Để hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán nói riêng, công ty AASC không thể chỉ mong đợi vào sự đổi mới từ phía cơ quan nhà nước mà cần có sự cải thiện trong chính bản thân công ty.
Điều đầu tiên cần nói đến là Công ty cần hoàn thiện hơn nữa phương pháp và cách tiếp cận vấn đề kiểm toán. Cách tiếp cận nên đi từ tổng quát, từ nhận diện đánh giá tình hình chung, rủi ro kiểm toán và ước lượng tính trọng yếu, định hướng những nghiệp vụ bất thường rồi tiến hành kiểm tra chi tiết đảm bảo không còn những sai sót trọng yếu. Theo VSA số 330 - Thủ tục kiểm toán trên cở sở đánh giá rủi ro đã chỉ ra “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có đủ hiểu biết về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường kinh doanh của đơn vị, trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu làm cơ sở đề ra các thủ tục kiểm toán “ và “ Để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra phương pháp tiếp cận tổng quát trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính; phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu “.
Đây là cơ hội để AASC xây dựng nền tảng phương pháp tiếp cận của mình khoa học hơn, hệ thống hơn và thực sự đem lại hiệu quả cao hơn.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho KTV : với công tác kiểm toán, trình độ chuyên môn của KTV có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến thời gian và chất lượng cuộc kiểm toán. Để có đội ngũ kiểm toán viên giỏi, AASC phải có tiêu chuẩn lựa chọn kiểm toán viên ngay từ đầu, cùng với chương trình đào tạo cụ thể các nhân viên đã tuyển dụng. Bản thân công ty cũng nên tạo điều kiện môi trường làm việc vừa chuyên nghiệp vừa thân thiện để mỗi nhân viêc có thể phát huy tốt nhất khả năng của mình
Tăng cường trang thiết bị, máy tình vào hoạt động kiểm toán : AASC cũng nên chú trọng đổi mới và trang bị cho KTV, trợ lý kiểm toán máy tính cá nhân hoặc trợ giúp chi phí mua máy. Việc sử dụng máy tính giúp KTV tiết kiệm thời gian làm việc đồng thời tăng độ chính xác trong công việc.
152 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2178 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc mở rộng khách hàng là vấn đề quan tâm của Ban lãnh đạo. Việc chấp nhận khách hàng đồng nghĩa với việc đem lại doanh thu cho AASC. Tuy nhiên có thể thấy rằng, hoạt động kiểm toán là dịch vụ đặc thù, nó liên quan chặt chẽ đến các quy định của pháp luật. Rủi ro kiểm toán là điều không thể tránh khỏi cho cuộc kiểm toán mà khách hàng có nhiều sai sót, gian lận. Khảo sát đánh giá chấp nhận khách hàng là một bước ban đầu hạn chế rủi ro đó. Nếu qua đánh giá ban đầu này , KTV nhận thấy khách hàng có những hoạt động không minh bạch thì có thể từ chối kiểm toán.
Về sử dụng công nghệ kỹ thuật cho kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán: Có thể thấy, hiện AASC chưa sử dụng phần mềm kiểm toán trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, các bước còn thực hiện khá tự phát, vấn đề nảy sinh ở đâu thì thực hiện kiểm tra chi tiết luôn, chưa có bước hệ thống một cách khoa học, điều này cũng làm hạn chế về mặt thời gian cho cuộc kiểm toán.
Về xác định rủi ro kiểm toán và ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho chu trình mua hàng thanh toán. KTV thường chỉ chú ý đánh giá rủi ro cho toàn cuộc kiểm toán và đánh giá tính trọng yếu cho báo cáo tài chính. Việc phân bổ tính trọng yếu cho từng khoản mục hay chu trình còn dựa trên sự nhạy cảm của KTV và chưa được thực hiện một cách có hệ thống và chi tiết theo từng bước đã xây dựng. Việc xác định hệ số cho trọng yếu cho các khoản mục thường không kèm theo cơ sở có tính thuyết phục cao, chủ yếu dựa trên phán đoán của KTV về tầm quan trọng của khoản mục đó trên báo cáo tài chính.
Thủ tục kiểm toán bổ sung:
Hiện tại việc thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung cho phần hành mua hàng thanh toán chưa được thực hiện nhiều, KTV chỉ thực hiện thủ tục này khi thiếu nhiều bằng chứng cho phần hành mua hàng thanh toán. Hơn nữa thủ tục kiểm toán bổ sung chỉ dừng lại ở kiểm tra phần hành hàng tồn kho.
3.2 Tính tất yếu hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Trong hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ tích cực để khẳng định vị thế của mình trong khu vực và trên thế giới. Hiện này Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước bằng việc thay đổi quan điểm mở cửa giao lưu với thế giới, luôn cố gắng tìm tòi, đầu tư tiếp nhận sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến. Hiện tại Việt Nam đang là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như ASEAN, ASEM, APEC, AFTA và gần đây nhất chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức , khó khăn trong sự phát triển kinh tế. Nhưng nền kinh tế Việt Nam không ngừng muốn phát triển sâu rộng hơn nữa ngang hàng với nhiều nước phát triển trong khu vực. Để thực hiện mục tiêu này chính phủ Việt Nam đã không ngừng cải tiến những chính sách phù hợp hởn trong đó có mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên có khả năng và nhu cầu ra nước ngoài học tập tiếp thu tri thức quốc tế. Và một phần quan trọng trong những bước thay đổi để phát triển là sự đổi mới và khả năng hội nhập của nền tài chính trong nước với thế giới. Để có được sự hội nhập này, nền tài chính Việt Nam cần đạt bước tiến trong tính minh bạch và công khai của mình.
Một quốc gia muốn phát triển triển thì trước tiên phải xây dựng nền công nghiệp mạnh mà Việt Nam chỉ có thể làm được thông qua việc huy động vốn đầu tư nước ngoài. Trong mắt các nhà đầu tư, nền chính trị ổn định của Việt Nam và sự ữu đãi của chính phủ là một điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Xong một đòi hỏi quan trọng để đáp ứng các yêu cầu của nhà đầu tư là quốc tế hóa các thông tin tài chính nói chung và kế toán kiểm toán nói riêng. Để đáp ứng điều này, chúng ta cần đổi mới chính sách chế độ kế toán kiểm toán sao cho phù hợp với chế độ chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế áp dụng điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, kiểm toán đã và đang trở thành một lĩnh vực có vai trò quan trọng trong nên kinh tế xu hướng quốc tế hóa. Nắm bắt được điều này, hiện nay số lượng, quy mô các công ty kiểm toán không ngừng gia tăng, đội ngũ KTV không ngừng phát triển cả về chuyên môn và số lượng. Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) không nằm ngoài dòng vận động chung của thị trường kiểm toán. Công ty đang xây dựng cho mình những kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hơn vị thế của mình trên lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp, kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng trong kiểm toán quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. Kiểm toán chu trình này bao gồm kiểm toán các khoản mục có liên quan : khoản mục phải trả nhà cung cấp, khoản mục tiền. Đảm bảo tính chính xác của các thông tin này ảnh hưởng trực tiếp đến các số liệu trên báo cáo tài chính. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán góp phần nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp, góp phần lành mạnh hóa các thông tin tài chính nói chung và thông tin kế toán nói riêng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực kiểm toán, kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện cũng cần hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán do công ty AASC thực hiện .
3.3.1 Giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Về tìm hiểu những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng thường niên của công ty. Do là khách hàng cũ, đã được AASC thực hiện cuộc kiểm toán những năm trước đó vì thế hồ sơ kiểm toán khách hàng này cũng đã lưu các tài liệu về tình hình hoạt động cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ. KTV có thể tìm hiểu thông tin trên các tài liệu này nhằm tiết kiệm thời gian của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc tìm hiểu về những thay đổi trong hoạt động của khách hàng trong năm kiểm toán là vấn đề hết sức quan trọng để đánh giá. Khi tìm hiểu những thay đổi của khách hàng trong năm nay, phỏng vấn là phương pháp dễ sử dụng và đem lại kết quả nhanh chóng, bên cạnh đó, KTV còn cần thu thập thông tin từ bên ngoài như đánh giá tình hình thị trường chung trong năm, tình hình kinh tế chung và phân tích được ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng. Những thay đổi có tính pháp lý như thay đổi hội đồng quản trị, giấy phép đăng ký kinh doanh, thay đổi nhân sự quan trọng.. đều phải thu thập được giấy tờ chứng minh liên quan. Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về những rủi ro tiềm tàng , KTV có thể liên hệ với người thực hiện cuộc kiểm toán các năm trước đó để thu thập thêm thông tin về khả năng sai phạm và những bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Về sử dụng bảng câu hỏi KSNB : thực tế cho thấy , việc thiết kế sẵn bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã giúp cho KTV tiết kiệm thời gian thực hiện kiểm toán, nhưng để bảng câu hỏi đó thực sự phù hợp và đem lại hiệu quả cao hơn nữa cho mọi khách hàng, AASC có thể thiết kế thêm bảng câu hỏi cho các công ty có tính đặc thù hoặc giới hạn mức câu hỏi cho những công ty có quy mô nhỏ, nghiệp vụ mua hàng thanh toán phát sinh ít. Để quy định mức đánh giá hệ thống KSNB là tốt, khá hay yếu, cần các KTV có kinh nghiệm, năng lực thống nhất một ngưỡng quy định để làm cơ sở cho các cuộc kiểm toán tiếp theo.
Về thiết kế các thủ tục kiểm toán: thiết kế chương trình kiểm toán là phần không thể thiếu trong mọi cuộc kiểm toán. Trong chương trình kiểm toán, KTV đã vẽ ra được các bước cần thực hiện cho cuộc kiểm toán. Thực tế, AASC chưa thực hiện tuân thủ theo bước này trong các cuộc kiểm toán quy mô nhỏ, chương trình kiểm toán được thiết kế chưa thực sự đem lại hiệu quả. Người kiểm soát vấn đề này là nhóm trưởng, để đảm bảo các bước thực hiện kiểm toán theo chương trình đã thiết kế, người giám sát phải quy định rõ về tham chiếu thực hiện trên giấy làm việc của kiểm toán viên hoặc trợ lý kiểm toán, các bước thực hiện phải có đủ tham chiếu. Việc làm này vừa để dễ dàng cho giám sát việc thực hiện cuộc kiểm toán đồng thời cũng là đảm bảo đầy đủ các bước thực hiện kiểm toán nói chung và kiểm toán phần hành mua hàng thanh toán nói riêng.
Giải pháp thực hiện các thủ tục kiểm toán:
Thủ tục phân tích trong kiểm toán là thủ tục khó, đòi hỏi kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm mới có thể sử dụng tốt, nó sẽ đem lại hiệu quả rất cao nếu biết thực hiện kỹ thủ tục này. Thủ tục phân tích bao gồm phân tích ngang và phân tích dọc. và phân tích những ảnh hưởng liên quan của yếu tố khác. Trong kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán, thủ tục phân tích mới chỉ dừng ở phân tích dọc, so sanh số liệu các năm và tìm ra những phát sinh bất thường giữa các năm. Phân tích được sử dụng trong mọi giai đoạn của kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích thực hiện khi xác định tỷ trọng của ngành của khách hàng trên thị trường giúp kiểm toán viên xác định khách quan quy mô doanh nghiệp khách hàng. Trong giai đoạn thực hiện, thủ tục phân tích được thực hiện trước khi kiểm tra chi tiết nhằm tìm ra những biến động bất thường, xác định hướng kiểm toán cho cả quá trình. KTV không thể kiểm tra tất cả các nghiệp vụ mua hàng phát sinh, do đó phân tích giúp các kiểm toán viên tìm ra những bất thường nhằm tập trung sự kiểm tra, điều này giúp tiết kiệm thời gian đồng thời đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán. Ngoài phân tích biến động giữa các năm, kỹ thuật phân tích còn thực hiện tìm ra biến động của một loại mặt hàng trong tổng mặt hàng mua vào để tìm ra đâu là mặt hàng chính và biến động nhập mặt hàng này trong năm kiểm toán. Thủ tục này thực hiện bằng cách xác định tỷ lệ của một mặt hàng trong tổng mặt hàng và đối chiếu với các mặt hàng khác.
- Thủ tục gửi thư xác nhận các khoản công nợ là thủ tục không thể thiếu trong kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán. Đây là thủ tục kiểm toán hiệu quả nhằm xác minh số dư cuối kỳ các khoản nợ phải trả nhà cung cấp. Tuy nhiên, hiện tại, AASC thường chỉ dựa vào thư xác nhận công nợ phải trả do khách hàng cung cấp, việc làm này tuy tiết kiệm được thời gian nhưng không đảm bảo tính khách quan của thông tin. Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, trong xác minh công nợ phải trả, các kiểm toán viên nên thực hiện gửi thư xác nhận với những công nợ có số dư lớn.
- Phương pháp chọn mẫu : chọn mẫu giúp kiểm toán viên tiết kiệm thời gian thực hiện kiểm tra chi tiết, nó cho phép người thực hiện kiểm tra một số nghiệp vụ nhưng có thể dưa ra kết luận cho tổng thể dựa vào đặc trưng của mẫu. Để phương pháp chọn mẫu có hiệu quả , quy mô mẫu phù hợp và mẫu được chọn có thể đại diện cho cả tổng thể. Hiện tại, phương pháp chọn mẫu do AASC thực hiện trong kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán chỉ dựa trên những xét đoán nghề nghiệp của KTV, chưa thực sự được khoa học và mang tính chủ quan cao. Để phương pháp này đạt hiệu quả cao hơn, AASC nên thiết kế chương trình chọn mẫu mang tính tự động hóa, sau khi đưa ra những cơ sở chọn mẫu như tính trọng yếu, quy mô nghiệp vụ… chương trình sẽ thực hiện chọn mẫu tự động các chứng từ hay nghiệp vụ cần được kiểm tra. Việc thực hiện chọn mẫu trên máy dựa trên cơ sở hợp lý giúp mẫu được chọn mang tính khách quan cao và có khả năng đại diện cho cả tổng thể.
3.3.2 Giải pháp chung nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán tại công ty AASC
Tại Việt Nam, lĩnh vực kiểm toán là một lĩnh vực khá non trẻ, xong sự xuất hiện của nhiều các công ty kiểm toán trong và ngoài nước, đặc biệt là sự có mặt của bốn tập đoàn kiểm toán loán nhất thế giới tại Việt Nam. Chính những điều này đã tạo ra sự cạnh tranh rất mạnh mẽ giữa các công ty kiểm toán. Không chỉ có vậy, Việt Nam đang đứng trước một xu thế hội nhập với khu vực và trên thế giới đòi hỏi các công ty kiểm toán phải có phương hướng và giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán nói riêng.
Đứng trước những đòi hỏi vô cùng cấp thiết, bên cạnh sự nỗ lực của nhà nước, chính phủ và các hiệp hội nghề nghiệp thì bản thân doanh nghiệp cũng phải tự đổi mới hoàn thiện và tạo ra một đích cho phương hướng phấn đấu của công ty mình và công ty AASC ko nằm ngoại lệ
Giải pháp về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đây là bước công việc tìm hiểu và đánh giá sự hiểu quả của hoạt động quản lý và kiểm soát của công ty khách hàng. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 và 400 quy định đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng bao gồm: hiểu biết về hoạt động kinh doanh, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, lập bảng đánh giá rủi ro kiểm soát. Thực tế, tại công ty kiểm toán AASC đã thực hiện đầy đủ các bước này như trên tuy nhiên sự tìm hiểu là chưa sâu. KTV cần tìm hiểu về khách hàng dựa vào những thông tin bên ngoài, đầu tư hơn về thời gian cho bước này vì nếu tìm hiểu về hệ thống KSNB có tốt, đánh giá chính xác thì mới đưa ra được chương trình hiệu quả cho các bước thực hiện về sau. Và để hiểu được hệ thống KSNB của khách hàng ,KTV phải có được tài liệu liên quan đến hoạt động của công ty, các giấy tờ pháp lý là rất quan trọng , KTV phải sao lưu được toàn bộ các tài liệu này, khi thực hiện cần nghiên cứu kỹ hơn.
Giải pháp về cách tiếp cận
Có nhiều phương pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm toán. Theo thông lệ, 2 phương pháp tiếp cận chủ yếu nhất là theo khoản mục và theo chu trình. Hiện tại AASC cũng thực hiện kiểm toán theo 2 cách tiếp cận này. KTV thực hiện theo các chu trình mua hàng thanh toán, bán hàng thu tiền, chu trình lương và chu trình HTK và theo các khoản mục khác ko thuộc các chu trình trên. Phương pháp này có những mặt được nhưng cũng có những mặt còn hạn chế. Nếu việc thực hiện là do các KTV khác nhau thì có thể dẫn đến trùng lặp trong kiểm tra chi tiết. Để giảm bớt sự trùng lặp này, trong thực hiện kiểm toán cần có sự giám sát hợp lý, hỗ trợ nhau trong thực hiện và cần thực hiện các bước theo đúng tiến độ để người thực hiện kiểm toán các phần hành khác nhau có thẻ hỗ trợ cho nhau.
Giải pháp về lựa chọn đội ngũ kiểm toán
Bố trí nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán tại một đơn vị khách hàng là do trưởng phòng quyết định. Có thể thấy, người thực hiện kiểm toán mới hiểu rõ nhất về cuộc kiểm toán đó. Sự bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán tại AASC hiện nay chưa được thực hiện khoa học. Nhân sự cho cuộc kiểm toán do trưởng phòng sắp xếp chưa dựa trên sự phù hợp về năng lực mà chủ yếu dựa trên thời gian có thể tham gia cuộc kiểm toán của KTV. Them hạn chế nữa là thường có sự thay đổi kiểm toán viên thực hiện khách hàng năm trước.
Trong cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán là người quản lý cuộc kiểm toán đó nên có thể sử dụng nhân lực một cách hiệu quả nhất. Trưởng nhóm cần bố trí người thực hiện một cách hợp lý, đảm bảo một KTV không thực hiện quá nhiều công việc, điều này sẽ ko đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Vấn đề chọn đội ngũ nhân sự kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hướng tới hiệu quả cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực chung được thừa nhận rộng rãi ( GASS). Khi lựa chọn KTV cho thực hiện kiểm toán cần tránh sự thay đổi KTV trong cuộc kiểm toán cho một khách hàng thường niên của công ty. Trên thực tế, đối với hầu hết các công ty kiểm toán, việc thiếu nhân sự là hết sức phổ biến, đồng thời sự biến động về mặt nhân sự trong công ty kiểm toán là rất lớn đặc biệt là trợ lý kiểm toán có nhiều năm kinh nghiệm và KTV. Việc thay đổi nhân viên năm nay so với năm trước là không thể tránh khỏi nhưng sự hạn chế tối đa thì công ty cần cố gắng.
Nguồn nhân lực được coi như nòng cốt của các công ty kiểm toán. Để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ hay phát triển lĩnh vực này trong tương lai thì ban lãnh đạo công ty cần có những chính sách đào tạo và tuyển dụng một cách hợp lý. Chú trọng hơn vào đạo tạo nâng cao năng lực và trình độ nhân viên, tạo cơ hội học tập, xây dựng chế độ ưu đãi nhân viên phát triển sự nghiệp, xây dựng văn hóa công ty khiến nhân viên cảm thấy công ty thực sự là môi trường làm việc tốt cho bản thân
Giải pháp về sử dụng thông tin
Kiểm toán là một lĩnh vực nhạy cảm, nó chịu tác động của sự biến động về tình hình kinh tế chính trị, là một lĩnh vực đòi hỏi phải thường xuyên cập nhật. hiện nay với chu cầu xã hội nói chung và nền kinh tế nói riêng thì nguồn thông tin là rất đa dạng. Tình hình kinh tế không chỉ thể hiện trên các chỉ tiêu tài chính mà nó còn thể hiện trên các chỉ tiêu phi tài chính khác. Do vậy để phục vụ cho công tác kiểm toán, KTV còn cần dựa trên những thông tin phi tài chính trên các thông ngoài doanh nghiệp. Hiện nay AASC rất hạn chế trong sử dụng các thông tin này, để đảm bảo cái nhìn khách quan là đầy đủ, công ty cần xây dựng một bước trong giai đoạn tìm hiểu các thông tin về khách hàng để đảm bảo thực hiện thu thập các thông tin bên ngoài liên quan đến cuộc kiểm toán. Để làm được điều này đòi hỏi sự đầu tư về thời gian, trình độ và sự nhạy bén của KTV, KTV không chỉ cần có kiến thức chuyên môn kế toán, kiểm toán, tài chính mà cần có sự am hiểu khá lớn trên nhiều lĩnh vực.
Giải pháp về áp dụng Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và Việt Nam
Hiện nay vấn đề hội nhập toàn cầu đã và đang lan rộng trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Để có thể phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới thì hội nhập là tất yếu khách quan. Nằm trong xu hướng chung đó, hội nhập kế toán , kiểm toán cũng đang ngày được nâng cao. Hội nhập trên lĩnh vực kiểm toán đó là sự thống nhất về hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế, về những quy định chung, đồng thời kết hợp vận dụng chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam cho phù hợp với đặc điểm riêng của nền kinh tế Việt Nam. Công ty phải luôn có buổi huấn luyện cập nhật các chuẩn mực kế toán , kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế. Bản thân mỗi KTV phải luôn nắm bắt được những thay đổi trong các quy định của bộ tài chính liên quan đến công việc.
Trang bị và sử dụng máy vi tính
Máy vi tính là công cụ không thể thiếu đối với ngành kiểm toán, hiện tại công ty đã có chính sách hỗ trợ máy tính cá nhân cho các nhân viên trong công ty để thực hiện công tác kiểm toán. Sự hỗ trợ này đang chỉ mang tính hình thức, Ban lãnh đạo công ty cần chủ trương phấn đấu trong thời gian tới cố gắng trang bị cho tất cả các nhân viên thực hiện công tác kiểm toán máy tính xách tay để hỗ trợ tốt hơn cho công việc.
Xây dựng phần mềm kiểm toán
Sự bùng nổ và phát triển của các công ty kiểm toán hiện nay dẫn đến tính cạnh tranh gay gắt trong cung ứng loại hình dịch vụ này. Yêu cầu đặt ra cho các công ty kiểm toán muốn lấy được lòng tin của khách hàng là đảm bảo giá cả và chất lượng cuộc kiểm toán. Hiện nay, sự xuất hiện của bốn công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này đã gây khó khăn cho các công ty khác. Một ưu thế của các công ty kiểm toán này là họ có phần mềm kiểm toán khoa học đảm bảo tiết kiệm thời gian thực hiện và giảm thiểu chi phí nhân sự một cách hiệu quả. AASC là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam nhưng chưa có phần mềm kiểm toán phù hợp. Để có thể khẳng định vị thế của mình bằng thời gian và chất lượng kiểm toán, AASC cần đầu tư một phần mềm kiểm toán phù hợp, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
3.4.1 Về phía cơ quan nhà nước và hiệp hội nghề nghiệp
Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của các công ty kiểm toán mà còn phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố bên ngoài mà quan trọng nhất là sự chỉ đạo bằng các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để hoàn thiện chương trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán nói riêng cần có sự giúp đỡ, hướng dẫn của các bọ liên quan.
Nhà nước cần nhanh chóng tạo dựng và hoàn thiện đầy đủ đồng bộ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động và sử dụng báo cáo kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập.
Việc ban hành các chuẩn mực kế toán , kiểm toán cần kịp thời có thông tư hướng dẫn cụ thể đảm bảo tính khả thi đối với các doanh nghiệp, cơ quan , đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế đồng thời quản lý nghiệm ngặt việc tuân thủ chuẩn mực ban hành.
Việc xây dựng , ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán , kiểm toán ngoài việc đảm bảo hội nhập quốc tế còn cần chú trọng đến đặc thù nền kinh tế Việt Nam, và nhất là phải tính đến xu hướng đổi mới cơ chế chính sách tài chính trong giai đoạn công nghiêp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
Nhà nước cần nhanh chóng bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức hành nghề kiểm toán, phù hợp với các quy định và Nghị định về kiểm toán độc lập
Nhà nước cần ban hành những quy định về tính bắt buộc đối với việc sử dụng báo cáo kiểm toán trong hoạt động trên thị trường tài chính
Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho kiểm toán viên đảm bảo các KTV phải nắm bắt được các chuẩn mực và vững vàng trong nghiệp vụ. Trong các bài thi kiểm toán viên hoặc đào tạo chuyên môn kế toán cần chú trọng hơn phần thực hành nghiệp vụ
Duy trì và mở rộng quan hệ quốc tế về kế toán và kiểm toán với các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt học tập và chia sẻ kinh nghiệm với các nước trong khu vực có điều kiện tập quán kinh tế tương tự Việt Nam để cải cách công tác kiểm toán
Bên cạnh các chính sách, quy định có tính chất bắt buộc của nhà nước, các hiệp hội nghề nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán. Hiệp hội nghề nghiệp vừa là nơi quy tụ những người làm nghề kế toán kiểm toán vừa là nơi các thành viên tham gia có thể trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau. Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều hiệp hội kế toán kiểm toán đang hoạt động có uy tín như hiệp hội Kế toán công chứng
Anh quốc ( ACCA ), hiệp hội Kế toán công chứng Đài Loan ( TWCPA )... Phát huy vai trò của hiệp hội kiểm toán viên hành nghề, tại Việt Nam cũng đã có hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Viêt Nam ( VACPA ) hay hội kế toán viên TP Hồ Chí Minh... Sự hoạt động của các hiệp hội này có vai trò quan trọng cho các kế toán , kiểm toán viên Việt Nam tra đổi kinh nghiệm cũng như gặp gỡ, giao lưu với quốc tế.
Để tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ của KTV, các tổ chức nghệ nghiệp nên tổ chức nhiều chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, có nhiều buổi giao lưu hoặc tổ chức các cuộc thi kiểm toán viên, kế toán viên giỏi để mọi người có cơ hội học tâp, nâng cao chuyên môn.
Các tổ chức quốc tế cần có nhiều buổi giao lưu đồng thời tạo cơ hội, điều kiện cho KTV được học tập tại môi trường chuyên nghiệp thông qua các chương trình học bổng.
3.4.2 Về phía công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC )
Để hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán nói riêng, công ty AASC không thể chỉ mong đợi vào sự đổi mới từ phía cơ quan nhà nước mà cần có sự cải thiện trong chính bản thân công ty.
Điều đầu tiên cần nói đến là Công ty cần hoàn thiện hơn nữa phương pháp và cách tiếp cận vấn đề kiểm toán. Cách tiếp cận nên đi từ tổng quát, từ nhận diện đánh giá tình hình chung, rủi ro kiểm toán và ước lượng tính trọng yếu, định hướng những nghiệp vụ bất thường rồi tiến hành kiểm tra chi tiết đảm bảo không còn những sai sót trọng yếu. Theo VSA số 330 - Thủ tục kiểm toán trên cở sở đánh giá rủi ro đã chỉ ra “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có đủ hiểu biết về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường kinh doanh của đơn vị, trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu làm cơ sở đề ra các thủ tục kiểm toán “ và “ Để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra phương pháp tiếp cận tổng quát trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính; phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu “.
Đây là cơ hội để AASC xây dựng nền tảng phương pháp tiếp cận của mình khoa học hơn, hệ thống hơn và thực sự đem lại hiệu quả cao hơn.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho KTV : với công tác kiểm toán, trình độ chuyên môn của KTV có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến thời gian và chất lượng cuộc kiểm toán. Để có đội ngũ kiểm toán viên giỏi, AASC phải có tiêu chuẩn lựa chọn kiểm toán viên ngay từ đầu, cùng với chương trình đào tạo cụ thể các nhân viên đã tuyển dụng. Bản thân công ty cũng nên tạo điều kiện môi trường làm việc vừa chuyên nghiệp vừa thân thiện để mỗi nhân viêc có thể phát huy tốt nhất khả năng của mình
Tăng cường trang thiết bị, máy tình vào hoạt động kiểm toán : AASC cũng nên chú trọng đổi mới và trang bị cho KTV, trợ lý kiểm toán máy tính cá nhân hoặc trợ giúp chi phí mua máy. Việc sử dụng máy tính giúp KTV tiết kiệm thời gian làm việc đồng thời tăng độ chính xác trong công việc.
3.4.3 Về phía cá nhân các kiểm toán viên
Nguồn nhân lực là yếu tố chủ đạo trong công ty kiểm toán và trong bản thân cuộc kiểm toán. Nó là yếu tố tạo nên hình ảnh và thương hiệu cho các công ty kiểm toán. Trình độ, kỹ năng của nhân viên kiểm toán chính là cơ sở để nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng.
Nhân viên trong công ty phải thường xuyên trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
Tuân thủ tính độc lập trong hành nghề, KTV không được chi phối bởi bất kỳ lợi ích nào từ phía công ty khách hàng. Mỗi KTV không ngừng tu dưỡng đạo đức, nhìn nhận vấn đề khách quan. Luôn thẳng thắn trung thực, tôn trọng sự thật và có chính kiến rõ ràng.
KẾT LUẬN
Đối với mỗi doanh nghiệp, mua hàng- thanh toán được xem là quy trình cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, trên báo cáo tài chính nó vừa phản ánh hàng hóa mà DN đang có vừa phản ánh nghĩa vụ phải trả của DN. Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán có vai trò hết sức quan trọng trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Qua thực tiễn cuộc kiểm toán 2 công ty ABC và XYZ trong thời gian thực tập tại AASC, em đã có cơ hội được vận dụng những kiến thức mình được học ở trường vào một phần công việc đồng thời cũng nâng cao được hiểu biết của bản thân về quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán nói riêng. Trong quá trình thực tập em đã được các anh chị trong Công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ rất nhiệt tình. Chính vì vậy em đã có thể thực hiện tốt công việc của mình tại Công ty.
Bên cạnh đó, nhờ có sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hồng Thúy, em đã hoàn tất chuyên đề thực tập của mình. Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng do những hạn chế nhất định nên trong quá trình viết chuyên đề, chắc chắn em còn nhiều thiếu sót. Rất mong cô giáo nhận xét, góp ý cho chuyên đề thực tập chuyên ngành này để em có thể rút kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty AASC và giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hồng Thúy đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành một cách tốt nhất.
MỤC LỤC
Phụ lục tài liệu tham khảo
Giáo trình kiểm toán tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân- Hà nội 2006
Auditing: An Integrated approach – Alvin A.Arens & James K.Loebbecke
Tài liệu về công ty AASC : - Giới thiệu công ty
- Hồ sơ kiểm toán chung
- Giấy làm việc về khách hàng ABC và XYZ
- Website : kiemtoan.com.vn
Aasc.com.vn
Webketoan.com.vn
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Chức năng của chu trình mua hàng thanh toán…………………… 2
Sơ đồ 1.2 : Quy trình tổ chức chứng từ đối với nghiệp vụ mua hàng ………. 8
Sơ đồ 1.3 : Quy trình tổ chức chứng từ đối với nghiệp vụ mua hàng ……... ..8
Sơ đồ 1.4 : Quy trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng thanh toán…………… 9
Sơ đồ 1.5 : Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính………….. 15
Sơ đồ 1.6: Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán ………… ...16
Sơ đồ 1.7 : Các bước trong lập kế hoạch kiểm toán ……………………….. 17
Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua vào ………. 25
Bảng 1.2 : Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán ………………… 29
Bảng1.3 Kiểm tra chi tiết số dư Nợ phải trả nhà cung cấp ………………… 32
Biểu 2.1: Tỷ lệ khách hàng của AASC ………………………………… ….46
Bảng 2.2 : Doanh thu của công ty trong 5 năm gần đây (*) …………….......48
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty AASC …………...……….. 48
Sơ đồ 2.2 : Khái quát quy trình kiểm toán BCTC tại công ty AASC ...…….50
Sơ đồ 2.3 : Khái quát quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán do công ty AASC thực hiện ………………………………………………..… 108
Bảng 2.1.1: Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC ( trích) ………………………………………………………………... 61
Bảng 2.1.2 Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh..62
Bảng 2.1.3: Bảng phân bổ trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC tại khách hàng ABC……………………………………………………… .................. 66
Bảng 2.1.4 : Thực hiện thử nghiệm kiểm soát tại khách hàng ABC ……..... 68
Bảng 2.1.5 : Thực hiện thủ tục phân tích hàng mua trong kỳ của công ty ABC ( trích )……………………………………………………………………… 70
Bảng 2.1.6: Thủ tục phân tích nghiệp vụ thanh toán tại khách hàng ABC …72
Bảng 2.1.7: Tổng hợp số dưa tài khoản 331của công ty ABC ……………...74
Bảng 2.1.8 : Bảng tổng hợp đối chiếu xác nhận công nợ công ty ABC……. 75
Bảng 2.1.9: Kiểm tra hàng mua trả lại của công ty ABC………………...… 79
Bảng 2.1.10: Kiểm tra các số dư có gốc ngoại tệ…………………………... 79
Bảng 2.1.11: Kiểm tra chia cắt niên độ của công ty ABC………...…….......80
Bảng 2.1.12 : Kết luận kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp của công ty ABC………………………………………………………………………… 82
Bảng 2.1.13: Thuyết minh chênh lệch sau kiểm toán tại khách hàng XYZ... 83
Bảng 2.2.1 : Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng XYZ……………………………………………………………….….. 85
Bảng 2.2.2 Bảng phân bổ trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC tại khách hàng ABC…………………………………………………………………... 87
Bảng 2.2.3 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát khách hàng XYZ……………. 90
Bảng 2.2.4 : Thực hiện thủ tục phân tích hàng mua trong kỳ của công ty XYZ( trích )………………………………………………………………… 92
Bảng 2.2.5: Thủ tục phân tích nghiệp vụ thanh toán của công ty XYZ….… 93
Bảng 2.2.6: Tổng hợp số dư tài khoản 331của công ty XYZ………...…….. 95
Bảng 2.2.7 : Bảng tổng hợp đối chiếu xác nhận công nợ công ty XYZ……. 96
Bảng 2.2.8: Kiểm tra hàng mua trả lại của công ty XYZ…………………... 97
Bảng 2.2.9: Kiểm tra chia cắt niên độ của công ty XYZ……………………99
Bảng 2.2.10 : Tổng hợp tài khoản 156……………………………...…......110
Bảng 2.2.11: Kết luận kiểm toán khoản phải trả người bán công ty XYZ....112
Bảng 2.2.12: Thuyết minh chênh lệch sau kiểm toán tại khách hàng XYZ..113
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
KTV
Kiểm toán viên
GLV
Giấy làm việc
BCTC
Báo cáo tài chính
TSCĐ
Tài sản cố định
HTK
Hàng tồn kho
KSNB
Kiểm soát nội bộ
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
GTGT
Giá trị gia tăng
KH
Khách hàng
TK
Tài khoản
Phục lục 1
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng ABC
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
§¸nh gi¸ hÖ thèng kiÓm so¸t néi bé
Tªn kh¸ch hµng công ty TNHH ABC Tham chiÕu:
Niªn ®é kÕ to¸n: 01/1/2008- 31/12/2008 Ngêi thùc hiÖn: DTT
Ngêi ®îc pháng vÊn: Ngày thực hiện: 5/2/09
Bộ phận kế toán ( Trích )
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Nh÷ng c©u hái díi ®©y nh»m trî gióp cho viÖc ®¸nh gi¸ hÖ thèng kiÓm so¸t néi bé cña kh¸ch hµng ®Ó gióp kiÓm to¸n viªn x¸c ®Þnh møc ®é träng yÕu khi kiÓm to¸n B¸o c¸o tµi chÝnh cña kh¸ch hµng. Nh÷ng c©u hái nµy kh«ng nh÷ng cung cÊp cho kiÓm to¸n viªn sù hiÓu biÕt vÒ hÖ thèng kiÓm so¸t néi bé cña kh¸ch hµng mµ cßn gióp cho kiÓm to¸n viªn trong viÖc lËp kÕ ho¹ch kiÓm to¸n vµ x¸c ®Þnh c¸c thñ tôc kiÓm to¸n.
Tríc tiªn kiÓm to¸n viªn cÇn thu thËp c¸c c©u tr¶ lêi b»ng c¸ch pháng vÊn nh©n sù chÞu tr¸ch nhiÖm qu¶n lý hoÆc ban hµnh c¸c quy ®Þnh cña kh¸ch hµng. Mçi c©u hái cÇn ®îc tr¶ lêi b»ng c¸ch ®iÒn vµo c¸c cét, dßng t¬ng øng:
Cã = Cã ¸p dông thñ tôc kiÓm so¸t
Kh«ng = Thñ tôc kiÓm so¸t lµ cÇn thiÕt ®èi víi ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp nhng kh«ng ®îc ¸p dông
Kh«ng ¸p dông = Thñ tôc kiÓm so¸t lµ kh«ng cÇn thiÕt ®èi víi ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp
Víi nh÷ng thñ tôc cã c©u tr¶ lêi "Cã" cÇn thu thËp b¶n copy v¨n b¶n quy ®Þnh cña kh¸ch hµng hoÆc m« t¶ l¹i mét c¸ch cô thÓ trªn c¸c giÊy lµm viÖc kh¸c.
Víi nh÷ng thñ tôc cã c©u tr¶ lêi " Kh«ng" hoÆc "Kh«ng ¸p dông" cÇn chØ râ ¶nh hëng cña nã ®Õn rñi ro kiÓm to¸n vµ nh÷ng ®iÓm cÇn khuyÕn nghÞ trong TQL ®Ó hoµn thiÖn hÖ thèng KSNB.
Bộ phận kế toán ( Trích )
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không?
X
C«ng viÖc ®îc ph©n c«ng, nhiÖm vô cña tõng nh©n viªn kÕ to¸n cã ®îc quy®Þnh b»ng v¨n b¶n kh«ng?
X
KÕ to¸n trëng cã ®îc ®µo t¹o theo ®óng chuyªn ngµnh kÕ to¸n, tµi chÝnh hay kh«ng?
X
KÕ to¸n tổng hîp cã ®îc ®µo t¹o theo ®óng chuyªn ngµnh kÕ to¸n, tµi chÝnh hay kh«ng?
X
Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa học cập nhật các kiến thức mới về TCKT, thuế hay không?
X
10. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có được Ban lãnh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận thực thi không?
X
Công ty có quy định khi cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không?
X
Mua hàng
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Công ty có văn bản quy định về các thủ tục mua sắm không?
X
Công ty có quy định phân cấp trong việc quyết định/phê duyệt mua sắm không?
XX
X
X
Các hóa đơn mua hàng có được giao cho một người chịu trách nhiệm đối chiếu lại với đơn đặt hàng ban đầu, biên bản giao nhận không?
X
Chủng loại, số lượng và chất lượng hàng có được kiểm tra lại với các thoả thuận trên hợp đồng/ đơn đặt hàng không?
X
Công ty có quy định việc nhận hàng phải được lập biên bản giao nhận không?
X
Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm mua sắm không?
X
Các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đề nghị thanh toán có được kiểm tra lại về giá cả, số lượng hàng thực tế giao nhận, các phép tính số học, tính hợp lý hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán không?
X
Các hoá đơn trên có dấu tích chứng tỏ chúng đã được kiểm tra không (ví dụ: chữ ký của người kiểm tra, hoặc dấu ĐÃ KIỂM TRA)?
X
Công ty có theo dõi thời hạn thanh toán các khoản nợ để kịp thời phát hiện các khoản nợ quá hạn không?
X
Công ty có chủ động thanh toán nợ trong hạn để được hưởng các khoản chiết khấu thanh toán không?
X
Người chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán công nợ có đồng thời là người chịu trách nhiệm mua và nhận hàng không?
X
Công ty có quy định đối chiếu công nợ….. một lần hoặc thực hiện đối chiếu ít nhất một lần vào cuối năm không?
X
Có báo cáo thường xuyên các khoản phải trả có gốc ngoại tệ không?
X
Người chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán nợ phải trả có theo dõi thường xuyên biến động tỷ giá của các ngoại tệ mà Công ty đang nhận nợ không?
X
Công ty có sử dụng các biện pháp tài chính để ngăn ngừa rủi ro hối đoái không?
X
X
Việc mua hàng có được căn cứ trên kế hoạch sản xuất, đơn hàng trong tương lai, mức dự trữ quy định, lượng hàng tồn kho thực tế của Công ty không?
X
X
Công ty có quy định mức giá trị gói mua sắm cần phải đấu thầu, trào hàng cạnh tranh không?
X
X
Kho ( trích )
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Công việc kiểm kê có được lập kế hoạch trước thành văn bản và có tài liệu hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm kê không?
X
Có sử dụng hệ thống an ninh (khu vực kho riêng, có khoá, có bảo vệ, có camera quan sát, hàng rào…) bảo vệ hàng hoá khỏi mất mát không?
X
Khu vực kho bảo quản có lối ra vào riêng để đảm bảo chỉ những người được phép hoặc có nhiệm vụ liên quan mới được vào kho không?
X
Công ty có mua bảo hiểm cho tài sản, hàng hoá trong kho không?
X
Hệ thống thẻ kho có được duy trì, ghi chép thường xuyên và đầy đủ đối với những loại đang có trong kho cũng như những loại đang cho vay mượn tạm thời không?
X
Các hàng hoá trong kho có được đánh [MÃ QUẢN LÝ] không?
X
Các thông số, mô tả , chỉ dẫn trên thẻ kho, sổ quản lý hàng hoá trong kho có đầy đủ để có thể tìm được hàng tồn kho trên hiện trường không?
X
Hàng tồn kho có được sắp xếp khoa học, hợp lý để dễ tìm kiếm và kiểm tra không?
X
Hàng tồn kho lỗi thời, chậm luân chuyển, hư hỏng, kém phẩm chất có được báo cáo thường xuyên về số lượng và tình trạng để kịp thời ra các quyết định xử lý không?
X
Có quy định thủ kho chỉ được nhập những hàng hoá đã qua kiểm tra của bộ phận chịu trách nhiệm về chất lượng hàng mua hoặc phải có phê duyệt cho phép nhập kho không?
X
Có quy định thủ kho chỉ được xuất hàng ra khỏi kho khi đã có phê duyệt (lệnh) xuất kho của cấp lãnh đạo đủ thẩm quyền không?
X
Có quy định trên các Biên bản giao hàng /Phiếu xuất kho phải có chữ ký của người nhận hàng không?
X
Công ty có quy định về mức dự trữ hàng tồn kho tối thiểu không?
X
Nhân viên quản lý kho có thường xuyên đối chiếu lượng hàng tồn kho thực tế và mức dự trữ quy định để kịp thời đề xuất những mặt hàng cần phải mua không?
X
Các quy định về quản lý hàng tồn kho có được tập hợp thành văn bản không? Nếu có hãy photo.
X
Ngân quỹ ( trích )
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộˠˠˠ
Có
Không
Không áp dụng
Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng một người đảm nhận không?
X
Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để giám đốc phê duyệt trước không? Nếu có kế hoạch chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch chân phương án thực hiện)
Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không?
X
Việc đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ có được lập thành văn bản không?
X
Tiền mặt tồn quỹ được kiểm kê 1 tháng / 1 quý / 1năm (gạch chân phương án thực hiện) một lần?
Việc đối chiếu với ngân hàng có được thực hiện hàng tháng không?
X
Các khoản chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và sổ phụ ngân hàng có được ghi chép lại để tìm nguyên nhân và giải quyết không?
X
Các phiếu chi và chứng từ kèm theo có được đóng dấu [ĐÃ THANH TOÁN] để tránh việc thanh toán trùng, tái sử dụng không?
X
Các phiếu thu, phiếu chi bị hủy bỏ có dấu hiệu huỷ bỏ để tránh việc sử dụng không? tất cả các liên có được lưu tại cuống không?
X
PHỤ LỤC 2
Thiết kế các thử nghiệm cơ bản của công ty ABC
AASC
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty ABC
Niên độ kế toán: 01/01/2008 – 31/12/2008
Tham chiếu ____________________
MUA HÀNG, CHI PHÍ MUA HÀNG VÀ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Mục tiêu:
- Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ được hạch toán chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Nguyên tắc hạch toán các chi phí được áp chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán (giá trị, cách trình bày) - Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu) - Các khoản phải trả người bán bao gồm giá trị hàng, dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp (tính hiện hữu, sở hữu)
- Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Các phiếu báo có và các bút toán điều chỉnh là có cơ sở (tình hiện hữu, tính chính xác).
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Ngày thực hiện
Người thực hiện
1. Thủ tục phân tích
1.1 So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay với năm trước, kiểm tra và giải thích những biến động bất thường
1.2 So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ trước, với các thời hạn tín dụng đã thương lượng.
1.3 Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi nhà cung cấp chính, thường xuyên và lý do sự thay đổi đó (nếu có).
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
2.1 Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm với số dư chi tiết cuối năm trước.
2.2. Khẳng định số dư bằng cách:
- Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
- Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn và bất thường, nhà cung cấp chính không còn trong danh sách nợ (nhằm phát hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót)
- Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập báo cáo tài chính.
- Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu
- Soát xét, lại danh sách các khoản phải trả để xác định xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại đúng không đúng
- Đối với các khoản dư nợ : thu thập và kiểm tra các điều khoản trên hợp đồng mua để đảm bảo rằng các số dư này là hợp lý.
- Chon mẫu người cung cấp để kiểm tra chi tiết.
2.4. Kiểm tra công nợ ngoài niên độ
- Kiểm ta chọn mẫu giao dịch sau ngày kết thúc niên độ (. 60 ngày từ ngày khóa sổ) có liên quan đến khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót.
- Chọn mẫu các hoá đơn chưa được thanh toán ( khoảng một vài tuần sau ngày lập bảng cân đối kế toán) và xem xét liệu các khoản phát sinh đó có liên quan tới công nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo không ?
2.6. Đối chiếu giữa phân chia niên độ của các khoản phải trả với việc phân chia niên độ của hàng tồn kho.
2.7. Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tê : Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ theo qui định.
2.8. Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả trên BCTC.
3. Kết luận
3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
3.2. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện.
3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán
N1
N2
N3
N4
N5
NS1
6/2/09
7/2/09
9/2/09
DTT
Phục lục 3
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng XYZ
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
§¸nh gi¸ hÖ thèng kiÓm so¸t néi bé
Tªn kh¸ch hµng công ty XYZ Tham chiÕu:
Niªn ®é kÕ to¸n: 01/1/2008- 31/12/2008 Ngêi thùc hiÖn: DTT
Ngêi ®îc pháng vÊn: Ngày thực hiện: 15/2/09
Bộ phận kế toán ( Trích )
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không?
*
C«ng viÖc ®îc ph©n c«ng, nhiÖm vô cña tõng nh©n viªn kÕ to¸n cã ®îc quy®Þnh b»ng v¨n b¶n kh«ng?
*
KÕ to¸n trëng cã ®îc ®µo t¹o theo ®óng chuyªn ngµnh kÕ to¸n, tµi chÝnh hay kh«ng?
*
KÕ to¸n tổng hîp cã ®îc ®µo t¹o theo ®óng chuyªn ngµnh kÕ to¸n, tµi chÝnh hay kh«ng?
*
Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa học cập nhật các kiến thức mới về TCKT, thuế hay không?
*
10. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có được Ban lãnh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận thực thi không?
*
Công ty có quy định khi cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không?
*
Mua hàng
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Công ty có văn bản quy định về các thủ tục mua sắm không?
*
Công ty có quy định phân cấp trong việc quyết định/phê duyệt mua sắm không?
*
Các hóa đơn mua hàng có được giao cho một người chịu trách nhiệm đối chiếu lại với đơn đặt hàng ban đầu, biên bản giao nhận không?
*
Chủng loại, số lượng và chất lượng hàng có được kiểm tra lại với các thoả thuận trên hợp đồng/ đơn đặt hàng không?
*
Công ty có quy định việc nhận hàng phải được lập biên bản giao nhận không?
*
Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm mua sắm không?
*
Các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đề nghị thanh toán có được kiểm tra lại về giá cả, số lượng hàng thực tế giao nhận, các phép tính số học, tính hợp lý hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán không?
*
Các hoá đơn trên có dấu tích chứng tỏ chúng đã được kiểm tra không (ví dụ: chữ ký của người kiểm tra, hoặc dấu ĐÃ KIỂM TRA)?
*
Công ty có theo dõi thời hạn thanh toán các khoản nợ để kịp thời phát hiện các khoản nợ quá hạn không?
*
Công ty có chủ động thanh toán nợ trong hạn để được hưởng các khoản chiết khấu thanh toán không?
*
Người chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán công nợ có đồng thời là người chịu trách nhiệm mua và nhận hàng không?
*
Công ty có quy định đối chiếu công nợ….. một lần hoặc thực hiện đối chiếu ít nhất một lần vào cuối năm không?
*
Có báo cáo thường xuyên các khoản phải trả có gốc ngoại tệ không?
*
Người chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán nợ phải trả có theo dõi thường xuyên biến động tỷ giá của các ngoại tệ mà Công ty đang nhận nợ không?
*
Công ty có sử dụng các biện pháp tài chính để ngăn ngừa rủi ro hối đoái không?
*
*
Việc mua hàng có được căn cứ trên kế hoạch sản xuất, đơn hàng trong tương lai, mức dự trữ quy định, lượng hàng tồn kho thực tế của Công ty không?
*
*
Kho ( trích )
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Công việc kiểm kê có được lập kế hoạch trước thành văn bản và có tài liệu hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm kê không?
*
Khu vực kho bảo quản có lối ra vào riêng để đảm bảo chỉ những người được phép hoặc có nhiệm vụ liên quan mới được vào kho không?
*
Công ty có mua bảo hiểm cho tài sản, hàng hoá trong kho không?
*
Các hàng hoá trong kho có được đánh [MÃ QUẢN LÝ] không?
*
Các thông số, mô tả , chỉ dẫn trên thẻ kho, sổ quản lý hàng hoá trong kho có đầy đủ để có thể tìm được hàng tồn kho trên hiện trường không?
*
Hàng tồn kho có được sắp xếp khoa học, hợp lý để dễ tìm kiếm và kiểm tra không?
*
Hàng tồn kho lỗi thời, chậm luân chuyển, hư hỏng, kém phẩm chất có được báo cáo thường xuyên về số lượng và tình trạng để kịp thời ra các quyết định xử lý không?
*
Có quy định thủ kho chỉ được nhập những hàng hoá đã qua kiểm tra của bộ phận chịu trách nhiệm về chất lượng hàng mua hoặc phải có phê duyệt cho phép nhập kho không?
*
Có quy định thủ kho chỉ được xuất hàng ra khỏi kho khi đã có phê duyệt (lệnh) xuất kho của cấp lãnh đạo đủ thẩm quyền không?
*
Có quy định trên các Biên bản giao hàng /Phiếu xuất kho phải có chữ ký của người nhận hàng không?
*
Công ty có quy định về mức dự trữ hàng tồn kho tối thiểu không?
*
Nhân viên quản lý kho có thường xuyên đối chiếu lượng hàng tồn kho thực tế và mức dự trữ quy định để kịp thời đề xuất những mặt hàng cần phải mua không?
*
Các quy định về quản lý hàng tồn kho có được tập hợp thành văn bản không? Nếu có hãy photo.
*
Ngân quỹ ( trích )
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Có
Không
Không áp dụng
Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng một người đảm nhận không?
*
Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để giám đốc phê duyệt trước không? Nếu có kế hoạch chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch chân phương án thực hiện)
*
Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không?
*
Việc đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ có được lập thành văn bản không?
*
Tiền mặt tồn quỹ được kiểm kê 1 tháng / 1 quý / 1năm (gạch chân phương án thực hiện) một lần?
Việc đối chiếu với ngân hàng có được thực hiện hàng tháng không?
*
Các khoản chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và sổ phụ ngân hàng có được ghi chép lại để tìm nguyên nhân và giải quyết không?
*
Các phiếu chi và chứng từ kèm theo có được đóng dấu [ĐÃ THANH TOÁN] để tránh việc thanh toán trùng, tái sử dụng không?
*
Các phiếu thu, phiếu chi bị hủy bỏ có dấu hiệu huỷ bỏ để tránh việc sử dụng không? tất cả các liên có được lưu tại cuống không?
*
Phụ lục 4
Thử nghiệm cơ bản trong chương trình kiểm toán của AASC
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty XYZ
Niên độ kế toán: 01/01/2008 – 31/12/2008
Tham chiếu ____________________
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Ngày thực hiện
Người thực hiện
1. Thủ tục phân tích
1.1 So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay với năm trước, kiểm tra và giải thích những biến động bất thường
1.2 So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ trước, với các thời hạn tín dụng đã thương lượng.
1.3 Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi nhà cung cấp chính, thường xuyên và lý do sự thay đổi đó (nếu có).
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
2.1 Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm với số dư chi tiết cuối năm trước.
2.2. Khẳng định số dư bằng cách:
- Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
- Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn và bất thường, nhà cung cấp chính không còn trong danh sách nợ (nhằm phát hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót)
- Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập báo cáo tài chính.
- Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu
- Soát xét, lại danh sách các khoản phải trả để xác định xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại đúng không đúng
- Đối với các khoản dư nợ : thu thập và kiểm tra các điều khoản trên hợp đồng mua để đảm bảo rằng các số dư này là hợp lý.
- Chon mẫu người cung cấp để kiểm tra chi tiết.
2.4 Thu thập hợp đồng mua hàng để kiểm tra xem có khoản lãi chậm trả nào phải ghi nhận không ?
2.5. Kiểm tra công nợ ngoài niên độ
- Kiểm ta chọn mẫu giao dịch sau ngày kết thúc niên độ (. 60 ngày từ ngày khóa sổ) có liên quan đến khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót.
- Chọn mẫu các hoá đơn chưa được thanh toán ( khoảng một vài tuần sau ngày lập bảng cân đối kế toán) và xem xét liệu các khoản phát sinh đó có liên quan tới công nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo không ?
2.6. Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả trên BCTC.
3. Kết luận
3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
3.2. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện.
3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán
N1
N2
N3
N4
N5
N6
DTT
14/2/09
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21311.doc