Đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian gần đây (trung bình 7.5%) là một thành tựu đầy khởi sắc đối với Việt Nam. Có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực hết mình của các ngành, các thành phần kinh tế, trong đó không thể thiếu được vai trò của ngành ngân hàng. Nếu ví nền kinh tế như một cơ thể thì ngành ngân hàng được coi như là bộ xương của cơ thể ấy. Với vai trò là trung gian tín dụng- đi vay để cho vay, các NHTM đã khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, và phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
93 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung với việc mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VPBank – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8.40
0.71
8.52
3.30
8.Kh 36 tháng trả lãi cuối lỳ.
0.79
9.48
0.80
9.60
0.81
9.72
3.60
Trả lãi hàng tháng.
0.69
8.28
0.70
8.40
0.71
8.52
3.50
Đồ thị về sự biến động lãi suất huy động.
Ngoài khung lãi suất hấp dẫn trên, VPBank còn có những chính sách:
+ Đối với tiền gửi tiết kiệm VND lĩnh lãi trước, lãi hàng tháng, lĩnh lãi sau nếu rút trước hạn sẽ được hưởng 90% lãi suất của kỳ hạn dài nhất tính theo thời gian gửi thực tế.
+ Tại VPBank theo quy định của tổng giám đốc có hiệu lực từ ngày 22/10/2002 đối với các khoản tiền gửi đáo hạn trùng ngày nghỉ, nếu khách hàng muốn rút tiền vào ngày làm việc cuối cùng trước ngày đáo hạn thì sẽ bị khấu trừ theo lãi suất của khoản tiền gửi đó đối với số ngày trước hạn.
+ Bên cạnh đó ngân hàng còn có các chương trình hỗ trợ cho quá trình huy động vốn mà gần đây nhất là chương trình “Gửi tài lộc đầu xuân”, “Vui xuân trúng thưởng cùng VPBank nên đã thu hút được rất nhiều khách hàng. Thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn huy động của VPBank đã có sự tăng trưởng đáng kể, thể hiện sự thành công lớn của ngân hàng trong thời gian qua, giúp ngân hàng tạo được nguồn vốn mang tính chất ổn định cao, tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.
* Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại VPBank còn có nhiều điểm hạn chế xuất phát từ bản thân ngân hàng cũng như các yếu tố khách quan:
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tiền gửi tiết kiệm.
+Tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ kỳ hạn trên 12 tháng tuy có chiều hướng gia tăng song tốc độ tăng này không lớn.
Điều này gây ra cho ngân hàng những khó khăn nhất định trong việc cho vay trung dài hạn.
*Nguyên nhân của tình trạng này là do:
+Thu nhập của người dân gần đây tuy có được cải thiện song với mức sống hiện tại thì chưa thực sự là cao, tính ổn định của thu nhập cũng thấp.
+ Người dân mới chỉ tích luỹ cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai gần như mua sắm thiết bị, đồ dùng đắt tiền mà chưa có nhu cầu tích luỹ trong thời gian dài.
+ Cách nhìn nhận, suy nghĩ của người dân khi gửi tiền dài hạn trong ngân hàng, theo họ tuy nhận được lãi suất cao nhưng khi có việc đột xuất dùng đến muốn rút ra thì lãi nhận được chưa chắc bằng gửi thời hạn ngắn, nghĩa là họ vẫn quan tâm đến tính lỏng của đồng tiền hơn.
+Tâm lý của người dân chưa thực sự tin tưởng vào ngân hàng, đặc biệt là sau một số các vụ án kinh tế lớn liên quan đến ngân hàng, người dân sợ rủi ro về lãi suất và sự mất giá của đồng tiền.
+Về thủ tục mở tài khoản, theo lý thuyết thì khách hàng chỉ cần sử dụng chứng minh thư nhân dân để làm sổ, song trong thực tế để hoàn thiện một sổ tiết kiệm khách hàng phải trải qua rất nhiều khâu. Có thể nêu ra quy trình mở một sổ tiết kiệm cho khách hàng mà hiện nay VPBank vẫn đang áp dụng:
Khách hàng
Kế toán viên
Thủ quỹ
Kiểm soát viên
(1): Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy gửi tiền tiết kiệm theo mẫu in sẵn của ngân hàng .
(2):Kế toán viên giao dịch mở sổ tiết kiệm cho khách hàng, chuyển giấy gửi tiền tiết kiệm cho thủ quỹ thu tiền.
(3): Thủ quỹ sau khi đã kiểm đếm đủ sẽ ký xác nhận lên giấy chuyển tiền rồi chuyển cho kế toán viên giao dịch.
(4): Kế toán viên giao dịch ký chuyển cho kiểm soát viên (trưởng phòng, phó phòng).
(5):Kiểm soát viên kiểm tra thông tin giấy gửi và sổ tiết kiệm, ký rồi chuyển cho kế toán viên giao dịch.
(6):Kế toán viên giao dịch trả sổ tiết kiệm cho khách hàng.
Như vậy để mở một sổ tiết kiệm thủ tục còn khá rườm rà, chưa kể đến thời gian kiểm đếm tiền còn rất thủ công.
+Sự phối kết giữa các phần hành kế toán chưa thực sự nhuần nhuyễn nên thời gian giao dịch còn tương đối dài. Ví dụ một khách hàng có tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng muốn chuyển một phần số tiền trong tài khoản này, khách hàng phải làm các thủ tục sau: lập một uỷ nhiệm chi, viết giấy nộp tiền mặt để nộp phí chuyển tiền ( giao dịch với bộ phận chuyển tiền), viết giấy gửi tiền để mở một sổ tiết kiệm mới (giao dịch với bộ phận tiết kiệm), bù trừ phải nộp hay được nhận tiền với bộ phận thủ quỹ. Thực hiện một giao dịch này khách hàng mất hàng giờ đồng hồ.
+ VPBank chưa thực hiện giao dịch một cửa, chưa có hệ thống gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi nên gây cho khách hàng nhiều bất tiện. Ngân hàng cần sớm hoàn thành đề án này để tạo khả năng cạnh tranh mới, tăng cường huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm.
+ Về chính sách bảo vệ khách hàng: mặc dù hiện nay nhiều ngân hàng trong đó có VPBank đã tham gia bảo hiểm tiền gửi nhưng thực sự chưa đem lại hiệu quả cao và chưa có chính sách bảo vệ khách hàng một cách rõ ràng. Do vậy, muốn tăng cường khả năng huy động vốn, VPBank cần phải hướng vào khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng bằng những chính sách, chương trình cụ thể nhằm tạo ra nguồn vốn cho hoạt động của mình.
Qua những tồn tại đã phân tích ở trên, VPBank cần phải nghiên cứu kỹ để đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao uy tín của ngân hàng để thu hút nguồn vốn dồi dào trong dân cư, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn, tạo cho ngân hàng một đầu vào vững chắc, ổn định, tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
2.4 Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân
2.4.1 Những kết quả đạt được
Với sự nỗ lực hết mình trong công cuộc tìm nguồn đầu vào ổn định cho hoạt động của mình, kết quả huy động vốn của VPBank được thể hiện rõ nét qua những con số đã phân tích ở trên. Kết quả đó có thể được tổng kết lại như sau:
- Về nguồn vốn huy động : Nguồn vốn huy động của VPBank tăng trưởng với tốc độ cao 75% so với 2003, con số này thể hiện một niềm tự hào của một ngân hàng thương mại cổ phần mới thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt. Điều này chứng tỏ uy tín, hình ảnh của VPBank ngày càng được khẳng định.
- Về cơ cấu nguồn vốn huy động : Cơ cấu nguồn vốn huy động của VPBank khá phong phú không ngừng thay đổi theo tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn tăng lên. Đây là một thành công hết sức quan trọng, tạo ra nguồn vốn ổn định cho hoạt động của ngân hàng.
- Về cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn : Thay đổi phù hợp với nhu cầu của người gửi tiền. Ngân hàng đã thực hiện đa dạng hoá các loại kỳ hạn khác nhau, từ không kỳ hạn, kỳ hạn một tháng, hai tháng đến 36 tháng. Cơ cấu kỳ hạn này đã tạo nên sức hút đối với khách hàng trong việc gửi những khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ trong thời hạn ngắn.
- Chính sách lãi suất huy động : Thay đổi linh hoạt với sự biến đổi của lãi suất thị trường, vừa đảm bảo khả năng thu hút khách hàng tạo sức cạnh tranh ngân hàng trên thị trường, vừa đảm bảo mức chi phí hợp lý tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Mức lãi suất không ấn định trên toàn hệ thống mà các Giám đốc chi nhánh, Trưởng phòng giao dịch sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại địa bàn hoạt động của mình để đưa ra khung lãi suất trong biên độ cho phép so với khung lãi suất đã ban hành của ngân hàng trong từng thời kỳ. Từ đó mà mỗi chi nhánh, phòng giao dịch đều có một sự chủ động nhất định trong công tác huy động vốn. Vì mỗi chi nhánh, mỗi phòng giao dịch ở trên mỗi địa bàn khác nhau.
- Chính sách khách hàng : Được thực hiện theo chiều hướng lợi ích của khách hàng ngày càng tăng, giao dịch với ngân hàng ngày càng thuận tiện với sự đơn giản hoá các thủ tục từ thủ tục mở tài khoản đến khoá (tất toán) tài khoản. Ngân hàng cũng thực hiện phân loại khách hàng để phục vụ khách hàng được tốt hơn. Và mỗi khách hàng khi đến với ngân hàng đều được các nhân viên tận tình giúp đỡ. VPBank luôn hướng đến khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, luôn hoạt động với phương châm “khách hàng là thượng đế ”.
- Phí mở và sử dụng tài khoản thấp, phí chuyển tiền, phí thanh toán tại ngân hàng cũng rất hấp dẫn khách hàng. Phí chuyển tiền tại VPBank hiện nay tối thiểu là 22000 đồng / món, hoặc 0,077% x số tiền chuyển .
- Công tác thanh toán điện tử : chất lượng ngày càng cao, khuyến khích nhiều khách hàng sử dụng loại hình dịch vụ này.
- Công tác thanh toán bù trừ : Đảm bảo về thời gian và chế độ mà ngân hàng nhà nước quy định, theo dõi sát sao khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo khả năng thanh toán, hạn chế vay của ngân hàng nhà nước.
2.4.2 Những mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác huy động vốn còn tồn tại những điểm hạn chế cần khắc phục.
- Một là :Số lượng khách hàng đến mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng còn tương đối thấp.
- Hai là : Sản phẩm huy động vốn còn đơn điệu chưa nhiều với hình thức huy động vốn sử dụng chủ yếu là các hình thức truyền thống.
- Ba là: Số dư các loại tài khoản mặc dù đã tăng nhưng so với những ngân hàng cổ phần khác thì con số này vẫn chưa cao.
- Bốn là : Cách thức xử lý nghiệp vụ của ngân hàng chưa thực sự linh động trong một số trường hợp: máy tính bị treo, khách hàng sử dụng thẻ thanh toán …
- Năm là: Phương tiện làm việc của ngân hàng chưa đủ hiện đại, giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng còn mang tính thủ công, từ việc viết sổ phụ mỗi lần khách hàng rút tiền, đến việc kiểm tra bằng tay từng tờ tiền của ngân hàng (đặc biệt là tiền 100000 đồng máy không phát hiện được tiền giả - thật). Chính quá trình xử lý thủ công này làm mất nhiều thời gian cho khách hàng .
- Sáu là : Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, trong trường hợp một khách hàng đến gửi tiền ngân hàng lại phải tiến hành mở cho khách hàng một tài khoản và giao cho khách hàng một sổ tiết kiệm. Việc này làm mất thời gian giao dịch của khách hàng với ngân hàng, số lượng sổ sách của ngân hàng nhiều hơn, cồng kềnh hơn.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan
- Ngân hàng chưa quan tâm đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động, các kỳ hạn gửi tiền cung cấp cho khách hàng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng; mạng lưới huy động chưa rộng, mới chỉ tập trung ở 5 thành phố lớn và chỉ ở khu vực nội thành.
- Thủ tục để khách hàng giao dịch với ngân hàng còn tương đối phức tạp, rườm rà, mất thời gian.
- Phương tiện làm việc của nhân viên chưa thực sự hoàn hảo, có những nghiệp vụ ngân hàng ít thực hiện nên nhân viên lúng túng trong xử lý nghiệp vụ (chẳng hạn như giao dịch về thẻ).
- Phần lớn đội ngũ các nhân viên ngân hàng đều là những người trẻ nên họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ.
- Ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến việc đầu tư các thiết bị kỹ thuật hiện đại, đến nay ngân hàng vẫn chưa có một máy rút tiền tự động nào...
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo về hình ảnh ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa sự thành lập của ngân hàng còn là khá mới mẻ. Do đó khách hàng chưa hiểu nhiều về ngân hàng, về các sản phẩm ngân hàng.
b) Nguyên nhân khách quan
Ngoài những tồn tại do bản thân ngân hàng như trên đã nêu, những hạn chế trong công tác huy động vốn thông qua việc mở và sử dụng tài khoản còn xuất phát từ những nguyên nhân khách quan:
- Thói quen cất trữ và sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người dân vẫn tồn tại mà thay đổi nó không phải là việc làm “một sớm một chiều”.
- Trình độ dân trí còn thấp, sự hiểu biết về ngân hàng và hoạt động ngân hàng còn ít ỏi.
- Thu nhập của người dân chưa cao và chưa ổn định nên nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng chưa nhiều.
- Hoạt động kinh doanh buôn bán còn mang nặng tính chất tiểu thương nên việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều hạn chế.
- Cơ sở pháp lý còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa nhất quán.
Sau hai tháng thực tập em thấy rằng trong thời gian gần đây VPBank đang thực sự vươn lên để khẳng định mình. Từ chỗ nằm trong tình trạng kiểm soát đặc biệt đến thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt và vươn lên với hơn 60 tỷ đồng lợi nhuận. Để đạt được điều đó là do VPBank đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện các mặt nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ ngân hàng, hiện đại hoá công nghệ thông tin mà đặc biệt là sự nỗ lực của toàn thể ban giám Đốc, Hội đồng quản trị và của các nhân viên ngân hàng. Có được kết quả đó là một phần nhờ vào sự đóng góp của những thành tựu to lớn trong công tác huy động vốn thông qua việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi, tạo nguồn đầu vào cho hoạt động ngân hàng. Cùng tồn tại song song với những kết quả đã đạt được, công tác huy động vốn của VPBank có không ít những hạn chế cần khắc phục. Trong tương lai, ngân hàng cần đưa ra những biện pháp hữu hiệu, thiết thực để tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược xây dựng VPBank trở thành “ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong khu vực”.
Chương 3
một số giải pháp khơi tăng nguồn vốn thông qua việc quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tại VPBank .
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của VPBank
Cùng với những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đất nước ta trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng có những bước tiến đáng ghi nhận. Song trong những năm tới, khi nền kinh tế nước ta phải nỗ lực hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thì không chỉ có những cơ hội sẽ mở ra trước mắt mà bên cạnh đó còn có cả những khó khăn, thách thức không nhỏ, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và VPBank nói riêng sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt hơn không chỉ giữa các ngân hàng trong nước mà cả những ngân hàng quốc tế và khu vực với trình độ kỹ thuật công nghệ hiện đại, không chỉ là các ngân hàng với nhau mà còn có sự cạnh tranh của các tổ chức tài chính khác.
“Vượt qua gian khó hướng tới tương lai” có thể coi là cụm từ chính xác nhất mô tả vị thế của VPBank hiện nay. Được thành lập từ năm 1993, sau hơn bốn năm hoạt động VPBank đã đạt được những thành tựu đáng tự hào và được coi là một trong những ngân hàng mạnh nhất trong khối các ngân hàng cổ phần hồi ấy. Nhưng cũng từ đó do hậu quả của việc buông lỏng quản lý đã dẫn tới một loạt sai phạm gây thiệt hại cho ngân hàng cũng như khách hàng. Nhận thức được những sai lầm trong quá khứ, đội ngũ quản lý của VPBank đã được kiện toàn theo hướng đơn giản gọn nhẹ nhưng không kém phần hiệu qủa. Chính Hội đồng quản trị của VPBank - đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lực của các cổ đông trong lễ kỷ niệm 10 năm thành lập đã xác định nhiệm vụ chiến lược của VPBank trong giai đoạn 2001-2010 là: “ Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía bắc”.
Để thực hiện mục tiêu này cần sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên của VPBank theo đó ngân hàng đã xây dựng cho mình một loạt các mục tiêu ngắn cũng như dài hạn và các phương hướng, chương trình hành động cụ thể như sau:
Một là: Duy trì chính sách lãi suất huy động vốn hợp lý, điều tiết lượng vốn huy động phù hợp với nhu cầu sử dụng, bảo đảm hiệu suất sử dụng vốn tốt nhất.
Hai là: Cải tiến các sản phẩm huy động vốn theo hướng linh hoạt, nhiều tiện ích kèm theo cho khách hàng .
Ba là: Tiếp tục mở rộng thị phần tín dụng bán lẻ phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực dân doanh và nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
Bốn là: Thực hiện việc kiểm soát sau khi cho vay thường xuyên, phát hiện kịp thời các trường hợp rủi ro phát sinh để xử lý thu hồi nợ, tránh thất thoát.
Năm là: Tăng cường công tác tiếp thị, cải tiến biểu phí dịch vụ đảm bảo tính cạnh tranh, mở rộng các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế và kiều hối, mở rộng mạng lưới chi trả chuyển tiền nhanh WesternUnion.
Sáu là: Quảng bá sản phẩm dịch vụ và cung cấp thêm các tiện ích phục vụ khách hàng như: cập nhật thông tin thị trường, truy vấn hoạt động tài khoản…
Bảy là: Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hiện đại hoá ngân hàng, tạo cơ sở ứng dụng các sản phẩm ngân hàng tiên tiến phục vụ khoa học.
Tám là: Nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh cấp 2, mở thêm một số hoạt động mới.
Chín là: Sắp xếp lại nhân sự cho phù hợp với yêu cầu công việc trên cơ sở thực hiện nghiêm túc và đúng bài bản chế độ đánh giá nhân viên định kỳ để đánh giá đúng năng lực, trình độ và sở trường của từng nhân viên nhằm sắp xếp công việc cho phù hợp.
Mười là: Cải tiến cơ chế tiền lương, tiền thưởng để phát huy tối đa tác dụng đòn bẩy của cơ chế tiền lương.
Mười một: duy trì bộ máy điều hành, vận hành công suất và có sự thống nhất cao.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kế hoạch trong hai năm tới:
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
1.Huy động từ thị trườngi
3.340,977
6.347,857
2.Dư nợ cho vay.
3.101,546
5.472,629
3. doanh số mở L/C nhập khẩu
925,400
10.294.327
4.Doanh số thông báo L/C xuất khẩu.
285.600
399.840
5.Doanh số chuyển tiền trong nước.
10.770
44.386
6.Lợi nhận trước thuế và dự phòng rủi ro.
89.880
121.322
3.2 Giải pháp khơi tăng nguồn vốn huy động của VPBank
Là một ngân hàng cổ phần mới ra đời, lại không được nhận nhiều sự ưu đãi so với các ngân hàng thương mại Nhà nước, nên hoạt động kinh doanh của VPBank luôn cần phải có sự nỗ lực hết sức mình. Đặc biệt là hoạt động huy động vốn – một hoạt động có tính chất tiền đề cho tất cả các hoạt động khác. Để thu hút được lượng vốn huy động dồi dào với chi phí huy động rẻ đó là một vấn đề lớn mà mọi nhà quản lý quan tâm. Dưới góc độ nghiên của một sinh viên em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khơi tăng nguồn vốn huy động như sau:
3.1.1 Giải pháp quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VPBank
Quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung có tầm quan trọng vô cùng lớn đối với một ngân hàng. Nhận thức được điều này nhưng đến nay vẫn chưa có một ngân hàng nào thực hiện được. VPBank cũng là một trong những ngân hàng mà đến nay việc quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung mới chỉ nằm trong kế hoạch. Sau đây em xin nêu một số giải pháp cho việc thực hiện vấn đề này.
a) Giải pháp về công nghệ, đầu tư vào công nghệ
- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên cơ sở có sự liên kết của nhiều ngân hàng vừa tiết kiệm được chi phí đầu tư, vừa phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu và tạo tiện ích tối đa cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này. Đặc biệt cần phải đầu tư hệ thống máy rút tiền tự động.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: đây là xu thế phát triển tất yếu.
+ Đầu tư nguồn lực về tài chính và con người để đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá. Đầu tư trên cơ sở cải tiến các thiết bị cũ, mua sắm các thiết bị mới.
+ Đào tạo trình độ công nghệ cho nhân viên đảm bảo người lao động vừa có trình độ nghiệp vụ ngân hàng, vừa am hiểu về công nghệ.
+ Ban hành những văn bản hướng dẫn chuẩn hoá hệ thống thông tin tài khoản theo hướng tập trung hoá chuẩn bị cho nhu cầu tập trung hoá tài khoản theo chương trình hiện đại hoá.
- Tích cực đẩy mạnh tiến độ triển khai dự án B2k Advance để có thể thực hiện mạng trực tuyến toàn hệ thống, tạo điều kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt hơn cho khách hàng.
- Thực hiện đẩy nhanh việc hoàn thành xử lý quy trình nghiệp vụ trên máy, đáp ứng nhu cầu mới phát sinh trong hoạt động ngân hàng.
- Thực hiện tốt việc nối mạng giữa các chi nhánh, phòng giao dịch với nhau và với Hội sở ( trung tâm quản lý), giữa VPBank với ngân hàng khác, đặc biệt là giữa VPBank với khách hàng để mọi thông tin của khách hàng có thể truyền về trung tâm quản lý được.
- Đầu tư các thiết bị phần cứng cũng như các chương trình phần mềm để bảo mật thông tin khách hàng một cách tốt nhất, đảm bảo an toàn cho khách hàng cũng như ngân hàng.
b) Giải pháp đối với cán bộ ngân hàng
Khi bước sang thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá các thiết bị máy móc, người ta cho rằng các thiết bị máy móc dần dần sẽ thay thế con người. Tuy nhiên đây là nhận định hoàn toàn sai lầm. Cho dù máy móc có hiện đại bao nhiêu đi chăng nữa thì nó không bao giờ thay thế hoàn toàn con người được, và con người ngày càng có vai trò quan trọng, phải đối mặt với những đòi hỏi ngày càng cao. Đối với ngành ngân hàng-ngành mà cung cấp một loại sản phẩm đặc biệt-sản phẩm dịch vụ với đặc trưng cơ bản của nó là tính không thể tách biệt, tức là quá trình cung cấp cũng như quá trình sử dụng là gắn liền nhau và gắn liền với hoạt động của nhân viên ngân hàng, do đó vai trò của cán bộ nhân viên có thể khẳng định là vô cùng quan trọng. Và giải pháp cho vấn đề này khi VPBank thực hiện quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung theo em có thể như sau:
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ nhân sự một cách toàn diện, cả về kỹ năng nghiệp vụ và chuyên môn, cả về phong cách là việc. VPBank cần đào tạo các cán bộ lãnh đạo theo chiều sâu bằng việc đào tạo và đào tạo lại, cũng như khuyến khích tinh thần tự học.
- Đào tạo trình độ công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin cho toàn bộ đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ cho họ cả về nghiệp vụ ngân hàng cũng như trình độ về công nghệ. Tổ chức những khoá đào tạo nhằm giúp cán bộ tiếp cận với công nghệ hiện đại, các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Phát huy hơn nữa vai trò của trung tâm đào tạo, đặc biệt là đào tạo có bài bản theo hướng chuyên sâu đối với những nhân viên mới vào làm việc.
- Thực hiện phong cách văn hoá mang nét đặc thù riêng của VPBank trên cơ sở đổi mới phong cách phục vụ, tạo thiện cảm đối với khách hàng. Người cán bộ ngân hàng phải luôn có tác phong làm việc tận tình, chu đáo, cởi mở, thân thiện với khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc, thể hiện được một đội ngũ nhân viên trẻ đẹp, năng động, giàu kinh nghiệm, và đầy nhiệt huyết.
- Công tác tuyển dụng cần công khai và được công bố rộng để thực sự thu hút được những ứng viên có đủ trình độ.
- Cần có các chính sách động viên, khen thưởng đối với các phòng ban, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đồng thời kỷ luật nghiêm minh đối với những người chưa làm tốt công việc. Điều này sẽ tạo ra môi trường làm việc công bằng, thoải mái, phát huy tính sáng tạo của cán bộ nhân viên, phát huy tinh thần đoàn kết và hợp tác chặt chẽ giữa các cá nhân, bộ phận, đạt kế hoạch đề ra.
c) Giải pháp phát triển kênh phân phối, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
Khi môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt, thì khách hàng đã biến thành mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để thu hút khách hàng về phía mình. Biện pháp hiệu quả nhất mà các doanh nghiệp thường áp dụng là thoả mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng và làm sao để khách hàng tiếp cận với doanh nghiệp mình một cách dễ dàng nhất. Từ thực tiễn hoạt động của VPBank hiện nay thì cần có các giải pháp sau:
- Bên cạnh việc sử dụng kênh phân phối sản phẩm truyền thống là phân phối giao dịch qua chi nhánh và kênh phân phối qua điện thoại ( phone Banking ) thì ngân hàng nên sử dụng các kênh phân phối hiện đại khác như: kênh phân phối qua máy tính (PC Banking), kênh phân phối qua máy tự động (Self Service), kênh phân phối qua internet (i Banking), kênh phân phối qua các điểm bán hàng, và E Banking, Home Banking.
- Nếu như trước kia chỉ cung cấp cho khách hàng một số sản phẩm dịch vụ như: nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, cung cấp thông tin cho khách hàng về số dư tài khoản qua điện thoại, làm trung gian thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, thì nay VPBank nên cung cấp thêm cho khách hàng các sản phẩm hiện đại như: cho thuê két sắt, tư vấn, quản lý danh mục đầu tư đầu tư hộ khách hàng, vấn tin (về tỷ giá, biểu phí, lãi suất, xem báo có, báo nợ, sổ phụ, cho phép khách hàng lấy dữ liệu điện tử), dịch vụ chuyển khoản, rút tiền tự động, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại thông qua việc sử dụng ATM…
Thực hiện hai vấn đề cơ bản trên thì VPBank sẽ thu hút được đông đảo khách hàng đến với mình, có khả năng cạnh tranh được với tất cả các ngân hàng thương mại quốc doanh, các ngân hàng thương mại cổ phần khác và các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài…
d) Giải pháp đa dạng hoá hình thức thanh toán qua ngân hàng
Khách hàng khi mở tài khoản tại ngân hàng thì bên cạnh mục đích hưởng lãi là mục đích hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Bởi xu hướng hiện nay là sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt để thay thế cho hình thức thanh toán dùng tiền mặt. Hơn nữa phát triển các hình thức thanh toán qua ngân hàng sẽ góp phần hoàn thiện tính ưu việt của quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung, từ đó hấp dẫn khách hàng đến mở tài khoản tại ngân hàng. Để đa dạng hoá các hình thức thanh toán qua ngân hàng VPBank nên:
- Phát hành séc cá nhân có đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng.
- Triển khai các dịch vụ thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động.
- Phát triển các dịch vụ chuyển tiền qua ngân hàng. Hiện nay cả hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, VPBank nói riêng đang bị cạnh tranh gay gắt bởi công ty tiết kiệm bưu điện. Bưu điện cũng có mạng lưới rộng không kém gì ngân hàng, hơn nữa việc chuyển tiền qua bưu điện có thủ tục rất đơn giản và phù hợp với tập quán, tâm lý của người dân, đặc biệt dịch vụ chuyển tiền qua bưu điện của các gia đình cho sinh viên. VPBank nên xem xét mở quầy giao dịch tại một số trường đại học, làm chiến dịch tiếp thị tới phụ huynh về tiện ích của việc chuyển tiền cho con hàng tháng qua dịch vụ ngân hàng.
- VPBank nên tìm thêm nhiều khách hàng là doanh nghiệp trả lương cho nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng. Hiện nay ngân hàng đã và đang làm dịch vụ này cho Frudential và Colgate. Đây là một bước khởi đầu về cung cấp dịch vụ này của VPBank cần phải phát huy hơn nữa trong thời gian tới.
- Đa dạng hoá các phương thức thanh toán như: thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước, thanh toán bù trừ trực tiếp, thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử…nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
e) Giải pháp thực hiện chiến lược Marketing
Marketing trong hoạt động ngân hàng là toàn bộ nghệ thuật tổ chức, quản lý kinh doanh của một ngân hàng từ việc phát hiện ra nhu cầu trên thị trường đến việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng bằng một hệ thống các chính sách để tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, tạo hình ảnh, vị thế của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay mới chỉ dừng lại ở phương thức quảng cáo trên những tờ báo ngành, những tờ báo nhỏ, hoặc gián quảng cáo ngay tại ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động Marketing hầu như chưa được chú trọng. Là một ngân hàng có nhiều hoạt động tuyên truyền quảng cáo trong thời gian gần đây nhưng VPBank vẫn chưa được đánh giá là một ngân hàng có chiến lược Marketing tốt nhất. Do vậy giải pháp để thực hiện tốt chiến lược Marketing là:
- Cần phải xây dựng chiến lược marketing phù hợp với từng thời kỳ, tổ chức tiếp thị tổng thể từ Hội sở chính cho đến các chi nhánh, phòng giao dịch trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực của mình.
- Ngân hàng phải thường xuyên giới thiệu đối với các nhóm khách hàng tiền gửi, nhóm khách hàng tiền vay, tổng công ty và các đơn vị trực thuộc thông qua các buổi giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới, diễn đàn, hội thảo, hội nghị.
- Sử dụng tối đa vai trò, khả năng Marketing của các nhân viên ngân hàng. Khách hàng đến với ngân hàng để mở tài khoản, nhân viên ngân hàng phải giới thiệu sản phẩm dịch vụ, hướng dẫn nhiệt tình để khách hàng mở và sử dụng tài khoản thuận tiện nhanh chóng.
- VPBank cũng cần tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, giới thiệu chi tiết những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, những lợi ích mà khách hàng đạt được khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Cần phân đoạn khách hàng để tuyên truyền và giới thiệu thông tin về hoạt động ngân hàng cho phù hợp với từng nhóm:
+ Nhóm khách hàng là những người hiểu biết rất rõ về lợi ích của việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng nên việc tuyên truyền và vận động mở tài khoản sẽ rất dễ dàng.
+ Nhóm khách hàng đã có giao dịch với ngân hàng và biết rõ về hoạt động ngân hàng thì ngân hàng tạo sự thông thoáng về thủ tục giấy tờ, cũng như chủ động đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
+ Nhóm khách hàng chưa biết nhiều về hoạt động ngân hàng thì cần tổ chức tuyên truyền để họ biết, hiểu và mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
+ Nhóm khách hàng chưa từng biết đến hoạt động của ngân hàng thì cần tổ chức tuyên truyền để họ làm quen với hoạt động ngân hàng, bước đầu vận động họ gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng và từng bước giới thiệu về các dịch vụ khác của ngân hàng.
f) Giải pháp sử dụng mối quan hệ giữa các loại tài khoản
Từ xưa tới nay các ngân hàng thương mại luôn sử dụng các tài khoản, nhóm tài khoản có tính chất khác nhau thì được sử dụng khác nhau mà không hề để ý đến mối quan hệ giữa chúng. Điển hình nhất là hai loại tài khoản: tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay. Như ta đã biết tài khoản tiền vay là loại tài khoản phản ánh một loại tài sản của ngân hàng. Tài khoản tiền vay được chia nhỏ thành tài khoản tiền vay trong hạn đã được gia hạn nợ và tài khoản nợ qúa hạn chia theo các cấp về thời gian quá hạn nợ. Tài khoản này bên nợ phản ánh nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng, còn bên có phản ánh sự giảm nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng hay giảm quyền đòi nợ của ngân hàng đối với khách hàng. Và cùng một nhóm tài khoản tiền vay ta có thể phản ánh chúng lên cùng một tài khoản theo các nấc kỳ hạn khác nhau. Và cùng một nhóm tài khoản tiền gửi thì tương tự như tài khoản tiền vay cũng có thể phản ánh chúng lên cùng một tài khoản theo các nấc kỳ hạn khác nhau. Một điểm đặc biệt quan trọng nữa đó là giữa tài khoản tiền gửi và tiền vay chúng cũng có một mối quan hệ với nhau. Tài khoản tiền vay bên nợ phản ánh số tiền mà khách hàng vay ngân hàng hay phản ánh quyền đòi nợ của ngân hàng đối với khách hàng, bên có phản ánh số tiền khách hàng trả cho ngân hàng, tức phản ánh nghĩa vụ trả nợ của khách hàng giảm xuống. Còn tài khoản tiền gửi thì ngược lại, bên có phản ánh nghĩa vụ của ngân hàng đối với khách hàng hay quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng, bên nợ phản ánh nghĩa vụ của ngân hàng giảm xuống. Xét về bản chất ta có thể thấy tài khoản tiền vay bên nợ phản ánh số tiền khách hàng vay ngân hàng, bên có phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng, tài khoản tiền gửi cũng phản ánh bên nợ là số tiền khách hàng vay ngân hàng còn bên có phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng. Do đó hai tài khoản này có tính chất phản ánh giống nhau và hoàn toàn có thể nhập hai tài khoản đó làm một.
Như vậy, sử dụng mối quan hệ giữa các loại tài khoản ta có thể đơn giản hoá được số lượng tài khoản, đơn giản hoá được thủ tục giao dịch của khách hàng với ngân hàng, quản lý các thông tin của khách hàng một cách dễ dàng, khoa học…
3.2.2 Giải pháp riêng đối với từng loại tài khoản
Mỗi loại tài khoản gắn liền với một đối tượng khách hàng khác nhau, nên mục đích mở tài khoản cũng khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm này thì cần có những giải pháp khác nhau cho từng loại tài khoản.
a) Nhóm giải pháp đối tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Doanh nghiệp là đối tượng chính sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán với mục đích chủ yếu là sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Lợi ích này là rất to lớn so với việc doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán trực tiếp nên hầu hết các doanh nghiệp đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.
Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp VPBank nên xem xét cho khách hàng được hưởng một hạn mức thấu chi nhất định. Nếu làm được điều này, việc sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ linh hoạt hơn, thuận tiện hơn, hạn chế được khả năng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, từ đó tạo uy tín cho ngân hàng, góp phần tăng trưởng doanh số huy động.
Tuy nhiên cấp cho doanh nghiệp một hạn mức thấu chi cũng đồng nghĩa với việc cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Do tín dụng là một sản phẩm có khả năng rủi ro cao nhất nên khi thực hiện phương án này, VPBank cần đặc biệt quan tâm đến công tác “thẩm định” khách hàng trên mọi khía cạnh: tài chính, năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, thị phần của doanh nghiệp, thiện chí trả nợ ngân hàng…nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Là một sản phẩm cung cấp cho doanh nghiệp, điều quan trọng đối với doanh nghiệp là vấn đề định giá cho sản phẩm này. Sau khi đã hội đủ các điều kiện để cấp hạn mức thấu chi, ngân hàng và khách hàng cần thoả thuận thật kỹ lưỡng một số vấn đề:
- Về hạn mức thấu chi: Cho doanh nghiệp thấu chi bao nhiêu để vừa đảm bảo sự an toàn cho hoạt động ngân hàng, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một số vốn linh động không phải là vấn đề đơn giản. Ngân hàng cần phải cân nhắc hết sức thận trọng khi xác định hạn mức này cho từng loại hình doanh nghiệp, từng đối tượng khách hàng, và phải xác định rõ thời hạn thấu chi.
- Về lãi suất thấu chi: Là chi phí mà doanh nghiệp được cấp hạn mức thấu chi phải trả cho ngân hàng cho số tiền trong hạn mức thấu chi đã thoả thuận trong khoảng thời gian thấu chi. Như vậy, lãi suất thấu chi phụ thuộc vào số tiền doanh nghiệp được cấp trong hạn mức thấu chi và thời hạn thấu chi. Tuy thời hạn thấu chi càng dài thì thì lãi suất thấu chi càng lớn song rủi ro có thể tăng lên theo cấp số nhân, và theo đó khoản dự trữ cho hạn mức này thêm lớn làm cho một phần vốn ngân hàng đóng băng.
Chính khả năng rủi ro lớn này làm cho lãi suất thấu chi khá cao, song trong kinh doanh thời cơ nhiều khi quan trọng hơn. Doanh nghiệp sẵn sàng trả mức lãi suất cao hơn để nắm trong tay một cơ hội kinh doanh. Những dự án, những hợp đồng kinh tế được ký kết không chỉ trong thời gian trước mắt mà có thể đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Do đó nếu phải trả một giá đắt thêm doanh nghiệp nào cũng sẽ chấp nhận bởi kinh doanh trong thời điểm hiện nay không dễ dàng chút nào.
Về phía ngân hàng, nếu xác định hạn mức thấu chi phù hợp, cấp cho đúng đối tượng khách hàng sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng, tạo cho ngân hàng một khoản thu nhập tăng thêm, thu hút thêm nhiều khách hàng.
Hình thức thấu chi đã và đang được áp dụng khá phổ biến ở các nước phát triển, song trong các ngân hàng thương mại Việt Nam thì hình thức này chưa được sử dụng nhiều. Với những ưu thế của nó, theo em VPBank nên nghiên cứu để sớm cấp cho những khách hàng có quan hệ tín nhiệm một hạn mức thấu chi hợp lý nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng tới giao dịch, mở tài khoản tại ngân hàng, tạo cho ngân hàng khả năng mới trong chiến lược thu hút vốn .
b) Nhóm giải pháp đối với tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
Để sử dụng các tiện ích dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại tới dân cư theo mục tiêu hoạt động của VPBank thì vấn đề phát triển tài khoản cá nhân là điều kiện tiên quyết.
Song xuất phát từ những vấn đề khó khăn như: thu nhập của người dân còn thấp, chỉ đủ chi tiêu bình thường; tỷ lệ dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn cao; công nghệ ngân hàng chưa phát triển; giao dịch ngân hàng chưa thuận lợi; tâm lý thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư,…tất cả những yếu tố khách quan và chủ quan trên đã khiến cho tiền gửi tiết kiệm cá nhân phát triển không lành mạnh. Vì thế VPBank nên:
- Có chiến dịch thu hút tiền gửi thanh toán: đây là điều nói thì dễ nhưng làm thì không dễ chút nào do thói quen cố hữu của dân chúng. Hoạt động chính ở 5 thành phố lớn: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế, và chỉ hoạt động trong nội thành nên việc thu hút tiền gửi của cá nhân có nhiều thuận lợi hơn do trình độ dân trí của người dân khá cao, do mức thu nhập cũng như sự tác động mau lẹ của phương tiện thông tin đại chúng.
- Đáp ứng mọi sinh hoạt, tiêu dùng của khách hàng thông qua việc chuyển tiền từ tài khoản của cá nhân sang tài khoản của đơn vị, tổ chức cung ứng dịch vụ, bán hàng khi khách hàng ra lệnh thanh toán.
- Khuyến khích khách hàng mở tài khoản với thủ tục nhanh gọn, số tiền duy trì tài khoản thấp và các dịch vụ tư vấn về tài khoản được miễn phí.
- Thực hiện dịch vụ tư vấn miễn phí cho các chủ tài khoản. Về vấn đề này em thấy VPBank đã thành lập phòng tư vấn địa ốc miễn phí làm tăng sức hấp dẫn đối với các chủ tài khoản.
Trên đây mới chỉ là một số giải pháp phát triển tài khoản cá nhân của VPBank. Tuy nhiên em hy vọng nó sẽ đóng góp không nhỏ vào việc tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
c) Nhóm giải pháp đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là một trong những nguồn vốn huy động quan trọng của ngân hàng. Với trình độ dân trí và khả năng đầu tư thấp, sự chậm phát triển của thị trường chứng khoán thì tiết kiệm có lẽ là một loại hình sinh lời khá an toàn cho những người không ưa mạo hiểm. Để góp phần vào việc giảm thả nổi đồng vốn, các ngân hàng thương mại nói chung, VPBank nói riêng cần tập trung vào một số giải pháp sau:
*Đưa ra mức lãi suất tiền gửi hợp lý, đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền.
Lãi là lợi ích kinh tế mà khách hàng nhận được sau một thời gian nhất định chuyển giao quyền sử dụng vốn cho ngân hàng. Định giá lãi suất tiền gửi luôn là một bài toán khó đối với mỗi ngân hàng bởi nó bị ràng buộc bởi rất nhiều yếu tố: đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng, cho khách hàng… theo công thức:
Lãi suất cho vay= lãi suất huy động + các chi phí liên quan đến huy động vốn + lợi nhuận hợp lý.
Vì vậy VPBank nên tính toán một cách khoa học và hợp lý để đưa ra mức lãi suất đủ sức hấp dẫn khách hàng. Sự so sánh nên được đặt giữa lãi suất của tiền gửi cùng kỳ hạn hơn là kỳ hạn khác nhau, bởi tâm lý người dân vẫn không thích gửi tiền lâu dài trong ngân hàng. Trong bài toán về lãi suất tiền gửi, yếu tố uy tín của ngân hàng trong dân cư cũng rất quan trọng. Và đây cũng là lý do vì sao lãi suất ở các ngân hàng thương mại cổ phần thường cao hơn so với lãi suất ở các ngân hàng thương mại quốc doanh mà người dân vẫn thích gửi ở ngân hàng quốc doanh hơn, chỉ đơn giản khách hàng nghĩ rằng quốc doanh có nghĩa là Nhà nước nên yên tâm hơn.
Do vậy thái độ, uy tín, lòng tin,…là rất quan trọng. Thêm vào đó là lợi ích kinh tế khách hàng nhận được thông qua mức lãi suất hợp lý.
*Đa dạng hoá hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm.
Đa dạng hoá hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm nghĩa là đa dạng hoá hình thức tiết kiệm và kỳ hạn gửi tiết kiệm.
- Về kỳ hạn gửi tiết kiệm:
Hiện nay không chỉ riêng VPBank mà toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại đều đưa ra các kỳ hạn gửi tiền khác nhau, từ 1 tháng, 2 tháng,…đến 36 tháng và tương ứng với mỗi kỳ hạn đó là một mức lãi suất khác nhau trên nguyên tắc: kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao do phải cộng thêm mức bù kỳ hạn.
Thực tế cho thấy do nhu cầu tạm thời chưa sử dụng tiền ở mỗi người, mỗi giai đoạn là rất khác nhau nên để thu hút thêm nhiều nguồn vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm, VPBank cần đưa thêm nhiều kỳ hạn gửi tiền và tương ứng với mỗi kỳ hạn đó là mức lãi suất phù hợp. Về lãi suất tiền gửi, VPBank không nên quá cứng nhắc theo quy chế chung, nghĩa là trả lãi suất không kỳ hạn cho số ngày quá hạn. Qua thực tập tại VPBank em thấy nếu khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài khi rút trước hạn sẽ được hưởng 90% lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn. Đây là cách làm hướng về khách hàng mà ít ngân hàng đang làm nên VPBank cần phát huy hơn nữa nhằm tăng cường công tác huy động vốn.
Thêm vào đó, trong thời gian tới ngân hàng cần đưa thêm hình thức vốn bằng phát hành thương phiếu, trái phiếu,…
*Về hình thức gửi tiền tiết kiệm.
Hình thức gửi tiền tiết kiệm là cách thức mà khách hàng để số tiền tạm thời nhàn rỗi của mình tại ngân hàng. Như vậy trong cuộc sống bận rộn ngày nay, đơn giản hoá thủ tục gửi tiền đồng nghĩa với giảm thời gian giao dịch, giảm chi phí cho khách hàng. VPBank nên không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện những hình thức gửi tiền tiết kiệm mới như:
+ Tiết kiệm an sinh: đây là sản phẩm khá thành công của VPBank. Với hợp đồng tiết kiệm này bạn có thể gửi định kỳ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,…tuỳ thuộc vào các khoản thu nhập của bạn. Hình thức tiết kiệm này không chỉ có ý nghĩa với ngân hàng trong việc kế hoạch hoá được nguồn vốn, mà còn có ý nghĩa đối với từng cá nhân gửi tiền bởi họ có nghĩa vụ gửi tiền vào ngân hàng theo định kỳ đã thoả thuận với ngân hàng. Tuy nhiên đến nay số lượng tài khoản tiền gửi tiết kiệm an sinh rất ít (>250 tài khoản), chủ yếu là của các nhân viên trong ngân hàng gửi cho con như một hợp đồng bảo hiểm. Thiết nghĩ ngân hàng nên có một cách thức tiếp thị phù hợp cho hình thức tiết kiệm này, như: dán thông báo chỗ khách hàng ngồi chờ giao dịch với ngân hàng, mỗi nhân viên hãy là một Marketing trong chiến dịch này,…
+ Tiết kiệm trung dài hạn: thời gian vừa qua nhu cầu vốn cho những dự án trung dài hạn là rất lớn mà nguồn cung chủ yếu là từ các ngân hàng thương mại. Hàng loạt các dự án đi vào thực hiện, hàng trăm công ty liên doanh, công ty cổ phần, nhà máy, xí nghiệp ra đời,…, riêng địa bàn Hà Nội các khu chung cư, đô thị mới, rồi sự ra đời của hai quận mới: Hoàng Mai, Long Biên mà đi kềm theo nó là bao chi phí phát sinh,… Với vai trò là trung gian tín dụng, là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, các ngân hàng đã chạy đua tăng lãi suất để huy động tiền gửi. Nhưng do rất nhiều nguyên nhân như: tâm lý, thói quen,…mà dân chúng chưa thực sự tin tưởng vào hệ thống ngân hàng, thể hiện qua thời hạn gửi tiền. Rõ ràng rất nhiều khách hàng gửi tiền xác định đó là khoản đầu tư lâu dài, chỉ rút lãi để chi tiêu và chỉ rút khi có việc bất đắc dĩ bất đừng nhưng khách hàng vẫn gửi với thời hạn ngắn?
Xuất phát từ việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng, từ mục đích gửi tiền của khách hàng, ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra những chính sách phù hợp. Ngân hàng nên đưa ra hình thức tiết kiệm có mục đích với mức lãi suất huy động khuyến khích cả về lượng và thời gian. Loại hình tiết kiệm này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng thể hiện ở chỗ: Về phía ngân hàng, ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn; Về phía khách hàng, kế hoạch được việc chi tiêu của mình để hưởng mức lãi suất cao và khách hàng sẽ có thể được cấp một khoản tín dụng với hạn mức tối đa bằng số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tại ngân hàng.
Ngoài ra VPBank nên thực hiện huy động tiền gửi bằng vàng.
d) Một số biện pháp chung khác
* Nâng cao chính sách khách hàng .
Khách hàng có ý nghĩa đặc biệt trong sự hoạt động và phát triển của ngân hàng, bởi khách hàng tồn tại ở cả hai đầu của “quá trình sản xuất” của ngân hàng, đó là khách hàng gửi tiền, khách hàng vay tiền. Do vậy việc xây dựng một chính sách khách hàng khoa học, hợp lý là mục tiêu quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào. Đối với VPBank, để phát triển việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Thứ nhất, xây dựng một chính sách khách hàng phù hợp, khoa học, thể hiện: chính sách khách hàng phải phù hợp với xu thế hội nhập, phù hợp với nguồn lực và trình độ hiện có của ngân hàng. Với chiến lược xây dựng mô hình bán lẻ, VPBank nên tập trung vào những doanh nghiệp nhỏ sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, tập trung vào những cá nhân có thu nhập ổn định và có nhu cầu lớn đối với sản phẩm tiền gửi tại ngân hàng.
- Thứ hai, tạo tiện ích và lợi ích tối đa cho khách hàng khi đến với ngân hàng. Muốn vậy, ngoài việc không ngừng nghiên cứu, điều tra để xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, ngân hàng cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp khác nhằm gắn chặt quyền và nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng.
- Thứ ba, tạo không khí vui vẻ, thân mật giữa ngân hàng và khách hàng thông qua sự phục vụ nhiệt tình chu đáo, coi “ tín nhiệm là trên hết”, đồng thời cần tạo sự hấp dẫn về vật chất thông qua lãi suất, phí sử dụng dịch vụ,…Ngoài ra, ngân hàng nên có chương trình khuyến mãi nhân các ngày lễ tết, tặng quà nhân ngày kỉ niệm thành lập công ty đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên,…
* Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Bảo hiểm tiền gửi là sản phẩm nhằm củng cố và hoàn thiện hệ thống NHTM Việt Nam. Bảo hiểm tiền gửi ra đời và hoạt động đem lại lợi ích cho mọi chủ thể tham gia: công chúng, doanh nghiệp, ngân hàng và cả các cơ quan quản lý Nhà nước. Hoạt động này đặc biệt có ý nghĩa đối với cá nhân bởi tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt lâu nay và những dư âm về thời kỳ sụp đổ của hệ thống Hợp tác xã tín dụng những năm 1990. Vì vậy, VPBank cần tham gia tích cực hơn nữa đến bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
3.3 Một số kiến nghị đối với các cấp
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước
NHNN là một cơ quan quan trọng trong bộ máy quản lý vĩ mô của Nhà nước, với nhiệm vụ cơ bản là ổn định giá trị của đồng tiền, quản lý hệ thống tổ chức tín dụng trong cả nước bằng các văn bản, chính sách và các cơ chế nghiệp vụ. Qua thực trạng huy động vốn của VPBank cho ta thấy công tác huy động vốn tại ngân hàng còn tồn tại không ít những khó khăn do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, nguyên nhân khách quan, một phần do cơ chế chính sách. Để VPBank nói riêng, các NHTM nói chung có thể tăng cường huy động vốn, làm tròn chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán trong nền kinh tế thì NHNN cần giải quyết một số vấn đề sau:
- Một là: NHNN nên đưa chính sách thanh toán không dùng tiền mặt là chính sách Nhà nước chứ không phải chỉ ở phạm vi cấp ngành. Theo đó:
+ Việc bắt buộc mở và sử dụng tài khoản trong kinh doanh trở thành một nguyên tắc, từ đó để NHNN dễ dàng kiểm tra việc chấp hành thuế của các thành phần kinh tế, khi đó tránh tình trạng các doanh nghiệp có doanh thu rất lớn nhưng thanh toán qua ngân hàng rất nhỏ taọ cơ hội trốn thuế.
+ Là chính sách Nhà nước nên cũng bắt buộc chi lương qua hệ thông ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế ở các thành phố lớn hay ở những nơi có ngân hàng, gần ngân hàng. Việc các cơ quan trả lương qua tài khoản cá nhân không nên dừng lại ở chỗ chỉ sử dụng để rút tiền mặt qua các máy ATM vì thực chất đây vẫn là biện pháp tăng thanh toán bằng tiền mặt.
+ Thêm vào đó thanh toán bằng chuyển khoản cần qui định bắt buộc đối với những giao dịch mua bán tài sản có đăng ký theo giá thị trường (tránh trường hợp thảo thuận trong hợp đồng với giá trị thấp để trốn thuế) như: xe hơi, nhà cửa, tàu thuyền…có giá trị từ 200 triệu trở lên. Để khuyến khích, NHNN cần giảm bớt thuế suất cho người thực hiện giao dịch này khi việc bán tài sản của họ không vì mục đích kinh doanh. Làm được điều này sẽ tạo nên thói quen dùng chuyển khoản, dịch vụ ngân hàng của các chủ thể trong nền kinh tế.
- Hai là: Chính phủ nghiên cứu để đưa ra chính sách tiền lương phù hợp nhằm nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên có thu nhập bằng lương.
- Ba là: Nhà nước cần có những biện pháp hỗ trợ vật chất nhất định đối với ngân hàng, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, cũng như các chủ thể tham gia thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng như: hỗ trợ về chi phí dịch vụ thanh toán, giảm thuế để dân chúng nhanh chóng tạo lập thói quen thanh toán qua ngân hàng,…Và các chi phí này cần được san sẻ cho các ngành chứ không phải chỉ dành cho ngành ngân hàng gánh chịu.
- Bốn là: Hỗ trợ các ngân hàng trong việc hiện đại hoá công nghệ thông tin và NHNN cần phải giữ vai trò đầu mối trong chương trình hiện đại hoá toàn ngành ngân hàng.
- Năm là: NHNN cần không ngừng cải tiến và tăng cường hoạt động thanh tra ngân hàng. Nội dung thanh tra cần tập trung vào các vấn đề: chất lượng tài sản có, chất lượng quản lý kinh doanh và nhân sự, lợi nhuận và khả năng sinh lời,…Công tác thanh tra phải được tiền hành thường xuyên kết hợp với đột xuất và phải thanh tra có trọng điểm và không dàn trải.
- Sáu là: Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tránh tình trạng chạy đua lãi suất như thời gian vừa qua,…
- Bảy là: Nên ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc áp dụng nghị định 159/CP về phát hành và sử dụng Séc. Đặc biệt là nội dung văn bản cần nêu bật được những điểm khác biệt giữa hai nghị định 159/CP và nghị định 30/CP.
Trên đây là một số kiến nghị mà khoá luận chỉ ra. Em hy vọng với chức năng ngân hàng của các ngân hàng, NHNN cần khẳng định vai trò của mình trong việc quản lý đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng để ngành ngân hàng sẵn sàng bước vào công cuộc hội nhập chung của đất nước.
3.3.2Kiến nghị đối với cục bưu chính viễn thông
- Nên trang bị một mạng lưới các thiết bị truyền thông hiện đại.
- Cho phép tất cả các đối tượng sử dụng điện thoại được phép nối mạng thông qua mạng điện thoại.
- Giảm cước phí nối mạng thông qua mạng điện thoại và các thiết bị khác.
Kết luận
Đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian gần đây (trung bình 7.5%) là một thành tựu đầy khởi sắc đối với Việt Nam. Có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực hết mình của các ngành, các thành phần kinh tế, trong đó không thể thiếu được vai trò của ngành ngân hàng. Nếu ví nền kinh tế như một cơ thể thì ngành ngân hàng được coi như là bộ xương của cơ thể ấy. Với vai trò là trung gian tín dụng- đi vay để cho vay, các NHTM đã khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, và phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hoà mình vào thành tích chung của ngành ngân hàng, trong những năm qua VPBank đã có những bước chuyển mình vượt bậc cả về quy mô hoạt động và chất lượng hoạt động. Đặc biệt là công tác huy động vốn. Hai tháng thực tập tại đây đã giúp em có được kiến thức thực tế cho đề tài “Quản lý thông tin và tài khoản khách hàng tập trung với việc mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VPBank – thực trạng và giải pháp”. Qua đó giúp em hiểu được phần nào thực trạng huy động vốn cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác huy động vốn của ngân hàng, từ đó đưa ra một số giải pháp về quản lý thông tin và tài khoản khách hàng nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại VPBank .
Những giải pháp được đề xuất trong khoá luận chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp khơi tăng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên em hy vọng những giải pháp này có thể phát huy tác dụng trong sự nỗ lực chung của ngân hàng.
Do chỉ có hai tháng thực tập lại chưa có kinh nghiệp thực tế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy cô, các cô chú, anh chị cán bộ ngân hàng tham gia đóng góp ý kiến cho bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của VPBank đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khoá thực tập của mình; cảm ơn trường Học viện ngân hàng, các thầy cô khoa ngân hàng và các khoa khác đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường; đặc biệt là thầy giáo Đinh Đức Thịnh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34070.doc