Xuất phát từ yêu cầu của cơ chế thị trường, của xu thế thời đại các đơn vị cần phải biết tạo thời cơ và “chớp lấy thời cơ”. Để đạt được điều này các đơn vị phải có những quyết định nhanh chóng, chính xác là điều vô cùng cần thiết. Chính vì thế vai trò của nhà quản trị đơn vị lại vô cùng quan trọng hơn bao giờ hết. Kế toán quản trị với những đảm bảo được việc thu nhận, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý.
Phân tích mối quan hệ Chi phí -Sản lượng - Lợi nhuận cung cấp thông tin mang tính dự báo phục vụ quá trình ra quyết định tại đơn vị. Vận dụng những thông tin này, nhà quản trị có thể làm thay đổi cục diện của đơn vị tốt hơn so với kết quả kinh doanh hiện tại.
Với tầm quan trọng của kế toán quản trị nói chung và việc phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận để đề ra những quyết định đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp thì hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải hiểu và vận dụng tốt việc phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận của Xí nghiệp. Tuy nhiên hiện nay vấn đề này vẫn chưa được các đơn vị quan tâm nên việc vận dụng kế toán quản trị trong bộ máy kế toán còn hạn chế.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1804 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận tại Xí nghệp Vật tư Vật liệu Giao thông Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h Quảng Nam Đà Nẵng.
Theo quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng quyết định thành lập Công ty Vật liệu Giao thông và uỷ quyền cho Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng quản lý trực tiếp.
Tháng 10/1992 theo quyết định số 388/HĐBT chính thức thành lập với tên cũ Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông là doanh nghiệp Nhà Nước hạch toán độc lập.
Tháng 4/1994UBND tỉnh ra quyết định sát nhập Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông vào Công ty Công trình Giao thông Đà Nẵng .
Xí nghiệp vẫn giữ nguyên về cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động kinh doanh đều tương đối độc lập. Xí nghiệp có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng và được xác định là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp đã từng bước sắp xếp tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức Xí nghiệp kinh doanh theo hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, luôn đáp ứng đầy đủ về nhu cầu vật tư vật liệu cho công trình giao thông cũng như các công trình xây dựng khác.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông Đà Nẵng:1. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp:
1.1. Chức năng:
Xí nghiệp chủ yếu khai thác, chế biến các loại đá xây dựng và tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống bán hàng của Xí nghiệp như kí kết hợp đồng xây dựng, nhận vận chuyển và cung cấp vật liệu đến chân công trình.
1.2. Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển sơ sở hạ tầng, tạo ra của cải cho Xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo chế độ chính sách của Nhà Nước.
Mở rộng liên doanh liên kết với các đơn vị sản xuất khác, mở rộng khai thác mỏ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngành xây dựng.
Thực hiện mua bán trực tiếp với các đơn vị.
Đẩy mạnh sản xuất, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm..
2. Đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp:
Hiện nay Xí nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các loại đá xây dựng, gạch như: đá hộc, các loại đá dăm, gạch Block…
Do Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh rất có uy tín trên thị trường nên dù có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng thị phần của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng.
Để hiểu rõ về mặt hàng đá xây dựng ta tìm hiểu quy trình sản xuất sau:
Quy trình sản xuất đá tại Xí nghiệp:
+ Khảo sát
+ Bóc lớp tầng phủ
+ Bắn mìn phá đá
+ Chế biến thủ công
Bán thành phẩm
Thành phẩm
+ Đá xây
+ Đá 10x15
+ Đá 4x6TC
Thành phẩm
+ Đá xây
+ Đá 10x15
+ Đá 4x6TC
+ Nghiền
+ Sàng
Thành phẩm
+ Đá 4x6M
+ Đá 2x4
Thành phẩm
+ Đá cấp phối 37.5mm
+ Đá cấp phối 25mm
Thành phẩm
+ Đá 0.5x1
+ Đá 2x4
+ Đá 1x2
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Sản phẩm tạo ra của các mặt hàng trên là: đá xây, đá 10x15, đá 4x6M, đá 2x4, đá 1x2, đá cấp phối 37.5mm, đá cấp phối 24mm, đá 4x6TC…
Ta có thể phân làm 2 loại:
Đá do thủ công tạo ra: đá xây, đá 10x15, đá 4x6TC.
Đá do máy móc cơ giới tạo ta: đá 4x6M, đá 2x4, đá 1x2, đá 0.5x1, đá cấp phối
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng để Xí nghiệp đáp ứng đầy đủ các mặt hàng.
3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông Đà Nẵng:
3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp:
Giám đốc
PhóGiám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
tài vụ
Kho
bán
thành
phẩm
Kho
Thành
phẩm
Kho
tiêu
thụ
thành
phẩm
Tổ
khoan
bắn
mìn
Tổ
sản
xuất
đá
Tổ
nghiền
Tổ máy
thi
công
Tổ
xe
Tổ
sữa
chữa
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Xí nghiệp:
Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp, Giám đốc có trách nhiệm trực tiếp với phòng kế toán tài vụ.
Phó giám đốc: giúp đỡ cho Giám đốc, có trách nhiệm điều hành trực tiếp các công việc. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tài chính của doanh nghiệp. Theo dõi, đối chiếu, giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính. Phòng còn tham mưu cho Giám đốc về quản lý tài chính và thu – chi trong toàn Xí nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho lãnh đạo về việc bổ nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các chính sách, chế độ cho công nhân viên.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật, sử dụng các định mức…
Các tổ chức trực thuộc: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và chuyên môn.
Mỗi tổ có một tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý phân công nhiệm vụ hàng ngày cho từng thành viên trong tổ, chấm công và phân phối tiền lương.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông Đà Nẵng:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán của Xí nghiệp có quan hệ rất chặt chẽ với các phòng ban khác. Bộ phận kế toán của Xí nghiệp không chỉ làm tốt nhiệm vụ công tác hạch toán kế toán của mình mà còn tham mưu cùng Ban giám đốc về công việc kinh doanh, theo dõi kho thành phẩm cùng bộ phận thủ kho, quản lý tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn trong Xí nghiệp. Tuy đảm nhận nhiều chức năng nhưng bộ máy kế toán lại được tổ chức rất gọn nhẹ, chỉ gồm 05 người: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 01 kế toán công nợ, 01 kế toán tài sản và 01 thủ quỹ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp:
Kế toán trưởng
Kế toán
công
nợ
Kế toán
Tài sản
thành phẩm
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên:
Kế toán trưởng: có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động của Phòng kế toán, tham mưu cho ban giám đốc các vấn đề quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Định kỳ kế toán trưởng phải lập các báo cáo tài chính, tổng hợp thông tin phục vụ Giám đốc và các đối tượng có nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tổng hợp các thông tin về các phần hành nhằm cung cấp thông tin cho kế toán trưởng trong việc lập các báo cáo tài chính.
Kế toán công nợ: tập hợp các hoá đơn, chứng từ ghi vào sổ sách, theo dõi các khoản công nợ của Xí nghiệp. Định kỳ cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
Kế toán các khoản tiền, tài sản, tiêu thụ thành phẩm: theo dõi sự biến động về các luồng tiền tài sản trong Xí nghiệp, tập hợp chứng từ về việc tiêu thụ, ghi chép và báo cáo định kỳ.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt có tại két của Xí nghiệp, thu ngân, kiểm tra lượng tiền vào, ra của Xí nghiệp.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp:
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Xí nghiệp bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: Quý
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Để phù hợp với qui trình tổ chức của Xí nghiệp cũng như biên chế của phòng kế toán, phòng kế toán đã áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ ”. Với hình thức kế toán này kế toán dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Sổ quỹ
Các bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự luân chuyển:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ, từ đó tổng hợp, phân loại, đánh số thứ tự, sau đó lập chứng từ ghi sổ kế toán chi tiết.
Riêng chứng từ thu – chi tiền mặt thì chuyển cho thủ quỹ ghi hàng ngày vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển cho kế toán.
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái tài khoản, sổ cái được mở bằng tờ rời, được ghi theo nguyên tắc nợ một tài khoản đối ứng ghi có nhiều tài khoản và ngược lại.
Từ sổ kế toán chi tiết, lên Bảng tổng hợp số liệu chi tiết và từ sổ cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, đồng thời kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Công tác kế toán tại văn phòng công ty được thực hiện nhờ sự trợ giúp của máy tính, toàn bộ công việc lập chứng từ, ghi sổ, tổng hợp đều được thực hiện qua máy tính nhất là vào thời điểm công việc nhiều - vào cuối mỗi quý.
Trình tự thực hiện như sau:
Phần mềm
kế toán
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ kế toán
Báo cáo
tài chính
Định kỳ kế toán căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, nhập số liệu vào máy. Nghiệp vụ nào liên quan đến tiền mặt theo dõi ở sổ quỹ.
Kế toán mở sổ chi tiết các tài khoản và ghi sổ chi tiết …
Các thông tin ở sổ Cái, Bảng cân đối, Bảng tổng hợp được tính toán tự động.
Cuối tháng, quý (khi cần thiết) kế toán chỉ cần thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp đựơc thực hiện tự động và đảm bảo chính xác.
B. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬT LIỆU GIAO THÔNG ĐÀ NẴNG.
I. Thực tế về tình hình Chi phí, Sản lượng, Lợi nhuận tại Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông trong thời gian qua:
1. Tình hình chi phí:
Để thuận tiện cho việc lập các định mức tiêu hao, dự toán chi phí nguyên vật liệu, nhân công…đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị nên trong một vài năm qua, ngoài việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế để đáp ứng yêu cầu nguồn thông tin cho đối tượng bên ngoài thì Xí nghiệp còn phân loại chi phí theo cách ứng xử của nó. Hay nói cách khác là Xí nghiệp đã phân ra những chi phí nào ổn định qua nhiều kỳ, chi phí nào dễ thay đổi để thuận lợi hơn cho việc ra các quyết định quản lý
1.1. Định phí:
Bao gồm định phí sản xuất chung và định phí quản lý doanh nghiệp. Đây là phần chi phí tương đối ổn định trước những thay đổi của sản lượng sản xuất và tiêu thụ.
Vì chi phí cho bộ phận bán hàng rất nhỏ nên Xí nghiệp đã tập hợp chi phí Bán hàng vào trong chi phí Quản lý doanh nghiệp. Đơn vị đã sử dụng các tài khoản sau:
“627” : chi phí Sản xuất chung
“642” : chi phí Quản lý doanh nghiệp
Hầu hết chi phí phát sinh tại Xí nghiệp đều là biến phí, định phí chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí
Định phí sản xuất gồm:
Chi phí Khấu hao TSCĐ của phân xưởng sản xuất : khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Chi phí bằng tiền khác: như chi phí thuê máy nghiền, thuê máy Solar, sửa chữa máy móc…
Hàng tháng căn cứ vào bảng khấu hao của toàn bộ Xí nghiệp, Xí nghiệp đã trích cho từng bộ phận sản xuất.
Các chi phí khác Xí nghiệp đều có định mức cụ thể như chi phí sửa chữa máy móc được tính bằng 5% trên tổng chi phí khấu hao…
Bảng định phí Sản xuất chung: ĐVT: đồng
Chi phí
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Chi phí khấu hao
438.848.905
336.772.074
Chi phí khác
358.659.054
534.473.242
+ Thuế tài nguyên
42.758.300
35.847.450
+ Sửa chữa máy móc
21.942.445,25
16.838.603,7
+ Thuê máy nghiền
100.055.000
195.514.546
+ Thuê máy Solar
55.067.100
5.154.545
+ Vật tư sửa chữa máy
121.522.754,8
116.317.638,3
+ Thiết bị bảo hiểm
17.313.454
28.173.459
Tổng cộng
797.507.959
871.245.316
Định phí Bán hàng và Quản lý doanh nghiệp:
Hàng năm, Xí nghiệp phải nộp các loại thuế như thuế môn bài, thuế đất…chi phí này được phân bổ đều cho các quý.
Chi phí cài đặt phần mềm kế toán khi chế độ có sự thay đổi.
Chi phí trợ cấp thôi việc.
Chi phí tiếp khách, hội họp.
Khoản lãi vay phải trả công ty.
Chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý – chi phí vật liệu quản lý.
Bảng định phí Bán hàng và Quản lý doanh nghiệp
ĐVT: đồng
Chi phí
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Chi phí khấu hao
56.872.139
69.569.854
Chi phí bằng tiền khác
514.697.142
439.380.158
+ Cài phần mềm
2.000.000
x
+ Trợ cấp thôi việc
61.397.343
55.871.598
+ Lãi vay công ty
154.804.000
134.710.000
+ Vật liệu quản lý
108.215.866,1
60.685.544,28
+ Chi phí hội họp
47.540.405,88
68.584.110,72
+ Thuế đất
41.970.280
42.057.870
+ Phí công tác
98.769.247
77.471.035
Tổng cộng
571.569.281
508.950.012
Bảng tổng Định phí: ĐVT: đồng
Chi phí
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Định phí Sản xuất chung
797.507.959
871.245.316
Định phí BH và QLDN
571.569.281
508.950.012
Tổng
1.369.077.240
1.380.195.328
Nhận xét:
Ta thấy ở quý 4/2006 thì phần định phí đã tăng lên:11.118.088 đồng so với cùng quý năm trước. Điều đó cho thấy nhà quản trị đã có sự thay đổi trong kết cấu chi phí của quý 4/2005 so với quý 4/2006.
1.2. Biến phí:
Vì do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là khai thác đá. Mỗi loại đá có tính chất khác nhau nên hầu hết chi phí phát sinh đều có tính thời điểm, dễ thay đổi.
1.2.1.Biến phí sản xuất:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí này chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nguyên liệu chính là các loại đá tảng lớn.
Xí nghiệp đã xây dựng đơn giá vật tư cho các sản phẩm nhưng đơn giá cũng chỉ có tính thời điểm, có thể thay đổi tuỳ thuộc vào từng loại đá và nhiều yếu tố khác ảnh hưởng.
Bảng đơn giá vật tư:
Mặt hàng
Đơn giá vật tư (đ/m3)
Đá xây
8.500
Đá 10 x15
8.300
Đá 4 x 6
8.500
Đá nghiền
5.500
Đá xít
3.000
Do tuỳ thuộc nhiều vào cấu trúc của đá tảng nên chi phí bỏ ra cũng có sự thay đổi đáng kể. Nhiều lúc chi phí bỏ ra lớn nhưng chưa hẳn đã khai thác được khối lượng đá lớn.Cụ thể ta có bảng tính sau:
Chi phí
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Sản lượng (m3)
41.820,92
42.741,95
Chi phí NVL trực tiếp(đồng)
554.513.019
243.846.093
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Xí nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Mỗi tổ, đội tuỳ theo công việc, phân đoạn sản xuất mà có đơn giá lương khác nhau.
Xí nghiệp đá xây dựng bảng đơn giá nhân công cho từng mặt hàng
Bảng đơn giá nhân công:
Mặt hàng
Đơn giá nhân công(đ/m3)
Đá xây
17.500
Đá 10 x15
11.200
Đá 4 x 6
17.500
Đá nghiền
5.500
Đá xít
5.000
Tổng lương theo sản phẩm
Tổng số lượng sản phẩm (i)
Đơn giá sản phẩm (i)
=
x
Sau khi tổ trưởng của từng đội sản xuất nhận lương về và căn cứ vào bảng chấm công theo dõi hàng ngày về thời gian làm và khối lượng sản phẩm làm được để tính lương cho nhân công.
Bảng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Mặt hàng
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Khối
lượng(m3)
Đơn
giá(đ/m3)
Thành
tiền(đồng)
Khối lượng(m3)
Đơn
giá(đ/m3)
Thành
tiền(đồng)
Đá xây
9.027
17.500
157.972.500
10.059,1
17.500
176.034.250
Đá dăm
32.793,92
266.640.250
32.682,85
277.650.950
+Đá10x15
5.261
11.200
58.923.200
7.021
11.200
78.635.200
+Đá 4 x 6
5.071,5
17.500
88.751.250
5.109,7
17.500
89.419.750
+Đá nghiền
13.317,4
5.500
73.245.700
13.670,5
5.500
75.187.750
+Đá xít
9.144,02
5.000
45.720.100
6.881,65
5.000
34.408.250
Tổng
41.820,92
-
424.612.750
42.741,95
-
453.685.200
c. Biến phí sản xuất chung:
Chi phí vật liệu: gồm
Nguyên vật liệu xúc đá, đất..
Nhiên liệu vận chuyển…
Vật tư khoan đá…
Vật liệu nổ, mìn,dây kíp điện…
Ngoài nguyên vật liệu chính là các đá tảng lớn còn cần phải có các vật liệu phụ như trên để tạo ra các bán thành phẩm. Tuỳ theo độ cứng của đá mà ta cần dùng ít hoặc nhiều vật liệu phụ. Tuy Xí nghiệp có đưa ra định mức tiêu hao cho vật liệu nổ nhưng trên thực tế định mức thay đổi liên tục, không cố định. Xí nghiệp chỉ đưa định mức cho vật liệu nổ còn các vật liệu khác thì các tổ, đội cần bao nhiêu thì làm đơn đề nghị và Xí nghiệp xuất kho phục vụ sản xuất.
Định mức tiêu hao vật liệu nổ cho 1đơn vị sản phẩm như sau:
Sản xuất đá xanh : 0,14603 kg/m3
Sản xuất đá nổ : 0,21100 kg/m3
Bảng tổng hợp biến phí sản xuất chung:
ĐVT: đồng
Chi phí
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Biến phí sản xuất chung
721.808.600
724.580.206
+ Nhiên liệu xúc đá, đất
100.425.200
103.128.334
+ Vật tư khoan đá
29.144.800
46.708.103
+ Nhiên liệu vận chuyển
175.158.400
117.088.492
+ Vật tư sửa chữa máy nghiền
221.638.900
281.615.250
+ Vật liệu nổ và sản xuất đá
75.852.235
98.562.741
+ Vật tư sửa chữa khoan Rock
119.589.065
77.477.286
d. Biến phí Bán hàng và Quản lý doanh nghiệp:
Xí nghiệp chủ yếu xuất hàng theo hợp đồng vận chuyển, đơn đặt hàng nên trong công tác bán hàng rất ít chi phí phát sinh. Nếu có thì giá trị không lớn lắm nên Xí nghiệp đã hạch toán vào biến phí Quản lý doanh nghiệp. Biến phí quản lý doanh nghiệp gồm:
Lương nhân viên quản lý: Xí nghiệp đang chuẩn bị cho công cuộc cổ phần hoá nên bộ máy quản lý đã được tinh giảm rất gọn, hiện nay toàn bộ Xí nghiệp chỉ còn 14 nhân viên quản lý.
Lương bộ phận quản lý Xí nghiệp = 13% x Doanh thu của tháng
Bảo hiểm xã hội = 17% x lương cơ bản
Kinh phí công đoàn = 2% lương thực tế
Chi phí nộp công ty : hàng quý Xí nghiệp phải trích 7% doanh thu để nộp lên công ty.
Vật liệu, nguyên liệu công tác: hàng quý phát sinh bao nhiêu thì được tập hợp vào chi phí quản lý.
Bảng tập hợp biến phí Bán hàng và Quản lý doanh nghiệp
ĐVT: đồng
Chi phí
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Lương bộ phận quản lý Xí nghiệp
168.492.500
95.539.400
Bảo hiểm xã hội
28.643.725
16.241.698
Kinh phí công đoàn
3.369.850
1.910.788
Vật liệu công tác
6.922.700
6.736.357
Chi phí nộp công ty
239.710.000
196.000.000
Tổng cộng
447.138.775
316.428.243
Bảng tổng hợp chi phí toàn Xí nghiệp:
ĐVT: đồng
Chi phí
Quý 4/2005
Tỉ trọng (%)
Quý 4/2006
Tỉ trọng (%)
1. Định phí
+ Định phí sản xuất chung
797.507.959
22,67
871.245.316
27,94
+ Định phí BH và QLDN
571.569.281
16,25
508.950.012
16,32
Tổng
1.369.077.240
38,92
1.380.195.328
44,26
2. Biến phí
+ Chi phí NVL trực tiếp
554.513.019
15,77
243.846.093
7,82
+ Chi phí Nhân công trực tiếp
424.612.750
12,07
453.685.200
14,55
+ Biến phí sản xuất chung
721.808.600
20,53
724.580.206
23,23
+ Biến phí BH và QLDN
447.138.775
12,71
316.428.243
10,15
Tổng
2.148.073.144
61,08
1.738.539.742
55,74
Tổng cộng
3.517.150.384
100
3.118.735.070
100
Qua bảng tổng hợp chi phí ta thấy được cấu trúc chi phí của toàn doanh nghiệp. Tuy ở quý 4/2005 biến phí chiếm tỉ trọng khá lớn chiếm 61,08% trong tổng chi phí và định phí chỉ chiếm 38,92% nhưng ở quý 4/2006 đã có sự thay đổi đáng kể, định phí đã tăng lên chiếm 44,26%, trong khi đó biến phí đã giảm đáng kể chỉ chiếm 55,74%. Điều đó chứng tỏ nhà quản trị doanh nghiệp đã có chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận trong tương lai.
2. Tình hình Sản lượng tại Xí nghiệp:
Trong quý 4 của 2 năm 2005 và 2006 Xí nghiệp đã sản xuất và tiêu thụ được mức sản lượng như sau:
Mặt hàng
ĐVT
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Sản xuất
Tiêu thụ
Sản xuất
Tiêu thụ
Đá xây
m3
9.027
8.918,5
10.059,1
9.564,5
Đá dăm
m3
32.793,92
29.533
32.682,85
31.639
+ Đá10 x15
m3
5.261
7.021
+ Đá 4 x 6
m3
5.071,5
5.109,7
+ Đá nghiền
m3
13.317,4
13.670,5
+ Đá xít
m3
9.144,02
6.881,65
Tổng
41.820,92
38.451,5
42.741,95
41.203,5
Ta thấy qua số liệu trên sản lượng khai thác được tăng và sản lượng tiêu thụ được cũng tăng lên so với cùng kỳ năm trước. Điều đó thể hiện bản thân Xí nghiệp đã có sự đầu tư vào thiết bị máy móc để tăng công suất làm việc - từ đó tăng sản lượng khai thác. Nhà quản lý đã có chính sách bán hàng tốt nên đã tiêu thụ được một khối lượng sản phẩm khá cao so với cùng kỳ năm trước.
3. Tình hình Lợi nhuận tại Xí nghiệp:
Đây là phần mà Xí nghiệp đạt được nhờ sự cố gắng, nỗ lực tăng sản lượng.
Lợi nhuận = tổng Doanh thu - tổng Chi phí
Chỉ tiêu
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Tổng doanh thu
5.101.830.580
5.404.872.094
Tổng chi phí
3.517.150.384
3.118.735.070
Lợi nhuận
1.584.680.196
2.286.137.024
II. Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận tại Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông Đà nẵng:
1. Xác định số dư đảm phí, tỉ lệ số dư đảm phí, lợi nhuận tại Xí nghiệp:
Từ bảng tập hợp định phí, biến phí ta lập được bảng số dư đảm phí, tỉ lệ số dư đảm phí và lợi nhuận của Xí nghiệp:
Bảng số dư đảm phí, tỉ lệ số dư đảm phí. lợi nhuận:
Mặt hàng
Chỉ tiêu
Đá hộc
Đá dăm
Các sản phẩm khác
Tổng
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Quý 4/2005
Quý 4/2006
1.Sản lượng tiêu thụ (tấn)
8918,5
9564,5
29.500
31.639
2. Đơn giá bán
80.000
80.000
96.000
96.000
3. Doanh thu thuần
713.480.000
765.160.000
2.835.168.000
3.037.344.000
4.Tổng biến phí
653.769.332
667.825.791
1.708.834.693
1.302.805.244
5.Biến phí đơn vị
73.304
69.792
57.861
41.177
6. Tổng SDDP
59.718.276
97.634.416
1.126.359.087
1.734.544.897
7.SDDP đơn vị
6.696
10.208
38.139
54.823
8.Tỉ lệ SDDP(%)
8,37
12,76
39,73
57,11
9. Định phí
20.159.693
33.196.763
401.026.691
682.079.504
…..
973.335.253
1.380.195.328
10.Lợi nhuận
39.550.975
64.137.446
725.306.670
1.052.459.252
…..
1.584.680.196
2.286.137.024
Đá hộc và đá dăm là 2 mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp, vì chúng tạo ra phần lớn doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp. Do đó ta chỉ xét mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận của 2 mặt hàng này. Xí nghiệp không chỉ kinh doanh 2 mặt hàng này mà một phần doanh thu được tạo ra từ việc kinh doanh đá trang trí và cung cấp dịch vụ, nhưng mặt hàng này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu.
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Ở quý 4/2005 : lợi nhuận được tạo ra hầu hết là do kinh doanh đá dăm, sản phẩm này cũng có số dư đảm phí đơn vị là cao nhất: 51,682 đ/m3 và tỉ lệ số dư đảm phí cũng rất cao chiếm 53,84%. Điều đó chứng tỏ trong kỳ phần số dư đảm phí bù đắp phần định phí và phần còn lại là lợi nhuận của Xí nghiệp còn rất nhiều.
Tỉ lệ số dư đảm phí là 53,84% có nghĩa là khi doanh thu tăng lên 100.000 đồng thì trong đó có 5.384 đồng thuộc về mức tăng của số dư đảm phí. vậy phần đóng góp vào lợi nhuận là 5.384 đồng. Trong khi đó đá hộc thì 100.000 đồng đóng góp vào lợi nhuận 3.640 đồng lợi nhuận.
Ở quý 4/2006 : so với cùng kỳ năm trước ta cũng thấy phần lợi nhuận do đá dăm tạo ra tăng lên nhiều:1.452.459.252 đồng chiếm tỉ trọng 63,53% trong tổng doanh thu của quý. Trong các mặt hàng của Xí nghiệp thì đá dăm có tỉ lệ số dư đảm phí là 66,98% tức cứ 100.000 đồng doanh thu tạo ra 6.698 đồng lợi nhuận, cao hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm trước là 2.812 đồng. Doanh thu do đá hộc tạo ra là: 164.137.446 đồng chiếm 7,18% trong tổng doanh thu của quý, cứ 100.000 đồng doanh thu thì có 3.886 đồng phần đóng góp vào lợi nhuận.
Qua phân tích tỉ lệ số dư đảm phí ta thấy cùng một lượng doanh thu,sản phẩm nào có tỉ lệ số dư đảm phí lớn hơn sẽ đóng góp vào lợi nhuận nhiều hơn. Với kết quả phân tích như trên Xí nghiệp nên gia tăng doanh thu của đá dăm để đạt lợi nhuận cao nhất.
2. Kết cấu chi phí:
Từ bảng số liệu phân tích ta còn thấy: kết cấu chi phí của Xí nghiệp ngày càng được điều chỉnh phù hợp hơn.
Nếu như ở quý 4/2005 tổng định phí của toàn Xí nghiệp chỉ là: 1.369.077.240 đồng thì ở quý 4/2006 đã tăng lên:1.380.195.328 đồng. Trong khi đó biến phí lại có chiều hướng giảm xuống từ 1.762.604.025 đồng còn 1.470.631.035 đồng
Và trong kết cấu chi phí của từng mặt hàng cũng có sự thay đổi đáng kể. Tỉ trọng định phí tăng từ 38,06% ở quý 4/2005 lên 51,83% ở quý 4/2006 đồng thời biến phí ngày càng được giảm xuống , thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu tỉ lệ số dư đảm phí.
Với mức lợi nhuận ngày càng tăng của Xí nghiệp thì việc điều chỉnh kết cấu chi phí như thế đã thể hiện hết những ưu điểm của nó.
3. Độ lớn của đòn bấy kinh doanh (OL):
Đòn bẩy kinh doanh là công cụ thể hiện những tác động của chi phí, sản lượng tiêu thụ, doanh thu đến lợi nhuận của Xí nghiệp.
OL
=
% thay đổi LN
% thay đổi DT
=
SDĐP
LNTT
=
SDĐP
SDĐP - TFC
Phân tích đòn bẩy kinh doanh ta xác định được mức lợi nhuận mong muốn từ sự thay đổi doanh thu. Đòn bẩy kinh doanh đánh giá được rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp. Khi OL càng lớn thì rủi ro kinh doanh càng lớn.
Từ số liệu trên ta xác định được độ lớn của OL:
Quý 4/2005:
OLĐH
=
259.710.668
259.710.668 – 120.159.693
=
1,861
OLĐD
=
1.526.333.307
1.526.333.307 – 401.026.691
=
1,356
Quý 4/2006:
OLĐH
=
297.334.209
297.334.209 – 133.196.763
=
1,811
OLĐD
=
2.034.538.756
2.034.538.756 – 582.079.504
=
1,401
Bảng độ lớn đòn bẩy kinh doanh:
Tên sản phẩm
Số dư đảm phí (đồng)
Chi phí bất biến (đồng)
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh (OL)
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Đá hộc
259.710.668
297.334.209
120.159.693
133.196.763
1,861
1,811
Đá dăm
1.526.333.307
2.034.538.756
401.026.691
582.079.504
1,356
1,401
SP khác
…..
……
…..
….
…..
…..
Tổng
2.953.757.436
3.666.332.352
1.369.077.240
1.380.195.328
1,864
1,603
Vì trong tổng chi phí toàn Xí nghiệp, định phí chiếm tỉ trọng tương đối nhỏ nên độ lớn đòn bẩy kinh doanh nhỏ. Cụ thể:
Quý 4/2005: OL của đá dăm: 1.356 nhỏ hơn OL của đá hộc: 1,861
Quý 4/2005: OL của đá dăm: 1,401 nhỏ hơn OL của đá hộc:1,811
Điều đó cho thấy phần lớn lợi nhuận đuợc tạo ra từ việc kinh doanh đá dăm và độ an toàn trong sản xuất cũng như kinh doanh của đá dăm cũng cao hơn đá hộc. Như thế nhà quản trị doanh nghiệp điều chỉnh kết cấu chi phí đã tạo được độ an toàn tương đối cho các sản phẩm của Xí nghiệp.
4. Phân tích điểm hoà vốn của Xí nghiệp:
Phân tích điểm hoà vốn nhằm xác định trước mức doanh thu tiêu thụ và số lượng sản phẩm cần thiết để Xí nghiệp bù đắp chi phí đã bỏ ra trong điều kiện giá bán được thị trường chấp nhận. Để từ đó Xí nghiệp có kế hoạch sản xuất và đầu tư thích hợp để
đạt được lợi nhuận như mong muốn.
4.1. Xác định điểm hoà vốn:
Do đặc điểm của mặt hàng tại Xí nghiệp nên ta không thể xác định được sản lượng hoà vốn chung mà chỉ tính được doanh thu hoà vốn chung bằng công thức sau:
Shv
TFC
1 - Rv
=
Rv
=
åVi
å Si
=
å qi x vi
å qi x pi
Với Rv : tỉ lệ biến phí bình quân
Trong đó: pi : đơn giá bán sản phẩm i
qi : sản lượng tiêu thụ sản phẩm i
vi : biến phí đơn vị sản phẩm i
Si : tổng doanh thu sản phẩm i
Vi : tổng biến phí sản phẩm i
Quý 4/2005: 2.148.073.144
Rv = = 0,421
5.101.830.580
1.369.077.240
Shv = = 2.364.554.819
1 – 0,421
Quý 4/2006:
1.738.539.742
Rv = = 0,322
5.404.872.094
1.380.195.328
Shv = = 2.035.686.324
1 – 0,322
Tập hợp số liệu ta có:
Chỉ tiêu
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Rv
0,421
0,322
Shv (đồng)
2.364.554.819
2.035.686.324
Như vậy ở quý 4/2005 Xí nghiệp đạt doanh thu: 2.364.554.819 đồng, ở quý 4/2006 Xí nghiệp đạt doanh thu là: 2.035.686.324 đồng. Như thế Xí nghiệp sẽ hoà vốn tại 2 điểm này, tại đây Xí nghiệp không lời cũng không lỗ.
4.2. Hệ số an toàn (Doanh thu an toàn):
Doanh thu an toàn được tính bằng công thức sau:
DT an toàn = DT đạt được – DT hoà vốn
Quý 4/2005: DT an toàn = 5.101.830.580 – 2.364.554.819
= 2.737.275.761 đồng
Quý 4/2006: DT an toàn = 5.404.872.094 – 2.035.686.324
= 3.369.185.770 đồng
Xí nghiệp có mức doanh thu an toàn rất cao nên trong việc sản xuất kinh doanh rất an toàn. Hệ số này ngày càng tăng chứng tỏ Xí nghiệp có chiến lược phòng bị rất tốt cho dù doanh thu có giảm nhanh thì lợi nhuận cũng biến động ở mức nhỏ.
4.3. Công suất hoà vốn và thời gian hoà vốn:
Công suất hoà vốn
=
DT hoà vốn
Tổng DT
Thời gian hoà vốn
=
DT hoà vốn
DT bình quân 1 ngày
Tính toán ta có bảng sau: ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Quý 4/2005
Quý 4/2006
1.Tổng doanh thu
5.101.830.580
5.404.872.094
2. Doanh thu hoà vốn
2.364.554.819
2.035.686.324
3.Doanh thu bq 1 ngày (1/90)
56.687.006,44
60.054.134,38
4.Thời gian hoà vốn (2/3)
41,71
33,89
5.Công suất hoà vốn (2/1)
0,464
0,377
Qua bảng số liệu ta thấy được thời gian hoà vốn và công suất hoà vốn ở quý 4/2006 nhỏ hơn so với cùng kỳ năm trước. Vì hai chỉ tiêu này càng thấp càng tốt chứng tỏ độ rủi ro trong sản xuất kinh doanh thấp hơn nhiều so với năm trước.
4.4. Xác định doanh thu hoà vốn cho từng mặt hàng:
Nếu chỉ biết được doanh thu hoà vốn của toàn Xí nghiệp thì việc xây dựng chiến lược kinh doanh là hết sức khó khăn. Vì thế ta phải phân bổ doanh thu hoà vốn cho từng mặt hàng, từ đó xác định sản lượng hoà vốn của từng mặt hàng.
Doanh thu hoà vốn:
Shvi = Shv x kết cấu theo DT của mặt hàng
qhv
=
Shvi
p
Sản lượng hoà vốn:
Quý 4/2005:
åVi 2.148.073.144
Rv = = = 0,421
åSi 5.101.830.580
Doanh thu hoà vốn chung toàn doanh nghiệp:
TFC 1.369.077.240
So = = = 2.364.554.819 đồng
1 – Rv 1 - 0,421
Doanh thu hoà vốn từng mặt hàng:
2.364.554.819
S0ĐH = x 713.480.000 = 330.677.890,2 đồng
5.101.830.580
330.677.890,2
q0ĐH = = 4.133,47 m3
80.000
2.364.554.819
S0ĐD = x 2.835.168.000 = 1.314.020.537 đồng
5.101.830.580
1.314.020.537
q0ĐD = = 13.687,71 m3
96.000
Tính toán tương tự cho quý 4/2006, ta có bảng sau:
Bảng Doanh thu hoà vốn sản phẩm, Sản lượng hoà vốn
Chỉ tiêu
Quý 4/2005
Quý 4/2006
Đá hộc
Đá dăm
Đá hộc
Đá dăm
Doanh thu hoà vốn (đồng)
330.677.890,2
1.314.020.537
288.189.196,9
1.143.982.602
Giá bán (đ/m3)
80.000
96.000
80.000
96.000
Sản lượng hoà vốn (m3)
4.133,47
13.687,71
3.602,36
11.976,49
Doanh thu an toàn (đồng)
382.802.109,8
1.521.147.463
476.970.803,1
1.893.361.398
Qua bảng số liệu trên ta biết được với mức doanh thu mà tại điểm đó Xí nghiệp không thua lỗ tương ứng với mức sản lượng là bao nhiêu. Nếu Xí nghiệp sản xuất và tiêu thụ trên mức sản lượng đó thì Xí nghiệp sẽ có lời. Việc phân tích rất có ích cho nhà quản trị trong việc đề ra các chiến lược sản xuất kinh doanh. Và cũng từ doanh thu hoà vốn ta xác định được doanh thu an toàn.
PHẦN III:
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH QUA PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬT LIỆU GIAO THÔNG ĐÀ NẴNG
@&?
A. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬT LIỆU GIAO THÔNG ĐÀ NẴNG:
I. Những kết quả đạt được:
Nhìn chung hiện nay Xí nghiệp đang chuẩn bị cho công tác cổ phần hoá nên Xí nghiệp và Ban lãnh đạo đang nhanh chóng hoàn thiện hơn công tác tổ chức quản lý sản xuất nhằm có thể đưa Xí nghiệp ngày càng vươn lên.
Thị trường có nhiều biến động nên không phải việc sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp lúc nào cũng “thuận buồm xuôi gió”, nhưng tất cả những khó khăn đó đều được đội ngũ công nhân viên, Ban lãnh đạo Xí nghiệp vượt qua. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu mà Xí nghiệp đã đạt được qua các năm, theo đó thu nhập của cán bộ công nhân viên từng bước được nâng cao. Những nỗ lực và thành công đạt được thể hiện qua doanh số và lợi nhuận của Xí nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh đã mang lại tỉ suất lợi nhuận tương đối cao, sản lượng khai thác và tiêu thụ ngày càng tăng.
Sở dĩ có được những thành tựu tốt đẹp trên là do Xí nghiệp đã hội tụ đầy đủ điều kiện khách quan và cả chủ quan.
1. Điều kiện khách quan:
Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, điều này đã tạo được môi trường thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp. Cơ chế này đã tạo ra nhiều cơ hội cho các Xí nghiệp, nếu Xí nghiệp nào có khả năng nắm bắt và tận dụng triệt để những thời cơ đó.
Do các công trình giao thông ngày càng được thi công và nâng cấp sữa chữa nhiều,vì thế nhu cầu vật liệu rất cao. Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông là đơn vị có bề dày lịch sử nên thị phần trong nước là tương đối đối rộng lớn, chính vì thế sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng hơn nhiều trong các năm qua.
Một nhân tố không kém phần quan trọng trong công tác khai thác mà nếu không có thì hiệu quả khai thác sẽ đạt năng suất rất thấp: đó chính là máy móc thiết bị cầ phải hiện đại và thiết kế phù hợp với từng tính chất đất đá. Quy trình chế biến đá cũng cần đổi mới về công nghệ nhằm đem lại hiệu quả hơn.
Hiện nay cơ chế của Nhà Nước cũng thoáng hơn, đã có những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp, các Xí nghiệp trong nước, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp, Xí nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.
2. Điều kiện chủ quan:
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay toàn bộ xí nghiệp từ Ban lãnh đạo xí nghiệp tới toàn thể công nhân viên đã chung sức chung lòng, phấn đấu khắc phục khó khăn và có tinh thần trách nhiệm cao…đưa Xí nghiệp từng bước vững mạnh.
Việc phân công phân nhiệm khá rõ ràng, cụ thể cho từng bộ phận và có sự tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kế hoạch: Lập kế hoạch, lập dự toán cho những dự định trong tương lai. Tích cực khảo sát thị trường cũng như khảo sát thực địa để mở rộng quy mô khai thác.
Bộ phận tổ chức – hành chính: làm công tác tuyển dụng những kỹ sư có tay nghề, công nhân có trình độ, tổ chức đào tạo cho công nhân về những trang thiết bị, máy móc mới nhập về…
Bộ phận kế toán tài vụ: Được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với việc cổ phần hoá. Các nhân viên kế toán đều có trình độ, thực hiện đúng chế độ sổ sách kế toán.
Tất cả những yếu tố trên đã giúp Xí nghiệp có được kết quả như ngày hôm nay, đứng vững trên thị trường bằng chính đôi chân của mình.
II. Những hạn chế cần khắc phục:
Nhìn vào Báo cáo thu nhập hàng năm của Xí nghiệp ta thấy mức lợi nhuận năm nào cũng tăng nhưng trên thực tế chi phí mà Xí nghiệp phải bỏ ra cũng không phải nhỏ, vì hầu hết các mỏ đá đều ở xa và những địa điểm này phải nộp thuế tài nguyên rất cao.
Bộ máy quản lý Xí nghiệp đã được tinh giảm phần lớn nhằm phục vụ công tác cổ phần Xí nghiệp.Gọn, nhẹ, chi phí ít nhưng trên thực tế với một Xí nghiệp có quy mô như Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông thì lại có những trở ngại nhất định. Hầu hết các phòng, ban đều đang rất thiếu nhân viên, công việc chỉ dồn vào một số người nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Tuy Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư, trang bị máy móc để sản phẩm tạo ra đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nhưng ở quý 4/2005 sản phẩm của Xí nghiệp vẫn bị trả lại trị giá lô hàng 124.804.250 đồng. Điều này đã ảnh hưởng tới uy tín của Xí nghiệp.
Để khai thác được 1m3 đá từ đá tảng lớn, Xí nghiệp cần phải có những vật liệu phụ như: mìn, chất nổ, dây kíp…tuy đã xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1đơn vị sản phẩm nhưng hầu như định mức này không cố định, lúc nào các phân xưởng cần thì làm đơn trình lên là Xí nghiệp tiến hàng xuất kho để sử dụng.Tuy việc sử dụng vật liệu phụ thuộc vào đặc điểm, cấu trúc của từng loại đá nhưng chính vì thế lại dễ gây tình trạng lãng phí vật liệu. Và một điều đáng quan tâm là chính những vật liệu này sẽ ảnh hưởng tới môi trường sống của đại bộ phận bà con sống xung quanh.
B. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
Xuất phát từ một số điểm còn tồn tại ở trên, xí nghiệp cần tiến hành một số biện pháp sau để đẩy nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Quản lý tiết kiệm chi phí:
1.1 Tìm nguồn nguyên liệu:
Khai thác đá là ngành rất có tiềm lực phát triển, nó xuất phát từ chính nhu cầu xây dựng của các gia đình và toàn Xã hội. Hằng ngày có biết bao công trình được khởi công xây dựng, hơn ai hết bản thân các Xí nghiệp phải nhận thấy tầm quan trọng cũng như mức thiết yếu của việc khai thác đá để từ đó có định hướng phát triển hơn trong tương lai.
Hiện nay đa phần các mỏ đá đều đã khai thác trong một thời gian rất dài, trữ lượng ngày càng giảm và phẩm chất đá cũng giảm đi. Trong thời gian sắp đến Xí nghiệp cần đi sâu vào nghiên cứu thực địa để tìm ra những nguồn nguyên liệu mới, tránh tình trạng cầu thì nhiều nhưng cung không đủ hoặc cung chậm.
1.2. Cắt giảm chi phí gián tiếp:
Tuy các chi phí này chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng chi phí của toàn Xí nghiệp nhưng Xí nghiệp cũng cần phải có những biện pháp để tiết kiệm hơn các khoản chi phí này.
Chi phí điện: để tiết kiệm được khoản chi phí này Xí nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Xí nghiệp phải xây dựng một số định mức tiêu hao điện cho từng bộ phận để tránh việc lãng phí.
Đối với bộ phận văn phòng: tắt điện, quạt, màn hình máy tính…khi ra khỏi văn phòng hoặc không cần dùng đến.
Đối với các phân xưởng tránh tình trạng để máy chạy mà không làm việc.Tăng hiệu suất làm việc của máy móc lẫn con người để tiết kiệm chi phí.
Chi phí điện thoại và vật liệu văn phòng:
Với quy mô hoạt động như hiện nay, chi phí này cần được cắt giảm bằng cách khoán lại chi phí cho các phòng ban một cách cụ thể dựa trên mức độ tiêu dùng và tầm quan trọng của công việc, đồng thời hạn chế các cuộc gọi vì mục đích cá nhân. Xây dựng định mức trong việc sử dụng văn phòng phẩm của Xí nghiệp để tiết kiệm trong sử dụng.
Các chi phí khác: chi hội họp, tiếp khách…cần hạn chế đến mức tối thiểu nếu được. Nếu không quản lý sẽ phát sinh tăng mà không đem lại lợi ích thiết thực cho Xí nghiệp.
2. Giải pháp tăng doanh thu:
Trong xu thế hiện nay, mỗi loại sản phẩm đem ra tiêu thụ trên thị trường đều phải chịu sự cạnh tranh từ nhiều đối thủ. Vì thế Xí nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường cần phải có những chiến lược quảng cáo sản phẩm chứ không đơn thuần sản xuất ra để bán khi xã hội có nhu cầu. Vì nhu cầu này có thể tăng đột biến cũng có thể giảm nhanh chóng, như thế sản lượng sẽ không ổn định. Xí nghiệp phải có chiến lược đối với khách hàng lâu năm hoặc khách hàng mua với số lượng lớn, biết tạo mối quan hệ làm ăn bền vững.
Hơn ai hết bản thân Xí nghiệp biết được thế mạnh của mình, tập trung khai thác và chế biến những loại sản phẩm có mức cầu lớn, đảm bảo chất lượng hàng hoá, giữ uy tín với đối tác, khách hàng.
3. Tinh giảm bộ máy quản lý và bộ máy kế toán phù hợp quy mô hoạt động của Xí nghiệp:
Tinh giảm gọn, nhẹ, tiết kiệm chi phí nhưng cũng chính vì thế mà ở các bộ phận, phòng ban đều thiếu nhân viên là điều không nên. Lượng công việc cần xử lý nhiều nhưng người phụ trách lại thiếu, điều đó làm giảm hiệu quả của công tác quản lý. Do vậy cần tinh giảm bộ máy quản lý, bộ máy kế toán một cách phù hợp với quy mô hoạt động, yêu cầu công việc của Xí nghiệp.
C. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH KHI CÁC YẾU TỐ THAY ĐỔI:
1. Biến động của định phí, doanh thu:
Theo xu hướng phát triển của xã hội, con người mong muốn có cuộc sống đầy đủ, tiện nghi…vì thế nhu cầu xây dựng cũng tăng lên. Nắm bắt được tình hình thị trường trong thời gian sắp tới quý 4/2007 nên Xí nghiệp đã đầu tư trang thiết bị sản xuất, nghiền…vì thế chi phí bất biến sẽ tăng thêm. Xí nghiệp đã lên kế hoạch đối với mặt hàng đá hộc tăng phần định phí thêm 3% với mức sản lượng tiêu thụ tăng thêm 15%.
Với đơn giá bán không đổi, sản lượng tiêu thụ tăng 15% nên doanh thu tăng 15% vì thế số dư đảm phí tăng thêm:
SDĐP tăng = Doanh thu tăng x tỉ lệ SDĐP
= 765.160.000 x 15% x 38,86% = 44.601.176,4 đồng.
Phần định phí tăng thêm : 133.196.763 x 3% = 25.738.214,71 đồng
Trong trường hợp này lợi nhuận chính là phần chênh lệch của số dư đảm phí tăng và định phí tăng: 44.601.176,4 - 25.738.214,71 = 18.862.961,69 đồng.
Tình hình lợi nhuận:
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Số dư đảm phí hiện tại
765.160.000
Số dư đảm phí tăng thêm
44.601.176,4
Định phí tăng
25.738.214,71
Lợi nhuận tăng
18.862.961,69
Với kế hoạch này lợi nhuận của Xí nghiệp tăng thêm 18.862.961,69 đồng, vì thế Xí nghiệp nên tiến hành phương án sản xuất kinh doanh này.
2. Biến động của biến phí và doanh thu:
Với nhu cầu ngày càng tăng nhưng ngược lại nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm dần. Nếu Xí nghiệp không có chính sách tìm liếm nguồn nguyên liệu mới thì hoặc là không có đá để khai thác hoặc là phải khai thác đá kém phẩm chất. Điều đó sẽ làm giảm sản lượng sản xuất, vì thế chi phí phải bỏ ra cũng sẽ giảm tương ứng. Kế hoạch sang quý 4/2007 với mặt hàng đá hộc:
Sản lượng của đá hộc giảm : 10%
Biến phí đơn vị sản phẩm giảm : 1.500 đ/m3 . Vậy:
SDĐP đơn vị phương án mới : 31.087 - 1.500 = 29.587 đ/m3
SDĐP phương án mới : 9564,5 x 90% x 29.587 = 254.686.375,4 đồng
Vì định phí không đổi nên sự gia tăng của tổng số dư đảm phí chính là sự gia tăng lợi nhuận của Xí nghiệp
Mặc dù sản lượng tiêu thụ giảm nhưng lợi nhuận của Xí nghiệp vẫn tăng thêm 254.686.375,4 đồng, vì thế doanh nghiệp nên tiến hành phương án mới này.
3. Biến động của kết cấu đơn giá bán:
Sang năm quý 4/2007 Xí nghiệp mong muốn đạt mức lợi nhuận 798.560.000 đồng đối với mặt hàng đá hộc. Với sản lượng tiêu thụ 9705m3 thì Xí nghiệp phải định ra đơn giá bán bao nhiêu?
Chỉ tiêu
Giá trị
Tổng chi phí (đồng)
601.022.554
Tổng doanh thu (đồng)
1.399.582.554
Sản lượng tiêu thụ (m3)
9705
Đơn giá (đ/m3)
144,2
Vậy để đạt lợi nhuận như mong muốn và mức sản lượng 9705m3 thì Xí nghiệp phải bán đá hộc với giá 144.200 đ/m3, tăng hơn so với đơn giá cũ là: 64.200 đ/m3.
4. Biến động của định phí, biến phí và doanh thu:
Theo nghiên cứu và khảo sát của bộ phận khảo sát thị trường trong năm 2007 sắp tới do nhu cầu xây dựng tăng nên ngay từ bây giờ Xí nghiệp đã phải mở rộng quy mô khai thác, nâng cao chất lượng sản phẩm…Vì thế phòng kế hoạch đã lập một bảng dự toán trong đó dự tính phần biến phí gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí lương tăng khoảng 20.000 đ/m3 đá. Với khối lượng tiêu thụ tăng 10%, vì thế Xí nghiệp phải xây thêm các kho bãi tại các điểm khai thác để thuận tiện cho việc chuyên chở, dự kiến chi phí này tăng khoảng 120.000.000 đồng. Với sự thay đổi đồng thời của 3 yếu tố trên thì lợi nhuận của Xí nghiệp đạt bao nhiêu ?
Chi phí lương tăng 20.000 đ/m3 nên biến phí sản phẩm tăng lên 20.000 đ/m3
ð Biến phí đơn vị mới : 48.912 + 20.000 = 68.912 đ/m3
Tổng số dư đảm phí mới : 9564,5 x 110% x 68.912 = 725.019,71 đồng
Tổng SDĐP hiện tại : 297.334.209 đồng
Tổng SDĐP giảm : 725.019,71 - 297.334.209 = (296.609.189,3)
Định phí tăng : 120.000.000 đồng
Lợi nhuận giảm : 376.609.189,3 đồng
Với việc thay đổi đồng thời 3 yếu tố : định phí, biến phí và sản lượng thì lợi nhuận của Xí nghiệp thu được từ mặt hàng đá hộc giảm đi 376.609.189,3 đồng, SDĐP không những không bù đắp được phần định phí đã chi ra mà còn giảm rất nhiều, vì thế Xí nghiệp không nên tiến hành phương án sản xuất kinh doanh mới này.
5. Biến động của định phí, đơn giá bán và doanh thu:
Kế hoạch sang quý 4/2007 do nhu cầu của thị trường cao trong khi Xí nghiệp lại chưa tìm được nguồn nguyên liệu mới để khai thác, vì thế sản lượng khai thác và tiêu thụ của đá hộc giảm 5%, sản lượng giảm làm cho giá bán trên thị trường tăng 2.000 đ/m3, phần chi phí cho việc khảo sát thị trường phải tăng thêm :100.000.000 đồng.
Sự thay đổi như thế ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận của Xí nghiệp?
Giá bán đơn vị tăng : 2.000 đ/m3 nên ta có:
SDĐP đơn vị dự tính : 31.087 + 2.000 = 33.087 đ/m3
SDĐP phương án mới : 9564,5 x 95% x 33.087 = 300.637.580,9 đồng
Tổng số dư đảm phí hiện tại : 297.334.209
Mức tăng SDĐP phương án mới : 300.637.580,9 - 297.334.209 = 3.303.371,9 đồng
Định phí mới : 100.000.000
Lợi nhuận mới : 3.303.371,9 - 100.000.000 = (96.696.628,1)
Qua việc phân tích trên ta thấy Xí nghiệp không những không tăng thêm lợi nhuận mà còn bị giảm xuống 96.696.628,1 đồng mỗi quý. Vì thế Xí nghiệp không nên có những thay đổi trên.
D. THIẾT LẬP HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬT LIỆU GIAO THÔNG ĐÀ NẴNG:
Hầu hết các đơn vị, Xí nghiệp chưa lập báo cáo kế toán quản trị, chủ yếu lập báo cáo tài chính để thực hiện phân tích định kỳ và phục vụ cho các đối tượng bên ngoài Xí nghiệp. Những báo cáo này chưa cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị của Xí nghiệp. Vì vậy nhà quản trị Xí nghiệp không có được các thông tin để phân tích phục vụ yêu cầu quản trị Xí nghiệp. Tuy vậy trong nhận thức của nhà quản trị, kế toán quản trị chưa thực sự được xem là vấn đề đáng lưu tâm. Vì chưa nhận thức hết vai trò của kế toán quản trị trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin để ra quyết định nên việc vận dụng kế toán quản trị trong bộ máy kế toán còn hạn chế.
1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành nước ta, hệ thống chứng từ gồm có: Hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Hiện nay, kế toán Xí nghiệp chỉ sử dụng chứng từ bắt buộc để hạch toán kế toán, hầu như chưa có chứng từ do Xí nghiệp tự lập ra để phục vụ cung cấp thông tin cho nội bộ cũng như cho nhà quản trị. Doanh nghiệp được thiết kế và sử dụng các chứng từ do đơn vị tự lập.
Các đơn vị chỉ đơn thuần căn cứ vào số dư tài khoản cần điều chỉnh để hạch toán chứ không lập một chứng từ nào diễn giải cho nghiệp vụ kinh tế đó.Doanh nghiệp phải cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán để phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Có thể nói việc không sử dụng các chứng từ tự lập để phục vụ cho nội bộ đơn vị cũng như cho nhà quản trị là vấn đề thiếu sót và bất cập trong tổ chức công tác Kế toán quản trị.
2. Tổ chức tài khoản và sổ kế toán quản trị:
Như chúng ta biết tài khoản mở cho từng chỉ tiêu kinh tế, tài chính để ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình và sự biến động của chỉ tiêu kinh tế mà tài khoản phản ánh nhằm hệ thống hoá thông tin theo từng chỉ tiêu.Các chỉ tiêu gồm chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết để cụ thể hoá cho chỉ tiêu tổng hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp mới chỉ sử dụng các tài khoản chi tiết nhằm phục vụ cho Kế toán Tài chính chưa có sự phân định rõ ràng, riêng lẻ cho Kế toán Quản trị. Vì thế phải căn cứ vào yêu cầu quản lý ta xây dựng hệ thống tài khoản Kế toán Quản trị cơ bản theo nguyên tắc sau:
Phải có hướng dẫn cụ thể việc sử dụng cho các tài khoản chi tiết đảm bảo số liệu được tổng hợp theo trật tự thời gian, theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp phải phù hợp nhau.
Việc sử dụng ký hiệu mã hoá phải tuân thủ theo đúng quy định chung của Chế độ kế toán Việt Nam.
Kế toán quản trị Chi phí: Khi chi phí phát sinh, Xí nghiệp phải theo dõi, tập hợp chi phí riêng vào tài khoản chi phí. Phần lớn các đơn vị chưa tiến hành phân loại chi phí theo yêu cầu của Kế toán quản trị như việc phân chi phí thành biến phí, định phí, chi phí chìm, chi phí nổi…
Kế toán chi tiết chi phí: Đơn vị cũng chỉ dừng lại ở việc hạch toán tài khoản cấp 2 chủ yếu theo yêu cầu kế toán tổ chức và kiểm soát của đơn vị. Đơn vị chưa thực hiện hạch toán chi tiết chi phí theo từng bộ phận, từng phân xưởng. Việc này đã hạn chế đơn vị trong việc muốn nắm tình hình chi phí đối với từng bộ phận, phân xưởng.
Ở những đơn vị không có sự tách rõ giữa chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, điều này không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhưng việc lập các kế hoạch và dự toán các loại chi phí sẽ khó khăn.
Kế toán quản trị Doanh thu:
Cũng như chi phí do không hạch toán chi tiết doanh thu nên Xí nghiệp chỉ xác định được tổng doanh thu trong kỳ chứ không biết được trong kỳ bộ phận nào nhiều doanh thu nhất, hoạt động hiệu quả hơn để mở rộng, đầu tư vào, bộ phận nào cần thu hẹp đi. Nghĩa là việc xem xét, tính toán cho việc đầu tư, mở rộng thị trường…để tiến tới ra quyết định của nhà quản trị chưa thật sự chuẩn xác.
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị:
Việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô đầu tư và địa bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ máy này phải thật gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp.
Xí nghiệp Vật tư Vật liệu Giao thông là một đơn vị có quy mô hoạt động tương đối lớn nên có thể tổ chức bộ phận kế toán tổng hợp vừa thực hiện việc tổng hợp, kiểm tra thuộc phần việc của kế toán tài chính, tổng hợp hoàn chỉnh số liệu và lập báo cáo tài chính. Mặt khác bộ phận này cũng thực hiện kiểm tra các dự toán chi tiết do các bộ phận khác lập để tổng hợp và hoàn chỉnh hệ thống dự toán ngân sách của doanh nghiệp và phân tích các thông tin, các tình huống, phương án để tư vấn cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ chính tình hình thực tế, Xí nghiệp nên chọn mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị kết hợp. Nghĩa là, hệ thống kế toán tài chính thành một thể thống nhất cùng bộ máy kế toán. Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong Xí nghiệp được thể hiện như sau
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán các khoản thanh toán
Kế toán tài sản, tiền lương
Kế toán hàng hoá, thành phẩm
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Phần việc của kế toán tài chính
Phần việc của kế toán quản trị
Kế toán các khoản thanh toán
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Trong từng bộ phận kế toán vừa đảm nhận công việc của kế toán quản trị vừa đảm nhận công việc của kế toán tài chính nên cần bố trí các nhân viên kế toán hợp lý, sao cho các thông tin kế toán được hệ thống hoá trên sổ kế toán nhanh chóng và là nguồn thông tin hữu ích cho nhà quản trị doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
@&?
Xuất phát từ yêu cầu của cơ chế thị trường, của xu thế thời đại các đơn vị cần phải biết tạo thời cơ và “chớp lấy thời cơ”. Để đạt được điều này các đơn vị phải có những quyết định nhanh chóng, chính xác là điều vô cùng cần thiết. Chính vì thế vai trò của nhà quản trị đơn vị lại vô cùng quan trọng hơn bao giờ hết. Kế toán quản trị với những đảm bảo được việc thu nhận, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý.
Phân tích mối quan hệ Chi phí -Sản lượng - Lợi nhuận cung cấp thông tin mang tính dự báo phục vụ quá trình ra quyết định tại đơn vị. Vận dụng những thông tin này, nhà quản trị có thể làm thay đổi cục diện của đơn vị tốt hơn so với kết quả kinh doanh hiện tại.
Với tầm quan trọng của kế toán quản trị nói chung và việc phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận để đề ra những quyết định đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp thì hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải hiểu và vận dụng tốt việc phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận của Xí nghiệp. Tuy nhiên hiện nay vấn đề này vẫn chưa được các đơn vị quan tâm nên việc vận dụng kế toán quản trị trong bộ máy kế toán còn hạn chế.
Qua thời gian học tập tại trường cũng như thực tập tại đơn vị em đã vận dụng được những kiến thức mà thầy cô đã trang bị cho chúng em, vì thế em đã chọn đề tài này để làm khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, và tập thể các anh, chị phòng kế toán, ban lãnh đạo Xí nghiệp đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Lan Anh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kế toán quản trị : PGS.TS Phạm Văn Dược – NXB Thống Kê.
Kế toán quản trị : ĐH Kinh Tế TP Hồ Chí Minh – NXB Thống Kê.
Kế toán quản trị và Phân tích hoạt động kinh doanh : PGS.TS Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương.
Kế toán quản trị :Th.s Huỳnh Lợi - Nguyễn Khắc Tâm.
Kế toán quản trị : Th.s Trần Đình Phụng – NXB Trẻ.
Kế toán quản trị : Nguyễn Tấn Bình – NXB ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
Kế toán quản trị doanh nghiệp - Học viện tài chính.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
@ & ?
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
@ & ?
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
@ & ?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18046.doc