LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
I. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
3. Sự cần thiết khách quan của đầu tư trực tiếp nước ngoài 9
4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở các nước chậm và đang phát triển 10
5. Một số hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước nhận đầu tư 13
II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 14
1. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 14
2. Chức năng và vai trò của QLNN đối với FDI 15
3. Nội dung của QLNN đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 16
3.1. Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 16
3.2. Thiết lập quan hệ ngoại giao nhằm tạo các tiền đề chính trị pháp lý cho việc tạo dựng các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và FDI nói riêng 16
3.3. Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài 17
3.4. Tạo dựng môi trường đầu tư 18
3.5. Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài 18
3.6. Tổ chức bộ máy quản lý đối với FDI 19
III. KINH NGHIỆM QLNN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA 19
1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 19
2. Kinh nghiệm quản lý FDI của một số tỉnh thành Việt Nam 21
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH U ĐÔM XAY 27
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH U ĐÔM XAY 27
1. Điều kiện tự nhiên 27
2. Các điều kiện kinh tế xã hội 28
2.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 29
2.2. Cơ sở hạ tầng xã hội 30
II. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI LÀO 32
III. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI CỦA TỈNH U ĐÔM XAY 33
1. Những thuận lợi và khó khăn 33
2. Tình hình thực hiện các dự án FDI tại U Đôm Xay 35
IV. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĐÔM XAY 41
1. Giới thiệu bộ máy quản lý Nhà nước đối với FDI trên địa bàn tỉnh UĐôm Xay 41
2. Thực trạng quản lý Nhà nước với đầu tư trực tiếp nước ngoài U Đôm Xay 44
2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kih tế xã hội 44
2.2. Các chính sách khuyến khích ưu đãi hoạt động FDI trên địa bàn tỉnh 44
2.3. Công tác xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật 46
2.4. Công tác xây dựng cơ chế quản lý và các bước triển khai thủ tục hành chính 46
2.5. Công tác xúc tiến, vận động đầu tư 49
2.6. Công tác quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 50
3. Những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với FDI tại U Đôm Xay 52
3.1. Những kết quả đạt được 52
3.2. Những hạn chế 55
3.3. Nguyên nhân 61
CHƯƠNG III 63
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH U ĐÔM XAY 63
I. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH U ĐÔM XAY 63
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI U ĐÔM XAY 67
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 67
2. Đẩy mạnh công tác qui hoạch phát triển kinh tế xã hội phục vụ việc thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay 69
3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về FDI 73
4. Đẩy mạnh ban hành các cơ chế khuyến khích FDI 74
5. Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính trong QLNN đối với FDI trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay 76
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cán bộ làm công tác quản lý FDI 78
7. Nâng cao nhận thức 80
8. Đẩy mạnh đổi mới công tác vận động thương mại xúc tiến đầu tư 81
9. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án FDI đã cấp phép trên địa bàn 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh U Đôm Xay - Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng vốn FDI và quản lý Nhà nước về thu hút và sử dụng FDI trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay, tác giả đã tìm ra những hạn chế của hoạt động quản lý Nhà nước đối với việc thu hút và sử dụng FDI tại U Đôm Xay. Những hạn chế này chính là nguyên nhân dẫn đến việc thu hút FDI vào U Đôm Xay chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách hiện nay là phải tìm ra được phương hướng thu hút và sử dụng FDI cũng như những giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này, qua đó góp phần thúc đẩy thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI tại U Đôm Xay trong thời gian tới.
3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan.
Thứ nhất: Lào là một nước kém phát triển, cơ sở hạ tần chưa hiện đại dân số ít thị trường tiêu thụ ít cho nên vị thế cạnh tranh thu hút FDI còn yếu so với các nước trong khu vực như: Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Inđônesia, Trung Quốc…
Thứ hai: U Đôm Xay có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên khó khăn như 85% là đồi núi, dân số ít và ở rải rác, thị trường tiêu thụ ít, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa được đảm bảo, nguồn lực lao động ít và không có trình độ. Đồng thời U Dôm xay có thu nhập thấp, vốn đầu tư ít cộng với sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước cũng không nhiều làm cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng được tiến hành chậm, thiếu sự hỗ trợ về vốn cho các nhà đầu tư, thiếu vốn đào tạo cán bộ,hoạt động xúc tiến đầu tư…Đồng thời sự cạnh tranh của các tỉnh thành khác mà trực tiếp là các tỉnh phía Bắc xung quanh U Đôm Xay như: Bo Kẹo giáp Myanma và Thái Lan. Luẩng Nam Tha giáp Myanma và Trung Quốc, Phổng Sa Li giáp Trung Quốc và Việt Nam, Luang Pha Bang… đã tạo cho các nhà ĐTNN có nhiều cơ hội lựa chọn đặc biệt là các nhà ĐTNN của các nước xung quanh. Làm cho lợi thế cạnh tranh thu hút FDI của U Đôm Xay giảm đi.
Thứ ba : Do bộ máy quản lý Nhà nước đối với FDI tại U Đôm Xay mới được thành lập trong những năm gần đây nên kinh nghiệm và chiều sâu trong quan hệ phối hợp giữa các bộ phận trong bộ máy còn hạn chế và trình độ chuyên môn của các bộ công chức về đầu tư nước ngoài còn bị hạn chế.
Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất: Nhận thức của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh về vai trò của vốn FDI cũng như lợi thế tự nhiên và tiềm năng kinh tế của tỉnh trong thu hút nguồn lực này thực sự chưa thông suốt và thống nhất. Cũng do đầu tư trực tiếp nước ngoài là một lĩnh vực mới đối với tỉnh cho nên sự am hiểu, kinh nghiệm trong lĩnh vực này còn kém. Điều này dẫn đến tâm lý e ngại thậm chí không coi trọng thu hút FDI. Một số địa phương không chủ động trong công tác lập các danh mục các dự án gọi vốn FDI và trong việc chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện thuận lợi để tiếp nhận dự án. Các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp FDI chưa được quan tâm xử lý kịp thời, đúng mức.
Thứ hai : Do một bộ phận công chức vẫn còn tham nhũng. Điều này dẫn đến việc tổ chức quản lý sử dụng nguồn vốn FDI không hiệu quả, xử lý xử phạt các vi phạm không nghiêm minh hậu quả là tổn hại cho nền kinh tế, cho người dân. Thậm chí làm tổn hại cho doanh nghiệp FDI và làm cho các doanh nghiệp FDI hoạt động mạnh không dám đầu tư vào U Đôm Xay. Như đã nêu ở phần trước, có rất nhiều dự án rút bỏ giấy phép đầu tư mà không đền bù cho người dân một phần cũng do tham nhũng của một số cán bộ công chức.
Ngoài những nguyên nhân trên còn có rất nhiều nguyên nhân khác gây hạn chế trong việc quản lý Nhà nước về thu hút và sử dụng vốn FDI, trong đó còn có một nguyên nhân là Nhà nước cũng như tỉnh chưa có nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động FDI cho nên nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng những sơ hở của pháp luật để tìm kiếm lợi nhuận. Đồng thời chính hệ thống pháp luật thiếu tính sáng tạo nên đã gây cản trở hoạt động FDI. Các văn bản pháp luật về giảm sự phân biệt giá, phá giá, luật cạnh tranh, luật chống độc quyền, luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ… chưa được ban hành hay luật về các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các văn bản luật về chứng khoản chưa có cho nên hạn chế trong việc tăng cường các loại hình đầu tư nước ngoài như doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp nước ngoài…
Nhà nước thực hiện quản lý toàn diện quá trình hoạt động FDI, cho nên quản lý Nhà nước có tác động rất lớn đến hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI. Do vậy từ những hạn chế nêu trên cũng xuất phát từ nguyên nhân về quản lý Nhà nước. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong thu hút FDI hiện nay, Nhà nước cần có những thay đổi phù hợp nhằm thu hút FDI vào ngày càng nhiều. Việc hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về FDI tại U Đôm Xay không chỉ có sự tham gia của chính quyền tỉnh mà cần được hoàn thiện từ Trung ương xuống tất cả các địa phương trên phạm vi cả nước nhằm tạo sư thống nhất cao trong hệ thống pháp luật.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH U ĐÔM XAY
Dựa trên những phân tích nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với việc thu hút và sử dụng vốn FDI tại U Đôm Xay trong thời gian qua, tác giả đưa ra những phương hướng và giải pháp dưới đây nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với FDI, qua đó thu hút ngày càng nhiều vốn FDI phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
I. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH U ĐÔM XAY
Phương hướng quản lý nhà nước đối với FDI là những định hướng mang tính chiến lược cho hoạt động quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. Xây dựng phương hướng hợp lý sẽ thúc đẩy hoạt động quản lý thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI có hiệu quả và ngược lại. Tác giả đưa ra những phương hướng dựa trên các căn cứ sau:
Một là: Dựa trên các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng Nhà nước ta và các định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Học thuyết của V.I.Lênin về chính sách kinh tế mới đề cập đến việc sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vận dụng học thuyết trên Đảng ta đã mở rộng quan hệ với tất cả các nước trong đó chú trọng tới quan hệ kinh tế với chủ trương là “Phát huy cao độ khả năng nội lực và tranh thủ tối đa ngoại lực” vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong các kỳ Đại hội, gần đây là Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế xã hội của Lào, chúng ta muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH cần có sự trợ giúp về vốn, khoa học công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm của nước đi trước để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà mục tiêu trước mắt là cơ cấu kinh tế nông thôn; các dự án phát triển các ngành công nghiệp chế biến, phát triển mạng lưới điện, các dịch vụ du lịch…
Để làm được điều đó Đảng ta khẳng định: Đảng và Nhà nước phải tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng dạng hoá, đa phương hoá, và tiếp tục đàm phán việc gia nhập các tổ chức quốc tế. Nghị quyết của Đảng cũng nêu rõ: Tiếp tục cải thiện môi trường thu hút FDI. Giảm mạnh và tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách pháp luật giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; cải tiến thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc cấp giấy phép đầu tư và chú trọng thu hút đầu tư của các công ty có nguồn công nghệ cao, công nghệ nguồn và có thị phần trên thế giới. Đồng thời chủ trương phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh. Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc thu hút và quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài nhằm thu hút mạnh và hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài.
Việc đưa ra những phương hướng quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI trên cơ sở những chủ trương của Đảng nhà nước ta thể hiện tính khoa học, hợp lý và có sự thống nhất cao góp phần đảm bảo hiệu quả trong QLNN đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại U Đôm Xay.
Hai là: Dựa trên thực trạng quản lý nhà nước đối với FDI tại U Đôm Xay.
Mặc dù trong thời gian qua, tỉnh đã có những chủ trương và coi trọng việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đạt được những kết quả nhất định. Song theo đánh giá của tác giả thì tỉnh còn có các mặt hạn chế nhiều hơn, xuất phát từ công tác quản lý vẫn còn chưa thực sự tốt và chưa có những phương hướng đúng đắn thể hiện là vốn đầu tư vào tỉnh rất ít với những dự án nhỏ, các dự án đầu tư chưa khai thác đúng tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Dựa vào căn cứ trên tác giả đề xuất một số phương hướng quản lý nhà nước đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại U Đôm Xay sau:
Thứ nhất: Tiếp tục xây dung và nâng cấp cơ sở hạ tầng tạo điều kiện để thu hút vốn ĐTNN
Tỉnh cần bố trí ngân sách và tích cực trong việc xây dung và nâng cao cơ sở hạ tầng, trứơc hết và việc tập trung dân cư, mở rộng mạng lưới điện vào tất cả các huyện, xây dung đường và những trạm y tế, hệ thống các dịch vụ như: các dịch vụ bảo hiểm, trung tâm giao dịch, dịch vụ internet,dịch phục vụ nghỉ ở giải trí …để đáp ứng nhu cầu cần thiết của nhà đầu tư.
Thứ hai: Tiếp tục cải cách cơ chế quản lý và tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho FDI
Nhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI một cách hiệu quả vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đó là yếu tố về cơ chế quản lý và môi trường đầu tư mà U Đôm Xay cần phải tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới như:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về ĐTNN.
- Hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý về ĐTNN hay FDI.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về ĐTNN.
- Vạch ra các chính sách, định hướng thông thoáng để thu hút vốn ĐTNN ngày càng nhiều.
Thứ ba: U Đôm Xay cần tăng cường hơn nữa khả năng thu hút FDI để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư
Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2005 - 2010, U Đôm Xay sẽ phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 12% trong đó ngành nông nghiệp chiếm 45% của GDP. (Tức là GDP sẽ tăng gấp đôi, từ 8%/năm 2005 lên 12% năm 2010).
Để làm được điều đó U Đôm Xay cần có rất nhiều vốn đầu tư. Mà theo tính toán của các nhà kinh tế thì để đạt được mức độ tăng trưởng 1% GDP cần đầu tư gấp 3,5 lần. Như vậy để đạt được tốc độ tăng trưởng GDP 12%. Vào năm 2010 thì phải đầu tư 6265.98 tỷ kíp (so với năm 2005 là 447,57 tỷ kíp). Một con số khá lớn đối với một tỉnh nhỏ như U Đôm Xay, nếu chỉ nhờ vào vốn tích luỹ thì chưa đủ. Nhà nước cần khai thác sự trợ giúp của vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ tư: Không ngừng tăng cường thu hút nguồn vốn FDI nhưng vẫn phải đảm bảo sự ổn định về chính trị-kinh tế-xã hội-an ninh quốc phòng.
Đảm bảo sự ổn định về chính trị- kinh tế – xã hội – an ninh quốc phòng là tiền đề nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho việc thu hút, sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp FDI. Và đồng thời đảm bảo sự ổn định về chính trị , đảm bảo công tác điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế phù hợp, không để nền kinh tế quá phục thuộc vào nguồn vốn FDI và đảm bảo các vấn đề phát sinh khác có ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng của tỉnh cung như quốc gia do hoạt động FDI gây ra.
Thứ năm: Thu hút FDI nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.
Để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2005 - 2010 là thực hiện thành công cơ bản xoá đói giảm nghèo, xoá bỏ hoàn toàn tình trạng phá rừng làm nương, giải quyết hoàn toàn 60% tình trạng sản xuất tự cung tự cấp… Để làm được điều đó thì tác giả đề xuất: trong thu hút vốn FDI, tỉnh phải chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp để thúc đẩy người dân sản xuất hàng hoá để xuất khẩu đồng thời phát triển mạnh mẽ các công nghiệp chế biến nhằm tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp và sản xuất để xuất khẩu.
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư sản xuất hàng hoá có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Qua đó có thể kích thích người sản xuất hàng hoá phục vụ thị trường. Theo tác giả thì phải tập trung đầu tư khai thác các dự án sau:
- Dự án trồng cây cao su.
- Dự án chế biến nông sản thực phẩm…
- Các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
- Các dự án về đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên môn cho người dân.
- Các dự án khai thác phát triển ngnàh nông nghiệp, các ngành nghề truyền thống.
Ngoài ra tỉnh cần khuyến khích ưu đãi đối với các dự án có nguồn công nghệ cao, các dự án đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật như:
- Các dự án phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học…
- Các dự xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, trung tâm thương mại, các dịch vụ xã hội…
- Dự án về y tế, giáo dục, điện nước, đường xá.
- Thực hiện chuyển giao công nghệ, thúc đẩy các dự án theo hình thức BOT,BT,BTO…
Và các dự án khác có nguồn công nghệ cao, không ảnh hưởng tới môi trường sinh thái để đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh.
Để nắm bắt kịp và hội nhập được các địa phương và các nước trong khu vực chúng ta không thể xoay xở với những tích luỹ nội bộ mà phải đi tắt đón đầu, đem vốn, công nghệ, kinh nghiệm của các nước đi trước để phát triển và để làm được điều đó đòi hỏi yếu tố quản lý nhà nước phải đúng đắn hợp lý và hiệu quả. QLNN mang tính chất quyết định đến hiệu quả của việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI U ĐÔM XAY
Dựa trên cơ sở những thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua, phương hướng trên tác giả đưa ra một số biện pháp sau nhằm nâng cao quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tịa U Đôm Xay.
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Cơ quan Trung ương cần khẩn trương xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật cần thiết điều chỉnh hoạt động FDI nhằm tạo điều kiện để các địa phương nói chung, U Đôm Xay nói riêng cụ thể hoá hệ thống pháp luật của Trung ương vào thực tế địa phương.
- Sửa đổi bổ sung luật đầu tư tại Lào.
Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Lào hiện nay, chịu sự điều chỉnh của luật khuyến khích đầu tư nước ngoài nói riêng và toàn bộ hệ thống pháp luật nói chung. Song dựa trên thực trạng quản lý nhà nước hiện nay ở CHDCND Lào nói chung và U Đôm Xay nói riêng trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và dựa vào nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của các nước khá thành công trong thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI, đặc biệt là Việt Nam, tác giả có đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện luật đầu tư tại Lào như sau:
+ Chính phủ cần hoàn thiện luật đầu tư theo hướng là một luật đầu tư chung áp dụng chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. nhằm tạo sự thuận lợi, thống nhất cao trong quản lý và tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài nước có điều kiện để hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đồng thời, hoàn thiện luật doanh nghiệp theo hướng một luật doanh nghiệp chung để đảm bảo sự bình đẳng, sự phát triển đa dạng của các loại hình doanh nghiệp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư vào phát triển kinh tế xã của đất nước và thuận lợi trong việc quản lý điều chỉnh và ngăn chạn kịp thời những vụ đổ bể và lửa đảo trong kinh doanh, hạn chế tối đa thiệt hại cho xã hội và làm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh.
+ Ban Kế hoạch và Đầu tư Nhà nước phải khẩn trương nghiên cứu và soạn thảo Luật đầu tư chung và trình lên thủ tướng chính phủ phê duyệt và thông qua nhằm sớm đảm bảo mặt bằng pháp lý chung và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của các nhà đầu tư và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh U Đôm Xay nghiên cứu và ban hành các văn bản cụ thể nhằm điều chỉnh chung cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bản tỉnh.
- Ban hành một số ngành luật mới nhằm nâng cao quản lý nhà nước đối với FDI.
Pháp luật là công cụ quản lý hữu hiệu của nhà nước đối với kinh tế xã nói chung và FDI nói riêng. Để đảm bảo lợi ích của nhà nước và các doanh nghiệp chúng ta cầ có sự điều chỉnh của Luật. Với xu hướng kinh tế xã hội phát triển rất nhanh và việc phát triển đa dạng , phức tạp của các loại hình đầu tư như hiện nay thì nhà nước cần sớm ban hành các luật mới nhằm quản lý tốt hoạt động kinh tế nói chung và FDI nói riêng. Có một số luật mà ở Lào chưa có như là:
Luật chống bán phá giá.
Luật chứng khoán.
Luật về cạnh tranh.
Luật về chống độc quyền…và tăng thực hoàn thiện luật chống tham nhũng.
Nhà nước cần sớm ban hành các Luật trên nhằm quản lý hoạt động FDI một cách hiệu quả.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện luật nghị định.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản luật, nghị định thì các bộ ngành, các cơ quan chức năng cần có các văn bản hướng dẫn thực thi, chẳng hạn như Bộ Thương mại cần có văn bản thực thi Chỉ thị 301/2005 của Thủ tướng về việc thực thi Luật đầu tư nước ngoài, Bộ thương mại cần có văn bản phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, máy móc thiết bị được miễn thuế nhập khẩu để các cơ quan thuế tỉnh U Đôm Xay thực hiện miễn thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn thực thi của các cơ quan Bộ ngành Trung ương tỉnh cần ban hành các qui định cụ thể nhằm thực hiện tốt việc thu hút, quản lý các dự án FDI trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác qui hoạch phát triển kinh tế xã hội phục vụ việc thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay
Trên cơ sở qui hoạch, chiến lược tổng thể trên cả nước, U Đôm Xay phải sớm đưa ra các qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn FDI vào tỉnh một cách hiệu quả.
+ Về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
U Đôm Xay cần chú trọng nâng cao các qui hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng: Thực hiện chương trình ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng, đề nghị chính phủ chấp thuận một số dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của U Đôm Xay vào danh mục gọi vốn đầu tư nước ngoài của nhà nước đến năm 2010 và năm 2015. Cụ thể là quan tâm đến các dự án về xây dựng đường giao thông đến các địa phương,xây dung tuyến đường U Đôm Xay-Trung Quốc, xây các trường học, nâng cấp mạng lưới điện cho các địa phương và các dự án về cung cấp nước, mạng lưới thông tin điện tử…. Qui hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phải được kế hoạch hoá thành các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Việc xây dựng các qui hoạch, kế hoạch phát triển, nâng cao cơ sở hạ tầng gắn liền với việc tập trung dân cư và đưa các ngành nghề sản xuất mới cho người dân để có thể sản xuất ra thị trường.
Để thực hiện thành công phương hướng, xoá bỏ hoàn toàn tình trạng sản xuất tự cung tự cấp, tỉnh phải khẩn trương phối hợp với Trung ương và các cơ quan chuyên môn của tỉnh và các địa phương xây dựng chiến lược, qui hoạch kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cụ thể. Trong đó phải giảm thiểu các ngành nghề bảo hộ và tạo ra các ngành nghề mới gắn với việc kêu gọi sự trợ giúp về vốn ĐTNN xây dựng các danh mục khuyến khích đầu tư.
+ Xây dựng qui hoạch tổng thể ĐTNN phù hợp với chiến lược phát triển chung của nền kinh tế.
Trước hết phải xác định đúng qui hoạch thu hút đầu tư và chiến lược đối tác đầu tư.
- Về qui hoạch, phải đặt kế hoạch thu hút FDI trong qui hoạch tổng thể sử dụng các nguồn lực; cần hướng FDI vào những ngành, lĩnh vực, địa bàn, dự án, sản phẩm cần ưu tiên phát triển bằng nguồn vốn FDI; đặc biệt, cần có chính sách, cơ chế, biện pháp để tạo một bước chuyển biến căn bản, hướng mạnh hơn nữa FDI vào các ngành nghề có khả năng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu.
- Việc qui hoạch thu hút FDI ngay từ đầu phải gắn với việc phát huy nội lực (gồm cả vốn, tài sản và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tích luỹ được cùng với nguồn tài nguyên chưa sử dụng, nguồn lực con người, lợi thế vị trí địa lý và chính trị) gắn liền với việc đảm bảo an ninh quốc gia, phát huy lợi thế của U Đôm Xay trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI.
- Việc qui hoạch phát triển ngành, sản phẩm, gắn với mỗi vùng, mỗi địa phương, ưu tiên phát triển các ngành khai thác lợi thế so sánh của vùng đồng thời tăng cường thu hút các dự án có công nghệ thích hợp, đầu tư vào những ngành mũi nhọn.
- Rà soát và hoàn chỉnh các qui hoạch tổng thể đối với ngành kết hợp với địa phương với nội dung.
Thứ nhất: Lập dữ liệu về tiềm năng và thế mạnh của tỉnh qua điều tra, khảo sát về nguồn lực, điều kiện cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên.
Thứ hai: Lập danh mục các sản phẩm có thể sản xuất được tại tỉnh.
Thứ ba: Lập danh mục các dự án cần gọi vốn FDI, trên cơ sở dự báo chính xác nhu cầu thị trường, dự kiến qui mô, công suất, đối tác trong và ngoài nước, địa điểm, tiến độ thực hiện… để làm cơ sở xúc tiến đầu tư.
Tỉnh cần hỗ trợ các địa phương về tài chính, cán bộ kỹ thuật để thực hiện các công việc trên.
- Tỉnh phải khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực trọng điểm là thế mạnh của tỉnh như: lĩnh vực chế biến, nông sản khoáng sản, trồng cây cao su, các loại cây công nghiệp, lương thực và các dịch vụ qua đường, khách sạn, giải trí… để có thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu và xây dưng U Đôm Xay trở thành một thành phố lớn, một trung tâm du lịch, thương mại miền Bắc Lào.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để ác dự án đã triển khai hoạt động mở rộng, tăng công suất hiện có. Để khuyến khích các nhà đầu tư để thêm vào U Đôm Xay một cách hiệu quả cần phải cải cách một số thủ tục hành chính như thủ tục xem xét, cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án tăng vốn đầu tư để mở rộng, nâng cao công suất:
- Công bố công khai qui hoạch phát triển đối với các nhà đầu tư để họ có những biện pháp nâng cao hiệu quả dự án.
- Thực hiện khuyến khích xuất khẩu bằng các biện pháp kinh tế và ưu đãi tài chính như ưu đãi thuế, sử dụng quĩ hỗ trợ xuất khẩu, thưởng xuất khẩu cho những doanh nghiệp nào có tỷ lệ xuất khẩu cao hơn mức cam kết hợp đồng. Trước mắt cần đều chỉnh danh mục sản phẩm mà dự án FDI phải xuất khẩu ít nhất 80% theo hướng chỉ áp dụng đối với một số ít sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu, cần thiết phải bảo hộ, đồng thời xử lý linh hoạt tỷ lệ xuất khẩu của doanh nghiệp, không bắt buộc doanh nghiệp phải xuất khẩu ngay từ những năm đầu khi mà doanh nghiệp mới chỉ đi vào hoạt động, chưa củng cố được vị thế của mình trên thương trường. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện qui định về tỷ lệ xuất khẩu tại các doanh nghiệp để có biện pháp kịp thời hỗ trợ, đồng thời cũng phải có những chế tài nghiêm khắc đối với các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhưng không chấp hành nghiêm chỉnh tỷ lệ xuất khẩu như đã cam kết, nhất là những sản phẩm trong nước đã sản xuất đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.
- Việc rà soát và xây dựng các danh mục kêu gọi đầu tư FDI phải chú ý đến việc lựa chọn đối tác đầu tư, việc lựa chọn đối tác này sẽ quyết định quá trình hiện thực hoá danh mục các dự án cần thu hút. Trong thời gian qua, U Đôm Xay cũng khá thành công trong việc thu hút các dự án nhỏ lẻ của Trung Quốc vào phát triển các ngành, các lĩnh vực ở các địa phương có hoàn cảnh khó khăn. Nhưng U Đôm Xay vẫn chưa thu hút được các dự án có qui mô lớn có khả năng thúc đẩy mạnh mẽ kim ngạch xuất khẩu, thay đổi cơ cấu kinh tế và các dự án có nguồn công nghệ cao. Vì vậy trong thời gian tới cần phải tiếp tục thu hút các nhà đầu tư Trung Quốc vào phát triển các lĩnh vực ngành nghề ở các địa phương có điều kiện khó khăn, bởi vì U Đôm Xay có biên giới giáp với Trung Quốc, thuận tiện cho việc nhập thiết bị máy móc công nghệ để thực hiện dự án, thuận tiện trong việc xuất khẩu và điều kiện về công nghệ cũng khá phù hợp với điều kiện của U Đôm Xay. Đồng thời, U Đôm Xay cần tích cực thu hút các nhà đầu tư có nguồn vốn lớn và có trình độ công nghệ cao như Nhật Bản, Bắc Mỹ, Châu Âu, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc… để khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của U Đôm Xay và xây dựng phát triển các lĩnh vực ngành nghề mới như đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, các dự án đầu tư vào phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, điện tử, các trung tâm giao dịch thương mại… Để có thể làm thay đổi tình trạng kém phát triển của nền kinh tế U Đôm Xay.
- Ban hành luật chống độc quyền và kiểm soát việc bán phá giá, tăng cường các biện pháp chống hành vi gian lận thương mại (trốn thuế, hàng giả, hàng lậu…). Xây dựng các chính sách đảm bảo cho người đầu tư tự chủ kinh doanh.
+ U Đôm Xay cần chú trọng đến việc qui hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất.
Trong điều kiện, cả nước thực hiện phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và mất cân đối về trình độ phát triển trong khu vực thì việc thu hút đầu tư xây dựng các khu công nghiệp cũng là một giải pháp, các khu công nghiệp có khả năng thu hút vốn, công nghệ của nước ngoài.
Tỉnh cần sớm đưa ra các qui hoạch phát triển khu công nghiệp tại địa bàn tỉnh, các qui hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất phải gắn với các điều kiện sản xuất là lợi thế của tỉnh để có thể triển khai sản xuất.
3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về FDI
- Tăng cường vai trò, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cán bộ, phòng ban sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm nâng cao năng lực quản lý và thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong hoạt động quản lý FDI.
Dựa vào việc đánh giá về sơ đồ bộ máy tổ chức của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh U Đôm Xay (được trình bày ở trang 60) , tác giả đề xuất cơ quan có thầm quyền cần sớm hoàn thiện bộ máy tổ chức sở Kế hoạch và Đầu tư như sau:
+ Các phòng chuyên môn của sở Kế hoạch và Đầu tư nên giao cho các phó giám đốc phụ trách, thực hiện cơ chế phối hợp giữa các phó giám đốc, thống nhất chịu sự lãnh đạo của giám đốc.
+ Giám đốc sở chịu trách nhiệm lãnh đạo chung để vừa giảm áp lực công việc vừa tạo ra sự thống nhất trong quản lý các phòng chuyên môn qua cơ chế báo cáo của các phó giám đốc.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tham gia quản lý nhà nước về FDI.
- Đổi mới cơ chế tuyển dụng , sử dụng, luân chuyển, đã ngộ cán bộ công choc hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước về FDI.
- Đối với các sở, ban, ngành chức năng khác như: Sở thương mại, Sở tài chính, Sở nông nghiệp, Sở Công nghiệp và khoa học công nghệ… phải có ít nhất một chuyên viên chuyên trách về FDI, biết ngoại ngữ để có thể giao dịch với người nước ngoài trong phạm vi chuyên môn của mình. Các Sở ban ngành, phải được phân công trách nhiệm một cách rõ ràng trong quá trình phối hợp thực hiện các dự án FDI. Đồng thời củng cố chế độ thông tin báo cáo, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan này với Ban quản lý ĐTNN tỉnh và Sở kế hoạch và Đầu tư để tạo điều kiện cho hoạt động đăng ký và triển khai các dự án sau khi được cấp phép đầu tư.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa Ban quản lý ĐTNN với sở Kế hoạch và đầu tư, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác giám sát việc hoạt động quản lý các doanh nghiệp FDI của Ban Quản lý ĐTNN đối với sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Đẩy mạnh ban hành các cơ chế khuyến khích FDI
Hệ thống các chính sách, trong đó chính sách ưu đãi là biện pháp rất hiệu quả mà được nhiều nước áp dụng để thu hút FDI. Ở Lào hiện nay, chính sách khuyến khích ưu đãi thu hút FDI chủ yếu là bằng biện pháp giảm các loại thuế. Trên cơ sở các chính sách khuyến khích ưu đãi do Trung ương đưa ra thì tỉnh cần có những chính sách ưu đãi riêng hợp lý, phù hợp với điều kiện và khả năng của mình. Tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
Thứ nhất: Tiếp tục nâng cao hiệu quả công cụ thuế, hệ thống thuế đối với các doanh nghiệp FDI cần được cải tiến theo hướng:
- Dễ tính toán, đơn giản các mức thuế.
- Đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp FDI.
- Có tác dụng khuyến khích đầu tư.
- Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cụ thể:
+ Bổ sung các ưu đãi cao hơn so với mức TW đưa ra đối với các dự án chế biến nông sản, đầu tư vào nông thôn và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Ví dụ: Chính Phủ miễn thuế lợi tức 7 năm cho các doanh nghiệp đầu tư vào các địa phương có điều kiện đặc biệt khó khăn thì U Đom Xay có thể tăng lên đến 8 hoặc 9 năm.
+ Miễn giảm các loại thuế với mức ưu đãi hơn so với trung ương đưa ra đối các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm như đầu tư vào xây dựng các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,… và đầu tư sản xuất nhằm xuất khẩu.
Thứ hai: Trong khi U Đôm Xay ít vốn, không có khả năng hỗ trợ về vốn bằng tiền thì U Đôm Xay có thể khuyến khích ưu đãi bằng cách giảm tiền điện, bởi vì U Đôm Xay có nhà máy điện thuộc quyền quản lý của mình.
Thứ ba: Tạo điều kiện cho nhà đầu tư hay người nước ngoài có quyền mua, thuê, bán nhà ở (sở hữu nhà nhưng thuê đất của nhà nước) để tạo ra tâm lý yên tâm, an toàn để làm ăn lâu dài. Điều này chi phối không nhỏ tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư vào những dự án đầu tư dài hơn, lớn hơn có thể được thực hiện nếu họ có mặt trực tiếp ở đó với gia đình của họ.
Thứ tư: Hỗ trợ của nhà đầu tư việc đăng ký, làm thủ tục hành chính, để họ khỏi việc mất thời gian, mất chi phí trong việc làm thủ tục hành chính.
Thứ năm: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI được tiếp cận với thị trường vốn; được vay vốn tín dụng kể cả trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại U Đôm Xay cũng như trên nước Lào. Tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ của dự án và có thể được bảo đảm bằng tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài. Đồng thời phát triển mạnh thị trường vốn để các doanh nghiệp tại U Đôm Xay có thể góp vốn đầu tư bằng các nguồn huy động dài hạn như: Trái phiếu, cổ phiếu, tiến tới thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
U Đôm Xay có thể sử dụng các đòn bẩy kinh tế khác để khuyến khích các doanh nghiệp FDI hướng mạnh đầu tư vào khai thác các lợi thế của tỉnh nhằm xuất khẩu áp dụng chính sách thuế ưu đãi, thưởng xuất khẩu, đơn giản hoá thủ tục và thực hiện những biện pháp hỗ trợ ban đầu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu, khuyến khích chế biến sâu, sử dụng nguyên vật liệu sẵn có trong tỉnh để tạo giá trị tăng cao.
5. Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính trong QLNN đối với FDI trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay
Về cơ bản, thủ tục hành chính trong việc hình thành dự án đầu tư đã có những cải cách mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực so với trước. Tuy nhiên so với yêu cầu của nhà đầu tư thì các thủ tục hành chính còn nhiều hạn chế như: Thiếu những cơ sở cần thiết, chưa khắc phục được những phức tạp, mâu thuẫn và bất hợp lý. Vì thế, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước, chưa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp các bên. Thủ tục hành chính cần được cải cách theo hướng: Thủ tục cần được giải quyết theo cơ chế “một cửa”; đơn giản, cơ sở vững chắc.
- Việc thực hiện cơ chế “một cửa”: Đòi hỏi các cơ quan QLNN đối với FDI tại U Đôm Xay cần đẩy mạnh tốc độ thực hiện nội dung kế hoạch theo hướng một đầu mối chịu trách nhiệm chính nhưng có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan, nhiều đơn trong cùng một cơ quan.
UBND tỉnh cần nhanh chóng phê duyệt qui chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong tỉnh về các thủ tục giải phóng mặt bằng, cấp đất, cấp phép xây dựng, cấp phép xuất khẩu, các thủ tục hải quan, thuế… trong đó qui định rõ ràng cơ quan đầu mối và phân cấp uỷ quyền mạnh mẽ hơn cho các đầu mối giải quyết công việc.
Chủ tịch tỉnh hay Trưởng ban quản lý ĐTNN cần bố trí thời gian một cách thường xuyên để nghe ý kiến của các doanh nghiệp, xử lý các vướng mắc khi cần thiết và kiên quyết xử lý các trường hợp sách nhiễu, cửa quyền của cán bộ chính quyền gây trở ngại đến hoạt động FDI.
- Về thủ tục cấp phép đầu tư:
Ban quản lý Nhà nước về ĐTNN tỉnh và Trung ương phải có sự thống nhất cao trong việc ban hành và cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các thủ tục cần được ban hành và giải quyết xử lý theo chiều hướng sau:
+ Đơn giản hơn nữa hồ sơ dự án đầu tư, loại bỏ những mâu thuẫn và những tài liệu không cần thiết, các yêu cầu của pháp luật và thủ tục không can thiệp quá sâu vào các hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng phải có căn cứ, có cơ sở vững chắc trong việc giải quyết các vấn đề thiệt thòi cho doanh nghiệp gây ra như vấn đề ô nhiễm môi trường, không tuân theo điều lệ, hợp đồng và pháp luật Lào nói chung.
+ Đơn giản hoá hơn nữa trình tự thẩm định dự án, sớm ban hành mẫu hồ sơ đăng ký đơn giản và danh mục những dự án được đăng ký theo mẫu hồ sơ đơn giản. Đặc biệt U Đôm Xay cần đề nghị Ban kế hoạch và đầu tư nhà nước thống nhất giải quyết lại thời gian thẩm định hồ sơ dự án được qui định tại Chỉ thị 301/2005/PL-TTg. Thời gian thẩm định dự án cần được sửa đổi nhằm rút ngắn thời gian để các nhà đầu tư khỏi mất thời gian, mất chi phí và đảm bảo phương trình dự án được thực hiện đúng theo qui hoạch, dự định.
- Về hình thức cấp phép: Để hỗ trợ tốt việc cải cách thủ tục cấp phép, trước mắt Ban quản lý ĐTNN tỉnh kết hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư cần thực hiện cấp phép qua mạng internet với các dự án thuộc diện đăng ký đầu tư. Qua đó, theo phương án này, các nhà đầu tư sẽ được hướng dẫn cách soạn thảo đơn đăng ký, điều lệ doanh nghiệp theo mẫu qui định. Sau khi hoàn thành công việc soạn thảo, nhà đầu tư chuyển các thông tin đăng ký đến Ban quản lý ĐTNN và Sở KH&ĐT, sau đó Ban quản lý ĐTNN và Sở KH&ĐT cần thông báo về các trường hợp của hồ sơ dự án và có hướng dẫn chi tiết để nhà đầu tư sửa đổi. Và Ban quản lý ĐTNN và Sở KH&ĐT cần thiết lập, vận hành hệ thống thông tin quản lý nội bộ nhằm rút ngắn thời gian truyền và xử lý thông tin, đảm bảo các quyết định được đưa ra nhanh chóng trên cơ sở thống nhất ý kiến giữa các cơ quan.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cán bộ làm công tác quản lý FDI
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đào tạo nguồn nhân lực ở U Đôm Xay hiện nay vừa có ý nghĩa cấp bách trước mắt vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Trong những năm qua, U Đôm Xay đã quan tâm đến xây dựng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Nhưng chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là những người lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế đặt ra. Chính vì vậy, U Đôm Xay cần có biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan ở Trung ương, và các địa phương tập trung đầu tư ngân sách nhà nước, cùng với việc gọi vốn từ các thành phần kinh tế khác để phát triển các trung tâm đào tạo có kỹ năng phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp FDI. Hay nói cách khách là, U Đôm Xay cần thực hiện chính sách xã hội hoá trong vấn đề giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trường dạy nghề, và xây dựng các chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, đào tạo những người lao động có khả năng thực sự để làm việc trong các doanh nghiệp.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp FDI có thể có chương trình đào tạo người lao động tại chỗ và tự tuyển dụng, đào tạo nguồn lực theo tiêu chuẩn ngành nghề riêng của doanh nghiệp.
Người lao động không chỉ được đào tạo về trình độ chuyên môn mà cần được đào tạo về trình độ ngôn ngữ, kiến thức pháp luật nhằm tiếp thu được các kiến thức khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, bí quyết kinh doanh của các doanh nghiệp FDI, đồng thời giúp nhà nước trong việc giám át hoạt động của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại và FDI.
- Để nâng hiệu quả quản lý, một yếu tố hết sức quan trọng và mang tính chất quyết đó là các cán bộ làm việc trong bộ máy quản lý kinh tế đối ngoại nói chung và FDI nói riêng phải có năng lực về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, kiến thức pháp luật, trình độ về công nghệ thông tin… và có đạo đức, có nhận thức đúng đắn về vai trò của đầu tư nước ngoài và các đường lối chính sách của Đảng.
Để làm được điều đó, U Đôm Xay cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Ban quản lý ĐTNN, Sở kế hoạch và đầu tư, phối hợp với UBND tỉnh, Uỷ ban kế hoạch và đầu tư Trung ương. Từ đó lập các điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển chọn các cán bộ có năng lực đi đào tạo và tranh thủ mọi cơ hội, mọi nguồn vốn đào tạo của Bộ giáo dục và Ban kế hoạch và Đầu tư các bộ ngành khác.
- UBND tỉnh cần phối hợp với các bộ ngành Trung ương, tạo điều kiện để các cán bộ quản lý FDI tại U Đôm Xay có điều kiện để tham gia các lớp phổ biến chiến lược, chính sách pháp luật liên quan đến FDI, các lớp bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, các hội nghị, các diễn đàn quốc tế về kinh tế đối ngoại và FDI…
- UBND tỉnh cần tạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác quản lý FDI được tham gia các chuyến đi xúc tiến đầu tư tại nước ngoài (với các đoàn của chính phủ, Ban kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao) nhằm học tập các kỹ năng xúc tiến đầu tư và tạo điều kiện để nâng cao trình độ ngoại ngữ.
- Tỉnh cần phải có chính sách hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần chi phí khuyến khích các cán bộ làm công tác quản lý FDI tham gia học các lớp ngoại ngữ, công nghệ thông tin, các lớp chuyển ngành kinh tế nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý FDI trên địa bàn.
Tóm lại, đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực và các cán bộ quản lý FDI là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với FDI trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay.
7. Nâng cao nhận thức
ĐTNN tại U Đôm Xay là một lĩnh vực khá mới mẻ cho nên kinh nghiệm cũng như nhận thức của các cán bộ và người dân chưa cao. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chủ yếu là làm theo tinh thần của Trung ương, tỉnh chưa có tính chủ động và sáng tạo cao trong quản lý về FDI. Do vậy cần phải đổi mới nhận thức, từ đó mới có thể nâng cao tính chủ động sáng tạo trong việc đưa ra các phương pháp phương hướng hợp lý trong quản lý FDI. Muốn nâng cao nhận thức phải thực hiện giáo dục tuyên truyền về những nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức về vai trò và sự cần thiết khách quan của nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối với việc phát triển kinh tế xã hôi, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Chúng ta muốn làm được điều đó thì cần có vốn, công nghệ,kinh nghiệm của các nước đi trứơc để khai thác những tiềm năng của mình, bởi vì nếu chúng ta chỉ trông chờ vào khả năng vốn và công nghệ nội bộ thì hàng trăm năm cũng không thể phát huy tối đa tiềm năng của mình và không nắm bắt kịp được tốc độ phát triển của các nước. Nhờ vào vốn và công nghê của nước ngoài chúng ta sẽ nhanh chóng cải thiện nền kinh tế và nâng cao được chất lượng cuộc sống của người dân.
- Khắc phục nhận thức cực đoan , phiến diện về ĐTNN. Vốn FDI có thể giải quyết được những khó khăn về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Mặt khác sự hiện diện của doanh nghiệp FDI trong nước sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp trong nước cần thay đổi mới công nghệ, cách thức quản lý, không kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước. Hơn nữa với việc xây dựng các các nhà máy các xí nghiệp tại địa bàn mình nó sớm hay muộn sẽ thuộc về chúng ta.
Song vốn đầu tư vào nước thực hiện bằng các công ty xuyên quốc gia, các công ty có trình độ khoa học công nghệ cao, cho nên nó sẽ làm tăng tính phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngoài, cạnh tranh và làm phá sản các doanh nghiệp yếu kém trong nước dẫn đến thiệt hại cho nên kinh tế xã hội của đất nước cũng như tỉnh. Và trên cơ sở đó đòi hỏi nhà nước cần có sự nhận thức đúng đắn và có những phương hướng đúng đắn để khai thác các mặt tích cực và hạn chế các mặt hạn chế của nguồn vốn này một cách có hiệu quả vào phát triển kinh tế xã hôi.
8. Đẩy mạnh đổi mới công tác vận động thương mại xúc tiến đầu tư
Muốn thu hút ngày càng nhiều vốn ĐTNN vào khai thác tiềm năng của tỉnh thì cần phải thực hiện vận động xúc tiến đầu tư. Khi mà các doanh nghiệp trong nước và tại U Đôm Xay còn non nớt về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yếu về trình độ ngoại ngữ, chưa có kiến thức cần thiết về thương trường về đối tác, chưa trải qua cơ chế thị trường, thiếu thông tin và khả năng phân tích, phán đoán, dự báo trong khi họ phải đương đầu với những đối tác quá tinh xảo về nghệ thuật kinh doanh, kinh nghiệm quản lý và cả những mánh khoé trên thương trường thì vai trò của nhà nước trong việc tìm hiểu đối tác nước ngoài và đồng thời khuyếch trương vị thế và tiềm năng của tỉnh cũng như nước Lào là vô cùng cần thiết.
Trong thời gian qua, mặc dù lãnh đạo tỉnh cũng như các cơ quan tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động xúc tiến đầu tư và đã có những kết quả nhất định. Nhưng những kết quả đó chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu về thu hút đầu tư nước ngoài. Do vậy việc xúc tiến đầu tư cần được đổi mới cả về nội dung và phương pháp thực hiện, theo một kế hoạch và chương trình chủ động, có hiệu quả. Trước hết cần xác định xúc tiến đầu tư là một nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, tỉnh và Sở kế hoạch và đầu tư, Ban quản lý ĐTNN nên tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư; thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư, bố trí ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Về lĩnh vực và ngành nghề thu hút đầu tư:
Hoạt động xúc tiến đầu tư phải hướng mạnh vào các ngành, lĩnh vực mà U Đôm Xay có lợi thế, có khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ngành nghề trọng điểm của tỉnh.
- Về đối tác đầu tư:
Cần phải thực hiện đúng đường lối của Đảng, đa phương hoá các đối tác ĐTNN để ta chủ động trong mọi tình huống, thực hiện được mục tiêu thu hút các công ty, tập đoàn của các nước có tiềm lực tài chính mạnh, côn gnghệ hiện đại… như Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, và các nước trong khu vực để chúng ta có thể áp dụng các tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào phát triển kinh tế nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển với các địa phương khác và các nước trong khu vực.
Bên cạnh đó, chúng ta phải chú trọng thu hút FDI của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước (như: Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan…). Vì đó là những doanh nghiệp năng động, trình độ công nghệ phù hợp với điều kiện của U Đôm Xay đồng thời phù hợp với các đối tác của U Đôm Xay về khả năng góp vốn, năng lực tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý, có điều kiện tạo nhiều việc làm mới.
- Về hình thức vận động xúc tiến đầu tư:
Ngoài việc xúc tiến đầu tư thông qua các hoạt động ngoại giao như: các chuyến thăm và làm việc của lãnh đạo, U Đôm Xay cần phải có các phương thức vận động xúc tiến đầu tư một cách trực tiếp hơn, để các thông tin dễ chuyển đến các nhà đầu tư hơn và chuẩn xác hơn như: chúng ta có thể xúc tiến đầu tư thông qua các tài liệu, sách báo; qua mạng internet, xúc tiến thông qua đường dây nóng, các hội trợ triển lãm, các hội nghị… để chúng ta có thể trực tiếp đàm phán, quảng bá với các nhà đầu tư nước ngoài từ đó mức độ tin cậy về các thông tin đối với nhà đầu tư sẽ được nâng cao lên.
Bên cạnh đó, điều có ý nghĩa thiết thực hơn là luôn thực hiện phương châm “một dự án được cấp phép hoạt động sẽ trở thành một tuyên truyền viên tốt kêu gọi các nhà đầu tư khác đến U Đôm Xay”. Vì vậy việc đón tiếp các nhà đầu tư phải chu đáo, có chính sách hỗ trợ kịp thời đối với các nhà đầu tư, có chính sách hỗ trợ kịp thời đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư và đang có dự án đầu tư tại U Đôm Xay, giúp họ giải quyết tốt các vấn đề phát sinh. Đây là một biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng để vận động có hiệu quả, có sức thuyết phục đối với các nhà đầu tư mới và sẽ khiến cho các nhà đầu tư trở thành kênh tiếp thị hữu hiệu nhất cho U Đôm Xay.
9. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án FDI đã cấp phép trên địa bàn
Trước hết, Ban quản lý ĐTNN, Sở kế hoạch và Đầu tư và các Sở ban khác cùng phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án được triển khai hoạt động có hiệu quả, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, tăng công suất hiện có. Khi mà nhà đầu tư muốn dùng lợi nhuận để tái đầu tư, hoặc bỏ thêm vốn để mở rộng qui mô dự án còn gặp khó khăn, nhất là khi phần vốn bổ sung lớn hơn vốn đầu tư ban đầu, hoặc liên quan đến tỷ lệ xuất khẩu… vì vậy, để khuyến khích các nhà đầu tư bổ sung thêm vốn lớn cần đơn giản thủ tục thay vì phải xem xét như cấp phép ban đầu và có những ưu đãi chỗ trợ khác.
Thực hiện quản lý các hoạt động FDI theo nguyên tắc tập trung thống nhất, đồng thời thực hiện phân cấp phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức năng của tỉnh, tránh chồng chéo nhưng cũng không được buông lỏng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp FDI với những phương châm đảm bảo giúp doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, có hiệu quả và không gây cản trở cho hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời có chính sách khen thưởng đối với các cá nhân, cán bộ, các doanh nghiệp FDI có công đối với việc góp phần và phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ và giữ gìn an ninh quốc phòng của tỉnh và xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ, cá nhân, doanh nghiệp vi phạm pháp luật.
Duy trì thường xuyên việc gặp gỡ đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh các cơ quan quản lý chức năng với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tạo thêm sự hiểu biết, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để doanh nghiệp triển khai hoạt động có hiệu quả.
Tóm lại: Để thực hiện tốt các giải pháp để nâng cao quản lý nhà nước về FDI trên địa bàn tỉnh U Đôm Xay, trước hết các Sở ban ngành tỉnh U Đôm Xay cần thống nhất nhận thức về vai trò của FDI, thống nhất giữa lời nói với việc làm. Đồng thời, các cơ quan nhà nước Trung ương cần có sự hỗ trợ và định hướng về qui định, chính sách, pháp luật, vốn… nhằm mở đường cho việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với FDI tại U Đôm Xay. Trên cơ sở đó, các cơ quan và cán bộ quản lý FDI tại U Đôm Xay mới có thể chủ động trong việc xây dựng một môi trường đầu tư thông thoáng, có tính cạnh tranh cao, góp phần phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ đồng vốn FDI trên địa bàn tỉnh.
KẾT LUẬN
Nguồn vố đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước chậm và đang phát triển, trong đó có Lào.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được Đảng ta khẳng định là một nguồn ngoại lực quan trọng cần thu hút và sử dụng hiệu quả vào phát triển kinh tế xã hội của Lào. Từ quan điểm này, Đảng Nhà nước đã không ngừng thúc đẩy nhiều tỉnh thành trong cả nước nỗ lực thiết lập và cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn này vao phát triển các tỉnh thành trên cả nước.
Tại U Đôm Xay, trong thời gian qua tỉnh đã tích cực nỗ lực thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh và cũng góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như: Góp phần nguồn vốn vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giúp giải quyết tình trạng sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao trình độ của người lao động trên địa bàn tỉnh…. Một số kết quả đạt được đó thể hiện sự nỗ lực của chính quyền hay bộ máy quản lý về FDI tại U Đôm Xay trong thời gian qua.
Tuy nhiên hoạt động FDI là một lĩnh khá vực mới mẻ đối với U Đôm Xay, cho nên thời gian qua công tác tổ chức quản lý nhà nước về việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI còn nhiều hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút nguồn vốn FDI và sự phức tạp của việc đa dạng hoá các loại hình đầu tư nước ngoài, vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài phải không ngừng được nâng cao nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút nguồn vốn này vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như U Đom Xay, đồng thời hạn chế các rủi ro do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài gây ra.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế.
Nguyễn Kim Bảo ( 2004 ) Đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc từ năm 1979 đến nay, Nxb Khoa học xã hội và Nhân văn.
Luật Đầu tư Việt Nam (2005).
Luật Doanh nghiệp Việt Nam( 2006 )
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế, Giải đáp về nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư Việt Nam (2007).
Quyết định số 346/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành một số cơ chế khuyến khích và đảm bảo đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh và website : www.halonginvest.gov.vn
Báo báo của Ban QLKCN&ĐTNN tỉnh Hải Phòng về tình hình thu hút ĐTNN ( 2005).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài, tình hình và triển vọng. Tạm chí nghiên cứu kinh tế (2001).
Website: www.mof.gov.vn ;
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin .
Bùi Thị Dung ( 2004) Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sỹ kinh tế, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Hùng “ Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay” Luận văn thạc sỹ kinh tế, học viện Chính trị Quốc gia HCM.
Pham Minh Thành “ Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” Luận văn thạc sỹ kinh tế , học viện Chính trị Quốc gia HCM.
Báo cáo của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh U Đôm Xay về tình hình thu hút FDI giai đoạn 1991-2007.\
Báo cáo của Hội nghị Đảng bộ sở KH&ĐT U Đôm Xay về những kết quả hoạt động của sở giai đoạn 2003-2006 và phương hướng hoạt động 2006-2010. ( 21/3/2007)
Bản báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của Đảng Uỷ tỉnh U Đôm Xay giai đoạn năm 2000-2005 và phương hướng 2006-2010 và 2020 ( 8/2005)
Báo cáo của Ban phát triển Nông thôn và Xoá đói giảm nghèo tỉnh U Đôm Xay về tình hình thực hiện các dự án đầu tư tại các địa phương ( 25/10/2006)
Nghị quết Đại Hội Đảng VII
Quyết Định số 154/2001 của Ban Kế hoạch và Đầu tư nhà nước. Quy định về cơ cấu tổ choc, chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của sở Kế hoạch và Đầu tư các cấp. ( 3/2001)
Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài Lào (22/10/2004)
Chỉ thị số: 301 /2005 của Thủ tướng về hướng dẫn thực hiện luật khuyến khích đầu tư Lào (10/2005)
Luật thuế bộ Tài chính (2004)
Luật đất đai Lào ( 2004)
Quyết định số 749/2006 của UBND tỉnh về công tác đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh ( 2006)
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Uỷ ban nhân dân
S KH&ĐT : Sở Kế hoạch và Đầu tư
ODA : Viện trợ phát triển chính thức
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội.
BOT : Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT : Xây dung - chuyển giao
BTO : Xây dung - chuyển giao - Kinh doanh.
CNH_HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
CHDCND Lào : Cộng hoà Dân Chủ Nhân dân Lào.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HCD 20.doc