Khóa luận Một số biên pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang

CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay,Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại kinh tế thế giới WTO. Sự kiện này mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam. Song, nó cũng chứa đựng không ít thách thức và rủi ro đối với chúng ta, nhất là khi nền kinh tế của ta còn đang ở trình độ phát triển thấp đang chuyển đổi dần sang nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến mọi lĩnh vực, với mọi ngành kinh tế trong xã hội nói chung và đối với hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng. Khi bước vào cánh cửa hội nhập, các ngân hàng Việt Nam sẽ bước vào một môi trường cạnh tranh khá gay go, khốc liệt. Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam hiện nay còn hạn chế về trình độ, công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ Trong khi đó, các ngân hàng nước ngoài có quy mô rất mạnh về nguồn vốn, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, cộng với tính chuyên nghiệp cao Khi các ngân hàng nước ngoài mở rộng quy mô hoạt động vào Việt Nam, đòi hỏi hệ thống ngân hàng nước ta phải nổ lực rất nhiều, bước vào một cuộc tranh tài mới để giữ vững và nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Đối với các ngân hàng, quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay go, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động khá đặc biệt và nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội, đó là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Do đó, rủi ro mà các ngân hàng gặp phải thường rất phức tạp, đa dạng với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Ở Việt Nam, các ngân hàng hiện nay hoạt động trong lĩnh vực tín dụng là chính – lĩnh vực này mang lại hơn 70% thu nhập cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang rủi ro cao nhất. Loại rủi ro này là rủi ro chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và chi phối hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của cả hệ thống ngân hàng. Cùng với các NHTM khác trong cả nước, NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam, "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2004 " - do tạp chí The Banker bình chọn năm thứ 5 liên tiếp, cũng đang hòa mình vào nhịp phát triển kinh tế chung trong cả nước, góp phần vào việc phát triển kinh tế địa phương, từng bước nâng cao đời sống con người theo hướng hiện đại. Cũng như các NHTMCP khác, hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ chủ yếu tạo ra giá trị lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro mà nó mang lại là rất lớn. Nếu rủi ro tín dụng ở mức quá cao sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy, để NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam, cụ thể là Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang (Vietcombank An Giang) ngày càng phát triển hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các NHTM khác và có thể đưa ra những biện pháp hiệu quả để hạn chế những thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây ra. Với tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, tôi quyết định chọn đề tài “Một số biên pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.

pdf64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biên pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ín dụng cao và ngược lại. Ta nhận thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ của chi nhánh qua ba năm đều thấp hơn mức 5%, thậm chí vào năm 2007 tỷ lệ này chỉ có 0,45%. Qua đó cho thấy công tác quản lý nợ quá hạn của chi nhánh là rất tốt, chi nhánh cần phát huy hơn nữa vai trò này trong thời gian tới. ™ Tỷ lệ thu nợ: Tỷ lệ này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy chỉ tiêu này cao nhất vào năm 2007 với 89,60%. Tức là trong 100 đồng cho vay thì chi nhánh thu về được khoảng 89 đồng. Tỷ lệ thu nợ qua ba năm đều tăng lên. Con số này thể hiện sự phát triển trong công tác quản lý, theo dõi và thu hồi nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã có những biện pháp thu hồi nợ hữu hiệu nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh. ™ Hệ số rủi ro tín dụng: Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Qua bảng số liệu cho thấy hệ số này của chi nhánh cao nhất vào năm 2007 đạt 52,28%. Con số này cho thấy hệ số rủi ro tín dụng của ngân hàng ở mức trung bình, vì vậy lợi nhuận của Ngân hàng đạt được không cao nhưng ngược lại rủi ro tín dụng sẽ ở mức thấp. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 39 4.4 So sánh hoạt động tín dụng của Vietcombank An Giang với một số ngân hàng khác trên địa bàn: Để thấy rõ quy mô hoạt động tín dụng của Vietcombank An Giang, khoá luận sẽ so sánh hoạt động tín dụng của Vietcombank với NHNNo & PTNT An Giang và Ngân hàng Công thương An Giang, bởi vì tiền thân của Vietcombank An Giang là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNNo & PTNT và Ngân hàng Công thương có lịch sử hoạt động khá lâu đời và có quy mô hoạt động cũng tương đối cân xứng. Bảng 4.11 Hoạt động tín dụng của Vietcombank AG với các NH khác 2005 2006 2007 Chỉ tiêu NHNT NH NN&PTNT NHCT NHNT NH NN&PTNT NHCT NHNT NH NN&PTNT NHCT DSCV 4.934 3.716 1.041 6.074 4.944 1.222 6.327 6.540 1.850 NQH/ Tổng dư nợ 0,62 2,10 0,76 0,70 3,17 0,64 0,45 0,90 0,30 LNST 25 7 25 30 14 16 54 26 31 (Nguồn: Thu thập và phân tích) ™ Về doanh số cho vay: Vietcombank An Giang luôn có doanh số cho vay cao hơn hai ngân hàng còn lại. Điều này thể hiện thị phần tín dụng của Vietcombank cao trên địa bàn. Đặc biệt là chi nhánh có doanh số cho vay mua gạo xuất khẩu, cho vay chế biến thuỷ sản và cho vay công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đứng đầu tỉnh. Chính sách tín dụng của chi nhánh luôn bám sát theo chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra. Qua đó đã hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị và xã hội. ™ Về tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ: Tuy doanh số cho vay của Vietcombank có cao nhưng ngân hàng lại có tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ trung bình qua ba năm tương đối thấp (đạt 0,59%), tức là trung bình trong 100 đồng ngân hàng bỏ ra cho vay thì có 0,59 đồng bị quá hạn. Tỷ lệ này nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước đề ra là 5%. Qua đó cho thấy bên cạnh công tác mở rộng doanh số cho vay đối với khách hàng thì công tác thu nợ của ngân hàng luôn được quan tâm và đạt được hiệu quả cao, làm sao để nợ quá hạn ngày một giảm đi, từ đó giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng của chi nhánh. Ngân hàng Công thương có tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ trung bình thấp nhất là 0,57% do ngân hàng này có doanh số cho vay thấp nhất. NHNNo & PTNT có tỷ lệ này cao nhất với 2,06%, vì ngân hàng chuyên cấp tín dụng cho các đối tượng sản xuất nông nghiệp. Nền kinh tế của tỉnh còn phụ thuộc nhiều vào khu vực nông nghiệp, trong khi khu vực này dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết, dịch bệnh, chi phí đầu vào và giá cả đầu ra, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các hộ nông dân, làm cho khả năng trả nợ cho khách hàng giảm xuống nên nợ quá hạn trong khu vực nông nghiệp thường cao. ™ Về lợi nhuận sau thuế: Tổng lợi nhuận của Vietcombank An Giang trong ba năm đạt 109 tỷ đồng, xếp vị trí cao nhất trong hai ngân hàng còn lại. Cho thấy Vietcombank hoạt động có hiệu quả cao, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Đạt được những thành quả trên là do tập thể lãnh đạo và cán bộ - công nhân viên của ngân hàng đã bám sát và vận dụng sáng tạo các Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 40 chủ trương, chính sách của địa phương, định hướng và các giải pháp của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hợp tác và tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành, các cấp tại địa phương, đoàn kết cùng nhau thực hiện nhiệm vụ. 4.5 Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang: 4.5.1 Nguyên nhân khách quan: Do An Giang là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, hàng năm đều phải chịu ngập lũ kéo dài trên 3 tháng. Hơn nữa, do là tỉnh nông nghiệp nên tỷ trọng đầu tư cho lĩnh vực này khá lớn, do đó vốn ngân hàng thường xuyên gặp rủi ro do các hộ nông dân bị thiên tai lũ lụt không còn vốn để trả nợ ngân hàng, do đó nợ quá hạn trong lĩnh vực nông nghiệp thường cao. 4.5.2 Nguyên nhân chủ quan: Về việc giám sát, quản lý các khâu cho vay: Việc giám sát và quản lý nợ sau khi cho vay cũng là một trong những công cụ hữu ích góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đây cũng là một trong những trách nhiệm quan trọng của cán bộ làm công tác tín dụng, việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay không những để kiểm tra việc tuân thủ các điều khoản đã đề ra trong hợp đồng tín dụng mà còn là điều kiệnb để chi nhánh tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng, cũng như tâm lý quan tâm cho vay mới hơn là quản lý khoản cho vay đã phát sinh, nên công tác kiểm tra sau khi cho vay vẫn chưa được thực hiện tốt. Về mặt công tác thông tin: Việc trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trên địa bàn vẫn còn thiếu dẫn đến tình trạng nhiều ngân hàng cho vay một khách hàng vượt quá khả năng tài chính của khách hàng, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Việc khai thác thông tin về tình hình nợ vay của khách hàng: nợ xấu, tài sản đảm bảo, uy tín khách hàng chưa được sử dụng triệt để dẫn đến thiếu thông tin về khách hàng làm ảnh hưởng tính chính xác việc đánh giá khoản vay. Về mặt công tác kiểm tra sau tín dụng: Công tác kiểm tra tín dụng tại ngân hàng thực hiện theo phương thức hậu kiểm theo định kỳ hàng năm thông qua Tổ kiểm tra nội bộ, tuy nhiên việc kiểm tra sâu về bản chất chưa được phát huy. Tổ quản lý nợ cũng được xem như là một bộ phận thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu hồ sơ trước khi phát chứng thực. Mặt khác do Tổ quản lý nợ mới thành lập nên nghiệp vụ tín dụng còn yếu, chưa kiểm tra sâu sát bộ hồ sơ vay. Về nguồn nhân lực: Con người là nhân tố vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng. Với lực lượng cán bộ trẻ chiếm đa số trong các khâu của quy trình tín dụng, hoạt động của ngân hàng khá năng động, tuy nhiên kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, trình độ chuyên môn chưa sâu để đáp ứng nhu cầu công việc đa dạng, còn nhiều bất cập, thiếu những cán bộ có trính độ chuyên môn giỏi, nhạy bén trong nắm bắt tình hình để phân tích, thẩm định và đánh giá các dự án đầu tư, phương án kinh doanh, đánh giá năng lực của khách hàng. Từ đó dẫn đến những quyết định cho vay có khả năng xảy ra rủi ro, không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 41 Về chính sách khách hàng: Một trong những nguyên nhân đối với các khoản cho vay khó đòi đáng chú ý là chính sách cho vay. Trong quá khứ, việc cho vay tập trung vào khối doanh nghiệp nhà nứơc đã để lại nhiều hậu quả đến nay còn chưa xử lý hết. Sự đầu tư mất cân đối vào một hoặc một số lĩnh vực, thành phần kinh tế, khách hàng so với toàn tỉnh, thiếu định hướng cụ thể, rõ ràng trong từng lĩnh vực, ngành hàng thực sự có hiệu quả trong từng thời kỳ, do đó rủi ro tín dụng vẫn luôn rình rập ngân hàng. Mặc dù trong chính sách cho vay hiện nay đã thể hiện được những ưu điểm như: luật hoá những nguyên tắc, những điều kiện, loại hình và những điều khoản của một hợp đồng tín dụng; quy định rõ những đối tượng không được cho vay, tỷ lệ giới hạn an toàn, tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có rủi ro quy đổi; quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay vốn; phân định rõ trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và khâu cho vay… nhưng qua thực tế cón không ít lỗ hổng, ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Về mặt công nghệ: Tuy Vietcombank An Giang đã đổi mới, trang bị thêm công nghệ mới cho hoạt động của mình, nhưng đến nay việc sử dụng công nghệ mới chưa hết công năng của nó làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh ngân hàng, cụ thể: một số quy trình nghiệp vụ vừa sử dụng máy tính, vừa làm thủ công, chưa phát triển các sản phẩm, dịch vụ tương xứng với công nghệ, kết nối mạng trong hệ thống còn cục bộ ở những lĩnh vực riêng lẻ, chưa liên kết mạnh với các ngân hàng, với các khách hàng để cung cấp, trao đổi thông tin về hoạt động kinh doanh được đầu tư hiện thời. Do vậy cán bộ của ngân hàng theo dõi, nắm bắt thông tin khách hàng luôn luôn bị chậm trễ, gây khó khăn cho việc đánh giá, quản lý, xử lý nợ vay của khách hàng, từ đó rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng tăng lên. 4.5.3 Nguyên nhân về phía khách hàng: Đầu tư theo phong trào: Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả việc thanh toán nợ, dù cho đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Một trong những ngưyên nhân làm suy giảm khả ngăn trả nợ của khách hàng là đều tư theo phong trào, các khách hàng đổ xô đầu tư vào lĩnh vực được xem là mang lại hiệu quả cao mà không quan tâm đến kỹ thuật, công nghệ và các điều kiện khác có đáp ứng cho việc đầu tư thành công hay không. Chính từ sự yếu kém trong kỹ thuật, quản lý… dẫn đến sự thua lỗ thất thoát vốn đầu tư, và cuối cùng là rủi ro trong việc trả nợ ngân hàng. Cụ thể như việc đầu tư nuôi cá, có những doanh nghiệp và cá nhân chưa có trong tay về kỹ thuật nuôi, thị trường đầu ra… khởi sự đầu tư đã chịu thiệt hại không ít. Chưa đảm bảo minh bạch về tài chính: Hiện nay, các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chỉ thể hiện tính hình thức hơn là thực chất hoặc báo cáo lỗ, khi cần đánh bóng doanh nghiệp sẽ báo cáo lãi. Do đó ngân hàng khó có thể xác định năng lực tài chính thật sự của khách hàng thông qua việc kiểm tra các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Rủi ro từ sự yếu kém của người điều hành, không nhạy bén với sự thay đổi của thị trường, thiếu thông tin, không nắm vững các hành lang pháp lý đảm bảo doanh nghiệp hoạt động an toàn hiệu quả. Một số doanh nghiệp người quản lý chỉ có nguồn vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh nhưng thiếu trình Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 42 độ chuyên môn. Việc kiểm tra kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh chưa sâu sát dẫn đến thất thoát, hoạt động chệch hướng. Trong điều kiện quy mô doanh nghiệp ngày càng phát triển, mở rộng thì bộ máy quản lý, cung cách quản lý, tư duy quản lý cũng cần đổi mới cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp chưa thực hiện được dẫn đến việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh quá mức kiểm soát. Năng lực quản trị kinh doanh còn hạn chế: Một số doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh dài hạn, kế hoạch kinh doanh kém, khi thực hiện phương án kinh doanh thiếu sự điều tra, nghiên cứu kỹ thị trường dẫn đến vừa làm vừa tìm hiểu, vừa điều chỉnh làm giảm hiệu quả của phương án kinh doanh thậm chí thất bại, một số chạy theo doanh thu bán hàng cho các đối tác có năng lực tài chính yếu làm tăng các khoản phải thu khó đòi. Việc tính toán nhu cầu vốn không chính xác dẫn đến thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động của khách hàng. Đối với hoạt động đầu tư dự án, việc quản lý tiến độ không tốt chậm trễ so với dự kiến từ những nguyyên nhân như thiếu năng lực, nguồn vốn, rào cản về thủ tục pháp lý làm tăng chi phí, lỡ cơ hội kinh doanh. Một số khách hàng quá phụ thuộc vào một hoặc một vài đối tác làm mất tính chủ động đối với thị trường đầu vào và đầu ra, rất dễ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi đối tác bị suy thoái hoặc có sự thay đổi trong mối quan hệ hợp tác. Nhiều doanh nghiệp chưa đa dạng hoá để phân tán rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thích ứng tốt với nền kinh tế thị trường. Đối với thể nhân, các trường hợp vay hộ, sử dụng vốn vay không đúng mục đích cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Một số khách hàng cố tình vi phạm quy định tín dụng: Ngân hàng đầu tư tín dụng cho các khách hàng, nói chung hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân đều thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Tuy nhiên vẫn có một số khách hàng cố tình vi phạm quy định tín dụng như: sử dụng vốn vay sai mục đích, thường dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư trung – dài hạn hoặc cho vay đối tượng này nhưng sử dụng cho đối tượng khác; các chế độ báo cáo, cung cấp thông tin còn chậm, không đúng sự thật về hoạt động kinh doanh của mình; vay nhiều ngân hàng cho một món vay (vay trùng lắp); chậm trả lãi, trả vốn khi đáo hạn… Xác suất rủi ro tín dụng ở các đối tượng này là rất lớn. 4.5.4 Nguyên nhân về phía chính sách, cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước: Môi trường kinh tế vĩ mô: Mặc dù trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng khá nhưng luôn chịu tác động của những biến động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực, tình hình an ninh lương thực, các vụ kiện chống bán phá giá nhằm vào các mặt hàng chiến lược của Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, làm cho thị trường tiêu thụ hàng hoá cũng như hoạt động đầu tư bị giảm sút, từ đó đưa đến nhiều khoản đầu tư của ngân hàng bị ứ đọng. Những mặt trái của nền kinh tế hàng hoá tác động vào đời sống kinh tế - xã hội, làm phát sinh những vấn đề tiêu cực trong quan hệ giữa các chủ Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 43 thể kinh tế đưa đến những hậu quả lớn. Hơn nữa, nạn buôn lậu, làm hàng giả thông qua những hình thức tinh vi cũng đang diễn biến theo chiều hướng phát triển, gây xáo trộn nền kinh tế. Tất cả những yếu tố này tập hợp lại với nhau đã hình thành nên môi trường rất phức tạp cho hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại. Môi trường pháp lý: Để nền kinh tế diễn biến bình thường và hữu hiệu thì môi trường pháp lý phải đầy đủ. Việc ban hành “Luật Ngân hàng Nhà nước” và “Luật các tổ chức tín dụng” là một bước tiến quan trọng về mặt pháp lý trong hoạt động Ngân hàng, hai luật trên đã phát huy tác dụng tích cực trong nền kinh tế chuyển đổi, tạo thành hành lang pháp lý cho hoạt động tài chính - tiền tệ, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ xã hội và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia. Tuy nhiên, qua gần 10 năm thực hiện đã cho thấy nhiều điểm bất cập khi thực thi hai luật này và cần phải được bổ sung, điều chình trong thời gian tới. Hơn nữa, các văn bản dưới luật, các văn bản hướng dẫn chưa đồng bộ, thiếu ổn định và quy định không rõ ràng dẫn đến nhiều khó khăn trong việc thực hiện. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, hầu hết chưa có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hay quyền sử dụng đất, khi giao vốn chỉ có bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là đơn vị chủ quản hay cơ quan tài chính, từ đó gây khó khăn cho Ngân hàng khi nhận làm tài sản thế chấp. 4.6 Biện pháp xử lý nợ quá hạn của chi nhánh: Tiến hành phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng để từ đó có những biện pháp thích hợp, tháo gỡ như chi nhánh có thể xem xét giảm lãi suất, thu nợ gốc trước tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay đảm bảo thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ, có thể áp dụng biện pháp sau: Xác định phương án cơ cấu nợ: căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng trả nợ khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu. Đối với các khách hàng khó khăn về tài chính,kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay của khách hàng như sau: + Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo: Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng trả nợ. Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể đưa ra phát mãi tài sản thu hồi nợ vay. Phối hợp với các cơ quan pháp luật liên quan cho tiến hành thanh lý, phát mãi tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn vay. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 44 Trong trường hợp tài sản phát mãi không đủ thu hồi vốn vay thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp các tài sản khác. Đối với các trường hợp cho vay theo chỉ định, nếu tài sản phát mãi không đủ thu hồi vốn vay, ngân hàng hoàn thiệnn thủ tục để trình Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan để xử lý tiếp. + Đối với khoản vay không có tài sản bảo đảm: Trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng ngoại thương. Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay. Đối với khách hàng là cá nhân: kết hợp cùng với cơ quan công tác, vận động gia đình thu xếp nguồn để trả nợ. Biện pháp khởi kiện ra toà: Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối với mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua toà án kinh tế. Việc khởi kiện ra toà sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trong việc trả nợ. Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng dẫn đến mất vốn không thu hồi được của DNNN, chi nhánh đề xuất với UBND Tỉnh, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cho thực hiện phương án chuyển sang Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng - Bộ Tài chính để tiếp tục theo dõi xử lý theo thẩm quyền. Đối với các khoản nợ quá hạn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong thời gian qua chi nhánh thực hiện biện pháp tìm các đối tác là các doanh nghiệp, cá nhân có đủ năng lực tài chính để thông qua bán đấu giá, công khai. Đề xuất với Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cho phép chuyển các khoản nợ quá hạn, khó đòi thành nguồn vốn góp trong liên doanh giữa ngân hàng và con nợ là một giải pháp khá hiệu quả trong việc xử lý, thu hồi các khoản nợ trên. Một biện pháp tuy không hiệu quả nhưng chi nhánh phải thực hiện đó là đề xuất với Ngân hàng ngoại thương Việt Nam xem xét cho sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý sau khi đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vẫn chưa thu hồi đầy đủ nợ. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 45 CHƯƠNG V MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK AN GIANG Như đã phân tích ở phần thực trạng hoạt động tín dụng và một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank An Giang nói riêng, rủi ro tín dụng có thể xảy ra từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan, từ chính bản thân ngân hàng, từ khách hàng và từ cả môi trường kinh tế bên ngoài. Nhận diện được những nguyên nhân trên là điều kiện cơ bản để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong giai đoạn vừa qua, chi nhánh đã thực hiện khá nhiều giải pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, quản lý rủi ro là một quá trình liên tục trong một ngân hàng thương mại nên để hiệu quả hoạt động bền vững thì nhất thiết không ngừng đề ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý rủi ro, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng thương mại muốn giảm thiểu rủi ro cho mình nhất thiết phải có một hệ thống giải pháp chủ động ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ những nguyên nhân chủ quan nội bộ cũng như hạn chế sự ảnh hưởng từ phía khách hàng. Sự chủ động này được thể hiện ngay từ khi xây dựng chính sách cho vay, quy trình cho vay, thực hiện quy trình và kể cả các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn gian lận từ phía khách hàng cũng như đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu phân tích việc áp dụng và hiệu quả áp dụng của các giải pháp theo trình trình tự trên. 5.1 Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp: Hiện nay, chính sách cho vay với các quy định cơ bản về nguyên tắc chung, điều kiện cho vay, các tỷ lệ an toàn trong cho vay vẫn đang được chi nhánh thực hiện theo quy định chung của Ngân hàng Nhà nước cũng như quy định cụ thể của ngân hàng. Quyền chủ động trong xây dựng chính sách cho vay nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc xây dựng các chính sách về lãi suất, chính sách khách hàng, quy mô và cơ cấu tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn, khả năng quản lý và nhân lực. Cụ thể, chính sách cho vay nên được xây dựng theo hướng sau: - Về chính sách lãi suất: trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì chính sách lãi suất của một ngân hàng thương mại sẽ được xây dựng tùy thuộc vào uy tín của khách hàng, tính khả thi của hoạt động vay vốn và độ an toàn của món vay. Trên cơ sở đó, chính sách lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cần được áp dụng cho những khách hàng có lịch sử quan hệ tốt và có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có dự án sử dụng vốn vay khả thi cũng như có tài sản đảm bảo thích hợp. Trong chính sách về lãi suất, các ngân hàng thương mại vẫn chấp nhận cho vay những món vay có rủi ro cao (ví dụ thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo,…) với mức lãi suất cao vượt trội để nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, cần phải giới hạn hình thức này trong một tỷ lệ nhất định để tránh rủi ro quá lớn. - Về chính sách khách hàng: việc xây dựng một chính sách khách hàng là điều cần thiết nhất là trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng hóa thành phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, có thể sử dụng một số biện Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 46 pháp sau: + Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần tiến hành phân loại khách hàng theo các tiêu chí như: tiền gửi thanh toán, chất lượng tiền vay,…để áp dụng giá vốn huy động phù hợp, có chính sách động lực đối với khách hàng lớn. + Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý của từng nhóm khách hàng để hoàn thiện chính sách huy động vốn kết hợp lãi suất và chính sách chăm sóc khách hàng cho phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm tăng tính ổn định của nguồn vốn. + Thường xuyên tiến hành trao đổi, tham khảo, đóng góp ý kiến giữa ngân hàng và khách hàng để có thể tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng và ngân hàng cũng như giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. + Xây dựng chính sách giá khép kín nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng kết hợp nhiều sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh như: dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ chi hộ lương, dịch vụ ngân quỹ,… + Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là biện pháp hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của ngân hàng, qua đó cũng nâng cao năng lực của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến khách hàng chẳng hạn như là: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng hiệu quả, phong cách, thái độ giao tiếp tốt để làm vừa lòng khách hàng, nơi giao dịch sạch sẽ, thuận tiện,… - Về chính sách sản phẩm tín dụng: sự đa dạng của sản phẩm tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung của ngân hàng thương mại, vừa mở rộng, đa dạng khách hàng, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng sẽ góp phần phân tán và hạn chế rủi ro tín dụng nếu hệ thống sản phẩm được thiết kế chặt chẽ. - Về chính sách đối với tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo là nguồn thu thứ cấp để thu hồi vốn khi có rủi ro xảy ra, vì vậy cần phải có quy định cụ thể hơn về việc định giá tài sản đảm bảo chẳng hạn như là việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng, có đủ điều kiện pháp lý và tính khả mại. Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn thì cần xem xét định giá lại tài sản. Đồng thời, cần thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên kết hợp với nhiều cơ quan ban ngành khác trong việc xử lý tài sản đảm bảo và kết hợp các biện pháp bảo hiểm tài sản thế chấp mà người thụ hưởng là ngân hàng. 5.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay: Quy trình cho vay đang được áp dụng tại Vietcombank An Giang được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau: - Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải tận Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 47 dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng vay. Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, ngân hàng cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,…) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, khách hàng vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin. - Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ Khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần xem xét tính xác thực của phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu cầu khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án, dự án. Vì nếu vốn tự có tham gia vào càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ thận trọng hơn trong việc đầu tư vào kế hoạch kinh doanh sắp tới. Để dự án mang lại hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng thì: + Tỷ lệ vốn tự có /vốn vay > 1 + Lãi ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản suất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh,…và nên được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán. Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có sự cố, đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ hợp lý. Có thể nói trong bất kỳ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có phải được coi là nguồn lý tưởng để trả nợ. Nhân viên tín dụng phải cố gắng tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay thì quá trình này diễn ra lâu dài, mất nhiều thời gian và thiệt thòi luôn nghiêng về phía người cho vay. Đồng thời, ngân hàng nên yêu cầu doanh nghiệp vay phải có số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh với những nguồn vốn vay của ngân hàng trong thời hạn đang vay vốn nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hướng xấu của doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tăng cường thuê đội ngũ thẩm định chuyên nghiệp trong những phương án xin vay lớn, mang tính kỹ thuật sâu để có thể phân tích chính xác tính khả thi trước khi quyết định cho vay. - Giai đoạn quyết định cho vay Trước khi cán bộ tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trường, chính sách kinh tế,… để có cái nhìn Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 48 hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định. Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng thay vì kiểm tra sơ sài và quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro sẽ cao hơn. Đối với những khoản vay phải thông qua hội đồng tín dụng để xét duyệt thì càng ẩn chứa rủi ro cao, hoạt động của hội đồng tín dụng vẫn mang tính hình thức, các thành viên không có đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu hồ sơ và đa phần vẫn quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng trực tiếp xử lý hồ sơ. Chính vì vậy, hoạt động của hội đồng tín dụng cần quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ cụ thể và phải có ý kiến bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng trước khi họp để ra quyết định. - Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay. Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay: + Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không. Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch. + Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu. + Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được. + So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra. + Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp. Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 49 phát sinh. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát vay, thu nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo sự liên tục, thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng. 5.3 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô: Một phần khá lớn rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ việc thiếu thông tin hoặc tiếp nhận thông tin không chính xác từ khách hàng, xử lý thông tin thị trường còn sơ sài. Tất cả phần việc trên hiện đều đặt trách nhiệm vào cán bộ tín dụng nên việc xảy ra thiếu sót và xử lý sai lệch là điều khó tránh khỏi. Để tránh được rủi ro từ nguyên nhân này, chi nhánh nên thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của mình. Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế, địa bàn nông thôn và thành thị để trên cơ sở đó ngân hàng có thể thực hiện các gải pháp mở rộng tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững. 5.4 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng: Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, Vietcombank An Giang cần thực hiện một số biện pháp sau: - Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát. Và tiêu chuẩn đối với người làm công tác kiểm toán nội bộ cần phải có là: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ. - Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra. - Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm soát. Trong đó, phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ kiểm toán nội bộ trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện vô tư, tránh tình trạng cả nể và chưa thực sự góp ý thẳng. - Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát. - Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra. - Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần được thường xuyên tự đánh giá bởi vì Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 50 việc này sẽ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro của ngân hàng. 5.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đưa ra tập trung vào một số nội dung sau: Ngân hàng cần quan tâm đúng mức việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt. Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ tín dụng nhằm để hạn chế rủi ro trong cho vay như là: - Về năng lực công tác: đòi hỏi những cán bộ có liên quan đến hoạt động cho vay phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng. - Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu. Và ngân hàng cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy thì kỷ cương trong hoạt động tín dụng, uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao và chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, ngân hàng phải thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Nếu chưa gửi người đi đào tạo kịp thời thì có thể đào tạo tại chỗ, các giảng viên là các lãnh đạo phòng hay các chuyên viên có kinh nghiệm. Và ngân hàng cũng cần mở các lớp học bồi dưỡng về ngoại ngữ nhằm rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ cho nhân viên để phục vụ cho nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 51 CHƯƠNG VI KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận: Với đề tài “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang”,qua quá trình phân tích cho thấy trong những năm qua, mặc dù tình hình thời tiết không thuận lợi, thiên tai gây thiệt hại nặng nề ở nhiều vùng và khu vực trong cả nước; dịch cúm gia cầm và nhiều dịch bệnh khác ở người, dịch lở mồm long móng ở gia súc, dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở cây trồng; bên cạnh đó nền kinh tế có nhiều biến động bất thường về giá cả, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, nhiên liệu, nguyên vật liệu đầu vào, nhất là giá xăng dầu, vật tư, sắt thép, phôi thép…, nhưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những kết quả rất khả quan và ngày càng phát triển. Cụ thể như: doanh số cho vay và dư nợ cho vay của ngân hàng tăng lên liên tục. Tính đến thời điểm năm 2007, doanh số cho vay đạt 6.327 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt 1.034 tỷ đồng. Doanh số thu nợ tăng, đạt 5.669 tỷ đồng vào năm 2007, nợ quá hạn giảm, vốn huy động tăng liên tục qua các năm, uy tín và vị thế của ngân hàng luôn được khẳng định so với các ngân hàng khác trên địa bàn, công tác tín dụng luôn được quan tâm, góp phần làm cho hoạt động tín dụng được đẩy mạnh đáp ứng được yêu cầu vay vốn của khách hàng, giúp khách hàng có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập, qua đó góp phần vào việc phát triển kinh tế trên địa bàn, nâng cao đời sống của người dân. Trong thời gian qua, chi nhánh đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn, kế hoạch cấp tín dụng, tổt chức tốt công tác thanh toán, xử lý có hiệu quả nợ quá hạn, không ngừng tập trung các công nghệ tiên tiến, cung ứng các dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể Ban lãnh đạo và Cán bộ - công nhân viên, chi nhánh đã từng bước xây dựng được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước, trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy với các doanh nghiệp. Có được những thành tựu trên là do sự quan tâm của tỉnh, đường lối hoạt động, chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp, nhạy bén của Ban lãnh đạo ngân hàng với tầm nhìn chiến lược cao, sự lành nghề trong chuyên môn, nghiệp vụ, nổ lực phấn đấu của các cán bộ tín dụng, sự đoàn kết, gắn bó của toàn thể cán bộ - công nhân viên trong ngân hàng. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa, mội trường kinh doanh ngày càng khó khăn, phức tạp đòi hỏi chi nhánh phải năng động hơn, nhạy bén hơn, biết chớp lấy thời cơ, vượt qua thách thức, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, trình độ cao đáp ứng được yêu cầu đổi mới và hội nhập. Mong rằng với những điều kiện thuận lợi trên, Vietcombank An Giang sẽ luôn luôn phấn đấu để ngày càng tiến xa hơn nữa, khẳng định vai trò của mình trên địa bàn và vững tin sánh vai với các ngân hàng nước ngoài khác trong thời kỳ hội nhập. 6.2 Kiến nghị: Hoạt động tín dụng của Vietcombank An Giang trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên ngân hàng cũng còn gặp phải không ít những hạn chế. Hơn nữa, với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn đòi hỏi Vietcombank An Giang cần phải có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng và giảm thiểu hậu quả mà rủi ro tín dụng gây ra. Để thực hiện được những giải pháp như đã đề ra ở Chương V, khoá luận xin có những kiến nghị sau: Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 52 6.2.1 Đối với Nhà nước: Cần điều chỉnh luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng vừa phù hợp tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam, vừa phù hợp với luật pháp quốc tế cũng như những thông lệ quốc tế trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Bởi vì các quy định của luật Ngân hàng Nhà nước và luật của các tổ chức tín dụng chỉ mang tính chất nội địa, các hoạt động ngân hàng thương mại còn lạc hậu về công nghệ, các quy trình giao dịch; hạn chế về vốn, thanh toán tiền mặt quá lớn trong khi thanh toán chuyển khoản phát triển với tốc độ chậm và chưa được luật pháp hoá. Hệ thống kết nối trực tuyến giữa các NHTM, giữa NHTM với các cơ quan, doanh nghiệp còn sơ khai và quá yếu kém. Ví dụ như chưa công nhận thanh toán bằng điện tử, chữ ký điện tử, thực hiện chưa đồng bộ về dịch vụ trả lương, nộp thuế, trả tiền điện, nước, bảo hiểm…của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân qua ngân hàng. Đặc biệt các quy định của luật Ngân hàng Việt Nam chưa phù hợp trong điều kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), chưa phù hợp với các luật pháp của các nước trên thế giới. Một vấn đề lớn cần thực hiện sớm là cổ phần hoá tất cả các ngân hàng thương mại nhà nước đi đến nhà nước không can thiệp vào hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại; tạo môi trường hoạt động các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước bình đẳng, lành mạnh, cạnh tranh tích cực. Khi các ngân hàng Nhà nước được cổ phần hoá sẽ nâng cao vai trò quản trị, trách nhiệm của các cấp lãnh đạo ngân hàng; mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận. Do vậy sự an toàn, phát triển hệ thống và hạn chế rủi ro trong các lĩnh vực ngân hàng được quan tâm hàng đầu, thường xuyên nhằm mục đích là tối đa hoá lợi tức của các cổ đông. 6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Nâng cao mạnh mẽ và toàn diện trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước nhằm hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý rủi ro các ngân hàng thương mại và của nền kinh tế Việt Nam. Nước ta tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, các doanh nghiệp, cá nhân mở rộng phạm vi hoạt động từ trong tỉnh, vùng, toàn quốc và quốc tế cho nên việc quản lý khách hàng, quản lý thương mại, quản lý rủi ro khách hàng ngày một khó khăn, phức tạp hơn nhất là đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại ở xa trung tâm thành phố lớn. Đối tượng quản trị rủi ro không chỉ để quản trị đối với hoạt động tín dụng mà phải đa dạng hoá các lĩnh vực rủi ro ngoài việc cung cấp thông tin tín dụng khách hàng mà phải còn phải phát triển thêm dịch vụ tư vấn, có đánh giá, dự báo tình hình hoạt động của khách hàng theo đơn đặt hàng của các ngân hàng thương mại khi cần. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại. Qua kết quả kiểm tra và qua thực trạng về thay đối môi trường hoạt động các ngân hàng thương mại trong từng thời kỳ để có điều chỉnh công tác kiểm tra, giám sát cho phù hợp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại cần ban hành các tiêu chuẩn để phân chia chất lượng các khoản tín dụng trong ngân hàng và có quy định về trích quỹ dự phòng với tỷ lệ hợp lý theo từng nhóm phân loại tín dụng, cũng như đảm bảo an toàn vốn đạt chuẩn 8% theo thông lệ quốc tế. 6.2.3 Đối với Ngân hàng Vietcombank: Ngân hàng Vietcombank Việt Nam xây dựng chính sách phân quyền của cấp cán bộ nhất là những cán bộ trực tiếp giải quyết đầu tư tín dụng. Phân quyền càng cụ thể, chi tiết, rõ Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 53 ràng sẽ giúp cho cán bộ thừa hành thực thi tốt nhiệm vụ được giao, hạn chế tình trạng xử lý nghiệp vụ theo ý chủ quan, sai lệch quy trình cho vay và từ đó mà phát rinh rủi ro. Thiết lập bộ phận quản lý rủi ro theo hệ thống từ ngân hàng mẹ đến các chi nhánh trực thuộc. Riêng công tác định tính, định lượng đối với rủi ro tín dụng phải thực hiện thông qua việc quy định tiêu chuẩn chấm điểm, xếp hạng rủi ro đối với khách hàng. Tiêu chuẩn hoá cán bộ cho vay trong toàn bộ hệ thống: - Đào tạo theo chuyên môn hoá cho từng nghiệp vụ ngân hàng. - Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng. - Có chính sách thưởng phạt phân minh. Trong hệ thống có chiến lược khách hàng, trong đó đối tượng khách hàng vay vốn phải là những người có định hướng rõ ràng những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh có tính khả thi, tiềm năng để khuyến khích đầu tư tín dụng. Đồng thời khuyến cáo, hạn chế cho vay đối với lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO Châu Thị Hoàng Oanh. 2008. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Đông Á An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang. Huỳnh Lê Xuân Hà. 2008. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang. Nguyễn Thị Hồng Nhung. 2008. Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang. Tiền tệ - Ngân hàng - Nguyễn Ninh Kiều - Trường ĐH kinh tế - ĐH quốc gia TPHCM - NXB Thống kê 1998. Tiền tệ và ngân hàng - PGS.TS Lương văn tề, TS Ngô Hướng biên soạn – NXB Thống kê - 2000. Tìm hiểu thể lệ tín dụng mới - Hồ Ngọc Cẩn sưu tầm, tuyển chọn và hệ thống hoá – NXB TPHCM 1998.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMOT SO BIEN PHAP HANCHE RUI RO TINH DUNG TAI VIETCOMBANK AN GIANG.PDF
Tài liệu liên quan