. Bộ Y tế-Bộ Tài chính (2007), Hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về
giá thuốc dùng cho người, thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-
BTC ngày 31/8/2007.
17. Bộ công thương (2000-2006), Báo cáo thường niên.
18. Cục quản lý dược Việt Nam-Bộ Y tế (2006), Báo cáo thường niên.
19. Cục quản lý dược Việt Nam (2005), “ Cơ hội và thách thức của ngành
dược Việt Nam trước thềm hội nhập”, Báo cáo tổng kết, Bộ Y tế.
Tr.22-38.
20. Đàm Viết Cương và cộng sự (2005), Tác động của quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo đối với hộ gia đình nghèo tại hai tỉnh Hải dương và
Bắc giang, Viện chiến lược và chính sách Y tế-Bộ Y tế.
21. Nguyễn Thị Kim Chúc và cộng sự (2003), Xây dựng mô hình huy động xã
hội nhằm thực hiện xã hội hóa Y tế đảm bảo công bằng và hiệu quả
trong chăm sóc sức khỏe nhân dân tại Hải Phòng, Viện chiến lược và
chính sách Y tế-Bộ Y tế.
22. Nguyễn Thị Kim Chúc, Nguyễn Khánh Phương, Nguyễn Thị Thu Ba
(2002), Đánh giá họat động y tế tư nhân tại khu vực xung quanh một
số bệnh viện ở Hà Nội: Thực trạng và Giải pháp, Viện chiến lược và
chính sách Y tế-Bộ Y tế.
205
23. Phạm Huy Dũng và cộng sự (2001), Phân tích khả năng chi trả cho Y tế
của người dân nhằm đề xuất mô hình huy động tài chính Y tế phù hợp,
Viện chiến lược và chính sách Y tế-Bộ Y tế.
24. Phạm Huy Dũng (1998), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý kinh tế Y
tế phù hợp ở Việt Nam, Viện chiến lược và chính sách Y tế-Bộ Y tế.
25. Phạm Huy Dũng (1998), Sự phát triển của bệnh viện tư nhân ở Việt Nam,
Viện chiến lược và chính sách Y tế-Bộ Y tế.
26. Phạm Huy Dũng, Nghiêm Trần Dũng, Phạm Huy Tuấn Kiệt, Nguyễn
Ngọc Hàm (2002), Một số vấn đề về họat động của bệnh viện Việt
Nam, Viện chiến lược và chính sách Y tế-Bộ Y tế.
27. Nguyễn Kim Dung (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB thông tấn.
28. Vũ Kim Dũng (2005), Nguyên lý học kinh tế vi mô, NXB Thống kê.
29. D.Begg-S.Fisher-R.Dorubush (1992), Kinh tế học tập 1, NXB Giáo dục
Hà nội.
30. Nguyễn Thành Độ-Nguyễn Kim Thanh (1999), Giáo trình chiến lược và
sách lược kinh doanh của doanh nghiệp, Đại học kinh tế Quốc dân.
31. Vũ Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2000), Một số vấn đề về cơ sở khoa học,
thực tiễn của việc xã hội hóa Y tế, Viện chiến lược và chính sách Y tế-
Bộ Y tế.
32. Lê Công Hoa (2006), “Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bằng ma trận”, tạp trí công nghiệp, số ra tháng 11/2006, tr 24.
33. Phạm Mạnh Hùng (2004), Y tế Việt Nam phát huy thành quả 55 năm
phục vụ cách mạng.
34. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2005), Giáo trình Marketing căn bản, NXB
Hà nội.
35. Liên hiệp xí nghiệp dược Việt Nam (VINAPHAR) (2006), Báo cáo tình
hình sản xuất và kinh doanh của các công ty dược Việt Nam.
206
36. Hoàng Văn Minh và cộng sự (2002), “Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
trong chăm sóc sức khỏe-Nhìn từ phía người hưởng lợi”, Báo cáo điều
tra Y tế quốc gia, Nhà xuất bản Y học.
37. Nguyễn Đình Phan (1997), Kinh tế và quản lý công nghiệp, NXB Giáo
dục.
38. Nguyễn Khánh Phương (2001), Tổng quan các mô hình tài chính dựa vào
cộng đồng, Tạp chí Xã hội học Y tế-số 4.
39. Nguyễn Khánh Phương (2002), Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ
CSSK cho người nghèo: đánh giá chính sách thu viện phí, Viện chiến
lược và chính sách Y tế-Bộ Y tế.
40. Cao Minh Quang (4/2006), Báo cáo tổng kết về tình hình sản xuất và kinh
doanh dược tại Việt Nam.
41. Nguyễn Trần Quế (2001), Lựa chọn sản phẩm và thị trường trong ngoại
thương thời kỳ công nghiệp hoá của các nền kinh tế Đông Á, NXB
chính trị quốc gia.
42. Lương Xuân Quỳ (1994), Cơ chế thị trường và vai trò của Nhà nước
trong nền kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê.
43. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1989), Luật bảo vệ
sức khỏe nhân dân-nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc
hội khóa viii, ban hành ngày 11/7/1989.
44. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật dược
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số 34/2005/UBTVQH11
ngày 9/8/2005.
45. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê.
46. Samuelson Paul A, William D. Nordhaus (1997), kinh tế học tập 1, nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội.
207
47. Samuelson Paul A, William D. Nordhaus (1997), kinh tế học tập 2, nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội.
48. Đỗ Hoàng Toàn-Mai Văn Bưu (2001), Quản lý học kinh tế Quốc dân tập
1, NXB Khoa học kỹ thuật.
49. Đỗ Hoàng Toàn-Mai Văn Bưu (2005), Quản lý học kinh tế Quốc dân tập
2, NXB Khoa học kỹ thuật.
50. Nguyễn Thị Thanh và cộng sự (2002), Nghiên cứu thực trạng bảo hiểm Y
tế nông dân tại Hải phòng và Thái bình, Viện chiến lược và chính
sách Y tế-Bộ Y tế.
51. Phạm Đình Thành và cộng sự (2004), Các giải pháp cơ bản để tiến tới
thực hiện BHYT tòan dân.
52. Thủ tướng chính phủ (2001), Các mục tiêu phát triển sự nghiệp chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đọan 2001-2010, Quyết định số
35/2001/QĐ-TTg.
53. Thủ tướng chính phủ (2007), Chiến lược phát triển công nghiệp dược và
xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn
2007-2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Quyết định của số
43/2007/QĐ-TTg.
54. Thủ tướng chính phủ (2007), Quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007.
55. Thủ tướng chính phủ (2004), Quản lý giá thuốc phòng, chữa bệnh cho
người, Quyết định 120/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004.
56. Thủ tướng chính phủ (2005), Điều lệ bảo hiểm y tế, nghị định của Chính
phủ số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005.
57. Thủ tướng chính phủ (2006), Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Dược, Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006.
208
58. Thủ tướng chính phủ (2006), Quản lý Nhà nước về dược phẩm, an tòan
vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm giai đọan 2006-2015, Quyết định số
154/2006/QĐ-TTg.
59. Tổng cục thống kê (2006), Số liệu về các chỉ số kinh tế xã hội,
60. Trần Bình Trọng (2003), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB thống kê.
61. Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế, NXB thế giới, Hồ Chí Minh.
62. Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội (2006), báo cáo số 3561/BHXH-
GĐYT.
TIẾNG ANH
63. Abbott, Frederic (2006), First report (final) to the committee on
International Trade Law of the International Law Association on the
Subject of Parallel Importation, Journal of Interantional Economic
Law 1: pp. 607-636.
64. Abbott A. Thomas, Jonh A Vermon (2005), The cost of US
Pharmaceutical price reductions: A financial simulation model of
R&D decisions.
65. Amitabh Chandra, Jonathan Gruber, Robin McKnight (2007), Patient
cost-Sharing, hospitalization offsets, and the design of optimal health
insurance for the elderly.
66. Andrew Street (2006), Reform of hospital funding and the introduction of
patient choice in England.
67. Burstall, Michael L (1995), The community’s Pharmaceutical Industry,
Commission of the European Communities, Office for official
Publications, Luxemburg.
209
68. Burstall, Michael L (1997), “The management of the cost and utilization
of pharmaceutical in the United Kingdom”, Health Policy.
69. Ballance R, Porany J and Forster H (2005), “An international Comparative
Study”, The world’s pharmaceutical Industries, pp.56-105.
70. Congressional Budget Office (2004), How Health Care Reform Affects
Pharmaceutical Research and Development, Washington DC.
71. Centre for monitoring Indian Economy (CMIE):
72. Cheri Grace (2004), The Effects of Changing Intellectual Property on
Pharmaceutical Industry Prospects in India & China.
73. Comons Health Commettee (2006), The Influence of the Pharmaceutical
Industry.
74. Deloitte (04/2007), The future of the Life sciences industries.
75. David Hinchliffe MP (2005), The Influence of the Pharmaceutical
Industry.
76. Grabowski, Henry G and Wermon, John (2006), The Cost and Return to
Pharmaceutical Research and Development.
77. Government of India (GOI), Ministry of Chemical and Fertilizer,
Department of Chemicals and Petrochemicals, Annual report, New
Delhi:
78. Elizabeth Howlett (04/1999), Review of Global Competitiveness in the
Pharmaceutical Industry.
79. Franz B Humer (2005), Innovation in the Pharmaceutical Industry-
Future Prospect.
80. Indian Credit Rating Agency-ICRA (1999), The Indian Pharmaceutical
Industry, ICRA, New Delhi:
210
81. Indean Drugs Manufacturers Association-IDMA (2006), Intellectual
Property Rights and Patent Protection.
82. Jacobzone, Stephane (2005), Pharmaceutical Policies in OECD
countries; Reconcilling Social and Industry Goals.
83. Joseph E. Stiglitz (1999), Incentives and Institutions in the Provision of
Health Care in Developing Countries: Toward an Efficient and
Equitable Health Care Strategy.
84. Klepper, Bengt (2005), European Policies on competition, trade and
industry.
85. Keith E. Maskus (2006), Final report to World Intellectual Property
Organization.
86. Keith E. Maskus and Mohamed Lahouel (2006), “Competition policy and
Intellectual Property Rights in Developing countries”, The World
Economy 23, pp. 595-611.
87. Keayla BK (2005), TRIPS Agreement on Patent Laws: Impact on
Pharmaceuticals and Health for all, Centre for Study of Global
Trading System and Development, New Delhi.
88. Levy R (2005), The Pharmaceutical Industry: A Discussion of
Competitive and Antitrust Issues in an Environment of Change.
89. Lanjouw J.O (1998), The Introduction of Pharmaceutical Products
Patents in India: Heartless Exploitation of the Poor and Suffering?
90. Lanjouw J.O (Dec/1998), “Selling cheap “ generic” drugs: Indian’s copy
industry", New York Times, pp.12-28.
91. Mark V.Pauly (2005), Taxation, Health Insurance, and Market failure in
the Medical Economy, Journal of Economic Literature, Vol.24, No.2,
pp. 629-675.
211
92. Malueg, David A and Marius Schwartz (2004), “Parallel Imports,
Demand Dispersion and International Price Discrimination”, Journal
of International Economy 37, pp. 167-196.
93. Michael Porter (2001), Competitive Advantage of Nations, Prentice Hall.
94. Narsalay R (2006), “Trends, Impact and Policy Implication
Pharmaceuticals”, paper presented at the Seminar on Cross-border
M&A and Sustained Compatitiveness in Asia.
95. Organization of Pharmaceutical Producers of India (OPPI):
96. Pharmaceutical Research & Manufacturers of America (01/2007),
Foreign Government Pharmaceutical Price & Access Controls.
97. Redwood H (1999), New Horizons in India: The Consequences of
Pharmaceutical Patent Protection.
98. Scherer, F.M and Jayashree Watal (2005), Post-TRIPS option for Access
to Patented Medicines in Developing countries.
99. Steven Seget (2006), Pharmaceutical Pricing Strategies.
100. The Credit Rating Information Services (2000), CRISIL Sector View:
Pharmaceuticals. Mumbai, CRISIL 2000:
101. Technology Development Board (TDB):
102. The Credit Rating Information Services (2006), CRISIL Sector View:
Pharmaceuticals. Mumbai, CRISIL 2006:
103. Watal, Jayashree (2005), “Pharmaceutical Patents, Prices and Welfare
Losses: A Simulation Study of Policy Option for India under WTO
TRIPS Agreement”, The World Economy 23, pp. 733-752.
212
104. World Health Organization (2006), Investing in Health Research and
Development: Report of the Ad Hoc Committee on Health Research
Relating to Future Intervention Options.
105. World Health Organization (2000), Medicines Strategy 2000-2003.
106. World Health Organization (2001), Globalization, TRIPS and access to
pharmaceuticals.
107. World Health Organization (2002), The Selection of Essential
Medicines.
108. World Health Organization (2002), Promoting rational use of
Medicines: core components.
109. World Health Organization (2002), Traditional Medicine-Growing
needs and Potential.
110. World Health Organization (2003), How to develop and implement a
national drug policy.
111. World Health Organization (2003), Effective medicines regulation:
ensuring safety, efficacy and quality.
112. World Health Organization (2004), Equitable access to essential
medicines: a framework for collective action.
113. World Health Organization (2004), Pharmacovigilance: ensuring the
safe use of medicines.
114.
115.
116. Modifications
in Drug Policy 1986.
213
PHỤ LỤC
- 1 -
PHỤ LỤC
1. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC CHUYÊN GIA TRONG NGÀNH DƯỢC
VIỆT NAM
Thưa quý ông/bà,
Chúng tôi thuộc nhóm nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh
tại Việt Nam”
Xin gửi tới quý ông/bà lời chúc sức khoẻ và lời cảm ơn quý ông/bà đã tham gia trả
lời câu hỏi của chúng tôi!
Phần trả lời của quý ông/bà sẽ chỉ để chúng tôi sử dụng phân tích trong phạm vi
của đề tài này và sẽ không tiết lộ bất kỳ thông tin cá nhân/doanh nghiệp nào mà quý ông/bà
không cho phép.
Trong quá trình trả lời, ông bà sẽ thấy có thể có vài khả năng đúng với một câu hỏi,
tuy nhiên đề nghi ông/bà lựa chọn câu đúng nhất bằng cách đánh dấu.
1. Ông/bà cho biết vị trí công tác hiện nay của mình?
Cán bộ quản lý cấp bộ?
Cán bộ quản lý cấp sở?
Tổng giám đốc doanh nghiệp?
Giám đốc kinh doanh?
Giám đốc sản xuất?
2. Ông/bà cho biết nơi công tác hiện nay của mình?
Hà nội?
Tp Hồ chí Minh?
Các tỉnh phía bắc?
Các tỉnh miền trung?
Các tỉnh miền nam?
3. Ông/bà cho biết Nhà nước nên có chính sách yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp
sản xuất thuốc tại Việt Nam thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn nào đến
năm 2010?
- 2 -
GMP, GLP, GSP Châu Âu?
GMP, GLP, GSP ASEAN?
GMP, GLP, GSP Việt Nam?
Không cần?
Ý kiến khác
4. Ông/bà cho biết nhận xét về khả năng thực thi và kiểm soát của Nhà nước đối với
chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ hiện nay?
Rất hiệu quả
Khá hiệu quả
Hiệu quả
Kém hiệu quả
Rất kém hiệu quả
5. Ông/bà cho biết ý kiến nhận xét về chính sách quy định tiêu chuẩn đăng ký thuốc
của Nhà nước Việt Nam hiện nay nên theo?
Châu Âu?
ASEAN?
Việt Nam?
Không cần?
Ý kiến khác?
6. Ông/bà cho biết ý kiến về chính sách xuất khẩu thuốc của Nhà nước hiện nay?
Rất khuyến khích
Khá khuyến khích
Khuyến khích
Kém khuyến khích
Không khuyến khích
7. Ông/bà cho biết ý kiến nhận xét về chính sách nhập khẩu thuốc của Nhà nước hiện
nay?
Rất khuyến khích
Khá khuyến khích
Khuyến khích
Kém khuyến khích
Không khuyến khích
- 3 -
8. Ông/bà cho biết nhận xét về chính sách đầu tư vào ngành dược của Nhà nước hiện
nay?
Rất khuyến khích
Khá khuyến khích
Khuyến khích
Kém khuyến khích
Không khuyến khích
9. Ông/bà cho biết ý kiến nhận xét, Nhà nước nên áp dụng chính sách quy định tỷ lệ
kinh phí của doanh nghiệp dành cho quảng cáo, tiếp thị so với doanh thu là bao
nhiêu thì phù hợp?
Mức 10%
Mức 20%
Mức 30%
Mức 40%
Không nên hạn chế
10. Ông/bà cho biết nhận xét về chính sách nên quản lý giá thuốc trực tiếp của Nhà
nước như hiện nay?
Tất cả các loại thuốc
Các loại thuốc đang trong thời gian bảo hộ độc quyền?
Các loại thuốc trong danh mục bảo hiểm y tế?
Các loại thuốc nhập khẩu?
Các loại thuốc sản xuất trong nước?
11. Ông/bà cho biết nhận xét về quy hoạch các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt
nam hiện nay của Nhà nước?
Rất hợp lý?
Khá hợp lý?
Hợp lý?
Chưa hợp lý?
Rất bất cập?
12. Ông/bà cho biết nhận xét về chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam của Nhà
nước giai đoạn 2007-2015?
Rất hợp lý?
- 4 -
Khá hợp lý?
Hợp lý?
Chưa hợp lý?
Rất bất cập?
13. Ông/bà cho biết ý kiến về nguồn cung cấp nhân lực chuyên ngành dược cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay?
Thừa?
Đủ?
Tạm đủ?
Thiếu?
Rất thiếu?
14. Ông/bà cho biết khả năng về nguồn nhân lực hiện tại của các doanh nghiệp Việt
Nam có thể tiếp thu chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến?
Tốt?
Khá tốt?
Được?
Khó khăn?
Không thể?
15. Ông/bà cho biết có tự tin về khả năng các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt
Nam có thể sản xuất được nguyên liệu bán thành phẩm tính đến năm 2015?
Rất tự tin?
Khá tự tin?
Có tự tin?
Ít tự tin?
Không tự tin?
16. Ông/bà cho biết có tự tin về khả năng các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt
Nam có thể phát minh được hoạt chất thuốc mới hoặc cải tiến hoạt chất thuốc cũ
để nhận được quyền bảo hộ phát minh sáng chế độc quyền sản xuất và bán ra thị
trường, những hoạt chất có bản chất hoá dược và công nghệ sinh học tính đến năm
2015?
Rất tự tin?
Khá tự tin?
- 5 -
Có tự tin?
Ít tự tin?
Không tự tin?
17. Ông/bà cho biết cơ sở vật chất dành cho nghiên cứu phát triển tại các doanh
nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam nói chung đang ở trình độ nào so với các
doanh nghiệp đa quốc gia trên thế giới?
Rất hiện đại?
Hiện đại?
Trung bình?
Lạc hậu?
Rất lạc hậu?
18. Ông/bà cho biết các doanh nghiệp Việt Nam có ưu tiên đầu tư cho phát triển ứng
dụng công nghệ sản xuất thuốc tiên tiến để nâng cao chất lượng không?
Ưu tiên?
Khá quan tâm?
Quan tâm?
Ít quan tâm?
Không quan tâm?
19. Ông/bà cho biết khả năng tăng trưởng về giá trị thị trường tiêu thụ thuốc của Việt
Nam giai đoạn 2007-2010?
Tăng trên 20%/năm?
Tăng 20%/năm?
Tăng 15%/năm?
Tăng 10%/năm?
Tăng dưới 10%/năm?
20. Ông/bà cho biết các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam có khả năng cạnh
tranh được tại thị trường Việt Nam bằng loại sản phẩm nào?
Phát minh thuốc mới dành bảo hộ độc quyền?
Cải tiến thuốc cũ dành bảo hộ độc quyền?
Sản xuất thuốc Generic chất lượng tốt?
Sản xuất thuốc Generic giá thành rẻ?
Sản xuất thuốc Generic chất lượng tốt giá thành hợp lý?
- 6 -
Xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
Họ tên:......................................................................................................................................
Giới: .........................................................................................................................................
Tuổi:.........................................................................................................................................
Phần thông tin cá nhân này ông/bà có thể từ chối trả lời, nhưng xin ông/bà vui lòng trả lời
một cách đầy đủ các câu hỏi trên!
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của ông/bà!
- 7 -
2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Số lượng Tỷ lệ
1. Ông/bà cho biết vị trí công tác hiện nay của mình?
a. Cán bộ quản lý cấp bộ 2 4%
b. Cán bộ quản lý cấp sở 9 19%
c. Tổng giám đốc doanh nghiệp 4 9%
d. Giám đốc kinh doanh 8 17%
e. Giám đốc sản xuất 24 51%
Số phiếu trả lời: 47
2. Ông/bà cho biết nơi công tác hiện nay của mình?
a. Hà Nội 5 11%
b. Thành phố Hồ Chí Minh 11 23%
c. Các tỉnh phía Bắc 5 11%
d. Các tỉnh miền Trung 4 8%
e. Các tỉnh miền Nam 22 47%
Số phiếu trả lời: 47
3. Ông/bà cho biết Nhà nước nên có chính sách yêu cầu bắt buộc các doanh
nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn nào đến năm 2010?
a. GMP, GLP, GSP Châu Âu? 14 30%
b. GMP, GLP, GSP ASEAN? 24 52%
c. GMP, GLP, GSP Việt Nam? 5 11%
d. Không cần? 3 7%
e. Ý kiến khác? 0 0%
Số phiếu trả lời: 46
4. Ông/bà cho biết nhận xét về khả năng thực thi và kiểm soát của Nhà nước
đối với chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiện nay?
- 8 -
a. Rất hiệu quả? 0 0%
b. Khá hiệu quả? 0 0%
c. Hiệu quả? 4 9%
d. Kém hiệu quả? 16 37%
e. Rất kém hiệu quả? 23 54%
Số phiếu trả lời: 43
5. Ông/bà cho biết ý kiến nhận xét về chính sách quy định tiêu chuẩn đăng
ký thuốc của Nhà nước hiện nay nên theo?
a. Châu Âu? 4 9%
b. ASEAN? 34 72%
c. Việt Nam? 8 17%
d. Không cần? 1 2%
e. Ý kiến khác? 0 0%
Số phiếu trả lời: 47
6. Ông/bà cho biết ý kiến về chính sách xuất khẩu thuốc của Nhà nước hiện
nay?
a. Rất khuyến khích? 12 28%
b. Khá khuyến khích? 21 48%
c. Khuyến khích? 9 20%
d. Kém khuyến khích? 1 2%
e. Không khuyến khích? 1 2%
Số phiếu trả lời: 44
7. Ông/bà cho biết ý kiến nhận xét về chính sách nhập khẩu thuốc của Nhà
nước hiện nay?
a. Rất khuyến khích? 0 0%
b. Khá khuyến khích? 3 7%
c. Khuyến khích? 13 30%
- 9 -
d. Kém khuyến khích? 21 49%
e. Không khuyến khích? 6 14%
Số phiếu trả lời: 43
8. Ông/bà cho biết nhận xét về chính sách đầu tư vào ngành dược của Nhà
nước hiện nay?
a. Rất khuyến khích? 0 0%
b. Khá khuyến khích? 4 9%
c. Khuyến khích? 9 20%
d. Kém khuyến khích? 30 67%
e. Không khuyến khích? 2 4%
Số phiếu trả lời: 45
9. Ông/bà cho biết ý kiến nhận xét, Nhà nước nên áp dụng chính sách quy
định tỷ lệ kinh phí của doanh nghiệp Việt Nam dành cho quảng cáo, tiếp thị
so với doanh thu là bao nhiêu thi phù hợp?
a. Mức 10%? 3 6%
b. Mức 20%? 5 11%
c. Mức 30%? 7 15%
d. Mức 40%? 15 32%
e. Không nên hạn chế? 17 36%
Số phiếu trả lời: 47
10. Ông/bà cho biết nhận xét về chính sách quản lý giá thuốc trực tiếp của
Nhà nước như hiện nay?
a. Tất cả các loại thuốc? 6 13%
b. Các loại thuốc đang trong thời gian bảo
hộ độc quyền?
21
44%
c. Các loại thuốc trong danh mục bảo hiểm
y tế?
14
30%
- 10 -
d. Các loại thuốc nhập khẩu? 4 9%
e. Các loại thuốc sản xuất trong nước? 2 4%
Số phiếu trả lời: 47
11. Ông/bà cho biết nhận xét về quy hoạch các doanh nghiệp sản xuất thuốc
của Việt Nam hiện nay của Nhà nước?
a. Rất hợp lý 0 0%
b. Khá hợp lý 2 4%
b. Hợp lý 29 62%
c. Chưa hợp lý 12 26%
e. Rất bất cập 4 8%
Số phiếu trả lời: 47
12. Ông/bà cho biết nhận xét về chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam
của Nhà nước giai đoạn 2007-2015?
a. Rất hợp lý 2 4%
b. Khá hợp lý 4 9%
b. Hợp lý 25 56%
c. Chưa hợp lý 11 24%
e. Rất bất cập 3 7%
Số phiếu trả lời: 45
13. Ông/bà cho biết ý kiến về nguồn cung cấp nhân lực chuyên ngành dược
cho các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay?
a. Thừa 0 0%
b. Đủ 0 0%
c. Tạm đủ 3 6%
d. Thiếu 36 77%
e. Rất thiếu 8 17%
Số phiếu trả lời: 47
- 11 -
14. Ông/bà cho biết khả năng về nguồn nhân lực hiện tại của các doanh
nghiệp Việt Nam có thể tiếp thu chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến?
a. Tốt 3 7%
b. Khá tốt 4 9%
c. Được 14 32%
d. Khó khăn 21 48%
e. Không thể 2 4%
Số phiếu trả lời: 44
15. Ông/bà cho biết có tự tin về khả năng các doanh nghiệp sản xuất thuốc
của Việt Nam có thể sản xuất được nguyên liệu bán thành phẩm tính đến
năm 2015?
a. Rất tự tin 3 6%
b. Khá tự tin 17 36%
b. Có tự tin 19 40%
c. Ít tự tin 6 13%
e. Không tự tin 2 5%
Số phiếu trả lời: 47
16. Ông/bà cho biết có tự tin về khả năng các doanh nghiệp sản xuất thuốc
của Việt Nam có thể phát minh được hoạt chất thuốc mới hoặc cải tiến hoạt
chất thuốc cũ để nhận được quyền bảo hộ phát minh sáng chế độc quyền
sản xuất và bán ra thị trường (những hoạt chất có bản chất hoá dược và
công nghệ sinh học) tính đến 2015?
a. Rất tự tin 0 0%
b. Khá tự tin 0 0%
b. Có tự tin 0 0%
c. Ít tự tin 7 16%
e. Không tự tin 38 84%
- 12 -
Số phiếu trả lời: 45
17. Ông/bà cho biết cở sở vật chất dành cho nghiên cứu phát triển tại các
doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam nói chung đang ở trình độ nào so
với các doanh nghiệp đa quốc gia trên thế giới?
a. Rất hiện đại 0 0%
b. Hiện đại 0 0%
b. Trung bình 12 26%
c. Lạc hậu 31 67%
e. Rất lạc hậu 3 7%
Số phiếu trả lời: 46
18. Ông/bà cho biết các doanh nghiệp Việt Nam có ưu tiên đầu tư cho phát
triển ứng dụng công nghệ sản xuất thuốc tiên tiến để nâng cao chất lượng
không?
a. Ưu tiên 12 26%
b. Khá quan tâm 16 35%
b. Quan tâm 13 28%
c. Ít quan tâm 2 4%
e. Không quan tâm 3 7%
Số phiếu trả lời: 46
19. Ông/bà cho biết khả năng tăng trưởng về giá trị thị trường tiêu thụ thuốc
của Việt Nam giai đoạn 2007-2010?
a. Tăng trên 20%/năm 0 0%
b. Tăng 20%/năm 2 4%
b. Tăng 15%/năm 31 66%
c. Tăng 10%/năm 14 30%
e. Tăng dưới 10%/năm 0 0%
Số phiếu trả lời: 47
- 13 -
20. Ông/bà cho biết các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam có khả
năng cạnh tranh được tại thị trường Việt Nam bằng loại sản phẩm nào?
a. Phát minh thuốc mới dành bảo hộ độc
quyền
0 0%
b. Cải tiến thuốc cũ dành bảo hộ độc
quyền
1 2%
c. Sản xuất thuốc Generic chất lượng tốt 6 14%
d. Sản xuất thuốc Generic giá thành rẻ 7 16%
e.Sản xuất thuốc Generic chất lượng tốt
với giá thành hợp lý
30 68%
Số phiếu trả lời: 44
- 14 -
3. CÁC CHỈ TIÊU DÂN SỐ-KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM
(2003-2004)
Chỉ tiêu
2003
Ước tính
2004
Tốc độ
tăng (%)
Dân số (‘000) 80,032.4 82,032.4 2.50
Mật độ dân số(ng/km2) 245.7 249 1.34
Tốc độ tăng dân số (%) 1.50 1.38 -0.12
Tổng sản phẩm trong nước
(GDP-tỷ VND)
605,491
713,100
15.09
Tổng sản phẩm trong nước bình
quân đầu người (‘000 VND)
7,484.22
8,692.91
16.15
Tổng chi ngân sách nhà nước
(tỷ VND)
172,246
187,000
8.57
Ngân sách Y tế (tỷ VND) 10,181.0 13,723.7 34.80
Tỷ lệ ngân sách Y tế so với tổng
sản phẩm trong nước (%)
1.68
1.92
0.24
Tỷ lệ ngân sách Y tế so với tổng
chi ngân sách nhà nước (%)
5.91
7.34
0.24
Ngân sách Y tế bình quân đầu
người (‘000 VND)
127.2
167.3
31.51
Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao
của trẻ em < 5tuổi (%)
32.0
30.7
-1.3
Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng
của trẻ em < 5 tuổi (%)
28.4
26.6
-1.8
Tỷ lệ sơ sinh dưới 2500 gr (%) 6.5 5.8 -0.7
Nguồn: Niên giám thống kê Bộ y tế 2004
- 15 -
4. CƠ CẤU BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG CỦA VIỆT NAM NĂM 2005
TT Chương bệnh (%) Mắc (%) tử vong
1 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật 12,12 16,62
2 Khối U 2,11 3,02
3 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch 0,39 0,77
4 Bệnh nội tiết-dinh dưỡng-chuyển hoá 1,56 0,85
5 Rối loạn tâm thần và hành vi 0,73 0,10
6 Bệnh của hệ thần kinh 2,70 2,15
7 Bệnh mắt và bệnh phụ 3,03 0,11
8 Bệnh tai và xương chũm 0,94 0,01
9 Bệnh hệ tuần hoàn 6,93 18,44
10 Bệnh hệ hô hấp 19,73 8,89
11 Bệnh hệ tiêu hoá 9,60 3,78
12 Bệnh của da và mô dưới da 1,17 0,11
13 Bệnh của hệ cơ, xương khớp và mô liên kết 2,97 0,05
14 Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục 4,42 2,26
15 Chửa đẻ và sau đẻ 13,37 0,28
16 Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh 1,31 10,41
17 Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm
sắc thể
0,29
1,91
18 Triệu chứng và các dấu hiệu bất thường phát hiện
qua lâm sàng và xét nghiệm
1,42
4,70
19 Vết thương ngộ độc và di chứng của nguyên nhân
bên ngoài
8,44
15,35
20 Nguyên nhân bên ngoàI của bệnh tật và tử vong 4,29 9,59
21 Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và việc
tiếp xúc với cơ quan y tế
2,48
0,59
Nguồn: Niên giám thống kê Bộ Y tế (2004)
- 16 -
5. TỔNG SỐ CÁC CƠ SỞ DƯỢC TOÀN QUỐC
Cơ sở dược 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh nghiệp dược trung ương
19
19
19
9
22
Dự án đầu tư liên doanh sản
xuất dược đã được cấp giấy
phép
24
24
24
28
28
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty
TNHH, Công ty cổ phần
245
290
359
409
589
Công ty nước ngoài có giấy
phép kinh doanh thuốc
----
----
210
213
250
Nhà thuốc ---- ---- ---- 8378 7560
Đại lý bán lẻ ---- ---- ---- 10347 10504
Quầy thuốc trạm Y tế ---- ---- ---- 9087 8912
Quầy thuốc thuộc doanh nghiệp
nhà nước
----
----
----
6487
5259
Quầy thuốc thuộc doanh nghiệp
nhà nước cổ phần
----
----
----
2974
5514
Cơ sở được cấp giấy chứng
nhận GMP
----
----
----
31
41
Cơ sở được cấp giấy chứng
nhận GLP
----
----
----
16
27
Cơ sở được cấp giấy chứng
nhận GSP
----
----
----
8
11
Nguồn : Cục quản lý dược Việt Nam, Bộ Y tế (2004)
- 17 -
6. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CUNG, CẦU THUỐC
CHỮA BỆNH
NGƯỜI
SỬ
DỤNG
THUỐC
BÁC
SĨ
DƯỢ
C SĨ
BẢO
HIỂM
Y TẾ
DOANH
NGHIỆP
SẢN
XUẤT
THUỐC
DOANH
NGHIỆ
P
PHÂN
PHỐI
CÁC
HIỆU
THUỐC
CẦU
CUNG
NGHIÊ
N CỨU
PHÁT
TRIỂN
SẢN
XUẤT
THUỐC
GENERI
C
MỨC ĐỘ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
CỦA QUỐC GIA
CƠ CẤU TUỔI
VÀ
BỆNH TẬT
CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LÝ, HÀNH
CHÍNH
CÔNG NGHỆ
VÀ
BẢO HỘ QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
- 18 -
7. KHOẢNG THỜI GIAN XUẤT HIỆN THUỐC MỚI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ XUẤT HIỆN TẠI ẤN ĐỘ
Năm đưa ra thị trường Thuốc
Thế giới bởi doanh
nghiệp phát minh
Tại Ấn Độ bởi
doanh nghiệp
trong nước
Khoảng
thời gian
Ibuprofen (Giảm đau- Hạ sốt) 1967 1973 6
Salbutamol (Giãn phế quản) 1973 1977 4
Mebendazole (Tốy giun) 1974 1978 4
Rifampicin (Kháng lao) 1974 1980 6
Cimetidine (Loét dạ dày-Tá tràng) 1976 1981 5
Naproxen (Thấp khớp) 1978 1982 4
Bromhexin (Hạ huyết áp) 1976 1982 6
Captopril (Hạ huyết áp) 1981 1985 4
Ranitidine (Loét dạ dầy-Tá tràng) 1981 1985 4
Norfloxacin (Kháng sinh) 1984 1988 4
Ciprofloxacin (Kháng sinh) 1985 1989 4
Acyclovir (Kháng Virus Herpes) 1985 1988 3
Astemizole (Chống dị ứng) 1986 1988 2
Larazepam (An thần) 1977 1978 1
Nguồn: Keayla (1997), Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất thuốc Ấn Độ
- 19 -
8: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP, VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
Các doanh nghiệp sản xuất thuốc
1. Spic Pharma
2. Dr Reddy’s Foundations
3. Ranbaxy Laboratory Ltd
4. Dabur Research Foundation
5. Zandu Pharmaceutical Works Ltd
6. Recon Ltd
7. Bharat Biotech International Ltd
8. Cadila Healthcare Ltd
9. Indian Herbs Research and Supply Co. Ltd
10. Arya Vaidya Sala
11. Glenmark Pharmaceutical Ltd
12. Alembic Ltd
13. Cadila Pharmaceutical Ltd
14. Lupin Laboratories Ltd
Viện nghiên cứu
1. Indian institute of Chemical Technology
2. Central Drug Research Institute
3. Centre for Biotechnology
4. Regional Research Laboratory
5. National Chemical Laboratory
6. Indian Institute of Chemical Biotechnology
7. Centre for Cellular & Molecular Biology
Trường đại học
1. Indian Institute of Science
2. University of Hyderabad
3. University Department of Chemical Technology
4. All India Institute of Medical Science
5. Tamil Nadu Vetetinary & Animal Science University
6. Delhi University
7. Indian Institute of Technology
8. Seth G.S. Medical College & KEM Hospital
Nguồn: Bộ khoa học công nghệ, phòng khoa học công nghệ, báo cáo tổng kết 12/2000
9. C¸c sè liÖu ®Çu t− trùc tiÕp n−íc ngoµI t¹i ViÖt Nam (FDI)
STT Chuyªn ngµnh Sè dù ¸n TV§T Vèn ph¸p ®Þnh §Çu t− thùc hiÖn
C«ng nghiÖp 4,053 31,040,965,617 13,355,301,115 19,448,451,295
CN dÇu khÝ 27 1,891,191,815 1,384,191,815 5,541,671,381
CN nhÑ 1,693 8,470,890,198 3,817,492,569 3,142,740,953
CN nÆng 1,754 13,528,255,775 5,359,057,777 6,543,204,390
CN thùc phÈm 263 3,139,159,903 1,359,449,661 1,894,630,585
X©y dùng 316 4,011,467,926 1,435,109,293 2,326,203,986
N«ng, l©m nghiÖp 789 3,774,878,343 1,631,140,826 1,816,117,188
N«ng-L©m nghiÖp 675 3,465,982,163 1,495,963,445 1,660,641,099
Thñy s¶n 114 308,896,180 135,177,381 155,476,089
DÞch vô 1,188 16,202,102,288 7,698,540,445 6,721,767,094
GTVT-B−u ®iÖn 166 2,924,239,255 2,317,066,195 740,508,517
Kh¸ch s¹n-Du lÞch 164 2,864,268,774 1,247,538,654 2,342,005,454
Tµi chÝnh-Ng©n hµng 60 788,150,000 738,895,000 642,870,077
V¨n hãa-YtÕ-Gi¸o dôc 205 908,322,251 386,199,219 284,351,599
XD Khu ®« thÞ míi 4 2,551,674,000 700,683,000 51,294,598
XD V¨n phßng-C¨n hé 112 3,936,781,068 1,378,567,108 1,779,776,677
XD h¹ tÇng KCX-KCN 21 1,025,599,546 382,669,597 526,521,777
DÞch vô kh¸c 456 1,203,067,394 546,921,672 354,438,395
6,030 51,017,946,248 22,684,982,386 27,986,335,577
Nguån: Côc §Çu t− n−íc ngoµi - Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu t−
§Çu t− trùc tiÕp n−íc ngoµi theo ngµnh 1988-2005
(tÝnh tíi ngµy 31/12/2005 - chØ tÝnh c¸c dù ¸n cßn hiÖu lùc)
III
II
I
Tæng sè
10. BẢNG SO SÁNH GIÁ THUỐC BÁN LẺ GIỮA THUỐC SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM VÀ NHẬP KHẨU
- 21 -
Số TT Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thương hiệu Công ty Sản xuất Nớc sản xuất Giá bán lẻ Đơn vị
1 Zinat 500 Glaxo Smithkline Anh 22,000 Vien
2
Cefuroxim
Haginat 500 Cong ty Hau giang Viet Nam 11,000 Vien
3 Klacid-Forte Abbott My 30,300 Vien
4
Clarithromycin
Clarithormycin 500 Cong ty Quang binh Viet Nam 3,500 Vien
5 Zithromax 500 Pfizer My 90,500 Vien
6
Azithromycin
Azicin 500 Cong ty Stada Viet Nam 7,000 Vien
7 Ciprobay 500 Bayer Duc 14,200 Vien
8
Ciprofloxacin
Cifga Cong ty Hau giang Viet Nam 750 Vien
9 Rovamycin Aventis Phap 8,000 Vien
10
Kháng sinh
Spiramycin
Novomycin Cong ty Mekophar Viet Nam 2,300 Vien
11 Losec 20mg Astra Zeneca Thuy dien 23,500 Vien
12
Omeprazole 20mg
Ufamezol 20mg Cong ty TW 25 Viet Nam 450 Vien
13 Smecta Boufour Ipsen Phap 3,000 Goi
14
Diosmectite
Smanetta Cong ty TW 25 Viet Nam 1,725 Goi
15 Motilium M Janssen cilag Thai lan 1,550 Vien
16
Domperidone 10mg
Notalium Cong ty TW 25 Viet Nam 200 Vien
17 Antibio Organon Phap 2,000 Goi
18
Lactobacilus
L-bio Cong ty Mebiphar Viet Nam 1,550 Goi
19 Fugacar Janssen cilag Thai lan 14,000 Vien
20
Tiêu hoá
Mebendazole
Mebendazole Cong ty Nam Ha Viet Nam 4,000 Vien
21 Adalat 10 Bayer Duc 2,500 Vien
22
Nifedipin 10mg
Nifedipin 10 Cong ty TW 1 Viet Nam 210 Vien
23 Lipanthyl 300mg Servier Phap 5,300 Vien
24
Fenofibrate 300mg
Fenbrat 300mg Cong ty Sai gon Pharma Viet Nam 2,000 Vien
25 Lipitor Pfizer My 16,000 Vien
26
Tim mạch
Astorvastatin 10mg
AstorHasan Cong ty Binh duong Viet Nam 4,000 Vien
- 22 -
Số TT Nhóm thuốc Tên hoạt chất Tên thương hiệu Công ty Sản xuất Nớc sản xuất Giá bán lẻ Đơn vị
27 Vastarel Servier Phap 1,550 Vien
28
Trimetazidine
Vatratel Viet Nam 200 Vien
29 Coramin Gluco Phap 7,325 Vien
30
Niketamid Glucose
Meko-Coramin Cong ty Mekophar Viet Nam 687 Vien
31 Tanakan Boufour Ipsen Phap 3,700 Vien
32
Gingko Biloba
Naphasukan Cong ty Nam Ha Viet Nam 1,000 Vien
33 Neurobion Merk Duc 1,300 Vien
34
B1-B6-B12
Pyraneuro Cong ty Ha tay Viet Nam 150 Vien
35 Stugeron Janssen cilag Thai lan 700 Vien
36
Cinarizin
Cinnarizin Cong ty Ha tay Viet Nam 40 Vien
37 Nootropyl 800mg Phap 3,000 Vien
38
Piracetam
Piracetam 800mg Cong ty TW 1 Viet Nam 700 Vien
39 Cavinton Gedeon-Richter Hungari 1,400 Vien
40
Thần kinh
Vinpoceptin
Vinpocetin Cong ty TW 1 Viet Nam 300 Vien
41 Viatril-S Rotta Y 2,375 Vien
42
Glucosamin Sulphate
Lubrex Cong ty Trapharco Viet Nam 786 Vien
43 Celebrex 200 Getz pharma My 11,735 Vien
44
Celecoxib 200mg
Celecoxib 200 Cong ty Dong thap Viet Nam 1,600 Vien
45 Colchicin Roche Phap 3,350 Vien
46
Colchicin
Colchicin Cong ty TW 25 Viet Nam 900 Vien
47 Mobic 7,5 mg Merk Duc 8,200 Vien
48
Meloxicam
Meloxicam Cong ty Dong thap Viet Nam 1,000 Vien
49 Rocaltrol Roche Phap 4,500 Vien
50
Cơ xơng
khớp
Calcitriol
Morecal Cong ty Ha tay Viet Nam 1,600 Vien
Nguồn: Điều tra từ các nhà thuốc tại Hà nội tháng 9/2007. Tác giả luận án
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Ngo.Huy.Toan_NEU.pdf