MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc, triệt để.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của đất nước, Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam, gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.123.340 người (chiếm 8,30% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.401 người/km². Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Vào năm 2007, thành phố đón khoảng 3 triệu khách du lịch quốc tế, tức 70 % lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao nên đời sống nhân dân từng bước được cải thiên, do vậy nhu cầu tiêu dùng, tiện nghi trong sinh hoạt cũng tăng lên một cách đáng kể, kết quả dẫn đến là khối lượng rác thải chất thải rắn sinh hoạt tăng lên liên tục tạo áp lực rất lớn cho công ty, thu gom và xử lý chất thải rắc sinh hoạt. Quá trình hình thành các khu đô thị, khu dân cư ở thành phố sẽ tạo ra một lượng đáng kể chất thải rắn sinh hoạt, bên cạnh đó việc thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh ở các khu đô thị, khu dân cư là nguyên nhân chính là nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường, cụ thể nó tác động trực tiếp lên môi trường đất, nước và không khí làm cho chất lượng môi trường ở đây giảm đi rất nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của người dân sống trong khu vực.
Chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng nếu không có biện pháp quản lý hay xử lý thích hợp thì sẽ là môi trường sống tốt cho các vật trung gian gây bệnh cũng như các hiện trạng ô nhiễm môi trường ở các bãi chôn lấp cụ thể là hiện tượng nước rò rỉ hay các khí phát sinh từ đây đều có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của người dân trong khu vực.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã và đang đối mặt với những thách thức trên. Mặc dù đã được tăng cường về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và con người, thế nhưng công tác thu gom, xử lý rác thải vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Điều này nó thể hiện cái được và cái chưa được trong công tác quản lý chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng của thành phố.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh là một công việc cấp thiết và có ý nghĩa thực tế. Vì vậy, trước những yêu cầu thực tế, đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản rác thải sinh hoạt tại Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện với mong muốn đề tài sẽ góp phần tìm ra các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thích hợp.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Trước sức ép ngày cành gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, hệ thống quản lý đã có nhiều khuyết điểm yếu trong các khâu thu gom, vận chuyển cũng như trong cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu:
- Đành giá và nêu những ưu khuyết điểm trong công tác thu gom, vận chuyển và các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình phân loại rác tại nguồn để từ đó có thể áp dụng thành công việc phân loại rác tại nguồn trên địa bàn quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm hạn chế ô nhiễm ra môi trường và tăng cường tiết kiệm nguyên liệu thông qua việc phân loại và tái chế.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chất thải rắn có nhiều loại: CTR y tế, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, chất
thải rắn xây dựng, nhưng do thời gian, điều kiện có hạn và còn nhiều hạn chế
nên đối tượng tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTR sinh hoạt bao gồm:
+ Chất thải rắn từ hộ gia đình
+ Chất thải rắn phát sinh từ chợ
+ Chất thải rắn phát sinh từ cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học, trung tâm thương mại.
Trên cơ sở khảo sát thu thập tài liệu và số liệu sẵn có về hệ thống thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn Quận 3.
- Đánh giá được hiện trạng hệ thống quản lý CTRSH trên địa bàn Quận (Nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý ).
- Dự báo tốc độ phát sinh CTR, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý CTR đến năm 2020.
- Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đô thị của quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp luận:
Mục tiêu chính của đề tài là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về khối lượng và các quy trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn quận. Tiến đến kiểm kê các chất thải này và dự báo sự phát sinh chất thải trong tương lai (đến năm 2020).
Việc thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác hiện nay đã được thực hiện trên địa bàn quận nhưng chưa thật sự có hiệu quả cao. Trong đó vấn đề đô thị hóa sẽ kéo theo nhiều nhu cầu sống, gia tăng dân số kéo theo nhu cầu đất ở, gia tăng khối lượng sản phẩm cũng như nảy sinh nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề chính là rác thải sing hoạt ngày càng nhiều. Vì vậy cần “nghiên cứu hệ thống quản lý CTR đô thị cho quận”, để đảm bảo lượng rác được thu gom một cách triệt để và giữ vệ sinh công cộng, đem lại nguồn nguyên liệu tái chế, tái sử dụng rác hiệu quả góp phần đem lại mỹ quan đô thị cho quận nói riêng và lợi ích môi trường nói chung.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian cho phép, tôi đã chọn phương pháp thích hợp với các nguồn lực hỗ trợ sau:
- Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 3 nói riêng.
- Thu thập tư liệu về hiện trạng môi trường đô thị ( thu gom, vận chuyển, xử lý sơ bộ chất thải rắn ), các định hướng của ngành vệ sinh đến năm 2020.
- Kế thừa các số liệu thông tin, bài học, kinh nghiệm từ dự án vận động người dân thu gom, phân loại rác tại nguồn do sở khoa học công nghệ và môi trường cùng tổ chức ENDA thực hiện.
- Thăm dò, phỏng vấn tham khảo các ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người làm việc trực tiếp trong công tác vệ sinh cùng với các cơ quan liên quan, đặc biệt là tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chất thải rắn.
- Tham khảo thực địa trên địa bàn quận tại các điểm tập kết rác, trạm trung chuyển, bô rác.
- Phương pháp mô hình hóa môi trường được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn trên địa bàn quận 3 từ nay đến năm 2020 thông qua phương pháp EuLer cải tiến trên cơ sở số liệu dân số hiện tại và tốc độ gia tăng dân số.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiển.
Đề tài cung cấp một số cơ sở tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác quản lý chất thải rắn tại quận theo hình thức tổ chức hệ thống thu gom rác của nhà nước trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại quận như:
- Đề xuất biện pháp phân loại rác tại nguồn
- Nâng cao nhận thức của người dân.
- Vạch tuyến thu gom hiệu quả, triệt để lượng rác phát sinh hàng ngày, đồng thời phân loại, tái sử dụng chất thải rắn.
- Mang lại lợi ích kinh tế cho nhà nước trong chi phí xử lý rác, đồng thời tìm ra được giải pháp để giải quyết cho vấn đề đất chôn lấp rác đang thiếu hụt do khối lượng rác gia tăng.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản rác thải sinh hoạt tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các điểm tập trung
Xe ép rác Bãi xử lý
chuyên dụng chôn lấp
Hình 3.2: Sơ đồ thu gom chất thải rắn trên địa bàn quận 3
3.2.2.3 Lao động và phương tiện thu gom:
Tổng số cán bộ nhận viện của đội gồm 46 người đa số là nam. Phương tiện vận chuyển bằng xe cơ giới gồm: xe ép, xe tưới nước, xe tải ben.
Cũng giống như công nhân ở các công ty khác, thì các công nhân ở đội vận chuyển cũng có đầy đủ đồ bảo hộ lao động như: Đồng phục, găng tay, giày, nón, khẩu trang, áo phản quang, áo mưa.
Bảng 3.5: Hệ thống phương tiện vận chuyển rác sinh hoạt
trên địa bàn quận 3
STT
Biển số đăng ký
Hiệu
Trọng tải
( tấn )
Năm
sản xuất
Loại xe
1
57H – 2407
ROMAN
7
1989
Xe ép rác chuyên dùng
2
57K – 9481
HINO
6,5
2006
Xe ép rác chuyên dùng
3
57L – 5624
HINO
6,5
2008
Xe ép rác chuyên dùng
4
57L – 5786
HINO
6,5
2008
Xe ép rác chuyên dùng
5
57K – 3895
HINO
6
2002
Xe ép rác chuyên dùng
6
57K – 3875
HINO
6
2002
Xe ép rác chuyên dùng
7
57H – 7544
HYUNDAI
5
1997
Xe ép rác chuyên dùng
8
57H – 7545
HYUNDAI
5
1997
Xe ép rác chuyên dùng
9
57H – 7546
HYUNDAI
5
1997
Xe ép rác chuyên dùng
10
57K – 7238
HINO
5
2004
Xe ép rác chuyên dùng
11
57K – 7239
HINO
5
2004
Xe ép rác chuyên dùng
12
57K – 1164
HINO
4,2
2000
Xe ép rác chuyên dùng
13
57K – 1012
HINO
4,5
2000
Xe ép rác chuyên dùng
14
57K – 5476
MITSUBISHI
2,18
2003
Xe ép rác chuyên dùng
15
57H – 2413
NISSAN
2
1986
Xe ép rác chuyên dùng
16
57K – 4838
ISUZU
2
2003
Xe tải chở xà bần
17
57K – 4839
ISUZU
2
2003
Xe tải chở xà bần
18
57K – 9480
ISUZU
2
2005
Xe tải chở xà bần
19
54L – 5873
LONGMA
2
1994
Xe tải chở xà bần
20
57K – 9513
DAHATSU
1
2005
Xe tải chở xà bần
21
57H – 8672
ZIL
4,2
1993
Xe rửa đường
22
57K – 8626
KANGLIM
4
2005
Xe quét hút
Nguồn: Xí nghiệp Dịch vụ Môi trường Đô thị
3.2.2.4 Quy trình thu gom – tập kết – vận chuyển:
Dựa trên tuyến thu gom chính, việc bố trí lộ trình thu gom và vận chuyển rác được khái quát bằng sơ đồ hình vẽ như sau:
Rác từ hộ gia Đội VS
đình, đường thu gom bằng Điểm
phố, cơ quan xe đẩy tay tập Xe
trường học, trung ép
nhà máy, nhà rác rác
hàng, khách
sạn
Bãi
Rác từ các cơ xử lý
sở CN, trung chôn
tâm thương lấp mại, siêu thị, rác các chợ,
rác y tế
Phân Đổ vào Hố Chuyển Xe hút
hầm cầu tự hoại hầm cầu
Hình 3.3 : Sơ đồ qui trình thu gom-tập kết-vận chuyển
* Hệ thống trung chuyển rác của quận 3
A. QUY TRÌNH CỰ LY THU GOM VẬN CHUYỂN XÀ BẦN VỀ TRẠM TRUNG CHUYỂN
1/ Lộ trình – cự ly vận chuyển xà bần bằng xe tải nhỏ ( 02 tấn ) về trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành ( F7 – Q11 ).
Lộ trình 1 : Nguyễn Đình Chiểu ( CMT8 )----Lý Thái Tổ----Ngã 7 Điện Biên Phủ-----Cao Thắng----NTMK----Nguyễn Thiện Thuật-----Nguyễn Đình Chiểu----Lý Thái Tổ----3T2----Trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành = 8,50 Km.
Lộ trình 2 : Nguyễn Thiện Thuật ( Nguyễn Đình Chiểu )----Điện Biên Phủ----Bàn Cờ----Nguyễn Đình Chiểu----Cao Thắng----3T2----CMT8----Tô Hiến Thành----Lý Thường Kiệt-----3T2-----Trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành = 9,70 Km.
Lộ trình 3 : NTMK ( CMT8 )----Cao Thắng----Võ Văn Tần----CMT8----Nguyễn Đình Chiểu----Vườn Chuối----Nguyễn Hiền----Điện Biên Phủ-----Nguyễn Thượng Hiền----NTMK----Lý Thái Tổ----3T2----Trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành = 10,90 Km.
Lộ trình 4 : Ngã 6 CTDC----Lý Chính Thắng----NKKN----Cầu Nguyễn Văn Trỗi----NKKN/Lý Chính Thắng----Hai Bà Trưng----Cầu Kiệu----Võ Thị Sáu----Nguyễn Thông-----3T2-----Trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành = 9,40 Km.
Lộ trình 5 : Ngã 6 CTDC----Nguyễn Thông----Kỳ Đồng----Cầu Lê Văn Sỹ----Trần Quang Diệu----Trần Văn Đang----Ga Hòa Hưng---- Ngã 6 CTDC----3T2----Trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành = 7,20 Km.
Lộ trình 6 : Điện Biên Phủ ( CMT8 )----Hai Bà Trưng----Trần Cao Vân----CT Quốc tế----Võ Văn Tần----CMT8----NTMK-----Hai Bà Trưng----Nguyễn Đình Chiểu-----CMT8-----Ngã 6 CTDC----3T2-----Trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành = 13,70 Km.
Lộ trình 7 : Ngô Thời Nhiệm ( CMT8 )----Trần Quốc Thảo----Võ Văn Tần----Trương Định----Tú Xương----Bà Huyện Thanh Quan----NTMK----Pasteur----Võ Thị Sáu----Ngã 6 CTDC----Trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành = 9,50 Km.
Lộ trình 8 : Hồ Xuân Hương ( CMT8 )----Trương Định----Kỳ Đồng---Nguyễn Thông---Võ Thị Sáu---Ngã 6 CTDC----3T2----Trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành = 5,60 Km.
2/ Lộ trình – cự ly vận chuyển xà bần bằng xe tải nhỏ ( 02 tấn ) về trạm trung chuyển 75 Bà Hom – Quận 6.
Do việc thay đổi trạm trung chuyển từ trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành ( Quận 11 ) sang trạm trung chuyển 75 Bà Hom ( Quận 6 ) – theo công văn số 4372/CV-MTĐT, ngày 12/11/2007 nhưng quy trình thu gom vận chuyển xà bần bằng xe tải nhỏ ( 02 tấn ) về trạm trung chuyển của Công ty DVCI Quận 3 thực hiện không thay đổi, mà chỉ thay đổi một số đoạn đường của phần cuối quy trình vận chuyển. Vì thế các thành viên trong Đoàn đã thống nhất xác định cự ly thu gom vận chuyển xà bần bằng xe tải nhỏ ( 02 tấn ) về trạm trung chuyển 75 Bà Hom ( Quận 6 ) do Công ty DVCI Quận 3 thực hiện như sau:
* Cự ly bình quân thu gom vận chuyển xà bần về trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành bằng xe tải nhỏ( 02 tấn ) = 9,30 Km ( biên bản số 02/1/Quận 3/2007 )
* Cự ly khảo sát thực tế từ trạm trung chuyển 150 Lê Đại Hành đến trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 3,20 Km.
Lộ trình 1 : Nguyễn Đình Chiểu ( CMT8 )----Lý Thái Tổ----Ngã 7 Điện Biên Phủ-----Cao Thắng----NTMK----Nguyễn Thiện Thuật-----Nguyễn Đình Chiểu----Lý Thái Tổ----3T2----Trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 8,50 Km + 3,20 Km = 11,70 Km.
Lộ trình 2 : Nguyễn Thiện Thuật ( Nguyễn Đình Chiểu )----Điện Biên Phủ----Bàn Cờ----Nguyễn Đình Chiểu----Cao Thắng----3T2----CMT8----Tô Hiến Thành----Lý Thường Kiệt-----3T2----- Trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 9,70 Km + 3,20 Km = 12,90 Km.
Lộ trình 3 : NTMK ( CMT8 )----Cao Thắng----Võ Văn Tần----CMT8----Nguyễn Đình Chiểu----Vườn Chuối----Nguyễn Hiền----Điện Biên Phủ-----Nguyễn Thượng Hiền----NTMK----Lý Thái Tổ----3T2---- Trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 10,90 Km + 3,20 Km = 14,10 Km.
Lộ trình 4 : Ngã 6 CTDC----Lý Chính Thắng----NKKN----Cầu Nguyễn Văn Trỗi----NKKN/Lý Chính Thắng----Hai Bà Trưng----Cầu Kiệu----Võ Thị Sáu----Nguyễn Thông-----3T2----- Trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 9,40 Km + 3,20 Km = 12,60 Km.
Lộ trình 5 : Ngã 6 CTDC----Nguyễn Thông----Kỳ Đồng----Cầu Lê Văn Sỹ----Trần Quang Diệu----Trần Văn Đang----Ga Hòa Hưng---- Ngã 6 CTDC----3T2---- Trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 7,20 Km + 3,20 Km = 10,40 Km.
Lộ trình 6 : Điện Biên Phủ ( CMT8 )----Hai Bà Trưng----Trần Cao Vân----CT Quốc tế----Võ Văn Tần----CMT8----NTMK-----Hai Bà Trưng----Nguyễn Đình Chiểu-----CMT8-----Ngã 6 CTDC----3T2----- Trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 13,70 Km + 3,20 Km = 16,90 Km.
Lộ trình 7 : Ngô Thời Nhiệm ( CMT8 )----Trần Quốc Thảo----Võ Văn Tần----Trương Định----Tú Xương----Bà Huyện Thanh Quan----NTMK----Pasteur----Võ Thị Sáu----Ngã 6 CTDC---- Trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 9,50 Km + 3,20 Km = 12,70 Km.
Lộ trình 8 : Hồ Xuân Hương ( CMT8 )----Trương Định----Kỳ Đồng---Nguyễn Thông---Võ Thị Sáu---Ngã 6 CTDC----3T2---- Trạm trung chuyển 75 Bà Hom = 5,60 Km + 3,20 Km = 8,80 Km.
B. QUY TRÌNH CỰ LY THU GOM VẬN CHUYỂN RÁC SINH HOẠT VỀ TRẠM TRUNG CHUYỂN 12A QUANG TRUNG ( F11 - GÒ VẤP )
1/ Lộ trình – cự ly vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm hẹn, chợ bằng xe ép nhỏ ( 02 tấn ) về trạm trung chuyển .
- Vòng xoay Lăng Cha Cả/Cộng Hòa---Cộng Hòa (Trường Chinh)----Ngã 3 Trường Chinh/ Phan Huy Ích ---Ngã 4 Phạm Văn Chiêu/Quang Trung---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = (3,2 + 1,8 + 2,9 + 2,2 ) = 10,10 Km.
- Trương Định/Lý Chính Thắng--Lý Chính Thắng/NKKNghĩa-NKKNghĩa/Nguyễn Văn Trỗi--Vòng xoay Lăng Cha Cả/Cộng Hoà = 4,70 Km
Lộ trình 1 : Hồ Xuân Hương---Trương Định---Lý Chính Thắng (Trương Định)--Vòng xoay Lăng Cha Cả/Cộng Hoà-- Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 0,4 + 0,7+ 4,7+ 10,10 ) = 15,90 Km.
Cự ly : 15,90 Km.
Khối lượng : 12 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 02 tấn.
Lộ trình 2 : Ngô Thời Nhiệm/CMT8----Bà Huyện Thanh Quan----Trương Định----Điện Biên Phủ----Trần Quốc Thảo---Nguyễn Đình Chiểu----Trương Định/Lý Chính Thắng ----NKKN----Nguyễn Văn Trỗi----Vòng xoay Lăng Cha Cả/Cộng Hoà-- Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 0,3 + 0,2 + 0,2 + 0,1 + 0,4 + 0,1 + 4,7 + 10,10 ) = 16,10 Km.
Cự ly : 16,10 Km.
Khối lượng : 18 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 02 tấn.
2/ Lộ trình – cự ly vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm hẹn, chợ bằng xe ép nhỏ ( 04 tấn ) về trạm trung chuyển .
- Vòng xoay Lăng Cha Cả/Cộng Hòa---Cộng Hòa (Trường Chinh)----Ngã 3 Trường Chinh/ Phan Huy Ích ---Ngã 4 Phạm Văn Chiêu/Quang Trung---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = (3,2 + 1,8 + 2,9 + 2,2 ) = 10,10 Km.
- Trương Định/Lý Chính Thắng--Lý Chính Thắng/Nam Kỳ Khởi Nghĩa----NKKNghĩa/Nguyễn Văn Trỗi--Vòng xoay Lăng Cha Cả/Cộng Hoà = 4,70 Km
Lộ trình 1.: Lý Chính Thắng (Trương Định)---Nam Kỳ Khởi Nghĩa---Nguyễn Văn Trỗi---Vòng xoay LCC/Cộng Hoà ---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 4,7 + 10,10 ) = 14,80 Km.
Cự ly : 14,80 Km.
Khối lượng : 04 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 04 tấn.
Lộ trình 2: Bà Huyện Thanh Quan---Lý Chính Thắng/Trương Định---NKKN----Nguyễn Văn Trỗi----Vòng xoay LCC/Cộng Hoà--- Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 0,2 + 4,7 + 10,10 ) = 15,00 Km.
Cự ly : 15,00 Km.
Khối lượng : 06 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 04 tấn.
Lộ trình 3 : Ga Hoà Hưng---Nguyễn Thông----Lý Chính Thắng/Trương Định--- NKKN ----Nguyễn Văn Trỗi----Vòng xoay LCC/Cộng Hoà--- Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = (1,2 + 4,7 + 10,10 ) = 16,00 Km.
Cự ly : 16,00 Km.
Khối lượng : 08 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 04 tấn.
Lộ trình 4: Rạp Minh Châu---Chợ Lê Văn Sĩ--- Trần Quốc Thảo ( Lý Chính Thắng )--Lý Chính Thắng (NKKN)---Vòng xoay LCC/Cộng Hoà-----Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 0,5 +0,5 + 4,5 + 10,10 ) = 15,60 Km.
Cự ly : 15,60 Km.
Khối lượng : 06 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 04 tấn.
Lộ trình 5: Trần Quốc Thảo/Võ Thị Sáu----Nguyễn Đình Chiểu----CMT8----Nguyễn Thị Diệu---Trương Định/Lý Chính Thắng---- Lý Chính Thắng/NKKN----Nguyễn Văn Trỗi----Vòng xoay LCC/Cộng Hoà-----Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 0,5 + 0,7 + 0,1 + 0,5 + 4,7 + 10,10 ) = 16,60 Km.
Cự ly : 16,60 Km.
Khối lượng : 08 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 04 tấn.
Lộ trình 6: Phạm Ngọc Thạch/Nguyễn Đình Chiểu---Nguyễn Đình Chiểu----Pasteur---Trần Quốc Toản---Nam Kỳ Khởi Nghĩa----Nguyễn Văn Trỗi--- Vòng xoay LCC/Cộng Hoà---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 0,3 + 0,2+ 0,8 + 0,5 + 0,8 + 4,7 + 10,10 ) = 17,40 Km.
Cự ly : 17,40 Km.
Khối lượng : 06 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 04 tấn.
3/ Lộ trình – cự ly vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ bằng xe ép lấy rác đường thùng ( 02 tấn ) về trạm trung chuyển .
- Vòng xoay Lăng Cha Cả/Cộng Hòa---Cộng Hòa (Trường Chinh)----Ngã 3 Trường Chinh/Phan Huy Ích---Ngã 4 Phạm Văn Chiêu/Quang Trung---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 3,2 + 1,8 + 2,9 + 2,2 ) = 10,10 Km.
- Trương Định/Lý Chính Thắng--Lý Chính Thắng/NKKNghĩa-NKKNghĩa/Nguyễn Văn Trỗi--Vòng xoay Lăng Cha Cả/Cộng Hoà = 4,70 Km.
Lộ trình 1: Trần Cao Vân ( Hai Bà Trưng )----Công trường Quốc tế----Phạm Ngọc Thạch---- Công trường Quốc tế----Võ Văn Tần----CMT8----Điện Biên Phủ----Hai Bà Trưng----Võ Thị Sáu----NKKN----NTMK----Trương Định/Lý Chính Thắng --Vòng xoay LCC/ Cộng Hoà---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 0,4 + 0,05 + 0,4 + 0,4 + 0,15 + 1,3 + 0,3 + 1,6 + 0,2 + 0,4 + 0,9 + 0,5 + 4,7 + 10,10 ) = 21,40 Km.
Cự ly : 21,40 Km.
Khối lượng : 10 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 02 tấn.
Lộ trình 2: CMT8 (NTMK)----Công trường Dân Chủ----Lý Chính Thắng---Hai Bà Trưng----Trần Cao Vân----Công trường Quốc tế----Võ Văn Tần----Pasteur----Trần Quốc Toản----NKKN----Nguyễn Văn Trỗi----Vòng xoay LCC/CHoà---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 0,8 + 0,1+ 1,6 + 0,4 + 0,12 + 0,15 + 0,1+ 1+ 0,1 + 0,5 + 4,7 + 10,10 ) = 19,67 Km.
Cự ly : 19,67 Km.
Khối lượng : 10 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 02 tấn.
Lộ trình 3: Điện Biên Phủ ( Ngã 7 )----Hai Bà Trưng---Võ Thị Sáu----CT Dân Chủ---LC Thắng/Trương Định---Vòng xoay LCC/Cộng Hoà---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = ( 2,9 + 0,3 + 1,7 + 0,6 + 4,7 + 10,10 ) = 20,30 Km.
Cự ly : 20,30 Km.
Khối lượng : 10 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 02 tấn.
Lộ trình 4: Trần Quốc Thảo ( Lý Chính Thắng)---Võ Văn Tần—Trương Định—Võ Thị Sáu---CMT8---Tú Xương---NKKNghĩa---Điện Biên Phủ---Hai Bà Trưng---Nguyễn Đình Chiểu---CMT8--Công trường Dân Chủ---Lý Chính Thắng/Trương Định--Vòng xoay LCC/Cộng Hoà---Trạm trung chuyển 12A Quang Trung – Gò Vấp = (1,0 + 0,2 + 0,7 + 0,7+ 0,2 + 1,2 + 0,2 + 0,5 + 0,3 + 1,5 + 0,6 + 0,7 + 4,7 + 10,10 ) = 22,60 Km.
Cự ly : 22,60 Km.
Khối lượng : 17 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 02 tấn.
C. QUY TRÌNH CỰ LY THU GOM VẬN CHUYỂN RÁC SINH HOẠT VẬN CHUYỂN THẲNG VỀ KHU XỬ LÝ TẬP TRUNG
1/ Lộ trình – cự ly vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm hẹn bằng xe ép lớn ( 07 tấn ) đến Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước.
- Công trường Dân Chủ----3T2/Nguyễn Tri Phương----Bùng binh Ngã 6 Nguyễn Tri Phương----Chân cầu Nguyễn Tri Phương----Ngã 4 Nguyễn Văn Linh/Phạm Hùng----Ngã 4 Nguyễn Văn Linh/Quốc lộ 50----Quốc lộ 50/Ngã 3 Đa Phước-----Chân cầu Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước = ( 2,1 + 1,0 + 1,25 + 2,85 + 2,9 + 6,2 + 1,5 ) = 17,80 Km.
Lộ trình 1: Hồ Xuân Hương-----Trương Định-----Lý Chính Thắng(Trương Định)----Lý Chính Thắng/NKKN----NKKN/Võ Thị Sáu----Công trường Dân Chủ---- Chân cầu Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước = ( 0,4 + 0,7 + 0,7 + 0,5 + 1,4 + 17,80 ) = 21,50 Km.
Cự ly : 21,50 Km.
Khối lượng : 07 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 07 tấn.
Lộ trình 2: Rạp Minh Châu----Chợ Lê Văn Sĩ-----Trần Quốc Thảo/ Lý Chính Thắng----Trần Quốc Thảo/Võ Thị Sáu----Công trường Dân Chủ---- Chân cầu Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước = ( 0,5 + 0,5 + 0,3 + 1,2 + 17,80 ) = 20,30 Km.
Cự ly : 20,30 Km.
Khối lượng : 07 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 07 tấn.
Lộ trình 3: Trần Quốc Thảo/Võ Thị Sáu----Nguyễn Đình Chiểu----CMT8----Nguyễn Thị Diệu---Trương Định/Lý Chính Thắng---- Lý Chính Thắng/NKKN----NKKN/Võ Thị Sáu----Công trường Dân Chủ---- Chân cầu Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước = ( 0,5 + 0,7 + 0,1 + 0,6 + 0,7 + 0,5 + 1,4 + 17,80 ) = 22,30 Km.
Cự ly : 22,30 Km.
Khối lượng : 13 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 07 tấn.
2/ Lộ trình – cự ly vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm hẹn bằng xe ép lớn ( 10 tấn ) đến Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước.
- Công trường Dân Chủ----3T2/Nguyễn Tri Phương----Bùng binh Ngã 6 Nguyễn Tri Phương----Chân cầu Nguyễn Tri Phương----Ngã 4 Nguyễn Văn Linh/Phạm Hùng----Ngã 4 Nguyễn Văn Linh/Quốc lộ 50----Quốc lộ 50/Ngã 3 Đa Phước-----Chân cầu Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước = ( 2,1 + 1,0 + 1,25 + 2,85 + 2,9 + 6,2 + 1,5 ) = 17,80 Km.
Lộ trình 1: Hồ Xuân Hương-----Trương Định-----Lý Chính Thắng(Trương Định)----Lý Chính Thắng/NKKN----NKKN/Võ Thị Sáu----Công trường Dân Chủ---- Chân cầu Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước = ( 0,4 + 0,7 + 0,7 + 0,5 + 1,4 + 17,80 ) = 21,50 Km.
Cự ly : 21,50 Km.
Khối lượng : 10 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 10 tấn.
Lộ trình 2: Rạp Minh Châu----Chợ Lê Văn Sĩ-----Trần Quốc Thảo/ Lý Chính Thắng----Trần Quốc Thảo/Võ Thị Sáu----Công trường Dân Chủ---- Chân cầu Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước = ( 0,5 + 0,5 + 0,3 + 1,2 + 17,80 ) = 20,30 Km.
Cự ly : 20,30 Km.
Khối lượng : 08 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 10 tấn.
Lộ trình 3: Trần Quốc Thảo/Võ Thị Sáu----Nguyễn Đình Chiểu----CMT8----Nguyễn Thị Diệu---Trương Định/Lý Chính Thắng---- Lý Chính Thắng/NKKN----NKKN/Võ Thị Sáu----Công trường Dân Chủ---- Chân cầu Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước = ( 0,5 + 0,7 + 0,1 + 0,6 + 0,7 + 0,5 + 1,4 + 17,80 ) = 22,30 Km.
Cự ly : 22,30 Km.
Khối lượng : 12 tấn/ngày.
Phương tiện : xe ép 10 tấn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh liên quan đến lộ trình vận chuyển ( đường cấm, tải trọng cầu, tải trọng đường…..) thì Công ty Dịch vụ công ích Quận 3 phải xây dựng lại lộ trình vận chuyển phù hợp với thực tế và báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty Môi trường đô thị để thẩm định lại lộ trình.
3.3 Dự đoán lượng chất thải rắn sinh hoạt của quận 3 đến năm 2020.
3.3.1 Dự đoán dân số:
Áp dụng phương pháp toán học để dự báo dân số là phương pháp cải tiến:
N’i+1 = N1 + r.Ni+1/2) t
N’i+1 = Ni + r. t.Ni
Trong đó:
N’i+1 : Là số dân hiện tại của năm tính toán (người)
Ni : Dân số hiện tại của quận 3 là 189.764 người (năm 2009)
Ni+1 : là dân số sau một năm
Ni+1/2: Số dân sau nữa năm (người)
t : khoảng thời gian chênh lệch (thường lấy t = 1 năm).
r : tốc độ gia tăng dân số , r = 1.2% = 0.012
Bảng 3.6: Dân số dự đoán của quận 3 đến năm 2020
Năm
r
Ni+1
Ni+1/2
Dân số (Ni+1*)
2009
0.012
2010
0.012
192.041,17
190.902,58
192.055
2011
0.012
194.318.34
192.041,17
194.373
2012
0.012
196.595,50
193.179,75
196.718
2013
0.012
198.972.67
194.318,34
199.091
2014
0.012
201.149,84
195.456,92
201.491
2015
0.012
203.427,01
196.595,50
203.919
2016
0.012
205.704.18
197.734,09
206.374
2017
0.012
207.981.34
198.872,67
208.856
2018
0.012
210.258.51
200.011,27
211.365
2019
0.012
212.535,68
201.149,84
213.902
2020
0.012
214.812,85
202.288,42
216.466
Hình 3.4 : Đồ thị tốc độ tăng dân số của quận 3
Dựa vào hình cho thấy dân số của quận 3 có xu hướng tăng, vì vậy ta xác định dân số cho quận 3 với hệ số tăng. Ta chọn dân số cho quận 3 theo quy hoạch sẽ là 216.466 dân vào năm 2020.
3.3.2 Dự đoán khối lượng chất thải rắn của quận 3 đến năm 2020.
Qua bảng thống kê dân số từ năm 1999 - 2020 thì tỉ lệ tăng dân số hắng năm là 1.2%. Dân số của quận đến năm 2020 sẽ là 213.466 người.
Như vậy khối lượng rác thải ra ước tính đến năm 2020 trong tương lai được tính dựa vào công thức sau:
N = N0 ( 1 + r )n
Trong đó:
N: lượng chất thải rắn sinh hoạt của năm tính toán ( tấn/ ngày)
N0: lượng chất thải rắn sinh hoạt của năm chọn làm gốc ( chọn năm 2010) (tấn/ngày)
r: Tốc độ gia tăng chất thải rắn sinh hoạt ( % năm), r = 7.11 %
n: số năm tính toán so với năm chọn làm gốc.
Bảng 3.7: Dự đoán khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của quận 3 đến năm 2020
Năm
Khối lượng(tấn / ngày)
Khối lượng(tấn / năm)
2010
171
62415
2011
183.15
66849.75
2012
196.18
71605.7
2013
210.13
76697.45
2014
225.07
82150.55
2015
241.07
87990.55
2016
258.21
94246.65
2017
276.57
100948.05
2018
296.23
108123.95
2019
317.29
115810.85
2020
339.49
127563.85
Bảng 3.8: Dự đoán khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn khác nhau trên địa bàn quận 3 đến năm 2020
Năm
Khối lượng(tấn / ngày)
Hộ gia đình
Đường phố công cộng
Rác chợ
Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn
2010
134.67
21.93
14.40
171.00
2011
144.25
23.48
15.42
183.15
2012
154.5
25.16
16.52
196.18
2013
165.48
26.94
17.69
210.11
2014
177.25
28.86
18.95
225.06
2015
189.85
30.91
20.3
241.06
2016
203.35
33.11
21.74
258.20
2017
242.36
35.47
23.29
301.12
2018
233.29
37.99
24.94
296.22
2019
249.88
40.69
26.72
317.29
2020
267.65
43.58
28.62
339.85
Dự đoán khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn khác nhau
trên địa bàn quận 3
Hình 3.5: Biểu đồ dự đoán khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn khác nhau trên địa bàn quận 3
Kết quả dự báo có sự sai lệch, do trên thực tế các số liệu về dân số không mang tính tuyệt đối. Nhưng công việc dự báo mang tính ước lượng như trên có một ý nghĩa quan trọng cho các kế hoạch và chương trình quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
3.3.3 Dự báo tác động lên môi trường:
Với khối lượng rác thải phát sinh như dự báo, nếu chúng ta không có các biện pháp quản lý khả thi, thì chúng sẽ gây ảnh hưởng không tốt đối với môi trường nói chung và sức khỏe con người nói riêng.
Mặc dù công ty đã cố gắn trong công tác thu gom và xử lý rác sinh hoạt nhưng những bất cập vẫn còn tồn tại, ít nhiều gây ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và môi trường xung quanh. Do vậy, với khối lượng rác thải đã dự báo thì trong tương lai chúng cũng có những tác động trực tiếp đến môi trường và sức khỏe con người. Do đó, để hạn chế tối đa những hậu quả xảy ra đối với môi trường thì chúng ta cần phải có những dự báo tác động đến môi trường dựa trên cơ sở khối lượng rác đã được dự báo.
3.3.3.1 Dự báo tác động đến môi trường đất:
Thành phần chủ yếu trong rác thải là chất hữu cơ nên chúng sẽ bị phân hủy trong môi trường đất trong điều kiện yếm khí và hiếu khí sản phẩm cuối cùng của quá trình này là H2O, CO2, CH4,… gây độc cho môi trường. Với một khối lượng vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm cho rác thải không gây ô nhiễm nhưng với khối lượng quá lớn trong tương lai, nếu chúng ta không có biện pháp quản lý thích hợp thì môi trường sẽ chở nên quá tải, do đó mất đi khả năng tự làm sạch của mình và bị rác thải làm ô nhiễm. Ô nhiễm này cùng với ô nhiễm các kim loại nặng, các chất độc có trong rác thải theo nước trong đất chảy xuống làm ô nhiễm mạch nước ngầm nay là vấn đề quan trọng cần phải quan tâm vì ô nhiễm nước ngầm thì khó xử lý.
3.3.3.2 Dự báo tác động lên môi trường nước:
Rác thải ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nước đặt biệt là nguồn nước mặt. Với khối lượng như dự báo nếu chúng ta chưa có biện pháp kiểm soát thì ô nhiễm nguồn nước mặt là điều đáng quan tâm.
Nếu như chưa có phân loại rác tại nguồn thì khối lượng rác là chất hữu cơ chiếm đa số như hiện nay chúng phân hủy nhanh chống trong nước. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa tạo sản phẩm trung gian sau đó sản phẩm cuối cùng là chất khoáng vá nước. Phần chìm trong nước sẽ phân hủy yếm khí có thể lên men tạo ra chất trung gian và sau đó sản phẩm cuối cùng là CH4, H2S, H2O, CO2. Các chất trung gian này đều gây ra mùi hôi và rất độc. Bên cạnh đó các loại vi trùng, siêu vì trùng làm tác nhân gây bệnh đồng hành với việc làm ô nhiễm nguồn nước. Sự ô nhiễm này trước hết làm hủy hoại hệ sinh thái nước ngọt sau đó gây bệnh cho con người.
3.3.3.3 Dự báo tác động đến môi trường không khí.
Chất thải rắn sinh hoạt thường có một số chất có thể bay hơi và mang theo mùi nhưng cũng có chất thải có khả năng phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Ngoài ra, cũng có loại rác trong điều kiện và độ ẩm nay đủ (tốt nhất là 350C, đổ ẩm 70-80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật và kết quả quá trình làm ô nhiễm không khí.
Các đống rác nhất là rác thực phẩm, nông phẩm không được xử lý kịp thời và đúng kỹ thuật sẽ bốc mùi hôi thối.
Như vậy rác sinh ra các khí gồm: NH3, CO2, H2, H2S, NH2, CO, CH4. Trong đó CO2 và CH4 sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí, quá trình này kéo dài cho tới 18 tháng mới dừng hẳn.
Như vậy hầu hết khí sinh ra trong đống rác chủ yếu là CO2 và CH4 (chiếm 90%). Nếu đống rác không được xử lý đúng kỹ thuật thì khí CH4 và một phần CO4, N2 sẽ bay vào khí quyển gây nguy hiểm cho sinh vật, gây hiệu ứng nhà kính,
3.3.3.4 Dự báo tác động đến sức khỏe cộng đồng:
Con người và môi trường luôn luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Nếu môi trường không lành mạnh thì sức khỏe con người cũng bị ảnh hưởng. Với số lượng dân cư ngày một đông với nhiều thành phần khác nhau, về tổng thể thì quận 3 có bộ mặt môi trường và sức khỏe cộng đồng chưa đồng đều. Những hành động vứt bỏ chất thải hữu cơ, xác chết động vật một cách bừa bãi qua những vật trung gian truyền bệnh sẽ gây ra nhiều bệnh tật.
Ô nhiễm không khí do rác sinh hoạt tác động vào con người và động vật thông qua con đường hô hấp, chúng gây ra một số bệnh như: viêm phổi, viêm họng,.. Một số chất gây kích thích đối với bệnh ho, hen suyễn,.. Nếu tiếp xúc nhiều với rác thải nên công nhân vệ sinh thường bị các bệnh ngoài da.
Ngoài ra rác cũng gây ra những hiện tượng mất vệ sinh và mỹ quan đô thị, tại những điểm hẹn hay sự vứt bỏ rác bừa bãi của một bộ phận người dân thiếu ý thức.
CHƯƠNG 4:
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
4.1. Đề xuất các giải pháp quản lý
4.1.1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
a) Sự cần thiết của phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Trước mắt phải tổ chức lớp huấn luyện về các biện pháp phân loại tại nguồn cho những người chịu trách nhiệm trong công tác quản lý rác để từ đó họ có thể tự tổ chức các lớp để tuyên truyền phổ biến lại cho người dân trong quận. Phân tích được những mặt lợi ích của việc phân loại tại nguồn như sau:
- Tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế mà ít gây lãng phí nguồn tài nguyên.
- Khi tiến hành phân loại tại nguồn thì lượng chất tái sinh, tái chế, tái sử dụng sẽ tăng lên còn lượng chất thải bỏ đi sẽ giảm rất nhiều. Như vậy, việc đầu tư cho các bãi chôn lấp và kinh phí cho việc đầu tư này cũng sẽ giảm theo.
- Lượng rác thải ít đi thì bãi rác cũng giảm xuống và việc cung cấp chi phí cho việc xử lý nước rỉ rác, khí mêtan (khí gây hiệu ứng nhà kính),…cũng sẽ giảm và ít hơn nhiều so với trước đây khi chất thải không được tiến hành phân loại tại nguồn.
- Đồng thời khi lượng rác thải đã được tiến hành phân loại tại nguồn thì chất thải bỏ sẽ không còn là nguyên vật liệu có thể phục vụ cho công tác thu lượm của những người nhặt rác, treo túi nylon bên hông xe thu mua ve chai thì những hiện tượng sẽ không còn xảy ra; như vậy môi trường đã ngày càng được cải thiện và trong tương lai chúng ta sẽ sống trong môi trường “xanh, sạch, đẹp”.
- Và công tác phân loại tại nguồn có thể thu hút được sự tham gia của cộng đồng, tuyên truyền cho họ hiểu việc phân loại tại nguồn sẽ có lợi rất nhiều cho môi trường, cho nền kinh tế của đất nước và đặc biệt là môi trường xung quanh họ sẽ ngày càng phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
- Khi việc phân loại tại nguồn được áp dụng một cách triệt để thì ta có thể tiến hành các công nghệ xử lý rác khác nhau và mang lại hiệu quả cao: không chỉ xây dựng bãi chôn lấp mà ta còn có thể đốt hoặc làm phân bón vì nếu cùng loại thì ta sẽ dễ dàng hơn trong công việc xử lý và tái chế.
- Mang lại một nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ phục vụ rất tốt cho kinh tế là nông nghiệp, từ đó sẽ tiết kiệm được về kinh tế rất nhiều vì khi sản xuất được như vậy giá thành của phân bón sẽ rẻ hơn rất nhiều so với việc sử dụng phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu được thu mua với giá cao hơn nguyên liệu sẵn có.
b) Hoạt động của phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Phải giáo dục tuyên truyền cho người dân biết được cách phân loại rác. Loại rác nào có thể tái sử dụng và loại rác nào không thể tái sử dụng; vì đối với loại rác có thể tái sử dụng họ có thể bán ve chai và mang lại giá trị kinh tế cho gia đình họ.
Chính quyền Quận cần phải quan tâm đến người dân đặc biệt hỗ trợ phí cho người dân để mỗi gia đình có thể sử dụng 2 thùng rác nhằm phục cho công tác phân loại tại nguồn.
Thùng 1: chứa rác hữu cơ có thể tái chế và tái sử dụng được.
Thùng 2: chứa các loại rác khác hữu cơ để thải bỏ và không tái chế được.
Với các loại thùng chứa rác khác nhau ta sẽ cho 2 màu sắc khác nhau để dể dàng phân biệt. Với loại thùng 1 ta có thể cho bao nylon màu xanh còn loại thùng thứ 2 ta sẽ cho bao nylon màu đen.
Đối với chất thải từ các bệnh viện, chợ và rác từ các khu công cộng cũng cần đưa ra 2 loại thùng rác khác nhau để chứa đựng 2 loại chất thải khác nhau có thể tái chế và không thể tài chế được. Đồng thời phổ biến rộng rãi biện pháp phân loại tại nguồn.
Theo số liệu khảo sát thực tế, trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình tại Quận, rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất lớn. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý CTR (xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,… ), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon, … nếu được phân loại và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.
c) Phương án thực hiện. Tách chất thải rắn sinh hoạt thành 2 thành phần đối với tất cả các nguồn phát sinh chất thải rắn
Nguồn phát sinh rác
Rác hữu cơ
Rác còn lại
Làm phân
compost
Cơ sở tái chế
Trạm phân
loại tập trung
Bãi chôn lấp rác hữu cơ
BCL rác khó phân huỷ
Phần còn lại
Trồng trọt
Hình 4.1 . Sơ đồ phân loại CTRSH tại nguồn đối với tất cả các nguồn phát sinh.
Mô tả. CTRSH sẽ được phân loại thành 2 thành phần khác nhau tại nguồn phát sinh:
(1) Rác hữu cơ sẽ được tách riêng, thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp rác thực phẩm hoặc được tái sử dụng làm phân compost.
(2) Phần rác còn lại sẽ được thu gom riêng và chuyển đến một trạm phân loại tập trung để phân loại lần 2. Phần nào có thể tái chế được sẽ bán cho các cơ sở tái chế, phần không thể bán cho các cơ sở tái chế sẽ được chuyển đến bãi chôn lấp rác khó phân hủy.
Ưu điểm.
- Phù hợp cho hình thức lưu trữ tại hộ gia đình (do không chiếm nhiều diện tích);
- Dễ dàng phân biệt loại CTR (thực phẩm và còn lại);
- Dễ dàng tái sử dụng rác thực phẩm làm phân compost;
- Giảm diện tích xây dựng bãi chôn lấp;
- Thu hồi nguyên vật liệu tái chế.
Nhược điểm.
- Tốn chi phí cho việc phân loại lần 2;
- Khó tái sử dụng tại bãi chôn lấp này.
4.1.2. Tái chế, tái sử dụng – Tiêu thụ sản phẩm tái chế.
Trước hết phải đảm bảo công tác phân loại tại nguồn, phân loại sau khi thu gom và vận chuyển đúng thời gian để từ đó có thể đưa ra các biện pháp thu hồi và tái chế cho phù hợp. Việc tái chế phải được hoạt động ở ngoài Quận.
Người tiêu thụ sẽ tự phân loại rác theo quy định có thể tái sử dụng và đặït nó vào trong các thùng chứa thích hợp;
Nhân viên thu gom sẽ phân theo từng loại riêng và đặt vào các ngăn chứa riêng biệt trên xe;
Công ty chất thải hoặc các cơ quan chức năng chuyên trách có nhiệm vụ tiếp nhận, chuyên chở.
a) Lợi ích của việc tái chế.
Bảo tồn nguồn lợi sản xuất, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất;
Ngăn ngừa sự phát tán những chất độc hại vào môi trường;
Cung cấp nguồn nguyên vật liệu có giá trị cho công nghiệp;
Kích thích phát triển những quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn;
Tránh phải thực hiện các quy trình mang tính bắt buộc như xử lý hoặc chôn lấp chất thải;
b) Phương pháp tái chế.
Công nghệ ủ phân compost:
Định nghĩa: Quá trình chế biến phân hữu cơ là quá trình chuyển hóa các thành phần hữu cơ trong CTR đô thị thành chất mùn ổn định nhờ hoạt động của các vi sinh vật.
Rác đô thị
Công nghệ kỵ khí.
Phân loại
Phân hủy kỵ khí
Biogas
Cải tạo đất
Bón ruộng nếu được chấp nhận
Ủ hiếu khí để chuyển thành phân bón hữu cơ
Chôn lấp
Chất hữu cơ
Bùn hữu cơ, chất thải nông nghiệp
Hình 4.2. Sơ đồ quá trình xử lý rác đô thị bằng công nghệ phân hủy kỵ khí.
Chất hữu cơ không đạt yêu cầu
Rác hữu cơ
Rác
Loại rác
Phân hữu cơ
VSV, dinh dưỡng, ẩm, không khí
Phân hủy hiếu khí
(ủ thành phân)
Sàng phân loại
Tái chế, chôn lấp
Phân loại
Công nghệ hiếu khí.
Hình 4.3. Sơ đồ chung của quá trình composting rác đô thị.
Tái chế giấy:
Các loại giấy tái chế:
Giấy sạch (mới)
Thư
Tạp chí
Hộp thức ăn
Phiếu dự thưởng
Bao bì chứa ngũ cốc
Giấy điện toán
Giấy carton
Bìa thư đã sử dụng
Hộp giấy lụa
Sổ tay điện thoại
Giấy phủ
Tái chế giấy thải thu gom ở các văn phòng trộn lẫn với các loại giấy hỗn tạp khác.
Giấy hỗn tạp: gồm các tạp chí, báo, giấy gói, bưu kiện, bìa thư... Loại giấy này cần được giũ sạch, làm khô trước khi đưa đi tái chế.
Tái sinh nhựa:
Phân biệt nhựa tái sinh bằng các ký hiệu:
Loại 1 và 2, sử dụng tốt để chứa mẫu,
Loại 3 thường sử dụng để chế tạo các túi,
Loại 4 cho nhựa được phối trộn, không có khả năng tái chế.
Các túi nylon thường không được tái chế, chúng được thu nhận chủ yếu về vấn đề vệ sinh môi trường.
Tái chế thủy tinh :
Quá trình tái chế thủy tinh và kim loại diễn ra ở nhiệt độ cao do vậy dễ dàng khử ô nhiễm.
Thủy tinh được tái chế với số lần không hạn chế.Giảm 30% năng lượng so với chế tạo bằng thủy tinh mới.
Năng lượng tiết kiệm từ việc tái chế một chai thủy tinh sẽ thắp sáng một bóng đèn 100 W trong vòng 4 giờ.
Thủy tinh cần thời gian rất dài để phân hủy, do vậy việc thải bừa bãi chai lọ hiện nay sẽ làm ảnh hưởng đến cảnh quan cho đến năm 3000.
4.1.3. Phương án thu gom, vận chuyển.
a) Tiêu chí lựa chọn phương án thu gom vận chuyển.
Tính khả thi cao;
Không ảnh hưởng đến dân cư, môi trường, giao thông và mỹ quan đô thị;
Chi phí đầu tư thấp;
Thu gom triệt để, đạt hiệu quả cao trong công tác thu gom.
Từ những phân tích và đánh giá các khâu trong hệ thống thu gom CTR như trên ta có thể đưa ra phương án thu gom cho từng phần rác theo chương trình phân loại rác tại nguồn.
b) Các phương án thu gom và vận chuyển cho từng thành phần.
Đối với rác thực phẩm.
Phương án 1. Sử dụng xe thu gom và điểm hẹn.
Nguồn phát
sinh
Điểm hẹn
dọc tuyến
Nhà máy sản
xuaát phaân
Bãi chôn
lấp rác hữu
Xe thu
gom
Xe vận
chuyển
Xe ép
Hình 4.4. Sơ đồ thu gom rác thực phẩm phương án 1.
Rác thực phẩm từ các hộ gia đình được thu gom mỗi ngày bằng xe đẩy tay dung tích 660 lít và được tập trung toàn bộ về điểm hẹn. Xe ép sẽ đến nhận rác tại các điểm hẹn và vận chuyển thẳng ra bãi chôn lấp dành cho rác thực phẩm hoặc chở đến nhà máy sản xuất phân trong trường hợp sản xuất phân compost.
Rác thực phẩm phát sinh từ các nguồn khác (chợ, trường học, cơ quan) sẽ thu gom trực tiếp bằng xe ép và vận chuyển đến khu liên hợp sử lý CTRSH.
Rác đường phố, sẽ thu gom và vận chuyển tương tự như rác từ hộ gia đình.
Ưu điểm.
- Không cần diện tích và chi phí đầu tư vận hành trạm trung chuyển;
- Thuận tiện cho việc thu gom cũng như thải bỏ của người dân;
- Kiểm soát được nguồn thải.
Nhược điểm.
- Gây ô nhiễm môi trướng do nước rò rỉ, mùi hôi tại các điểm hẹn;
- Sự phản đối của các hộ dân xung quanh khu vực điểm hẹn;
- Đầu tư số lượng xe ép nhiều, kinh phí tăng;
- Công nhân thu gom phải chờ tại điểm hẹn;
- Phụ thuộc vào thời gian hoạt động của bãi chôn lấp.
Phương án 2. Sử dụng container ép rác kín thay cho trạm ép rác kín.
Quận 3 là một trong những Quận thể hiện bộ mặt của thành phố, ngoài các trung tâm thương mại, cơ quan,… thì các khu dân cư chiếm một số lượng rất lớn. Vì thế việc đặt trạm trung chuyển để tiếp nhận rác không chỉ ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị mà còn không được sự đồng tình rất lớn của người dân (trước đây, Quận 3 có trạm trung chuyển nhưng do sự phản đối của người dân nên Công ty Dịch Vụ Công Ích Quận 3 đã sử dụng trạm trung chuyển). Từ những phân tích và thực tế trên ta thấy việc xây dựng trạm trung chuyển không khả thi nên phương án được đề ra đặt container ép rác kín thay cho xe ép tại các điểm hẹn và dùng đầu kéo để kéo về khu liên hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Xe ép rác kín là địa điểm nhận rác từ các xe thu gom, tại nơi đặt container ép có kiểm soát các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Rác từ các xe đẩy tay sẽ được ép vào các thùng container kín có thể tích 10 – 15 m3. Khi rác đầy các thùng container sẽ được kéo thẳng đến bãi chôn lấp.
Nguồn phát sinh
Trạm ép rác kín
Bãi chôn lấp rác
hữu cơ
Xe thu gom
(thùng 660L)
Xe container
Nhà máy sản xuất phân
Hình 4.5. Sơ đồ thu gom rác hữu cơ phương án 2.
Ưu điểm.
- Ít gây ảnh hưởng đến môi trướng xung quanh;
- Công nhân thu gom không phải chờ tại điểm hẹn;
- Không phải đầu tư cho trạm trung chuyển.
Nhược điểm.
- Đầu tư nhiều container ép rác;
- Cần phải có mái che trong mùa mưa;
- Cần có xe cẩu container tại mỗi điểm hẹn;
- Chi phí đầu tư lớn;
- Vị trí trạm ép kín chịu ảnh hưởng rất lớn của người dân và tốc độ phát triển đô thị.
Đối với rác còn lại.
Phương án 1. Sử dụng xe thu gom và điểm hẹn.
Phần rác còn lại sau khi được công nhân đẩy thùng 660 lít thu gom sẽ tập trung về điểm hẹn và chuyển lên xe tải để đưa về trạm phân loại tập trung. Công tác thu gom được thực hiện mỗi tuần 2 lần. Phương tiện để lấy rác là xe tải.
Nguồn phát sinh
Xe thu gom
Điểm hẹn
Xe vận chuyển
Trạm phân loại tập trung
Hình 4.6. Sơ đồ thu gom rác còn lại phương án 1.
Ưu điểm.
- Không tốn nhiều diện tích và kinh phí đầu tư cho nơi chứa rác tập trung;
- Thuận lợi cho việc thải bỏ của người dân;
- Kiểm soát được nguồn thải.
Nhược điểm.
- Ảnh hưởng đến hoạt động giao thông, mỹ quan đô thị;
- Chi phí đầu tư thùng và côn nhân thu gom.
Phương án 2. Không dùng xe thu gom, điểm hẹn.
Phần rác còn lại được chủ nguồn thải đưa đến nhà chứa rác công cộng đặt tại khu vực gần nguồn phát thải. Xe tải thu gom sẽ đến các nhà thu gom rác công cộng nhận rác và chở đến trạm phân loại tập trung mỗi tuần một lần. Phương tiện để lấy rác còn lại là xe tải.
Nguồn phát sinh
Vận chuyển
Nhà thu rác công cộng
Trạm phân loại tập trung
Hình 4.7. Sơ đồ thu gom rác còn lại phương án 2.
Ưu điểm.
- Không phải đầu tư xe thu gom và công nhân thu gom;
- Không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị thành phố.
Nhược điểm.
- Tốn diện tích đất xây dựng các nơi chứa rác công cộng;
- Chỉ thực hiện được khi có sự tham gia tích cực của người dân.
4.1.4. Đề xuất xử lý chất thải rắn tại Quận 3
a) Phương pháp chôn lấp.
Bãi chôn lấp phải được xây dựng ở ngoài Quận và để xây dựng một bãi chôn lấp trước hết phải tìm hiểu về quy định chuẩn của việc xây dựng bãi chôn lấp.
Theo Bộ KHCN&MT và Bộ Xây dựng vừa ra Thông tư liên tịch số 01 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
Theo đó, việc thiết kế bãi chôn lấp phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Tổng chiều dài của bãi kể từ đáy đến đỉnh có thể từ 15-25 m;
- Tỷ lệ các công trình phụ trợ như đường, đê kè, hệ thống thoát nước... chiếm 20% tổng số diện tích bãi;
- Chất thải được chở đến bãi chôn lấp phải được kiểm tra phân loại (qua trạm cân) và tiến hành chôn lấp ngay, không được để quá 24 giờ.
- Đối với các bãi chôn lấp tiếp nhận trên 20.000 tấn (hoặc 50.000 m3) chất thải/năm, nhất thiết phải trang bị hệ thống cân điện tử để kiểm tra định lượng chất thải.
Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Các lớp lót đáy hố chôn lấp tránh đến mức tối đa sự lan tràn của nước rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt và mạch nước ngầm.
- Phải có hệ thống thu gom nước rỉ rác. Vì khi ta sử dụng lớp chống thấm thì sẽ có một lượng nước còn đọng lại dưới đáy hố chôn lấp; cho nên phải tiến hành công tác thu gom nếu không sẽ dẫn đến tình trạng tích tụ nước và thấm xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nước rất nghiêm trọng.
- Phải xây dựng hệ thống thoát nước mưa chung quanh bãi chôn lấp để thu nước mưa trên bề mặt bãi chôn lấp. Tuy nhiên nên xây dựng hệ thống mương kín, khu vực của mỗi bãi chôn lấp cần có một hố ga để thuận tiện cho công tác xử lý nguồn nước này.
Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh Landefill.
Ưu điểm:
Kinh tế nhất (đảm bảo an toàn);
Chi phí đầu tư thấp nhất (50.000 –120.000 đ/tấn);
Nhận tất cả các loại CTR;
Rất linh hoạt (dễ tăng công suất);
Đảm bảo các vấn đề về môi trường và dịch bệnh;
Không có hiện tượng cháy ngầm;
Sau khi lấp đầy có thể tận dụng đất cho các công trình công cộng khác.
Khuyết điểm:
Tốn nhiều đất (1 tấn rác cần 0.06 m2 đất chôn, nếu chiều cao bãi rác là 25m, nếu tính Vành đai công trình phụ là: 0.08m2/ tấn rác);
Gây ô nhiễm bụi do gió cuốn;
Xây dựng các công trình xử lý khí thải và nước thải.
b) Công nghệ đốt.
Công nghệ đốt: đốt có kiểm soát trong lò kín và là cũng phải được xây dựng ngoài Quận.
Đặc thù :
Giảm thiểu và loại bỏ độc tính của các chất thải nguy hại khi tiến hành đốt đúng cách;
Hạn chế thể tích của chất thải nguy hại được đưa vào đất môi trường đất qua dạng tro sau đốt;
Tăng cường độ an toàn việc thải.
4.1.5. Xã hội hóa chất thải rắn sinh hoạt.
a) Xã hội hóa hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
Đối với rác thực phẩm phát sinh từ hộ gia đình.
Do đơn vị A thực hiện thu gom và đơn vị B vận chuyển. Đơn vị A sẽ phải trả cho đơn vị B một khoản chi phí bằng chi phí vận chuyển và chi phí xử lý rác.
Đối với rác thực phẩm phát sinh từ cơ quan, trường học, chợ.
Đối với rác chợ, công tác thu gom bao gồm quét chợ và thu gom bằng thùng 660 L, sau đó chuyển cho xe ép vận chuyển ra bãi chôn lấp (đơn vị A hoặc C thực hiện thu gom).
Đối với rác thực phẩm từ cơ quan trường học được thu gom trực tiếp bằng xe ép và chuyển đến khu liên hiệp xử lý CTR (đơn vị B thực hiện).
Toàn bộ công tác vận chuyển rác thực phẩm từ cơ quan, trường học và chợ do một đơn vị đảm trách ( đơn vị B vận chuyển).
Chi phí cho công tác thu gom và vận chuyển sẽ do chủ phát thải chi trả.
Đối với rác còn lại phát sinh từ hộ gia đình, cơ quan, trường học, chợ.
Phần rác còn lại từ các nguồn hộ gia đình, cơ quan, trường học, chợ cũng được thu gom và vận chuyển theo cách thức tương tự như đối với rác thực phẩm.
Công tác thu gom rác còn lại từ hộ gia đình sẽ do một đơn vị thực hiện (đơn vị A thực hiện thu gom).
Phần vận chuyển rác còn lại phát sinh từ hộ gia đình, cơ quan, trường học và chợ sẽ do cùng một đơn vị thực hiện (đơn vị D thực hiện vận chuyển).
Đối với rác đường phố.
Rác đường phố không được phân loại mà chỉ quét, thu gom và vận chuyển đến khu liên hợp xử lý CTR. Công tác thu gom và vận chuyển này có thể do nhà nước hoặc tư nhân thực hiện. Vì nguồn phát sinh này không xác định chính xác được chủ nguồn thải nên chi phí thực hiện công tác thu gom cũng như vận chuyển và xử lý đều do nhà nươc chi trả.
b) Xã hội hóa hệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Trong công tác sản xuất phân compost và chôn lấp rác thực phẩm.
Nếu nhà nước đảm nhận công tác này thì nhà nước sẽ nhận được lợi nhuận từ việc bán phân rác và chi phí mà đơn vị vận chuyển (công ty B) chi trả để xử lý rác.
Nếu tư nhân (công ty E) thực hiện công tác này thì họ sẽ chịu chi phí đầu tư và vận hành cũng như thu lợi nhuận.
Trong công tác phân loại phần rác còn lại.
Tương tự như công tác sản xuất phân compost, lợi nhuận thu được từ việc bán phế liệu sẽ do chủ đầu tư (nhà nước hoặc công ty F) nhận và ngược lại họ sẽ chịu mọi chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc phục vụ cho công tác phân loại. Phần rác còn lại không có khả năng thu hồi sẽ được chuyển đến khu chôn lấp và phải chi trả cho công ty E hoặc nhà nước tiền xử lý cuối cùng.
Trong công tác quản lý nước rỉ rác phát sinh từ bãi chôn lấp, đơn vị đầu tư sẽ nhận chi phí từ công ty E (hoặc nhà nước) và họ phải đảm bảo nước rỉ rác được xử lý đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn.
c) Xã hội hóa hệ thống hành chính quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Trong hệ thống quản lý CTR theo hướng xã hội hóa có phân loại tại nguồn, nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc gián tiếp quản lý việc thải bỏ, thu gom và xử lý bằng công cụ chính sách và pháp luật.
Cơ cấu tổ chức hành chính theo phương án xã hội hóa được thực hiện như sau:
Ủy Ban Nhân Dân Tp. Hồ Chí Minh
Sở Tài Nguyên Môi Trường
Ủy Ban Nhân Dân Các Phường
Đơn Vị Thu Gom Từ Các Nguồn
Đơn vị vận chuyển
Đơn Vị Xử Lý Cuối Cùng
Công Ty Dịch Vụ Công Ích
Đội Thu Gom Rác Đường Phố
Quản lý trực tiếp
Quản lý gián tiếp
Hình 4.8. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa.
4.1.6. Giáo dục nhận thức.
Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động cộng đồng trong việc thu gom, phân loại CTR tại nguồn phải được đặt lên hàng đầu nhằm tạo ý thức và thói quen cho người dân. Các biện pháp giáo dục cộng đồng như sau:
- Thay đổi thói quen tiêu thụ sản phẩm trong xã hội.
- Giảm lượng CTR tại nguồn.
- Trang bị bảo hộ lao động khi thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- Giáo dục vệ sinh cộng đồng, giữ gìn môi trường sống sạch đẹp.
- Tổ chức nhiều tuần, tháng bảo vệ môi trường để nhân dân tham gia, mà lực lượng nòng cốt là thanh niên.
- Tuyên truyền hưởng ứng bảo vệ môi trường thông qua hệ thống các thông tin đại chúng: truyền thanh, truyền hình, báo chí …
- Tổ chức các cuộc thi viết sách, báo về bảo vệ môi trường.
- Cắt dán băng rôn trên đường phố với nội dung như dọn dẹp vệ sinh như làm việc, quét dọn đường phố, nạo vét kinh mương, diễu hành tung hô khẩu hiệu…
4.2. Ý nghĩa kinh tế xã hội và môi trường:
4.2.1. Ý nghĩa kinh tế xã hội.
Các giải pháp quản lý CTR Quận 3 nêu trên có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo phát triển bền vững của Quận trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giảm đáng kể chi phí của thành phố cho công tác quản lý CTRSH và giải quyết triệt để các vấn đề ô nhiễm của bãi chôn lấp, do:
- Do được phân loại, các loại CTR trở nên sạch hơn, vì vậy có thể tận dụng CTR hữu cơ để làm phân compost với chất lượng cao (không lẫn plastic, thủy tinh, kim loại,…) hoặc dùng làm vật liệu che phủ;
- Tiết kiệm diện tích bãi chôn lấp do giảm 70-80% lượng CTR hữu cơ đổ vào bãi chôn lấp và nhờ chôn lấp riêng rác thực phẩm dễ phân hủy;
- Giảm chi phí dùng cho việc xử lý nước rò rỉ.
Làm tăng hiệu quả kinh tế các quá trình tái sử dụng, tái sinh và tái chế các loại phế liệu, đồng thời làm giảm mức độ ô nhiễm tại các cơ sở phân loại tái sinh và tái chế.
Tạo điều kiện áp dụng công nghệ xử lý khác, như đốt, làm phân compost, sản xuất khí sinh học (biogas),…
Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Phân loại CTR tại nguồn mang lại lợi ích thiết thực đối với việc tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó đáng kể nhất là:
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên dùng để sản xuất nguyên liệu;
- Tiết kiệm tài nguyên nước;
- Tiết kiệm năng lượng;
- Tiết kiệm tài nguyên đất đai.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chương trình xã hội hóa công tác quản lý CTR của thành phố, giảm gánh nặng ngân sách, xây dựng các cộng đồng dân cư tự lực với cách thức chủ động về tài chính, cân đối thu chi trong các dịch vụ công.
4.2.2. Ý nghĩa môi trường.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế có thể quy đổi thành tiền, dự án phân loại CTRSH tại nguồn còn mang lại những lợi ích to lớn khác mà chúng ta hoàn toàn không thể quy đổi thành tiền cũng như không thể nhìn thấy một các cụ thể được. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong chương trình này trước tiên sẽ góp phần nâng cao nhận thức của người dân thành phố về bảo vệ môi trường. Khi phân loại tại nguồn, CTR tại các bãi chôn lấp, các điểm tập trung sẽ không còn các thành phần rác có thể nhặt lại để bán phế liệu nên sẽ giảm hoặc ngưng hẳn hoạt động của đội quan nhặt rác gần 20.000 người của thành phố, nhờ đó giảm được các bệnh tật do rác thải gây ra đối với người nhặt rác này. Ngoài ra công việc phân loại cũng làm cho thời gian thu gom của các xe đẩy tay giảm do không tốn thời gian dừng để nhặt phế liệu thải đồng thời hạn chế các tác động xấu đến môi trường do thời gian vận chuyển của các xe đẩy tay dọc hè phố như mùi, ruồi, nước rò rỉ, rác rơi vãi làm mất mỹ quan đô thị.
Ý thức của người dân ngày càng được nâng cao và chủ động trong toàn bộ hệ thống quản lý CTR của Quận 3 và của thành phố Hồ Chí minh, bao gồm phân loại CTRSH tại nhà, thu gom tại các hộ, trung chuyển và vận chuyển, xử lý CTR, nhờ công tác đào tạo, giáo dục, huấn luyện và tuyên truyền sâu rộng đến từng phường, tổ và hộ gia đình.
Đúc kết kinh nghiệm, thúc đẩy chương trình phân loại CTR đô thị tại nguồn của toàn thành phố.
Ngoài ra những lợi ích môi trường khác từ chương trình phân loại CTR tại nguồn là giảm diện tích bãi chôn lấp góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường, góp phần làm sạch thành phố vì:
- Giảm lượng khí metan gây “hiệu ứng nhà kính” và các loại khí khác từ bãi chôn lấp gây ô nhiễm môi trường do sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ.
- Giảm lưu lượng và nồng độ ô nhiễm của nước rò rỉ.
Bên cạnh đó đối với môi trường việc tái chế rác cũng có nhiều tác dụng. Chẳng hạn như giảm lượng rác thải, giảm việc sử dụng nguyên liệu thô gây ô nhiễm môi trường (việc tái chế nhằm làm giảm lượng thải CO2 đến 95%).
Xã hội hóa quản lý CTR Quận 3 góp phần thực hiện chủ trương quản lý CTR đang được nhà nước, thành phố và các ngành quan tâm với mục đích huy động sự tham gia của cộng đồng vào vấn đề bảo vệ và phát triển bền vững môi trường.
CHƯƠNG 5 :
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận :
Từ việc thực hiện đề tài “ Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại quận 3 thành phố Hồ Chí Minh”. Chúng ta rút ra một số kết luận sau đây :
Hiện trạng qủan lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố tương đối hoàn thiện, mặc dù vẫn còn những hạn chế tồn tại nhất định. Thế nhưng vẫn còn một lượng rác thải chưa được thu gom, đây là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức, vì nếu không được quản lý chặt chẽ thì sẽ gây ra những ảnh hưởng đến môi trường – môi sinh.
Cần phải triển khai công tác phân loại tại nguồn, bắt đầu từ những chương trình giáo dục cộng đồng.
Công tác thu gom, vận chuyển cũng như trung chuyển đã được đầu tư đáng kể trong những năm gần đây để đạt được những mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng phương tiện thiết bị cũ kỹ lạc hậu. Công tác xử lý đã có nhiều tiến bộ xong vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Công ty chưa có quan hệ hợp tác quốc tế rộng để tranh thủ nguồn vốn và công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ nhằm phục vụ cho công tác quản lý CTR sinh hoạt.
Nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế, riêng lượng công nhân vệ sinh vẫn còn thiếu, kỹ sư chuyên ngành vẫn còn hạn chế về số lượng lẫn chất lượng.
5.2. Kiến nghị :
Để công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố thuận lợi hơn, thì cần phải thực hiện một số yếu cầu sau :
Về nguồn nhân lực : Công ty cần phải quan tâm bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên môn quản lý, nếu cần phải tuyển thêm nếu thấy thiếu. Bên cạnh đó, cần tăng cường hơn nữa công tác mua sắm các trang thiết bị phương tiện phục vụ cho hoạt động quản lý trên địa bàn.
Cần triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn và giáo dục đến từng hộ dân, từng xí nghiệp, cơ sở sản xuất. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn.
Tăng cường công tác thu gom để đạt mức 1 ngày/lần đối với các tuyến đường trong thành phố và hạn chế tối đa sự phát triển của các bãi rác tự phát nhằm hạn chế hiện trạng ô nhiễm do rác thải gây ra cũng như làm đẹp cảnh quan môi trường đô thị.
Tăng cường vận động các hộ chưa đăng ký thu gom, đăng ký hợp đồng thu gom cũng như ký kết các hợp đồng thu gom với các cơ quan, xí nghiệp sản xuất nhằm hạn chế tối đa nguồn rác thải được vứt bỏ lung tung.