Với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ kiểm toán đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng rộng rãi. Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu tại sao một cuộc kiểm toán lại cần thiết như vậy, kết quả cho biết rằng ngay cả khi rủi ro thông tin (các Báo cáo tài chính có khả năng không chính xác) không thể loại trừ được hoàn toàn thì mức rủi ro giảm xuống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định và sự thành công trong kinh doanh.
130 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản cố định
Bao gồm:
Thứ nhất là rủi ro tiềm tàng
Do giá trị TSCĐ của khách hàng XYZ lớn, chiếm tỉ trọng cao trong tổng tài sản nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐ được đánh giá là cao.
Thứ hai là rủi ro kiểm soát
Để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ, KTV sẽ sử dụng bảng câu hỏi KSNB về TSCĐ từ đó đánh giá mức độ rủi ro cho khoản mục này. Từ đó, KTV xác định các thủ tục cần thực hiện để lập kế hoạch kiểm toán.
Bảng 2.11: Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục tài sản cố định
Bước công việc
Công ty XYZ
Có
Không
Không áp dụng
Có thực hiện kiểm kê TSCĐ theo đúng qui định không?
X
Có mang TSCĐ đi thế chấp để vay vốn không?
X
Tất cả các TSCĐ có được ghi sổ theo giá gốc hay không?
X
Khách hàng có theo dõi riêng những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý không?
X
Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì không?
X
Ngoài kế toán, có bộ phận nào theo dõi và quản lý danh mục TSCĐ không?
X
Khấu hao TSCĐ có được tính đúng theo các qui định hiện hành không?
X
Việc tính khấu hao TSCĐ có được nhất quán với các năm trước không?
X
Các thủ tục thanh lý TSCĐ có theo đúng qui trình không?
X
Khách hàng có mua các loại bảo hiểm cho các TSCĐ cần bảo hiểm không?
X
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục TSCĐ có đáng tin cậy không?
X
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
Công ty XYZ
Khá(X)
Trung bình
Yếu
Tương tự như đánh giá hệ thống KSNB cho toàn bộ BCTC, việc đánh giá KSNB của khoản mục TSCĐ cũng được chia làm ba mức là khá, trung bình và yếu. Từ việc đánh giá hệ thống KSNB, KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát tương ứng với mức độ hiệu quả của hệ thống KSNB cho các khoản mục.
Như vậy rủi ro kiểm soát khoản mục TSCĐ Công ty XYZ là thấp do có hệ thống KSNB đối với TSCĐ khá
Thứ ba là rủi ro phát hiện
Từ các đánh giá trên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục TSCĐ hai Công ty XYZ và XYZ, kết hợp với mô hình đánh giá rủi ro kiểm soát ở phần trên ta xác định được:
Rủi ro phát hiện của khoản mục TSCĐ Công ty XYZ là trung bình.
Xác định mức trọng yếu
Tương tự như xác định rủi ro thi khi xác định mức trọng yếu cũng bao gồm hai bước sau:
Bước thứ nhất: Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
Mức trọng yếu là quy mô hay mức độ sai phạm mà KTV cho rằng nó ảnh hưởng trọng yếu đến việc trình bày BCTC một cách trung thực và hợp lý, từ đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Do mức trọng yếu tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, đối tượng sử dụng BCTC,…Do vậy, việc ước tính mức trọng yếu thường được thực hiện bởi KTV có trình độ và kinh nghiệm. AVA thường thực hiện phân bổ mức trọng yếu của các chỉ tiêu chính (Bảng 2.12)
Tuy nhiên, bảng phân bổ trên chỉ mang tính chất hướng dẫn cho các KTV viên khi thực hiện kiểm toán. Công ty XYZ doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc thù là ngành xây dựng nên các KTV đã điều chỉnh một số chỉ tiêu cho phù hợp (Bảng 2.13)
Lý do chọn mức trọng yếu là tổng tài sản:
+ TSCĐ và đầu từ dài hạn chiếm tỉ lệ khoảng 40% tổng tài sản
+ TSCĐ và xây dựng cơ bản có nhiều sai sót nhất
Do vậy, KTV chọn mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC Công ty XYZ là: 98.053.895 đồng. Nếu tổng số sai phạm dưới mức này thì không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị.
Riêng đối với khoản mục TSCĐ luôn được đánh giá là trọng yếu và có rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình (có thể là khai khống, khai thừa, khai thiếu, với khấu hao TSCĐ thì trích khấu hao thừa, trích vượt), do vậy khi đi vào thực hiện, KTV tiến hành kiểm tra 100% chứng từ sổ sách đối với Công ty XYZ.
Bước thứ hai: Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tài sản cố định
Việc phân bổ mức trọng yếu cũng là công việc hết sức phức tạp, do trên thực tế việc xác định các tài khoản có khả năng sai số rất khó. Vì vậy, việc này đòi hỏi KTV phải có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về các Công ty khách hàng. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV xác định bằng chứng thích hợp đối với tài khoản để thu thập với mục tiêu làm tối thiểu hoá chi phí kiểm toán.
Bảng 2.12: Phân bổ tỉ lệ trọng yếu
Chỉ tiêu
Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế
4 - 8%
Doanh thu
0,4 – 0,8%
TSCĐNH và ĐTNH
1 – 2%
Nợ ngắn hạn
1 – 2%
Tổng tài sản
0,5 – 1%
Bảng 2.13: Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty XYZ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
+/-
Tỉ lệ trọng yếu(%)
Mức trọng yếu(tr)
%
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
LN trước thuế
1.547.854.297
1.622.604.859
4,61
4
8
64.904.194
129.808.389
Doanh thu
50.683.457.345
53.514.367.379
5,29
0,4
0,8
214.057.470
428.114.939
TSNH
7.221.222.197
7.798.919.973
8,00
1,5
2,0
116.983.800
155.978.399
Nợ ngắn hạn
3.086.455.600
3.371.950.302
9,25
1,5
2,0
50.579.255
67.439.006
Tổng tài sản
10.634.980.335
12.256.736.889
15,3
0,8
1,0
98.053.895
122.567.369
Thông thường chi phí thu thập bằng chứng về hàng tồn kho cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về công nợ; chi phí thu thập bằng chứng về công nợ cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về các tài khoản khác (tiền, TSCĐ, vốn quỹ…) nên sai số có thể chấp nhận đối với hàng tồn kho cao hơn đối với các khoản công nợ và sai số có thể chấp nhận đối với công nợ cao hơn các khoản mục khác.
Đối với Công ty XYZ, do TSCĐ chiếm khoảng 40%, hàng tồn kho tuỳ từng thời điểm mà nhiều hay ít nhưng có thể nói do đặc điểm của ngành nghề xây lắp cho nên HTK chiếm tỷ trọng khá lớn so với tổng tài sản mà chủ yếu là CP KDDD. Do đó, chi phí thu thập bằng chứng về TSCĐ, hàng tồn kho cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về công nợ chi phí thu thập bằng chứng về công nợ cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về các tài khoản khác (tiền, vốn quỹ…). Do vậy hệ số trọng yếu được các KTV xác định cho các khoản mục như sau:
Hàng tồn kho, chi phí trả trước, TSCĐ : 3
Các khoản phải thu, phải trả : 2
Các TK khác : 1
Do vậy, mức trọng yếu của khoản mục TSCĐ Công ty XYZ là 49,026,948 đồng.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV có thể đánh giá mức trọng yếu thấp hơn mức trong yếu mà KTV dự định dùng để đánh giá kết quả kiểm toán. Mục đích của việc này nhằm giảm bớt các sai phạm không được phát hiện cung cấp cho KTV một khoảng an toàn khi đánh giá ảnh hưởng của các sai phạm được phát hiện trong quá trình kiểm toán trong mối tương quan với mức độ sai phạm mà KTV có thể chấp nhận được.
Chương trình kiểm toán tài sản cố định
Chương trình kiểm toán TSCĐ được AVA thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục thích hợp để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Trọng tâm kiểm toán cần thiết dựa vào từng khoản mục, từng bộ phận được kiểm toán. Sau đây là chương trình kiểm toán phần hành TSCĐ được thực hiện bởi AVA
Bảng 2.14: Chương trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
1. Thủ tục phân tích
So sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường.
2. Kiểm tra chi tiết
2.1 Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán
2.1.1. Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ hay không ?
2.1.2. Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng, chú ý tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn
2.1.3. Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy làm việc các TSCĐ chưa sử dụng, không sử dụng, hư hỏng, chờ thanh lý, nhượng bán, lỗi thời.
2.1.4. Đảm bảo rằng các TSCĐ bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ (TSCĐ nhận ký cược, TSCĐ đem đi ký cược…) đã được loại ra trong quá trình kiểm kê, loại trừ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
2.1.5. Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ, gửi thư xác nhận bên gửi TSCĐ hoặc giữ TSCĐ về số lượng chất lượng.
2.1.6 Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê.
2.2. Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ :
2.2.1 Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện ...)
2.2.2 Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được.
2.2.3 Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng tại thời điểm kiểm toán (nếu có thể).
2.2.4 Quan sát hoạt động sản xuất và ghi chép lại các phát hiện về TSCĐ không sử dụng (ngừng sử dụng), trao đổi với khách hàng về vấn đề này.
2.3. Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ thể hiện: số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ
2.4. So sánh số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết năm trước. Đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KHTSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC.
2.5. Nguyên giá TSCĐ:
Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng giảm trong năm có giá trị ..... trở lên (nêu rõ yêu cầu của mẫu chọn)
Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp với qui định hiện hành không?
a. TSCĐ hữu hình:
TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Đối với những TSCĐ mua sắm mới: kiểm tra hợp đồng, hoá đơn thương mại, thủ tục mua sắm..., kiểm tra các bút toán hạch toán,...
Đối với những TSCĐ tăng do chuyển từ XDCB dở dang: kiểm tra hồ sơ và thủ tục kết chuyển tài sản.
Đối với những TSCĐ do điều chuyển đến: kiểm tra hồ sơ và thủ tục điều chuyển để ghi tăng.
Đối với TSCĐ nhận lại từ việc góp vốn liên doanh : kiểm tra biên bản đánh giá lại giá trị của TSCĐ nhận về của các bên góp vốn hoặc tổ chức xác định giá trị dược bên góp vốn thuê xác định lại giá trị, biên bản bàn giao TSCĐ
Đối chiếu ngày ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán với biên bản bàn giao và các chứng từ gốc để đảm bảo rằng thời điểm ghi nhận TSCĐ là hợp lý.
TSCĐ giảm: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của nghiệp vụ giảm TSCĐ.
Đối với những TSCĐ giảm do điều chuyển: kiểm tra các quyết định điều chuyển của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với những TSCĐ giảm do thanh lý nhượng bán: kiểm tra thủ tục thanh lý, hợp đồng mua bán
Đối với TSCĐ góp vốn liên doanh : thu thập biên bản bàn giao, biên đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn, hợp đồng liên doanh...
...
Đối chiếu TSCĐ tăng giảm trong kỳ với nguồn vốn tăng giảm tương ứng (nguồn NS, tự bổ sung, nguồn vay...)
b. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ tăng trong kỳ với nguồn vốn tăng tương ứng. Kiểm tra tăng TSCĐ với nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu tư mua sắm sử dụng nguồn NS, tự bổ sung, vay ...)
TSCĐ vô hình giảm: nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ giảm trong kỳ với nguồn vốn giảm tương ứng...
Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán với Bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
c. TSCĐ thuê tài chính:
TSCĐ đi thuê tài chính tăng: kiểm tra các tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại.
TSCĐ đi thuê tài chính giảm: kiểm tra các tài liệu chứng minh do hết thời gian đi thuê …v.v.
Xem xét tính phù hợp giữa hợp đồng thuê tài chính với các quy định hiện hành, tóm tắt các hợp đồng thuê và lưu ý đến thời hạn kết thúc của hợp đồng thuê.
Xem xét việc hạch toán TSCĐ đi thuê, tính toán chi phí trả lãi vay.
d. Đối chiếu với các phần hành khác để tìm kiếm các khoản thanh lý TSCĐ chưa được vào sổ:
Đối chiếu, kiểm tra giữa TSCĐ giảm trong kỳ với các khoản thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong kỳ.
Kiểm tra các biên bản họp của ban lãnh đạo, giấy xác nhận của ngân hàng, xác nhận vay… và đảm bảo rằng các khoản thanh lý, cầm cố, thế chấp… đã được ghi chép đúng đắn.
2.6. Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ.
2.7 Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để khẳng định rằng những tài sản này đủ điều kiện được ghi nhận là TSCĐ và được phân loại phù hợp.
2.8 Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không ?
2.9 Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thi trao đổi với khách hàng.
2.10 Khấu hao TSCĐ
Thu thập thông tin về phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu, thời gian khấu hao áp dụng cho từng loại TSCĐ
Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp khấu hao TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời gian khấu hao TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian khấu hao đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp khấu hao, thời gian khấu hao cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này và xem xét mức độ hợp lý của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay.
Kiểm tra để đảm bảo rằng số khấu hao TSCĐ của TSCĐ tăng, giảm trong năm được tính toán theo nguyên tắc “tròn tháng”. Đối chiếu biên bản bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngừng sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính khấu hao hay thôi tính khấu hao là hợp lý.
Kiểm tra cách tính khấu hao TSCĐ tăng, giảm trong kỳ .... (Nêu rõ yêu cầu của mẫu chọn).
Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ (phân bổ vào chi phí quản lý chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bất thường khác ) để đảm bảo rằng chi phí khấu hao được tập hợp đúng theo mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ.
Đối chiếu với thông tin thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc khấu hao hết thì không được tính khấu hao.
Chỉ ra chênh lệch giữa số khấu hao được tính vào chi phí theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có)
Đối chiếu số khấu hao tăng giảm trong kỳ với số liệu hạch toán trên TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ
Thu thập các thông tin cần trình bày trên BCTC theo qui định của chuẩn mực kế toán.
3. Kết luận
3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
3.2 Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện.
3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán
2.2.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng trong một cuộc kiểm toán. Các công việc được thiết kế trong chương trình kiểm toán được các kiểm toán viên phối hợp thực hiện dưới sự chỉ đạo của trưởng nhóm kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện thu thập các bằng chứng bằng các thủ tục kiểm toán nhằm mục đích xác định xem các khoản mục trên BCTC có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Các thủ tục KTV thực hiện trong quá trình thu thập bằng chứng gồm:
- Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ
- Thực hiện các bước phân tích và đánh giá
- Kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ
Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ
Tình hình quản lý TSCĐ
Tình hình quản lý TSCĐ tại đơn vị khách hàng có vai trò quan trọng trong quyết định công việc của các KTV. Nếu TSCĐ được quản lý, kiểm soát chặt chẽ thì KTV sẽ tiết kiệm được thời gian và phạm vi kiểm toán ngược lại nếu công tác quản lý TSCĐ lỏng lẻo thì KTV sẽ phải tập trung hơn vào các nhiệm vụ liên quan đến TSCĐ.
Đối với XYZ, Công ty đã đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra, kiểm soát TSCĐ. Để xác định rõ điều này AVA tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với những cá nhân đơn vị có liên quan (Ban giám đốc, các cán bộ công nhân viên) bằng bảng câu hỏi được xây dựng sẵn kết hợp với những câu hỏi ngoài và các biện pháp nghiệp vụ (chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, hiểu biết của KTV) thu thập thông tin khác liên quan.
Qua bảng đánh giá HTKSNB của Công ty XYZ, KTV nhận thấy XYZ đã đáp ứng khá đầy đủ yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra, kiểm soát tại Công ty. Mọi câu hỏi có tính chất bao quát nhất đề ra cho HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao đều được Công ty thực hiện tốt. Khi có phát sinh tăng TSCĐ thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nào thì bộ phận đấy sẽ phải đảm bảo về sự hiện hữu và hoạt động của tài sản. Nếu có sự cố đối với tài sản phải thông báo kịp thời để có biện pháp xử lý. Bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số thiếu sót nhất định như thiếu chứng từ, Ban giám đốc không tiến hành kiểm tra định kỳ theo tháng hay quý, thực hiện chức năng kiêm nhiệm, chức năng phê chuẩn còn thiếu hoặc chưa phù hợp…
Vì vậy, KTV đánh giá HTKSNB đối với khoản mục này là đảm bảo tính hiệu lực, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình có thể chấp nhận được, các bằng chứng kiểm toán thu thập từ hệ thống này đáng tin cậy. Bước đầu, KTV xác định cần phải tiến hành mở rộng các thử nghiệm kiểm soát nhưng cũng luôn giữ ở mức độ hợp lý và kết hợp với các thử nghiệm cơ bản ở mức cần thiết.
KTV cũng tiến hành xem xét Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của XYZ với Bộ Tài chính, Bảng đăng ký đó như sau:
Bảng 2.15: Bảng đăng ký khấu hao
Loại TSCĐ
Thời gian khấu hao (năm)
1. Máy móc thiết bị thông thường
6-7
2. Thiết bị văn phòng
3
3. Máy móc thiết bị nặng
10
4.Phương tiện vận tải
10
5.Nhà xưởng
20
Tuy nhiên, những khách hàng của AVA có quy mô không lớn, bên cạnh đó các khoản mục TSCĐ và KHTSCĐ thường ít biến động lớn hoặc nếu có thường nằm trong kế hoạch của doanh nghiệp. Vì vậy, việc thực hiện kiểm toán đối với phần hành TSCĐ thường tuân thủ chặt chẽ theo chương trình kiểm toán đã thiết lập.
Bảng 2.16: Trích GLV của KTV về đánh giá HTKSNB với tài sản cố định
Thực hiện thủ tục phân tích
Dựa trên các tài liệu mà khách hàng cung cấp như Bảng cân đối kế toán, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản liên quan KTV tiến hành lập Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ như sau:
Bảng 2.17: Trích GLV của KTV về phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ
Số liệu thu thập ở Bảng tổng hợp trên sẽ giúp KTV có thể đánh giá chính xác tình hình biến động TSCĐ trong năm về mặt giá trị, sự biến động của đầu năm so với cuối năm có phù hợp với kế hoạch dự toán không, có phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong năm qua hay không. Bên canh đó, KTV tiến hành phân tích các tỷ suất liên quan đến TSCĐ để đánh giá mức độ phù hợp trong việc phản ánh nguyên giá, trị giá khấu hao TSCĐ, KTV tiến hành so sánh với tình hình của năm trước để thấy những biến động bất hợp lý trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Bảng 2.18: Bảng phân tích các tỷ suất tài sản cố định
Nội dung
31/12/2007
31/12/2008
Chênh lệch
1. TSCĐ
5,120,637,207
5,731,115,861
610,478,654
2. Khấu hao luỹ Kế
1,706,879,069
1,719,771,537
12,892,468
3. Gía trị còn lại
3,413,758,138
4,011,344,324
597,586,186
4. Tổng tài sản
10,634,980,335
11,810,264,297
1,175,283,962
5 = 2/3 (%)
50
42.87
(7.13)
6 = 1/4 (%)
48.15
48.53
0.38
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy XYZ có những biến động đáng kể về TSCĐ, cụ thể TSCĐ trong năm tăng 1,189,234,789 đ là do mua sắm, có thanh lý nhượng bán TSCĐ với giá trị 578,756,135 đ trong năm qua. Dựa vào việc phỏng vấn các nhân viên và kết quả kiểm tra HTKSNB, Kiểm toán viên đánh giá sự biến động TSCĐ của doanh nghiệp là hợp lý. Tuy nhiên, để bằng chứng tỏ ra có sức thuyết phục, KTV sẽ phải chọn mẫu một số nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết.
Đối với khấu hao TSCĐ, KTV kiểm tra tính hợp lý bằng cách tính toán lại đối với một số TSCĐ xem có khớp đúng số liệu hay không, điều đó sẽ giúp KTV có thể tin tưởng vào số liệu ước tính của doanh nghiệp.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Với những phân tích tổng quan tình hình biến động TSCĐ của hai đơn vị ở trên, KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán tập trung vào các vùng đã nêu trong phần phân tích. Các bước công việc thực hiện theo trình tự sau:
Kiểm kê TSCĐ;
Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ;
Các nghiệp vụ tăng TSCĐ;
Các nghiệp vụ giảm TSCĐ;
Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ
Kiểm kê TSCĐ
Công ty XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên KTV không có điều kiện tham gia kiểm kê. Do vậy, KTV phải tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê như biên bản kiểm kê, cách thức kiểm kê và các chỉ dẫn cho nhân viên thực hiện….
Tiếp theo, KTV chọn mẫu một số TSCĐ để tiến hành kiểm kê nhằm đánh giá lại công việc kiểm kê có được thực hiện đúng theo các tài liệu được cung cấp. Các TSCĐ của đơn vị có thực sự thuộc quyền sở hữu của đơn vị, giá trị còn lại có phản ánh đúng tình trạng và thời gian sử dụng của tài sản đó hay không.
Qua kiểm tra kiểm toán viên đánh giá, công tác kiểm kê tại Công ty XYZ được thực hiện tương đối tốt. Các tài sản được phản ánh tương đối chính xác trên sổ sách kế toán.
Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ
Kiểm tra tổng hợp được thực hiện nhằm khẳng định số dư khoản mục TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ là thực sự tồn tại về giá trị. Thông qua kiểm tra số dư đầu kỳ, tổng phát sinh tăng, giảm trong kỳ để khẳng định độ tin cậy của số dư cuối kỳ. KTV phải tiến hành thu thập các số liệu sau:
Số dư đầu kì: Công ty XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nhưng KTV hệ thống KSNB của đơn vị hoạt động khá hữu hiệu. Cuối năm 2007, đơn vị đã tiến hành kiểm kê tài sản, do vậy KTV đánh giá sự tồn tại và hiện hữu của TSCĐ tại đơn vị vào đầu niên độ (01/01/2008) là khả quan. KTV Tiến hành đối chiếu số dư đầu kì trên bảng cân đối phát sinh năm 2008 với số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2007 và không thấy có sự chênh lệch.
Số phát sinh trong kì: KTV đối chiếu sổ chi tiết tài khoản TSCĐ với sổ tổng hợp và bảng cân đối kế toán năm 2008.
Số dư cuối kỳ: Trên cơ sở kết quả kiểm tra SDĐK, số phát sinh tăng, giảm trong kỳ, KTV tính ra SDCK và đối chiếu với số dư của khoản mục này trên BCTC cho niên độ kết thúc 31/12/2008.
Sau đó, KTV sẽ tổng hợp kết quả thu được trên giấy tờ làm việc như sau:
Bảng 2.19: Trích GLV: Kiểm tra tổng hợp số dư tài sản cố định Công ty XYZ
Sau khi kiểm tra tổng hợp số dư, không phát hiện vấn đề trọng yếu phát sinh trong kỳ, KTV tiến hành thu thập bảng tăng, giảm tài sản của đơn vị.
Kiểm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ
Do hệ thống KSNB tại Công ty XYZ được đánh giá hữu hiệu nên để tiết kiệm chi phi thì KTV kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ bất thường và có giá trị lớn (đối với Nguyên giá là trên 50 triệu, chi phí sửa chữa TSCĐ là 10 triệu).
KTV thu thập bảng tổng hợp số liệu TSCĐ:
Bảng 2.20: Trích GLV của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 tại Công ty XYZ
Từ bảng tổng hợp số liệu TSCĐ, kiểm toán xác định được tài sản của đơn vị tăng chủ yếu do mua sắm và xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Do vậy, KTV tập trung kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ tăng tài sản bất thường hoặc có giá trị lớn.
Đối với tài sản cố định tăng do mua sắm:
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm được thực hiện thông qua đối chiếu với các chứng từ có liên quan như hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, quyết định mua sắm, hợp đồng kinh tế, biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng với các TSCĐ được ghi tăng tron nằm nhằm đảm bảo các TSCĐ tăng được ghi nhận đầy đủ và các TSCĐ thực sự thuộc về đơn vị đó.
Bảng 2.21: Trích GLV - Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ tại Công ty XYZ
Đối với TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
Trong năm 2008, Công ty XYZ có một số TSCĐ do xây dựng cơ bản được thực hiện bởi chính đơn vị. Do vậy, cần kiểm tra các chứng từ nhằm khẳng định các khoản chi thực sự tồn tại, đúng giá trị và thực sự phục vụ cho việc xây dựng TSCĐ. Đối với TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, KTV cần lưu ý kiểm tra ngày tháng trên biên bản bàn giao phải là ngày ghi tăng giá trị TSCĐ theo đúng quyết định QĐ206/2003.
Bảng 2.22 : Trích GLV:Kiểm tra tài TSCĐ do XDCB bàn giao tại Công ty XYZ
Kiểm tra nghiệp vụ giảm TSCĐ
Đơn vị XYZ có thanh lý một số tài sản, KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ liên quan để khẳng định thủ tục thanh lý là hợp lý, các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã ghi nhận trong năm là thực sự tồn tại. Cuối cùng, KTV tiến hành đối chiếu giữa Bảng kê với Sổ chi tiết và Sổ Cái TSCĐ nhằm khẳng định việc ghi nhận là chính xác về mặt giá trị, nếu có chênh lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để kịp thời điều chỉnh.
Bảng 2.23: Trích GLV của KTV - Kiểm tra TSCĐ thanh lý tại Công ty XYZ
Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ
KTV thường tập trung xem xét khi kiểm toán khoản mục khấu hao TSCĐ là xem xét phương pháp trích khấu hao áp dụng tại đơn vị có nhất quán không, mức trích khấu có phù hợp với các văn bản quy định của Nhà nước không, số khấu hao tăng - giảm trong kỳ có được tính toán theo nguyên tắc tròn tháng hay không; các tài sản sự nghiệp, phúc lợi có được đơn vị trích và phân bổ khấu hao vào chi phí trong kỳ không.
KTV đặc biệt chú ý đến những TSCĐ có giá trị lớn để xem xét việc trích khấu hao cho các TSCĐ này có đúng hay không. KTV cũng tập trung vào những trường hợp nâng cấp TSCĐ hoàn thành trong năm làm tăng nguyên giá và mức trích khấu hao để xem xét đơn vị có trích khấu hao cho các tài sản này theo mức khấu hao mới hay không. Đối chiếu với các Sổ chi tiết để khẳng định việc hạch toán khấu hao TSCĐ tại đơn vị là phù hợp với các quy định hiện hành.
Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ trong năm: KTV thường thực hiện các công việc sau:
Thu thập bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp có xét duyệt của cấp có thẩm quyền.
Tính lại khấu hao theo các tiêu chí của bảng đăng kí và đối chiếu với khấu hao thực tế
Kiểm tra phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp.
Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi chép chúng trên các sổ chi tiết.
Trong quá trình kiểm tra, KTV đặc biệt chú ý đến những tài sản đã khấu hao hết, những tài sản không dùng cho mục đích kinh doanh nhưng vẫn được trích khấu hao… Qua kiểm tra, KTV phát hiện thấy những vấn đề phát sinh như:
Thực tế trích khấu hao tại đơn vị: Qua kiểm tra Bảng tính khấu hao TSCĐ thực tế tại đơn vị và đối chiếu với Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ, KTV phát hiện một số tài sản đã khấu hao hết và một số tài sản không sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao và phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Bảng 2.24 : Trích GLV của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ tại Công ty XYZ
Qua kiểm tra hồ sơ TSCĐ đối chiếu với số liệu được ghi trong sổ theo dõi TSCĐ KTV phát hiện Ô tô mà Công ty mua trong kỳ ghi nhận chậm hơn so với ngày bàn giao TSCĐ dẫn đến trích thiếu khấu hao
Bảng 2.25: Trích GLV của KTV - Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong năm tại Công ty XYZ
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành kiểm toán TSCĐ
Bước công việc cuối cùng của phần thực hiện kiểm toán là lập tờ kết luận kiểm toán. Tờ kết luận kiểm toán này thực chất là bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh của phần hành TSCĐ nhằm phục vụ cho trưởng nhóm kiểm toán tập hợp số liệu kiểm toán để đưa ra ý kiến trong báo kiểm toán.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với đơn vị khách hàng như sau:
Bảng 2.26: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty XYZ
Bảng 2.27: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty XYZ
Để xác định sai phạm có trong yếu hay không, KTV so sánh tổng mức điểu chỉnh của khoản mục với mức trọng yếu đã phân bổ cho khoản mục TSCĐ. Từ đó, KTV đưa ra ý kiến trên Báo cáo kiểm toán.
Mức trọng yếu được phân bổ cho phần hành TSCĐ của Công ty XYZ là 49,026,948 đồng
Khoản mục
Điều chỉnh kiểm toán
Đánh giá mức trọng yếu
Nguyên giá TSCĐ
4,378,000
Dưới mức trọng yếu
Khấu hao TSCĐ
10,506,783
Dưới mức trọng yếu
Tổng cộng
14,884,783
Dưới mức trọng yếu
2.2.4. Kết thúc công việc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV phải thực hiện các công việc sau:
- Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
- Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo
- Lập Báo cáo Kiểm toán
- Họp và đánh giá sau Kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
Sau khi các KTV phần hành kết thúc công việc của mình, trưởng nhóm Kiểm toán tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm tra, soát xét các giấy tờ làm việc nhằm mục đích:
- Đảm bảo các bằng chứng đã thu thập, đánh giá có khả năng mô tả một cách đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, Kiểm toán và các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi.
- Đảm bảo rằng các mục tiêu Kiểm toán xác định đã được thoả mãn.
- Khẳng định các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên BCKT sau này.
Nếu trong quá trình soát xét phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra thì yêu cầu KTV phần hành hoặc trực tiếp sửa chữa và bổ sung. Đối với những cuộc kiểm toán có tính chất pháp lý cao, Ban giám đốc AVA sẽ trực tiếp soát xét giấy tờ làm việc của KTV liên quan tới những mục tiêu kiểm toán trọng tâm.
Với phần hành kiểm toán TSCĐ của Công ty XYZ, sau khi soát xét trưởng nhóm đánh giá công việc kiểm toán đã được KTV phần hành thực hiện khá đầy đủ và đã nêu được tất cả những thông tin cần thiết về đối tượng, mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ đã hoàn thành.
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Trong khoảng thời gian từ khi lập BCTC đến khi phát hành BCKT có rất nhiều sự kiện mới phát sinh. Những sự kiện này có thể ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCKT. Tuy vậy, việc xem xét này là cần thiết, phù hợp với nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp.
Để phát hiện những sự kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm toán, KTV thường thực hiện các thủ tục phỏng vấn Ban giám đốc kết hợp với kinh nghiệm của KTV.
Qua xem xét, đối với phần hành TSCĐ của Công ty XYZ thì không thấy có những vấn đề phát sinh gây ảnh hưởng đến BCTC và BCKT.
Lập Báo cáo kiểm toán
Sau khi thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán và lập BCKT dự thảo. Trước khi hoàn thành cuộc kiểm toán và phát hành BCKT chính thức, hồ sơ kiểm toán phải trải qua ba lần soát xét chặt chẽ:
- Soát xét của một KTV cao cấp đối với giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán.
- Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ kiểm toán trước khi trình Ban giám đốc AVA rà soát lần cuối.
- Soát xét lần cuối của Ban giám đốc đối với hồ sơ kiểm toán trước khi phát hành BCKT chính thức.
Sau khi xem xét và đánh giá các phát hiện kiểm toán, AVA sẽ lập và công bố BCKT cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết. Báo cáo kiểm toán của AVA dưới dạng thư quản lý gồm:
- Báo cáo của Ban giám đốc.
- Báo cáo của KTV độc lập.
- Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2008.
- Báo cáo kết quả kinh doanh cho năm tài chính 2008.
- Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Họp và đánh giá sau Kiểm toán
Với những ý kiến thống nhất ban đầu về kết quả kiểm toán dưới hình thức BCKT dự thảo lần 1. Về nguyên tắc hai bên cùng phải thảo luận để đi đến thống nhất cuối về BCKT. Trong cuộc họp, KTV phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng để chứng minh cho các sai phạm đó là đúng đắn đông thời phải khẳng định tằng việc lập BCKT cho BCTC của đơn vị đó hoàn toàn trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Qua đó hai bên cũng có thể nêu những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý để cùng nhau giải quyết. Trong lúc này, các ý kiến tư vấn vẫn được KTV đưa ra cho khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa vai trò quản lý của BGĐ đơn vị.
2.2.5. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Sau khi nghiên cứu việc kiểm toán khoản mục TSCĐ do AVA thực hiện tại Công ty XYZ, quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong một cuộc kiểm toán BCTC có thể được khái quát theo mô hình sau:
Bảng 2.28: Mô hình kiểm toán TSCĐ khái quát
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán
Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện
Lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục TSCĐ
Đánh giá HTKSNB
Chương trình kiểm toán TSCĐ
2. Thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ
Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết
3. Kết thúc công việc kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Lập Báo cáo kiểm toán
Họp và đánh giá sau Kiểm toán
Bảng 2.29: Chương trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ tổng hợp
Thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra số dư tài khoản về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
2. Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ và khấu hao luỹ kế TSCĐ về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
3. Kiểm tra chi tiết giá tài sản
4. Kiểm tra việc trình bày số dư tài khoản
5. Kiểm tra nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có (tài khoản ngoài bảng)
6. Kiểm tra tài sản đi thuê tài chính về giá trị, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính dúng kỳ và ghi chép
7. Kiểm tra các nghiệp vụ với các bên có liên quan về tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ và ghi chép
8. Đánh giá lại giá trị TSCĐ
9. Cung cấp các ý kiến tư vấn
10. Kiểm tra các nghiệp vụ ghi nhận bằng ngoại tệ
11. Kiểm tra giá trị và tính hiện hữu của TSCĐ vô hình
12. Kiểm tra việc ghi chép, tính hiện hữu của TSCĐ vô hình
13. Kiểm tra khấu hao TSCĐ vô hình và chi phí khấu hao TSCĐ vô hình về việc ghi chép, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính đúng kỳ
14. Kiểm tra việc trình bày đối với TSCĐ vô hình
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam mặc dù mới được thành lập chưa đầy ba năm nhưng chất lượng các dịch vụ Công ty cung cấp luôn được khách hàng đánh giá cao.Trong quá trình hoạt động Công ty đã thực hiện hàng trăm cuộc kiêm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dung cơ bản, tư vấn thuế, tư vấn kế toán, tư vấn tài chính... Đạt được điều này đó là nhờ những điểm chính sau:
Thứ nhất: có bộ máy quản lý đầy kinh nghiệm.
Thành công của Công ty đạt đựơc trước hết phải kể đến vai trò của Ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty. Sự lãnh đạo của Ban giám đốc giàu kinh nghiệm trong nghề và trong công tác quản lý không chỉ tạo được niềm tin cho đội ngũ nhân viên trong Công ty mà còn chiếm được lòng tin từ phía khách hàng. Ban giám đốc của Công ty đều là những người được cấp chứng chỉ kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực Kiểm toán, tài chính, kế toán.
Bộ máy quản lý, điều hành của Công ty được tổ chức gọn nhẹ nhưng khoa học và hiệu quả. Việc sắp xếp các phòng phụ trách nghiệp vụ cụ thể tạo sự chuyên môn hoá cho các nhân viên, đem lại hiệu quả cao cho công việc. Tuy nhiên, việc điều động nhân viên giữa hai phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và kiểm toán tài chính ở Công ty hết sức linh động. Điều này đã tỏ ra rất phù hợp với một Công ty Kiểm toán còn non trẻ như AVA, nhất là vào mùa kiểm toán. Hơn nữa, điều này giúp ích trong việc đào tạo, đồng thời có thể phát huy được khả năng kinh nghiệm của các nhân viên.
Trong mọi cuộc kiểm toán Ban Giám đốc Công ty luôn giám sát chặt chẽ công việc kiểm toán và thường là những người trực tiếp tham gia vào các giai đoạn chính của cuộc kiểm toán.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay AVA luôn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu. Vì vậy, mọi công việc đều được lập kế hoạch chu đáo cùng với sự phân công rành mạch và sự kiểm soát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các chính sách đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nhân viên cũng như điều kiện làm việc của nhân viên luôn được Công ty cố gắng tạo điều kiện trong phạm vi có thể.
Bên cạnh đó Ban giám đốc cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của anh chị em, Công ty thường tổ chức các hội chơi thể thao, đá bóng giao lưu với các Công ty khác tạo ra mối quan hệ tốt trong mọi lĩnh vực.
Thứ hai: về đội ngũ nhân viên
Có đội ngũ nhân viên trẻ và năng động đoàn kết để xây dựng Công ty phát triển đi lên.
Để có được những kết quả tốt như những năm qua phải kể đến đội ngũ nhân viên của Công ty hết sức đoàn kết một lòng xây dựng Công ty ngay từ những ngày đầu khó khăn.
Các nhân viên của Công ty đa số từ AVA chuyển sang với chất lượng chuyên môn tốt lại hết sức năng động, sáng tạo và đầy lòng nhiệt huyết trong công việc.
Thứ ba: về phương pháp kiểm toán
Phương pháp kiểm toán của AVA được theo các nguyên tắc chỉ đạo của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế phù hợp với luật pháp và quy định của chính phủ Việt Nam đã tạo ra hiệu quả cao của dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty.
Đối với một phần hành được kiểm toán, Công ty đều có một chương trình kiểm toán chuẩn, tuy nhiên dựa vào kinh nghiệm của Kiểm toán viên, việc áp dụng các chương trình kiểm toán rất linh đông và đảm bảo yêu cầu cả về thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán, từ đó tăng sức cạnh tranh cho Công ty.
3.2. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty
Đối với quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA ngoài những vấn đề chung đã được nêu trong phần đánh giá quy trình kiểm toán còn một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Quy trình kiểm toán TSCĐ
Quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA nhìn chung mang tính hướng dẫn. Do vậy, trong quá trình kiểm toán các KTV thực hiện cuộc kiểm toán theo kinh nghiệm của mình dẫn đến không có sự thống nhất trong việc trình bày giấy tờ làm việc, trình tự công việc, khối lượng công việc cần thực hiện. Chính sự không thống nhất này đã gây khó khăn khi thực hiện cuộc kiểm toán lớn. Đặc biệt ở khâu tổng hợp kết quả kiểm toán,
Thứ hai: Phần mềm kiểm toán
Hiện nay, quy trình kiểm toán của AVA thực hiện hầu như không có phần mềm chuyên dụng hỗ trợ kiểm toán. Do vậy, công việc của KTV phải thực hiện rất vất vả, hơn nữa việc thực hiện thủ công nên có thể xảy ra nhiều sai sót trong quá trình kiểm toán. Chính vì vậy hiệu quả lao động không cao, chi phí kiểm toán tốn kém. Trong điều kiện hiện nay, các Công ty kiểm toán ra đời nhanh chóng, đặc biệt là sự tham gia của các Công ty liên doanh với nước ngoài, nên sự cạnh tranh trở lên rất khốc liệt. Do vậy, phần mềm hóa các quy trình kiểm toán là điều vô cùng cấp thiết đối với AVA trong giai đoạn tới.
Thứ ba: Ý kiến chuyên gia
Kiểm toán khoản mục TSCĐ chỉ sử dụng ý kiến của chuyên gia khi định giá lại TSCĐ, còn các trường hợp khác khi thực hiện kiểm toán BCTC chưa có kế hoạch sử dụng chuyên gia bên ngoài trợ giúp kiểm toán khoản mục TSCĐ. Đây cũng là một trong những nhược điểm của các Công ty kiểm toán Việt Nam. Do nguồn vốn hạn hẹp lại chịu sư cạnh tranh lớn từ rất nhiều Công ty kiểm toán mới ra đời nên các Công ty rất khó khăn trong việc đảm bảo đầy đủ trong việc thủ tục kiểm toán.
Thứ tư: Thủ tục phân tích
Tại AVA hiện nay thủ tục phân tích chưa được chú trọng, hầu hết các khoản mục được kiểm toán nếu có sử dụng thủ tục phân tích thì chỉ là kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích chỉ dừng lại ở việc phân tích các biến động nhằm hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của khách hàng, đồng thời phán đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản mục trên BCTC. Nhìn chung thủ tục phân tích chỉ được dùng như một công cụ hỗ trợ KTV trong việc khoanh vùng rủi ro mà không được sử dụng như một phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Do vậy, kiểm toán tại AVA hướng nhiều đến các thủ tục kiểm tra chi tiết. Chính điều này đã góp phần làm chi phí kiểm toán tăng cao gây khó khăn cho KTV trong việc đảm bảo thời gian và chất lượng kiểm toán.
Thứ năm: Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB
Tại AVA, các KTV luôn thận trọng và đảm bảo thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng. Trong mỗi File “Hồ sơ kiểm toán”, KTV đều lưu giữ bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB ứng với mỗi phần hành. Việc đánh giá hệ thống KSNB tại AVA được thiết kế trên chương trình kiểm toán nhưng thực tế công việc này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng lớn. Hơn nữa, việc đánh giá nhiều khi mang tính chất khái quát chủ yếu qua sự phán xét của KTV.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty
Thứ nhất: Xây dựng quy trình kiểm toán TSCĐ
Công ty cần tập trung cho việc xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng thống nhất giữa văn phòng Công ty và chi nhánh. Quy trình cầu được thực hiện chính xác đối với những sự việc giống nhau, về ngôn từ và các thủ tục. Quy trình chuẩn sẽ giúp cho việc tập hợp số liệu thuận lợi hơn, giúp việc kiểm soát dễ dàng hơn và có thể đánh giá được trình độ cũng như tinh thần trách nhiệm của các KTV khi thực hiện kiểm toán. Hơn nữa, sự chuẩn hóa sẽ giúp công việc kiểm toán có sự phối hợp hiệu quả giữa các nhóm, phát hiện được những vấn đề mới khi có sự khác biệt trong việc thực hiện kiểm toán giữa các nhóm. Từ quy trình kiểm toán được chuẩn hóa, sẽ dễ dàng hơn rất nhiều cho Phòng Hành chính Tổng hợp của Công ty nghiên cứu các phần mềm chương trình kiểm toán dễ dàng, hiệu quả và áp dụng nhanh chóng hiệu quả hơn.
Thứ hai:Xây dựng phần mềm kiểm toán
AVA nên thực hiện chính sách khuyến khích các KTV sáng tạo ra các sáng kiến hữu ích, các phần mềm chương trình kiểm toán hiệu quả trong quá trình họ thực hiện kiểm toán. Hàng tháng, hàng quý và cả năm AVA nên tập hợp những sáng kiến và sáng tạo đó đề ban giám đốc xét duyệt khen thưởng các giải sáng kiến của tháng, quý và năm. Điều này vừa khích lệ KTV tìm hiểu về các công cụ trợ giúp hiệu quả, thiết thực vừa mang lại những tài sản vô cùng quý giá cho AVA. Sau đó, phòng tổng hợp bên cạnh các công việc hàng ngày, sẽ thực hiện tổng hợp các đánh giá đó và có thể cải tiến để có thể áp dụng đối với nhiều loại hình và quy mô doanh nghiệp.
Trong dài hạn, Công ty cần có phương hướng hợp tác mạnh mẽ với các đối tác nước ngoài nhằm tận dụng trình độ quản lý cũng như các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công việc kiểm toán của họ. Công việc kiểm toán được phần mềm hóa, vi tính hóa là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của AVA trong giai đoạn tới.
Thứ ba:Xây dựng thủ tục kiểm toán về lấy ý kiến chuyên gia
Việc thực hiện thủ tục kiểm toán về lấy ý kiến chuyên gia là một thủ tục nhằm nâng cao tính trung thực của BCTC trong các vấn đề khoa học tự nhiên mà KTV không thể nắm bắt được. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn vốn của AVA khá hạn hẹp trong khi đó khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước nên mức phí kiểm toán thấp. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các thủ tục như trong chuẩn mực kiểm toán về ý kiến chuyên gia gặp nhiều khó khăn. Do vậy, AVA cần phải nâng cao sức mạnh về tài chính bằng cách hợp tác với doanh nghiệp trong và ngoài nước để có thêm nguồn vốn, đẩy mạnh uy tín và thương hiệu. Từ đó, AVA từng bước chiếm lĩnh thị trường doanh nghiệp liên doanh và đầu tư nước ngoài để có thêm thu thập bổ sung cho các chi phí kiểm như thuê chuyên gia định giá tài sản…Việc này đòi hỏi AVA phải có chiến lược dài hạn và thực hiện trong tương lai. Hiện tại, AVA nên áp dụng thủ tục ý kiến chuyên gia về TSCĐ đối với các khách hàng quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán và nâng cao uy tín của AVA trên thị trường kiểm toán. Bên cạnh đó, KTV cần có những thủ tục kiểm toán thay thế nhằm đảm bảo tính trung thực của khoản mục TSCĐ nói riêng và tính trung thực của BCTC nói chung.
Thứ tư: Xây dựng thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế Số 12 :“Phương pháp phân tích được coi là một dạng của phương pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán”. Do vậy, đây là một phương pháp hết sức quan trọng và cần thiết. Trong xu thế hiện nay, việc sử dụng thủ tục phân tích đang được tích cực khuyến khích sử dụng mỗi khi có điều kiện thoả mãn. Thủ tục phân tích sẽ được xem xét thực hiện để thay thế kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán; đồng thời nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
Để khắc phục thiếu sót này của quy trình kiểm toán TSCĐ nói riêng và toàn bộ các quy trình kiểm toán nói chung, cần sự thay đổi trong kết cấu của quy trình TSCĐ dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty. Qua đó, ban hành chương trình kiểm toán TSCĐ sửa đổi trong đó cần tập trung những nội dung sau:
KTV vận dụng quy trình phân tích chuẩn kết hợp với xét đoán nghề nghiệp của mình tiến hành phân tích sự biến động các khoản mục, xác định nguyên nhân chênh lệch và phát hiện sự kiện bất thường.
KTV tiến hành thu thập số liệu chung của toàn ngành, so sánh số liệu của khách hàng với các đơn vị khác cùng ngành và số liệu trong toàn ngành.
KTV có thể tính toán và phân tích một số tỷ suất sau: tỷ suất giữa doanh thu với tổng TSCĐ, tỷ suất tổng TSCĐ với vốn chủ sở hữu, tỷ suất giữa lợi nhuận thuần với tổng TSCĐ ( tỷ suất hoàn vốn của TSCĐ), so sánh tỷ suất giữa tổng chi phí khấu hao TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước, so sánh tỷ suất tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trên tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với năm trước…
Ngoài ra, AVA cần thường xuyên bổ sung kiến thức cho các trợ lý kiểm toán về các kĩ thuật kiểm toán, đặc biệt là kĩ thuật phân tích để họ có thể dễ dàng áp dụng khi gặp các loại hình doanh nghiệp cũng như quy mô TSCĐ khác nhau. Hơn nữa, cần khuyến khích những KTV có sáng kiến trong việc áp dụng thủ tục phân tích hiệu quả rút ngắn được thời gian cũng như công sức trong việc kiểm toán.
Để làm được điều này, Ban Giám đốc và phòng Tổng hợp cần có sự quan tâm sâu sát đến các nhân viên để có thể phát hiện và kịp thời nhân rộng những sáng kiến hiệu quả của họ cũng như có sự khuyến khích xứng đáng để họ có thể tiếp tục phát huy.
Thứ năm : Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB
KTV cần đánh giá hệ thống KSNB một cách thận trọng để có thể sử dụng trong việc giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Muốn vậy ngoài việc phỏng vấn khách hàng, KTV phải xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của Công ty khách hàng. Sau đó, KTV nên kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất để thấy được việc vận dụng các thủ tục và chế độ tại Công ty khách hàng đang được áp dụng. Sau đó, KTV nên quan sát các hoạt động về TSCĐ của Công ty khách hàng để củng cố thêm việc vận dụng các thủ tục kiểm soát đối với phần hành TSCĐ tại đơn vị khách hàng.
Ngoài ra, trong bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB ứng với từng phần hành, ngoài các câu hỏi “có”, “không”, “không áp dụng”, KTV nên thiết kế mở rộng Bảng câu hỏi dưới dạng câu hỏi mở. Ngoài ra, sau khi có các thông tin về khách hàng, KTV nên tóm tắt các thông tin đó dưới dạng Bảng tường thuật hoặc lưu đồ.
Câu hỏi
Có
Không
Chú thích
1. Có bộ phận khác ngoài kế toán theo dõi TSCĐ?
2. Khấu hao được tính theo quy định hiện hành?
Bảng 3.1: Mẫu bảng câu đánh giá kiểm soát nội bộ dưới dạng “mở”
Để thực hiện được các thủ tục nêu trên một cách thực tế và hiệu quả, AVA cần phải xây dựng hệ thống quy định rõ ràng, dễ hiểu, dễ áp dụng một cách chuẩn mực. Bên cạnh đó, cần xây dựng thêm các chế tài thích hợp đối với việc thực hiện các thủ tục KSNB mang tính hình thức, không hiệu quả, không hỗ trợ được cho công việc thực hiện kiểm toán
3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty
Để các biện pháp trên phát huy được hiệu quả thì bản thân Công ty cần phải ý thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các biên pháp trên. Nó giúp Công ty cải thiện mức độ hiệu quả của công việc, giảm chi phí, thời gian kiểm toán. Đồng thời nó giúp Công ty phần nào đó hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ từ đó tăng chất lượng của cuộc kiểm toán và giảm thiểu rui ro do quá trình kiểm toán TSCĐ mang lại.
Công ty cần đề ra những chính sách giám sát cũng như soát xét chặt chẽ hơn nữa việc thực hiện kiểm toán TSCĐ do các KTV thực hiện. Đồng thời cũng cần phải thường xuyên đào tạo cập nhật kiến thức cho các KTV để phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Các KTV cũng cần thấy được tầm quan trọng của quy trình kiểm toán TSCĐ để từ đó thực hiện đầy đủ các bước quy trình kiểm toán TSCĐ và đúng với các quy định ,chuẩn mực nghề nghiệp ,chuẩn mực đạo đức nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán TSCĐ cũng như ngăn ngừa những rủi ro sẽ gặp phải khi tiến hành kiểm toán phần hành này.
KẾT LUẬN
Với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ kiểm toán đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng rộng rãi. Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu tại sao một cuộc kiểm toán lại cần thiết như vậy, kết quả cho biết rằng ngay cả khi rủi ro thông tin (các Báo cáo tài chính có khả năng không chính xác) không thể loại trừ được hoàn toàn thì mức rủi ro giảm xuống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định và sự thành công trong kinh doanh.
TSCĐ là một khoản mục khá quan trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp.
Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian có hạn nên chuyên đề của Em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thày cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ dạy nhiệt tình của Giảng viên hướng dẫn GS.TS Nguyễn Quang Quynh và BGĐ Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam (AVA) đã giúp Em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thế Anh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006
2.GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Tài chính, Hà Nội tháng 01/2005
3.PGS.TS.Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 8/2006
4.Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty AVA
5.Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31772.doc