Cuối những năm 80, khi một loạt các công ty của Hoa Kỳ bị đổ vỡ, người ta đã xác minh được nguyên nhân chính của sự đổ vỡ là do hệ thống kiểm soát nội bộ của các công ty này yếu kém. Kể từ đó, khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ra đời và tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng hiện đại trên thế giới ngày càng quan tâm đến mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang từng bước hội nhập, kiểm soát nội bộ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản trị quản lý hữu hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của ngân hàng mình như: con người, tài sản, vốn, . góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp ngân hàng xây dựng được một nền tảng quản lý vững chắc phục vụ cho quá trình mở rộng, và phát triển đi lên của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cung cấp tín dụng là một chức năng cơ bản của NHTM. Hầu hết các ngân hàng dư nợ thường chiếm 50% đến 80% tổng tài sản có và 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng [13]. Rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi các ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc ngân hàng không thu hồi được vốn vay, có thể là do sự buông lỏng, thiếu quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách kém hiệu quả, sự biến động bất lợi của nền kinh tế thị trường Hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm qua đã cho thấy rõ tình trạng khó khăn về tài chính của các NHTM thường phát sinh từ những khoản cho vay khó đòi (sự đổ vỡ Quỹ tín dụng, NH cổ phần trong những năm 1989-1990 do chất lượng các khoản vay yếu kém, không thu hồi được; những yếu kém trong quản trị và những vụ án lớn liên quan đến việc cho vay nợ lên đến hàng ngàn tỷ đồng của các NHTM Nhà nước từ năm 2000 trở về trước [5]) đã chứng minh vấn đề kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam là rất cần thiết.
Kiểm soát nội bộ đối với NHTM Việt Nam là lĩnh vực còn mới về cả phương diện lý luận cũng như phương pháp, biện pháp triển khai trong thực tiễn; việc xây dựng khung cơ chế và một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực hiệu quả đang còn là vấn đề nghiên cứu của các NHTM.
Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình mới được nâng cấp thành Chi nhánh cấp 1, hoạt động trên địa bàn có nền kinh tế chưa phát triển nên còn gặp nhiều khó khăn. Với bản chất phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, tín dụng được coi là đối tượng quan trọng trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh.
Với mong muốn được tiếp cận thực tế công tác kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của một ngân hàng cụ thể, đồng thời ứng dụng những kiến thức đã học trong nhà trường, so sánh với thực tiễn, nắm bắt, mở rộng hiểu biết , em đã quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình”.
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền gửi của Bên vay để thu nợ.
Trường hợp Bên vay có tài khoản tiền gửi tại các Chi nhánh khác của hệ thống BIDV hoặc tại tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng được quyền trích tài khoản của Công ty hoặc lập Uỷ nhiệm thu để thu nợ và thông báo cho Bên vay biết.
4 - Bên vay có thể trả nợ trước hạn. Trong trường hợp này Ngân hàng được quyền xem xét việc tính phí trả nợ trước hạn đối với Bên vay theo nguyên tắc không vượt quá số lãi phát sinh trong trường hợp trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng này.
Điều 7. Trả lãi vay
1. Lãi được trả theo kỳ hạn hàng quý, kỳ trả lãi đầu tiên vào ngày 03/04/2006. Hàng quý Bên vay cam kết nộp tiền vào Ngân hàng trước ngày 25 của tháng cuối mỗi quý để trả lãi.
2. Lãi được tính từ ngày Bên vay nhận khoản vay đầu tiên.
3. Tiền lãi được tính trên số dư nợ vay nhân (x) với số ngày vay thực tế, nhân (x) với lãi suất tháng chia (:)cho 30, hoặc nhân (x) với lãi suất năm chia (:) cho 360.
4. Phương thức trả lãi:
Đến ngày trả lãi, Bên vay chủ động trả lãi cho Ngân hàng; nếu đến hạn mà Bên vay không chủ động trả thì Ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi của Bên vay để thu lãi.
Trường hợp Bên vay có tài khoản tiền gửi tại các Chi nhánh của hệ thống BIDV hoặc tại tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng được quyền trích tài khoản của Công ty hoặc lập Uỷ nhiệm thu để thu lãi và thông báo cho Bên vay biết.
5. Trong trường hợp chưa có nguồn để thanh toán lãi thì Ngân hàng sẽ đương nhiên điều chỉnh các kỳ hạn trả lãi cho đến khi Bên vay có nguồn thanh toán, nhưng không vượt quá kỳ hạn trả nợ gốc gần nhất.
Điều 8. Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
Điều 9. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Điều 10. Đồng tiền sử dụng trong quan hệ tín dụng
Điều 11. Hình thức bảo đảm tiền vay
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của Bên vay
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng
Điều 14. Những điều khoản chung
Điều 15. Hiệu lực của Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký. Hợp đồng kết thúc khi Bên vay trả nợ xong cả gốc, lãi, lãi phạt quá hạn, phí (nếu có) của toàn bộ những khoản vay đã phát sinh từ Hợp đồng này.
2. Các văn bản, tài liệu liên quan đến Hợp đồng này là bộ phận kèm theo có giá trị pháp lý theo Hợp đồng.
3. Sau khi Bên vay trả hết nợ gốc, lãi, lãi quá hạn và phí (nếu có), Hợp đồng này coi như được thanh lý. Trường hợp cần thiết, một trong hai bên có thể yêu cầu bên kia lập biên bản thanh lý.
4. Hợp đồng này được lập thành 03 bản chính, có giá trị pháp lý như nhau: Ngân hàng giữ 02 bản, Bên vay giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN VAY
(Họ, tên, chức vụ, ký, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
(Họ, tên, chức vụ, ký, đóng dấu)
2.2.2.7. Giải ngân
Bộ phận QHKH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hoá đơn chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế, …). Sau đó, lập Đề xuất giải ngân. Đề xuất giải ngân cùng với Hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng (Giấy đề nghị giải ngân, Bảng kê rút vốn vay, …) được chuyển sang cho bộ phận QTTD. Bộ phận QTTD kiểm tra tính đầy đủ của Hồ sơ giải ngân, có ý kiến trên Đề xuất giải ngân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp có thẩm quyền phê duyệt trên Đề xuất giải ngân. (Các văn bản trên để trong phần phụ lục)
2.2.2.8. Kiểm tra, giám sát khoản vay
Cán bộ QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung: kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện các cam kết, kiểm tra thực trạng tài sản đảm bảo, đánh giá hiệu quả khai thác dự án đầu tư. Kết thúc mỗi lần kiểm tra, cán bộ QHKH tiến hành lập biên bản kiểm tra theo mẫu sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐN VAY
Hôm nay, ngày ...... tháng ...... năm…..., tại .......................................................... đại diện Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình tiến hành kiểm việc sử dụng vốn vay theo nội dung Hợp đồng tín dụng hoặc bảng kê rút vốn số ... ngày .... tháng .... năm 200....
Sau khi kiểm tra đã thống nhất những điểm sau:
I. Nội dung kiểm tra:
1. Việc sử dụng vốn vay:
1.1 Qua hồ sơ chứng từ:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
1.2. Tình trạng hiện tại của tài sản hình thành từ vốn vay tại hiện trường:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
1.3. Qua báo cáo tài chính:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2. Kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
.................................................................................................................
II- Kiến nghị:
- Kiến nghị của khách hàng đối với ngân hàng:
- Kiến nghị của đại diện Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Bắc Quảng Bình đối với khách hàng:
ĐẠI DIỆN KHÁCH HÀNG ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có) (ký, ghi rõ họ tên)
Cán bộ QHKH lập Bảng theo dõi nợ vay như sau:
SỐ TK: 532.82.00.00..................(CIF: 1497818).
BẢNG THEO DÕI NỢ VAY
Theo Hợp đồng tín dụng trung hạn số 532/2008/0000.............. ngày 26/12/2005
I- NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
- Tên khách hàng vay vốn: Công ty XDTH Trường Sơn
- Mức vay: 1.400.000.000đ.
- Thời gian vay: 48 tháng từ ngày 26/12/2005 đến 26/12/2009
Tháng, năm
Số tiền
Tháng, năm
Số tiền
26/06/2006
150.000.000đ
26/12/2006
150.000.000đ
26/06/2007
150.000.000đ
26/12/2007
150.000.000đ
26/06/2008
200.000.000đ
26/12/2008
200.000.000đ
26/06/2009
200.000.000đ
26/12/2009
200.000.000đ
- Lãi suất: Lãi suất đến hết ngày 03/04/2006 là 12,75%/năm. Từ ngày 04/04/2006 áp dụng lãi suất thả nổi điều chỉnh kỳ hạn 03 tháng 1 lần: bằng lãi suất huy động tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng VNĐ (trả lãi sau) cộng mức phí 5,5%/năm. Nhưng tối đa bằng 150% lãi suất cơ bản do thống đốc Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm điều chỉnh. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
- Mức trả nợ: Trả nợ khi đến hạn(Có thể trả trước hạn).
- Hình thức bảo đảm tiền vay: Toàn bộ tài sản đã thế chấp tại Ngân hàng.
II- THEO DÕI NHẬN TIỀN VAY VÀ TRẢ NỢ
Ngày
Số hiệu chứng từ thanh toán
Số tiền vay
Phát sinh
Trả nợ
Dư nợ
Trong hạn
Quá hạn
Tổng số
Quá hạn
26/12/2005
1.400.000.000đ
1.400.000.000đ
26/06/2006
150.000.000đ
1.250.000.000đ
26/12/2006
150.000.000đ
1.100.000.000đ
26/06/2007
150.000.000đ
950.000.000đ
26/12/2007
150.000.000đ
800.000.000đ
26/06/2008
200.000.000đ
600.000.000đ
26/12/2008
200.000.000đ
400.000.000đ
26/06/2009
200.000.000đ
200.000.000đ
26/12/2009
200.000.000đ
0đ
III- THEO DÕI TRẢ LÃI
Ngày tháng năm
Số hiệu chứng từ
Số lãi phải trả
Số lãi đã trả
Lãi chưa trả
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
IV - THEO DÕI THAY ĐỔI THỜI HẠN CHO VAY, LÃI SUẤT
STT
Nội dung
Số tiền
Thời hạn trả
nợ (hoặc lãi suất cũ)
Thời hạn trả
nợ (hoặc lãi suất mới)
Văn bản duyệt
Số, ngày, tháng, năm
Cấp quyết định
Ngày có hiệu lực
V- ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ NHỮNG THAY ĐỔI THEO ĐỊNH KỲ:
..............................................................................................................................................
Hợp đồng tất toán ngày..... tháng....... năm ...........
CBQHKH TP.QHKH
2.2.2.9. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Trong Hợp đồng tín dụng tại khoản 3 Điều 15 quy định: “Sau khi Bên vay trả hết nợ gốc, lãi, lãi quá hạn và phí (nếu có), Hợp đồng này coi như được thanh lý. Trường hợp cần thiết, một trong hai bên có thể yêu cầu bên kia lập biên bản thanh lý.”
Vì vậy, khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi BP.QHKH kết hợp với BP.QTTD, Dịch vụ khách hàng thực hiện đối chiếu, kiểm tra lại số tiền thu nợ gốc, lãi để tất toán hồ sơ tín dụng.
2.2.3. Thực hiện việc kiểm soát quy trình cho vay
2.2.3.1. Qúa trình xử lý ghiệp vụ phát sinh và giải ngân
Kiểm soát việc đánh giá chung, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
Hồ sơ pháp lý:
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ (tham chiếu danh mục hồ sơ pháp lý quy định tại Phụ lục IV/TDDN - Danh mục hồ sơ tín dụng [12]). Nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ là các tài liệu gửi đến BIDV phải là bản chính, trừ trường hợp khách hàng chỉ có một bản chính duy nhất thì BIDV nhận bản sao có xác nhận của công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền. Riêng đối với những văn bản hồ sơ như Quyết định phê duyệt thiết kế cơ sở, Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan chế độ ưu đãi, hỗ trợ, … của các cấp các ngành có liên quan, Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án, Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, … BIDV có thể nhận bản photo hay bản sao có đóng dấu sao y của chính khách hàng sau khi CB QHKH đã kiểm tra, đối chiếu đúng với bản chính. Quá trình kiểm tra phải lưu ý những sửa đổi bổ sung của các văn bản pháp luật hiện hành và các quy định nội bộ để áp dụng cho phù hợp.
- Đối chiếu sự khớp đúng những thông tin của khách hàng trên hồ sơ pháp lý với thông tin tại phân hệ CIF trên hệ thống SIBS; kiểm tra sự thay đổi, cập nhật thông tin về khách hàng.
Hồ sơ tài chính :
- Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ tài chính (tham chiếu Phụ lục VI /TDDN - Hướng dẫn thẩm định tình hình tài chính của khách hàng [12]).
- Kiểm tra các bằng chứng chứng minh quá trình góp vốn điều lệ của đơn vị vay vốn, đánh giá tính hợp pháp hợp lệ của hình thức góp vốn (ví dụ đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, nhận góp vốn bằng tài sản thì tài sản đó phải được chuyển quyền sở hữu sang cho công ty).
- Kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng vay thông qua phân tích báo cáo tài chính; đồng thời kiểm tra việc đánh giá xếp loại khách hàng vay định kỳ của chi nhánh, việc áp dụng chính sách khách hàng phù hợp theo quy định của BIDV.
Kiểm soát việc đánh giá dự án đầu tư
- Đánh giá sự đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ dự án, khoản vay (tham chiếu Phụ lục VIII/TDDN - Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư [12])
- Đối với khách hàng vay là đơn vị có đăng ký kinh doanh, kiểm tra xem dự án đầu tư/phương án kinh doanh có thuộc phạm vi ngành nghề kinh doanh đã đăng ký hay không.
- Đánh giá phương án kinh doanh/dự án đầu tư do khách hàng lập về các khía cạnh: mức độ chi tiết của phương án/dự án, tính toán hợp lý khả năng lãi/lỗ, tính khả thi của dự án, vốn tự có tham gia, thị trường đầu vào đầu ra...
Kiểm soát quá trình xét duyệt cho vay
- Kiểm tra việc phê duyệt có đúng thẩm quyền không
- Kiểm tra lại theo nội dung trên tờ trình cho vay và báo cáo thẩm định, đánh giá mức độ đầy đủ và chi tiết đối với những ý kiến của cán bộ tín dụng/thẩm định nêu trong tờ trình/báo cáo và đối chiếu với những đánh giá của cán bộ kiểm tra khi kiểm tra hồ sơ tài chính, hồ sơ dự án/khoản vay về các khía cạnh: đánh giá của cán bộ tín dụng/thẩm định về tình hình tài chính, phương án/dự án xin vay, mức độ rủi ro của phương án/dự án…
- Kiểm tra xem giá trị khoản vay, bảo lãnh được duyệt có vượt quyền phán quyết của người duyệt hay không; đặc biệt chú ý các trường hợp cho vay nhiều khách hàng khác nhau nhưng cùng đầu tư một dự án, cho vay nhiều khách hàng có quan hệ liên quan với nhau (nhóm khách hàng liên quan).
- Kiểm tra tỷ lệ vốn tự có tham gia, việc xác định kỳ hạn nợ…
Kiểm soát các biện pháp bảo đảm tiền vay
- Thực hiện kiểm tra TSBĐ theo Quyết định số 5504/QĐ-KTNB1 ngày 25/09/2009 về các nội dung : kiểm tra việc nhận TSBĐ, kiểm tra hồ sơ TSBĐ lưu tại phòng QTTD, hồ sơ lưu tại Tổ Kho quỹ, kiểm tra thực tế TSBĐ, kiểm tra việc áp dụng chính sách khách hàng về TSBĐ, kiểm tra phạm vi nghĩa vụ của hợp đồng bảo đảm
- Xem xét quá trình kiểm tra tài sản đảm bảo, đánh giá giá trị tài sản đảm bảo trước khi cho vay thông qua các nội dung trên biên bản, đánh giá mức độ chi tiết của công tác kiểm tra của cán bộ trước khi cho vay. Hồ sơ TSĐB nợ vay xét trên tính hợp lệ, hợp pháp, khả năng phát mại...
- Kiểm tra xem khoản vay có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của BIDV để được áp dụng biện pháp bảo đảm tài sản đó hay không.
Kiểm soát việc giải ngân
- Kiểm tra nội dung các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã phát hành lưu tại hồ sơ, lãi suất áp dụng phù hợp với quy định của BIDV trong từng thời kỳ.
- Kiểm tra quá trình giải ngân có đúng mục đích cho vay ban đầu và có đầy đủ căn cứ không (hợp đồng kinh tế, hoá đơn…), đặc biệt chú ý các khoản giải ngân bằng tiền mặt, giải ngân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng vay hoặc tài khoản tiền gửi của những người có quan hệ thân thuộc với khách hàng vay; đánh giá sự hợp lý trong việc phân chia cán bộ cho vay và cán bộ quản lý giải ngân.
2.2.3.2. Quá trình giám sát tín dụng
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ: kiểm tra các chứng từ chứng minh tiền vay đã được thanh toán cho bên cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, …theo đúng nội dung vay vốn ngân hàng (ví dụ các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bộ chứng từ thanh toán quốc tế, tờ khai hải quan, giấy tạm ứng, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản nghiệm thu khối lượng …)
- Kiểm tra tình trạng hiện tại của tài sản hình thành từ vốn vay tại hiện trường: trong điều kiện cho phép, cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện đi kiểm tra thực tế tình trạng hiện tại của tài sản hình thành từ vốn vay (số lượng, chất lượng của tài sản) và đánh giá giá trị của tài sản hình thành từ vốn vay so với dư nợ vay.
- Kiểm tra qua báo cáo tài chính: Cán bộ QHKH định kỳ thực hiện kiểm tra báo cáo tài chính của khách hàng, so sánh giữa giá trị tài sản ngắn hạn thực tế trong kỳ kiểm tra và nguồn vốn ngắn hạn để kiểm tra vật tư đảm bảo nợ vay.
- Kiểm tra việc thực hiện các cam kết của khách hàng: căn cứ các cam kết của khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện kiểm tra để đánh giá khách hàng có thực hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết. Ví dụ:
+ Các cam kết khi vay vốn: Các điều kiện phải thực hiện trước khi giải ngân, cam kết về duy trì số dư tiền gửi bình quân, chuyển doanh thu qua tài khoản tiền gửi, doanh số thanh toán quốc tế, doanh số mua bán ngoại tệ thực hiện qua Chi nhánh…
+ Các cam kết liên quan đến bảo lãnh của Ngân hàng: Tiến độ thực hiện các hợp đồng; tiến độ hoàn trả tiền ứng trước; các cam kết về bảo hành chất lượng công trình; các cam kết về thanh toán …
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, cán bộ quan hệ khách hàng lập báo cáo về việc thực hiện các cam kết của khách hàng từ đó đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không tuân thủ đúng các cam kết trong HĐTD.
- Kiểm tra, đánh giá quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay của cán bộ tín dụng, đặc biệt chú ý việc kiểm tra sử dụng vốn vay đối với các khoản giải ngân bằng tiền mặt. Đánh giá mức độ chi tiết và đầy đủ các nội dung của biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay.
Kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay
Kiểm tra các tham số, số liệu tài sản bảo đảm trên hệ thống SIBS so với hồ sơ tín dụng:
- Tổng số tài sản bảo đảm khách hàng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Trạng thái của tài sản bảo đảm.
- Giá trị tài sản bảo đảm so với hợp đồng bảo đảm, biên bản định giá.
- Tài sản bảo đảm được dùng cho hợp đồng tín dụng, bảo lãnh nào.
- Chủ sở hữu của tài sản bảo đảm, người được bảo lãnh.
- Kiểm tra những thay đổi khác liên quan đến tài sản bảo đảm.
- Xác định mã truy cập của giao dịch viên nào thực hiện việc nhập dữ liệu hoặc thay đổi dữ liệu liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu cần thiết).
Kiểm tra dựa trên văn bản hồ sơ lưu tại Chi nhánh:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản đảm bảo, việc lưu trữ hồ sơ gốc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo; đối với các tài sản cầm cố, việc bảo quản tài sản đã chặt chẽ hay chưa, có khả năng gặp phải những rủi ro gì (có thể yêu cầu xuất tài sản đảm bảo trong kho để kiểm tra). Trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì phải lập phụ lục bổ sung hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra việc đánh giá lại tài sản đảm bảo định kỳ có hợp lý và phù hợp với quy định hay không; tỷ lệ cho vay tính trên giá trị của tài sản đảm bảo có phù hợp với chính sách khách hàng của BIDV hay không.
- Kiểm tra việc công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản đảm bảo.
- Khách hàng có tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc bảo quản sử dụng đối với tài sản đảm bảo như nêu tại Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay không. Kiểm tra việc mua bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo (đối với những tài sản cần mua bảo hiểm), sự hợp lý của giá trị được bảo hiểm và các điều khoản bảo hiểm, việc chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho ngân hàng.
- Đề xuất thay đổi biện pháp quản lý tài sản đảm bảo; bổ sung thay thế tài sản đảm bảo… (nếu có).
Đánh giá lại hiệu quả khai thác của dự án đầu tư
Căn cứ vào hồ sơ dự án đầu tư, Cán bộ QHKH định kỳ hàng năm tiến hành rà soát đánh giá quá trình vận hành khai thác các dự án đầu tư của khách hàng, đối chiếu với các nội dung đã thẩm định trong báo cáo đề xuất tín dụng. Trong đó tập trung vào các chỉ tiêu chính:
Công suất thực tế/công suất thiết kế.
Doanh thu.
Lợi nhuận.
Khấu hao.
Dòng tiền, nguồn trả nợ, tiến độ trả nợ.
Các yếu tố rủi ro mới phát sinh và biện pháp phòng ngừa…
Kiểm tra việc theo dõi nợ và phân loại nợ
- Kiểm tra việc theo dõi trả nợ gốc, trả lãi đảm bảo kịp thời theo đúng thời gian đã cam kết trên hợp đồng đã ký; lãi cộng dồn (dự thu hoặc ngoại bảng) bao gồm cả lãi phạt đến thời điểm kiểm tra trong hệ thông ngân hàng tích hợp SIBS.
- Đối chiếu lịch trả nợ trên hợp đồng tín dụng với lịch trả nợ và các bút toán trả nợ gốc, trả lãi theo dõi trên hệ thống SIBS đảm bảo khớp đúng; những thay đổi về mặt thời gian phải khớp với hồ sơ cơ cấu lại nợ trên thực tế.
- Kiểm tra hồ sơ cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn:
+ Kiểm tra việc thực hiện cơ cấu lại thời gian trả nợ, thay đổi lãi suất cho vay qua màn hình BDS xem có phù hợp với hồ sơ tín dụng không (đối chiếu với tờ trình gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, căn cứ của việc thay đổi lãi suất khi gia hạn …)
+ Đánh giá quá trình kiểm tra khách hàng vay của cán bộ tín dụng khi có đơn xin cơ cấu lại nợ, các nguyên nhân nêu ra phải có bằng chứng cụ thể. (Ví dụ: trường hợp không trả nợ đúng hạn do khách hàng chưa thu được tiền bán hàng thì phải có bản đối chiếu/xác nhận công nợ…).
+ Xem xét tờ trình cơ cấu lại nợ của cán bộ tín dụng: phân tích, đánh giá mức độ hợp lý của nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn.
+ Đánh giá sự hợp lý đối với thời gian điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, đánh giá mức độ kịp thời trong việc chuyển nợ quá hạn…
- Đối với các khách hàng đã có nợ quá hạn, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, phân tích rõ nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý.
- Kiểm tra kết thúc hợp đồng tín dụng: thủ tục giải toả các hợp đồng bảo đảm tài sản (lệnh xuất kho, biên bản giao nhận…).
2.2.3.3. Kiểm soát và quản lý rủi ro
Kiểm tra dữ liệu trên hệ thống SIBS về phân hệ tín dụng:
Kiểm tra dữ liệu thông qua File chi tiết: Kiểm tra các số liệu, tham số tín dụng phát hiện khách hàng có số liệu bất thường, sai sót và vi phạm:
- Khách hàng vay có số tiền hoặc thời gian vay vượt mức uỷ quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh.
- Có mức lãi suất cho vay không bình thường, vượt trần hoặc sàn lãi suất Hội sở chính quy định.
- Thời hạn cho vay không phù hợp với loại vay.
- Không chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp:
+ Hết thời gian gia hạn nợ tối đa theo quy định nhưng vẫn tiếp tục gia hạn.
+ Không trả lãi đúng hạn hoặc một thời gian dài không thấy phát sinh trả lãi theo quy định.
+ Các trường hợp khác theo quy định phải chuyển nợ quá hạn nhưng không chuyển nợ quá hạn.
- Phát hiện tiềm ẩn rủi ro đối với những khách hàng:
+ Có dư nợ quá hạn hoặc tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ lớn.
+ Một thời gian dài không phát sinh trả nợ gốc, lãi.
+ Đã bị chuyển nợ quá hạn trong thời gian quá dài.
+ Khách hàng chuyển nợ quá hạn nhưng có giá trị tài sản bảo đảm thấp hoặc không có tài sản bảo đảm.
+ Khách hàng có lãi cho vay chưa thu được lớn.
+ Các khách hàng có nhiều hơn một số CIF.
+ Khách hàng thường xuyên thay đổi tổ chức , bộ máy cán bộ quản lý
+ Những biểu hiện khác có thể dẫn đến rủi ro: như mức độ tăng trưởng tín dụng nhanh...
- Hạch toán sai mã sản phẩm tiền vay của khách hàng.
- Số liệu giá trị tài sản bảo đảm có sự bất hợp lý.
- Phân loại nợ không chính xác.
- Xác định mã truy cập (USER ID) giao dịch viên và kiểm soát viên đã thực hiện giao dịch bị sai sót.
- Các số liệu và tham số có biểu hiện bất bình thường cần kiểm tra trên màn hình BDS và hồ sơ tín dụng.
Kiểm tra chi tiết tại hồ sơ lưu: Kiểm tra chi tiết hồ sơ tín dụng, bảo lãnh của một khách hàng:
- Những khách hàng có số liệu bất hợp lý, cần đi sâu kiểm tra toàn diện.
- Khách hàng có tiềm ẩn rủi ro, nợ quá hạn.
- Kiểm tra khách hàng có số dư nợ lớn.
- Kiểm tra chọn mẫu đại diện theo từng nhóm khách hàng.
- Khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều Chi nhánh hoặc khách hàng có nhiều hơn một số CIF.
- Kiểm tra tổng dư nợ vay của khách hàng tại thời điểm kiểm tra bao gồm cả nợ trong hạn, quá hạn và nợ khoanh, xoá, dư nợ bảo lãnh; kiểm tra trạng thái tài khoản của từng hợp đồng vay, hợp đồng cấp bảo lãnh
Dự báo, phát hiện rủi ro
Từ thực tế quá trình giám sát tín dụng và việc kiểm tra, kiểm soát, cán bộ QHKH kết hợp với cán bộ QLRR, cán bộ QTTD phát hiện, dự báo kịp thời các dấu hiệu rủi ro; phải báo cáo ngay bằng văn bản các dấu hiệu đó kèm theo các đề xuất phòng ngừa cho lãnh đạo để xin ý kiến chỉ đạo. Ví dụ các biện pháp xử lý:
+ Đối với các doanh nghiệp có nợ quá hạn thì thực hiện việc ngừng cho vay hoặc cho vay giảm dần dư nợ. Đồng thời đôn đốc việc kiểm kê, xử lý giảm giá tồn kho để bán, thanh lý máy móc thiết bị, TSCĐ không sử dụng, đối chiếu thu nợ đọng. Hoặc thực hiện việc bán nợ, chuyển thành vốn góp.
+ Đối với doanh nghiệp có công nợ XDCB, Chi nhánh tác động với các chủ đầu tư, đơn vị chủ quản yêu cầu thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành được quyết toán, yêu cầu đơn vị chủ quản bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay theo hợp đồng bảo lãnh
+ Đối với nợ quá hạn của các tổ chức, cá nhân có tài sản bảo đảm nếu thực hiện hết các biện pháp mà không có nguồn thu thì yêu cầu bán tài sản thế chấp để trả nợ. Một số con nợ có tài sản nhưng cố tình chây lười thì lập hồ sơ khởi kiện ra toà
+ Đối với các khoản nợ xấu : dùng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, …
- Cán bộ QLRR giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR, tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi BP Kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định. Đồng thời giám sát thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý danh mục các khoản nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng, các khoản đã được bán nợ, khoanh nợ, ...
2.2.3.4. Kiểm soát việc lưu trữ hồ sơ khách hàng
BP.QHKH lưu:
Phiếu tiếp nhận
Sổ theo dõi nợ vay
Bản photo Hồ sơ tín dụng (nếu cần thiết, vì đã lưu trong máy)
BP.QLRR lưu:
- Hồ sơ tín dụng của Khách hàng (01 bộ bản sao)
- Báo cáo đề xuất tín dụng đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất tín dụng đối với các khoản vay đầu tư dự án vượt thẩm quyền của Chi nhánh trình lên Hội sở chính (01 bản gốc)
- Báo cáo thẩm định rủi ro đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro tín dụng (01 bản gốc)
- Các Biên bản của các Hội đồng tín dụng kết luận phê duyệt đồng ý cấp tín dụng (01 bản gốc đối với mỗi hội đồng)
- Quyết định cấp tín dụng (01 bản gốc)
- Công văn đề nghị phê duyệt tín dụng do Giám đốc Chi nhánh ký trình (01 bản gốc). Trong trường hợp này Giám đốc Chi nhánh được coi là người có thẩm quyền phê duyệt đề xuất tín dụng
BP.QTTD lưu:
- Toàn bộ hồ sơ đã nhận của khách hàng (Đề nghị cấp tín dụng của Khách hàng vay vốn, Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ tài chính, Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng, Hồ sơ bảo đảm tiền vay)
- Báo cáo Đề xuất tín dụng (01 bản gốc)
- Báo cáo thẩm định rủi ro (01 bản gốc), Quyết định cấp tín dụng (01 bản gốc) đối với trường hợp khoản tín dụng phải thẩm định rủi ro
- Biên bản của Hội đồng tín dụng tín dụng cơ sở (01 bản gốc), đối với trường hợp khoản tín dụng tại Chi nhánh phải trình Hội đồng tín dụng cơ sở
- Biên bản của các Hội đồng tín dụng (01 bản gốc đối với mỗi hội đồng), đối với khoản tín dụng tại Hội sở chính phải trình các Hội đồng tín dụng
- Hợp đồng tín dụng (01 bản gốc)
- Các hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay:
+ Tờ trình/quyết định thành lập Tổ định giá (bản gốc)
+ Báo cáo thẩm định giá trị tài sản đảm bảo (bản gốc-nếu có)
+ Biên bản định giá giá trị tài sản đảm bảo (bản gốc)
+ Hợp đồng Thế chấp Cầm cố, Bảo lãnh …. (bản gốc)
+ Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản đảm bảo giữa khách hàng và Ngân hàng (bản gốc)
+ Giấy tờ tài liệu pháp lý chứng minh quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản đảm bảo (bản sao)
+ Giấy chứng nhận Đăng ký Giao dịch Bảo đảm (bản gốc)
+ Phiếu nhập kho (bản gốc)
+ Phiếu tiếp nhận hồ sơ (01 liên)
- Các hồ sơ liên quan đến giải ngân:
+ Đề xuất giải ngân/Tờ trình duyệt giải ngân (01 bản gốc)
+ Bảng kê rút vốn vay/Hợp đồng tín dụng cụ thể (01 bản gốc)
+ Các chứng từ làm căn cứ giải ngân: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ xuất nhập kho, bảng kê chứng từ hoá đơn, ... (01 bộ bản sao)
Các hồ sơ liên quan đến điều chỉnh khoản vay:
+ Hồ sơ điều chỉnh tín dụng
+ Phụ lục Hợp đồng tín dụng (01 bản gốc)
+ Báo cáo đề xuất điều chỉnh tín dụng (01 bản gốc
+ Báo cáo thẩm định rủi ro (01 bản gốc - nếu phải qua Bộ phận QLRR)
+ Các văn bản khác có liên quan
- Các hồ sơ liên quan đến việc giải chấp tài sản đảm bảo:
+ Tờ trình Giải chấp (bản gốc)
+ Biên bản bàn giao Hồ sơ tài sản đảm bảo (bản gốc)
+ Phiếu xuất kho Hồ sơ tài sản đảm bảo (bản gốc)
+ Đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm (bản gốc)
+ Thông báo giải chấp với công chứng (bản gốc)
+ Đơn đề xuất giải chấp của khách hàng (nếu có)
+ Tờ trình của Phòng QHKH và Phòng QTTD về việc giải chấp tài sản đảm bảo: số dư tiền gửi trên tài khoản. (bản gốc - nếu TSĐB là số dư tiền gửi)
BP.Tài chính Kế toán lưu:
- Các hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay:
(1)Đối với nhập kho/hạch toán lần đầu:
+ Phiếu nhập kho (bản gốc)
+ Biên bản giao nhận tài sản với khách hàng (bản gốc)
+ Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh (bản gốc)
(2)Đối với trường hợp định giá lại:
+ Phụ lục Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh/Biên bản định giá lại (bản gốc)
+ Phiếu nhập kho (bản gốc - nếu KH bổ sung thêm giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo)
+ Biên bản giao nhận tài sản với khách hàng (bản gốc)
(3)Đối với trường hợp tài sản đảm bảo là số dư tiền gửi:
+ Hợp đồng bảo đảm bằng số dư trên tài khoản tiền gửi (đối với tổ chức).
+ Hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá (đối với cá nhân)
- Các hồ sơ liên quan đến giải chấp TSĐB:
+ Phiếu xuất kho Hồ sơ tài sản đảm bảo (bản gốc)
+ Biên bản bàn giao Hồ sơ tài sản đảm bảo (bản sao
+ Tờ trình của Phòng QHKH và Phòng QTTD về việc giải chấp tài sản đảm bảo: số dư tiền gửi trên tài khoản. (bản gốc - nếu TSĐB là số dư tài khoản tiền gửi)
BP.Kho quỹ lưu:
(1) Đối với nhập kho/hạch toán lần đầu hoặc bổ sung giấy tờ lưu kho:
Giấy tờ tài liệu pháp lý chứng minh quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản đảm bảo (bản gốc)
Phiếu nhập kho (bản gốc)
Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố
(2) Đối với trường hợp định giá lại tài sản đảm bảo:
Biên bản định giá lại / Phụ lục Hợp đồng
Trên cơ sở hồ sơ trên, Phòng/Bộ phận kho quỹ thực hiện thay đổi giá trị của tài sản đảm bảo tại sổ theo dõi kho quỹ.
(3) Đối với trường hợp tài sản đảm bảo là số dư tiền gửi:
Hợp đồng bảo đảm bằng số dư trên tài khoản tiền gửi (đối với tổ chức).
Sổ tiết kiệm (đối với cá nhân).
Kiểm tra việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng
- Đánh giá việc phân công cán bộ quản lý khách hàng vay, kiểm tra các thủ tục bàn giao và bàn giao lại quản lý hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo lãnh giữa các cán bộ.
- Xem xét trình tự lưu trữ hồ sơ, việc lưu trữ ở mỗi bộ phận đảm bảo tính khoa học, tra cứu dễ dàng.
- Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ gốc tài sản đảm bảo tại kho quỹ; quá trình mượn và trả hồ sơ, các giấy tờ giao nhận phải đầy đủ; giá trị tài sản đảm bảo theo dõi tại bộ phận kho quỹ và trên sổ sách kế toán phải đảm bảo khớp đúng.
2.2.3.5. Kiểm soát nợ khó đòi
a. Khái quát về tình hình nợ xấu và nợ quá hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Bắc Quảng Bình
Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn tại NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm
2009
Nợ quá hạn:
0
0
3.876 trđ
Tỷ lệ nợ quá hạn.
0
0
0,57%
1. Phân theo kì hạn cho vay:
0
0
0,57%
a. NQH ngắn hạn.
0
0
0,35%
b. NQH trung và dài hạn.
0
0
0,22%
2. Phân theo khả năng thu hồi (có thể thu hồi được)
0
0
0,57%
3. Phân theo ngành nghề:
0
0
0,57%
a. Thương mại và sx chế biến.
0
0
0,30%
b. Nông lâm nghiệp.
0
0
c. Xây dựng.
0
0
d. Khách sạn.
0
0
0,20%
e. Các ngành khác.
0
0
0,07%
b. Phân tích nợ khó đòi
Trước năm 2006, Chi nhánh vẫn trực thuộc BIDV Quảng Bình nên không có nợ xấu và nợ khoanh tồn đọng lại các năm sau. Mặt khác, bắt đầu từ tháng 11/2006 Chi nhánh tăng trưởng cho vay, đến năm 2007 và 2008 tình hình dư nợ vẫn tốt. Tuy nhiên đến năm 2009 Chi nhánh có nợ quá hạn, nợ xấu. Đó là các khoản tín dụng từ năm 2006 đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ, cũng không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Nguyên nhân là do khi bắt đầu mở rộng cho vay cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định cho vay còn sơ sài, qua loa, không thực hiện đúng quy trình cho vay. Một phần cũng là do khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, quản lý không chặt chẻ vốn kinh doanh, không lường trước hết sự biến động của thị trường… Nợ xâu năm 2009 là 1.458 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,21% tổng dư nợ. Tuy Chi nhánh có nợ xấu nhưng tỷ lệ còn thấp. Điều đó là do Chi nhánh đã có các biện pháp đôn đốc thu nợ hiệu quả. Tuy nhiên những tháng đầu năm 2010 hiện tượng nợ xấu, nợ quá hạn tăng mạnh. Nếu không có biện pháp chấn chỉnh kịp thời sẽ dẫn đến nhiều rủi ro, đồng thời không hoàn thành kế hoạch đề ra.
c. Nguyên nhân các khoản nợ khó đòi
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không hiệu quả
Báo cáo tài chính của khách hàng không trung thực, giấu lỗ, gây sai lệch thông tin ngay từ nguồn số liệu dùng để thẩm định cho vay
Tình hình sản xuất kinh doanh thua lỗ, công nợ dây dưa không giải quyết được, dẫn đến các khoản vay đến hạn ngân hàng không thể cơ cấu lại thời hạn nợ nên phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu
Một số doanh nghiệp xây dựng không được thanh toán theo kế hoạch nên ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ cho ngân hàng
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
- Về đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng: phần lớn cán bộ tín dụng của Chi nhánh là đội ngũ trẻ, hơn nửa có tuổi nghề dưới 3 năm, mặc dù có trình độ chuyên môn, nhiệt huyết với công việc nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên chưa thích ứng được với hoạt động ngân hàng phức tạp và nhiều rủi ro này . Ngoài việc đào tạo về kiến thức chuyên môn tốt, cán bộ tín dụng cần kinh nghiệm, trải nghiệm thực tế, khả năng phân tích, tổng hợp thông tin trên nhiều lĩnh vực hoạt động, từ đó mới có thể đánh giá chính xác các thông tin khách hàng. Cán bộ tín dụng chưa áp dụng phân tích tín dụng từ bản chất (phân tích dòng tiền), thiếu cách tiếp cận một cách bài bản và hệ thống khi đánh giá., thẩm định tín dụng doanh nghiệp, đặc biêt là năng lực nhận diện gian lận của cán bộ tín dụng khi phân tích khách hàng còn yếu… làm cho báo cáo thẩm định chưa có chất lượng, chưa đánh giá hết được các rủi ro của khách hàng cũng như nhận diện các dấu hiệu rủi ro trong quá trình theo dõi khoản vay
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Chi nhánh cũng như phần lớn các NHTM nước ta thường có thói quen tập trung công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Viêc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kịnh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua chi nhánh chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu. Cán bộ tín dụng trẻ vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra giám sát sau khi cho vay nên vẫn chưa chủ động trong việc lập kế hoạch cũng như tiến hành việc kiểm tra giám sát hoạt động của khách hàng vay vốn. Khi đi kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp do còn thiếu kinh nghiệm nên nhiều cán bộ tín dụng chưa có phương pháp kiểm tra hiệu quả để chứng minh tính xác thực của thông tin cũng như phát hiện các dấu hiệu rủi ro nếu có.
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế
Quảng Bình được cả nước biết đến với hình ảnh một tỉnh nghèo, cơ sở hạ tầng và kinh tế chậm phát triển, chưa có bước đột phá nào đáng kể về đầu tư nên tiềm năng kinh tế chưa được khai thác triệt để.
Năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động, nền kinh tế vẫn lâm vào khủng hoảng, cho nên năm 2009 các doanh nghiệp chưa phục hồi được tiềm lực kinh tế. Tuy nhiên qua năm 2009 Nhà nước có chính sách hỗ trợ lãi suất nên các doanh nghiệp có dấu hiệu phục hồi dần.
Chương 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÈ KIẺM SOÁT QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Quảng Bình trong năm 2010
Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu chung cho năm 2010 là: Tập trung hoàn thành tốt nhất công tác cổ phần hoá BIDV và vận hành hiệu quả mô hình TA2 tại chi nhánh. Quyết tâm tăng tốc, tạo ra các bước bứt phá thực hiện cao nhất kế hoạch kinh doanh năm 2010 tạo bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh phù hợp với mô hình tổ chức mới, đồng thời tiếp tục duy trì qui mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra.
Chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh 2010:
Dư nợ tín dụng cuối kỳ: 1.100 tỷ đồng.
Dư nợ tín dụng bình quân: 900 tỷ đồng.
Huy động vốn cuối kỳ: 626 tỷ đồng.
Huy động vốn bình quân: 541 tỷ đồng.
Thu dịch vụ ròng: 4,5 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế: 4,98 tỷ đồng
Năng suất lao động(LNTT/bình quân đầu người): 71 triệu đồng
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ: 0,7%
Chỉ tiêu doanh thu khai thác bảo hiểm: 01 tỷ đồng.
Phí hoa hồng bảo hiểm: 15 triệu đồng.
3.2. Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ
3.2.1. Những kết quả đạt được
Quy trình tín dụng diễn ra theo các bước theo quy trình tín dụng thống nhất trong toàn hệ thống của BIDV trong toàn quốc, với hệ thống quản lý hồ sơ, dữ liệu của khách hàng mang tín an toàn, bảo mật cao. Công tác kiểm tra, giám sát trong quy trình tại các phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho các bước, các thủ tục được diễn ra một cách hợp lý và khoa học, giúp ban lãnh đạo dễ dàng kiểm tra, giám sát khoản vay từ thời điểm xét duyệt cho vay đến khi thanh lý hợp đồng.
Xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác cao và được áp dụng vào bước thẩm định trước cho vay của quy trình. Điều này giúp cho CB.QHKH có được những nhận định chính xác trong khâu thẩm định cho vay, lãnh đạo trong khâu xét duyệt cho vay.
Thời gian giải quyết hồ sơ cho vay nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi (thời gian xét duyệt không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo quy định). Điều này giúp cho ngân hàng tạo ra một lợi thế cạnh tranh thu hút khách hàng.
Tuân thủ, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật (Các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng, Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15 % vốn tự có của ngân hàng,…).
Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp. Ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước ban hành.
Chính sách cho vay hợp lý, dư nợ tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng mục tiêu.
3.2.2. Những nhược điểm vướng mắc và giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình tín dụng tại NH ĐT&PT Bắc Quảng Bình
Về hồ sơ: một số hồ sơ tín dụng không đủ các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của doanh nghiệp, năng lực tài chính, nguồn trả nợ, hồ sơ dự án vay vốn (ví dụ như thiếu mẫu dấu, chữ ký của giám đốc; chưa chuyển giao quyền sử dụng đất của cá nhân sang doanh nghiệp; …)
ð Giải pháp: Cán bộ QHKH cần nắm rõ Danh mục Hồ sơ tín dụng để yêu cầu khách hàng nộp. Đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc, cẩn trọng, không dễ dãi, bỏ qua cho khách hàng, không nên có tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng.
Về thẩm định: việc thẩm định một số dự án còn sơ sài, chưa chặt chẻ về hiệu quả, nhu cầu vốn của món vay cũng như nguồn trả nợ; xác định thời hạn cho vay chưa phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian luân chuyển vốn.
ð Giải pháp: Giáo dục ý thức trách nhiệm cho cán bộ, nêu cao tầm quan trọng của công việc thẩm định
Thẩm định là một khâu quan trọng trong quy trình cho vay. Mục đích của nó là để phục vụ cho việc ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay; làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho Chủ đầu tư, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định giá trị cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng. Vì vậy, cán bộ tín dụng cần thực hiện thẩm định chặt chẻ, hiệu quả.
Về giải ngân và quản lý khoản vay: giải ngân có trường hợp chưa hoàn thiện các thủ tục về tài sản đảm bảo, chưa đảm bảo tỷ lệ vốn tự có tham gia hay hồ sơ chứng minh nguồn thanh toán công trình không đầy đủ. Có một số trường hợp không khai báo đúng kỳ hạn trả lãi trên SIBS, do vậy việc theo dõi thu lãi, chuyển nợ quá hạn và xếp nhóm nợ chưa kịp thời, chính xác. Công tác kiểm tra sử dụng vốn vay một số trường hợp chưa kịp thời hoặc kiểm tra chỉ mang tính hình thức.
ð Giải pháp: Cán bộ QHKH phải kết hợp với cán bộ QTTD đê thực hiện theo đúng quy định của BIDV. Cán bộ QLRR, kiểm soát viên thường xuyên tiến hành các cuộc kiểm tra đột xuất để kịp thời phát hiện các sai sót, tiến hành khắc phục sửa chửa. Đồng thời báo cáo với cấp trên để có chỉ đạo chấn chỉnh lại thái độ, hiệu quả làm việc.
Về TSĐB tiền vay: một số trường hợp thực hiện thẩm định giá tài sản không nêu rõ cơ sở định giá (chủ yểu là nhà đất), chưa thực hiện định giá định kỳ đúng quy định.
ð Giải pháp: Cán bộ tín dụng cần phải tìm hiểu thêm các bộ luật, thường xuyên cập nhật thông tin về sự thay đổi luật để tiến hành các công việc đúng đắn, phù hợp với luật định. Đồng thời thường xuyên nghiên cứu tài liệu về TSĐB do Ngân hàng Nhà nước và BIDV ban hành.
Về phân loại nợ: Có trường hợp thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng không đảm bảo các tài liệu theo quy định của BIDV (ví dụ như không có giấy đề nghị của khách hàng, tờ trình gia hạn nợ hoặc không có căn cứ chứng minh khách hàng có khả năng trả nợ).
ð Giải pháp: Cán bộ tín dụng cần nắm rõ các quy định để hướng dẫn, yêu cầu khách hàng thực hiện đúng quy định; không được qua loa, dễ tính. Cán bộ QTTD phải kết hợp với cán bộ QHKH để kịp thời phát hiện lỗi sai, thiếu sót, bổ sung, chỉnh sửa.
Về công tác cán bộ: vẫn chưa có phòng kiểm soát nội bộ mà chỉ là một người thuộc phòng QLRR thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát. Vì vậy, hiệu quả công tác kiểm soát chưa cao
ð Giải pháp: Trước hết bổ sung nhân sự cho phòng QLRR. Sau đó thành lập phòng Kiêm soát nội bộ
Hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng, nền kinh tế ngày càng phát triển, vì vậy lượng khách hàng muốn vay vốn NH ngày càng tăng. Khi đó công việc của kiểm soát viên sẽ ngày càng nhiều. Việc tuyển thêm nhân sự và thành lập phòng kiếm soát nội bộ là điều cần thiết để đảm bảo công việc kiểm soát tín dụng được tiến hành thuận lợi và cung cấp các thông tin kịp thơi, chính xác cho ban lãnh đạo.
Các cuộc tự kiểm tra nội bộ chưa đạt được kết quả cao. Khi các Đoàn kiểm tra của HSC thực hiện kiểm tra tại Chi nhánh đã phát hiện những lỗi mà các Đoàn kiểm tra nội bộ Chi nhánh không phát hiện được.
ð Giải pháp: Các Đoàn kiểm tra nội bộ cần nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm và kiểm tra cẩn thận, để các cuộc kiểm tra nội nộ tại Chi nhánh đạt chất lượng cao.
3.2.3. Một số hạn chế và giải pháp khắc phục khác
Cán bộ QHKH chưa thực hiện đầy đủ chức năng bán tất cả các sản phẩm của Ngân hàng, chỉ mới bán được các sản phẩm tín dụng. Còn thụ động, chờ khách hàng tìm đến mình. Chưa chủ động tìm kiếm khách hàng. Thường phải chạy theo khách hàng, chưa chủ động, kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng.
ð Giải pháp: Cán bộ QHKH chủ động, tích cực tìm kiếm khách hàng. Nắm bắt đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng để từ đó bán tất cả các sản phẩm, đáp ứng cao nhất sự hài lòng của khách hàng.
Cán bộ chưa tích cực đề xuất các ý kiến giúp Ban lãnh đạo điều hành Chi nhánh.
ð Giải pháp: Hàng tháng, mỗi cán bộ trong Chi nhánh đề xuất một ý kiến gửi về Hộp thư góp ý của Giám đốc để Giúp Giám đốc trong công tác điều hành.
Trong khi đa phần các khoản cho vay của Chi nhánh đều là trung và dài hạn nhưng nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn dẫn tới việc phải dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Điều này dễ dẫn đến rủi ro khi mở rộng hoạt động cho vay.
ð Giải pháp: Huy động được nguồn vốn trung và dài hạn là khó khăn chung chứ không riêng gì của Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh cần có những chính sách, cũng như các sản phẩm huy động trung và dài hạn hấp dẫn hơn, phù hợp hơn. Đặc biệt chú trọng đến các hình thức trái phiếu, kỳ phiếu dài hạn
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên là rủi ro tín dụng. Vì vậy kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và NHTM Nhà nước nói riêng. Nó có một vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp nói chung và của một tổ chức tín dụng nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó em quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghịêp tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Quảng Bình”. Sau một thời gian học tập, tìm hiểu tại Chi nhánh, em đã hoàn thành đề tài.
Với đề tài “Kiểm soát nội bộ quy trình tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Quảng Bình” em đã giải quyết được các vấn đề cơ bản đã đề ra ngay từ đầu trong mục tiêu nghiên cứu, cụ thể như sau:
Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình tín dụng tại Chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình. Kết quả cho thấy nhìn chung công tác kiểm soát quy trình cho vay đã theo dõi tương đối chặt chẽ, an toàn tài sản, tiền vốn của Ngân hàng. Chi nhánh đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát, nhờ vậy giảm thiểu được gánh nặng công việc cho nhân viên, tiết kiệm thời gian, chi phí cho khách hàng cũng như Ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả công việc. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó Chi nhánh cũng còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như những lỗi tác nghiệp chưa đóng dấu, ký không ghi rõ họ tên, đánh máy nhầm lẫn, thiếu chữ ký…; thiếu hoá đơn chứng từ, thiếu các giấy tờ theo yêu cầu trong danh mục hồ sơ tín dụng; không tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, không có Biên bản kiểm tra vật tư đảm bảo… Điều đó đòi hỏi Chi nhánh phải nâng cao hiệu quả kiểm soát hơn nữa.
Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế kiểm soát tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan, trong đó chủ yếu là hạn chế về mặt thời gian và vốn kiến thức còn hạn hẹp nên khoá luận vẫn còn những hạn chế nhất định sau:
Thứ nhất, khoá luận gặp phải những hạn chế về thông tin từ phía Ngân hàng
Thứ hai, trong quá trình thực tập không có điều kiện đi thẩm định thực tế, không tham gia các cuộc kiểm tra, kiểm soát cùng nhân viên Ngân hàng để thấy được công việc diễn ra như thế nào, học hỏi kinh nghiệm thực tế.
Kiến nghị
2.1. Đối với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước
Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định: hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh NH. Vì vậy, để hoạt động NH có hiệu quả đòi hỏi Chính phủ phải xây dựng các văn bản pháp luật đồng bộ, tạo hành lang pháp lý cho hệ thống NHTM
Tạo sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô: đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Trong giai đoạn tới, Nhà nước cần có giải pháp nhằm kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định và bền vững.
Nhà nước nên ban hành các văn bản pháp quy để quy định trách nhiệm của các bên hữu quan có liên quan đến hoạt động kinh doanh NH như Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, Công chứng Nhà nước, Toà án nhân dân, Viện kiểm soát, … Việc làm này sẽ tạo ra sự hỗ trợ của các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh doanh NH và tạo điều kiện cho công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các NHTM bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng dẫn phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với NH
Duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, thích hơp bằng cách NHNN tăng cường kiểm soát việc cho ra đời các NH cũng như việc mở thêm chi nhánh và các phòng giao dịch của các NH
NHNN cần thường xuyên tổng kết, đánh giá việc thực hiện luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các quy định về kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán tại các tổ chức tín dụng. Khi phát hiện những bất cập thì cần chỉ đạo các NHTM và kiến nghị với Chính phủ để sửa chửa. Trước mắt, NHNN trình Chính phủ và Quốc hội sửa đổi luật các TCTD và các văn bản quy phạm hướng dẫn, chú trọng đúng mức tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong các NHTM. Trong các văn bản, NHNN cần thống nhất lại cách diễn đạt để tạo được sự nhất quán trong nhận thức và thực hiện. Trong điều Luật NHNN chưa phân biệt rõ như thế nào là kiểm toán, kiểm toán nội bộ, kiểm soát. Từ đó, các văn bản cụ thể hoá nội dung này của luật đều mắc phải những vấn đề không rõ ràng giữa kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.
NHNN nên đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động NH và triển khai mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín của ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
2.3. Đối với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Là một công cụ quan trọng trong quản trị điều hành, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần phải được tiến hành thường xuyên của các cấp, tạo ra được nhận thức đồng bộ, đúng đắn trong toàn hệ thống.
Tập trung xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với kiện toàn mô hình tổ chức hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó lưu ý công tác đào tạo cán bộ mới, chú trọng đào tạo tại chỗ, đào tạo theo chuyên đề đối với các cấp cán bộ để nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý cũng như năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm soát.
Đi đôi với nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai sót, vi phạm thì vấn đề xử lý khắc phục các sai sót đã phát hiện phải được thực hiện triệt để, có các chế tài xử lý nghiêm khắc. Xử lý các đơn vị cá nhân có vi phạm, sai phạm lớn, sai phạm điển hình, kể cả việc không chủ động và chậm khắc phục các tồn tại, sai sót sau thanh tra, kiểm tra, cần cương quyết kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, khắc phục tình trạng sai sót được kiểm tra phát hiện nhưng không chấn chỉnh khắc phục, sai phạm tái diễn.
Đối với các đơn vị cá nhân có thành tích trong việc kiểm tra, kiểm soát, phát hiện ngăn ngừa sai sót, các cá nhân đơn vị có ý thức tốt, chủ động thực hiện chấn chỉnh, khắc phục kịp thời các sai sót, vi phạm đề xuất biểu dương, khen thưởng, động viên kịp thời.
2.4. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Quảng Bình
Thường xuyên bồi dưỡng, tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Thực hiện chế độ luân chuyển công tác định kỳ.
Tăng cường kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, bảo đảm tính tuân thủ và cẩn trọng. Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy chế cho vay và quản lý các giới hạn, cơ cấu, tỷ trọng, tăng trưởng tín dụng.
Thường xuyên tổng kết đánh giá những sai sót tồn tại trong nghiệp vụ tín dụng, trong quản trị điều hành, tìm ra những nguyên nhân để rút kinh nghiệm, cảnh báo và có các biện pháp chấn chỉnh ngăn ngừa.
Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tăng trưởng theo phương châm an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh cho vay ngoài quốc doanh, cho vay ngắn hạn, cho vay bán lẻ, nâng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoang Thi ha Thu.doc