Việt nam đang ở quá trình giao lưu hội nhập với các nền kinh tế khu vực cũng như trên thế giới. Sự hội nhập này một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mặt khác buộc các doanh nghiệp nước ta phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương đã và đang phát huy khả năng của mình để phục vụ công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh đáp ứng đủ các mặt hàng đảm bảo phục vụ nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước với giá vừa phải. Chỉ trong hơn 5 năm hình thành và phát triển công ty đã thu được một khoản lợi nhuận khá lớn. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng đồng vốn của mình rất hiệu quả.
55 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
Trong các doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất ) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua 3 giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất là biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu phụ tùng...
Giai đoạn thứ 2 là biến nguyên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc,thiết bị ...)
Giai đoạn thứ 3 là biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Vốn lưu động ở giai đoạn thư 3 là vốn lưu thông.
Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có.
Vốn lưu động
của đơn vị = Vốn lưu động sản xuất + Vốn lưu thông
sản xuất
Xét về mặt kế hoạch hoá, vốn lưu động của DNTM được chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức .
Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, trạm cửa hàng, trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm 80-90% vốn lưu động định mức và 50-70 % trong toàn bộ vốn kinh doanh của DNTM.
+ Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bán hàng, bao gồm bằng tiền và các tài sản khác.
Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc như không đủ căn cứ để tính toán được.Vốn lưu động không định mức gồm có vốn bằng tiền (tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng ), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng ...) các phế liệu thu nhặt ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá có khoa học hiệu quả kinh doanh của DNTM, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Kết quả thu được
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra
Kết quả thu được trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu và lợi nhuận thực hiện, còn chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động, vốn cố định.
1.3.1 Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
+ Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD)
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD =
VKD
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
+ Hàm lượng VKD
VKD
Hàm lượng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn.
+ Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ VKD =
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra được mấy đồng doanh thu, là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tỷ suất lợi nhuận VKD.
Lợi nhuận (trước, sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
Vốn bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế).
Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là nội dung cần thiết và quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp có các căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định nhằm điều chỉnh lại quy mô, cơ cấu vốn đầu tư và đưa ra chính sách tài chính phù hợp, khai thác có hiệu quả các tài sản hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông thường có các chỉ tiêu đánh giá sau.
+ Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi.
+ Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ).
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Mức doanh lợi của vốn lưu động (VLĐ).
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức doanh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Mức doanh lợi của vốn lưu động biểu thị mỗi đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao.
+ Số vòng quay của vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn và được hiểu là một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh, đồng thời phản ánh số vòng quay của tài sản lưu động trong một chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển (T)
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
+ Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một kỳ (gọi là vòng quay vốn).
M
K =
Obq
Trong đó: K là vòng quay vốn.
M là tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (doanh số bán)
Obq là số dư bình quân vốn lưu động.
+ Số vốn tiết kiệm được.
Kkh - Kbc
B = x Obqkh
Kbc
Trong đó: B là số vốn lưu động tiết kiệm được.
Kkh là số vòng quay kỳ kế hoạch.
Kbc là số vòng quay kỳ báo cáo.
Obqkh là số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:
(Vbc - Vkh)
B = x Mkh
T
Trong đó: Vbc là số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
Vkh là số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
Mkh là tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
T là số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động tiết kiệm được trong kỳ, nếu càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
+ Hệ số bảo toàn giá trị tài sản lưu động.
Để đánh giá được tổng quát tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản lưu động, người ta còn dùng thêm chỉ tiêu nữa là hệ số bảo toàn giá trị tài sản lưu động.
Hệ số bảo VLĐ phải Hệ số điều Vốn lưu động
toàn vốn = bảo toàn x chỉnh giá trị ± biến đổi
lưu động đầu kỳ TSLĐ trong kỳ
+ Hệ số này = 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này > 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được giá trị TSLĐ đồng thời còn tăng giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này <1 thì doanh nghiệp không bảo toàn được giá trị TSLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một điều không thể bỏ qua đó là xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cả các nhân tố chủ quan và khách quan. ở đây trên khuôn khổ một luận văn em xin đề cập đến các nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp.
Cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Như đã nói ở trên, tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau; Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khi đó với các doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định lại chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ chính là.
- ứng với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng khác nhau, điều này sẽ được xét cụ thể ở phần sau.
- Cơ cấu vốn khác nhau khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn người ta tập trung vào các khía cạnh khác nhau; Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn người ta chủ yếu tập trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chi phí vốn.
Chi phí vốn được hiểu là: Chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử dụng, nó được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết dành cho cổ đông, cổ phiếu thường hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Liên quan đến các nguồn vốn huy động bởi các nguồn vốn khác nhau các chi phí vốn khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Tuy nhiên ở đây chỉ xét đến chi phí vốn liên quan đến hai nguồn huy động chính của doanh nghiệp là vốn vay ngân hàng và vốn do nhà nước cấp.
- Chi phí có liên quan đến vốn vay ngân hàng.
+ Chi phí trước thuế (t): Đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các khoản vay ngân hàng của mình.
+ Chi phí nợ vay sau thuế: Vì nợ vay được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cho lên ta phải xác định nợ vay sau thuế bởi công thức Kd = t(1-T) với Kd: Là nợ sau thuế; T là thuế xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí liên quan đến vốn ngân sách nhà nước cấp: Theo luật khi sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hàng năm phải trả 6% trên tổng số vốn nhà nước cấp cho doanh nghiệp, và 6% được coi là chi phí sử dụng vốn do nhà nước cấp của doanh nghiệp.
Từ hai yếu tố trên, ta xác định được chi phí bình quân gia quyền của vốn theo công thức: WACC = Wd.Kd + Ws.Ks
Trong đó: Wd là tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn.
Ws là tỷ trọng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trong tổng nguồn vốn
Ks là chi phí lợi nhuận giữ lại.
WACC ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tạo ra được tỷ suất lợi nhuận tối thiểu là WACC, có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp phải lớn hơn hoặc bằng WACC thì việc sử dụng vốn của doanh nghiệp mới được coi là có hiệu quả.
Từ hai nhân tố trên sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được cho mình một cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn đạt đến sự cân bằng giữa lãi suất và rủi ro làm cho chi phí vốn thấp nhất, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp nếu cần mở rộng quy mô huy động vốn mà vẫn giữ nguyên tỷ trọng này thì chi phí vốn vẫn là thấp nhất, một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Thị trường của doanh nghiệp.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều chịu tác động của nhân tố thị trường. Có thể nói nếu vốn giúp cho doanh nghiệp bước vào hoạt động thì thị trường là nhân tố quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến đầu ra doanh thu của doanh nghiệp. Sự tác động của nó đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Nếu doanh nghiệp huy động vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh như hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ được, điều này làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp không luân chuyển được, vốn không sinh lời trong khi đó doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp không những không đạt được mà còn đứng trước nguy cơ thua lỗ.
- Sự biến động của thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trường thể hiện ở cả đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất, giá cả biến động lớn dẫn đến giá bán sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp không đủ để bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hoá đó. Sự biến động của thị trường đầu ra như thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng, hàng hoá bán được nhưng không đủ bù đắp chi phí. Tất cả các yếu tố này tác động đến kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp.
Chính vì vậy yếu tố thị trường cũng là nhân tố cực kỳ quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để doanh nghiệp thực hiện hoạt động tái sản xuất kinh doanh mở rộng, trên cơ sở đó đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn vốn.
Có thể nói đây là nhân tố có tính quyết định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì khi bắt đầu hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng hoạt động sản xất kinh doanh của mình thì câu hỏi thường trực đối với các doanh nghiệp là vốn có thể có từ đâu? bao nhiêu?.
Sau khi đã xây dựng được kế hoạch kinh doanh, xác định được số vốn cần thiết thì nguồn tài trợ từ đâu và tương ứng với nó là chi phí như thế nào?.
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được là:
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Vốn chủ sở hữu.
Các nguồn vốn khác.
+ Đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí như đã nói, tỷ lệ này thường xuyên thay đổi tuỳ thuộc vào trạng thái của nền kinh tế và số lượng vốn vay của doanh nghiệp, và không phải là doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng được vì nếu vượt quá mức giới hạn “ hạn mức” thì ngân hàng có thể không cho vay nữa. Vì vậy khi huy động nguồn vốn từ phía ngân hàng các doanh nghiệp phải tính đến chi phí của khoản vay cũng như các điều kiện ràng buộc mà ngân hàng đặt ra đối với doanh nghiệp, tất cả những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
+ Đối với nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với nguồn vốn này các doanh nghiệp cũng phải trả chi phí cho việc sử dụng nó (6%/1 năm nếu là doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ lợi tức yêu cầu của các nhà đầu tư nếu là công ty cổ phần...). Việc huy động các nguồn vốn này cũng phải có điều kiện của nó như: Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì phải làm ăn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn nhà nước đã giao cho thì nhà nước mới cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp; Đối với công ty cổ phần thì phải cam kết kiếm được một tỷ suất doanh lợi cao hơn tỷ lệ mà các nhà đầu tư yêu cầu...
+ Các nguồn vốn khác.
ở đây bao gồm vốn chiếm dụng của các cá nhân, đơn vị khác trong và ngoài doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết... tất cả các nguồn vốn này khi sử dụng doanh nghiệp đều phải trả giá cho nó bằng chi phí và uy tín của mình.
Chính vì vậy khi lựa chọn nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình, các doanh nghiệp phải cân nhắc, so sánh lợi thế và chi phí phải bỏ ra để có được chúng, để từ đó xác định cho mình được một cơ cấu vốn tối ưu với chi phí thấp nhất. Xác định và tìm được nguồn tài trợ hợp lý sẽ là nhân tố giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh của mình trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Rủi ro trong kinh doanh.
Rủi ro được hiểu là các biến cố không may xẩy ra mà con người không thể lường trước được.
Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh, trong kinh doanh thì có nhiều loại rủi ro khác nhau như: Rủi ro tài chính ( rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hoá (mất mát, thiếu hụt, hỏng hóc)... Điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất vốn, mất uy tín, mất bạn hàng...trong kinh doanh, từ đó nó ảnh hưởng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Muốn thành công trong kinh doanh không còn cách nào khác là chấp nhận rủi ro, biết mạo hiểm trong kinh doanh. Nghĩa là sau khi phân tích cặn kẽ các rủi ro trên thị trường, các nhà kinh doanh giám đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đó với sự cân nhắc, tính toán kỹ càng chứ không phải mạo hiểm liều lĩnh.
Các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố như đã nói ở trên còn có các nhân tố chủ quan và khách quan khác tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhưng ở đây ta chỉ xét đến hai nhân tố khách quan và chủ quan cơ bản là:
+ Nhân tố con người.
Đây là nhân tố chủ quan nhưng là quan trong nhất bởi vì họ chính là những người quản lý và sử dụng vốn. Một doanh nghiệp có trong tay mình một đội ngũ cán bộ lãnh đạo đủ năng lực, khả năng quản lý doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó sẽ hoạt động rất hiệu quả bởi vì: Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi doanh nghiệp sẽ xây dưng được cho mình một phương án kinh doanh có hiệu quả, sử dụng nguồn lực sẵn có một cách hợp lý; Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp; tạo ra được một ê kíp làm việc có hiệu quả.
Ngoài đội ngũ cán bộ lãnh đạo, thì lực lượng lao động trong doanh nghiệp chiếm vị trí rất quan trọng bởi vì họ là người trực tiếp thực hiện các chiến lược, các kế hoạch sản xuất kinh doanh từ trên đưa xuống và kết quả của chiến lược sản xuất kinh doanh cũng bị ảnh hưởng bởi nỗ lực, cố gắng của họ trong công việc.
Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi và đội ngũ lao động có trình độ, tận tâm cùng với sự ăn ý trong công việc sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua được mọi khó khăn đạt được chiến lược kinh doanh đề ra tạo điều kiện thúc đẩy hiệu quả kinh doanh, trên cơ sở đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
+ Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước.
Đây là một trong những nhân tố khách quan quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta đã biết Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động và tiến hành quản lý các doanh nghiệp trên cơ sở các cơ chế quản lý do mình đặt ra. Bất kỳ một sự thay đổi cơ chế quản lý nào của nhà nước đều tác động một cách trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này có thể thấy rõ qua việc nhà nước ban hành và cho áp dụng luật thuế giá trị gia tăng vào ngày 01/01/1999, nó đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì vậy một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển là hết sức cần thiết, là điều kiện giúp cho các doanh nghiệp yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh tập trung, dồn mọi nỗ lức của mình vào kinh doanh mà không lo ngại về sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Có như vậy các doanh nghiệp mới có được hiệu quả kinh doanh trong hoạt động của mình.
Trên đây Em đã trình bầy một số nhân tố khách quan và chủ quan cơ bản tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Biết thích ứng với các nhân tố khách quan và biết tận dụng, phát huy các nhân tố chủ quan có sẵn sẽ giúp cho các doanh nghiệp không chỉ đạt được mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chương 2
PHÂN TíCH HIệU QUả Sử DụNG VốN KINH DOANH ở CÔNG TY cổ phần quốc tế ĐÔNG DƯƠNG
2.1 Khái quát một số nét quan trọng về công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Để đáp ứng sự phát triển của thị trường và nhu cầu ngày càng cao của xã hội Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương đã ra đời. Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương được thành lập ngày 1/1/2000. Công ty là một trong những doanh nghiệp phát triển khá vững chắc.
Công ty thực hiện các chức năng suất nhập khẩu hàng hoá, nhằm cung cấp cho thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm, thiết bị sản xuất dược phẩm và sinh phẩm...
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh và nhu cầu của thị trường, năm 2000 Bộ Thương Mại đã ra quyết định thành lập công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương.
Ngày 1/1/2000 Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương được thành lập và có trụ sở chính tại Linh Đàm Hà Nội.
Đến năm 2003 công ty quyết định mở thêm 1 chi nhánh ở TPHCM, năm 2004 mở thêm 1 chi nhánh tại Đà Nẵng
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc
Phó
giám đốc
Các phòng nghiệp vụ
Các phòng quản lý
Các đơn vị
trực thuộc
Chi nhánh
Tại TPHCM
Phòng xuất nhập khẩu1
Phòng kế toán tài chính
Phòng xuất nhập khẩu 2
Phòng kinh doanh
Chi nhánh
Tại Đà Nẵng
Phòng xuất nhập khẩu 3
Phòng tổng hợp
Bảng 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Tổ chức bộ máy của công ty có thể nói là khá gọn nhẹ. Để mỗi phòng ban có quyền tự chủ, để cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệun quả, lãnh đạo Công ty đã quyết định chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban và cũng hình thành sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất với nhau. Do đặc điểm của công ty như vậy nên cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty có thể khái quát như sau.
Đứng đầu Công ty là Giám Đốc điều hành trực tiếp mọi công việc quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động kinh doanh và là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, có quyền tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với chức năng của từng phòng ban. Giám đốc công ty có quền hạn cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty đến tất cả các phòng, cơ sơ sản xuất kinh doanh trong công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ Thương Mại.
Hỗ trợ cho Giám đốc là Phó Giám Đốc được uỷ quyền duyệt phương án kinh doanh của công ty, các phòng các chi nhánh, các phòng xuất nhập khẩu và các phòng ban khác chịu trách nhiệm điều hành công ty khi Giám Đốc vắng mặt.
Công ty có 6 phòng ban,
+ Trong đó các phòng quản lý gồm 03 phòng
Phòng kế toán tài chính.
Phòng tổng hợp.
Phòng kinh doanh.
+Phòng các phòng nghiệp vụ có 03 phòng.
Phòng XNK1.
Phòng XNK2.
Phòng XNK3.
-Phòng kế toán tài chính: Với chức năng giám đốc tiền tệ thông qua việc kiểm soát và quản lý tiền vốn, tài sản của công ty, mở sổ sách theo dõi mọi hoạt động của công ty theo dõi các số liệu thống kê báo cáo hạch toán nội bộ, kiểm tra phương án kinh doanh và đối chiếu chứng từ để giúp các đơn vị hạch toán chính xác và chịu trách nhiệm với từng phương án kinh doanh cụ thể, xác định lãi lỗ để tính trả lương cho nhân viên trong công ty.
-Phòng tổng hợp : Tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại sản xuất kinh doanh. Thông tin kịp thời các số liệu trong và ngoài nước có liên quan đến sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty. Tìm hiểu các đối tác, các tài liệu phục vụ cho kinh doanh, thẩm định và kiểm tra các phương án kinh doanh, hướng dẫn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổng hợp báo cáo theo tháng, quí, năm của công ty. Tổng hợp và phân tích các dữ liệu phát sinh cung cấp cho Giám đốc và các phòng quản lý để lập và điều chỉnh hoạt động của công ty. Theo dõi đôn đốc các phòng kinh doanh XNK để giám đốc nắm được tình hình kinh doanh của các bộ phận; hàng tháng cung cấp số liệu thực hiện kim ngạch xuất nhập khẩu cho phòng kế toán để tính tiền lương cho nhân viên.
-Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh các mặt hàng trên thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế.
-Các phòng nghiệp vụ : Các phòng này trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh doanh của công.
* Ưu điểm của bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Các phòng quản lý và các phòng nghiệp vụ luân bổ trợ cho nhau giúp việc cho Phó Giám Đốc và Giám Đốc trong quá trình quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty.
* Nhược điểm
Bộ máy tổ trức quản lý của công ty cồng kềnh dẫn đến hiệu quả hoạt đông kinh doanh con chưa cao
2.1.3 Các yếu tố nguồn lực.
2.1.3.1 Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố quyết định mọi sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương luôn thường xuyên chú ý tới việc sử dụng con người và phát triển con người một cách tốt nhất để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất
Với số lượng lao động là 25 người trong đó:
Trình độ Đại Học: 10 người.
Trình độ cao đẳng có: 7 người.
Trình độ trung cấp có: 3 người.
Công nhân có: 5 người.
Đặc biệt công ty có đội ngũ lãnh đạo giầu kinh nghiệm và có năng lực quản lý giỏi.
Hàng năm công ty luôn mở các lớp đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của nhân viên và công nhân trong công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tới mức cao nhất.
2.1.3.2 Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là vô cùng quan trọng bởi nó là cơ sở vật chất cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp với hình thức tổ chức là một công ty cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu của công ty là do chủ đầu tư và các hội viên liên kết lại cùng nhau bỏ vốn ra để đầu tư kinh doanh. Nguồn vốn của công ty hằng năm đều được bổ sung và phát triển với một tỷ trọng đáng kể.
Căn cứ vào báo cáo tài chính của công ty, ta sẽ thấy nguồn vốn và cơ cấu vốn của công ty thay đổi qua các năm.
Bảng 2.2: Vốn và cơ cấu vốn của công ty
(đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm
Tổng nguồn vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Trị giá
Tỉ trọng
(%)
Trị giá
Tỉ trọng
(%)
2003
11.899
4.839
40,67
7.060
59,33
2004
11.798
4.899
41,53
6.899
58,47
2005
11.989
4.698
39,19
7.291
60,81
Qua cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta thấy công ty mang một đặc trưng riêng đó là vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty.
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2003 tổng nguồn vốn của công ty là 11.899 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 4.839 tỷ đồng chiếm 40,67% vốn lưu động là 7.060 tỷ đồng chiếm 59,33% trong tổng số nguồn vốn. Năm 2004 tổng nguồn vốn của công ty là 11.798 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 4.988 tỷ đồng chiếm 41.53% vốn lưu động là 6.899 tỷ đồng chiếm 58,47% trong tổng nguồn vốn. Năm 2005 tổng nguồn vốn của công ty là 11.989 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 4.698 tỷ đồng chiếm 39.19%, vốn lưu động là 7.291 tỷ đồng chiếm 60.81% trong tổng nguồn vốn của công ty.
Qua bảng vốn và cơ cấu vốn của công ty ta thấy công ty đã bảo toàn được vốn nhưng cần phải có biện pháp thích hợp để phát triển nguồn vốn có hiệu quả hơn nữa.
Từ báo cáo tài chính qua các năm ta lại có bảng số liệu về nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn qua các năm như sau.
Bảng 2.3: Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
(Đơn vị tính tỷ đồng)
Năm
Tổng số NV
Vốn tự có
Vốn vay
Vốn huy động
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
2003
11.899
4.120
34,62
3.760
31,60
4.019
33,78
2004
11.798
4.200
35,59
3.598
30,49
4.000
33,92
2005
11.989
4.250
35,45
3.859
32,18
3.880
33,37
Nguồn vốn tự có của công ty tương đối lớn. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 80 triệu đồng. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 50 triệu đồng.
Vốn tự có của công ty có xu hướng tăng lên hàng năm, vốn vay cũng có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể. Còn nguồn vốn huy động thì ngược lại giảm dần theo các năm.
2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương được thành lập năm 2000. Công ty đã tạo dựng được một cơ sở vật chất kỹ thuật khá chắc chắn và hiện đại, với diện tích mặt bằng tương đối rộng các mặt hàng tương đối đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng. Hệ thống bến bãi kho tàng đầy đủ cùng các trang thiết bị hiện đại tiên tiến phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty một cách thuận tiện và có hiệu quả nhất nhằm đạt được mục đích kinh doanh cao nhất.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
2.2.1 : Thưc trạng vốn và sử dụng vốn của công ty.
2.2.1.1:Vốn cố định và tài sản cố định.
Nguồn vốn cố định của công ty khá lớn. Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính của công ty. Nguồn vốn cố định của công ty ngày càng được củng cố, công ty đã tạo dựng được một cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một vững chắc và hiện đại, diện tích mặt bằng kho bãi ngày càng được mở rộng. Các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày một hiện đại, tiên tiến, các mặt hàng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.2.1.2: Vốn lưu động và tài sản lưu động của công ty.
Nguồn vốn lưu động của công ty tăng lên theo các năm và tăng nhanh hơn so với vốn cố định và chiếm tỷ trọng khá cao. Năm 2003 vốn lưu động của công ty là 7.060 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 59.33%, năm 2004 là 6.899 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 58,47% nhưng đến năm 2005 vốn lưu động của công ty đã tăng lên tới 7.291 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng là 60,81%
Tài sản lưu động của công ty như hàng tồn kho bình quân hàng năm chiếm 2,1% các khoản phải thu của công ty năm 2003 là 300.0 triệu đồng, năm 2004 là 350.0 triệu đồng và đến năm 2005 các khoản phải thu của công ty đã tăng lên tới 400.0 triệu đông. Tiền mặt, vay từ ngân hàng và vốn huy động năm 2004 là 7.598 tỷ đồng, đến năm 2005 là 7.739 tỷ đồng.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả sử dụng vốn, ta cần phải xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thông qua doanh thu, lợi nhuận, chi phí...
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có bảng sau:
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Quốc Tế Đông Dương.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1
Tổng doanh thu
18.789
20.880
23.672
2
Các khoản giảm trừ
0
0
0
3
Doanh thu thuần
18.789
20.880
23.672
4
Tổng chi phí
15.689
17.390
20.130
5
Tổng lợi nhuận
3.100
3.490
3.552
6
Vốn kinh doanh
11.899
11.798
11.989
7
Vốn cố định
4.839
4.899
4.698
8
Vốn lưu động
7.060
6.899
7.291
Nguồn:Báo cáo tài chính năm
Để phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần phân tích hệ thống các chỉ tiêu sau: (Chỉ phân tích năm 2004 và 2005)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2004 & 2005
2.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng quát.
Doanh thu thuần trong
Hiệu suất vốn kinh doanh(Hs)=
Vốn kinh doanh
20.880
Hs2004 = = 1,77
11.789
23.672
Hs2005 = = 1,97
11.989
Hiệu suất vốn kinh doanh cho ta biết với một đồng vốn đưa vào kinh doanh sẽ đem lại cho công ty là 1,77 đồng doanh thu năm 2004 và 1,97 đồng doanh thu năm 2005. Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sư dụng vốn, qua đó ta thấy hiệu quả sư dụng vốn của công ty năm 2005 có hiệu quả hơn năm 2004.
Phân tích theo tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh(TSLN) =
Vốn kinh doanh
3.490
TSLN2004 = = 0,2960
11.789
3.552
TSLN 2005 = = 0,2962
11.989
Tỷ suất lợi nhuận cho ta biết một đồng vốn kinh doanh ở năm 2004 tạo ra được 0,2960 đồng lợi nhuận và ở năm 2005 tạo ra được 0.2962 đồng lợi nhuận. Năm sau cao hơn năm trước.
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính của công ty. Thông qua kiểm tra tài chính của công ty để có những căn cứ mà đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định. Nhờ đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của doanh nghiệp.
+Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.(HS).
Tổng doanh thu
HS =
Nguyên giá bình quân
20.880
HS 2004 = = 4,26
4.899
23.672
HS 2005 = = 5,04
4.698
+ Mức doanh lợi nhuận của vốn cố định. (MDL)
Lợi nhuận
MDL =
Vốn cố địnhbình quân
3.490
MDL 2004 = = 0.712
4.899
3.552
MDL 2005 = = 0,75
4.698
+ Sức hao phí tài sản cố định. (SHP)
Nguyên giá bình quânTSCĐ
SHP =
Lợi nhuận thuần
4.899
SHP 2004 = = 1,40
3.490
4.698
SHP 2005 = = 1,32
3.552
Từ những số liệu vừa tính ta có bảng tổng kết tài sản cố định sau.
Bảng 2.5: Bảng tổng kết hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
So sánh
năm
2004
năm
2005
%
Vốn cố định
4.899
4.698
- 0,201
95,89
Hiệu suất sư dụng tài sản
cố định
4,26
5,04
0,78
118
Mức doanh lợi của vốn cố định
0,712
0,75
0,038
105
Sức hao phí tài sản cố định
1,40
1,32
- 0,08
94,28
Tuy lượng vốn cố định (tài sản cố định ) của công ty năm 2005 có giảm hơn so với năm 2004. Nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2005 lại có hiệu quả hơn năm 2004.
Cụ thể: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2004 là 4,26 nhưng năm 2005 là 5,04. Tức là một đồng vốn nguyên giá tài sản cố định năm 2004 đem lại cho công ty 4,26 đồng doanh thu còn năm 2005 là 5,04 đồng doanh thu Với mức doanh lợi năm 2004 là 0,712 và năm 2005 là 0,75. Tức là với một đồng vốn cố định bình quân năm 2004 sẽ tạo ra 0,72 đồng lời còn năm 2005 cao hơn, nó tạo ra 0,75 đồng lời cho công ty.
Do vốn cố định của công ty năm 2005 nhỏ hơn năm 2004 nhưng lại thu được doanh thu và tạo ra một khoản lợi nhuận lớn hơn, chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định của công ty Cổ Phân Quốc Tế Đông Dương là rất hiệu quả.
Như vậy qua phân tích trên ta thấy viêc sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2004 tuy có hiệu quả nhưng chưa cao. Nhưng đến năm 2005 công ty đã khắc phục kịp thời dẫn đến việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn năm 2004 . Công ty cần tiếp tục duy trì, phát huy và tranh thủ sử dụng một cách tối đa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
So sánh các yếu tố lợi nhuận ,doanh thu, chi phí thì trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động là một yếu tố không kém phần quan trọng. Nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp . Riêng đối với doanh nghiệp thương mại cần phải đặc biệt chú ý đến vốn lưu động . Bởi vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sử dụng vốn, vạch ra các khả năng tiềm tàng nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau .
+ Mức doanh lợi của vốn lưu động (MDL).
Lợi nhuận
MDL =
Vốn lưu động bình quân
3.490
MDL 2004 = = 0,510
6.899
3.552
MDL 2005 = = 0,48
7.291
+Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSDN)
Vốn lưu động bình quân
HSDN =
Tổng doanh thu thuần
6.899
HSDN 2004 = = 0,33
20.880
7.291
HSDN 2005 = = 0.30 23.672
+Số vòng quay của vốn lưu động (n).
Tổng doanh thu thuân
n =
Vốn lưu động bình quân
20.880
n 2004 = = 3.03
6.899
23.672
n 2005 = = 3,25
7.291
+Thời gian của một vòng lưu chuyển (T).
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
360
T 2004 = = 118,8
3,03
360
T 2005 = = 110
3,25
+Số vốn lưu động tiết kiệm được (B).
n 2005 - n2004
B = * kld 2005
n2004
kld 2005:là vốn lưu động của năm 2005
3,25 - 3,03
B = x 7.291 = 529,38
3,03
Tổng hợp các kết quả tính toán trên ta có bảng tổng kết đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương.
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương
Các chỉ tiêu
Đ.v tính
Thực hiện
So sánh
tỷ
đồng
2004
2005
%
Vốn lưu động
6.899
7.291
392
105
Mức doanh lợi
0,51
0,48
- 0,03
94,17
Hệ số đảm nhiệm
0,33
0,30
- 0,03
90,9
Số vòng quay của vốn lưu động
Vòng
3,03
3,25
0,22
107
Thời gian 1 vòng của lưu chuyển
ngày
118,8
110
- 8,8
Số vốn lưu động tiết kiệm được
triệu đồng
529,38
Mức doanh lợi của vốn lưu động (Mức sinh lời của vốn lưu động) phản ánh một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2004 là 0,51 tức là 1 đồng vốn lưu động công ty thu được 0,51 đồng lợi nhuận. Năm 2005 mức sinh lời của công ty là 0,48 như vậy năm 2005 giảm hơn năm 2004 là 0,03 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn bỏ ra tương đương với giảm 5,83%
Xét với tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động): Năm 2004 số vòng quay của vốn lưu động là 3,03 vòng tức là năm 2004 vốn lưu động quay được 3,03 vòng năm 2005 là 3,25 vòng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm 2005 là tốt hơn năm 2004. Tuy nhiên sức sinh lời của vốn lưu động năm 2005 lại nhỏ hơn năm 2004. Nguyên nhân là mặc dù số vòng quay của năm 2005 cao hơn năm 2004 nhưng do tổng chi phí của năm 2005 quá cao, bạn hàng nợ nhiều, hàng hoá tồn kho gây ứ đọng vốn nên đã làm giảm sức sinh lời của đồng vốn.
Thời gian 1 vòng quay, vòng luân chuyển của năm 2004 là 118,8 ngày tức là năm 2004 để vốn lưu động quay được 1 vòng mất 118,8 ngày còn năm 2005 vòng quay của vốn chỉ có 110 ngày giảm 8,8 ngày so với năm 2004 điều này cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của năm 2005 nhanh hơn.
Tuy nhiên để sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, cần tổ chức công tác thanh quyết toán một cách tốt hơn để giảm chi phí và thu được mức sinh lời nhiều hơn
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những thành công
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên ngay gắt đòi hỏi mỗi doang nghiệp phải tự đổi mới, tự thích nghi với điều kiện phát triển. Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương cũng vậy, muốn tồn tại và phát triển thì phải kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng như thưc hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty phải luôn thực hiện mục tiêu “lấy thu bù chi”
Trong mấy năm gần đây sức mua giảm, thị trường có nhiều biến động, hàng hoá bán ra phải luôn cạnh tranh với các doanh nghiệp khác đã làm cho công ty chịu những ảnh hưởng nhất định. Song công ty vẫn cần đứng vững, kinh doanh có hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao như năm 2004 đạt lợi nhuận là 3.490 tỷ đồng năm 2005 đạt là 3.552 tỷ đồng đó là kết quả mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được.
Từ năm 2003 đến nay kinh doanh của công ty cũng như các doanh nghiệp nói chung bị ảnh hưởng trực tiếp của các luật thuế mới luật thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng được hạch toán vào doanh thu nên doanh thu giảm.
Mặc dù có nhiều khó khăn song với quyết tâm của mình sau 3 năm công ty đã tăng trưởng doanh thu năm 2005 là 23.672 tỷ đồng đạt 114% so với năm 2004. Kinh doanh có lãi và bảo tồn vốn và có các công nợ đọng được giải quyết phần lớn.
Có được kết quả trên là do công ty đã xây dựng định hướng và giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữ thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn góp phần tạo hiệu quả vững chắc.
Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng vốn có hiệu quả bằng cách tăng cường quay vòng. Đồng thời công ty giảm và tiết kiệm các chi phí. Tổ chức bộ máy của công ty hợp lý giảm bộ máy hành chính tăng cường cho lao động trực tiếp luôn quan tâm đến việc quy hoạch và đào tạo cán bộ hàng trăm cán bộ của công ty được đào tạo qua các trường lớp về nghiệp vụ chuyên môn ngoại ngữ...
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành công nói trên công ty có những mặt hạn chế sau:
Công ty đang hoạt động theo kiểu “thu nhặt” mà chưa có một chiến lược lâu dài nào cho sự phát triển.
Bên cạnh những phòng ban có nhiều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ lại có những phòng ban nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu. Một số cán bộ còn bàng quan với nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm trong công tác với những biểu hiện không qua hệ thân mật với ai, với bạn hàng nào để tìm kiếm hợp đồng. Những cán bộ này lao động không đủ để tính lương cho chính bản thân mình chứ chưa nói đến việc đóng góp cho công ty. Đây cũng là một nguyên nhân gây lên sự thua lỗ của công ty bởi công ty phai trả lương bình quân 20-24 triệu cho mỗi người mỗi năm.
Không có mở rộng thị trường mà hơn nữa biện pháp giành và giữ thị trường còn hạn chế.
Đó là những hạn chế chủ yếu còn tồn đọng cần được giải quyết nhanh chóng để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của công ty trong thời gian tới.
Chương 3
Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
3.1. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
3.1.1. Phương hướng
Đứng trước thời kỳ mới thời kỳ cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, tự thích nghi với điều kiện mới của xã hội. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á sức mua giảm, thị trường có nhiều biến động
Bên cạnh đó là một loạt các luật thuế ra đời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty: Như luật thuế giá trị gia tăng làm cho tỉ lệ nộp thuế gia tăng nhiều gấp 10 lần so với thuế doanh thu làm cho công ty không bán được hàng hoá kéo theo mức lợi nhuận giảm xuống
Cung với sự thay đổi và điều chỉnh liên tục của cơ chế điều hành xuất nhập khẩu chính sách thuế, thuế xuất là nhũng khó khăn rất lớn về chính sách nhà nước đối với công ty
Các chính sách trên đã tạo ra một số khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu ở các doanh nghiệp trong đó có công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương
Đứng trước tình hình kinh tế mới công ty cần có những phương hướng cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Muốn tồn tại và phát triển thì công ty kinh doanh phải có lãi đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên phải luôn thực hiện “lấy thu bù chi và có lãi”
Công ty phải sản xuất hàng hoá luôn đa dạng, mẫu mã đẹp chất lượng tốt, giá cả hợp lý để tung ra thị trường nhằm thu hút khách hàng và cạnh tranh với các đối thủ
Thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng vốn có hiệu quả bằng mọi cách: Như tăng tốc độ quay vòng vốn.
Công ty cần giám sát và tiết kiệm các chi phí trong kinh doanh
Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa thị trường trong nước và ngoài nước
Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn góp phần tạo hiệu quả vững chắc cho công ty
Xây dựng định hướng và giải pháp để phát triển một cách đồng bộ, toàn diện
Luôn quan tâm tới việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên để nâng cao tay nghề, nâng cao kỹ năng trong công việc.
Có những chiến lược mở rộng thị trường kinh doanh
3.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của công ty những năm tới.
Trong những năm tới công ty sẽ xây dựng những chiến lược nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty
Mở thêm các chi nhánh khắp đất nước
Đối với mẫu mã nâng cao chất lượng đa dạng hoá các sản phẩm để tung ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường
Mục tiêu lớn nhất của công ty là tăng trưởng mức doanh thu của công ty lên. Mục tiêu là đến năm 2010 doanh thu của công ty sẽ là 35 tỷ đồng
3.2 Một số giải pháp.
3.2.1 Một số giải pháp đối với công ty
Tăng cường duy trì và phát triển mối quan hệ tốt giữa các phòng ban vì hoạt động của bất cứ phong trào nào cũng liên quan tới phòng khác cũng như ảnh hưởng tới toàn bộ công ty
Hiệu quả kinh doanh của công ty không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của mỗi phòng ban mà phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa các phòng ban. Do đó lãnh đạo công ty cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ ngang giữa các phòng sao cho có sự phối hợp ăn ý với nhau để đặt được mục tiêu chung của công ty
Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi có đủ sức nắm bắt cơ hội để thực hiện và phát triển kinh doanh
Công ty luôn có những chính sách tuyển dụng và sử dụng những người có năng lực và bố trí họ vào những công việc phù họp cho họ. Thay thế những cán bộ nhân viên không có năng lực không có trách nhiệm đối với công việc của công ty
Công ty cần thực nghiêm chế độ kiểm tra đánh giá đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng cán bộ làm tốt công việc.
Nghiên cứu thị trường là công tác cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công việc kinh doanh nào. Nên hiểu biết về diễn biến của thị trường vì đó là chìa khoá của sự hành công. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khác hàng nếu không nắm bắt được thị trường. Vì vậy công ty cần xác định đúng thị trường rồi tập trung và nghiên cứu lựa chọn đúng thời cơ hấp dẫn phù hợp phát huy được điểm mạnh tránh được điểm yếu của công ty. Công ty cần nghiên cứu khái quát thị trường sau đó mới nghiên cứu kỹ phân đoạn thị trường.
Công ty cần phải đảm bảo được về nguồn hàng cả về số lượng, chất lượng. Mới có khả năng nâng cao uy tín cũng như vị trí kinh doanh của công ty trên thị trường.
Công ty cần duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và đồng thời tăng cường tìm kiếm khách hàng mới.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì có được khách hàng đã khó, giữ được khách hàng, xây được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng xây dựng được hình ảnh một nhà cung cấy uy tín còn khó khăn hơn nhiều.
Khách hàng chính là nguồn mang lại lợi nhuận cho công ty. Công ty không nên vì tìm kiếm lợi nhuận mà chộp dật khách hàng gây tổn thất đến quan hệ lâu dài.
Bên cạnh mối quan hệ với khách hàng truyền thống thì công ty cũng phải đẩy mạnh mở rộng đa dạng hoá khách hàng. Nhưng công ty cần thận trọng khi tìm kiếm khách hàng, cần nắm chắc chính xác các thông tin về khách hàng để tránh những rủi ro trong kinh doanh.
Trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp nhằm xúc tiến bán hàng như
Tổ chức quảng cáo trên báo, tạp chí, trên truyền hình về công ty và các sản phẩm của công ty.
Tham gia vào các hội chợ triển lãm
Cải tiến các hoạt động bán hàng trực tiếp, để làm được điều này công ty cần tăng cường trình độ nhân viên bán hàng nhất là lĩnh vực maketing
Công ty cần quan tâm đến công tác thanh tra, quản lý tốt hàng hoá và nguồn vốn.
Vốn kinh doanh của công ty tương đối lớn vì vậy để đảm bảo hiệu quả của đồng vốn công ty cần phải quản lý vốn chặt chẽ hơn tránh hiện tượng chiếm dụng vốn quá nhiều. Đồng thời tăng số vòng quay của vốn. Giảm số ngày lưu chuyển tăng số lần luân chuyển hàng hoá. Cần hoàn thiện hơn cơ chế tài chính để phù hợp với các luật thuế. Ngoài việc kinh doanh chính của công ty, công ty nên tranh thủ hay quay vòng vốn nhàn rỗi để mang lại hiệu quả cao từ đồng vốn tránh tình trạng thất thoát vốn của công ty.
Tạo điều kiện phối hợp thống nhất trong công ty, tập trung vào các mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên. Giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết nhất trí, gắn bó, chung sức vượt qua mọi khó khăn đưa công ty ngày càng tiến lên.
Trong thời gian tới công ty cần có chính sách hỗ trợ hơn nữa về hoạt động kinh doanh của công ty.
Tăng cường tuyển thêm các chuyên gia, các nhân viên có năng lực để họ phát huy khả năng của họ cho công ty .
Mở rộng khai thác thị trường ở khắp các miền
Công ty cần khắc phục những yếu kém của mình để đẩy nhanh sự phát triển của công ty.
Công ty cần phải mở rộng các bạn hàng
Hàng hoá phải luôn được đa dạng
Liên tục mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên bán hàng , đặc biệt là nhân viên bán hàng trực tiếp. Đào tạo về lĩnh vực maketing cho các nhân viên.
Cần tuyển hoặc thuê các chuyên gia nghiên cứu thật sâu và lựa chọn đúng thời cơ để tung một sản phẩm mới ra thị trường.
3.2.2 Đề xuất với nhà nước.
Muốn đảm bảo cân đối tránh gây những ảnh hưởng thiếu hụt hay dư thừa ảnh hưởng đến kinh tế, nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, chính xác cho các công ty.
Nhà nước cần tạo ra môi trường kinh doanh ổn định đồng thời có lực lượng đủ lớn để định hướng các thành phần kinh tế theo định hướng của Đảng.
Nhà nước cần có các biện pháp nghiên cứu về các tệ nạn bán phá giá, sản xuất hàng giả, hàng kém phẩm chất và tệ nạn đầu cơ trên thị trường
Nhà nước cần có các chính sách về điều chỉnh hạn ngạch thích hợp.
Đề nghị nhà nước về bãi bỏ qui định về giá trần đối với các mặt hàng.
Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh
Nhà nước có những chính sách đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cảng biển.
Đặc biệt là các chính sách thuế đối với các công ty. Hy vọng trong thời gian tới được giảm. Ví dụ như thuế thu nhập...
Kết luận
Việt nam đang ở quá trình giao lưu hội nhập với các nền kinh tế khu vực cũng như trên thế giới. Sự hội nhập này một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mặt khác buộc các doanh nghiệp nước ta phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Đông Dương đã và đang phát huy khả năng của mình để phục vụ công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh đáp ứng đủ các mặt hàng đảm bảo phục vụ nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước với giá vừa phải. Chỉ trong hơn 5 năm hình thành và phát triển công ty đã thu được một khoản lợi nhuận khá lớn. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng đồng vốn của mình rất hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty cũng như các phòng ban, bản thân đã học hỏi và tích luỹ được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cùng với sự giúp đỡ của nhà trường và đặc biệt là cô giáo đã hướng dẫn tôi hoàn thành bài thực tập của mình
Song với khả năng kiến thức có hạn và thời gian còn hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nên tôi rất mong ban lãnh đạo của công ty của thầy cô giáo đóng góp ý kiến để tôi có những nghiên cứu tốt hơn trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
1. Các báo cáo của công ty:
2. Tài chính doanh nghiệp thương mại. Trường đại học thương mại
3. Tâm lý học quản trị kinh doanh. Trường đại học thương mại Hà Nội
4. Quản trị kinh doanh . Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa kinh tế
5. Kinh tế học quản trị nhân lực. Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Giáo trình quản trị Doanh nghiệp tổng hợp trong các Doanh nghiệp.
GSTS Nguyễn Đình Giao
7. Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại Quốc tế.
PGS Trần Chí Thành
Nhận xét của đơn vị thực tập
Họ và tên người nhận xét:
Chức vụ:
Nhận xét luận văn thực tập của sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: K13B –
Khoa Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32756.doc