Về việc sử dụng và luân chuyển chứng từ: Công ty áp dụng tương đối đầy đủ và phù hợp hệ thống chứng từ theo chế độ, tuy vậy việc luân chuyển chứng từ đôi khi còn xảy ra một số sai sót. Cụ thể như trong khi thực hiện sản xuất một số công trình, dưới phân xưởng nhận được lệnh sản xuất và yêu cầu xuất kho vật tư để sản xuất, nhưng chứng từ lại chưa được luân chuyển đến phòng kế toán để phê duyệt, do đó tiến trình sản xuất sản phẩm bị chậm trễ. Công ty nên chú ý đến các khâu luân chuyển chứng từ để phù hợp và hợp lý hơn.
Công ty nên thực hiện nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, dự phòng phải trả, sử dụng các tài khoản như TK 335: chi phí phải trả, TK 352: dự phòng phải trả để thuận tiện trong công tác hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động, hoặc công tác hạch toán trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm
106 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất- Thương mại Hưng Phát Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường hợp vật tư xuất dùng không đủ hoặc bị sai lệch do kĩ thuật làm sai, bộ phận sản xuất viết phiếu yêu cầu xuất vật tư bổ sung và chuyển đến kho để nhận sau khi đã được phê duyệt.
Ví dụ về nghiệp vụ xuất kho vật tư sản xuất sản phẩm: Ngày 19 tháng 10 năm 2008, xuất kho thanh nhựa các loại cho sản xuất sản phẩm cửa nhựa theo đơn đặt hàng của Đại lý Bá Tuấn, phiếu xuất kho được lập như sau:
Biểu 2.1:
Công ty CP SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
Mẫu số: 01- VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 19 tháng 10 năm 2008
Số 120
Người nhận: Nguyễn Thế Hùng- Đơn vị: Tổ sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất cửa nhựa
Xuất tại kho: Công ty Địa điểm: KCN Nghi Phú
Nợ: 6212
Có: 1521
TT
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Cánh cửa đi trượt
SF92DA
Mét
78.3
78.3
43.890
3.436.587
02
Thanh nối khung có gia cường
CP90
Mét
6.2
6.2
33.775
209.405
Cộng
3.645.992
Tổng số tiền bằng chữ: Ba triệu sáu trăm bốn mươi lăm ngàn chín trăm chín mươi hai đồng.
Vinh, ngày 19 tháng 10 năm 2008
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 120, kế toán tiến hành ghi vào sổ sách kế toán như sau (đơn vị tính: VNĐ):
Nợ TK 6212 3.645.992
Có TK 1521 3.645.992
Cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu 2.2) trên cơ sở các chứng từ gốc về vật tư đã được kiểm tra về tính hợp lý và hợp lệ. Bảng phân bổ NVL, CCDC được dùng để phân bổ các khoản chi phí phát sinh trong quý: chi phí NVL trực tiếp, chi phí SXC. Ngoài ra, bảng phân bổ NVL, CCDC còn phản ánh chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào mục đích tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp. Tức là thể hiện toàn bộ mục đích sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến vật tư như phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng (trong trường hợp mua vật tư dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm không qua kho), kế toán ghi vào sổ Nhật kí chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu 2.3). Số liệu trên sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán tập hợp lên sổ cái TK 621 (Biểu 2.4). Chứng từ gốc của các nghiệp vụ liên quan đến CPNVLTT đồng thời cũng được dùng làm căn cứ để vào sổ kế toán chi tiết TK 621- chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất (Biểu 2.5).
Biểu 2.2:
BẢNG PHÂN BỔ NVL- CCDC
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
1
TK 621
-
Phân xưởng sản xuất cửa cuốn
751.608.500
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
1.375.270.000
Cộng
2
Tk 627
-
Phân xưởng SX cửa cuốn
Phân xưởng SX cửa nhựa
38.751.500
…
…
Tổng cộng
…
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển
…
…
19/10
120
19/10
Xuất kho thanh nhựa sản xuất cửa nhựa
x
6212
1521
3.645.992
3.645.992
23/10
160
23/10
Xuất thanh nhựa sxsp
x
6212
1521
29.650.000
29.650.000
24/10
161
24/10
Xuất thép sxsp
x
6212
1521
35.924.000
35.924.000
24/10
95
24/10
Mua tôn tấm sx cửa cuốn
x
6211
331
41.750.335
41.750.335
…
…
…
…
…
27/12
60
27/12
Xuất vách kính cho sxsp
x
6212
1521
31.560.430
31.560.430
31/12
KC T12
31/12
KC CPNVLTT cửa nhựa quý IV
x
1542
6212
4.480.830.000
4.480.830.000
Cộng sổ sang trang sau
…
…
Biểu 2.4:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CÁI TK 621
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
120
19/10
Xuất thanh nhựa sxsp
1521
3.645.992
160
23/10
Xuất NVL nhựa cho sxsp
1521
29.650.000
161
24/10
Xuất thép gia cường sxsp
1521
35.924.000
95
24/10
Mua tôn tấm sx cửa cuốn
331
41.750.335
…
…
…
60
27/12
Xuất vách kính cho sxsp
1521
31.560.430
…
KC T12
31/12
KC CPNVLTT sx cửa nhựa Quý IV
1542
4.480.830.000
…
Cộng phát sinh
x
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.5:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CHI TIẾT TK 6212
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
……
…
…
120
19/10
Xuất kho thanh nhựa sxsp
1521
3.645.992
160
23/10
Xuất thanh nhựa sxsp
1521
29.650.000
161
24/10
Xuất thép sxsp
1521
35.924.000
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
1.375.270.000
175
10/11
Mua vách kính dùng cho sxsp
331
23.426.000
…
Cộng phát sinh tháng 11
x
1.060.200.000
…
Cộng phát sinh tháng 12
x
2.045.360.000
KC T12
31/12
Kết chuyển CPNVLTT quý IV
1542
4.480.830.000
Cộng phát sinh quý IV
x
4.480.830.000
4.480.830.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối quý, kế toán cộng sổ chi tiết CPNVLTT và kết chuyển sang TK 154 (chi tiết) để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quý IV năm 2008 tổng hợp chi phí NVLTT sản xuất cửa nhựa, kế toán ghi bút toán kết chuyển chi phí như sau: (đơn vị tính: VN đồng)
Nợ TK 1542: 4.480.830.000
Có TK 6212: 4.480.830.000
2.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do Công ty sản xuất ra. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực bao gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương… Quản lý chi phi nhân công tốt là điều kiện giúp Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của công ty mình.
Tại Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân lắp đặt.
- Lương làm thêm ngoài giờ, lương phụ.
- Lương ngoài các khoản phụ cấp lương…
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian để trả lương cho công nhân sản xuất sản phẩm.
Lao động trực tiếp tại phân xưởng được chia theo các tổ đội sản xuất, mỗi tổ đảm nhận một công đoạn sản xuất sản phẩm. Ở phân xưởng sản xuất cửa nhựa, các công đoạn sản xuất và hoàn thành sản phẩm được chia cho các tổ như: tổ cắt hàn, tổ làm sạch, tổ hoàn thiện và KSC, tổ cắt nẹp, tổ phụ kiện… Mỗi tổ có một người phụ trách, đảm nhận việc phân công và theo dõi công việc của cả tổ, hàng ngày tiến hành chấm công cho công nhân trong tổ mình.
Áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian, mức lương công nhân được trả theo thoả thuận ban đầu, căn cứ trên số ngày công tháng và số ngày làm việc thực tế của công nhân để tính và thanh toán lương.
Công thức để tính lương cho công nhân như sau:
Tiền lương
chính 1
công nhân
=
Mức lương thoả thuận
Số ngày công trong 1 tháng
x
Số ngày làm
việc trong
tháng
Tiền lương mỗi công nhân nhận được:
Tiền lương mỗi
người nhận được
=
Lương
chính
+
Phụ cấp
-
Tạm ứng
Cơ sở để trả lương theo thời gian là bảng chấm công. Bảng này dùng để theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong tháng. Bảng chấm công do từng tổ ghi theo quy định về chấm công. Cuối tháng tập hợp bảng chấm công gửi lên cho phòng hành chính duyệt công, tập hợp phiếu ốm, phiếu nghỉ khác và gửi cho kế toán lương để tính lương và chia lương.
Sau đây là mẫu bảng chấm công trong tổ sản xuất cửa nhựa:
Biểu 2.6:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2008
Tổ cắt hàn: Phan Trọng Ninh
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Cộng thời gian
1
2
3
…
30
31
1
Phan Trọng Ninh
x
x
x
…
0
x
28
2
Nguyễn Văn Sơn
x
0
x
…
x
x
28
3
Nguyễn Đình Nam
x
x
0
…
x
0
27
4
Hoàng Anh Tuấn
x
x
x
x
x
28
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
…
…
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Người duyệt công
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, trên cơ sở các bảng chấm công của các tổ sản xuất gửi lên, kế toán lập bảng tính lương và thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất.
Ngoài tiền lương chính tính theo thời gian công việc thực hiện trong tháng, công nhân còn được hưởng các khoản phụ cấp lương, các khoản tiền thưởng, nghĩ lễ theo quy định, tiền lương tăng ca, làm thêm giờ.
Ngày nghĩ lễ… theo quy định, công nhân được hưởng lương như ngày công bình thường.
Ngày công làm thêm ngoài giờ sẽ được tính gấp đôi so với ngày công bình thường.
Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận hay tổ công nhân sản xuất, tổ công nhân lắp đặt.
Biểu 2.7:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2008
Tổ cắt hàn
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Họ và tên
Lương thoả thuận
Lương thời gian
Phụ cấp
Ngoài giờ
Tổng số
Công
Tiền
1
Phan Trọng Ninh
1.500.000
28
1.500.000
170.000
230.000
1.900.000
2
Nguyễn Văn Sơn
1.500.000
28
1.500.000
165.000
175.000
1.840.000
3
Nguyễn Đình Nam
1.400.000
27
1.400.000
155.000
160.000
1.715.000
4
Hoàng Anh Tuấn
1.200.000
28
1.200.000
150.000
184.000
1.534.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
…
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên)
Từ các bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để tập hợp chi phí nhân công trong sản xuất.
Biểu 2.8:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
TK
Đối tượng
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Tổng
BHXH
BHYT
6221
CPNCTT PX cửa cuốn
…
6222
CPNCTT PX cửa nhựa
432.240.787
-
-
-
432.240.787
…
…
…
6272
CPSXC PX cửa nhựa
61.502.806
10.455.477
9.225.421
1.230.056
71.958.283
…
Cộng
…
…
…
…
…
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương để ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.9) các nghiệp vụ phát sinh chi phí NCTT. Số liệu trên sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán vào sổ cái TK 622 (Biểu 2.10).
Các chứng từ gốc về tiền lương đồng thời cũng là căn cứ để kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng sản xuất (Biểu 2.11).
Biểu 2.9:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển
…
…
31/10
102
31/10
Lương T10 phải trả cho tổ hoàn thiện cửa nhựa
x
6222
334
25.360.000
25.360.000
31/10
103
31/10
Lương T10 phải trả cho tổ lắp đặt cửa nhựa
x
6222
334
23.705.500
23.705.500
31/10
85
31/10
Lương T10 cho tổ công nhân sx cửa cuốn
x
6221
334
20.540.000
20.540.000
31/10
114
31/10
Lương T10 bộ phận văn phòng
x
642
334
25.000.000
25.000.000
…
31/12
31/12
Lương T12 cho công nhân sx cửa nhựa
x
6222
334
223.670.525
223.670.525
…
…
…
…
…
31/12
31/12
KC CPNCTT cửa nhựa quý IV
x
1542
6222
432.240.787
432.240.787
Cộng sổ sang trang sau
…
…
Biểu 2.10:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CÁI TK 622
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
102
31/10
Lương T10 tổ hoàn thiện cửa nhựa
334
25.360.000
103
31/10
Lương T10 tổ lắp đặt cửa nhựa
334
23.705.500
85
31/10
Phân bổ lương T10 cho tổ CNSX cửa cuốn
334
20.540.000
…
130
31/12
Tiền lương phải trả cho CNSX cửa nhựa T12
334
223.670.525
127
31/12
Tiền lương phải trả cho CNSX cửa cuốn T12
334
…
KC T12
31/12
KC CPNCTT sx cửa nhựa Quý IV
1542
432.240.787
…
Cộng phát sinh
x
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.11:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CHI TIẾT TK 6222
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
Dư đầu kỳ: 0 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
……
…
…
102
31/10
Tiền lương T10 phải trả cho tổ hoàn thiện
334
25.360.000
103
31/10
Tiền lương T10 phải trả cho tổ lắp đặt
334
23.705.500
…
31/10
Cộng tiền lương tháng 10
x
128.672.000
…
…
30/11
Cộng tiền lương tháng 11
x
208.570.262
…
…
31/12
Cộng tháng 12
x
223.670.525
KC T12
31/12
Kết chuyển CPNCTT sản xuất quý IV
1542
432.240.787
Cộng phát sinh quý IV
x
432.240.787
432.240.787
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối quý IV, kế toán tổng hợp chi phí về tiền lương công nhân trực tiếp của phân xưởng sản xuất cửa nhựa như sau: (Đơn vị tính: VNĐ)
Nợ TK 6222:
Có TK 334:
432.240.787
432.240.787
Bút toán kết chuyển:
Nợ TK 1542:
Có TK 6222:
432.240.787
432.240.787
2.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là một khoản mục chi phí trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung tại Công ty Hưng Phát bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí nguyên vật liệu phục vụ phân xưởng; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến việc tổ chức điều hành sản xuất và nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên việc phản ánh chính xác, kịp thời, hợp lý và giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh các khoản chi phí là một yêu cầu cần thiết và không thể thiếu trong quá trình quản lý cũng như quá trình hạch toán.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- CPSXC, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh ở mỗi phân xưởng.
Các khoản mục chi phí sản xuất chung phát sinh trong phân xưởng chiếm tỷ trọng tương đương nhau không chênh lệch nhiều, chỉ có khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền là chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Cụ thể đối với từng khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Căn cứ vào các bảng chấm công của bộ phận quản lý phân xưởng, hàng tháng kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên từng phân xưởng và phân bổ vào chi phí SXC của phân xưởng đó. Chi phí lương của nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương…
Đối với phân xưởng sản xuất cửa nhựa: hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương và phân bổ tiền lương kế toán hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng vào sổ kế toán chi tiết TK 6272 (Biểu 2.14) và sổ Nhật ký chung (Biểu 2.13). Cuối quý IV kế toán tổng hợp số liệu và ghi sổ như sau:
Nợ TK 6272: 71.958.283
Có TK 334: 61.502.806
Có TK 338: 10.455.477
Chi phí vật liệu sản xuất, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng:
Là những khoản chi phí phát sinh khi xuất dùng vật liệu, công cụ dùng cho phân xưởng bao gồm nguyên vật liệu phụ và các loại công cụ dụng cụ khác. Vật liệu phụ xuất dùng ở phân xưởng cửa nhựa ví dụ như các loại keo: keo sữa, keo silicon, keo bọt…
Căn cứ vào chứng từ gốc về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và tập hợp chi phí vào sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung. Chi phí vật liệu dùng ở phân xưởng sản xuất cửa nhựa quý IV được tập hợp và ghi sổ:
Nợ TK 6272: 84.751.620
Có TK 1522: 84.751.620
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định của Công ty bao gồm các loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nhà cửa, kho bãi…
Căn cứ vào thời gian sử dụng của các máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, hàng tháng kế toán tiến hành trích và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí SXC cho từng phân xưởng.
Công ty Hưng Phát khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Công thức tính như sau:
Tỷ lệ khấu hao
bình quân năm
=
1
Số năm sử dụng dự kiến
x
100
Mức khấu hao
trích trong năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
bình quân năm
Mức khấu hao quý
=
Mức khấu hao trích trong năm
12
x
3
Tỷ lệ khấu hao phụ thuộc vào từng loại tài sản khác nhau được sử dụng trong doanh nghiệp. Sau đây là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ quý IV năm 2008 phân xưởng sản xuất cửa nhựa của Công ty Hưng Phát NA:
Biểu 2.12:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BÔ KHẤU HAO TSCĐ
Quý IV năm 2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao (%)
Mức khấu hao
1
2
3
4
5
I
Máy ép khung
350.500.000
14
12.267.500
II
Máy cắt
205.000.000
14
7.175.000
III
Máy hàn
120.000.000
12
3.600.000
…
…
…
…
Cộng
83.016.847
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho mỗi phân xưởng để ghi sổ Nhật ký chung, đồng thời vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung từng phân xưởng. Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng cửa nhựa quý IV năm 2008 được tổng hợp và ghi sổ như sau (ĐVT: VN đồng):
Nợ TK 6272: 83.016.847
Có TK 214: 83.016.847
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê, mua ngoài phục vụ cho sản xuất trong phân xưởng, bao gồm các khoản mục như: chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thuê xe, quần áo bảo hộ lao động…
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản giao nhận… kế toán tiến hành tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài tại PX cửa nhựa và ghi vào sổ sách kế toán (Đơn vị tính: VNĐ):
Nợ TK 6272: 56.623.112
Có TK 111: 56.623.112
Chi phí bằng tiền khác:
Ngoài các khoản chi phí như trên, trong phân xưởng còn phát sinh những khoản chi phí bằng tiền khác như: chi phí bốc hàng, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trong kho, chi phí sửa chữa…
Chi phí bằng tiền khác phân xưởng cửa nhựa quý IV được tập hợp và ghi sổ:
Nợ TK 6272: 20.004.957
Có TK 111: 20.004.957
* Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.13), đồng thời vào sổ chi tiết CPSXC (Biểu 2.14). Định kỳ tập hợp chi phí phát sinh ở cả hai phân xưởng và phản ánh vào sổ cái TK 627 (Biểu 2.15).
Biểu 2.13:
Công ty cổ. phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển
…
…
4/10
145
4/10
Xuất vật liệu phụ dùng cho PX cửa nhựa
x
6272
1522
5.600.250
5.600.250
4/10
PC08
4/10
Chi trả tiền thuê xe trong tháng
x
6272
111
3.540.000
3.540.000
...
2/11
HĐ70
2/11
Mua vật liệu dùng cho PXSX cửa cuốn
x
6271
133
331
14.215.000
1.421.500
15.636.500
…
x
31/12
31/12
Chi phí khấu hao PX cửa nhựa quý IV
x
6272
214
83.016.847
83.016.847
31/12
PC
31/12
Chi phí bằng tiền PX cửa nhựa quý IV
x
6272
111
20.004.957
20.004.957
…
31/12
KC T12
31/12
Kết chuyển CPSXC PX cửa nhựa quý IV
x
1542
6272
316.354.819
316.354.819
Cộng sổ sang trang sau
…
…
Biểu 2.14:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CHI TIẾT TK 6272
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
Dư đầu kỳ: 0 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
……
…
…
145
4/10
Xuất vật liệu dùng cho PX
1522
5.600.250
PC08
4/10
Chi trả tiền thuê xe trong tháng
111
3.540.000
…
PC89
01/11
Chi trả tiền mua quần áo lao động cho CN
111
6.000.000
…
PC
31/12
Chi phí bằng tiền khác quý IV PX cửa nhựa
111
20.004.957
31/12
Trích khấu hao quý IV
214
83.016.847
…
KC T12
31/12
Kết chuyển CPSXC quý IV
1542
316.354.819
Cộng phát sinh quý IV
x
316.354.819
316.354.819
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.15:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CÁI TK 627
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
145
4/10
xuất vật liệu dùng cho PX cửa nhựa
1522
5.600.250
PC08
4/10
Chi trả tiền thuê xe trong tháng
111
3.540.000
…
HĐ70
2/11
Mua vật liệu dùng cho PX cửa cuốn
331
14.215.000
…
PC
31/12
Chi phí bằng tiền khác quý IV PX cửa nhựa
111
20.004.957
31/12
Trích khấu hao quý IV PX cửa nhựa
214
83.016.847
…
…
…
KC T12
31/12
KC CPSXC PX cửa nhựa Quý IV
1542
316.354.819
…
Cộng phát sinh
x
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản xuất là bước cuối cùng trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi tiết theo từng phân xưởng. Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí, các bảng kê, bảng phân bổ… kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng. Đồng thời kết chuyển các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC sang TK 154- chi tiết từng phân xưởng để tính giá thành sản phẩm.
Biểu 2.16:
SỔ CHI TIẾT TK 1542
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.302.889.725
KC
31/12
Kết chuyển CPNVLTT quý IV
6212
4.480.830.000
KC
31/12
Kết chuyển CPNCTT quý IV
6222
432.240.787
KC
31/12
Kết chuyển CPSXC quý IV
6272
316.354.819
Cộng phát sinh quý IV
x
5.229.425.606
31/12
Nhập kho thành phẩm cửa nhựa quý IV
155
4.773.959.880
Dư cuối kỳ
1.758.355.451
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trên cơ sở số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán tập hợp chi phí phát sinh ở hai phân xưởng và phân bổ lên sổ cái TK 154 vào cuối kỳ kế toán.
Biểu 2.17:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CÁI TK 154
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
…
KC
31/12
Kết chuyển CPNVLTT PX cửa cuốn quý IV
6211
…
…
KC
31/12
Kết chuyển CPNVLTT quý IV PX cửa nhựa
6212
4.480.830.000
KC
31/12
Kết chuyển CPNCTT PX cửa nhựa quý IV
6222
432.240.787
KC
31/12
Kết chuyển CPSXC PX cửa nhựa quý IV
6272
316.354.819
31/12
Nhập kho thành phẩm cửa nhựa quý IV
155
4.773.959.880
…
Cộng số phát sinh
…
…
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bút toán tổng hợp tập hợp chi phí sản xuất phát sinh tại phân xưởng cửa nhựa trong quý IV năm 2008 như sau:
Nợ TK 1542: 5.229.425.606
Có TK 6212: 4.480.830.000
Có TK 6222: 432.240.787
Có TK 6272: 316.354.819
2.2.5. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
2.2.5.1 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang
Công ty Hưng Phát là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cửa, với quy trình công nghệ liên hoàn. Sản phẩm dỡ dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê, đếm số lượng cửa chưa hoàn thành và đo ra đơn vị diện tích cửa. Tức là tổng khối lượng sản phẩm dỡ dang được tính theo đơn vị mét vuông.
Chi phí sản xuất chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu, do vậy Công ty đánh giá sản phẩm dỡ dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang cuối kỳ được xác định qua công thức:
Chi phí
SPDD
cuối kỳ
=
Chi phí NVL
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí NVLTT
Phát sinh trong kỳ
X
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
Số lượng TP
hoàn thành
+
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Cuối mỗi quý, đại diện phòng kỹ thuật kết hợp với quản đốc phân xưởng, kế toán Công ty tiến hành kiểm kê và lập bảng kê xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, khối lượng sản phẩm còn dỡ dang ở từng phân xưởng.
Kế toán tiến hành tổng hợp, căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và số liệu trong bảng kê để tính ra chi phí sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo công thức như trên, làm cơ sở tính giá thành.
Kết thúc quý IV năm 2008, kiểm kê phân xưởng sản xuất cửa nhựa của Công ty có:
Tổng diện tích cửa hoàn thành: 10.462 (m2)
Tổng diện tích cửa còn dỡ dang: 4.570 (m2)
Chi phí sản phẩm dỡ dang đầu quý là: 1.302.889.725 (VN đồng)
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý là: 4.480.830.000 (VN đồng)
Vậy, chi phí sản phẩm dỡ dang cuối quý IV phân xưởng cửa nhựa được xác định như sau:
Chi phí
SPDD
cuối kỳ
=
1.302.889.725
10.462
+
+
4.480.830.000
4.570
x
4.570
= 1.758.355.451
2.2.5.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Đối tượng tính giá thành: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty được tiến hành qua nhiều quy trình và công đoạn, thành phẩm cuối cùng là các bộ cửa hoàn thành nhập kho. Công ty xác định đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tính giá thành được xác định là thành phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng.
Kỳ tính giá thành của Công ty Hưng Phát NA là theo quý.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại phân xưởng theo khoản mục chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đây cũng chính là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cửa hoàn thành.
Để phù hợp với đặc điểm của đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn) để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành SP hoàn thành
=
Chi phí
SPDD đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SPDD cuối kỳ
Từ đó kế toán tính được giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành:
Giá thành đơn vị (VNĐ/m2)
=
Tổng giá thành
/
Tổng diện tích cửa hoàn thành
Từ số liệu cụ thể của phân xưởng sản xuất cửa nhựa và từ công thức tính như trên ta có:
Giá thành SP hoàn thành
=
1.302.889.725
+
5.229.425.606
-
1.758.355.451
= 4.773.959.880
Giá thành đơn vị (VNĐ/m2)
=
4.773.959.880
/
10.462
= 456.314,269
Cuối quý phân xưởng cửa nhựa hoàn thành nhập kho 10.462 mét vuông cửa, kế toán ghi bút toán định khoản như sau (Đơn vị tính: VNĐ):
Nợ TK 155: 4.773.959.880
Có TK 1542: 4.773.959.880
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 và biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm - chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất (Biểu 2.18).
Biểu 2.18:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Quý IV năm 2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
Khoản mục CP
Chi phí SPDD đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Chi phí NVLTT
1.302.889.725
4.480.830.000
1.758.355.451
4.025.364.274
384.760,493
Chi phí NCTT
432.240.787
432.240.787
41.315,31
Chi phí SXC
316.354.819
316.354.819
30.238,46
Tổng
1.302.889.725
5.229.425.606
1.758.355.451
4.773.959.880
456.314,269
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NA
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
Công ty Hưng Phát là một doanh nghiệp sản xuất và hoạt động kinh doanh thương mại. Trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn khi Công ty mới thành lập; sản phẩm sản xuất chủ yếu là các loại cửa của các công trình xây dựng, kiến trúc… xâm nhập vào thị trường Việt Nam trong thời gian chưa lâu, và cũng do điều kiện kinh tế và truyền thống của người tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên với sự nổ lực phấn đấu cao của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã bước đầu vượt qua khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể. Với việc xây dựng thương hiệu cửa Ausdoor uy tín với người tiêu dùng, Công ty đã từng bước khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường ngoài nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng đắn phù hợp với xu thế của nền kinh tế, Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Hưng Phát NA, với sự quan tâm giúp đỡ của các phòng ban trong Công ty, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và làm quen với thực tế công việc kế toán, củng cố thêm kiến thức đã học ở nhà trường và liên hệ vào thực tế công việc, đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau:
3.1.1. Ưu điểm
* Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức của Công ty. Sự quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban đã phục vụ có hiệu quả cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với bộ máy quản lý. Phòng kế toán Công ty là cơ quan đầu não và là nơi tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và kế toán các phần hành khác nói chung. Các nhân viên trong phòng kế toán được phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, đảm bảo không có sự chồng chéo lẫn nhau. Đội ngũ lao động kế toán có trình độ, nhiệt tình, năng nổ và trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của Công ty.
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến. Các nhân viên kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng nên công tác kế toán được tiến hành một cách thống nhất. Tiến độ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối đầy đủ, thông tin được phản ánh tương đối chính xác.
* Về việc tổ chức hệ thống sổ sách chứng từ:
Hệ thống sổ sách của Công ty được tổ chức tương đối đầy đủ và chặt chẽ. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là “Nhật ký chung”, phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của Công ty. Ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung” dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra, dễ phân công công việc trong văn phòng. Số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái được đảm bảo tính khớp đúng. Việc đối chiếu chứng từ được tiến hành cẩn thận, thủ tục chứng từ được thực hiện đầy đủ làm cơ sở cho việc hạch toán. Các loại chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ số liệu theo quy định, đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý. Việc bảo quản chứng từ cũng được thực hiện tốt do cơ sở vật chất bảo đảm, phân loại sắp xếp chứng từ hợp lý, thuận tiện cho việc tra tìm khi cần. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
* Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Cũng như công tác kế toán tổng hợp và kế toán các phần hành khác, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tương đối chặt chẽ và hợp lý, trên cơ sở các quy định của Nhà nước và đặc điểm sản xuất của Công ty. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, tạo điều kiện cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong từng tháng, quý cho mỗi phân xưởng một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm nên tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm.
- Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Giống như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm sản xuất của Công ty Hưng Phát NA, thường là từ 60% đến 70%. Chi phí NVLTT ở Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát bao gồm nhiều chủng loại nhưng có sự phân chia hợp lý thành nhiều loại khác nhau thuận tiện cho việc hạch toán chi phí NVLTT. Chứng từ kế toán liên quan đến yếu tố nguyên vật liệu cũng được kiểm tra chặt chẽ về tính hợp lý, hợp lệ và tính toán cụ thể trên chứng từ rồi mới ghi sổ kế toán, đảm bảo theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán.
- Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty sử dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lắp đặt. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của Công ty, dễ theo dõi, dễ thực hiện. Bên cạnh đó, công tác tính tiền lương cho công nhân qua việc chấm công và thanh toán tiền lương được thực hiện chu đáo đã góp phần giúp Công ty hạch toán chính xác chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo loại sản phẩm, cũng là theo từng phân xưởng sản xuất. Do đó chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng nào thì được tập hợp vào phân xưởng đó. Điều này làm cho việc xác định chi phí sản xuất chung dùng cho sản xuất mỗi loại sản phẩm được chính xác và rõ ràng.
3.1.2.Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm như trên, Công ty còn có những tồn tại và bất cập cần sớm khắc phục trong công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cụ thể:
* Về thông tin kế toán
Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành vào cuối quý làm cho công tác luân chuyển chứng từ cũng gặp khó khăn. Khối lượng công việc mà kế toán phải thực hiện thường dồn lại vào cuối quý làm cho công tác kế toán bị chậm trễ, sai sót dễ xảy ra và việc lập báo cáo bị trì trệ và kéo dài, không đáp ứng kịp yêu cầu của quản lý.
* Về việc sử dụng phần mềm kế toán máy
Tuy Công ty đã sử dụng máy tính trong công tác kế toán nhưng chưa sử dụng phần mềm kế toán để công việc thực hiện một cách khoa học hơn. Công ty đã mua phần mềm kế toán nhưng chưa tiến hành cài đặt và hướng dẫn sử dụng nên phần mềm kế toán đã chưa giứp ích cho công tác kế toán. Chính hạn chế này khiến cho việc hạch toán trở nên phức tạp hơn, tốn nhiều thời gian hơn, Công ty sẽ mất đi lợi thế nhờ những tiện ích mà phần mềm kế toán mang lại. Do vậy, Công ty cần sớm hoàn chỉnh việc cài đặt và hướng dẫn cho nhân viên kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán một cách linh hoạt, từ đó góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
* Về việc thực hiện chế độ kế toán
Mặc dù Công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ các quy định về công tác kế toán trong chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. Tuy nhiên, có một số mặt còn cho thấy Công ty chưa đảm bảo thực hiện theo đúng chế độ và có một số nguyên tắc kế toán chưa được vận dụng để thuận tiện hơn trong công tác kế toán. Ví dụ như việc tiến hành trích lập các khoản theo lương: Công ty chưa trích và nộp bảo hiểm (BHXH, BHYT) cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, điều này không đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong Công ty mình, đồng thời vi phạm quy tắc, chế độ về tiền lương. Công ty chưa thực hiện một số nguyên tắc kế toán như nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, các khoản dự phòng phải trả… điều này làm cho một số công tác kế toán sau này của Công ty gặp khó khăn.
* Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền bao gồm giá mua và chi phí thu mua. Phương pháp này tuy có phản ánh đầy đủ giá trị vật tư xuất dùng nhưng việc tính toán phần nào phức tạp.
Việc bộ phận kỹ thuật của công ty làm sai lệch số lượng nguyên vật liệu trong lệnh sản xuất và số lượng thực tế cần dùng là thường xuyên xảy ra. Do đó khi sản xuất cũng thường xảy ra tình trạng xuất vật tư không đủ. Với những trường hợp này, bộ phận sản xuất thường xuyên yêu cầu xuất trực tiếp từ bộ phận kho mà không báo về phòng kế toán. Do vậy thường có sự sai lệch trong số liệu giữa thủ kho và kế toán vật tư. Điều này làm cho công tác kiểm tra và đối chiếu gặp khó khăn và tốn kém về mặt thời gian, chi phí về nguyên vật liệu không được phản ánh một cách chính xác.
* Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hình thức trả lương cho công nhân trong doanh nghiệp là theo thời gian, điều này dễ làm và dễ thực hiện. Tuy nhiên, với bộ phận công nhân lắp đặt làm việc bên ngoài, việc kiểm tra và giám sát về mặt thời gian còn gặp khó khăn, do vậy chất lượng làm việc của công nhân không thực sự tốt. Mặt khác hình thức trả lương theo thời gian cũng không khuyến khich hết khả năng có thể của công nhân, không đánh giá được chính xác năng lực của từng cá nhân để có phương pháp khích lệ, động viên tinh thần làm việc của họ.
Một vấn đề trong quá trình hạch toán chi phí NCTT là mặc dù Công ty không có điều kiện để bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán nhưng kế toán không dự toán tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán theo số dự toán. Điều này làm cho giá thành sản phẩm có thểs bị thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán.
* Về kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí quan trọng trong tổng giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Hưng Phát còn có một số tồn tại cần khắc phục. Thứ nhất là về tài khoản kế toán, Công ty chi tiết TK 627 theo hai phân xưởng sản xuất sản phẩm, nhưng không chi tiết theo đối tượng sử dụng, làm cho việc theo dõi không được thuận lợi, Công ty khó đưa ra được các chính sách phù hợp để tiết kiệm các khoản chi phí. Mặt khác, việc phân biệt giữa vật liệu phụ xuất dùng trong phân xưởng và công cụ dụng cụ cũng không có sự phân biệt rõ ràng, gây khó khăn cho quá trình hạch toán.
Công ty cũng chưa quan tâm nhiều đến công tác kế toán thiệt hại trong sản xuất, cụ thể là hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng, sản phẩm không đảm bảo quy cách, yêu cầu của khách hàng. Công tác hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm cũng chưa phù hợp trong khi nghiệp vụ bảo hành sản phẩm thường xuyên xảy ra.
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
Xuất phát từ những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty và tính cấp thiết phải hoàn thiện nó, yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải khắc phục những tồn tại và những mặt hạn chế để phù hợp với chế độ và đúng với chuẩn mực kế toán ban hành, từng bước hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành để hoàn thành mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Dưới góc độ của một sinh viên thực tập, trên cơ sở những hiểu biết của em khi tiếp cận thực tế Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty trên các mặt như sau:
3.2.1. Về chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán
Về việc sử dụng và luân chuyển chứng từ: Công ty áp dụng tương đối đầy đủ và phù hợp hệ thống chứng từ theo chế độ, tuy vậy việc luân chuyển chứng từ đôi khi còn xảy ra một số sai sót. Cụ thể như trong khi thực hiện sản xuất một số công trình, dưới phân xưởng nhận được lệnh sản xuất và yêu cầu xuất kho vật tư để sản xuất, nhưng chứng từ lại chưa được luân chuyển đến phòng kế toán để phê duyệt, do đó tiến trình sản xuất sản phẩm bị chậm trễ. Công ty nên chú ý đến các khâu luân chuyển chứng từ để phù hợp và hợp lý hơn.
Công ty nên thực hiện nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, dự phòng phải trả, sử dụng các tài khoản như TK 335: chi phí phải trả, TK 352: dự phòng phải trả để thuận tiện trong công tác hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động, hoặc công tác hạch toán trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm…
3.2.2. Về báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty đang sử dụng đúng và đầy đủ theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành, phản ánh đầy đủ tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cung cấp thông tin cho những người quan tâm đến nó. Tuy nhiên, Công ty lại không sử dụng báo cáo kế toán quản trị. Đây là một yếu điểm mà Công ty mắc phải và cần khắc phục góp phần đưa Công ty phát triển.
Báo cáo kế toán quản trị giúp các nhà lãnh đạo Công ty đưa ra được những quyết định kinh tế tối ưu. Bản chất của báo cáo kế toán quản trị là cung cấp thông tin nội bộ để ra quyết định quản lý cũng như quyết định kinh doanh. Vì vậy Công ty nên quan tâm tới việc hình thành và sử dụng các báo cáo kế toán quản trị.
3.2.3. Về công tác quản lý nguyên vật liệu
Một vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty là trong công tác kiểm kê, sai sót trong số liệu sổ sách và thực tế thường xảy ra. Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên tiến hành kiểm kê thường xuyên số lượng cũng như giá trị nguyên vật liệu, tránh tình trạng hư hỏng và mất mát.
Mặt khác phòng kế toán nên yêu cầu các xưởng lập bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng sau khi hoàn thành các công trình cửa để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh.
3.2.4. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong điều kiện Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô về vốn, về lao động… thì những vấn đề liên quan đến hạch toán chi phí lao động sản xuất càng phải được chú trọng và đẩy đủ hơn.
Công ty phải tiến hành trích lập và nộp các khoản theo lương cho công nhân sản xuất, và trích nộp 17% bảo hiểm trên tổng lương và hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, đảm bảo theo đúng chế độ hiện hành.
Về công tác dự toán và trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, mức trích trước được tính như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CN theo KH
=
Tiền lương chính phải trả cho CNSX trong kỳ
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
TL nghỉ phép theo KH năm của CN
Tổng tiền lương chính KH năm của CN
x
100
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Mức trích trước
Có TK 335: Mức trích trước
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ:
Nợ TK 335: Lương thực tế phải trả
Có TK 334: Lương thực tế phải trả
3.2.5. Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Đối với tài khoản sử dụng: Công ty chi tiết chi phí sản xuất chung ở từng phân xưởng sản xuất, đồng thời nên chi tiết theo các yếu tố chi phí để tiện cho việc theo dõi và phù hợp hơn với chế độ.
Cụ thể: Để tập hợp CPSXC phát sinh ở phân xưởng cửa nhựa, công ty nên chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 62712: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 62722: Chi phí vật liệu
TK 62732: Chi phí dụng cụ
TK 62742: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
TK 62772: Chi phí dịch vụ điện nước
TK 62782: Chi phí bằng tiền khác
Việc chi tiết TK 627 nhằm cụ thể nguồn gốc phát sinh chi phí, giúp kế toán của Công ty nắm vững biến động của nội dung chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Đối với việc phân loại vật liệu phụ và công cụ dụng cụ xuất dùng trong phân xưởng, Công ty nên quy định một cách rõ ràng hơn, tránh sự nhầm lẫn gây khó khăn trong việc theo dõi, quản lý mặc dù không ảnh hưởng đến chi phí phát sinh.
Đối với việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng, sản phẩm không đúng quy cách: cụ thể là với sản phẩm hỏng ngoài định mức, thiệt hại của những sản phẩm này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được hạch toán vào chi phí sản xuất chính phẩm. Do vậy phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp xử lý, thu hồi. Toàn bộ thiệt hại được hạch toán vào TK 1381:
Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 152, 153, 334…: Chi phí sửa chữa sp hỏng có thể sữa chữa được
Có TK 154, 155, 632…: Giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được
Sau khi xử lý các khoản thiệt hại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 632…: Giá trị thiệt hại thực về sp hỏng
Nợ TK 152, 1388…: Giá trị phế liệu thu hồi, bồi thường
Có TK 1381: Giá trị sp hỏng ngoài định mức
3.2.6. Một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm. Do vậy tiết kiệm được chi phí NVLTT sẽ là yếu tố quan trọng nhất trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Trước hết, Công ty nên xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng công trình cửa sản xuất và tổ chức chặt chẽ việc thực hiện định mức. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng được cho mình kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư đầy đủ về số lượng và chất lượng.
Bên cạnh đó, Công ty nên xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng vật tư có uy tín, ngoài nguồn cung ứng vật tư chính là Hưng Phát Hà Nội. Làm như vậy sẽ khiến Công ty chủ động hơn trong việc sản xuất. Công ty nên tìm kiếm những nguồn cung ứng vật tư đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Hơn nữa, cần tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư ngay tại địa phương sẽ bớt được khá nhiều chi phí vận chuyển thu mua. Việc quản lý và quy kết trách nhiệm đối với số vật tư hao hụt cũng là một biện pháp giúp giảm chi phí NVL một cách đáng kể.
* Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên bố trí nhân công sao cho phù hợp với năng lực, tay nghề và chuyên môn của từng lao động. Ngoài ra, Công ty cũng nên chú trọng đến công tác cải thiện đời sống công nhân nhằm nâng cao năng suất lao động.
* Đối với chi phí sản xuất chung
Công ty cần có những quy định cụ thể hơn về việc xác định và hạch toán những khoản mục được coi là hợp lý hợp lệ để tránh tình trạng đưa ra những khoản chi phí không hợp lý làm tăng giá thành sản phẩm.
* Những điều kiện cần thiết để thực hiện những giải pháp trên
Hiện nay các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp sản xuất vật chất nói riêng hoạt động độc lập theo ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và cạnh tranh với nhau một cách găy gắt để tồn tại và phát triển. Việc hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết, đòi hỏi Nhà nước cũng như các doanh nghiệp nói chung phải có những quy định, chế độ hợp lý để cung cấp những thông tin chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Về phía Nhà nước
Để các doanh nghiệp có được một quy định thống nhất về công tác tổ chức kế toán., Nhà nước phải ban hành một chế độ kế toán cụ thể, chi tiết, rõ ràng và phù hợp với thực tế. Đó là các quy định giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế một cách dễ dàng và nắm bắt tình hình tài chính kịp thời. Tuy nhiên, Nhà nước không bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng các quy định này một cách cứng nhắc. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX tính giá thành sản phẩm nói riêng phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh về quy trình công nghệ sản xuất. Theo đó, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp một mặt phải tuân thủ Chế độ, mặt khác lại có thể đưa ra những quy định riêng về công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình.
Về phía doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những đặc điểm tổ chức sản xuất riêng. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ và công tác tổ chức hạch toán kế toán thực tê tại doanh nghiệp mình.
Hơn nữa, các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải mang tính khả thi, giúp cho doanh nghiệp có thể vận dụng và phát triển đi lên.
Công ty cũng cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ, từng bước sắp xếp lại sản xuất, bố trí cán bộ công nhân có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường hiện nay. Đội ngũ cán bộ kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.
KẾT LUẬN
Qua các phần trình bày ở trên, có thể thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty đã cung cấp kịp thời và đầy đủ những thông tin về những khoản mục chi phí phát sinh, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Điều đó giúp cho ban lãnh đạo Công ty luôn nắm bắt được tình hình sản xuất, góp phần giúp họ giải quyết được vấn đề là làm thế nào để cùng với một khối lượng nguyên vật liệu, và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất.
Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Hưng Phát. Kết hợp với những lý luận được tiếp thu ở nhà trường em đã đưa ra một số phương pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung, kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Tuy nhiên do thời gian thực tế chưa dài và trình độ còn hạn chế nên vấn đề đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót, em mong sẽ nhận được những nhận xét và góp ý của thầy cô giáo cũng như các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung, ban lãnh đạo công ty, các anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA trong quá trình em thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Hồng Vân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp” – ĐH Kinh tế quốc dân.
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp- nhà xuất bản thống kê
3. Giáo trình “Kế toán quản trị” – ĐH Kinh tế quốc dân.
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
5. Các Tạp chí kế toán - kiểm toán, Thời báo kinh tế,…
6. Tài liệu của phòng Kế toán – tài chính, phòng tổ chức Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
7. …
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21295.doc