LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển, các nước công nghiệp tiên tiến như Anh,
Pháp, Nhật . trước đây, cũng như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore . hiện nay
thường quan tâm phát triển sản xuất, xuất khẩu dệt may như một ngành xuất
khẩu chính.
Ở Việt Nam, ngành dệt may trong các năm qua cũng được quan tâm đầu
tư, mở rộng năng lực sản xuất, và cũng trải qua bao thăng trầm bởi thị trường
quốc tế và cơ chế quản lý trong nước. Đến nay, kim ngạch ngành dệt may năm
2002 đạt mức 2,7 tỷ USD, chiếm gần 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước,
chỉ đứng sau xuất khẩu dầu thô. Xuất khẩu dệt may đã tạo dựng được bước
phát triển khởi sắc đáng mừng.
Để thực hiện thắng lợi chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
hiện nay ngành công nghiệp nói chung cần duy trì tốc độ tăng trưởng bình
quân 15%/năm, trong đó ngành dệt may cần có tốc độ tăng trưởng cao hơn,
nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng chung, và tiến kịp các nước ASEAN
trong lộ trình hội nhập. Để đi xa hơn nữa, ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
đang có nhiều việc cần làm: đổi mới công nghệ hàng loạt cơ sở sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh quốc tế, chuyển mạnh hơn
nữa hình thức gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp, mở rộng hơn nữa
thị trường xuất khẩu v.v .
Ý thức được tình hình trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài: " Một số
giải pháp chủ yếu nhằm đầy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào các
thị trường phi hạn ngạch" cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương sau:
Chương I: Tổng quan về một số thị trường dệt may phi hạn ngạch trên
thế giới
Chương II: Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam những năm qua
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch
Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết nên
nội dung khoá luận này chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô và góp ý của đông đảo bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG DỆT
MAY PHI HẠN NGẠCH TRÊN THẾ GIỚI 3
1. THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, MỘT THỊ TRƯỜNG KHÓ TÍNH NHƯNG
ĐẦY HẤP DẪN
3
1.1. Mức tiêu thụ 3
1.2. Cơ cấu tiêu thụ các sản phẩm dệt may 7
1.3. Mức tự cung đảm bảo 7
1.4. Nhu cầu nhập khẩu 9
1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản 11
2. THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG SNG 13
2.1. Đặc điểm của thị trường SNG 13
3. THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI, MỘT THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG CẦN ĐƯỢC
KHAI THÁC 19
3.1. Những nét chung về thị trường Châu Phi 19
3.2. Thị hiếu tiêu dùng 23
4. MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHÁC 24
4.1. Thị trường một số nước trong khu vực 24
4.2. Ôxtraylia 26
4.3. Trung Đông 29
5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC CUNG CẦU CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG PHI
HẠN NGẠCH
32
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA 33
1. NĂNG LỰC SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 33
1.1. Lợi thế sản xuất 33
1.1.1.Nguồn lao động và giá nhân công 33
1.1.2.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài 34
1.1.3.Chính sách của Nhà nước đối với phát triển ngành dệt may 34
1.2. Năng lực sản xuất 35
1.2.1. Các cơ sở sản xuất chủ yếu 35
1.2.2. Cơ cấu chủng loại công nghệ 38
2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM 40
2.1. Tình hình xuất khẩu dệt may nói chung 40
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 40
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 45
2.2. Tình hình xuất khẩu dệt may sang thị trường phi hạn ngạch 46
2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 46
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 47
2.2.3. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu 58
2.2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 68
3.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt được 68
3.2. Những tồn tại chính 69
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO
CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH
73
1. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 73
1.1. Dự báo thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch 73
1.2. Mục tiêu xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch 74
1.3. Những định hướng lớn 76
1.3.1. Định hướng về sản phẩm 76
1.3.2. Định hướng về thị trường 77
2. CÁC GIẢI PHÁP 78
2.1. Nhóm giải pháp về marketing - nghiên cứu thị trường 78
2.1.1. Thường xuyên nghiên cứu thị trường và cập nhật thông tin 78
2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế 80
2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu sản phẩm và chất lượng sản phẩm 80
2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm 80
2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mã 81
2.2.3. Tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm 82
2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm 83
2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ 85
2.3.1. Ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ 85
2.3.2. Xây dựng lộ trình đổi mới cụ thể 86
2.4.Nhóm giải pháp giảm chi phí trong giá thành xuất khẩu 88
2.4.1.Giảm chi phí nguyên phụ liệu 88
2.4.2.Giảm chi phí khác trong khâu sản xuất 89
2.4.3.Giảm chi phí trong khâu lưu thông 89
2.5. Nhóm giải pháp về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực 90
2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 90
2.5.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả 90
2.6. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, sản xuất của doanh nghiệp 91
2.6.1. Xây dựng phương án và tổ chức sản xuất kinh doanh 91
2.6.2. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu từng bước tạo tiền đề để
chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 92
2.6.3. Thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn 92
2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nước 93
2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu 93
2.7.2. Chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp may 94
2.7.3. Đầu tư phát triển ngành dệt có sự cân đối giữa ngành dệt và may 95
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
109 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cực của cuộc chiến tại Irăc là rất khả quan. Trong năm tới nhu cầu nhập khẩu
dệt may của thị trường Nhật Bản và một số thị trường như ASEAN, Ôxtraylia,
Châu Phi có khả năng sẽ tăng, riêng thị trường Trung Đông việc tập trung tái
thiết cơ sở hạ tầng vẫn sẽ được đặt lên hàng đầu nên có thể nhu cầu nhập khẩu
hàng dệt may sẽ không tăng.
Về cơ bản, trong năm tới nhu cầu nhập khẩu của phần lớn các thị trường
nhập khẩu hàng dệt may phi hạn ngạch của Việt Nam sẽ không có biến động
lớn. Tuy nhiên các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn cần có sự chuẩn bị
chu đáo về mặt thị trường và sản phẩm nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất
nếu nhu cầu nhập khẩu của các thị trường trên biến động theo hướng bất lợi
đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của ta.
1.2. Mục tiêu xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch
Căn cứ vào thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may nước ta vào
các thị trường phi hạn ngạch hiện nay trong bối cảnh nước ta đang trong quá
trình hội nhập sâu và đầy đủ vào AFTA, tiến tới gia nhập WTO trong một
tương lai gần cùng với dự báo về nhu cầu nhập khẩu của các thị trường phi
hạn ngạch, ngành dệt may và Tổng công ty Dệt may đã đề ra mục tiêu cụ thể
khi xuất khẩu vào các thị trường phi hạn ngạch.
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
78
Việc thâm nhập và phát triển thị trường xuất khẩu cho hàng dệt may, đặc
biệt là thị trường phi hạn ngạch nằm trong quan điểm chung mà Bộ Công
nghiệp đưa ra: "Củng cố, giữ vững và phát triển các thị trường truyền thống,
thâm nhập và tạo đà phát triển vào các thị trường có tiềm năng và thị trường
khu vực, từng bước hội nhập thị trường kinh tế khu vực AFTA và thị trường
kinh tế thế giới WTO". Đồng thời đó cũng là những chủ trương mà Bộ
Thương mại nước ta đã nhấn mạnh:" Tiếp tục thực hiện chủ trương đa dạng
hoá, đa phương hoá thị trường, tăng cường xuất khẩu vào các thị trường Châu
Á nhất là thị trường Nhật Bản và Trung Quốc-những thị trường mà các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa tận dụng hết lợi thế, mở rộng diện mặt hàng,
nâng cao sức cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu vào EU, kết hợp chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp trong nước và cộng đồng người Việt ở các nước
Nga, Ukraina, Bêlarut, các nước Đông Âu để khai thác tốt hơn thị trường này,
tăng xuất khẩu giảm nhập siêu từ các nước ASEAN, mở rộng thị trường Trung
Đông và Châu Phi".
Quán triệt những quan điểm và chủ trương nêu trên, trong chiến lược
phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010, ngành dệt may Việt Nam
đã đề ra những mục tiêu cụ thể như sau:
Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu của ngành dệt may đến năm 2010
Chỉ tiêu
Đơn vị
Mục tiêu toàn ngành
2005 2010
1. KNXK Triệu USD 5.000 8.000
2. Sử dụng LĐ 1.000 người 3.000 4.000
3. Sản phẩm chính
- Bông xơ
- Sợi
- Vải lụa
- Sản phẩm dệt kim
- Sản phẩm may
1.000 tấn
1,000 tấn
Triệu m2
Triệu sản phẩm
Triệu sản phẩm
30
150
800
150
780
95
300
1.200
230
1.200
4. Tỷ lệ nôi địa hoá trên
sản phẩm may
% 50 75
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
79
Nguồn: Tổng công ty Dệt may Việt Nam
Trong đó, toàn ngành quyết tâm đến năm 2005 sẽ đạt kim ngạch xuất
khẩu từ 1-1,2 tỷ USD vào thị trường Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu sang các
thị trường còn lại trừ Mỹ và EU vào khoảng 1-1,1 tỷ USD.
Để đạt được những mục tiêu cụ thể nêu trên ngành dệt may Việt Nam
cũng đã xây dựng "Chiến lược phát triển tăng tốc" được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 55/2001/QĐ- Ttg ngày 23/4/2001. Song song với
các chương trình đầu tư như: đầu tư phát triển ngành dệt (bao gồm: sản xuất
nguyên liệu dệt, sợi, dệt, in nhuộm, hoàn tất), đầu tư phát triển ngành may do
ngành triển khai thực hiện thì một loạt những giải pháp vĩ mô của Chính phủ
và UBND các tỉnh cần được cụ thể hoá bằng những cơ chế chính sách nhằm
tạo hành lang pháp lý mang tính đặc cách cho ngành dệt may nhằm kích thích
và thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tập trung mọi nguồn
lực đầu tư vào Việt Nam.
Hy vọng với quyết tâm của toàn ngành dệt may cộng với sự hỗ trợ của
Nhà nước bằng nhiều chính sách khuyến khích phát triển, ngành dệt may sẽ
hoàn thành thắng lợi những mục tiêu đã đề ra.
1.3. Những định hướng lớn
1.3.1. Định hướng về sản phẩm
Định hướng về sản phẩm là vấn đề thiết yếu đối với các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Xác định đúng sản phẩm mũi nhọn
có thế mạnh, để đầu tư công nghệ mới gắn với thị trường theo lộ trình hội
nhập sản phẩm dệt may đến năm 2006-2010 và 2020 trên cơ sở các cam kết
của chính phủ Việt Nam với AFTA, APEC cũng như chuẩn bị cho việc gia
nhập WTO chính là những vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải giải quyết.
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
80
Nhưng việc quyết định sản xuất cái gì lại cần phải dựa trên kết quả của cả quá
trình tìm hiểu thị trường và khách hàng.
Dựa trên cơ cấu những mặt hàng mà doanh nghiệp dệt may Việt Nam
hiện đang xuất khẩu và có chỗ đứng tại từng thị trường nhập khẩu phi hạn
ngạch, các doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì và từng bước nâng cao chất
lượng, cải tiến mẫu mã hạ giá thành sản xuất và những yếu tố khác như hệ
thống phân phối những sản phẩm hiện hữu để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu
cầu của người tiêu dùng nước ngoài. Ngoài ra, một nhiệm vụ quan trọng
không kém là ngành dệt may cần đề xuất các giải pháp kinh doanh thận trọng
và đồng bộ hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chiến lược sản phẩm
mũi nhọn, đồng thời các doanh nghiệp phải tập trung nghiên cứu, đầu tư chiều
sâu về trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, cải tạo xây dựng mới nhà xưởng
nhằm phục vụ cho việc sản xuất nhóm sản phẩm cấp cao hơn mà trước đây do
hạn chế về nhiều điều kiện nên ta còn bỏ ngỏ. Chẳng hạn như các loại áo
măng tô, comple tại thị trường Nhật Bản...
Chỉ khi mỗi doanh nghiệp đều tự xác định được cho mình sản phẩm mũi
nhọn từ đó tập trung các nguồn lực hướng về sản phẩm mũi nhọn thì lúc đó
doanh nghiệp mới có thể thâm nhập và chiếm lĩnh thị phần mục tiêu tại thị
trường đó.
1.3.2. Định hướng về thị trường
Nhân tố thị trường có vai trò vô cùng quan trọng, đó là nơi bắt đầu cũng
là nơi kết thúc quá trình sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, nhân tố này càng đóng góp vào sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
Trong vấn đề định hướng thị trường xuất khẩu cho hàng Việt Nam nói
chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng Đảng và Nhà nước ta nhất quán
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
81
chủ trương: tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
để phát triển, tích cực chuẩn bị các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để
thực hiện thành công quá trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm
độc lập, tự chủ, bình đẳng cùng có lợi.
Tạo thị trường ổn định cho mặt hàng dệt may có khả năng cạnh tranh, cụ
thể ở đây là các thị trường phi hạn ngạch. Nâng cao chất lượng hàng dệt may
xuất khẩu để tăng thêm thị phần tại các thị trường truyền thống như Nhật Bản,
SNG, đồng thời tích cực tìm chỗ đứng tại các thị trường mới như Trung Đông
hay Châu Phi và cải thiện vị trí tại thị trường còn nhiều tiềm năng như thị
trường Ôxtraylia,..Ngoài ra có thể tiếp cận với thị trường mới như thị trường
Trung và Nam Mỹ.
Như vậy quan điểm "đa phương hoá đa dạng hoá thị trường xuất khẩu "
là quan điểm mang tính chỉ đạo xuyên suốt cho nhiều mặt hàng trong đó có
hàng dệt may.
Để có thể giữ vững và mở rộng thị phần tại các thị trường hiện hữu đồng
thời thâm nhập thêm được những thị trường phi hạn ngạch mới, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam cần sớm có chiến lược thị trường cụ thể từ đó có thể
chủ động ứng phó với những rào cản thương mại tại các thị trường nhập khẩu
hàng dệt may trong đó có thị trường dệt may phi hạn ngạch.
2. CÁC GIẢI PHÁP
2.1. Nhóm giải pháp về marketing-nghiên cứu thị trường
2.1.1.Thường xuyên nghiên cứu thị trường và cập nhật thông tin
Trước khi sản xuất một mặt hàng gì công việc đầu tiên có ảnh hưởng lớn
tới quá trình sản xuất về sau là việc tìm hiểu thị trường thực chất là nắm bắt
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
82
nhu cầu của người tiêu dùng tại thị trường đó. Bởi hiệu quả kinh tế không thể
có sẵn nếu thị hiếu của khách hàng trong nước và nước ngoài không giống
nhau đòi hỏi phải có sự điều chỉnh sản phẩm đều liên quan đến phương thức
sản xuất và các mặt hàng liên quan. Trong hoạt động sản xuất rồi xuất khẩu
hàng dệt may, Marketing càng quan trọng hơn. Lúc này hoạt động tìm hiểu thị
trường nước ngoài sẽ là Marketing quốc tế. Marketing quốc tế đặc biệt quan
trọng đối với sản phẩm dệt may do đặc điểm của nhóm hàng này là yêu cầu
cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn xuất khẩu, truyền thống văn hóa, xu
hướng thời trang...Nó còn đóng vai trò quan trọng hơn nữa trong các thị
trường phi hạn ngạch luôn đòi hỏi sự nhạy bén, kịp thời của các nhà xuất khẩu
đồng thời giải quyết khâu yếu nhất của ngành dệt may hiện nay là việc hiểu
biết không đầy đủ về các khách hàng đó có thể là các thông tin về tiềm năng
tăng trưởng, vị trí cấu trúc của khách hàng và các khoản chi phí phải bỏ ra để
phục vụ khách hàng trên thị trường đó, tiềm năng tăng trưởng của thị trường
liên quan đến các yếu tố về nhân khẩu học và khả năng mua hàng. Tiềm năng
tăng trưởng cành cao thì nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của
ngành càng có khả năng tăng theo thời gian. Đã có nhiều doanh nghiệp quan
tâm tới vấn đề này nhưng các hoạt động tìm hiểu thị trường thường vượt quá
khả năng tài chính của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
như hầu hết các doanh nghiệp may ở nước ta hiện nay.
Một kinh nghiệm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Quốc hay
Thái Lan là cử nhân viên tiếp thị mang sản phẩm mẫu đi chào hàng trực tiếp
với các công ty nhập khẩu hàng dệt may. Để có bước đi này cần có sự chuẩn
bị kỹ lưỡng, tìm hiểu kỹ về hệ thống phân phối ở các nước nhập khẩu thông
qua các phòng thương mại, các đại diện thương mại và một đội ngũ nhân viên
tiếp thị giầu kinh nghiệm. Phương pháp tiếp thị thứ 2 cũng được nhiều doanh
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
83
nghiệp sử dụng là thuê nhân viên tiếp thị của các thị trường nhập khẩu dưới
hình thức trả hoa hồng theo hợp đồng họ ký được.
Do vậy, dù chí phí cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài như quảng
cáo, xúc tiến thương mại có thể rất lớn nhưng việc tổ chức hoạt động kinh
doanh ở nước ngoài là cần thiết bởi các yếu tố thúc đẩy như: hy vọng nâng cao
hiệu quả kinh tế do việc mở rộng quy mô và đa dạng hoá sản phẩm, ở nước
ngoài có những thị trường có thể mang lại lợi nhuận mà trong nước không có,
dân số kim ngạch thu được từ bán hàng quốc tế cao có thể khuyến khích các
công ty các doanh nghiệp có thể thực hiện phát triển mặt hàng có chiến lược
lâu dài, sự giảm sút bất ngờ về nhu cầu sản phẩm trên thị trường này có thể bù
đắp bởi việc phát triển mở rộng nhu cầu ở những nước khác. Đây cũng chính
là một nội dung trong chương trình trọng điểm xúc tiến thương mại: tổ chức
khảo sát thị trường mới gồm thị trường Châu Phi và thị trường Trung-Nam
Mỹ của ngành dệt may năm 2003
2.1.2.Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế
Tăng cường hệ thống xúc tiến thương mại hơn nữa, tận dụng các thông
tin từ các tham tán thương mại, đẩy mạnh tính linh hoạt và hiệu quả hoạt động
của các văn phòng đại diện tại nước ngoài, tất cả nhằm tạo dựng uy tín cho các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam và khai thông con đường buôn bán trực tiếp
với các bạn hàng nước ngoài. Hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại
như tổ chức các đoàn đi khảo sát thị trường, tổ chức giới thiệu sản phẩm Việt
Nam ở nước ngoài qua các hội chợ, triển lãm... cho các doanh nghiệp cũng hết
sức cần thiết.
Thành lập trung tâm thông tin ngành dệt may với các chức năng: thu
thập, phân tích thông tin cho các doanh nghiệp thành viên về xu thế mới, kiểu
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
84
dáng, chất liệu vải, thời trang, tư liệu kỹ thuật mới và dự báo tình hình thị
trường thế giới. Tổ chức hội thảo định kỳ, xuất bản các ấn phẩm chuyên môn
và các dịch vụ tư vấn khác.
2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu sản phẩm và chất lượng sản phẩm
2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm
Một trong những yếu tố mang tính quyết định tạo ra sức sống cho hàng
hoá là công tác thiết kế sản phẩm. Với hàng dệt may điều này càng trở nên
quan trọng. Bởi nhu cầu đối với sản phẩm dệt may rất phong phú, đa dạng tuỳ
thuộc từng nhóm đối tượng tiêu dùng. Thực tế là những người chịu ảnh hưởng
của những nền văn hoá, phong tục, tôn giáo, khác nhau hay có sự khác biệt về
địa vị, độ tuổi sẽ có sự lựa chọn trang phục không giống nhau. Ngoài ra sản
phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay đổi mẫu mã,
kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây
ấn tượng của người tiêu dùng.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần thiết kế mặt hàng với mẫu
mốt phù hợp. Đặc biệt cần xây dựng cho đơn vị mình phong cách, nhãn hiệu
riêng và các bộ sưu tập theo từng mùa cho sản phẩm của mình. Việc này cần
được tiến hành đồng thời với công tác xây dựng đăng ký nhãn mác, thương
hiệu sản phẩm. Quảng bá các hoạt động của doanh nghiệp dệt may Việt Nam
trên thị trường thế giới thông qua việc sử dụng và khai thác tốt các phương
tiện thông tin hiện đại như Internet, tiến hành kinh doanh trên mạng.
2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mã
Chu kỳ sống của kiểu mẫu sản phẩm may mặc thường rất ngắn, nhất là
tại các thị trường mà ở đó người tiêu dùng chịu tác động mạnh bởi các phương
tiện thông tin đại chúng như các loại tạp chí, phim ảnh. Thị trường Nhật Bản
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
85
là một ví dụ. Người tiêu dùng Nhật Bản đặc biệt là giới trẻ rất nhạy cảm về
thời trang, nếu như có một mẫu mốt mới xuất hiện ở Newyork, Milan, Pari
hoặc Tokyo thì các phương tiện thông tin lập tức đưa tin cập nhật về mẫu mốt
đó và ngay lập tức điều này tác động ngay tới sở thích tiêu dùng của giới trẻ
Nhật Bản. Thông thường mẫu thời trang được xây dựng trên nguyên tắc sau:
- Trào lưu mẫu thời trang thế giới
- Bản sắc văn hoá dân tộc
- Điều kiện kinh tế, khí hậu của mỗi nước
- Chất liệu vải, phụ kiện may
- Kiểu dáng phù hợp với điều kiện sinh hoạt của mỗi nước
Trên cơ sở đó, các hoạ sĩ sẽ phác thảo mẫu thời trang theo chủ đề, theo
mùa, theo đối tượng, giới tính sau đó chọn lựa nguyên phụ liệu, màu sắc để
tiến hành xây dựng các catalogue thể hiện ý tưởng cũng như sự sáng tạo trong
đó.
Vì vậy, trong chiến lược sản phẩm, các doanh nghiệp dệt may cần thường
xuyên đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu hay thay đổi
của khách hàng từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường hàng dệt may.
Để làm được điều này ngoài việc nắm bắt sự thay đổi thị hiếu tham khảo các
mẫu đặt hàng mới nhất của khách hàng từ các catalogue, cần có một đội ngũ
thiết kế thời trang chuyên nghiệp được đào tạo có bài bản, có kinh nghiệm về
sở thích thị hiếu của người tiêu dùng. Công nghiệp thời trang còn quá mới mẻ
với nước ta, việc giao lưu với các nhà tạo mẫu quốc tế còn nhiều hạn chế, cơ
hội tiếp cận thị trường thế giới còn quá ít. Do vậy các doanh nghiệp dệt may
cần kết hợp với các trung tâm nghiên cứu công nghiệp may, viện mẫu thời
trang, các nhà may nổi tiếng để đào tạo chuyên viên về thiết kế mẫu mã nhằm
tiếp cận những thị trường phi hạn ngạch nói trên, thu thập thông tin và học hỏi
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
86
kinh nghiệm thiết kế mẫu mã của các hãng thời trang tại thị trường nước nhập
khẩu.
Bên cạnh đó, hiện thời các công ty may lớn như May 10, Việt Tiến, đã
đưa vào sử dụng công nghệ CAD. Công nghệ này mang lại hiệu quả rất cao,
thực hiện được những chức năng vẽ phác thảo trên máy tạo ra những mẫu cắt
chính xác mô tả chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ thuật đầy đủ để đem đi gia công
nơi khác, thiết kế thẳng trên hàng thật, hướng dẫn trưng bày hàng hoá. Do
những lợi ích rất lớn của nó công nghệ này cần được áp dụng rộng rãi hơn, tạo
bước đột phá cho ngành dệt may Việt Nam có đủ điều kiện đăng ký một nhãn
hiệu chung để sử dụng với chi phí thấp nhất.
2.2.3. Tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm
Các doanh nghiệp Việt Nam nên thực hiện việc quản lý chất lượng sản
phẩm theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 9002,... từ đó tạo
lòng tin cho khách hàng nước ngoài. Một thực tế cho thấy người tiêu dùng
thường dễ dàng bỏ tiền ra mua những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng như
ISO 9000, ISO 14000, SA 8000, nhất là người tiêu dùng Nhật Bản, nếu sản
phẩm của doanh nghiệp có thể đạt tiêu chuẩn JIS của Nhật Bản thì càng thuận
lợi hơn. Với nhiều doanh nghiệp việc thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn ISO 9000, đáp ứng được tiêu chuẩn về môi trường ISO 14000
hoặc thoả mãn được tiêu chuẩn về xã hội SA 8000 sẽ là tấm vé thông hành
đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với nhiều thị trường nhất là thị trường các
nước phát triển. Cho dù sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm mới nhưng
người tiêu dùng sẽ không hề do dự khi lựa chọn chúng.
Hơn nữa, với việc áp dụng những tiêu chuẩn quốc tế trên đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp cam kết trước xã hội, trước cộng đồng trong việc chỉ cung
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
87
cấp các sản phẩm có chất lượng tốt ra thị trường, cung cấp các điều kiện làm
việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp theo các yêu cầu của luật
pháp quốc gia và công ước quốc tế có liên quan đến lĩnh vực lao động, đồng
thời quá trình sản xuất của doanh nghiệp không làm tổn hại đến môi trường.
Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong công tác quản lý, nó làm thay đổi
căn bản nếp nghĩ, cách làm từ trước tới nay. Nhờ đó mà tránh được nhiều sai
sót trong quá trình sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Những sản phẩm được quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế cũng có nghĩa là sản phẩm đó hội đủ được các điều kiện để có
thể thâm nhập vào bất kỳ thị trường nào dù là thị trường khó tính nhất.
Ngoài ra, khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lượng lớn lại yêu
cầu về thời gian cung ứng ngắn, nếu nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam
đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn quản lý trên thì việc hợp tác giữa các doanh
nghiệp để cùng sản xuất, đảm bảo thực hiện hợp đồng sẽ dễ dàng hơn. Bởi khi
đó sản phẩm sản xuất ra sẽ được quản lý theo một tiêu chuẩn quốc tế thống
nhất từ đó chất lượng sản phẩm sẽ đồng đều. Đây là tiền đề chứng minh doanh
nghiệp Việt Nam là bạn hàng đáng tin cậy với các đối tác nước ngoài.
2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề các doanh nghiệp cần phải chú
trọng. Sản phẩm có sức cạnh tranh phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng,
về giá, về kiểu dáng, mẫu mã..., từ đó có khả năng thu hút được khách hàng
đặt hàng và tiêu thụ mạnh trên thị trường. Trong đó, việc nâng cao chất lượng
là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hàng may mặc xuất
khẩu. Chất lượng hàng có được đảm bảo thì người mua mới chấp nhận và
thanh toán. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm hiểu chuyên môn hóa sản xuất
tạo điều kiện giữ vững và nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất và thu
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
88
nhập của người lao động. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất
là tại các thị trường phi hạn ngạch, thị phần của mỗi nước xuất khẩu phụ thuộc
phần lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đối với hàng may mặc, các
biện pháp cạnh tranh “phi giá cả”, trước hết là cạnh tranh về chất lượng hàng
hóa, trong rất nhiều trường hợp, trở thành yếu tố quyết định trong cạnh tranh.
Để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần có những
biện pháp như:
- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, xây dựng bạn hàng
cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, bảo quản tốt
nguyên phụ liệu, tránh xuống phẩm cấp do đặc điểm của nguyên phụ
liệu sợi vải là dễ hư hỏng, dễ hút ẩm.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt
hàng về nguyên phụ liệu, công nghệ, quy trình sản xuất theo đúng
mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp ( như mã hàng,
quy cách kỹ thuật, nhãn mác, đóng gói bao bì...),
- Doanh nghiệp cũng cần tuân thủ đúng các yêu cầu của quy trình kiểm
tra chất lượng trước khi giao hàng.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần đáp ứng được yêu
cầu giao hàng đúng hạn. Bởi một trong những đặc trưng của mặt
hàng dệt may là yếu tố thời vụ. Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động
trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, rút ngắn thời gian nhận hàng và
giao hàng. Trên thực tế, để tạo ra và phát huy được ưu thế về giao
hàng đúng hạn là nhiệm vụ khó khăn nhưng vô cùng cần thiết với các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Điều này sẽ là nền tảng cho những
mối quan hệ lâu dài và tin cậy với các đối tác nước ngoài.
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
89
- Ngoài ra các doanh nghiệp cũng nên đồng bộ hoá chủng loại máy
móc, thường xuyên phát động các phong trào thi đua tay nghề, phát
huy tinh thần tự nâng cao hiệu quả sản xuất của người lao động.
Việc đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu chính là giữ uy tín lâu dài cho
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, một "tài sản" vô giá trong kinh doanh.
2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ
Với mục tiêu phát triển của ngành dệt may đến năm 2010 là: "hướng ra
xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo trả nợ và tái sản xuất mở
rộng các cơ sở sản xuất của ngành, đồng thời chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng
trong nước với những sản phẩm phù hợp, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm, thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ thực tiễn nêu trên đòi hỏi phải có một hệ thống giải pháp cho ngành
dệt may, trong đó công tác đổi mới công nghệ và thiết bị được coi là một trong
những biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
hiện có và tạo ra những sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
2.3.1.Ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ
Việc đầu tư đổi mới công nghệ là rất cần thiết nhưng việc đầu tư cụ thể ra
sao thì vẫn cần phải có sự cân nhắc sao cho vừa phù hợp với thời đại, đáp ứng
nhanh nhu cầu thị trường với sức cạnh tranh cao nhưng cũng phù hợp với
nguồn lực của từng doanh nghiệp. Với tình hình ngành dệt may Việt Nam hiện
nay đa phần gồm các doanh nghiệp Việt Nam vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
nên thực hiện chính sách "hai tầng công nghệ". Bên cạnh việc ưu tiên đầu tư
trang thiết bị hiện đại đổi mới công nghệ lấp dần khoảng cách về trình độ công
nghệ dệt may giữa nước ta với các nước tiên tiến, các đơn vị dệt may vẫn có
thể duy trì công nghệ ít vốn (công nghệ sử dụng nhiều lao động) giúp ta tiết
kiệm vốn và giải quyết việc làm. Mỗi loại công nghệ sẽ đáp ứng nhu cầu từng
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
90
thị trường khác nhau, từng thị phần khác nhau nên vẫn có thể được sử dụng
đồng thời trong tình trạng thiếu vốn đầu tư như hiện nay.
2.3.2. Xây dựng lộ trình đổi mới cụ thể
Trong tình hình hiện nay, khi mà đa phần thiết bị công nghệ của ngành
dệt may còn lạc hậu, năng suất lao động thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mới
trong khi đó công việc đầu tư đổi mới công nghệ luôn cần phải có một nguồn
vốn lớn. Điều này đòi hỏi ngành dệt may phải xây dựng được cho mình lộ
trình đổi mới cụ thể nhằm sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn dành cho
việc đầu tư, đồng thời giảm thiểu được tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí,
không đúng mục đích.
Cho đến thời điểm này, Tổng công ty Dệt may Việt Nam đã xây dựng
được lộ trình đổi mới công nghệ theo hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất bắt đầu
vào năm 2002 và giai đoạn thứ hai được thực hiện năm 2005.
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
91
Lộ trình đổi mới công nghệ
Loại công nghệ Mức độ đạt được đến năm 2005
1. Sản xuất bông xơ Hiện đại hoá 100%
2. Công nghệ kéo sợi bông, len, xơ hoá học
hoặc sợi pha cho may mặc
Hiện đại hoá và đổi mới 100%
3. Công nghệ kéo sợi lõi, sợi Fancy Sản xuất đủ yêu cầu thị trường
4. Công nghệ kéo sợi ma sát cho dệt công
nghiệp
Sản xuất đủ yêu cầu thị trường
5. Công nghệ kéo sợi OE Sản xuất đủ yêu cầu thị trường
6. Công nghệ dệt không thoi Đạt 60-80% sản lượng sợi vải
7. Công nghệ sản xuất vải không dệt Sản xuất đủ yêu cầu thị trường
8. Công nghệ dệt kim Đổi mới đạt 60-80% sản lượng
9. Công nghệ hồ sợi dọc Đạt 100% quy trình công nghệ và
đơn hồ chất lượng cao
10. Công nghệ thiết kế sản phẩm may mặc Tự động 30%, bán tự động 50%,
50% có bộ sưu tập
11. Công nghệ may Đầu tư công nghệ mới
12. Công nghệ đúc cơ khí Hiện đại hoá 100%, lắp ráp máy
dệt với tỷ lệ nội địa hoá 30-50%
13. Công nghệ in, nhuộm, hoàn tất vải bông
cao cấp
Đạt 100%
14. Công nghệ nhuộm, hoàn tất vải len và pha
len, vải bông pha xơ tổng hợp và vải tơ tằm
chất lượng cao, sợi cao cấp
Đạt 100%
Nguồn: Tạp chí Dệt may năm 2002
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
92
Trong đó cơ cấu vốn đầu tư dự kiến theo các nguồn như sau:
Cơ cấu nguồn vốn Tỷ trọng (%)
Vốn tự có của doanh nghiệp 8%
Vốn ngân sách 7%
Vốn ODA 20%
Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước 35%
Vốn tín dụng thương mại 30%
2.4. Nhãm gi¶i ph¸p gi¶m chi phÝ trong gi¸ thµnh xuÊt khÈu
Trong ®iÒu kiÖn hµng dÖt may ViÖt nam ®ang gi¶m u thÕ vÒ gi¸ nh©n
c«ng, c¸c doanh nghiÖp dÖt may cÇn cã c¸c biÖn ph¸p ®Ó t¨ng søc c¹nh tranh
vÒ gi¸ thµnh s¶n phÈm.
2.4.1.Giảm chi phí nguyên phụ liệu
Chi phí nguyên vật liệu là một bộ phận lớn cấu thành nên giá thành sản
phẩm dệt may. Trong tình hình hiện nay, khi mà phần lớn nguyên phụ liệu
phục vụ cho ngành may đều phải nhập khẩu do sự phát triển không cân đối
giữa ngành dệt và may thì việc giảm chi phí nguyên phụ liệu là không hề đơn
giản, nhất là khi giá cả nguyên phụ liệu trên thị trường thế giới biến động bất
thường hoặc nếu có dự báo được khả năng xảy ra "sốt" thì phần lớn doanh
nghiệp trong nước cũng chỉ đủ sức dự trữ trong thời gian ngắn do thiếu vốn và
kho bãi.
Vì vậy, trước mắt khi ngành dệt của ta chưa đủ khả năng cung cấp đầu
vào cho ngành may thì các doanh nghiệp may cần phải thiết lập được quan hệ
bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, bên cạnh đó vẫn cần đa dạng hoá
nguồn cung cấp để tránh tình trạng quá phụ thuộc vào một hai nguồn cung.
Còn về lâu dài, để có thể giảm chi phí nguyên phụ liệu, cũng là để tăng tỷ lệ
nội địa hoá sản phẩm dệt may, Nhà nước cần hỗ trợ cho ngành dệt may đẩy
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
93
mạnh đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trong nước nhằm tiến tới tự túc phần
lớn nguyên liệu thay thế nhập khẩu.
2.4.2.Giảm chi phí khác trong khâu sản xuất
So với các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc, chi phí sản xuất
hàng dệt may của doanh nghiệp Việt Nam còn cao. Do vậy việc tiết giảm chi
phí sản xuất là yếu tố sống còn đối với ngành dệt may Việt Nam đặc biệt là
khi hội nhập một cách đầy đủ vào AFTA hay thực hiện các thoả thuận thương
mại giữa ASEAN và Trung Quốc (ACFTA). Cụ thể các doanh nghiệp cần tiến
hành việc sắp xếp lại quy trình sản xuất, tăng cường các biện pháp giám sát
định mức tiêu hao bằng cách xây dựng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện
theo tiêu chuẩn quốc tế để giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm hỏng. Doanh nghiệp
cũng cần quản lý tốt lao động, nâng cao chất lượng lao động, thường xuyên
rèn luyện kỹ năng của người lao động từ đó nâng cao năng suất lao động giảm
giá thành trên một đơn vị sản phẩm. Bên cạnh đó doanh nghiệp nên cải tiến để
hợp lý hoá các công đoạn sản xuất. Ngoài ra, đối với việc đóng gói bao bì,
nhãn hiệu cho sản phẩm nên hợp lý vừa giúp sản phẩm thêm đẹp nhưng cũng
không nên quá lãng phí.
2.4.3.Giảm chi phí trong khâu lưu thông
Việc giảm chi phí lưu thông là rất quan trọng nhằm tăng năng lực cạnh
tranh cho hàng dệt may Việt Nam. Để giảm chi phí trong khâu lưu thông các
doanh nghiệp cần tiến hành việc đánh giá phân tích các bộ phận chi phí nằm
trong chi phí lưu thông, từ đó có cách giảm thiểu cho từng bộ phận. Có thể
nói, việc giảm chi phí trong khâu lưu thông đôi khi còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố bên ngoài, nhất là khi hiện tại nhiều doanh nghiệp dệt may của ta vẫn
xuất khẩu qua trung gian. Chẳng hạn để xuất khẩu sang thị trường Ôxtraylia ta
vẫn phải trung chuyển qua Singapore nên chi phí vận chuyển đã đội giá thành
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
94
lên cao. Cũng tại thị trường Irăc thời gian qua do các hoạt động thương mại bị
ngừng trệ nên các doanh nghiệp của ta đã phải chịu chi phí lưu kho bãi rất lớn.
Do vậy để có thể giảm chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi hoặc các loại phí về
thủ tục hành chính, quản lý, ngành dệt may nói chung và mỗi doanh nghiệp
dệt may nói riêng cần nỗ lực xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường phi hạn
ngạch sau khi đã trải qua giai đoạn ban đầu làm gia công xuất khẩu cho khách
hàng nước ngoài. Đồng thời, doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể cân nhắc
việc liên doanh với các công ty thị trường nước nhập khẩu qua đó tiến hành
xuất khẩu tại chỗ, giảm đáng kể cước phí vận chuyển nhất là tại thị trường
Nga.
2.5. Nhóm giải pháp về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực
2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp nguồn lực con người luôn giữ vị trí vô cùng
quan trọng, con người chính là yếu tố động nhất và "cách mạng" nhất trong
quá trình sản xuất. Do đặc thù của ngành dệt may nước ta hiện nay là đang thu
hút và sử dụng một lượng lớn lao động với trình độ văn hóa không đồng đều.
Như vậy muốn đạt được mục tiêu phát triển trong những năm tới, vừa là để
chuẩn bị nguồn nhân lực cho chương trình đầu tư phát triển và hội nhập quốc
tế, công việc cấp thiết của ngành dệt may là phải quy hoạch lại nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp của ngành. Từ đó ngành dệt may và Tổng công ty Dệt
may phải tích cực chủ động xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể có tính
toán cân nhắc giữa nhu cầu và khả năng, đề xuất những cơ chế chính sách để
làm sao huy động được các loại hình đào tạo cùng tham gia thì mới có thể thoả
mãn được nhu cầu nguồn nhân lực rất lớn trong vòng 5-10 năm tới.
2.5.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
95
Ngành dệt may cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thu hút các học
sinh có khả năng theo học ngành công nghệ dệt may, khắc phục tình trạng
thiếu kỹ sư dệt may trầm trọng đã xuất hiện và có thể kéo dài trong vài năm
tới. Ngành dệt may cũng cần nhanh chóng xúc tiến quy hoạch hệ thống
trường, trung tâm dạy nghề dệt-may (từ thiết kế, kỹ thuật, điều hành sản xuất,
thương mại), đầu tư cho các trường dạy nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật đáp
ứng được yêu cầu sản xuất theo dây chuyền hiện đại, nhằm đào tạo đội ngũ
công nhân lành nghề, thực sự trở thành thế mạnh về nhân lực của ngành dệt
may Việt nam. Ưu tiên đào tạo các chuyên gia thiết kế thời trang và
marketing, khắc phục điểm yếu cơ bản của ngành may xuất khẩu trong khâu
thiết kế mẫu mốt và xúc tiến thị trường, từ đó từng bước tạo lập cơ sở để
chuyển sang xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm mang thương hiệu Việt nam.
Đồng thời, có chính sách hỗ trợ bảo đảm công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập
ổn định cho người lao động, khắc phục tình trạng thiếu lao động do các kỹ sư
công nghệ và công nhân có tay nghề cao bị “hút” sang các công ty liên doanh,
công ty 100% vốn nước ngoài.
Để có đủ sức hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, ngành dệt may cần đẩy
nhanh việc xây dựng hệ thống đào tạo trên một cách toàn diện nhằm đáp ứng
đòi hỏi mà chiến lược phát triển của ngành đã đặt ra.
2.6. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, sản xuất của doanh nghiệp
2.6.1. Xây dựng phương án và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Ngày nay các doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ buôn bán với nhiều
bạn hàng với nhiều nước trên thế giới. Chính do sự phức tạp và tiềm ẩn các
yếu tố rủi ro của môi trường kinh doanh ở các thị trường này cho nên điều đặc
biệt đối với doanh nghiệp là xây dựng một phương án kinh doanh.
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
96
Tổ chức sản xuất kinh doanh cũng có một vai trò to lớn cho hoạt động
xuất khẩu. Do đặc thù của các doanh nghiệp dệt may phần lớn là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức sản xuất có hiệu quả cao nhưng có thể gặp khó
khăn trong tìm kiếm thị trường và giao dịch xuất khẩu. Giải pháp cho vấn đề
này có thể là hình thức tổ chức sản xuất liên kết dọc theo kiểu vệ tinh: Một
công ty mẹ với nhiều công ty vệ tinh cùng sản xuất một loại sản phẩm. Hình
thức tổ chức này cũng có thể là giải pháp cho vướng mắc hiện nay của các
doanh nghiệp nhỏ. Công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm đặt hàng và cung ứng
nguyên phụ liệu cho các công ty con, sau đó thu gom và xuất khẩu dưới nhãn
hiệu của một công ty lớn, đảm bảo về thị trường tiêu thụ ổn định.
2.6.2. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề để chuyển
sang xuất khẩu trực tiếp.
Cần khẳng định rằng, trong vài năm tới, gia công hàng may mặc vẫn sẽ
là hình thức xuất khẩu chủ yếu, một mặt xuất phát từ xu hướng chuyển dịch
sản xuất tất yếu của ngành dệt may thế giới, mặt khác do ngành dệt may Việt
nam chưa đủ “nội lực” để xuất khẩu trực tiếp. Trong điều kiện hiện nay, khi
khâu tiếp thị, cung cấp nguyên liệu, thiết kế, ... và đặc biệt là phối hợp các
“công đoạn” này để cho ra đời một sản phẩm có sức cạnh tranh của ngành dệt
may Việt Nam còn yếu kém thì gia công vẫn là hình thức cần thiết và hiệu
quả.Tuy nhiên để giữ được bạn hàng, thị trường, các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam vẫn cần có những biện pháp nâng cao chất lượng, giảm giá thành,
tiết kiệm chi phí nhằm duy trì sức cạnh tranh của sản phẩm. Gia công là bước
đi quan trọng để tạo lập uy tín của sản phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới
bằng những ưu thế riêng biệt - giá rẻ, chất lượng tốt, giao hàng đúng hạn.
Đồng thời, thông qua gia công xuất khẩu để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
97
công nghệ các nước khác và tích lũy đổi mới trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất
để chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp.
2.6.3.Thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Thách thức đối với ngành dệt may nước ta trong tương lai là không nhỏ.
Chiến lược đầu tư đúng đắn, có hiệu quả là cần thiết, một là theo hướng đầu tư
thêm thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh. Hai
là, tăng cường đầu tư chiều sâu, chỉ giữ lại những sản phẩm truyền thống có
khả năng hoà nhập. Để tạo nguồn vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đòi
hỏi các doanh nghiệp dệt may cần:
- Tăng cường vốn tự có, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động, giảm
giá thành, tăng nguồn vốn lưu động.
- Huy động nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
với lãi suất hợp lý.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực may vẫn cần thiết nếu như
chúng ta muốn có một ngành công nghiệp may thực sự hướng về xuất khẩu.
Các sản phẩm may của các doanh nghiệp này với các ưu thế về công nghệ,
nguyên liệu, mẫu mã sẽ mở đường cho sản phẩm may với nhãn hiệu hàng hoá
của Việt Nam trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, nên tập trung đầu tư vào các
mặt hàng mới, phức tạp mà các doanh nghiệp hiện có chưa sản xuất được. Các
doanh nghiệp trong nước tự tìm kiếm thị trường đặc biệt là thị trường phi hạn
ngạch.
Thu hút sự trợ giúp của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức môi
trường thế giới cho “sản phẩm công nghiệp xanh và sạch”. Hiện nay các
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
98
doanh nghiệp dệt đang rất khó khăn trong việc tìm nguồn vốn để thay đổi công
nghệ dệt - nhuộm theo các tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. Tranh thủ sự
giúp đỡ của các tổ chức và các nước quan tâm nhiều đến vấn đề này như Hà
Lan, Đức, Canada, Newzealand... mà các nước xuất khẩu sản phẩm dệt trong
khu vực như Ấn Độ, Nêpan đã áp dụng có thể là một kinh nghiệm tốt cho Việt
Nam.
2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nước
2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu
Nhà nước cần cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hoá
thủ tục nhập nguyên phụ liệu, nhập hàng mẫu, nhập bản vẽ để thực hiện các
hợp đồng gia công xuất khẩu hiện vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian gây
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt các hợp đồng gia công xuất khẩu có
thời hạn ngắn.
Đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho
các loại nguyên liệu nhập khẩu. Tình trạng một loại nguyên liệu nhưng có các
thông số kỹ thuật khác nhau với định mức tiêu hao cũng như chức năng khác
nhau vẫn được áp dụng cùng một mức thuế như hiện nay đem lại nhiều thiệt
hại cho doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp may xuất khẩu.
Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu
phục vụ cho doanh nghiệp may xuất khẩu. Đồng thời tính phần xuất khẩu tại
chỗ này vào tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu quy định tại giấy phép đầu tư, giảm khó
khăn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện quy
định này, đặc biệt là những năm đầu tiên sản xuất chưa ổn định.
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
99
Cho phép doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối với
nguyên liệu đầu vào sau khi xuất khẩu, thay vì phải nộp ngay sau khi hàng về.
Gia tăng thời hạn miễn thuế cho hàng may mặc tạm nhập tái xuất.
2.7.2. Chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp may
- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp
may mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường phi hạn ngạch.
- Nhà nước hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp với lãi suất ưu đãi, thủ
tục vay đơn giản, gọn nhẹ, đưa ra những chính sách thu hút vốn đầu
tư nước ngoài.
- Để tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, nhà nước cần có các chính
sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất trong nước.
- Thành lập các trung tâm tư vấn đại diện thương mại tiếp thị cho
ngành may. Các trung tâm này có nhiệm vụ thông tin, nắm bắt kịp
thời các thay đổi về giá cả, tỷ giá, quy định hải quan, những chính
sách thương mại đầu tư của nước nhập khẩu. Đồng thời, tiếp thị tốt
hơn bằng cách giới thiệu sản phẩm Việt Nam. Tìm hiểu yêu cầu mặt
hàng của các nước nhập khẩu, tìm hiểu xu hướng thời trang, cung cấp
các thông tin về mẫu mốt có như vậy, các mẫu chào hàng sẽ phong
phú và sát nhu cầu thị trường. Tìm hiểu và tiếp cận với hệ thống phân
phối sản phẩm dệt may của từng nước và giúp Doanh nghiệp tiếp cận
với những nhà nhập khẩu trực tiếp. Các đại diện thương mại cần xúc
tiến hơn nữa việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, đặc biệt các đối
tác nước ngoài, nâng cao hiệu quả của việc tham gia triển lãm hội
chợ. Khi đưa sản phẩm sang giới thiệu tại các hội chợ triển lãm, các
Doanh nghiệp cần có sẵn danh mục các đối tác đã được nghiên cứu,
chọn lọc từ trước để giới thiệu sản phẩm, ký kết hợp đồng.
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
100
- Hỗ trợ cho ngành thời trang, thiết kế, tạo điều kiện để phát triển
ngành may trở thành ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh.
2.7.3. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may
Đầu tư đổi mới công nghệ cho ngành dệt là một đòi hỏi cấp bách
không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà cả về mặt chính trị, xã hội. Để
giải quyết vốn cho đầu tư của ngành dệt trong tình hình hiện nay, bên
cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của các doanh nghiệp Nhà nước
cũng cần có chính sách hỗ trợ vốn (kể cả vốn ngân sách cấp và vốn vay
với lãi suất ưu đãi), tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngoài xã hội,
cụ thể là:
- Vay vốn ngoài xã hội là vay từ các tổ chức tín dụng, tài chính và thị
trường chứng khoán. Để làm được điều này cần có sự hỗ trợ của
Chính phủ để các doanh nghiệp dệt may phát hành chứng khoán và
thuê tài chính.
- Với các dự án lớn hiệu quả kinh doanh còn thấp, thời gian huy động
vốn dài, Chính phủ cần bố trí nguồn vốn tín dụng ưu đãi có thời gian
trả nợ từ 5-10 năm với lãi suất thấp hoặc cho doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn ODA của các nước có thời gian thu hồi vốn dài, lãi suất
thấp.
- Chính phủ cần hỗ trợ vốn từ ngân sách đối với các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng, cơ sở các khu công nghiệp, cho công tác nghiên cứu và đào
tạo, các dự án môi trường. Đồng thời bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp mới đi vào hoạt động dưới các hình thức cấp vốn của
các doanh nghiệp hạn hẹp, chủ yếu sử dụng vốn vay, chi phí sản xuất
cao.
- Nhà nước cũng cần điều chỉnh thuế VAT của các mặt hàng vải hiện
nay từ 10% xuống 5% để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hai
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
101
mặt hàng này nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho ngành may làm hàng
xuất khẩu. Đối với vải bán cho các công ty nước ngoài để các công ty
Việt Nam gia công áp dụng mức thuế 0% như đối với hàng xuất
khẩu.
- Với các thiết bị nhập khẩu cho các dự án đầu tư tài sản cố định cần
miễn thuế nhập khẩu. Các thiết bị kể cả nhập khẩu hoặc sản xuất
trong nước nên đưa vào danh mục hàng chịu thuế VAT với thuế suất
bằng 0%.
Ngành dệt trong nước hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên
phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu đặc
biệt với các mặt hàng cao cấp, mặt hàng có chất lượng cao. Do vậy Nhà nước
cần có chính sách thực sự khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng
nguyên phụ liệu trong nước. Nhưng để làm được điều này thì bản thân ngành
dệt may cần phải có sự đầu tư, phát triển mạnh cụ thể như sau:
- Có quy hoạch phát triển ngành dệt may trong đó đảm bảo sự cân đối
giữa 2 ngành.
- Có quy hoạch sắp xếp lại ngành dệt để có thể phối hợp phát huy năng
lực hiện có.
- Có chính sách thực sự khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng
nguồn nguyên phụ liệu trong nước.
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
102
KẾT LUẬN
Xuất khẩu là một nội dung rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc đẩy mạnh xuất khẩu để tăng
thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện đời
sống dân sinh. Đó cũng là mục tiêu mang tính chiến lược của Đảng và Nhà
nước ta. Với ý nghĩa đó Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện nhiều biện
pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu, ngành dệt may
cũng chính là ngành hàng xuất khẩu chế biến quan trọng của Việt Nam hiện
nay.
Cũng như nhiều mặt hàng khác, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang
các thị trường trên thế giới nói chung và thị trường phi hạn ngạch nói riêng
đang góp phần xứng đáng vào chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, và đang từng bước giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động,
đồng thời đây cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai chỉ sau
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
103
xuất khẩu dầu thô. Nhưng để những ưu thế trên của hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may ngày càng được phát huy, những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may sang các thị trường phi hạn ngạch càng trở nên cần thiết.
Với mong muốn ngành dệt may Việt Nam ngày càng vững mạnh, hàng
dệt may Việt Nam ngày càng cải thiện được vị trí của mình tại nhiều thị
trường trên thế giới nên em đã lựa chọn đề tài " Một số giải pháp chủ yếu
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trường phi
hạn ngạch" làm khoá luận tốt nghiệp cho mình. Dẫu biết rằng khóa luận này
khó tránh khỏi thiếu sót do sự hạn chế về trình độ, thời gian của người viết,
nhưng em vẫn mong rằng khoá luận này có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào
việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt
Nam, hoàn thiện hình ảnh của sản phẩm dệt may Việt Nam trong con mắt của
người tiêu dùng trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí thương mại số 6, 7, 8, 9, 11, 21, 25, 27, 35, 58, 64, 65, 66, 71 năm
2003.
2. Thông tin chiến lược chính sách công nghiệp- Viện nghiên cứu chiến lược
chính sách công nghiệp số 2, 4, 9 năm 2003.
3. Thời báo kinh tế Việt Nam số 128, 152, 145, 154 năm 2003.
4. Tạp chí kinh tế Châu Á Thái Bình Dương số 42 năm 2002.
5. Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 1 năm 2002.
6. Tạp chí Doanh nghiệp thương mại số 166, 167 năm 2002, số 172, 175, 187
năm 2003.
7. Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số tháng 5, tháng 10, tháng 11
năm 2002.
8. Xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam 2001, 2002- Tổng cục Thống kê
9. Báo Đầu tư số 65 năm 2002, số 66 (30/5/2003).
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
104
10. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 59, 68 năm 2003.
11. Tạp chí Ngoại thương số 9, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 27, 29, 30, 31, 32
năm 2003
1. Tạp chí Con số và sự kiện số 1-2 năm 2002, số 2-3, 7, 11 năm 2003.
2. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 12, 14, 23, 31 năm 2003.
3. Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á số 2/2002
4. Báo Công nghiệp và thương mại số 27, 30, 32, 37 năm 2003
5. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 1, 3, 5, 10 năm 2003.
6. Thời báo kinh tế Sài Gòn 13/2/2003
7. Báo cáo kinh doanh xuất khẩu cuối năm của Tổng công ty Dệt may Việt
Nam các năm: 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003(9 tháng đầu năm).
8. Niên giám thương mại 2001.
9. Niên giám thống kê 1999, 2000, 2001, 2002.
10. (trang Web của Tổng công ty Dệt may Việt Nam)
11. Báo cáo của JETRO ( (Trang Web của tổ chức xúc
tiến thương mại Nhật Bản)
12. (Hội nhập kinh tế quốc tế -Bộ Ngoại giao)
13. (Bộ Thương mại Việt Nam)
14. (Cơ quan xúc tiến thương mại của
thành phố Hồ Chí Minh)
15. (Bộ Ngoại giao - Thương mại Ôxtraylia)
16. (Cơ quan xúc tiến xuất khẩu)
17. (Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam)
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
105
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG DỆT
MAY PHI HẠN NGẠCH TRÊN THẾ GIỚI 3
1. THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, MỘT THỊ TRƯỜNG KHÓ TÍNH NHƯNG
ĐẦY HẤP DẪN
3
1.1. Mức tiêu thụ 3
1.2. Cơ cấu tiêu thụ các sản phẩm dệt may 7
1.3. Mức tự cung đảm bảo 7
1.4. Nhu cầu nhập khẩu 9
1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản 11
2. THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG SNG 13
2.1. Đặc điểm của thị trường SNG 13
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
106
2.2. Thị hiếu tiêu dùng 18
3. THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI, MỘT THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG CẦN ĐƯỢC
KHAI THÁC 19
3.1. Những nét chung về thị trường Châu Phi 19
3.2. Thị hiếu tiêu dùng 23
4. MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHÁC 24
4.1. Thị trường một số nước trong khu vực 24
4.2. Ôxtraylia 26
4.3. Trung Đông 29
5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC CUNG CẦU CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG PHI
HẠN NGẠCH
32
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA 33
1. NĂNG LỰC SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 33
1.1. Lợi thế sản xuất 33
1.1.1.Nguồn lao động và giá nhân công 33
1.1.2.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài 34
1.1.3.Chính sách của Nhà nước đối với phát triển ngành dệt may 34
1.2. Năng lực sản xuất 35
1.2.1. Các cơ sở sản xuất chủ yếu 35
1.2.2. Cơ cấu chủng loại công nghệ 38
2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM 40
2.1. Tình hình xuất khẩu dệt may nói chung 40
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 40
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 45
2.2. Tình hình xuất khẩu dệt may sang thị trường phi hạn ngạch 46
2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 46
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 47
2.2.3. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu 58
2.2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 61
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
107
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 68
3.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt được 68
3.2. Những tồn tại chính 69
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO
CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH
73
1. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU VÀO CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH 73
1.1. Dự báo thị trường dệt may thế giới phi hạn ngạch 73
1.2. Mục tiêu xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch 74
1.3. Những định hướng lớn 76
1.3.1. Định hướng về sản phẩm 76
1.3.2. Định hướng về thị trường 77
2. CÁC GIẢI PHÁP 78
2.1. Nhóm giải pháp về marketing - nghiên cứu thị trường 78
2.1.1. Thường xuyên nghiên cứu thị trường và cập nhật thông tin 78
2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế 80
2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu sản phẩm và chất lượng sản phẩm 80
2.2.1. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm 80
2.2.2. Đổi mới cải tiến mẫu mã 81
2.2.3. Tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm 82
2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm 83
2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ 85
2.3.1. Ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ 85
2.3.2. Xây dựng lộ trình đổi mới cụ thể 86
2.4.Nhóm giải pháp giảm chi phí trong giá thành xuất khẩu 88
2.4.1.Giảm chi phí nguyên phụ liệu 88
2.4.2.Giảm chi phí khác trong khâu sản xuất 89
2.4.3.Giảm chi phí trong khâu lưu thông 89
2.5. Nhóm giải pháp về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực 90
2.5.1. Quy hoạch lại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 90
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
108
2.5.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả 90
2.6. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, sản xuất của doanh nghiệp 91
2.6.1. Xây dựng phương án và tổ chức sản xuất kinh doanh 91
2.6.2. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu từng bước tạo tiền đề để
chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 92
2.6.3. Thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn 92
2.7. Những kiến nghị đối với Nhà nước 93
2.7.1. Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu 93
2.7.2. Chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp may 94
2.7.3. Đầu tư phát triển ngành dệt có sự cân đối giữa ngành dệt và may 95
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xuat_khau_hang_det_may_vao_thi_truong_phi_han_ngach_4522.pdf