Khóa luận Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành

LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán không còn xa lạ đối với người dân Việt Nam như trước đây.Thẻ thanh toán đã được đưa vào giao dịch ở nước ta từ những năm đầu thập kỷ 90. Thẻ Ngân hàng là một trong những phương thức thanh toán hiện đại, nên dễ được thị trường chấp nhận nhất và nhanh chóng được phổ dụng ở Việt nam. Thực tế những năm qua cho thấy dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho Việt Nam nói chung và các NH tham gia thanh toán thẻ nói riêng. Thông qua phát hành và thanh toán thẻ, các Ngân hàng đã đem lại cho nền kinh tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể . góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Chúng ta có thể khẳng định rằng thẻ thanh toán ra đời là một tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên dịch vụ này trong thời gian tới sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, vì hiện nay người Việt Nam chưa hình thành thói quen thanh toán phi tiền mặt. Ngân hàng đầu tư và phát triển (ĐT&PT) Hà Thành, một Ngân hàng đưa vào dịch vụ thanh toán thẻ ngay từ những năm đầu tiên mới thành lập. Mặc dù hoạt động thanh toán thẻ của Hà Thành đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên cũng đã phải đối mặt với không ít những khó khăn. Hơn nữa, trong thời gian tới Hà Thành không những phải lo khắc phục những bất cập chung mà còn phải cạnh tranh với những Ngân hàng trong và ngoài nước cùng tham gia phát hành và thanh toán thẻ. Để góp phần tìm ra giải pháp phát triển thẻ thanh toán cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng đầu tư nói riêng, qua quá trình thực tập tại NH ĐT&PT Hà Thành, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành”để làm chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận, tình hình thực tế phát hành và thanh toán thẻ tại Hà Thành, các văn bản pháp quy liên quan .để thấy được những hạn chế trong việc phát hành và thanh toán thẻ , từ đó đưa ra một số ý kiến để mở rộng dịch vụ thẻ hiện nay, trong thời gian tới và đưa ra một số giải pháp. Kết cấu khoá luận của em được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của NHĐT&PT Hà Thành Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHĐT&PT Hà Thành. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên trong chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô nhận xét và góp ý để cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Thảo, người đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp, cùng các thầy cô trong khoa, ban lãnh đạo và các anh chị tại phòng thẻ NHĐT&PT Hà Thành đã nhiệt tình giúp đỡ và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian qua, giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành: 3 1. Khái niệm chung về thẻ thanh toán: 3 1.1.Khái niệm thẻ thanh toán: 3 1.2.Quy định của thẻ ATM: 3 1.2.1. Mặt trước: 3 1.2.2. Mặt sau: 4 1.2.3. Hạng thẻ: 4 1.3. Quy trình phát hành thẻ tại chi nhánh phát hành thẻ 4 1.3.1. CNPHT nhận phong bì gửi thẻ ATM từ trung tâm thẻ 6 1.3.2. Giao thẻ ATM cho chủ thẻ 7 1.4. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại NHTM hiện nay. 8 1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức và kinh doanh thẻ. 8 1.4.2. Trình tự các bước của nghiệp vụ kinh doanh thẻ. 8 1.5. Thị trường thẻ Việt Nam 11 1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ 12 1.7.1.Các nhân tố nội bộ ngân hàng 12 1.7.1.1. Điều kiện khoa học công nghệ: 12 1.7.1.2. Khả năng về vốn 13 1.7.1.3. Nguồn nhân lực 13 1.7.2. Các nhân tố từ bên ngoài. 13 1.7.2.1. Các điều kiện về mặt xã hội 13 1.7.2.2. Các điều kiện về kinh tế 14 1.7.2.3. Điều kiện về pháp lý 15 1.7.2.4. Điều kiện về cạnh tranh 15 1.6.2. Ví dụ về rủi ro: 18 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHĐT&PT Hà Thành 20 1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 20 1 - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau: 21 2. Ban lãnh đạo: 22 2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh 24 2.1. Chức năng: 24 2.2 -Những nghiệp vụ chủ yếu: 24 2.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007 25 2.1 Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD 25 2.2 Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu: 26 2.2.1 các chỉ tiêu thực hiện về quy mô: 26 2.2.2 Chi tiêu KHKD về hiệu quả: 28 2.3 Kết quả điều hành 30 2.4 Các hoạt động khác 30 2.5.Vài nét về hoạt động kinh doang thẻ tại các ngân hàng: 31 2.6.hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư hà thành:: 36 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH 44 3.1/Định hướng hoạt động kinh doanh thẻ: 44 3.2/Xây dựng chương trình quảng cáo ,giới thiệu và thu hút khách hàng: 46 3.3/Nâng cao tiện ích của thẻ thanh toán do chi nhánh phát hành : 46 3.4/Không ngừng nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm: 46 3.5/ Nghiên cứu và phân tích thị trường 47 3.6/Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 48 3.7/Tạo những hình thức khuyến mại để thu hút khách hàng: 48 3.8\Ứng dụng công nghệ thông tin: 49 3.9. Giải pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ 52 KẾT LUẬN 55 MỤC LỤC 58

docx60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…) - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.(trong đó cho vay trung, dài hạn đầu tư phát triển, cho vay các dự án theo chỉ định của Chính phủ, cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà trả góp…) - Làm đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài và trong nước đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ. 2.2 -Những nghiệp vụ chủ yếu: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng (Huy động vốn cho vay) Thực hiện công tác Ngân quỹ: thu – chi tiền mặt tại Ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh trong nước, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài… Đại lý thuê mua tài chính Đại lý phát hành chứng khoán Đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối với khách hàg là nhà đầu tư nước ngoài. Thông báo, xác nhận số dư tài khoản và dịch vụ giao dịch tư đọng qua máy ATM. Các dịch vụ Ngân hàng khác. 2.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007 2.1 Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD Chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2006 KH 2007 TH 2007 %so với KH % So với 2006 3 4 5 6 7 8 9 Huy động vốn cuối kỳ tỷ VND 3112.9 4600.0 4888.1 106.3% 157.0% Bình quân tỷ VND 2183.0 3310.0 4076.7 123.2% 186.7% Tín dụng Tổng dư nợ tỷ VND 1901.0 2270.0 1997.0 88.0% 105.0% Cho vay xuất nhập khẩu tỷ VND 100.0 98.7 98.7% Cho vay không tính vào giới hạn khác tỷ VND 672.0 670.0 450.5 67.2% 67.0% Dư nợ tín dụng tỷ VND 1229.0 1500.0 1447.8 96.5% 117.8% Thu nợ hạch toán ngoại bảng gốc tỷ VND 64.5 64.5 100.0% Thu nợ hạch toán ngoài bảng lãi tỷ VND 13.3 13.3 100.0% Tỷ nợ nợ xấu % 3.7 4.0 2.4 60.0% 65.4% Tỷ nợ nợ xấu gộp % 5.0 4.0 2.4 60.0% 48.0% Dư nợ TDH/tổng dư nợ % 16.0 22.0 15.52 70.5% 97.0% Dư nợ NQD/tổng dư nợ % 83.0 85.0 93.67 110.2% 112.9% Dư nợ có TSDB/tổng dư nợ % 76.0 70.0 84.92 121.3% 111.7% Dư lãi treo của dư nơ nội bảng % 1.2 0.3 5.99 2248.5% 503.4% Thu dịch vụ dòng tỷ VND 10.1 17.0 18.15 106.8% 179.5% Doanh thu khai thác phí bảo hiểm tỷ VND 1.0 1.2 120.05 Kết quả kinh doanh Chênh lệch thu chi tỷ VND 54.0 200.0 207.60 103.85 384.4% Trích dự phòng rủi do tỷ VND 19.0 59.0 78.84 133.6% 414.9% Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người tỷ VND 0.4 0.5 0.88 168.5% 215.8% Số lao động cuối kỳ người 145 170 168 98.82% 115.9% Số lao động bình quân người 134 134 147 109.7% 109.7% Nhìn vào Biểu trên, chúng ta có thể thấy qua các năm, BIDV không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ.BIDV đã vươn lên đứng vào nhóm bốn ngân hàng nhà nước có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng khẳng định vị trí hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và phát triển mạng lưới. Doanh thu hoạt động của Ngân hàng cũng không ngừng tăng cao. Dư nợ tín dụng đạt 70.5% so với kế hoặch. Chất lượng tín dụng của bidv được duy trì và kiểm soát chặt chẽ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ giúp của công nghệ, năng suất lao động trong thời gian qua cũng được cải thiện, quy trình cung ứng các sản phẩm mới được triển khai và hoàn thiện, các cân đối lớn của ngân hàng như huy động, cho vay, cơ cấu dư nợ được quản lý tốt hơn.Tỷ lệ nợ xấu thấp năm 2007 đạt 60% kế hoặch đề ra..Các khoản cho vay xuất nhập khẩu không ngừng tăng cao.Khoản thu dịch vụ dòng đạt 18.15 tỷ,vượt kế hoặch 6.8%.BIDV đã huy đọng được nguồn vốn lớn đạt 4888.1 tỷ đồng vượt kế hoặch đề ra ,không ngừng tăng cao so với năm 2006 2.2 Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu: 2.2.1 các chỉ tiêu thực hiện về quy mô: -Tổng tài sản:Tổng tài sản chi nhánh đến hết ngày 31/12/2007 tăng truởng mạnh so với 2006 với tốc độ tăng 36%,đạt 5.216 tỷ VND(tăng 1.789 tỷ VND) -Huy động vốn:Huy động vốn của chi nhánh đạt 4.888 tỷ VND,tăng trưởng 57% so với cùng kỳ năm trước.trong tổng nguồn huy động của chi nhánh,tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.127 tỉ đồng,tăng 748 tỉ đồng,chiếm gần 50% tổng nguồn huy động, đây là nguồn tiền gửi với chi phí hoạt động thấp.Có được sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2006 về nguồn tiền gửi không kỳ hạn là do trong năm chi nhánh mở rộng công tác với các công tychứng khoán,các công ty quản lý quỹ,cung ứng dịch vụ một cách toàn diện và hiệu quả cho nhóm khách hàng này.Do vậy thị trường bị tác động bởi xu hướng giảm lãi suất và tác động ngược của thị trường chứng khoán cũng như việc đầu tư, đầu cơ vào bất động sản,khiến cho luồn tiền gửi có kì hạn của dân cư giảm mạnh nhưng chi nhánh vẫn duy trì được nền vốn tiền gửi thanh toán với quy mô lớn. -Tín dụng Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép,dư nợ tín dụng tại thời điểm 31/12/2007 đạt 1.546 tỷ VND(tăng trưởng 14% so với đầu năm),gắn chặt việc tăng trưởng các nguồn vay với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả,bảo đảm an toàn trong hoạt động.Những tháng đầu năm,chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc giải ngân tín dụng,dư nợ tín dụng gặp nhiều khó khăn trong thời gian dài, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của chi nhánh như dịch vụ,thanh toán….Trước khó khăn,thách thức đó tập thể cán bộ chi nhánh đã tập chung toàn lực cho việc tìm ra nhưng hướng đi,phát triển khách hàng,khai thác sản phẩm mới,do vậy bước vào quý 3 hoạt động của chi nhánh đã thực sự khởi sắc và có nhiều kết quả đáng khiách lệ. Trong năm,chi nhánh đã đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm tín dụng tiêu dùng như sản phẩm cho vay mua ôtô, cho vay sinh viên (trường đại hoc FPT) cho vay mua hoặc sửa chữa nhà, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán đồng thời đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 2.2.2 Chi tiêu KHKD về hiệu quả: Kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được năm 2007 là sự thể hiện rõ ràng và cụ thể nhất về sụ chuyển biến mạnh mẽ, đột phá vượt trội, toàn diện trong chất lượng,hiwuj quả hoạt động tại chi nhánh Hà Thành Chênh lệch thu chi trong năm 2007 đạt 208 tỷ VND, tăng trưởng 252,5% so với năm 2006, vượt 42% kế hoạch giao đầu năm. Lợi nhuận trước thuế (sau khi trích DPRR): đạt 131 tỷ VND; trích DPRR trong năm 2007 đạt 78,8 VND, vượt 33,5% kế hoạch. Năng suất lao động bình quân;chênh lệch thu chi không bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng bình quân đầu người đạt khoản 880 triệu VND/người.Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người đạt 609 triệu VND/người, tăng 224% so với 2006. * Chi tiêu thu dịch vụ: -Năm 2007, bằng quyết tâm và tư duy sáng tạo,chi nhánh Hà tahnhf đã thu được những kết quả mang tính đột phá trong hoạt động dịch vụ, hoàn thánh xuất sác kế hoạch dịch vụ được giao:Thu dịch vụ ròng của chi nhánh trong năm 2007 đạt hơn 18 tỷ đồng tăng trưởng 80% so với năm 2006, hoàn thành 106% kế hoạch năm 2007.Trong đó có nhiều sản phẩm được tốc độ tăng trưởng rất cao so với năm 2006 như: + Phí thanh toán quốc tế tăng 45% +Phí thanh toán trong nước tăng 89% +Phí kinh doanh ngoại tệ tăng 33% +Phí bảo lãnh tăng 65% Công tác phục vụ thị trường chứng khoán:cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán doanh số thanh toán bù trừ năm 2007 có sự tăng trưởng vượt bậc đạt 197.625 tỷ VND,tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Công tác triển khai phần mềm mới:tích cực triển khai nghiệp vụ ngân hàng giám sát quản lý danh mục đầu tư cho các công ty quản lý quỹ đầu tư quỹ chứng khoán. Đến nay chi nhánh đã kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với 06 công ty quản lý quỹ Tích cực giới thiệu chương trình cổng trực tuyến với các công ty chứng khoán. *Chỉ tiêu cơ cấu và an toàn hoạt động Năm 2007, chi nhánh Hà Thành cũng như toàn hệ thống gặp không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng.Sức ép về nâng cao chất lượng hoạt động hướng tới chuẩn mực quốc tế kèm theo các tác động của nền kinh tế hấp thụ vốn kém khiến cho dư nợ tín dụng trong những năm đầu sụt giảm đồng thời kế hoạch dư nợ ngoại bảng được đưa ra rất cấp thiết. Để giải quyết những vấn đề này,chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp,chính sách khách hàng để thúc đẩy hoạt động theo đúng chỉ đạo và định hướng của hệ thống. Kết quả là: -Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh duy trì ở mức 2,4% tông dư nợ,nằm trong giới hạn cho phép của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam là 4% nợ quá hạn chiếm 1% tổng dư nợ. Đây là nỗ lực to lớn của chi nhánh trong tình hình nợ quá hạn của các TCTD hiện nay tăng cao; - Được sự chỉ đạo và hỗ trợ của hội sở chính cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn chi nhánh, chi nhánh đã thu toàn bổ số nợ hạch toán ngoại bảng của công ty cổ phần Quảng Đại cụ thể tổng số tiền thanh toán:77,8tỷVND trong đó nợ gốc là 64,5 tỷ VND, nợ lãi:13,3 tỷ VND.Dư nợ hạch toán ngoại bảng của chi nhánh 0 VND. Cơ cấu tín dụng theo đúng kế hoạch được giao và dần theo định hướng ngân hàng bán lẻ: +tỷ lệ nợ trung,dài hạn/tổng dư nợ đạt 16%so với KH TW giao là 22%. +Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ là 94% so với kế hoạch TW giao là 85% +Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/tông dư nợ đạt 845 so với kế hoạch trung ương giao là 75% Các hoạt động đầu tư khác:Trong năm 2007 chi nhánh đã thực hiện đấu giá thành công mua cổ phần phát hình lần đàu của 5 công ty với doanh số đầu tư đạt hơn 116 tỷ VND.Chi nhánh đã cơ cấu lại danh mục đầu tư bán 1 cổ phần cổ phiếu của công ty cổ phần nhiệt điện phảt lại và công ty CP GAS Pertrolimex đem lại lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh. 2.3 Kết quả điều hành Năm 2007 công tác quản trị điều hành tiếp tục được đổi mới.các quy định, nguyên tắc trong chỉ đạo điều hành được chấp hành nghiêm túc,chế độ giao ban định kì hàng tháng đuợc thực hiện đều đặn.qua đó tình hình hoạt động của từng chi nhánh được cập nhật đầy đủ để phân tích đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời những vấn đề nổi cộm phát sinh được tập trung thảo luật tìm biệm pháp xử lý. Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo của hệ thống về phương hướng nhiệm vụ tích cực, chủ động,sáng tao trong tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh,các nhiệm vụ được giao.Trong quản trị điều hành đã đáp ứng được những nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường và các yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới 2.4 Các hoạt động khác Bên cạnh việc phấn đấu hoàng thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao,trong năm 2007, tập thể cán bộ chi nhánh đồng thời thực hiện tốt toàn diện các mặt hoạt động khác như:Tổ chức hành chính,tài chính kế toán, kiểm tra kiểm soát tiền tệ kho quỹ, phát triển mạng lưới,thi đua khen thưởng,nghiên cứư khoa học. Các tổ chức đảng bộ, công đoàn, đoàn thanh niên đều đựoc công nhận là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.Chi bộ đảng đã thường xuyên quan tâm đến công tác phất triển đảng,lựa chọn những quần chúng ưu tú đề nghị công nhận cảm tình đảng,giúp đỡ bồi dưỡng,kết nạp người cán bộ ưu tú đứng vào đội ngũ của đảng trong năm 2007. 2.5.Vài nét về hoạt động kinh doang thẻ tại các ngân hàng: -Chiếc thẻ ATM với chức năng đơn điệu là rút tiền trong một hệ thống đang dần được thay thế. Các ngân hàng đang nỗ lực để chiếc thẻ ATM ngày càng đa dạng về công năng - dịch vụ và phạm vi sử dụng rộng lớn hơn. -Đầu tháng 9, mặc dù chưa triển khai nhưng việc Ngân hàng Đông Á công bố việc tích hợp công nghệ thẻ ATM ngân hàng với công nghệ quản lý sinh viên của các trường đại học cho phép "Thẻ sinh viên có thể rút tiền qua máy ATM” đã gây chú ý cho toàn thị trường. Ngay lập tức, Ngân hàng Công thương cho biết, họ đã triển khai dịch vụ này trên thực tế tại hai trường đại học ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Thẻ của Incombank cũng có chức năng là thẻ ghi nợ của hệ thống ngân hàng và chức năng quản lý sinh viên của các trường đại học - Ngân hàng Quốc tế mới đây cho biết, ngân hàng này đang thành công trong phát triển công nghệ này và sẽ liên kết với 12 trường đại học để phát hành thẻ có chức năng như trên. Hiện đã có 7 trường đại học triển khai dịch vụ thẻ với khoảng hơn 50.000 thẻ. Đến tháng 12/2007, sẽ phát hành thêm khoảng 30.000 thẻ liên kết sinh viên cho 5 trường. -Chiếc thẻ ATM đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam hơn 5 năm. Tuy nhiên, trong suốt thời gian qua, thẻ ATM tồn tại với chức năng để rút tiền tại một ngân hàng duy nhất. Nhưng khi các ngân hàng ngày càng tập trung nhiều hơn cho dịch vụ bán lẻ thì chiếc thẻ ATM đang dần được "thoát thai". -Cuộc chạy đua gia tăng dịch vụ và ứng dụng thẻ ATM có sự tham gia của tất cả các ngân hàng lớn nhỏ. BIDV mới đây đã đạt được thỏa thuận hợp tác chiến lược với Viettel, trong đó có một dịch vụ đã được triển khai là thanh toán và mua thẻ điện thoại qua ATM. Trong khi đó, Ngân hàng Công thương đã phối hợp với Tập đoàn ONQ (Australia) - tập đoàn sở hữu Hệ thống quản lý và kinh doanh điện tử - EBMS để phát triển dịch vụ thẻ. Hiện Incombank dưới sự hỗ trợ công nghệ của ONQ đang tham vọng phát triển dịch vụ mua bán xăng dầu không dùng tiền mặt. Nếu thành công, công nghệ này cũng có thể áp dụng cho thanh toán phí cầu đường, mua sắm trực tuyến... -Không chỉ dừng lại ở việc gia tăng dịch vụ thẻ, các ngân hàng đang đầu tư mạnh để mở rộng hệ thống thanh toán thẻ mà cách đầu tiên hữu hiệu nhất là liên thông hệ thống ATM giữa các ngân hàng. -Mới đây, 25 ngân hàng thương mại trong nước đã cùng nhau thành lập Công ty Cổ phần Dịch vụ thẻ Smartlink (Smartlink) nhằm hình thành, vận hành mạng thanh toán thẻ liên thông giữa các ngân hàng. Sự xuất hiện của Smartlink đã giúp kết nối thanh toán 17 ngân hàng, hoạt động ổn định với số lượng thẻ phát hành đạt 3 triệu thẻ và được chấp nhận thanh toán tại hơn 2.000 ATM và 6.000 đơn vị chấp nhận thẻ. Trong khi đó, liên minh thẻ BankNet do BIDV đứng đầu cũng đang nỗ lực giải quyết các vấn đề kĩ thuật để kết nối rộng hơn.Bởi vì thẻ ATM là một công cụ cốt lõi để phát triển dịch vụ bán lẻ. Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả chưa cao -Khi thị trường chứng khoán phát triển và dần trở thành kênh huy động vốn dài hạn hiệu quả thì cũng khiến các ngân hàng bị ảnh hưởng về thị phần huy động và cho vay vốn. Các ngân hàng Việt Nam vốn rất kém về mảng dịch vụ đã buộc phải tìm cách phát triển các dịch vụ bán lẻ theo đúng ưu thế của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ. -Hiện hầu như chưa có ngân hàng nào có lãi từ kinh doanh thẻ nhưng tình thế hiện nay buộc các ngân hàng phải gia tăng đầu tư vào dịch vụ thẻ nếu như không muốn bị yếu thế trên lĩnh vực bán lẻ. Có lẽ nhờ thế mà một vóc dáng mới của chiếc thẻ ATM đã được tạo ra và đi kèm với nó chính là sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng nhất là ở những địa chỉ tiềm năng ở đô thị lớn, các trường học, công sở, các DN cung cấp dịch vụ có quy mô lớn, các dịch vụ công... Vì thế, có thể thấy, thời điểm cho chiếc thẻ ATM lột xác đã bắt đầu. -Muốn thế, ngoài sự đầu tư công nghệ để giải quyết vấn đề kết nối và gia tăng dịch vụ trên mối chiếc thẻ thì việc đầu tư cho một hệ thống hạ tầng thanh toán với số tiền không hề nhỏ vẫn được các ngân hàng mạnh tay. Nhờ đó, hệ thống máy ATM ngày càng rộng và nhiều, các điểm chấp nhận thẻ, bên cạnh hệ thống phân phối truyền thống không ngừng mở rộng. -Nói về hệ thống máy ATM, Vietcombank hiện đang dẫn đầu về số lượng máy ATM và họ cho biết không thể để mất vị trí này khi đang đầu tư để nâng lên 1.200 máy ATM. Sự ra đời của Smartlink với vai trò đạo diễn càng cho thấy tham vọng của ngân hàng này trong phát triển dịch vụ này. BIDV cũng sẽ nâng con số 700 máy hiện nay lên gần 1.000 máy vào đầu năm tới cùng với nỗ lực kết nối thành viên trong Banknet. VP Bank đang bắt tay thực hiện việc nhập khẩu và lắp đặt dần 1.000 máy ATM, còn Đông Á vẫn kiên trì tăng tốc trên con đường riêng của mình. -Các ngân hàng đang nỗ lực rất nhiều để đưa chiếc thẻ ATM trở nên thuận tiện và thông dụng hơn. Con số thẻ tăng lên mạnh mẽ qua từng mốc thời gian là một thành công ghi nhận điều này. Tuy nhiên, để giữ được chân khách hàng trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cách bền vững nhất vẫn là phải làm cho chiếc thẻ ATM trở nên tiện dụng hơn. Điều này, bắt buộc các ngân hàng lại bước vào giai đoạn đầu tư mới cả về tiền bạc và chất xám để "làm mới" chiếc thẻ ATM. -Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên. Cũng vào năm này, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First Vinabank. -Hành l ang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do thống đốc ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 10/4/1993, qui định “thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật... Trên cơ sở thỏa thuận của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ. Trong hơn 10 năm qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ ngân hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Vào cuối tháng 6/2007, cả nước có trên 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với khoảng 6,2 triệu thẻ. Hầu hết các ngân hàng đã trang bị máy ATM với khoảng 3.820 máy, số thiết bị chấp nhận thẻ lên đến 21.875. -Hiện các ngân hàng phát hành hai loại thẻ chính: tín dụng quốc tế và ghi nợ. Đặc trưng của thẻ tín dụng là chi tiêu trước, trả tiền sau, tức chủ thẻ được ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu (tín chấp hoặc thế chấp). Hằng tháng, khách hàng sẽ trả những khoản tiền đã thanh toán bằng thẻ tín dụng và không phải trả bất kỳ khoản lãi nào nếu trả đúng thời hạn ngân hàng qui định. -Trong thị trường thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank đang giữ vững vị trí hàng đầu về thị phần thanh toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới gồm Visa, MasterCard, JCB, American Express và Diners Club. -Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt. Song, khác với thẻ tín dụng, đặc trưng của thẻ ghi nợ là nộp tiền trước, chi tiêu sau, tức chủ thẻ phải nộp trước tiền vào tài khoản thẻ và chỉ được chi tiêu trong phạm vi số tiền đã nộp. Nhưng gần đây, có ngân hàng (ACB chẳng hạn) đưa ra chế độ ưu đãi giới hạn cho những chủ thẻ ghi nợ thường xuyên có mức kết dư nào đó cũng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định như chủ thẻ tín dụng. Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. -Thị trường thẻ Việt Nam được đánh giá là phát triển rời rạc và cắt khúc do mỗi ngân hàng tự đầu tư hệ thống ATM và người sử dụng phải chạy tìm đúng máy ATM của ngân hàng phát hành thẻ mới có thể rút tiền được. Hạn chế này được khắc phục một phần sau khi bốn liên minh thẻ được thành lập, trong đó liên minh lớn nhất do Vietcombank chủ trì với 17 ngân hàng khác. Ba liên minh còn lại là Công ty Cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia (gọi tắt là BankNet do ngân hàng Nhà nước chỉ định Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trung tâm kết nối), liên minh VNBC giữa Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương Ngân hàng, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL (MHB) và Ngân hàng Nhà Hà Nội (HBB) và liên minh giữa Ngân hàng Sacombank và ANZ. 2.6.hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư hà thành:: -Bắt kịp với xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập khu vực và thế giới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã và đang đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có Dịch vụ thẻ. BIDV là một trong những ngân hàng chú trọng đầu tư mạnh mẽ cho phát triển dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ với một số sự kiện nổi bật như sau: - 1999: Bắt đầu thử nghiệm triển khai dịch vụ thẻ tại BIDV. - 2000: Triển khai rộng rãi trên địa bàn Hà Nội. - 2002: Thành lập bộ phận chuyên trách về việc nghiên cứu phát triển dịch vụ thẻ trên toàn hệ thống. Từng bước kết nối hệ thống ATM giữa Hà Nội và Thành phố HCM. - 2004: Phát hành thẻ ghi nợ mang thương hiệu BIDV eTrans rộng khắp cho khách hàng tại khu vực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố lớn với mạng lưới 48 máy ATM. - 2005: ·         Tháng 1/2005, ra mắt thương hiệu thẻ mới Vạn dặm và hoàn thiện thương hiệu thẻ eTrans365+. Hai thương hiệu thẻ được xây dựng trên cơ sở những nghiên cứu phân tích thị trường và dành cho những đối tượng khách hàng chiến lược. ·         Tháng 3/2005, hoàn thành việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM nâng tổng số máy lên hơn 200 máy tại 26 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. ·         Tháng 10/2005, ra mắt thương hiệu thẻ mới Power dành cho đối tượng khách hàng là các doanh nhân và những người thành đạt trong xã hội. - 2006: ·         Tháng 5/2006, hoàn thành việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM nâng tổng số máy lên 400 máy tại 53 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. ·         Tháng 9/2006, BIDV chính thức kết nối thanh toán hệ thống ATM với tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Visa. - 2007 Tháng 6/2007, mạng lưới ATM của BIDV chính thức phủ kín 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc, là ngân hàng đầu tiên có mạng lưới ATM rộng khắp toàn quốc, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về dịch vụ thẻ. Dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ qua POS/EDC cũng được BIDV triển khai rộng rãi trên nhiều tỉnh thành cả nước bắt đầu từ tháng 8/2007. BIDV chính thức kết nối mạng thanh toán Banknetvn, từ tháng 4/2007 khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán thẻ thông qua hệ thống ATM/POS của các ngân hàng thành viên Banknetvn (trước mắt là ICB và Saigonbank) Với việc triển khai Dự án mở rộng mạng lưới ATM/POS, đến cuối năm 2007 dự kiến tổng số máy ATM của BIDV sẽ đạt 1.000 máy và mạng lưới trên 3.000 đơn vị chấp nhận thẻ. Chi tiết các sản phẩm, dịch vụ và mạng lưới thanh toán thẻ của BIDV, Quý khách có thể tham khảo tại đây. * Sản phẩm thẻ ATM-BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện đang cung cấp 3 thương hiệu thẻ ghi nợ nội địa bao gồm: thẻ eTrans365+, thẻ Vạn dặm và thẻ Power. Đây là các sản phẩm thẻ dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp khi sử dụng kèm với dịch vụ trả lương tự động để đơn giản hóa công tác trả lương tại đơn vị. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm và thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ của BIDV cũng như của các liên minh mà BIDV là thành viên trên toàn quốc. .      Hướng dẫn đăng ký và sử dụng sản phẩm thẻ -         Thủ tục đơn giản và tiện lợi -         Khách hàng có thể đến các chi nhánh, điểm giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên toàn quốc để đăng kí phát hành thẻ BIDV. -         Khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ BIDV-ATM, đọc kĩ các điều khoản cam kết với Ngân hàng phát hành và làm theo hướng dẫn của nhân viên Ngân hàng. -         Sau 5 ngày làm việc, khách hàng sẽ nhận được thẻ. Các khách hàng trên địa bàn Hà Nội có thể sử dụng dịch vụ phát hành thẻ nhanh, sau 24h khách hàng có thể đến chi nhánh Ngân hàng để nhận thẻ. . -  Biểu phí Loại thẻ Loại phí Hạng chuẩn Hạng vàng Hạng đặc biệt Thẻ chính Thẻ phụ Thẻ chính Thẻ phụ Thẻ chính Thẻ phụ eTrans 365+ Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 50,000 50,000 70,000 70,000 100,000 100,000 Phát hành nhanh 150,000 150,000 170,000 170,000 200,000 200,000 Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN) Phát hành thường 25,000 25,000 35,000 35,000 50,000 50,000 Phát hành nhanh 75,000 75,000 85,000 85,000 100,000 100,000 Thẻ Vạn dặm (01 thẻ duy nhất) Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 30,000 Phát hành nhanh 130,000 Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN) (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 20,000 Phát hành nhanh 120,000 Thẻ Power (01 thẻ duy nhất) Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 120,000 Phát hành nhanh 220000 Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN) (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 60,000 Phát hành nhanh 160,000 Ghi chú: Phí chưa bao gồm VAT 10%. +.Số lượng máy ATM tại BIDV: - Từ nay đến cuối năm, Ngân hàng Đầu tư – Phát triển Việt Nam (BIDV) sẽ lắp đặt thêm 300 máy rút tiền tự động ATM, đồng thời bắt đầu cùng một số ngân hàng liên minh (ICB, Agribank, Đông Á, Cổ phần Sài Gòn…) kết nối mạng Banknet vào tháng 11-2006 để có thể sử dụng được hệ thống máy ATM của nhau. Dự kiến, năm 2007, mạng Banknet sẽ trang bị thêm 300 máy ATM nữa, đưa tổng số máy ATM mà khách hàng của BIDV có thể sử dụng lên 1.000 máy trên toàn quốc. 2.7. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư: *,Những ưu điểm của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư: a/Phát hành thẻ: -do sử dụng công nghệ hiện đại tạo nên sự thanh toán thuận tiện cho khách hàng.Số lượng giao dịch tăng nhanh chóng khoảng từ 30-40giao dịch một ngày của thang12 năm 2004, đến tháng 12 năm2007 đã đạt trên 800 giao dịch một ngày.Việc xử lý thanh toán đảm bảo an toàn ,chính xác ,kịp thời cho các bên tham gia thanh toán (người sử dụng, đại lý chấp nhận thanh toán, ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành). b/hoạt động thanh toán thẻ: -Hệ thống máy ATM của BIDV đã được kết nối toàn cầu và thực hiện chấp nhận thanh toán các thẻ mang thương hiệu VISA PLUS. Dự kiến, đến 2010 chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của BIDV, đặc biệt là dịch vụ thẻ sẽ tương đương các ngân hàng lớn của quốc gia trong khu vực, tăng năng lực cạnh tranh quốc tế. Đồng thời, tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh chiếm đến 30 – 35%, trong đó, dịch vụ thẻ sẽ đạt từ 15 – 20% tổng thu dịch vụ. Đến năm 2007, chủ thẻ của BIDV có thể giao dịch trên 1000 máy ATM của BIDV và các đối tác liên kết trong hệ thống Banknet, trên 10.000 POS phủ sóng toàn quốc và sẽ chấp nhận thanh toán cũng như phát hành tất cả các loại thẻ quốc tế thông dụng c/Hệ thống chấp nhận thẻ: BIDV đã triển khai thành công hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ và kết nối thành công với mạng thanh toán thẻ của các ngân hàng khác d/hệ thống máy ATM: -Ngân hàng đầu từ và Phát triển (BIDV) đang bước vào cuộc đua với việc ký kết hợp đồng nhập thêm 155 máy. Với con số 45 máy ATM hiện có hy vọng sẽ số lượng chủ thẻ lên gấp đôi so với hiện nay là 35.000 thẻ. d/Số lượng và chất lượng: -các giao dịch đều được xử lý an toàn và chính xác.Tất cả các điểm đặt POS của BIDV đều có giao dịch lớn,doanh thu cao.các giao dịch tăng cả về số lượng và chất lượng. *,những vấn đề còn tồn tại : -tình trạng kẹt tiền và nuốt thẻ: Trong thời gian gần đây nhiều ngân hàng trong đó có BIDV bị khách hàng khiếu nại về tình trạng kẹt tiền và máy ATM nuốt thẻ.Tình trạng nghiêm trọng là khi khách hàng nạp thẻ vào máy, đặt lệnh rút tiền,máy đã đếm tiền xonh nhưng chưa kịp giao nhận thì mất điện.tiền khách hàng chưa nhận đượcnhưng tào khoản thì bị trừ Cách giải quyết duy nhất của NH là phải đưa người đến máy ATM để kiểm tra lại tiền trên máy. Sau khi có báo cáo kiểm tra về khoản tiền khách hàng bị kẹt trong máy, bộ phận thẻ của NH mới ghi có vào trong tài khoản khách hàng. "Công việc rất phiền phức vì mỗi tổ kiểm tra phải có 3 nhân viên NH và một cán bộ công an với xe chuyên dụng. Sự cố kiểu này không chỉ xảy ra trên máy ATM, mà cả các máy POS của các điểm bán hàng chấp nhận thẻ. Có những trường hợp đã cà thẻ xong, nhưng máy chưa kịp in hoá đơn thì bị mất điện. Khách hàng phải trả bằng tiền mặt trong khi tài khoản trên thẻ đã bị trừ. Sau đó, điểm chấp nhận thẻ phải kiểm tra lại và báo về NH để ghi có trên tài khoản khách hàng. -Tình trạng may ATM trả tiền rách: Tại máy ATM của BIDV trên đường Hoàng quốc Việt vừa qua xảy ra tình trạng máy ATM trả tiền 100000 vnd rách cho khách hàng *, Cách khắc phục : -Ngày nay công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp quản trị một cách hiệu quả, có khả năng rất lớn đối với quá trình đổi mới phương thức sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh. Đối với các ngành khác, công nghệ thông tin chủ yếu hỗ trợ hoạt động quản trị, riêng với Ngân hàng, công nghệ thông tin là bộ phận cấu thành kinh doanh, hệ thống ATM và các giao dịch điện tử... Tuy nhiên theo ông Noritaka Akamatsu – Chuyên gia trưởng tư vấn kinh tế tài chính của Ngân hàng thế giới phát biểu tại Hội thảo - Triển lãm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Ngân hàng lần thứ 6 (Banking Vietnam 2007), mặc dù ngành ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh trên diện rộng nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng rất chậm. Đây là vấn đề mà các ngân hàng Việt Nam cần lưu tâm bởi sự phát triển các sản phẩm ngân hàng đều phải dựa trên nền tảng công nghệ thông tin - Vì vậy việc không ngừng nâng cao chất lượng công nghệ là vấn đề hết sức cấp thiết đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành ngay *Những vướng mắc về phát luật: Hiện nay, do hoạt động phát hành và thanh toán thẻ vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam, do đó chưa có một hành lang pháp lý đồng bộ và ổn định cho hoạt động này. Trong các văn bản pháp lý được Ngân hàng Nhà Nước ban hành, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể và hợp lý nên nảy sinh những bất cập giữa quy định về chế độ quản lý ngoại hối, tín dụng, thanh toán… với phương thức phát hành và thanh toán thẻ hiện nay ở Việt Nam.Vì vậy cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ thanh tóan. *,vướng mắc thiếu công nghệ hiện đại: -Lĩnh vực kinh doanh thẻ đòi hỏi mạng lưới công nghệ phát hành thẻ,máy rút tiền tự động hiện đại đòi hỏi kinh phí cao,ngân hàng cần phải có nguồn hỗ trợ vốn từ nhà nước.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng chưa thật tốt. *,Tội phạm thẻ ngày càng tăng: hiện nay tội phạm thẻ trong lĩnh vực thẻ ngày càng tăng với những thủ đoạn tinh vi,gây kho khăn cho người sử dụng thẻ cũng như cho ngân hàng.Tại các nước phát triển bọn tội phạm thẻ càng nhiều với nhiều hình thức ,nếu Việt nam không có biện pháp ngăn chặn kịp thời thì bọn tội phạm ngày càng tăng cao. *,Khó khăn về nguồn nhân lực: Lĩnh vực kinh doanh thẻ đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao,am hiểu về công nghệ ,cũng như cần đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt .Đây cũng là vấn đề khó khăn của ngân hàng nếu không tuyển chọn được đội ngũ nhân viên có chất lượng CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH 3.1/Định hướng hoạt động kinh doanh thẻ: *,chiến lược kinh doanh trung và dài hạn: -thị phần:đến năm 2010 chiếm 20% thị phần thẻ trong nước -tỷ trọng thu từ thẻ:đên năm 2010 chiếm 15% tổng thu từ dịch vụ của BIDV -sản phẩm: đa dạng hoá thể loại (thẻ ghi nợ ,thẻ tín dụng,thẻ trả trước ,thẻ nội địa,thẻ quốc tế..)tăng tính năng,tiện ích dụng,phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. -Phát triển mạng lưới cênh chấp nhận thẻ( ATM, POS INTERNET,…..) tập trung vào các địa bàn mục tiêu, các vùng kinh tế trọng điểm. Phát triển chủ thẻ: Tạo nền tảng khách hàng đa dạng, rộng khăps để phát triển các sản phẩn dịch vụ sau này *,Một số dự án tiền đề để phát triển dịch vụ thẻ: - Dự án ATM mở rộng: mua sắm 200 máy ATM triển khai đầu năm 2007 -Dự án kết nối visa -Dự án triển khai hệ thống POS/EDC -Đề án thành lập trung tâm thẻ ngân hàng BIDV Việt Nam *,Kế hoạch hành động năm 2008 Tại trung ương: Triển khai các đề án ( ATM, VISA, POS….) làm tiề đề để phát triển dịch vụ thẻ Hoàn thiện và nâng cấp các dịch vụ hiện có cũng như đưa ra các dịch vụ mới trên nền tẩng hệ thống ATM hiện đại hoá Phát hành các thương hiệu thẻ BIDV( trước mắt là thẻ ATM) phấn đấu trong năm 2008 phát hành được 80.000 thẻ.Phát hành thẻ quốc tế trước mắt là thẻ VISA) các loại thẻ liên kết Thực hiện khuếch trương sản phẩm mới *, Tại chi nhánh - Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động máy ATM và hiệu quả dịch vụ cung cấp - Lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ thẻ và hoàn thành các chỉ tiêu được giao - Phát triển mạnh mẽ khách hàng mới và chăm sóc khách hàng đang sử dụng thẻ của BIDV - Khảo sát tìm kiếm các điểm lắp đặt POS/EDC *, Kế hoạch ATM năm 2008-2010 - Số lượng máy ATM đến năm 2008 là 400-600 máy - Số lượng thẻ ATM đến năm 2008 là 500.000 thẻ - Tính năng tiện ích của máy ATM: nâng cấp những dịc vụ hiện có, triển khai các dịch vụ mới như gửi tiền, truy cập ưc, thấu chi tài khoản, rút tiền VND để tài khoản ngoại tệ -Đa dạng hoá các thương hiệu thẻATM theo đối tượng khách hàng, theo đối tác kinh tế ( công ty, khu công nghiêp…. Theo địa bàn, theo độ tuổi) Hiện nay thẻ thanh toán đang là công cụ hiện đại có nhiều tiềm năng phát triển và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Mặc dù là chi nhánh ngân hàng nhà nước,chi nhánh HÀ THÀNH cũng không thể không đứng trước sự cạnh tranh trong thị trường kinh doanh thẻ hiện nay 3.2/Xây dựng chương trình quảng cáo ,giới thiệu và thu hút khách hàng: Hiện nay thẻ thanh toán đang là công cụ hiện đại có nhiều tiềm năng phát triển và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Mặc dù là chi nhánh ngân hàng nhà nước,chi nhánh HÀ THÀNH cũng không thể không đứng trước sự cạnh tranh trong thị trường kinh doanh thẻ hiện nay. -Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt ,thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán gây ra nhiều khó khăn hơn cho các ngân hàng. Vì vậy chi nhánh cần cập nhập những thông tin và đưa ra chiến lược sản phẩm thẻ hợp lý để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong kinh doanh thẻ. 3.3/Nâng cao tiện ích của thẻ thanh toán do chi nhánh phát hành : -Xem xét hạ thấp mức lãi suất cho vay đối với khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc ngân hàng có lãi. -Vì vậy, vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm đầu tiên là hạ mức tín dụng của các hạng thẻ sao cho phù hợp với khả năng và thu nhập của người tiêu dùng, đảm bảo thu hút được tối đa khách hàng có nhu cầu sử dụng. -Ngoài ra ,nâng cao tiện ích của thẻ không chỉ đơn thuần là nâng cao chất lượng thẻ mà ngân hàng cần đa dạng hoá các sản phẩm thẻ ,và đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng ,kể cả khách hàng có thu nhập thấp. -Trước mắt ngân hàng cần có những biện pháp thu thập thông tin,tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng,hoàn thiện những sản phẩm hiện có ,nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm mới. -Ngân hàng càng nên tăng cường các hình thức khuyến mại nhằm thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm thẻ. 3.4/Không ngừng nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm: -Giải pháp trước mắt đối với chi nhánh là không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có ,nâng cao tính an toàn thuận lợi nhanh chóng cho khách hàng .Chi nhánh cần có kế hoặch rõ ràng đa dạng các loại hình sản phẩm,nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng ,khiến cho khách hàng cảm thấy yên tâm thoải mái khi sử dụng -Tiếp tục triển khai ,mở rộng hệ thống thẻ đa năng,thẻ ghi nợ điểm đặt máy ATM tại nhiều địa điểm để tạo thuận lợi cho khách hàng rút tiền từ tài khoản.Khẩn trương hoàn thành việc mua sắm máy phát hành thẻ. -Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới ,đảm bảo chất lượng hoạt động thẻ. 3.5/ Nghiên cứu và phân tích thị trường -Trước hết ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu thị trường, thị trường là mục tiêu, là đối tượng Marketing ngân hàng nói chung và của dịch vụ thẻ nói riêng. Để đạt được mục tiêu thích ứng với nhu cầu của thị trường thì ngân hàng cần phải tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường. Hơn nữa, hoạt động Marketing là điều kiện tiên quyết để ngân hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp nhất và để thắng được các đối thủ cạnh tranh. Thực tế, chi nhánh hà thành cũng đã tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường nhưng mới chỉ ở từng đề án riêng rẽ. Vì vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu ở tầm tổng thể và đưa ra những chiến lược chung trong toàn hệ thống. Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ nói chunhg và dịch vụ ATM nói riêng + Lợi ích với ngân hàng + Lới ích với khách hàng +Lợi ích đối với nền kinh tế -năm vững các quy chế,quy trinh nghiệp vụ ,đảm bảo an toàn trong thực hiện -hiểu biết về nghiệp vụ thẻ và hệ thống ATM *,Trung ương: -có chiến lược marketing tông thể và kế hoặch marketing với các trọng tâm,trọng điểm trong từng thời kỳ -thống nhất hình ảnh và thương hiệu sản phẩm thẻ BIDV trong toàn quốc *,chi nhánh : -tiếp xúc khách hàng -hỗ trợ khách hàng -chăm sóc khách hàng . 3.6/Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: -Vấn đề nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng là hết sức quan trọng,vì vậy việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc có hiệu quả,am hiểu nghiệp vụ ,có đạo đức nghề nghiệp là rất cần thiết . -Để đáp ứng được những điều kiện trên,chi nhánh cần có kế hoặch đào tạo cán bộ,tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng ,nghiệp vụ cho cán bộ.Đào tạo các lớp kỹ năng tin học,công nghệ thông tin cho cán bộ ngân hàng,đào tạo kiến thức vận hành ,sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên dùng cho cho cán bộ phát hành thẻ. -Phát huy tính năng động ,sáng tạo cho nhân viên phát hành thẻ. -Cải thiện chính sách đãi ngộ cho nhân viên,khuyến khích những nhân viên có hiệu suất làm việc trong hoạt độnh phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ,tạo điều kiện thuận lợi ,phát triển khả năng sáng tạo trong công việc cho cán bộ phát hành và kinh doanh thẻ. 3.7/Tạo những hình thức khuyến mại để thu hút khách hàng: -Tổ chức những đợt rút thăm trúng thưởng cho những khách hàng sử dụng thẻ của chi nhánh. -Miễn phí làm thẻ thanh toán cho khách hàng vào một số đợt,hoặc khi khách hàng có số lượng tiền gửi nhiều cũng áp dụng chính sách miễn phí phát hành thẻ. 3.8\Ứng dụng công nghệ thông tin: Ngày nay công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp quản trị một cách hiệu quả, có khả năng rất lớn đối với quá trình đổi mới phương thức sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh. Đối với các ngành khác, công nghệ thông tin chủ yếu hỗ trợ hoạt động quản trị, riêng với Ngân hàng, công nghệ thông tin là bộ phận cấu thành kinh doanh, hệ thống ATM và các giao dịch điện tử.. - Tháng 4/2002, đưa hệ thống giao dịch tự động (ATM)connect 24 vào sử dụng, tạo nên một bước đột phá, góp phần tích cực trong việc cải thiện, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại đến với khách hàng. Với thẻ rút tiền tự động, có thể phục vụ 24/24, không còn khái niệm thời gian, khách hàng được thực hiện các giao dịch ngân hàng tại nhiều nơi, mọi lúc, không chỉ có thể rút tiền mặt mà còn được thực hiện nhiều dịch vụ giá trị gia tăng khác như chuyển khoản, chi trả tiền dịch vụ... Ứng dụng hệ thống thanh toán điện tử trực tuyến VCB Online, cho phép khách hàng “gửi tiền một nơi, rút nhiều nơi”, tạo nên nền tảng công nghệ cho đơn vị ngân hàng điện tử. *,Một số kiến nghị đối với chính phủ: -Củng cố công tác chống tội phạm thẻ: Tội phạm thẻ rất khó chống,nỗi lo này không chỉ của ngân hàng đầu tư mà tất cả các ngân hàng phát hành thẻ từ nói chung,nhất là trong điều kiện hạ tầng cơ sở và hệ thống công nghệ thông tin còn bất cập tình hình ăn cắp tài khoản ATM đang rộ lên ở Mỹ. Những tên trộm táo tợn nơi đây đã gắn thiết bị đọc vào ổ nuốt thẻ trên máy ATM nhằm ăn cắp thông tin tài khoản của khách hàng, từ đó dễ dàng sản xuất nhiều thẻ từ giả. Đồng thời chúng còn gắn một camera bé xíu cho phép quay cận cảnh bàn phím trên ATM để ăn cắp số pin (mật mã) truy cập tài khoản của chủ thẻ,giải pháp có thể làm ngay lúc này là liên tục kiểm tra, nâng cấp các đầu đọc ATM. Còn với nạn lắp đặt camera rất khó kiểm soát.tình trạng này cũng có thể xuất hiện ở VIỆT NAM nếu chính phủ không có biện pháp quản lý ,ngăn chăn kịp thời,tội phạm thẻ có nguy cơ ngày càng tăng .Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ nên sớm ban hành các văn bản luật và dưới luật quy định rõ tội danh và biện pháp xử phạt tội phạm thẻ để nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng kinh doanh thẻ cũng như các chủ thẻ. -Đầu tư vào công nghệ nâng cao mạng lưới thẻ: Đối với lĩnh vực kinh doanh thẻ rất cần đến máy móc và thiết bị công nghệ cao nhập từ nước ngoài nên rất cần chính phủ tạo điều kiện như là giảm thuế cho máy móc thiết bị nhập ngoại,mạng viễn thông thường xuyên xảy ra tình trạng nghẽn mạng gây bất lợi cho hoạt động thẻ,vì vậy chính phủ cũng nên đầu tư vào mạng viễn thông để hạn chế vấn đề nghẽn mạng gây khó khăn cho ngân hàng . -Giải pháp về môi trường pháp lý: Cơ quan pháp luật cần có sự quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán thẻ thông qua việc ra các chính sách quy chế,tạo môi trươngf pháp lý về thẻ ngân hàng .Ngân hàng nhà nước nên kiến nghị với chính phủ về việc thiết lập các văn bản pháp luật liên quan đến thẻ thanh toán ,quản lý ngoại hối tạo thuận lợi cho các ngân hàng phát hành cũng như kinh doanh thẻ thanh toán, hoặch định các chiến lược kinh doanh thẻ về lâu dài. Ngân hàng nhà nước nên tổ chức thương xuyên các cuộc hội thảo cho các ngân hàng thương mại cùng tham gia ,hỗ trợ hướng dẫn các ngân hàng xây dựng các báo cáo ,hạch toán ,kiểm tra phát hành nghiệp vụ thẻ theo quy tắc và yêu cầu của ngân hàng nhà nước .Ngân hàng nhà nước nên giúp đỡ các ngân hàng thương mại thu thập thông tin,tài liệu cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ thẻ.Ngoài ra ngân hàng nhà nước nên có những biện pháp xử phạt đối với ngân hàng vi phạm quy định chungtrong hoạt đông thẻ để tạo sư cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng. Giải pháp về môi trường kinh tế xã hội: Các nghành các cấp cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt, có những chính sách biện pháp đúng đắn để thẻ thanh toán được chấp nhận tại các điểm bán hàng, các siêu thị.Ngân hàng nhà nước cần tuyên truyền vận động về cách sử dụng thẻ thông qua các cơ quan báo chí để mỗi người dân hiểu và nắm được các tiện ích và an toàn khi sử dụng thẻ, giúp người dân làm quen với những dịch vụ ngân hàng này. Việc giáo dục cho mỗi người dân có ý thức khi sử dụng và bảo vệ các thiết bị kĩ thuật lắp đặt tại máy ATM nơi công cộng là rất quan trọng.Hiện nay thực tế đông đảo người dân việt nam đã sử dụng các loại thẻ thanh toán thay cho việc tiêu dùng tiền mặt Nhà nước có thể đi đầu trong việc sử dụng thẻ thanh toán trong ngân hàng.Trước hết có thể thực hiện chi trả lương cho cán bộ thông qua hệ thống tài khoản cá nhân của họ mở tại các ngân hàng, sau đó có thể mở rộng thẻ thanh toán và phát triển dịch vụ thẻ bằng cách giúp người dân làm quen với các tiện ích mà thẻ thanh toán mang lại. Một biện pháp mà nhà nước cần làm là: Quản lý chặt chẽ việc nắm giữ và sử dụng ngoại tệ.Nếu nhà nước quản lý chặt chẽ vấn đề này người sử dụng thẻ sẽ cảm thấy yên tâm trong các trường hợp đi nước ngoài, mua hàng hoá nhập khẩu thì việc sử dụng thẻ thanh toán là tiện ích nhất Ngoài ra nhà nước cần phải duy trì và phát triển nền kinh tế chính trị ổn định, duy trì lạm phát ở mức hợp lý, khuyến khích đầu tư từ nước ngoài, phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp tăng thu nhập cho người lao động khuyến khích phát triển thẻ thanh toán. 3.9. Giải pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ -Tăng cường công tác quản lý rủi ro đối với toàn bộ quy trình kinh doanh thẻ thanh toán Rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ mang tính chất hệ thống, ngoài thiệt hại đổi với chủ thẻ - người sử dụng dịch vụ thẻ như mất tiền, không thực hiện được giao dịch, thì những thiệt hại về vật chất và uy tín đối với ngân hàng trong phát hành và thanh toán thẻ là không nhỏ. Do đó, việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán đang là mối quan tâm chung của mọi chủ thể tham gia trong quá trình này. -Nâng cao trách nhiệm của ngân hàng phát hành NHPH cần thường xuyên tổ chức tập huấn trang bị và nâng cao kiến thức về an ninh bảo mật cho tất cả các chủ thể tham gia quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ; phổ biến rộng rãi các quy định về sử dụng, thanh toán thẻ cho các chủ thẻ, tập huấn và cập nhật thường xuyên kiến thức nghiệp vụ, các quy định của từng tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) cho mọi CSCNT và các cán bộ nghiệp vụ liên quan. Hạn chế rủi ro về đạo đức của các nhân viên ở các CSCNT bằng công tác cán bộ và chính sách thi đua khen thưởng. Kiểm tra và xác minh độ chân thực thông tin về chủ thẻ, đổi với việc phát hành thẻ tín dụng cần đảm bảo những điều kiện cần thiết như ký quỹ, tín chấp... Phối hợp cơ quan an ninh phòng chống tội phạm thẻ, xem xét, thẩm định kỹ khách hàng, đặc biệt với thẻ có hạn mức đặc biệt; đảm bảo các nguyên tắc an toàn như: thẻ và PIN phải giao tận tay cho chủ thẻ hoặc gửi chúng tách biệt nhau. -Lựa chọn CSCNT có uy tín: CSCNT có thể cùng các tổ chức tộ phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại CSCNT của mình để làm thẻ giả hoặc vô tình chấp nhận thẻ giả, hết hiệu lực, thẻ mất cắp hoặc thanh toán vượt hạn mức cho phép hoặc có thể cố tình tách những giao dịch lớn thành nhiều giao dịch nhỏ dưới hạn mức...Cho nên trong quá trình phát triển hệ thống đại lý kinh doanh thẻ, ngân hàng cần quan tâm xem xét tư cách của các CSCNT về năng lực hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tài chính của họ. Tăng cường trách nhiệm của chủ thẻ Ngân hàng cần lưu ý khách hàng các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của chủ thẻ đối với ngân hàng khi sử dụng dịch vụ này, theo dõi toàn bộ hoạt động chi tiêu của các chủ thẻ, có biện pháp theo dõi từng bước đối với các chủ thẻ không thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán sao kê để có biên pháp phù hợp với hành vi của chủ thẻ. Quản lý khách hàng và phân loại khách hàng theo nhóm. Theo dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo thẻ sử dụng quá hạn mức thanh toán để có thể thực hiện tốt hơn việc quản lý chi tiêu của chủ thẻ. -Nâng cao năng lực về CN Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, là vũ khí quan trọng để chống lại bọn tội phạm làm thẻ giả mạo. Ngân hàng cần lựa chọn cho mình những giải pháp công nghệ hiện đại, phù hợp với ngân hàng để quản lý hệ thống thông tin dữ liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những giả mạo thẻ của bọn tội phạm. Phát triển hệ thống máy móc trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch, đảm bảo sự hoạt động liên tục, ổn định và an toàn của cả hệ thống. Đảm bảo sự kết nối tối đa của hệ thống quản lý thẻ với các tổ chức thẻ và mạng lưới máy thanh toán thẻ. Cập nhật và nâng cấp định kỳ hệ thống quản lý thẻ theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế. Đảm bảo bí mật các thông tin về chủ thẻ và CSCNT thông qua nghiệp vụ quản lý và cấp phát quyền truy cập của từng đối tượng vào hệ thống. -Nâng cao chất lượng đường truyền thông, đảm bảo việc cập nhập tình hình thanh toán thẻ tại các chi nhánh, CSCNT thẻ, kịp thời tiếp nhận các phản thông tin phản hồi và trả lời các thông tin về tình trạng hiện hành của thẻ và chủ thẻ. KẾT LUẬN Thẻ thanh toán với nhiều tiện ích đem lại cho chủ thẻ, cho Ngân hàng và cho nền kinh tế đã trở thành một phương tiện thanh toán phổ biến trên thế giới và trở nên không thể thiếu trong một xã hội văn minh, hiện đại với một nền kinh tế phát triển.Đặc biệt là trong ngành kế toán việc trả lương qua thẻ đã đem lại rất nhiều tiện ích nó có thể rút ngắn được thời gian đi lại để lấy tiền lương của công ty và cũng tránh được tình trạng tị nạnh gây mất đoàn kết về tiền lương của nhân viên vì thẻ ATM giúp bảo mật thông tin về tiền lương của từng cá nhân Nhìn nhận một cách tổng quát thì phát triển sử dụng thẻ sẽ làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông, đồng thời là công cụ kích cầu có hiệu quả và ở chừng mực nhất định, có tác dụng kích thích phát triển sản xuất, phát triển còn giúp Nhà nước kiểm soát được thu nhập và chi tiêu của dân chúng. Đối với các ngân hàng, phát triển thẻ đem lại nguồn thu dịch vụ tương đối cao và ổn định, phân tản rủi ro.tuy nhiên việc sử dụng thẻ vẫn còn những thiếu sót nhỏ như hệ thống máy còn ít chất lượng vẫn chưa được đảm bảo, khi mất điên máy ngừng hoạt động….. Thị trường thẻ Việt Nam ngay từ những buổi đầu và cho đến nay đã gặp không ít khó khăn do thói quen dùng tiền mặt trong dân cư vẫn còn khá phổ biến không dễ gì thay đổi trong một sớm một chiều, việc tham gia vào thị trường thẻ đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và chi phí mà không Ngân hàng nào cũng có thể đáp ứng được, hơn nữa hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng lại chưa ổn định và đồng bộ. Tuy nhiên, thị trường thẻ Việt Nam trong tương lai có tiềm năng phát triển là điều không thể phủ nhận khi mà Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập và phát triển, kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là nhu cầu đi du học và du lịch ngày càng tăng ; mặt khác, xu thế cạnh tranh trong tương lai sẽ vẫn tiếp diễn vì ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ. Với chuyên đề tốt nghiệp: “Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành” đã giải quyết được một số vấn đề sau: 1. Phân tích những cơ sở lý luận về sự hình thành và phát triển của hình thức thanh toán thẻ. 2. Phân tích cụ thể quy trình tổng quát của nghiệp vụ phát hành, sử dụng thanh toán thẻ và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ của các Ngân hàng. 3. Trên cơ sở phân tích số liệu, tình hình thực tế hoạt động của nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành, khoá luận đã nêu ra những hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh và phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành 4. chuyên đề tốt nghiệp rút ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trên. 5. Đưa ra giải pháp đối với ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành và một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm phát triển hình thức thanh toán thẻ ở Việt Nam. Để phát triển thị trường thanh toán thẻ cần phải có sự quan tâm, nỗ lực từ nhiều phía và có những đầu tư nhất định như khoá luận đã trình bày. Em Cảm thấy tin tưởng rằng với định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm của các cấp, các ngành và của bản thân Ngân hàng, trong những năm tới thẻ thanh toán do ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành phát hành sẽ phát triển mạnh và vững chắc. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng với sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú, các anh, các chị cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các thầy cô giáo trong khoa đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tiễn nên bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy các cô, bạn bè để em có thể củng cố hơn nữa kiến thức của mình cũng như hoàn thành tốt hơn chuyên đề tốt nghiệp. MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH93.docx
Tài liệu liên quan