Khóa luận Iều tra tính đa dạng nguồn gen cây thuốc ở xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Qua điều tra bước đầu tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Thành phần loài cây thuốc ở đây khá phong phú và đa dạng. Kết quả đã thu được: 184 loài, thuộc 59 họ, 151 chi. Số lượng chi và loài phân bố không đều trong các ngành, nhiều nhất là ngành thực vật Hạt kín, chiếm 94,02% tổng số loài. Có 4 họ trên 10 loài, họ nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) với 18 loài thuộc 16 chi. Sau đó là họ Cúc (Asteraceae) với 14 loài thuộc 14 chi; họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 13 loài thuộc 11 chi; họ Hòa thảo (Poaceae) với 12 loài thuộc 11 chi.

doc47 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Iều tra tính đa dạng nguồn gen cây thuốc ở xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh. Từ những buổi đầu dựng nước, dưới thời các vua Hùng, tổ tiên chúng ta đã biết sử dụng hành, tỏi, gừng, riềng,...làm gia vị trong những bữa ăn hàng ngày. Thế kỷ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu,...Điều đó nói lên những hiểu biết về dinh dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc.[8] Thế kỷ II (TCN), hàng trăm loại thuốc đã được phát hiện như: sắn dây, khoai lang, mơ, quýt,...và trong thời kỳ Bắc thuộc, nhiều vị thuốc của ta đã được xuất sang Trung Quốc [8]. Dưới triều vua nhà Lý (1010 - 1224) có nhiều lương y nổi tiếng, trong đó có nhà sư Minh Không (Nguyễn Chí Thành) ở chùa Giao Thủy đã có công chữa bệnh cho Lý Thần Tông. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc [8]. Dưới triều Trần (1224 - 1399), đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng chiến. Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo - Chí Linh - Hải Dương) để cung cấp cho quân y [8]. ở địa phương hạt Giao Thủy, Sơn Nam (Nam Định), Dạ Cẩm, Hồng Châu (Cẩm Bình, Hải Dương) nhà sư Tuệ Tĩnh đã mở nhiều cơ sở chữa bệnh làm phúc ở các chùa và gây phong trào trồng thuốc ở gia đình. Ông là một đại sư nước Việt dùng thuốc Nam giảm giá trị của thuốc Bắc, sắc thuốc chữa bệnh cho nhân dân với phương châm: "thuốc Nam chữa bệnh người Nam" ông đã truyền bá y dược cổ truyền cho nhân dân trong các tác phẩm: - "Nam dược thần hiệu": gồm 499 vị và 3932 phương thuốc trị 184 loại bệnh, chia làm 10 khoa (1725). Đây là tập sách thứ hai xuất hiện trong lịch sử nghiên cứu cây thuốc ở nước ta sau tập: "Bản thảo thực vật toàn yếu" do Phan Phu Tiện biên soạn (1429) là tập cây thuốc và dược liệu đầu tiên của Việt Nam. - "Các bài thuốc Nam và thập tam phương gia giảm": chép 13 cổ phương với bổ âm đơn do ông sáng chế để chữa các bệnh gia giảm theo chứng. Các tài liệu này được in lại trong "Nam dược chính bản". Sau được triều hậu Lê in lại trong "Hồng Nghĩa giác tư y thư" (1717 và 1723) và được lưu truyền đến nay [8]. - "Tuệ Tĩnh Y thư" - "Thương hàn tam thập thất trùng pháp" Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 -1791) đã thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập "Lĩnh Nam bản thảo" nội dung gồm 496 vị thuốc Nam của "Nam dược thần hiệu" và phát hiện thêm hơn 300 vị nữa. Tư liệu vĩ đại nhất của ông là bộ sách: "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 66 quyển viết về lý luận cơ bản, phương pháp chẩn đoán, trị bệnh [2]. Ngoài các bộ sách trên, còn kể đến tập "Vạn phương thập nghiệm" của Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản 1763. Tập "Nam bang thảo mộc" của Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản năm 1858 [12]. Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập "Nam dược" với 620 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [8]. Triều Nguyễn (1802 - 1845) có quyển "Nam dược tập nghiệm quốc âm" của Nguyễn Quang Lương về phương thuốc dân gian. Trong thời Pháp thuộc (1848 - 1945), nhiều nhà thực vật học người Pháp và người Việt góp công nghiên cứu cây thuốc Việt Nam. Ví dụ: bộ "Trung Việt dược tính hợp biên" của Đinh Nho Chân với 1600 vị thuốc Nam Bắc. Công trình nghiên cứu của Ch.Crevost và A.Petelote (1917), đã nghiên cứu và công bố kết quả điều tra về tài nguyên thực vật ở Việt Nam và Đông Dương. Năm 1954, A.Petelote đã xuất bản bộ sách:"Những cây thuốc của Campuchia, Lào, và Việt Nam" gồm 4 tập [8]. Sau cách mạng tháng 8 -1945, y dược học cổ truyền đạt được những thành tựu to lớn. Dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế cùng y học hiện đại, sức khỏe của người dân được quan tâm và chăm lo chu đáo hơn. Chỉ thị số 210 TTG /VG ngày 6/12/1966 của Thủ tướng chính phủ đã nhận định như sau: "Dược liệu nước ta rất nhiều, gồm các loài cây thuốc và một số động vật. Có nhiều loài quý, hiếm ở trên thế giới. Dược liệu ở nước ta chẳng những là cơ sở cho nền y học dân tộc mà còn có một vị trí quan trọng trong nền y học hiện đại, chẳng những là nguồn tự cung tự cấp về các loài cây thuốc Nam, thuốc Bắc, thuốc Tây, mà còn là loại hàng xuất khẩu có giá trị...Phải coi trọng dược liệu như cây công nghiệp cao cấp" [4]. Vì vậy, sau khi nước nhà thống nhất, việc nghiên cứu cây thuốc ở nước ta được quan tâm nhiều hơn. Có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, tìm tòi và phát hiện thêm nhiều loài cây thuốc mới. Dược điển Việt Nam tập 2 (1983) của NXB Y học do nhiều thành viên và các cơ quan tham gia xây dựng, đã mô tả và nêu công dụng của hơn 430 loài cây thuốc [18]. Lương y lão thành, thầy thuốc ưu tú Lê Trần Đức với tác phẩm: "Cây thuốc Việt Nam "(1995) đã giới thiệu hơn 830 loài cây thuốc chính, phụ [8]. Đỗ Tất Lợi (1986-1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 793 loài thuộc 164 họ ở hầu hết các tỉnh nước ta [9]. Võ Văn Chi, 1996 [8] với bộ sách "Cây cỏ có ích ở Việt Nam" gồm 4 tập đã giới thiệu 600 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam [4]. Giáo sư Nguyễn Văn Dân với cuốn sách: "Cây thuốc Việt Nam" giới thiệu 200 loài cây thuốc kèm theo tranh màu minh họa sống động, rất thuận tiện cho việc tra cứu. Đặng Quang Châu (2001) đã công bố một số dẫn liệu về cây thuốc của dân tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) gồm 177 loài, thuộc 149 chi, thuộc 71 họ khác nhau [5]. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003) khi điều tra các loài cây thuốc của dân tộc Thái ở huyện Quỳ Châu (Nghệ An) đã thu được 93 loài thuộc 7 chi, 42 họ [6]. Các tác giả đã phân loại cây được sử dụng theo các nhóm bệnh: bệnh ngoài da, bệnh về đường tiêu hóa, bệnh về gan, bênh về xương... Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư (2004) khi điều tra các loài cây có ích của dân tộc H'mông ở vùng núi cao phía Bắc đã phân loại được 4 nhóm theo công dụng: cây lương thực - thực phẩm, cây làm thuốc, cây có độc, cây để nhuộm màu, cây ăn quả. Trong nhóm cây làm thuốc, các tác giả đã thống kê được 657 loài thuộc 118 họ mà người H'Mông sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho người và gia súc [7]. Nguyễn Thị Thủy, Phạm Văn Thính (2004) đã xây dựng các mô hình vườn bảo tồn cây thuốc ở vùng cao Sa Pa, như vườn rừng, trang trại, vườn các hộ gia đình. Bước đầu đã bảo tồn được 52 loài cây thuốc thuộc 28 họ, trong đó nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng [16]. Cùng với sự ra đời của các công trình nghiên cứu, nhiều tổ chức về y học dân tộc được thành lập: hội Đông y Việt Nam, Viện nghiên cứu Đông y... đã có thành công trong việc điều tra, sưu tầm dược liệu: sưu tầm được 1863 loài cây thuốc thuộc 238 họ thực vật, thu thập 8000 tiêu bản của 1296 loài [4]. Các công trình nói trên đều có một hướng nghiên cứu chung: mô tả các loài, nêu thành phần hóa học, đặc biệt nói đến công dụng, cách chế biến và liều lượng. Nhờ đó giúp cho người sử dụng có thêm hiểu biết cơ bản về loại dược liệu mình sử dụng, có độ tin cậy cao. 1.3. ý nghĩa kinh tế - xã hội của cây thuốc Để duy trì sự tồn tại và phát triển của con người, ngoài các yếu tố dinh dưỡng, môi trường sống và các yếu tố xã hội khác, thì chống lại bệnh tật, phòng và chữa bệnh là một trong những yếu tố quan trọng giúp con người thích nghi sống khỏe và lâu hơn. Vì vậy có thể nói thuốc nói chung, trong đó cây thuốc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới (WHO), 80% dân số thế giới sử dụng cây thuốc cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu . Một tài liệu khác (IBPGR, 1992) cho thấy ở các nước đang phát triển, 70 - 80% dân số vùng nông thôn sử dụng cây thuốc là nguồn chữa bệnh chủ yếu. Qua số liệu trên cho thấy, mặc dù hiện nay khoa học công nghệ phát triển, việc sử dụng cây thuốc và y học cổ truyền vẫn có vai trò vô cùng quan trọng [12]. Ngoài việc sử dụng trực tiếp cây thuốc để chữa bệnh, hàng năm ngành bào chế dược phẩm trên thế giới tiêu thụ một khối lượng rất lớn dược liệu cho các dây chuyền sản xuất. ở Mỹ, hàng năm có 25% nguyên liệu làm thuốc lấy từ thực vật. Sản phẩm này đóng góp 1,5 tỷ đô la và giữ vai trò đáng kể trong cán cân thương mại. Một tài liệu khác tính toán rằng, nếu phát triển tối đa nguồn thuốc thảo mộc từ các nước nhiệt đới, hàng năm có thể thu lại được 900 tỉ đô la Mỹ cho các nước thứ 3 (News Week, Feb 9/1992). Tinh dầu được chiết xuất từ các loài cây làm thuốc có tác dụng rõ rệt lên hệ tuần hoàn, hô hấp, thần kinh. Hiện nay, trong một số xí nghiệp ở Mỹ, Nga, người ta đã thử nghiệm thành công trong việc làm tăng năng xuất lao động, chống mệt mỏi, giảm các lỗi kỹ thuật trong dây chuyền sản xuất khi phun một lượng nhỏ tinh dầu vào không khí. Kim ngạch xuất khẩu tinh dầu hàng năm sang các nước: Mỹ, Nhật, Pháp, ý, Hà Lan, Đức lên tới 40 tỷ đô la Mỹ/năm. Ngoài lợi ích kinh tế xã hội nói trên, việc sử dụng, phát triển cây thuốc còn mang lại lợi ích về môi trường, sinh thái rất to lớn. 1.4. Tiềm năng, tình hình khai thác và sử Dụng cây thuốc ở nước ta Nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới - gió mùa, có hệ thực vật phong phú và đa dạng nên tiềm năng về cây thuốc là rất lớn. Theo tài liệu thống kê của hội nghị châu á về cây thuốc và cây tinh dầu ở Băng Cốc (12/1996), Việt Nam có khoảng 3200 loài làm thuốc. Con số này sẽ không ngừng tăng lên trong những năm tới đây, do nhiều loài cây thuốc Việt Nam được sử dụng trong y học cổ truyền của các dân tộc chưa được điều tra nghiên cứu. Các cây làm thuốc phân bố chủ yếu ở các vùng trung du và miền núi (70%). Những vùng có nhiều loài cây thuốc tập trung chủ yếu ở các loại hình rừng nhiệt đới thường xanh. Đặc biệt là các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, rừng rậm nguyên sinh như: Cúc Phương, vườn Quốc gia Cát Bà, Ba Vì, Tam Đảo, Nam Cát Tiên...Đây là những nơi thảm thực vật được bảo vệ tương đối tốt là môi trường thuận lợi cho các nhà nghiên cứu điều tra thống kê, khám phá thêm những loài mới. Thấy được những tiềm năng to lớn của cây thuốc Việt Nam, trong những năm 60, 70 của thế kỷ 20, phong trào phát triển và sử dụng cây thuốc Nam được khuyến khích và phát triển rầm rộ. Vào thời gian này 60% số xã ở miền Bắc có vườn thuốc Nam, các cơ sở y tế địa phương và trong dân gian sử dụng cây thuốc để phòng và chữa bệnh là chính và đạt nhiều kết quả tốt. Hiện nay, y học hiện đại đang phát triển như vũ bão. Những thành tựu mà y học hiện đại đạt được thật đáng kinh ngạc, đã đưa con người thoát khỏi một số căn bệnh hiểm nghèo, giành lấy sự sống cho mình. Thị trường thuốc Tây ở nước ta cũng đang ngày một mở rộng. Tuy vậy, việc sử dụng cây thuốc trong nước vẫn được dùng nhiều ở một số bộ phận cư dân vùng đồng bằng Bắc Bộ, các dân tộc miền núi. Trong công tác trị liệu bằng y học cổ truyền, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề của y học Trung Quốc (thuốc Bắc) nhưng các vị thuốc trong nước vẫn chiếm vị trí quan trọng. Nhiều vị thuốc hoàn toàn trồng ở Việt Nam, chưa từng nhập ở Trung Quốc (Bồ công anh, Sài đất, Kim ngân, Quế...). Nhiều loài có thể thay thế cho dược liệu nhập nội mặc dù chất lượng chưa cao (Đẳng sâm, Bạch truật, Cánh kiến, Kỷ tử ...). Nhiều loài cây thuốc khai thác ở Việt Nam có chất lượng cao hơn sản phẩm cùng loại ở Trung Quốc. Rõ ràng, cây thuốc đã có khả năng đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Trong những năm qua, một số loài cây thuốc đã là những nguyên liệu không thể thiếu trong công nghiệp dược liệu hiện đại. Những thành tựu quan trọng đã thu được là: - Chiết xuất Berberin từ cây Vàng đắng. - Sản xuất nhiều loại tinh dầu thực vật. - Sản xuất Rotundin, Stihox từ củ Bình vôi. - Chiết xuất Rutin từ Hoa hòe. Ngoài ra, chúng ta đã có những thành công bước đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa một vài căn bệnh hiểm nghèo và bệnh xã hội. Đáng kể trong lĩnh vực này là sử dụng cây thuốc chữa bệnh ung thư tuyến tiền liệt, hạn chế phát triển khối u sau giải phẫu. Đồng thời các bài thuốc đông y đang có triển vọng trong việc cắt cơn nghiện ma túy. Do chính sách mở cửa cũng như sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, trong những năm trở lại đây, một số loài cây thuốc đã bị khai thác quá mức, không được bảo vệ và dần đi tới khan hiếm hoặc có nguy cơ tuyệt chủng như: Hoàng đằng, Hoàng liên, Trầm hương...[12] 1.5. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Thái Nguyên Những công trình nghiên cứu về dược liệu ở tỉnh Thái Nguyên còn rất ít. Gần đây, Nguyễn Trọng Lạng (1996) [10] nghiên cứu về cây thuốc ở một số tỉnh miền núi phía Bắc (trong đó có Thái Nguyên) đã công bố 160 loài cây thuốc và công dụng của chúng. Còn lại, chủ yếu nghiên cứu về: thành phần loài, giá trị kinh tế và một số mô hình nông lâm kết hợp, biện pháp phục hồi rừng (Lê Ngọc Công, 2004 [3], Nguyễn Phú Quang 2001 [20]). Tuy nhiên, việc tìm hiểu đa dạng nguồn gen cây thuốc và giá trị sử dụng của chúng ở địa phương xã Văn Hán chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, khóa luận tốt nghiệp đại học này của tôi nhằm tìm hiểu sự đa dạng nguồn gen cây thuốc ở địa phương. Chương 2 đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu toàn bộ các loài thực vật có giá trị làm thuốc trong một số quần xã: rừng phục hồi tự nhiên, thảm cỏ, cây bụi, rừng trồng (keo, bồ đề), vườn nhà, ven đường đi tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến. Trước hết là xác định địa điểm và quần xã thực vật nghiên cứu. Sau đó lập các tuyến đi điều tra tùy từng địa hình và quần xã cụ thể. + Nếu là đồi thì tuyến đi vuông góc với đường đồng mức. + Nếu là địa hình bằng phẳng thì tuyến đi là các đường ngang hoặc dọc quần xã. Các tuyến này cách nhau 50 - 100m. trên tuyến đi tiến hành thống kê tất cả các loài, dạng sống trong phạm vi chiều rộng của tuyến từ 2-4m. Những loài chưa biết tên lấy mẫu về tra cứu. 2.2.2. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn Chúng tôi tiến hành lập các ô tiêu chuẩn. Các ô tiêu chuẩn được bố trí theo tuyến đi. Kích thước ô tiêu chuẩn tùy theo loại quần xã: + Đối với rừng phục hồi tự nhiên,rừng trồng,ô tiêu chuẩn có diện tích là 100m2 (10m x 10m ). + Đối với thảm cây bụi ô có diện tích 16m2(4m x 4m). + Đối với thảm cỏ ô có diện tích là 4m2 (2m x 2,) Trong mỗi ô, tiến hành thống kê thành phần loài, dạng sống. Loài nào chưa biết tên ,lấy mẫu về tra cứu. 2.2.3. Phương pháp điều tra trong nhân dân Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số người dân vùng nghiên cứu về các loài cây làm thuốc, công dụng và bộ phận sử dụng làm thuốc trong việc phòng, chữa bệnh ở địa phương. 2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu Sau khi thu thập mẫu tại các điểm nghiên cứu, chúng tôi tiến hành xác định tên loài theo các tài liệu của Lê Khả Kế và cộng sự (1969) [13], Phạm Hoàng Hộ (1993) [19], Nguyễn Tiến Bân (1997), Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2000) [2]. Tên họ và tên loài cây được xếp theo vần ABC (theo tên Latinh) và xếp theo hệ thống tiến hóa của Takhtazan (1981). Xác định dạng sống, công dụng của các loài và nhóm loài làm thuốc dựa vào các tài liệu: "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi (1986) [9], "Cây thuốc Việt Nam" của Lê Trần Đức (1995) [8]. Xác định cây thuốc có nguy cơ tuyệt chủng và nguy cơ khan hiếm cần được bảo vệ trong sách đỏ Việt Nam [21] Chương 3 điều kiện tự nhiên xã hội vùng nghiên cứu 3.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới vùng nghiên cứu - Vị trí địa lý, ranh giới của tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên có giới hạn từ 21001' đến 22003' vĩ Bắc và từ 105028' đến 106014' kinh Đông. Về ranh giới: phía Bắc giáp tỉnh Bắc Cạn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Tây nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp thủ đô Hà Nội. - Địa điểm nghiên cứu thuộc xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã nằm ở phía Đông bắc của tỉnh, cách trung tâm thành phố 20 km. Về ranh giới: phía Bắc giáp huyện Võ Nhai, phía Tây giáp xã Khe Mo, phía Nam giáp xã Nam Hòa, phía Đông giáp xã Cây Thị. 3.1.2. Các yếu tố tự nhiên của vùng nghiên cứu 3.1.2.1. Đặc điểm chung về địa hình Địa hình của tỉnh không bằng phẳng, chủ yếu là đồi núi thấp. Diện tích đồi núi có độ cao hơn 100m chiếm 2/3 diện tích tự nhiên, còn lại là thung lũng, vùng phù sa của sông Cầu, sông Kông và đồi thấp. Vùng có độ cao lớn nhất là 1591m thuộc dãy Tam Đảo, vùng thấp nhất là Phổ Yên 15m (so với mực nước biển). Các dãy núi nằm ở vùng phía Nam của cánh cung Đông bắc. Đồi núi cao thường tập trung ở khu vực phía Tây, Bắc của tỉnh. Điểm nghiên cứu tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thuộc phía Đông Bắc của tỉnh. Địa hình chủ yếu là đồi núi đất xen lẫn với đồi núi đá vôi. Độ cao trung bình 500-600m, xen lẫn là những dải thung lũng. 3.1.2.2. Diện tích Toàn tỉnh có 356801 ha đất tự nhiên, diện tích có rừng là 139420 ha trong đó 99795 ha rừng tự nhiên và 39625 ha rừng trồng. Điểm nghiên cứu xã Văn Hán, có tổng diện tích đất tự nhiên là 7784 ha, trong đó đất có rừng là 2027,4 ha chiếm 26% diện tích đất tự nhiên. 3.1.2.3. Khí hậu Do vị trí địa lý, địa hình như trên, tỉnh Thái Nguyên nằm trong điều kiện nhiệt đới gió mùa, hàng năm có hai mùa rõ rệt. Mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 10, có gió mùa Đông nam, nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, độ ẩm cao. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, có gió mùa Đông bắc, trời rét đậm, nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí thấp, nắng hanh, có sương muối, mưa phùn về cuối đông. - Về nhiệt độ: có sự phân mùa rõ rệt, mùa hè nhiệt độ cao nhất vào tháng 6, 7, 8. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình thấp nhất trong 4 năm (từ 2000 -2004) tại Thái Nguyên là 17,20C (tháng 1). Nhiệt độ trung bình cao nhất trong 4 năm (2000 - 2004) là 28,60C (tháng 7). Nhiệt độ không khí trung bình từ 2000 đến 8/2004 là 23,740C. - Về độ ẩm: độ ẩm ở năm 2003 - 2004 khá cao, biến động theo mùa. Độ ẩm lớn nhất vào tháng 7 - 8 là tháng có lượng mưa lớn trong năm. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 11 - 12 do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc khô và lạnh.Độ ẩm trung bình từ năm 2000- 8/2004 là 81,2%. - Về lượng mưa: Tháng 6, 7, 8 do tác động của gió mùa Đông nam nên lượng mưa lớn. Trong khi đó các tháng 11, 12, 1, 2 lượng mưa thấp nhất.Tổng lượng mưa trung bình từ năm 2000-2004 là 1719,7mm. Bảng 3.1: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2000 - 2004 của tỉnh Thái Nguyên ( Theo số liệu của trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên) Chỉ tiêu Tháng Nhịêt độ trung bình (0C) Độ ẩm trung bình (%) Lượng mưa trung bình (mm) 1 17,2 77,1 20,1 2 17,9 82,8 32,7 3 20,8 83,4 55,2 4 24,4 84,8 77,9 5 27,0 82,2 275,3 6 28,6 81,8 240,3 7 28,6 84,8 464,8 8 28,5 84,4 264,4 9 27,2 81,7 127,9 10 25,1 81 123,2 11 21,2 75 21,8 12 18,2 75,5 16,1 Trung bình năm 23,7 81,2 1719,7 3.2. Điều kiện dân cư, xã hội Theo số liệu điều tra năm 1999, dân số tỉnh Thái Nguyen có 1092000 người với mật độ trung bình 300 người/km2, tập trung cao nhất ở thành phố Thái Nguyên với 2500 người/km2, thấp nhất là Sảng Mộc (huyện Võ Nhai) 8 người/km2. 70% số dân sống trong khu vực nông nghiệp. Tỉnh Thái Nguyên có 43 dân tộc anh em, chiếm đa số là các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chỉ, Dao, Mông. Do tỷ lệ tăng dân số nhanh, lại phân bố không đều nên ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp và văn hóa xã hội trong tỉnh. Vùng nghiên cứu xã Văn Hán có 10 dân tộc là: Kinh (5141 người), Nùng (3299 người), Sán Chỉ (119 người), Tày (53 người), Sán dìu (28 người)… Là huyện có nhiều dân tộc ít người cùng chung sống, trình độ văn hóa chưa cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, ý thức bảo vệ rừng của người dân chưa cao. Hiện tượng chặt cây lấy gỗ phục vụ cho làm nhà, làm nguyên liệu vẫn diễn ra. Tuy nhiên có giảm trong những năm gần đây, song cần phải quan tâm, chú ý hơn nữa. Địa phương cần hoàn thành tốt hơn nữa chính sách giao đất giao rừng đến từng hộ gia đình, giúp cho việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng ngày một hiệu quả. Nhờ đó sự đa dạng các loài thực vật nói chung và đa dạng các loài làm thuốc mới được bảo tồn và phát triển. Chương 4 kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Đa dạng về thành phần loài cây thuốc, đa dạNG LOàI CủA CáC Họ Và CHI Sử DụNG LàM THUốC ở xã văn hán, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên. Sau một thời gian điều tra nghiên cứu, chúng tôi đã thu được 184 loài, thuộc 151 chi, 59 họ, phân bố trong các ngành: Thông đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermatophyta), Hạt kín (Angiospermatophyta). Số lượng các họ, chi, loài chúng tôi thống kê ở bảng 4.1. Bảng 4.1: Số lượng các họ, chi, loài cây thuốc ở xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên STT loài Tên khoa học Tên địa phương Dạng sống Sinh cảnh sống Cây gỗ Cây bụi Cây thảo Cây leo I. lycopodiophyta ngành thông đất 1. Lycopodiaceae họ thông đất 1 . Lycopodium cernua L. Thông đất + A II. polypodiophyta ngành dương xỉ 2. Adiantaceae họ đuôi chồn 2 Adiantum capillus L Tóc thần vệ nữ + AB 3. Aspleniaceae họ tổ chim 3 Asplenium nidus L. Tổ chim + A 4. Dryopteridaceae họ dương xỉ 4 Cibotium barometz(L)J.Sm. Cu li + A 5 Cyclosorus parasitica (L) Fawell. Dương xỉ thường + AB 6 Drynaria forunei J.Sm. Bổ cốt toái + A III. Gymnosperma Tophita Ngành hạt trần 5. Cycadaceae họ tuế 7 Cycas pectinata Griff. Thiên tuế + E 8 Cycas repoluta Thunb. Vạn tuế + E 6. Cupressaceae họ bách 9 Araucaria excelsa R.Br. Bách tán + E 10 Thuj a oeientalis L. Trắc bách diệp + E 7. Pinaceae họ thông 11 Pinus morkusii Coolet Gauss. Thông nhựa + F IV. ngiospermatophytA Ngành hạt kín (A) dicotyledoneae lớp 2 lá mầm 8. Acanthaceae họ ô rô 12 Ruellia tuberosa L. Quả nổ + CD 9. AMRYLLIDACEAE Họ THủY TIÊN 13 Crinum asiaticum L. Náng hoa trắng + E 10. ANACARDIACEAE Họ đào lộn hột 14 Mangifera indica L. Xoài + E 15 Rhus chinensis L. Muối + AB 11. AnnonaCeae họ na 16 Annona squamosa L. Na + E 12. AmaRanthaceae họ dền 17 Celosiac cristata L. Mào gà đỏ + E 13. Apocynaceae họ trúc đào 18 Alstonia scholaris (L) R.Be. Hoa sữa + EF 14. Araliaceae họ nhân sâm 19 Scheffleera octophylla Har. Ngũ gia bì + E 20 Nothopanax fruticosum Miq. Đinh lăng + E 15. AsteraCeae họ cúc 21 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn + BCDF 22 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu + E 23 Bidens polisa L Đơn kim + CDEF 24 Blumea lanceolaria Roxb Duee. Xương sông + E 25 Cirsium japonicus (DC) Maxim. Ô rô + AE 26 Crassocephalum crepidioides (Beth) Rau tàu bay + AC 27 Elephantopus scaber L. Cúc chỉ thiên + BCD 28 Eclipta prostata L Cỏ nhọ nồi + E 29 Eupatorium odoratum L Cỏ lào + ABC 30 Lactuca indica L Bồ công anh + ACE 31 Paethenium hysterophorus L Cúc liên chi dại + C 32 Pluchea indica (L) Lees Cúc tần + EF 33 Wedelia chinensis (Osh) Merr. Sài đất + E 34 Xalthium strumarinm L. Ké đầu ngựa + DF 16. Bignoniacea họ núc nác 35 Oroxylum indicum (L) Vent. Núc nác + DF 36 Heliotropium indicum L. Vòi voi + CF 17. ClustaceaE họ bứa 37 Garconia oblongifolia Champ Bứa + A 18. Combretaceae họ bàng 38 Terminalia catappa L. Bàng + EF 19. Crassulaceae họ thuốc bỏng 39 Kalanchoe pinnata Ders. Cây thuốc bỏng + E 20. Cucurbitaceae họ bầu bí 40 Momordica charantia L. Mướp đắng + E 41 Momordica cochinchinensis Lour. Gấc + E 42 Luffa cylindrica Roem. Mướp + E 43 Sechium edule (Jacq) Sw. Su su + E 21. Dilleniaceae họ sổ 44 Dillenia heterosepala finetet Gangnep. Lọng bàng + A 45 Tetracera scanders (L) Mere. Chạc chìu + A 22. Euphorbiaceae họ thầu dầu 46 Alchornea trewioides Muell Arg. Đom đóm + ADF 47 Aporosa microcalyx Hassk. Thàu táu + AD 48 Breynia fruticosa (L) Hook F. Bồ cu vẽ + ABD 49 Cleistanthus myrianthus Kurs. Cọc rào + AD 50 Glochidion velutinum SP. Bọt ếch + ABDF 51 Mallotus barbatus Arg. Bùng bục + ABF 52 Mallotus apelta Muell - Arg. Bùng bục + ABD 53 Melientha suavis Rau ngót rừng + A 54 Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen + ABD 55 Sapium discolor Muell- Arg. Sòi tía + A 56 Sauropus androgynus (L) Meer. Rau ngót + E 57 Euphorbia antiquvrum L. Xương rồng ba cạnh + E,F 58 Euphorbia milii Desmoul. Xương rắn + E 23. Fabaceae họ đậu Caesalpinioideae Phân họ vang 59 Bauhinia accuminata L. Móng bò hoa trắng + A 60 Caesalpinia minax (A) Hance. Móc mèo + A 61 Cassia alata L. Muồng trâu + AB 62 Cassia tora L. Thảo quyết minh + ABD 63 Delonix regia (Hook) Rat. Phượng vĩ + F 64 Gledistschia fera (Lour) Merr. Bồ kết + AE 65 Tamarindus phloeum fordii Oliv. Me + E Faboideae phân họ đậu 66 Bowring callicarpa Champex Bent. Dây bánh nem + ABD 67 Desmodium gangeticum (L) DC. Thóc lép + AB 68 Mucuma pruriens DC. Mắt mèo + ABD 69 Pueraria thomsom L. Sắn dây + E MIMOSOIDEAE phân họ trinh nữ 70 Acacia mangium Willd. Keo tai tượng + B 71 Acacia auriculiformis Willd. Keo lá tràm + B 72 Albizia corniculata (Lour) Pruce. Muồng gai + A 73 Mimosa pudica L. Trinh nữ + CBF 74 Pithecellobium clypearia Jack. Bent. Mán đỉa + AD 75 Xylia dobbriformis Bent. Căm xe + A 24. FAGACEAE họ dẻ 76 Castanopsis armata (Roxh) Spach. Dẻ gai + A 25. HYPERICACEAE họ thành ngạnh 77 Cratoxy lon cochinchinensis (Lour) Blume. Thành ngạnh + ABDF 26. LAURACEAE họ long não 78 Linderan myrrha (Lour) Mere. Ô dược + A 79 Litsea cubeba (Lour) Pers. Màng tang + ABD 80 Listsea amara Beex Blume. Mò lông + AB 81 Phoe betavoyna (Meisr) Hookf. Kháo + A 27. LAMIACEAE Họ hoa môi 82 Elscholtzia ciliata L. Kinh giới + E 83 Leonurus heterophyllus Sue. ích mẫu + E 84 Ocimum salctum L. Hương nhu + E 85 Perilla frutescens L. Tía tô + E 28. MALVACEAE họ bông 86 Abutilen indicum (L) Swelt. Cối xay + AB 87 Hibiscus- rosasinensis (L). Dâm bụt + EF 88 Sida rhambifolia L. Ké hoa vàng + DF 89 Ureance lobata L. Ké hoa đào + DF 29. MELASTOMATACEAE họ mua 90 Melastoma candium D.Don. Mua + BDF 91 Melastoma sanguineum Sims. Mua bà + BDF 30. MALIACEAE họ xoan 92 Aglaia dupereeana Perre. Ngâu + E 93 Melia azeda Rach L. Xoan + CDEF 31. MENISPER MACEAE họ tiết dê 94 Cissampelos pareira L. Tiết dê + AB 95 Fibraurea tinctocia Lour. Hoàng đằng + A 96 Tinospora sinensis Merr. Dây đau xương + AE 97 Tinospora crispa (L) Miers. Dây kí ninh + AE 98 Stephania rotunda L. Bình vôi + AE 32. MORACEAE Họ dâu tằm 99 Artocarpus heterophyllus Lam. Mít + E 100 Broussonetia papirifera Vent. Dướng + A 101 Ficus simplicisima Lour. Vú bò lá xẻ + AB 102 Ficus hispia LF. Ngái + A 103 Ficus racemosa L. Sung + AE 104 Stre blusasper Lour. Ruối + F 33. MYRISTICACEAE họ máu chó 105 Knema corticosa Lour. Máu chó + A 34. MYRSINACEAE họ đơn nem 106 Maesa membranacea A.DC. Đơn bông + AB 107 Maesa indica Wall. Đơn nem + ABD 108 Rapanea capitellata Wall. Tháo kén lông + AFD 35. MYRTACEAE họ sim 109 Eucalyptus resinifera Smith. ổi + E 110 Eucalyptus globulus Labill Bạch đàn xanh + BE 111 Rhodomytus tomentosa (Ait) Hassk. sim + BCD 112 Syzygium jambos L.Alston. Gioi + E 36. OXALIDACEAE họ chua me 113 Averrhoa carambola L. Khế + E 37. PANDANACEAE họ dứa dại 114 Pandanus odoratissimus Lt. Dứa dại + F 38.papayyaceae họ đu đủ 115 Carica papaga L. Đu đủ + E 39. PASSIFLORACEAE họ lạc tiên 116 Passiflora hispida DC. Lạc tiên + AB 40. POLIGONACEAE họ rau răm 117 Polygonum sinense L. Thồm lồm + BC 118 Polygonum cuspidatum Siebet Zuce. Cốt khí + F 41. ROSACEAE họ hoa hồng 119 Rubus alcaefolius Poir. Mâm xôi + AD 120 Rubus cocchinchinensis Fazz. Ngấy + AD 42. RUBIACEAE họ cà phê 121 Canthium paarifolium Roxb. Găng cơm + ABD 122 Hedyotis multiglomerulata L. Cỏ vừng + CE 123 Morinda umbellata L. Mặt quỷ + E 124 Morinda officinalis How. Ba kích + A 125 Oldenlandia penduncularis Pitard. Dạ cẩm + AB 126 Psychotria rubra L. Lấu + A 127 Mussaenda camboriara Direrre. Bướm bạc + AF 128 Paederia scandens Mere. Mơ tam thể + E 43. RUTACEAE Họ cam 129 Atalantia buxifolia Oliv. Độc lực + E 130 Clausena dentata (Willd). Củ khỉ + E 131 Citrus grandis Osbeck. Bưởi + E 132 Citrus japonica Thumb. Quất + E 133 Micromelum falcatum Wils Trẩu trắng + E 134 Evodia lepta (Spring) Merr. Chẻ ba + ABCD 135 Zanthoxylum nitidum (Lamk). Hoàng lực + A 44. SAPINDACEAAE họ bồ hòn 136 Euphoria fragipera Gagnep. Nhãn + E 137 Faviesia annamensis Pierre. Vải + E 45. SAURURACEAE Họ Lá giấP 138 Houttuynia cordata Thumb. Diếp cá + E 46. SOLANACEAE Họ cà 139 Argemone mexicana L. Cà dại hoa vàng + F 140 Datura metel L. Cà độc dược + E 141 Capsicum annuum L. ớt + E 142 Lycopersicum esculentum (L). Cà chua + E 143 Solanum melongena L. Cà ăn + E 144 Solanum indicum L. Cà dại hoa tím + F 47. STEMONACEAE họ bách bộ 145 Stemona tuberosa Lour. Bách bộ + AE 48. STYRACCEAE họ bồ đề 146 Styrax tonkinensis (Lour) Bruce. Bồ đề trắng + BD 49. THEACEAE họ chè 147 Camellia sinesis Seem. Chè + E 50. TILIACEAE Họ đay 148 Corchours acutangulus Lamk. Đay dại + F 149 Corchourus olitorius L. Rau đay + E 150 Grewia miceosos Lamk. Cò ke + AD 51. VERBENACEAE Họ cỏ roi ngựa 151 Callicae palongifolia Lam. Bọ mẩy + AB 152 Clerodendrum chineneven L. Mò trắng + ABF 153 Clerodendrum longi folia Lam. Tử châu lá dài + AB 154 Stachytar pheta jamaiunsin ( L) Wahl. Cỏ roi ngựa + BF B.MONOCOTYLEDONEAE Lớp một lá mầm 52. ARACEAE họ ráy 155 Alocasia maceorhiza (L) G.Dou. Cây ráy + EF 156 Homalomena alomtica (Roxb) Schott. Thiên niên kiện + E 157 Modestum Scholl Vạn niên thanh + E 53. ARECACEAE Họ cau 158 Areca catecha L. Cau + E 159 Calamus tetradactylus L. Mây + AE 54.CYPERACEAE Họ cói 160 Cyperus rotundus L. Cỏ gấu + ABC 161 Seleria radula Gangnep. Cỏ 3 cạnh + ABD 55. DRACAENACEAE Họ HUYếT GIáC 162 Crodiline sruticosa(L) Coepp. Huyết dụ + E 163 Rllomele cochinechinensis L. Huyết giác + AE 56. LILIACEAE Họ hành 164 Allium fistulosum L. Hành ta + E 165 Allium sertirum L. Tỏi ta + E 57. POACEAE họ hòa thảo 166 Bambusa blumeana Schult. Tre + EF 167 Bambusa stenostachya Hack. Cỏ lá tre nhỏ + ABCD 168 Centotheca lappcea Desu. Cỏ lá tre lớn + ABCD 169 Cynodon dactylon (L) Pers. Cỏ gà + ABC 170 Cymbopogon citratus(DC)Stapf. Cỏ sả + E 171 Eleusine indica Gaertn. Cỏ mần trầu + BC 172 Ehrysopogon aciculatus (Retz). Cỏ may + FC 173 Imparata cylindrica (L) Beanv. Cỏ tranh CF 174 Miscanthus japonicus Ande. Chè vè + CBD 175 Paspalum scrobicubtum L. Cỏ đắng + ABCD 176 Thysanolaena maxima L. Chít + ABD 58. PLATAGINACEAE họ mã đề 177 Plantago major L. Mã đề + EF 59. ZINGIBERACEAE Họ gừng 178 Alpinia galanga Swactz. Ré + A 179 Alpinia offianarum Hance. Riềng + E 180 Alpinia conchigera Swactz. Sa nhân + A 181 Costus speciosus Sunith. Mía dò + AD 182 Curcuma domestica Val. Nghệ + E 183 Kaempferiu galalga L. Địa liền + CE 184 Zingiber officinale Roscoe. Gừng + E Chú thích: Sinh cảnh sống: Rừng phục hồi (A); Rừng trồng (keo, bồ đề) (B) Thảm cây cỏ (C); Thảm cây bụi (D) Vườn nhà (E); Ven đường (F) Qua số liệu thu được ở bảng 4.1, bước đầu điều tra về thành phần loài cây làm thuốc ở xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, chúng tôi thấy các loài cây ở đây khá phong phú và phân bố không đều trong các ngành thực vật khác nhau. Cụ thể như sau: - Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 1 loài, thuộc 1 chi, 1 họ. - Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 5 loài, thuộc 5 chi, 3 họ. - Ngành Hạt trần (Gymnospermatophyta) có 5 loài, thuộc 4 chi, 3 họ. - Ngành Hạt kín (Angiospermatophyta) có 173 loài, thuộc 141 chi, 52 họ. Trong đó, lớp thực vật Hai lá mầm (Dicotyledoneae) chiếm chủ yếu với 143 loài, thuộc 115 chi, 44 họ. Lớp thực vật Một lá mầm (Monocotyledoneae) chỉ có 30 loài, thuộc 26 chi, 8 họ. Kết quả tổng hợp được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2: Kết quả tổng hợp về số họ, chi, loài cây thuốc ở xã Văn Hán. STT Tên ngành, lớp Số họ Số chi Số loài Tỉ lệ %số loài/tổng số loài I Thông đất (Lycopodiophyta) 1 1 1 0,54 II Dương xỉ (Polypodiophyta) 3 5 5 2,72 III Hạt trần (Gymnospermato phyta) 3 4 5 2,72 IV Hạt kín (Angiosper mato phyta) 52 141 173 94,02 1. Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) 44 115 143 77,72 2. Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) 8 26 30 16,3 Tổng số 59 151 184 100 Từ kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 4.1, chúng tôi nhận thấy rằng: - Họ có nhiều loài nhất là họ Đậu (Fabaceae) với 18 loài, thuộc 16 chi. Sau đó là họ Cúc (asteraceae) với 14 loài, thuộc 14 chi; rồi đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 13 loài thuộc 11 chi; họ Hòa thảo (Poaceae) 11 loài thuộc 10 chi; họ Dâu tằm (Moraceae) với 6 loài, thuộc 5 chi; họ Cà phê (Rubiaceae) với 8 loài, thuộc 7 chi; họ Gừng (Zingiberaceae) 7 loài thuôc 5 chi; họ Dâu tằm (Moraceae) với 6 loài, thuộc 5 chi; họ Cà (Solanaceae) với 6 loài thuộc 5 chi… - Có 24 họ có số loài ít nhất (1 loài) gồm: họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Đuôi chồn (Adiantaceae), họ Tổ chim (Aspleniaceae), họ Tuế (Cycadaceae), họ Thông (Pinaceae), họ Ô rô (Acanthacere) … - Các chi đa dạng về loài nhất có: chi Ficus với 3 loài, chi Alpinia với 3 loài. Có 19 chi mỗi chi có 2 loài gồm: Alpinia, Litsea, Measa, Euphorbia, Monoedica, Allium, Centotheca… Còn lại là các chi có 1 loài. 4.2. Đa dạng về sinh cảnh sống của các loài cây thuốc ở xã Văn Hán Trong quá trình điều tra ngoài thực địa, chúng tôi đã thống kê được các loài thực vật làm thuốc sống trong các sinh cảnh sau: Rừng phục hồi tự nhiên có 83 loài, chiếm 45,11% tổng số loài. - Vườn nhà có 82 loài chiếm 44,57% tổng số loài. Rừng trồng (keo, bồ đề) có 50 loài, chiếm 27,2% tổng số loài. Thảm cây bụi có 40 loài, chiếm 21,74% tổng số loài. Ven đường có 37 loài, chiếm 20,11% tổng số loài. Thảm cỏ có 25 loài, chiếm 13,5% tổng số loài. Các loài cây thuốc phân bố rộng ở các quần xã khác nhau. Nhưng tập chung nhiều nhất vẫn là rừng phục hồi tự nhiên. Đây là môi trường thuận lợi để cho nhiều loài cây thuốc sinh trưởng và phát triển. Một số loài sống cùng một lúc trong 2 hoặc 3 sinh cảnh cho thấy khả năng thích nghi cao có thể đầu tư phát triển trồng nhân giống trong điều kiện vườn trồng. Số loài sống trong vườn nhà cũng chiếm một số lượng lớn. Đây là tiền đề cho việc đầu tư trồng cây thuốc trên quy mô công nghiệp. 4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng của các loài câY thuốc ở xã Văn Hán Sau khi thu thập được các loài cây được sử dụng làm thuốc, dựa vào các tài liệu của Võ Văn Chi (1996) [4], Đỗ Tất Lợi 1986 [9], Lê Trần Đức (1995) [8], Nguyễn Tiến Bân (1997) [2], "Dược điển Việt Nam" tập 2 (1983) [18], chúng tôi tiến hành phân loại các nhóm cây theo giá trị sử dụng. 4.3.1. Nhóm cây chữa bệnh ngoài da Chúng tôi đã thống kê được 23 loài chiếm 12,5% tổng số loài.Sau đây là công dụng cụ thể của từng loài: 1. Bồ cu vẽ (Greynia fruticosa) Công dụng:chữa cầm máu, rắn cắn.( lấy lá). 2. Bùm bụp (Mallotus apella) Công dụng:chữa sát trùng, nấu cao dán lên mụn nhọt(lấy lá, thân). 3. Bứa (Garecinia oblongifolia) Công dụng: chữa dị ứng, mẩn ngứa.(lấy thân). 4. Cà dại hoa vàng (Argemone mexicana) Công dụng: chữa mụn cơm, trai chân, bệnh ngoài da.(lấy rễ). 5. Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis) Công dụng: để đắp lên mụn nhọt, sưng vú, hậu bối,. ( lấy lá, thân). 6. Cúc liên chi dại (Parthenium hysterophorus) Công dụng: chữa vết loét ngoài da.(lấy thân .lá). 7. Dâm bụt (Hibicus rosasinensis) Công dụng:dùng để rửa mụn nhọt, đắp lên mụn mẻ, chóng vỡ mủ. (lấy lá, hoa). 8. Ké hoa đào (Urena lonata) Công dụng: chữa rắn cắn, chỗ sưng đau, lỵ. lấy lá ,thân ) 9. Ké đầu ngựa (Xanthium struminminm) Công dụng: chữa mụn nhọt, ghẻ lở.( lấy lá, thân ,rễ). 10. Khế (Averehoa carambola) Công dụng: chữa mẩn ngứa, lở loét.( lấy lá.quả). 11. Ké hoa vàng (Sida rhambifolia) Công dụng: chữa mụn nhọt, lợi tiểu, nóng đỏ, chín mé(lấy lá, thân). 12. Máu chó (Knema globularia) Công dụng: chữa ghẻ.( lấy hạt). 13. Mướp đắng (Momoedica charantia) Công dụng: chữa chốc đầu, sưng đỏ, mụn nhọt.( lấy lá,quả, hạt). 14. Núc nác (Oroxylum indicum) Công dụng: chữa da lở ngứa, tổ đỉa, ngứa lòng bàn tay.(lấy vỏ,hạt) 15.Vạn niên thanh (Aglaonema siamense) Công dụng: chữa rắn cắn, mụn nhọt, sưng đau họng.( lấy thân , lá). 16. ổi (Psidium guyava) Công dụng: chữa rôm, sẩy, ngứa.(lấy lá). 17. Ráy (Alocasia odora) Công dụng: chữa mụn nhọt, sưng đau, rắn cắn, sưng vú, lở ngứa, mề đay. (lấy thân). 18. Sài đất (Wedelia chinensis). Công dụng: chữa viêm tấy ngoài da.( lấy thân, lá). 19. Thuốc bỏng (Kalanchoe pinnata) Công dụng: chữa bỏng.( lấy lá). 20. Trắc bách diệp (Thuja orientalis) Công dụng: chữa viêm tai, ù tai, lưỡi lở loét, mụn, lở chảy nước (lấy thân, lá). 21. Trầu không (Piper betle) Công dụng: rửa vết loét, mẩn ngứa.( lấy lá). 22. Thồm lồm (Polygonum sinense) Công dụng: chữa thồm lồm ăn tai, chốc đầu, chốc mép. (lấy thân. lá). 23. Vòi voi (Meliotrpiu indicum) Công dụng: chữa viêm hạch, chín mé, bong gân, mụn nhọt. (lấy thân, lá). 4.3.2. Nhóm cây chữa cảm, ho, hạ sốt Gồm 26 loài, chiếm 13,59% tổng số loài. Sau đây là công dụng cụ thể của từng loài cây: 1. Bạch đàn (Eucalyptus resinifera) Công dụng: chữa ho, xông mũi chữa cảm sốt.(lấy lá). 2. Bồ kết (Gleditsehia fera) Công dụng: chữa tiểu đờm.(lấy thân, quả. gai). 3. Bưởi (Citrus grandis) Công dụng: chữa cảm cúm, nhức đầu.(lấy lá). 4. Cà độc dược (Datura melel) Công dụng: chữa hen,suyễn.( lây lá. hoa). 5. Cà dại hoa tím (Solanum indicum) Công dụng: chữa ho, hen, sốt.(lấy rễ). 6. Cỏ mần trầu (Eleusine indica)(). Công dụng: chữa sốt, sốt rét, làm ra mồ hôi, huyết áp cao. (lấy lá, thân) 7. Cối xay (Abutilon indicum) Công dụng: chữa ra mồ hôi, hạ sốt, cảm mạo, nhức đầu. (lấy rễ ,thân, lá). 8. Cúc tần (Pluchea indica) Công dụng: chữa sốt, cảm sốt.(lấy lá, thân). 9. Dâu tằm (Morus alla) Công dụng: chữa ho lâu, ho có đờm, sốt, hen.( lấy lá, thân). 10. Dây kí ninh (Tinospora crispa) Công dụng: chữa sốt rét (lấy thân) 11. Hành (Allium fistulosum) Công dụng: chữa sốt rét, cảm, nhức đầu.(lấy lá, củ 12. Húng quế (Ocimum basilicum) Công dụng: chữa sốt, đau dạ dày, ăn không tiêu.( lấy lá). 13. Hương nhu (Huba ocimi) Công dụng: chữa cảm mạo, làm ra mồ hôi, giảm sốt, nhức đầu, đau bụng, miệng nôn.(lấy lá,thân). 14. Kinh giới (Schizonepeta tenuifolia) Công dụng: chữa ngoại cảm phát sốt, đau nhức, hoa mắt, nôn mửa.(lấy lá). 15. Mần trầu (Eleusine indica) Công dụng: chữa sốt rét, làm ra mồ hôi (lấy rễ, thân, lá) 16. Mướp đắng (Momordica charantia) Công dụng: chữa ho, sốt.(lấy lá, quả, hạt). 17. Núc nác (Oroxylum mdicum) Công dụng: chữa ho lâu ngày, viêm khí quản.(lấy thân. quả). 18. Ngâu (Aglaia duperreana) Công dụng: chữa sốt, vàng da, hen suyễn.(lấy lá, hoa). 19. Sắn dây (Pueraria thonasoni) Công dụng: chữa rắn cắn, miệng khô, giải nhiệt, nhức đầu.(lấy củ). 20. Sả (Cymbopogon nardus) Công dụng: chữa cảm sốt, ra mồ hôi, thông tiểu.(lấy lá, củ). 21. Quả nổ (Ruellia tuber) Công dụng: chữa cảm sốt, quai bị. (lấy thân, lá 22. Thành ngạnh (Cratyxylon cochinechinensis) Công dụng: chữa sốt, cảm, ho sổ tiếng, khản cổ. (lấy lá) 23. Tía tô (Perilla ocymodes) Công dụng: chữa ho, ra mồ hôi, giải độc, cảm mạo, ngộ độc, đau bụng do ăn cua cá( lấy lá). 24. Thóc lép (Desmodium gangeticum) Công dụng: chữa cảm sốt, cảm cúm. (lấy lá, rễ) 25. Xương sông (Blumea lanceolaria) Công dụng: chữa cảm sốt, đầy bụng, ho, nôn mửa, suyễn. (lấy lá) 4.3.3. Nhóm cây chữa bệnh về đường tiêu hóa. Gồm 14 loài, chiếm 7,61% tổng số loài. Sau đây là công dụng cụ thể của từng loài: 1. Địa liền (kaempferia galanga) Công dụng: tiêu đờm, dầy bụng chướng hơi (lấy củ) 2. Đằng hoàng (Fibraurea tinetoria) Công dụng: chữa cảm, tẩy giun sán.( lấy lá) 3. Gừng (Zingiber officinale) Công dụng: tiêu đờm, hết nôn, bụng đày chướng, nôn mửa, đờm ẩm sinh ho, (lấy củ). 4. Muồng trâu (Cassia alta) Công dụng: nhuận tràng.(lấy lá). 5. Mâm xôi (Rubus alcaefolius) Công dụng: chữa chậm tiêu, giúp ăn ngon miệng.(lấy lá, thân). 6. Me (Tamarindus phloeum) Công dụng: chữa bệnh gan, tiêu hóa.( lấy lá). 7. Muối (Rhus chinensis) Công dụng: chữa lòi dom, ỉa chảy.( lấy lá) 8. Ô dược (Linderan myrrha) Công dụng: chữa nôn mửa, đau bụng, ăn không tiêu.( lấy rễ). đau dạ dày, sốt rét, sốt nóng, đi lỏng, trúng gió.(lấy lá, củ) 9. ổi (Psidium guajava) Công dụng: chữađi lỏng, đau bụng, đi ngoài.( lấy lá,quả) 10. ớt (Capsicum annuum) Công dụng: tiêu hóa tốt, ăn ngon, chóng tiêu.(lấy quả) 11. Sim (Rhodomytus tomentosa) Công dụng: chữa lỵ, ỉa lỏng.( lấy lá, quả). 12. Rau đay (Corchourus olitorius) Công dụng: chữa táo bón,ho.( lấy lá). 13. Riềng (Alpinia offianarum) Công dụng: kích thích tiêu hóa, ăn ngon, chữa đầy hơi, đau bụng 14. Thành ngạnh (Cratorylon cochinchinensis) Công dụng: chữa tiêu hóa, ăn ngon cơm.( lấy lá). 4.3.4. Nhóm cây chữa tê thấp, đau nhức Chúng tôi đã thống kê được 12 loài, chiếm 6,52% tổng số loài. Sau đây là công dụng cụ thể: 1. Ba kích (Morinda ofsicinalis) Công dụng: mạnh gân cốt, gối đau mỏi (lấy củ) 2. Bổ cốt toái (Drynaria forbenei) Công dụng: trị đau xương, dập xương, bong gân, sai khớp (lấy thân, rễ) 3. Bướm bạc (Mussaenda pubescens) Công dụng: chữa viêm tấy, gãy xương, tê thấp (lấy lá, thân, rễ, hoa) 4. Cốt khí (Poligonum cuspidatum) Công dụng: chữa tê thấp, tổn thương do bị ngã (lấy củ) 5. Dây đau xương (Tinofpora sinensis) Công dụng: chữa tê thấp, đau xương (lấy thân) 6. Độc lực (Atalantia buxifolia) Công dụng: phong thấp, lưng gối, chân tay đau nhức (lấy lá, thân). 7. Lấu (Psichotria rubra) Công dụng: chữa ngã gãy xương, tan ứ hết đau (lấy lá, rễ) 8. Ngũ gia bì chân chim (Schefflera octophylla) Công dụng: trừ phong thấp, đau xương, bị thương xưng đau (lấy lá, thân) 9. Náng hoa trắng (Crinum asiaticum) Công dụng: sai khớp bong gân khi ngã, tê thấp, nhức mỏi (lấy lá, củ) 10. Ngũ gia bì chân chim (Schefflera octophylla) Công dụng: trừ phong thấp, đau xương, bị thương xưng đau (lấy lá, thân) 11. Thổ phục linh (Smilax glabra) Công dụng: lợi gân cốt, khử phong thấp, chữa đau xương (lấy thân, rễ) 12. Thiên niên kiện (Homalomena almatica) Công dụng: khử phong thấp,mạnh gân cốt, khớp xương đau nhức, co quắp (lấy thân, củ) 4.3.5. Nhóm cây thuốc chữa bệnh phụ nữ Chúng tôi thống kê được 10 loài, chiếm 5,43% tổng số loài. Sau đây là công dụng cụ thể của từng loài. 1. Bọ mẩy (Callicae parongifolia) Công dụng: kích thích tiêu hóa, phục hồi sức khỏe (lá, thân) 2. Diếp cá (Houttuynia cordata) Công dụng: kinh nguyệt không đều, tắc tia sữa (lấy lá, thân) 3. Hoa cứt lợn (Ageratum conizoides) Công dụng: chữa rong huyết sau khi sinh nở (lấy lá, thân). 4. Huyết giác (Pleomele cochinchipensis) Công dụng: chữa ứ huyết, bế kinh (lấy thân lá). 5. ích mẫu (Leonulus heterophylus) Công dụng: cầm máu tử cung, kinh nguyệt nhiều, niêm mạc tử cung (lấy lá thân) 6. Mít (Artocapus inteyrifolia) Công dụng: lợi sữa (lấy lá) 7. Mướp (Huffa cylindrica) Công dụng: xuất huyết tử cung, lợi sữa, thông kinh, băng huyết (lấy lá, quả, rễ) 8. Ô rô (Cirsbum japonicus) Công dụng: thông sữa, băng huyết tử cung, kinh nguyệt nhiều (lấy rễ, thân, lá) 9. Ngải cứu (Artemisia vulgaris) Công dụng: điều kinh, an thai, kinh không đều (lấy lá). 10. Rau ngót (Sauropus androgynus) Công dụng: chữa sót nhau, tia lưỡi (lấy lá). Trong 5 nhóm cây chữa bệnh được kể trên: Nhóm cây thuốc chữa bệnh ho, cảm, sốt có số loài nhiều nhất là 25 loài chiếm 13,59% tổng số loài. Nhóm cây thuốc chữa bệnh phụ nữ có số loài ít nhất 10 loài chiếm 5,43% tổng số loài. 4.4. Đa dạng về các bộ phận được sử dụng làm thuốc Qua tra cứu chúng tôi nhận thấy các bộ phận cây dùng làm thuốc khá phong phú: rễ, thân, lá, hoa, quả, củ, hạt. Lá được sử dụng làm thuốc, chiếm 77,38% tổng số loài được liệt kê ở 5 nhóm cây chữa bệnh như: lá Rau đay, Rau ngót, ổi, Dâu tằm, Xương sông, Ngải cứu, ... Thân được sử dụng làm thuốc chiếm 40,48% tổng số loài được liệt kê ở 5 nhóm cây chữa bệnh như: Dâu tằm, Núc nác, Bứa, Vòi voi, Ké hoa đào… Rễ, củ được sử dụng làm thuốc chiếm 27,38% tổng số loài được liệt kê ở 5 nhóm cây chữa bệnh như: Ké đầu ngựa, Cà dại hoa vàng, Cối xay, Sắn dây,... Quả, hạt được sử dụng làm thuốc chiếm 11,9% tổng số loài được liệt kê ở 5 nhóm cây chữa bệnh như: Mướp đắng, Sim, ổi,... Ngoài ra câc bộ phận hoa, quả, hạt, củ cũng được sử dụng, tuy nhiên chiếm số lượng không nhiều: hoa Ngâu, Râm bụi, hạt Gấc, hạt Tía tô, củ Sả,... 4.5. Danh sách các loài cây thuốc ở xã Văn Hán huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có nguy cơ tuyệt chủng và nguy cơ khan hiếm Bảng 4.3. Danh sách các loài cây thuốc ở xã Văn Hán huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có nguy cơ tuyệt chủng và nguy cơ khan hiếm STT Tên loài Tên họ Cấp đánh giá 1 Ba kích (Morinda officinalis) Cà phê (Rubiaceae) K 2 Bách bộ (Stemona tuberosa) Bách bộ (Stemonaceae) R 3 Bình vôi (Stethania rotunda) Tiết dê (Menispermaceae) 4 Bổ cốt toái (Drynaria forunei) Dương xỉ (Dryopteridaceae) T 5 Hoàng đằng (Fibraurea tinctocia) Tiết dê (Menispermaceae) 6 Kí ninh (Tinospora crista) Tiết dê (Menispermaceae) 7 Sa nhân (Alpinia conchigera) Gừng (Zingiberaceae) 8 Thiên niên kiện (Homalomena aromtica) Ráy (Araceae) Chú thích: R(Rare) - hiếm T(Threatened) - bị đe dọa. K (Insufficiently known) - biết không chính xác. Kết luận và đề nghị I. Kết luận Qua điều tra bước đầu tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Thành phần loài cây thuốc ở đây khá phong phú và đa dạng. Kết quả đã thu được: 184 loài, thuộc 59 họ, 151 chi. Số lượng chi và loài phân bố không đều trong các ngành, nhiều nhất là ngành thực vật Hạt kín, chiếm 94,02% tổng số loài. Có 4 họ trên 10 loài, họ nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) với 18 loài thuộc 16 chi. Sau đó là họ Cúc (asteraceae) với 14 loài thuộc 14 chi; họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 13 loài thuộc 11 chi; họ Hòa thảo (Poaceae) với 12 loài thuộc 11 chi. 2. Nhóm cây thảo có số lượng loài được sử dụng làm thuốc nhiều nhất là 68 loài, chiếm 36,96% tổng số loài 3. Những cây thuốc sống trong sinh cảnh rừng thứ sinh có số loài cao nhất là 83 loài, chiếm 45,11% tổng số loài. 4. Nhóm cây thuốc có số loài được sử dụng nhiều nhất là nhóm cây chữa bệnh cảm, sốt, ho, gồm 25 loài, chiếm 13,59% tổng số loài. 5. Tất cả các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc như: lá, thân, rễ, củ, hoa, quả, hạt, trong đó bộ phận lá có số loài được sử dụng làm thuốc nhiều nhất là 65 loài chiếm 77,38% tổng số loài được liệt kê ở 5 nhóm cây chữa bệnh 6. Có 8 loài cây thuốc do bị khai thác quá mức hoặc do bị thu hẹp diện tích để lấy đất trồng trọt, xây dựng... nên đang có nguy cơ bị mất dần (trong đó có 4 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam). II. Đề nghị Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu ở khu vực rộng hơn, ở nhiều sinh cảnh hơn để có những hiểu biết sâu hơn về đa dạng các loài cây thuốc ở địa phương, góp phần bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quan trọng ở nước ta. Cần có biện pháp bảo vệ kịp thời một số loài cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng như: bảo tồn, nhân giống một số loài cây thuốc quý trong vườn thuốc đạt tiêu chuẩn. Tài liệu tham khảo [1]. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. [2]. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Tên cây rừng Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. [3]. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ sinh học, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội. [4]. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội. [5]. Đặng Quang Châu (2001), Một số dẫn liệu về cây thuốc của dân tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An. Tạp chí sinh học, tập 23 (3c), (Tr 21-39). [6]. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), Điều tra cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái, xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu - Nghệ An. Báo cáo Khoa học Hội nghị toàn quốc lần 2. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Huế. (Tr 32-34). [7]. Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư (2004), Các cây có ích của dân tộc H'Mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế. Báo cáo Khoa học hội nghị toàn quốc lần 3. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Thái Nguyên. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. (Tr 769-772). [8]. Lê Trần Đức (1995), Cây thuốc Việt Nam. NXB Nông nghiệp. [9]. Đỗ Tất Lợi (1986), Những cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam. NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội. [10]. Nguyễn Trọng Lạng (1996), Điều tra nguồn gen góp phần bảo tồn và phát triển các loài sinh vật quý hiếm dùng làm dược liệu ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Tóm tắt đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ. Mã số: B93 - 26 - 19. [11]. Trần Đình Lý (1996), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội. [12]. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Tài nguyên thực vật, giáo trình cao học Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội. [13]. Lê Khả Kế và cộng sự (1969 - 1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam. (6 tập). NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. [14]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. NXB Nông nghiệp Hà Nội. [15]. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội. [16]. Nguyễn Thị Thủy, Phạm Văn Thỉnh (2004), Nghiên cứu xây dựng và bảo tồn cây thuốc ở Sa Pa. Báo cáo Khoa học Hội nghị toàn quốc lần 3. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Thái Nguyên. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. (Tr 901-904). [17]. Viện dược liệu (1990), Cây thuốc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. [18]. Dược điển Việt Nam, tập II, 1983. [19]. Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993), Cây cỏ Việt Nam, Montreal 3 tập. [20]. Ngô Thị Liêm (1999), Bước đầu nghiên cứu thành phần loài của một số quần xã thực vật ở Thái Nguyên. Luận văn cử nhân Khoa học sinh học. [21]. Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34164.doc
Tài liệu liên quan