Qua qúa trình nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành khóa luận này, chúng tôi đã rút ra một số những kết luận về tình trạng rác thải xây dựng của thành phố Hà Nội như sau:
- Hoạt động xây dựng là một trong những nguyên nhân làm tăng nồng độ bụi trên địa bàn thành phố.
- Công tác quản lý rác thải xây dựng vẫn chưa được quan tâm và xử lý đúng mức.
- Khối lượng phế thải xây dựng phát sinh ngày càng lớn song công tác thu gom vẫn còn nhiều tồn tại. Các trạm trung chuyển vẫn chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Hầu hết các trạm trung chuyển đều ở trong các khu dân cư và không được che chắn cẩn thận vừa làm mất mỹ quan thành phố vừa làm tăng nồng độ bụi.
51 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2070 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thiết lập hệ thống thu gom - trung chuyển - xử lý phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thường hay xảy ra tại Hà Nội, vào thời điểm cao nhất, tại khu vực trung tâm thành phố mực nước ngập úng có thể sâu từ 50 đến 60 cm.
Theo kết qủa khảo sát các hộ gia đình, có 43,6% các hộ xả nước thải vào hệ thống thoát nước thải thành phố và 40% xả trực tiếp xuống bể phốt sau đó sẽ được thu gom và xử lý bởi các đơn vị dịch vụ môi trường công cộng. Tuy nhiên, có đến 16,5% số hộ gia đình không tiếp cận được với bất cứ hình thức xử lý nước thải nào ở trên.
Về nhà vệ sinh, 75,8% số hộ gia đình có nhà vệ sinh dội nước. Lọai hình nhà vệ sinh này phổ biến ở các khu vực trung tâm hơn, ở các vùng nông thôn của thành phố loại nhà vệ sinh này vẫn còn chưa nhiều.
Thành phố đang cải thiện hệ thống thoát nước nhằm giảm bớt tình trạng ngập úng như hiện nay. Đồng thời, thành phố cũng đang lưu ý đến việc xác định vị trí và công suất của các cửa xả, trạm bơm, hồ chứa và đường ống thoát nước.
Hệ thống xử lý nước thải của Hà Nội sẽ phải được nâng cấp hơn nữa mới có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn về nước thải của Việt Nam.
* Thu gom chất thải rắn (rác thải):
Hiện tại, 84% địa bàn thành phố Hà Nội đã có dịch vụ thu gom rác thải công cộng, dịch vụ thu gom của tư nhân và tập thể cũng đã xuất hiện ở các khu vực còn lại. Chỉ còn huyện Sóc Sơn là mới chỉ đảm bảo cung cấp được 30% nhu cầu về dịch vụ này trong khi các huyện khác trung bình đã có thể đảm bảo cung cấp được 70%. Trong những năm gần đây, dân số Hà Nội tăng nhanh song song với việc đô thị hóa tốc độ cao đã làm cho lượng rác thải phát sinh ở Hà Nội ngày một lớn. Qũy đất của thành phố dành cho chôn lấp rác thải rất hạn hẹp. Do vậy, thành phố Hà Nội cần xem xét việc giảm lượng rác thải và áp dụng những công nghệ mới để xử lý rác thải.
* Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông:
Tổng chiều dài hệ thống đường bộ của Hà Nội là 624 km, đường sắt là 123,2 km, và chiều dài đường thủy là 80,7km. Tỷ lệ mặt bằng đường xá trên tổng diện tích đất của thành phố là 1,9% rất thấp so với các thành phố lớn trong khu vực. Hệ thống đường xá trong các khu vực trung tâm thành phố dày đặc, tuy nhiên lại khá thưa ở các khu vực nông thôn. Hệ thống giao thông của thành phố bao gồm các tuyến đường trục chính huyết mạch và các đường vành đai. Hệ thống đường trục chính đều được nối thẳng đến các tuyến đường quan trọng (bảng 1.3)
Bảng 1.3. Các chỉ số quan trọng, 2005
Chỉ số
Giá trị (2005)
Số lượng nhà (đơn vị nghìn)
501
Diện tích mặt sàn bình quân đầu người (m2)
10.9
Diện tích công viên bình quân đầu người (m2)
4.7
Mức độ đáp ứng nhu cầu nước thải sinh hoạt (%)
62
Mức độ đáp ứng dịch vụ thu gom rác thải rắn (%)
72 (số liệu chung của toàn Hà Nội)
Mạng lưới đường bộ
Tổng chiều dài (km)
624
Tỷ lệ trên tổng diện tích đất (%)
1.9
Tỷ lệ giữa chiều dài trên diện tích (km/km2)
0.74
(Nguồn: HAIDEP, nghiên cứu quy hoạch tổng thể thành phố Hà Nội, tập 1)
* Du lịch:
Một điểm đáng lưu ý là số lượng khách du lịch trong nước và nước ngoài đến thăm Hà Nội tăng nhanh trong thời gian vừa qua ở các mức tương ứng là 13% và 20%. Điều này cho thấy Hà Nội đang hội nhập tích cực vào thị trường toàn cầu và thực sụ có tiềm năng thu hút thương mại, đầu tư vào du lịch không chỉ trong nước mà còn từ nước ngoài. Với nhiều cơ hội phát triển như vậy, Hà Nội cần phải có một kế hoạch phát triển phù hợp cho tương lai.
* Lối sống:
Đa số các gia đình Hà Nội sống trong nhà riêng và sở hữu một hoặc nhiều xe máy. Số người sở hữu ô tô còn thấp, dưới 2%. Còn nhiều gia đình với thu nhập ở mức thấp nhất không thể mua được bất cứ loại phương tiện giao thông cơ giới nào.
* Văn hóa:
Tất cả các cơ quan thông tấn, báo chí, xuất bản cấp quốc gia đều đóng tại Hà Nội. Tin tức của mọi vùng lãnh thổ trên đất nước cũng được phát ra từ đây trên sóng phát thanh và truyền hình. Hàng trăm tờ báo và tạp chí, hàng chục đầu sách mới của 40 nhà xuất bản trung ương phát hành khắp nơi, ra cả nước ngoài, làm phong phú đời sống văn hóa của nhân dân và giới thiệu hình ảnh Việt Nam với bạn bè thế giới.
* Giáo dục đào tạo:
Các đây gần 1000 năm, Thăng Long có Văn Miếu - Quốc Tử Giám, trường đại học đầu tiên của nước ta, và nay Hà Nội là nơi tập trung 49 trường đại học và cao đẳng của đất nước, với hơn 340 nghìn học sinh - sinh viên. Sau cách mạng Tháng Tám 1945, tất cả các trường của Việt Nam đều dùng tiếng Việt.
Bên cạnh đó là 25 trường trung học chuyên nghiệp với 15 nghìn học viên, tăng gấp 13 lần năm học sau giải phóng. Tính bình quân cứ 3 người Hà Nội có 1 người đang đi học. Nhiều học sinh Hà Nội đoạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế. Hà Nội còn là địa phương đầu tiên trong cả nước được công nhận phổ cập xong cấp trung học cơ sở, có một trường đặc biệt dạy trẻ em khuyết tật.
Hà Nội cũng là nơi đào tạo nhân tài cho cả nước, đã có biết bao nhiêu cử nhân, thạc sĩ , tiến sĩ, giáo sư... trưởng thành từ đây, đang có mặt ở khắp mọi miền của Tổ quốc, phấn đấu cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần làm cho nước mạnh dân giàu, nâng cao dân trí cho xã hội.
* Y tế:
Để bảo vệ sức khỏe nhân dân, y tế Hà Nội không ngừng phát triển và ứng dụng cá tiến bộ kỹ thuật hiện đại kết hợp với nền y học cổ truyền trong chữa trị, chủ động phòng bệnh và loại bỏ các bệnh xã hội. So với năm 1954, số bệnh viện tăng hơn bốn lần, số y, bác sỹ, y tá tăng 27 lần .
1.3. Điều kiện môi trường
Thành phố đã phối hợp với Bộ xây dựng triển khai nhiệm vụ hoàn chỉnh và trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch vùng thủ đô. Tổ chức triển lãm Quy hoạch cơ bản phát triển khu vực sông Hồng đoạn qua Hà Nội lần thứ 2. Tiếp tục thực hiện xây dựng nhà ở phục vụ công nhân Khu công nghiệp Thăng Long, xây dựng các trung tâm thương mại, chợ truyền thống.... Triển khai 5 dự án thí điểm hạ ngầm dây đi nổi ở 5 tuyến đường:
* Đường Hàng Gai – Hàng Bông – Cửa Nam
* Đường Lê Duẩn
* Đường Tôn Đức Thắng – Nguyễn Lương Bằng – Tây Sơn
* Đường Bạch Mai
* Đường Trần Nhân Tông
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch số 12/KH-UBND của UBND thành phố về triển khai các công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đẩy nhanh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư XDCB đối với các công trình trọng điểm kỷ niệm 1000 năm Thăng Long. Phấn đấu trong năm 2008, hoàn thành GPMB cho 12 dự án, khởi công và triển khai xây dựng 29 công trình và các hạng mục công trình, hoàn thành 8 công trình và hạng mục công trình. Đẩy mạnh chương trình phát triển nhà ở xã hội để phục vụ nhu cầu của các đối tượng có thu nhập thấp. Khởi công xây dựng khu tổ hợp cao 65 tầng tại Liễu Giai - Đào Tấn, công viên Yên Sở, gói thầu xây lắp cầu và đường thuộc dự án đường Văn Cao – Hồ Tây, bảo tàng Hà Nội, trường chuyên Amsterdam....Số lượng cấp giấy phép xây dựng khoảng 3100 giấy phép, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm trước.
Hạ tầng thương mại trên địa bàn được tập trung đầu tư phát triển; triển khai đầu tư xây dựng 27 trung tâm thương mại kết hợp chợ; thực hiện đề án chuyển đổi mô hình quản lý chợ của các quận, huyện. Chuẩn bị và đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân cả về số lượng và chất lượng hàng hóa.
1.3.1. Cơ cấu sử dụng đất
Phát triển thành phố Hà Nội với không gian mở theo hướng Bắc và Tây Bắc, phía Tây và Tây Nam; nghiên cứu chỉnh trị sông Hồng. Dự báo cơ cấu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 1.4
Bảng 1.4. Dự báo cơ cấu sử dụng đất
Đơn vị:%
2000
2005
2010
Tổng diện tích đất tự nhiên
100
100
100
1. Diện tích đất đô thị
12,4
21,1
31,8
2. Diện tích đất thổ cư nông thôn
7,3
3,5
1,9
3. Đất dành cho các khu đặc biệt
1,1
6,8
8,6
4. Đất xây dựng giao thông
5,6
6,8
7,9
5. Đất dành cho thủy lợi
5,3
5,9
6,3
6. Đất không bố trí kinh tế
7,8
7,8
7,8
7. Đất mục đích khác và chưa sử dụng
5,6
0,8
0,8
8. Đất nông lâm nghiệp
55,4
48,1
44,4
( Nguồn: Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, 7/2007, Định hướng phát triển bền vững Thành phố Hà Nội)
1.3.2. Phát triển đô thị
Quy hoạch khu hạn chế phát triển của Hà Nội được thể hiện ở bảng 1.5
Bảng 1.5. Quy hoạch khu hạn chế phát triển của Hà Nội
TT
Các khu vực
Quy hoạch
2005
2020
Dân số (1000ng)
Đất đai (ha)
Dân số (1000ng)
Đất đai (ha)
Khu hạn chế phát triển (thuộc 4 quận cũ trong vành đai II)
863,0
3.458,7
800,0
3.558,7
1
Quận Hoàn Kiếm
154,0
453,3
130,0
453,3
2
Quận Ba Đình
181,0
919,2
170,0
919,2
3
Quận Hai Bà Trưng (Bắc đường Minh Khai)
210,0
768,0
195,0
768,0
4
Quận Đống Đa
268,0
1.008,5
255,0
1.008,5
5
3 phường quận Tây Hồ
50,0
309,7
50,0
309,7
( Nguồn: Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, 7/2007, Định hướng phát triển bền vững Thành phố Hà Nội)
Các chỉ tiêu khống chế đối với khu vực phát triển mở rộng tới năm 2020 được thể hiện ở bảng 1.6
Bảng 1.6. Các chỉ tiêu khống chế đối với khu vực phát triển mở rộng tới năm 2020
TT
Khu vực
Dân số
Các chỉ tiêu thống kê
Quy mô 1000 ng
Mật độ dân số (ng/ha)
MĐXD (%)
Tầng cao tb (tầng)
HSSĐ
1
5 phường quận Tây Hồ
70,0
70,0
40 - 50
3,5 - 5,0
1,4 - 2,25
2
Khu vực quận Cầu Giấy
203,0
80,0
45 - 50
3,3 - 5,0
1,35 - 1,75
3
Khu vực quận Thanh xuân
180,0
108,0
50 - 55
2,8 - 3,3
1,4 - 1,82
4
Khu vực Nam Thăng Long
110,0
50,0
40 - 45
3,5 - 5,0
1,4 - 2,25
5
Khu vực Nam Đ.M.Khai
137,0
115,0
45 - 50
2,8 - 3,3
1,26 - 1,65
( Nguồn: Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, 7/2007, Định hướng phát triển bền vững Thành phố Hà Nội)
Khu vực phát triển mới Bắc sông Hồng được thể hiện ở bảng 1.7
Bảng 1.7. Khu vực phát triển mới Bắc sông Hồng
TT
Các khu vực quy hoạch
Quy hoạch
2005
2020
Dân số (1000 ng)
Đất XD đô thị (ha)
Dân số (1000 ng)
Đất XD đô thị (ha)
Khu Hà Nội mới
(Bắc sông Hồng)
325,0
3,234
1000
12.820
1
Bắc Cầu Thăng Long
127,0
100 - 1500
311
3.850
2
Khu vực Cổ Loa
-
-
256
3.245
3
Khu vực Đông Anh
-
256,0
105
1.430
4
Khu vực đô thị Gia Lâm
198,0
2.250
328
4.295
( Nguồn: Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, 7/2007, Định hướng phát triển bền vững Thành phố Hà Nội)
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thành phố Hà Nội
- Phế thải xây dựng
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Trong qúa trình thực hiện khóa luận, chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu của các cơ quan sau:
- Sở Khoa học Công nghệ - Môi trường Hà Nội
- Sở quy hoạch kiến trúc
- Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long
- Trung tâm Khoa học và Môi trường Hà Nội
- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
- Trung tâm thông tin thư viện - Khoa môi trường - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà nội.
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa.
Đây là phương pháp cần thiết và quan trọng, phương pháp này nhằm mục đích so sánh, kiểm tra lại mức độ chính xác của tài liệu đã thu thập được, bổ sung những vấn đề còn thiếu sót. Để phương pháp khảo sát thực địa đạt kết qủa tốt, chúng tôi đã thực hiện một số yêu cầu sau:
Trên bản đồ vạch ra các tuyến khảo sát đặc trưng, qua đó xem xét khảo sát lại những nơi cần thiết dựa vào mục đích của đề tài.
Quá trình khảo sát ở các tuyến đã được dự kiến thì thông tin muốn thu thập được đúng yêu cầu phải ghi chép đầyđủ, trung thực, mức độ chính xác cao:
- Quan sát việc tiến hành thu gom phế thải xây dựng của công ty Môi trường Thăng Long.
- Khảo sát các điểm tập kết phế thải xây dựng của 9 quận trong thành phố Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp phân tích đo đạc tính toán
Qua phương pháp này chúng tôi đã tính toán được lượng phế thải phát sinh của mỗi công trình trong các khâu:
- Giải phóng mặt bằng
- Đào móng
- Khoan cọc nhồi.
* Để ước tính được lượng phế thải phát sinh trong qúa trình giải phóng mặt bằng chúng tôi sử dụng công thức: V=Sxq.h + Sbm.l
trong đó h là chiều dày của các bức tường
l là chiều dày của bề mặt.
* Để ước tính được lượng phế thải phát sinh trong khâu đào móng chúng tôi tính toán dựa vào công thức V=S.h (m3) .
trong đó S là diện tích công trình
h là chiều sâu cần đào của móng
và thể tích của phế thải cần vận chuyẻn bằng 1,5 lần thể tích móng của công trình. Vpt=1,5V (Vpt thể tích của phế thải cần vận chuyển)
* Để ước tính được lượng bùn thải trong qúa trình khoan cọc nhồi ta dùng công thức sau:
V=pi.R2.l trong đó R là bán kính cọc nhồi, l là chiều dài cọc nhồi
2.2.4. Phương pháp bản đồ
Trong qúa trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng bản đồ hành chính của Hà Nội để phân tích, bố trí lập các điểm tập kết và xử lý phế thải xây dựng
2.2.5. Phương pháp tổng hợp phân tích thống kê
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu đã thu thập được, chỉnh lý thống kê lại chúng từ đó lập ra các bảng biểu, sơ đồ, bản đồ, đưa ra những lời bình luận, nhận xét.
Chương 3 – hiện trạng môi trường và công tác quản lý phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố
Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay khi con người không muốn sử dụng nữa.
Các nguồn phát sinh CTR bao gồm:
Chất thải rắn
Nguồn phát sinh
Rác thải sinh hoạt
Khu dân cư, khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, chợ, siêu thị...), cơ quan, công sở, trường học, khu công cộng (nhà ga, bến tàu…)
Rác thải công nghiệp
Các nhà máy, xưởng sản xuất, xưởng chế biến, các làng nghề thủ công, các phòng thí nghiệm…
Rác thải y tế
Các bệnh viện, các phòng khám tư nhân
Rác thải xây dựng
Khu xây dựng và khu phá dỡ các công trình xây dựng
Rác thải xây dựng chỉ phát sinh khi có nhu cầu xây dựng mới hoặc khi phá dỡ các công trình xây dựng cũ nát, xuống cấp.
Thành phần của rác thải xây dựng bao gồm: gỗ, thép, bê tông, đất, cát, gạch, ngói, vôi, vữa v.v…
3.1. Hiện trạng phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do phế thải xây dựng gây ra
Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc tại thành phố Hà Nội, đặc biệt là ô nhiễm bụi đã ở mức báo động. Tại hội thảo đề xuất các giải pháp chống bụi trên địa bàn Hà Nội tổ chức đầu tháng 10/2006, kết quả quan trắc nồng độ bụi được công bố như sau: (trung bình 24h)
- Tại 2 quận Đống Đa, Long Biên nồng độ bụi đo được là 0,8mg/m3
- Quận Tây Hồ nồng độ bụi đo được là 0,78 mg/m3.
- Quận Hoàng Mai nồng độ bụi đo được là 0,72 mg/m3.
- Quận Ba Đình, Hoàn Kiếm được coi là ít ô nhiễm nhất nhưng nồng độ bụi trong không khí cũng lên đến 0,52 - 0,67 mg/m3.
Theo TVCN 5937 - 1995, (sửa đổi 2005) tiêu chuẩn về chất lượng không khí xung quanh, nồng độ bụi lơ lửng cho phép là 0,3mg/m3 (trung bình 24h). Như vậy, nồng độ bụi ở các quận nội thành đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 3 - 4 lần. Bụi phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu từ các phương tiện chở vật liệu xây dựng rời, chở phế thải xây dựng, các công trình xây dựng không chấp hành các quy định về việc đảm bảo VSMT lĩnh vực xây dựng, đổ đất thải PTXD không đúng nơi quy định v.v...
Theo thống kê của sở giao thông công chính, tại 4 điểm là khu vực đuôi cá, đê sông Hồng, đường Láng - Hoà Lạc và chân cầu Thăng Long có đến 75% số xe tải chở vật liệu xây dựng rời không đảm bảo yêu cầu vệ sinh như thùng xe không kín khít, không có nắp đậy thùng hoặc nắp đậy không kín, chở vật liệu quá tải, để vật liệu rơi vãi ra đường, gây bụi bẩn, ô nhiễm không khí xung quanh.
Tốc độ đô thị hoá của thành phố ngày càng tăng, nhu cầu xây dựng tăng nên phát sinh nhiều phế thải. Do các chủ công trình muốn giảm bớt chi phí vận chuyển đất thải, phế thải, vật liệu xây dựng nên đã thuê đủ loại đối tượng (xe thồ, xe ôtô ben loại trọng tải nhỏ....) vận chuyển. Các đối tượng này thường tìm những địa điểm gần công trình để giảm chi phí. Vì lợi ích, các lái xe ngang nhiên vi phạm việc đổ phế thải không đúng nơi quy định. Việc đổ trộm phế thải thường diễn ra vào ban đêm vì vậy rất khó phát hiện.
Phế thải đổ không đúng nơi quy định ở khắp mọi nơi: trên hè đường, lấn chiếm lòng đường, lấn chiếm ven hồ, lòng hồ, bãi sông, lòng sông: Sông Hồng, sông Tô Lịch, các mương thoát nước trong ngõ xóm gây tắc nghẽn dòng thoát nước, xâm lấn hành lang an toàn giao thông (đường quốc lộ, đường ra ngoại thành…) gây tai nạn cho các phương tiện qua lại, làm ô nhiễm đất canh tác (đường Láng, đường Phạm Văn Đồng, đường Tây Tựu vào bãi Trại Gà…).
3.1.2. Tình hình quản lý rác thải tại thành phố
3.1.2.1. Công tác quản lý các loại chất thải của Thành phố.
Theo định nghĩa tại điều 1 Quy định quản lý rác thải của Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo QĐ 3093/QĐ-UB ngày 21/9/1996 thì rác thải đô thị bao gồm 4 loại chính sau đây:
- Rác thải sinh hoạt
- Rác thải công nghiệp
- Rác thải y tế
- Rác thải xây dựng.
Tình hình quản lý các loại rác thải đô thị tại các quận, huyện trong những năm qua được thực hiện như sau:
TTT
Loại rác
Văn bản quản lý
Quy định của nhà nước về chi phí xử lý
Biện pháp và nơi xử lý
Đơn vị chuyên môn quản lý
Kết qủa quản lý
chung
riêng
1
Rác y tế
QĐ 3093 QĐ - UB QĐ 155/QĐ -TTg
QĐ 2575/1999/ QĐ -YT
Có
Phân loại tại cơ sở xử lý tại XN chế biến phế thải Cầu Diễn
Chuyên nghiệp
- Quản lý tốt
- Thu gom xử lý đạt ≥ 80%
2
Rác sinh hoạt
QĐ 3093/QĐ -UB
QĐ 3093/QĐ -UB
Có
- Chôn lấp
- Bãi Nam Sơn Sóc Sơn
Chuyên nghiệp
- Quản lý tốt
- Thu gom xử lý ≥ 85%
3
Rác công nghiệp
QĐ 3093 QĐ-UB,
QĐ 155/QĐ -TTg
QĐ-152/ QĐ - UB
Có
Khu liên hiệp xử lý Nam Sơn Sóc Sơn
Chuyên nghiệp
- Q.lý chưa tốt
- Thu gom xử lý khoảng 30%
4
Rác xây dựng
QĐ 3093 QĐ-UB
QĐ 14/07 QĐ-UB
Chưa có
TP quy định một bãi đổ tạm thời tại bãi Yên Sở Thanh Trì nhưng hiện tượng đổ không đúng noi quy định vẫn diễn ra tại nhiều nơi
Nhiều thành phần tham gia
- Quản lý chưa tốt
-Thu gom đảm bảo vệ sinh khoảng 20%
Từ việc phân tích các chỉ số quản lý cơ bản trên có thể nhận thấy cho đến thời điểm hiện nay 3 loại rác thải: rác thải y tế, rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp tại các quận nội thành đều đã được các cấp chính quyền đầu tư, quan tâm quản lý, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Riêng rác thải xây dựng do chưa có quy định cụ thể, cơ chế quản lý, lực lượng chuyên trách phù hợp với tốc độ đô thị hoá của Thành phố nên công tác quản lý loại chất thải này còn nhiều tồn tại. Tình trạng gây ô nhiễm do các loại chất thải này trong thời gian qua được đánh giá là nghiêm trọng đối với các Quận trong nội thành làm ảnh hưởng đến chất lượng VSMT và tăng chi ngân sách cho việc khắc phục hậu quả ô nhiễm.
3.1.2.2. Cơ chế quản lý phế thải xây dựng
* Đối với các công trình xây dựng
Hiện tại các chủ đầu tư, chủ công trình xây dựng tự quản lý chất thải xây dựng từ nguồn phát sinh đến nơi đổ thể hiện ở việc:
+ Các công trình, các dự án chưa chấp hành việc ký kết hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý với các đơn vị chuyên ngành, tự vận chuyển hoặc thuê những đối tượng có xe vận chuyển với giá rẻ để tự thực hiện việc xử lý chất thải cho công trình của mình.
+ Thành phố đã quy định 1 bãi xử lý chất thải chung nhưng chưa có công trình dự án nào đăng ký với đơn vị được giao quản lý bãi về khối lượng phế thải phát sinh được vận chuyển đến bãi để xử lý theo đúng kỹ thuật.
* Đối với chất thải vô chủ
Chất thải đổ không đúng nơi quy định mà đổ ở nơi công cộng, đường giao thông, sông, mương, hồ… thuộc trách nhiệm của Sở Giao thông công chính và UBND các Quận, huyện chịu trách nhiệm quản lý, đảm bảo vệ sinh khu vực công cộng.
3.2. Hiện trạng phát sinh và xử lý PTXD trên địa bàn thành phố
3.2.1. Khối lượng phế thải phát sinh
Tốc độ đô thị hoá của thành phố ngày càng tăng, nhu cầu xây dựng tăng nên phát sinh nhiều phế thải. Hiện nay, toàn thành phố thường xuyên phát sinh từ 800 - 1000m3 đất thải, phế thải xây dựng trong một ngày, trong đó có 400 - 500 m3 đất thải, phế thải, đổ không đúng nơi quy định. Và khối lượng đất thải, phế thải đổ không đúng nơi quy định đã được thành phố thu dọn.
Hiện nay trên địa bàn Thành phố vẫn còn 14 điểm nóng về nạn đổ phế thải xây dựng không đúng nơi quy định như đường Lạc Long Quân, giáp ranh giữa quận Cầu Giấy và quận Tây Hồ, khu vực đường chùa Hà, gần công viên Nghĩa Đô, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, đường Láng Hạ kéo dài, phường Nhân Chính, khu vực giáp ranh giữa Thanh Xuân và Cầu Giấy, đường 32, mương gần phố Vạn Bảo, phố Nguyên Hồng, phố Kim Ngưu, ngã ba Thanh Nhàn – Võ Thị Sáu, đê Nguyễn Khoái, chùa Hà, đầu nút Ngã Tư Sở v.v… khối lượng phế thải xây dựng vô chủ tại các khu vực này được Sở Giao thông công chính, UBND các quận giao cho các đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực vệ sinh môi trường thu dọn, vận chuyển về bãi đổ quy định của Thành phố, cụ thể:
Năm 2005: 280.000m3 (800 m3/ngày)
Năm 2006: 198.000 m3 (550 m3/ngày)
6 tháng đầu năm 2007: 68.000 m3 (370 m3/ngày)
* Khối lượng phế thải xây dựng được xử lý chôn lấp đúng nơi quy định :
Từ năm 1994 – 2004 xử lý được 985.500m3 tại bãi Lâm Du
Từ năm 2002 – 2007 xử lý được 821.250m3 tại bãi Phú Diễn
Từ tháng 11 năm 2006 đến nay xử lý được 880.000m3 tại bãi Yên Sở. Với các công trình xây dựng trên địa bàn các Quận không đưọc cấp phép xây dựng thì phần lớn khối lượng phế thải xây dựng này sẽ không được vận chuyển về bãi xử lý theo quy định mà sẽ đổ bừa bãi tại các khu vực công cộng lấn chiếm ven hồ, lòng hồ, bãi sông, lòng sông, các mương thoát nước trong ngõ xóm, xâm lấn hành lang an toàn giao thông (đường quốc lộ, đường ra ngoại thành…), làm ô nhiễm đất canh tác, gây cản trở giao thông, làm mất mỹ quan thành phố.
3.2.2. Năng lực thu gom - vận chuyển - xử lý phế thải xây dựng
a) Lực lượng không chuyên nghiệp
* Lao động ngoại tỉnh:
Lao động ngoại tỉnh là một trong những lực lượng thu gom - vận chuyển phế thải xây dựng rất phổ biến trên địa bàn Thành phố. Lực lượng này từ các tỉnh như Ninh Bình, Nam Định, Hưng Yên, Thanh Hóa v.v.., tranh thủ những ngày nông nhàn đến Hà Nội tìm việc làm thêm, họ tụ tập thành từng nhóm từ 5 - 20 người tại các điểm như cầu Lủ, đường Nguyễn Trãi, đường Bưởi, cầu Mai Động, đường Tam Trinh v.v… để chờ việc làm.
Do đặc thù là lực lượng lao động thủ công có tính cơ động cao, khả năng thực hiện được các hợp đồng nhỏ lẻ trong ngõ hẹp, ở những vị trí không thuận tiện cho xe cơ giới, chi phí thực hiện hợp đồng rất thấp do khối lượng phế thải ký hợp đồng thu gom thường đổ không đúng nơi quy định (đem phế thải ra khỏi công trình). Đây là lực lượng cần phải được các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế hiện tượng đổ PTXD không đúng nơi quy định trên địa bàn Thành phố.
* Lực lượng xe cơ giới không chuyên nghiệp tham gia vận chuyển
Đây là lực lượng không chuyên nghiệp chủ yếu tập trung vào việc kinh doanh vận tải kết hợp vận chuyển phế thải xây dựng nên không quan tâm đến chất lượng môi trường mà chỉ quan tâm đến lợi nhuận. Hơn nữa các phương tiện vận tải thủ công, không có khả năng vận chuyển xa do vậy lực lượng này thường đổ bừa bãi ra sông, hồ, mương và ven đê, đường cao tốc… Vì tính chất thủ công nên phế thải xây dựng do lực lượng này thu gom – vận chuyển thường không thể vận chuyển đi xa, không thể đem đến các bãi đổ quy định của Thành phố nên 100% khối lượng phế thải của lực lượng này thực hiện đều đổ không đúng nơi quy định.
b) Lực lượng chuyên nghiệp vệ sinh môi trường:
Bảng 1.8 - Các đơn vị chuyên nghiệp tham gia vận chuyển.
Stt
Đơn vị tham gia vận chuyển
Trang thiết bị
Ô tô
Máy xúc
Thùng container
1
Công ty CPDV môi trường Thăng Long
56
4
40
2
Công ty TNHH nhà nước một thành viên
25
3
20
3
Công ty CP Tây Đô
11
2
16
4
Hợp tác xã Thành Công
3
1
5
5
Công ty CP Xanh
2
6
Xí nghiệp môi trường Gia Lâm
2
7
Xí nghiệp môi trường Thanh Trì
2
1
8
Xí nghiệp môi trường Từ Liêm
1
[Nguồn:công ty CPDV môi trường Thăng Long]
Tổng năng lực hiện có của các đơn vị chuyên ngành: 112 xe chuyên dùng, năng lực vận chuyển trung bình 1.500 tấn/ngày.
3.3. Bãi chôn lấp và công nghệ xử lý của thành phố
Từ năm 1994 đến nay các bãi xử lý phế thải xây dựng được bố trí trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều là các bãi tạm thời, chưa có bãi được đầu tư quy mô lâu dài đáp ứng cho nhu cầu phát sinh phế thải xây dựng của Thành phố.
Chất thải xây dựng phát sinh từ các công trình trong Thành phố được vận chuyển về bãi, dùng làm vật liệu phục vụ san lấp mặt bằng, sau khi san lấp đến cos cao độ cho phép đơn vị được giao quản lý bãi bàn giao lại mặt bằng cho chủ đầu tư để tiếp tục triển khai dự án theo tiến độ được Thành phố phê duyệt. Các vị trí được quy định làm bãi đổ phế thải xây dựng của Thành phố trong những năm qua cụ thể như sau:
TT
Địa điểm
Diện tích (ha)
Thời gian triển khai
Ước tính khối lượng san lấp (m3)
1
Bãi Lâm Du
21,3
1994-2004
985.500
2
Bãi Phú Diễn
19
2002-2007
821.250
3
Bãi Yên Sở
22
T11/2006
880.000
4
Bãi Long Biên
2
T6/2007
160.000
Tổng cộng
64,3
2846.750
[Nguồn: công ty CPDV môi trường Thăng Long]
3.4. Lực lượng và chế tài xử lý
3.4.1. Các lực lượng xử lý vi phạm vệ sinh môi trường trong xây dựng:
- Lực lượng thanh tra GTCC của Sở, Quận, Huyện.
- Lực lượng thanh tra xây dựng quận, huyện.
- Cơ quan cấp giấy phép xây dựng: Sở xây dựng, UBND các quận, huyện.
- Cảnh sát môi trường
3.4.2. Các chế tài xử lý vi phạm vệ sinh môi trường trong xây dựng:
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Khoản 5 điều 10 QĐ 3093/QĐ-UB ngày 21/9/116 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định quản lý rác thải của thành phố Hà Nội.
Điều 5, 8 QĐ 02/2005/QĐ-UB ngày 10/01/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện các biện pháp giảm bụi trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.4.3. Các mặt hạn chế:
- Do các văn bản quản lý chất thải xây dựng chưa cụ thể, khó xác định hành vi vi phạm ở khâu vận chuyển và xử lý.
- Không có quy định, giám sát quá trình vận chuyển xử lý chất thải xây dựng (do cơ chế giao cho chủ đầu tư, chủ công trình tự quản lý chất thải xây dựng của mình)
- Không có cơ chế để quản lý được lực lượng vận chuyển chất thải xây dựng.
- Quy trình quản lý vệ sinh môi trường nói chung và chất thải xây dựng nói riêng của lực lượng thanh tra xây dựng và thanh tra giao thông công chính chưa phù hợp (chỉ kiểm tra khi công trình đã thực hiện xong phần phá dỡ và phần nền móng)
- Quy trình quản lý chất thải xây dựng trong quy trình duyệt dự án, cấp phép xây dựng còn mang tính hình thức, thủ tục hành chính
- Chi phí xử lý chất thải xây dựng chưa được tính vào chi phí trực tiếp trong định mức xây dựng cơ bản các công trình xây dựng.
- Quy định về nghiệm thu thanh toán khối lượng thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng chưa đủ căn cứ pháp lý như lộ trình vận chuyển chất thải xây dựng từ công trình đến bãi xử lý quy định, nghiệm thu khối lượng tại bãi xử lý quy định của Thành phố.
3.5. Cơ chế hoạt động
3.5.1. Nhiệm vụ quản lý chất thải
Chất thải xây dựng của Thành phố phải được quản lý tại cả 3 khâu “nguồn phát sinh – vận chuyển (trung chuyển) – xử lý tại bãi’’
3.5.2. Trách nhiệm quản lý:
a) Sở giao thông công chính
Là cơ quan chuyên môn được UBND Thành phố giao nhiệm vụ thống nhất quản lý chất thải xây dựng trên địa bàn Thành phố gồm các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phối hợp với UBND các Quận, Sở Quy hoạch kiến trúc, đơn vị được Thành phố giao nhiệm vụ quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng các trạm trung chuyển chất thải xây dựng trong các quận nội thành.
- Quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng kỹ thuật các trạm trung chuyển chất thải xây dựng trong các Quận nội thành.
- Phối hợp với UBND các Quận, Sở Tài chính xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá thu gom – trung chuyển chất thải xây dựng từ các công trình xây mới sửa chữa cải tạo nhà ở, sửa chữa hè đường cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Quận đến trạm trung chuyển.
- Chủ trì phối hợp với các Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất, UBND các Quận, huyện và doanh nghiệp lập dự án đầu tư các bãi xử lý chất thải xây dựng của Thành phố. Nghiệm thu xác nhận khối lượng chất thải xây dựng vận chuyển về bãi làm cơ sở cho các chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán chi phí xử lý chất thải xây dựng và là cơ sở kiểm tra xử lý các vi phạm về quản lý chất thải xây dựng của lực lượng thanh tra xây dựng, thanh tra Giao thông công chính Thành phố, quận.
- Chỉ đạo lực lượng chuyên môn, chuyên ngành xử lý các vi phạm vệ sinh môi trường trong xây dựng, khắc phục giải quyết các tồn tại về ô nhiễm môi trường.
b) Sở xây dựng:
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng Thành phố kiểm tra xử lý các vi phạm vệ sinh môi trường trong lĩnh vực xây dựng theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo chuyên môn các chủ đầu tư công tác thanh quyết toán các chi phí thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải xây dựng theo khối lượng thực hiện thực trên và cơ sở kết quả thực hiện các thoả thuận môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố.
- Cấp giấy phép xây dựng khi các chủ công trình có đủ hợp đồng thu gom - vân chuyển - xử lý chất thải xây dựng và hợp đồng vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng với đơn vị được Thành phố giao nhiệm vụ.
c) Sở tài nguyên môi trường và nhà đất:
- Chỉ cấp thoả thuận môi trường khi đủ các điều kiện đánh giá tác động môi trường theo quy định chung và phần công việc thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải xây dựng do đơn vị được UBND Thành phố giao nhiệm vụ đảm nhận.
- Tham gia cùng Sở Giao thông công chính, Sở Quy hoạch kiến trúc, UBND các Quận, Huyện xây dựng quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng các trạm trung chuyển, các bãi xử lý phế thải xây dựng.
d) Sở quy hoạch kiến trúc:
- Giới thiệu các vị trí thích hợp để quy hoạch làm trạm trung chuyển, bãi xử lý chất thải xây dựng của Thành phố đáp ứng được các yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài, tốc độ phát triển của Thành phố.
e) Sở tài chính:
- Phối hợp cùng Sở Giao thông công chính tính toán đơn giá thu gom – trung chuyển - vận chuyển - xử lý chất thải xây dựng để trình UBND Thành phố ban hành thực hiện.
f) Sở kế hoạch - đầu tư:
- Chỉ phê duyệt dự án đầu tư khi có báo cáo tác động môi trường đủ điều kiện và nhiệm vụ thu gom – vận chuyển – xử lý chất thải xây dựng do đơn vị vệ sinh môi trường được Thành phố giao nhiệm vụ đảm nhận.
- Thẩm định các dự án xây dựng trạm trung chuyển, các bãi xử lý chất thải xây dựng đảm báo điều kiện xử lý hết lượng chất thải xây dựng phát sinh.
g) UBND các quận, huyện:
- Chỉ cấp giấy phép xây dựng cho các chủ công trình khi có đủ hợp đồng thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải xây dựng và hợp đồng vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng với đơn vị được Thành phố giao nhiệm vụ.
- Phối hợp với các Sở Giao thông công chính, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất, Sở Tài chính bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng các trạm trung chuyển, các bãi xử lý chất thải xây dựng (nếu có điều kiện)
- Chỉ đạo đơn vị vệ sinh môi trường khắc phục các vi phạm về công tác đảm bảo vệ sinh môi trường do các công trình xây dựng vi phạm gây ra bằng nguồn kinh phí của chủ đầu tư.
h) UBND các phường:
- UBND Phường chỉ cấp thoả thuận môi trường cho các dự án khi đảm bảo các điều kiện về môi trường theo quy định và việc thu gom – vận chuyển – xử lý chất thải xây dựng do đơn vị vệ sinh môi trường được Thành phố giao nhiệm vụ đảm nhận.
- Chỉ cấp giấy phép xây dựng cho các chủ công trình khi có đủ hợp đồng thu gom – vận chuyển – xử lý chất thải xây dựng và hợp đồng vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng với đơn vị được Thành phố giao nhiệm vụ.
- Tăng cường xử lý các vi phạm và chỉ đạo khắc phục các vi phạm vệ sinh môi trường của các chủ công trình trên địa bàn.
- Thông qua các phương án đảm bảo vệ sinh môi trường đối với các công trình xây dựng lớn trước khi chấp nhận cho chủ công trình khởi công.
i) Đơn vị vệ sinh môi trường được Thành phố giao nhiệm vụ:
- Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom - trung chuyển - xử lý chất thải xây dựng
- Đảm bảo đủ năng lực thực hiện dự án trong cả 3 khâu công việc (thu gom - vận chuyển - xử lý).
- Chịu trách nghiệm quản lý toàn bộ chất thải xây dựng trên địa bàn Thành phố theo đúng các nội dung của dự án được phê duyệt đảm bảo nguyên tắc “người xả thải phải trả tiền”, ( nếu đổ bậy phải tự thu dọn)
- Phối hợp với thanh tra xây dựng, thanh tra Giao thông công chính, phường, quận kiểm tra công trình xây dựng để đảm bảo thu gom triệt để chất thải xây dựng và đảm bảo vệ sinh môi trường trong xây dựng.
- Phối hợp với Ban quản lý dự án duy tu GTĐT quản lý duy trì các bãi xử lý chất thải xây dựng theo đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật quy định.
j) Các chủ đầu tư các đơn vị tư vấn
- Tuân thủ quy định quản lý VSMT trong lĩnh vực xây dựng như: Quy chế bảo vệ môi trường ngành xây dựng (kèm theo quyết định số 29/1999/QĐ-BXD ngày 22/10/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng), quyết định số 14, 02, QĐ 3093 và các nội dung tại văn bản quản lý công tác VSMT do UBND các Quận ban hành.
- Thực hiện kê khai các loại chất thải xây dựng, khối lượng phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng theo yêu cầu của đơn vị được Thành phố giao nhiệm vụ.
- Ký kết hợp đồng thu gom vận chuyển xử lý PTXD và thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản thoả thuận với đơn vị được Thành phố giao nhiệm vụ.
- Các chủ đầu tư có phương tiện vận tải đăng ký tự vận chuyển PTXD đến bãi phải đảm bảo các điều kiện: giấy sở hữu xe, giấy phép hoạt động trong phố, giấy chứng nhận xe đủ điều kiện kỹ thuật theo QĐ 920/GTCC-VTCN ngày 28/10/2004 của Sở GTCC với đơn vị VSMT được giao quản lý địa bàn.
Chương 4: giải pháp kỹ thuật thu gom - trung chuyển - xủ lý phế thải xây dựng
4.1. Xây dựng hệ thống thu gom chất thải
Thu gom chất thải là qúa trình thu nhặt rác thải từ những nguồn phát sinh khác nhau, chất chúng lên xe và vận chuyển đến điểm trung chuyển, trạm xử lý hay những nơi chôn lấp rác thải.
Thu gom chất thải rắn (CTR) trong khu đô thị là vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi vì chất thải phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, khu công nghiệp cũng như trên các đường phố, công viên và ngay cả ở các khu đất trống. Sự phát triển như nấm của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm đô thị đã làm phức tạp thêm cho công tác thu gom.
CTR phát sinh phân tán (không tập trung) và tổng khối lượng CTR gia tăng làm cho công tác thu gom trở nên phức tạp hơn, bởi chi phí nhiên liệu đầu vào và nhân công cao. Trong tổng số tiền chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và đổ bỏ CTR, chi phí cho công tác thu gom chiếm khoảng 50-70% tổng chi phí. Do vậy công tác thu gom là một trong những vấn đề cần xem xét, bởi vì chỉ cần cải tiến một phần trong hoạt động thu gom thì có thể tiết kiệm đáng kể chi phí chung. Công tác thu gom được xem xét ở bốn khía cạnh sau:
Các chi phí khác (15%)
Chi phí thiết bị (19%)
Chi phí vận chuyển (4%)
Chi phí chôn lấp (12%)
Chi phí thu gom (50%)
1- Các loại dịch vụ thu gom
2- Các hệ thống thu gom, loại thiết bị sử dụng và yêu cầu về nhân công của các hệ thống đó
3- Phân tích hệ thống thu gom, bao gồm các quan hệ toán học có thể sử dụng tính toán nhân công, số xe thu gom;
4- Phương pháp tổng quát để thiêt lập tuyến thu gom.
Để hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải cho từng khu vực đạt hiệu qủa cao nhất, các nhà quản lý phải nắm vững tình hình từng khu vực cụ thể để có thể vạch tuyến thu gom hợp lý nhất, lịch trình cho từng chuyến thu gom ngắn nhất. Từ đó có thể xác định nhu cầu về nguồn nhân lực, thời gian và phương tiện vận chuyển cần thiết. Thông thường bố trí tuyến thu gom là bài toán thử dần, không có quy luật chung để áp dụng cho tất cả các trường hợp. Vì vậy bài toán vạch tuyến thu gom hiện nay vẫn là qúa trình tìm tòi, chủ yếu sử dụng khả năng phán đoán.
Một số nguyên tắc chung hướng dẫn khi vạch tuyến thu gom như sau:
Xác định những chính sách, đường lối và luật lệ hiện hành liên quan đến hệ thống quản lý CTR, vị trí thu gom và tần suất thu gom;
Khảo sát đặc điểm hệ thống thu gom hiện hành như là: số người của đội thu gom, loại xe thu gom:
ở những nơi có thể, tuyến thu gom phải được bố trí để nó bắt đầu và kết thúc gần đường phố chính. Sử dụng những rào cản địa lý và tự nhiên như la đường ranh giới của tuyén thu gom;
ở những khu vực có độ dốc cao, tuyến thu gom phải được bắt đầu từ đỉnh dốc và đi tiến xuống dốc khi xe đã thu gom được chất tải nặng dần;
Tuyến thu gom phải được bố trí sao cho container cuối cùng được thu gom trên tuyến đặt ở gần bãi đổ nhất;
CTR phát sinh ở những vị trí tắc nghẽn giao thông phải được thu gom vào thời điểm sớm nhất trong ngày;
Các nguồn có khối lượng CTR phát sinh lớn phải được phục vụ nhiều lần vào thời gian đầu của ngày công tác;
Những điểm thu gom nằm rải rác (nơi có khối lượng CTR phát sinh nhỏ) có cùng số lần thu gom, phải sắp xếp để thu gom trên cùng một chuyến trong cùng một ngày.
Với việc xây dựng tăng rất nhanh từ năm 2007 – 2015, nhu cầu xử lý phế thải xây dựng phát sinh là rất lớn thì việc đầu tư đồng bộ từ chính sách quản lý đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đơn vị chuyên môn để đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng vệ sinh môi trường theo đúng các quy định của Nhà nước và Thành phố là việc làm cần thiết đối với một Thành phố có tốc độ phát triển nhanh như Hà Nội.
Từ việc phân tích hiện trạng công tác quản lý chất thải trên địa bàn Thành phố, để quản lý tốt công tác vệ sinh môi trường lĩnh vực xây dựng cần xác định cụ thể hạng mục quản lý VSMT trong lĩnh vực xây dựng đồng thời có sự quy hoạch đồng bộ kỹ thuật hạ tầng bãi chôn lấp PTXD, các trạm trung chuyển tới việc nghiên cứu công nghệ xử lý, cơ chế chính sách đầu tư, cơ chế quản lý hoạt động để đảm bảo chất lượng VSMT giai đoạn trước mắt cũng như phù hợp với định hướng phát triển lâu dài của Hà Nội.
4.1.1. Quy trình công nghệ thu gom - vận chuyển
Công trình sửa chữa nhỏ lẻ, cải tạo nhà
Đơn vị VSMT bố trí xe thô sơ, xe chuyên dùng <1 tấn thu dọn vận chuyển về trạm trung chuyển
Công trình xây dựng các dự án lớn
Đăng ký tự VC đến bãi quy định với cty môi trường TL
Bãi xử lý phế thải xây dựng do công ty môi trường Thăng Long duy trì và quản lý
Phân loại PTXD đổ vào thùng Container tại các trạm tiếp nhận
Công ty môi trường TL vận chuyển đến bãi xử lý
Công ty mt thăng Long và liên doanh bố trí xe chuyên dùng vận chuyển đất thải, phế thải XD
Chủ công trình tự vận chuyển đến bãi đổ quy định
Chủ công trình ký hợp đồng TD-VC- XL với đơn vị VSMT quản lý đia bàn
Chủ công trình ký hợp đồng TD-VC-XL với công ty TL
Chủ công trình ký hợp đồng XL PTXD với công ty Thăng Long
4.1.2. Quy trình thu gom - vận chuyển đối với các công trình có khối lượng phát sinh phế thải lớn:
* Công tác chuẩn bị :
+ Bố trí công nhân trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.
+ Bố trí máy xúc, xe vận chuyển chuyên dùng trọng tải từ 8tấn -11tấn đủ đảm bảo vận chuyển hết khối lượng phế thải phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư.
+ Đặt các biển báo, cử công nhân cảnh giới hướng dẫn đảm bảo an toàn lao động an toàn giao thông cho các phương tiện qua lại trong khi thi công.
* Quy trình thực hiện :
+ Đỗ xe và máy chuyên dùng đảm bảo không cản trở giao thông, thuận tiện cho công tác thi công.
+ Phun nước chống bụi trước khi thi công.
+ Dùng máy xúc xúc đất phế thải đổ lên thùng xe đảm bảo không gây ồn, bụi khu vực vị trí thi công.
+ Sau khi xúc đầy thùng xe bố trí công nhân cào san gạt đều thùng xe buộc phủ bạt kín thùng xe.
+ Xe vận chuyển phế thải đến bãi xử lý quy định của Quận. Chấp hành nghiêm túc Quyết định số 02/2005/QĐ-UB ngày 10/01/2005 của UBND Thành phố Hà Nội.
Đối với những công trình trong khu đô thị hoặc gần mặt đường Công ty tổ chức dịch vụ đặt thùng container tận chân công trình để thu chứa vận chuyển PTXD về bãi đổ quy định của Thành phố.
4.2. Quy hoạch và đầu tư các trạm trung chuyển phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố
Trung chuyển là hoạt động mà trong đó CTR từ các xe thu gom nhỏ được chuyển sang các xe lớn hơn. Các xe này được sử dụng để vận chuyển chất thải trên một khoảng cách khá xa, hoặc đến trạm thu hồi phế liệu, hoặc đến bãi đổ. Các hoạt động trung chuyển và vận chuyển cũng được sử dụng kết hợp hay liên kết với những trạm thu hồi phế liệu để vận chuyển các vật liệu tái chế đến nơi tiêu thụ, hay vận chuyển phần vật liệu không thể tái chế đến bãi chôn lấp.
* Sự cần thiết của hoạt động trung chuyển
Thông thường, CTR được vận chuyển trực tiếp từ nguồn phát sinh đến bãi chứa hoặc cơ sở tái chế. Thế nhưng hầu hết các nơi tiếp nhận CTR cuối cùng này được bố trí ngày càng xa thành phố, thậm trí là những nơi cách xa tuyến giao thông chính, nếu vận chuyển trực tiếp đến bãi chôn lấp thì không khả thi vì chi phí vận chuyển khá cao.
Ngoài ra hoạt động trung chuyển là một hoạt động cần thiết trong tất cả các trạm thu hồi phế liệu. Trạm trung chuyển rác là một khâu không thể thiếu của các cơ sở tái chế hoặc tái chế kết hợp trung chuyển rác. Ngay cả những bãi chôn lấp chất thải rắn cũng cần có trạm trung chuyển để tiếp nhận lượng rác do các xe thu gom chở đến, sau đó từ các xe chuyên dụng chở đến các ô chôn lấp.
Vì vậy có thể kết luận rằng các trạm trung chuyển rác là cần thiết bởi những lý do sau:
1- Hạn chế tối đa sự xuất hiện các bãi rác hở không hợp pháp do khoảng cách vận chuyển khá xa.
2- Vị trí của tuyến đổ cách xa bãi thu gom.
3- Việc sử dụng các loại xe thu gom vừa và nhỏ không thích hợp cho việc vận chuyển rác đi xa.
4- Có nhiều tổ chức thu gom rác quy mô nhỏ từ các khu dân cư.
5- Sự hiện hữu của khu vực thu gom CTR có mật độ dân cư thấp.
6- Việc hoạt động của các xe thu gom dùng thùng chứa luân chuyển cho các khu thương mại.
7- Việc sử dụng phương thức vận chuyển rác từ nguồn bằng khí nén hoặc bằng dòng nước.
8- Khi có sự thay đổi phương tiện vận chuyển: đường bộ - đường sắt, đường bộ - đường thủy v.v...
Ngày nay, hầu hết các khâu tiếp nhận rác cuối cùng đều được bố trí cách xa thành phố, khu vực dân cư. Với khoảng cách xa như thế, cộng thêm chi phí nhân công, chi phí hoạt động và nhiên liệu cao, việc tồn tại trạm trung chuyển rác là cần thiết. Việc lựa chọn này chung quy là do tính kinh tế. Bởi vì để vận chuyển rác đi càng xa, xe có tải trọng càng lớn sẽ có chi phí trên một đơn vị khối lượng càng thấp. Như vậy cần trạm trung chuyển để nhận rác từ các phương tiện vận chuyển nhỏ và giao cho các phương tiện vận chuyển lớn để chở rác đến bãi đổ cuối cùng.
* Trạm trung chuyển nên được bố trí ở những nơi có vị trí như sau:
- Gần khu vực phục vụ
- Dễ dàng tiếp cận với tuyến đường giao thông chính và các trạm điều phối xe
- ảnh hưởng của nó đến cộng đồng dân cư và môi trường do các hoạt động của trạm trung chuyển là thấp nhất. Thêm vào đó nếu trạm trung chuyển được xây dựng để xử lý CTR như thu hồi vật liệu và sản xuất năng lượng thì tất cả những hoạt động này phải được đánh giá và kiểm soát.
Vì tất cả những yếu tố nêu trên ít khi được thỏa mãn đồng thời nên cần phân tích cân nhắc tính ưu tiên giữa những yếu tố này. Do vậy việc lựa chọn vị trí bãi đổ hay trạm trung chuyển phải dựa trên bài toán phân tích chi phí kinh tế - kỹ thuật giữa các yếu tố trên. Phương pháp này có thể áp dụng trong những trường hợp cần phải lựa chọn giữa một số vị trí khả thi để xây dựng trạm trung chuyển.
* Các yêu cầu quy hoạch các điểm trung chuyển phế thải xây dựng
Sử dụng các điểm hiện là nơi thường xuyên đổ trộm PTXD để lập các điểm trung chuyển PTXD nhằm quản lý chống tái đổ bừa bãi.
Địa điểm của trạm phù hợp với quy hoạch chi tiết của quận.
Là điểm trung tâm của địa bàn các Quận hoặc phường phù hợp khả năng hoạt động của thiết bị thu gom thủ công.
Có mặt bằng từ 700m2 đến 1.000m2 có thể lắp đặt thiết bị, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật điện, nước, đường giao thông thuận tiện đáp ứng cho xe trung chuyển >10 tấn hoạt động tốt và tối ưu hoá vận tải.
* Lựa chọn vị trí lập các điểm tiếp nhận, trạm trung chuyển PTXD trên địa bàn thành phố
Stt
Quận
Số điểm
Địa điểm
1
Quận Ba Đình
2
- Khu vực đường Bưởi (đoạn cuối đường Đội Cấn)
- Khu vực sân vận động đường Hồng Hà
2
Quận Hoàn Kiếm
1
- Khu vực đối diện số nhà 162 Trần Quang Khải
3
Quận Hai Bà Trưng
2
- Cửa khẩu Vân Đồn
- Vỉa hè giáp công viên Tuổi Trẻ
4
Quận Đống Đa
4
- 80 phố Chùa Láng
- 157 phố Chùa Láng
- Cầu Đông Tác
- Khu vực hồ Ba Mẫu
5
Quận Cầu Giấy
4
- Đối diện số nhà 131 phố Quan Hoa
- Đối diện số nhà 139 Nguyễn Ngọc Vũ
- Đối diện số nhà 47 Nguyễn Khang
- Trạm y tế phường Yên Hòa
Đơn giá thu dọn và vận chuyển phế thải xây dựng đến các điểm tập kết phế thải xây dựng trên địa bàn các quận (triển khai từ ngày 05/04/2008) như sau:
Bảng 1- Đơn giá thu gom phế thải trên địa bàn quận Đống Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng:
Stt
Trọng tải xe thu gom
Đơn giá thu gom (đồng/chuyến)
1
1 tấn
47.000
2
1,5 tấn
71.000
3
2 tấn
94.000
4
2,5 tấn
118.000
[Nguồn: sở giao thông công chính]
Bảng 2 - Đơn giá thu gom phê thải trên địa bàn quận Hoàn Kiếm:
Stt
Trọng tải xe thu gom
Đơn giá thu gom (đồng /chuyến)
1
1 tấn
59.000
2
1,5 tấn
88.000
3
2 tấn
117.000
4
2,5 tấn
147.000
[Nguồn: sở giao thông công chính]
4.3. Quy hoạch - đầu tư các bãi xử lý phế thải xây dựng trên địa bàn Thành phố
4.3.1. Các điều kiện và các yếu tố để quy hoạch bãi xử lý phế thải xây dựng
Phế thải xây dựng là 1 loại chất thải không mang tính độc hại như rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt.v.v... nên bãi xử lý PTXD không nhất thiết phải xa khu dân cư với khoảng cách lớn. Tuy nhiên cần phải có đường tiếp cận thuận tiện nhưng lại không thuộc khu vực có yêu cầu cao về cảnh quan, môi trường đô thị.
Trên cơ sở đó, các bãi chôn lấp PTXD có thể bố trí vào các khu vực: ao hồ, thùng đấu (không thuộc hệ thống thoát nước), đất hoang hoá, khu vực quy hoạch làm công viên, cây xanh, bãi đỗ xe… Sau khi san lấp bằng phế thải xây dựng các khu vực cụ thể có chức năng quy hoạch trên có thể phủ đất màu trồng cây xanh hoặc đầu tư xây dựng công viên, bãi đỗ xe. Cao độ san đắp sẽ được xác định trên cơ sở mục đích sử dụng sau khi san đắp cho từng địa điểm.
4.3.2. Lựa chọn vị trí quy hoạch bãi
Sau khi đã tiến hành điều tra, khảo sát ngoài thực tế chúng tôi đã lựa chọn một số vị trí làm bãi chôn lấp như sau:
* Địa bàn huyện Từ Liêm
Khu vực thùng đấu của xí nghiệp gạch Đại Mỗ thuộc xã Đại Mỗ diện tích khoảng 4-5ha.
Khu vực công viên bán hoang dã thuộc địa phận xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm.
* Địa bàn huyện Đông Anh
Khu vực ao trũng giáp phía trong đê Hữu sông Cà Lồ, phía Đông quốc lộ 3 thuộc địa bàn xã Xuân Nội với quy mô khoảng 4-5ha.
* Địa bàn huyện Thanh Trì
Khu vực thùng đấu của xí nghiệp gạch Văn Điển, gần và nằm trong khu vùng cách ly của nghĩa trang Văn Điển.
Phần ao trũng dọc phía trong đê sông Hồng và phần đất bãi ngoài đê thuộc địa bàn các xã Ngũ Hiệp, Duyên Hà.
* Địa bàn Quận Long Biên.
Phần đất ngoài bãi giáp đê Hữu sông Đuống hiện là hồ ao thuộc phường Giang Biên có quy mô khoảng 3-4ha.
Phần đất ngoài bãi hiện là ao trũng( giáp đê Tả sông Hồng) thuộc phường Cự Khối, Long Biên.
* Địa bàn quận Hoàng Mai
Địa phận thuộc bãi Yên Sở
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Qua qúa trình nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành khóa luận này, chúng tôi đã rút ra một số những kết luận về tình trạng rác thải xây dựng của thành phố Hà Nội như sau:
- Hoạt động xây dựng là một trong những nguyên nhân làm tăng nồng độ bụi trên địa bàn thành phố.
- Công tác quản lý rác thải xây dựng vẫn chưa được quan tâm và xử lý đúng mức.
- Khối lượng phế thải xây dựng phát sinh ngày càng lớn song công tác thu gom vẫn còn nhiều tồn tại. Các trạm trung chuyển vẫn chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Hầu hết các trạm trung chuyển đều ở trong các khu dân cư và không được che chắn cẩn thận vừa làm mất mỹ quan thành phố vừa làm tăng nồng độ bụi.
- Thành phố chưa có mức quy định về xử phạt những hành vi đổ phế thải xây dựng không đúng nơi quy định.
Từ việc đánh giá phân tích thực trạng của công tác quản lý, thu gom PTXD chúng tôi đã đề xuất một số tuyến thu gom và các điểm tập kết rác thải trước khi chuyển đến bãi chôn lấp của thành phố.
2. Kiến nghị:
- Bổ sung thêm định mức xây dựng trong khâu giải phóng mặt bằng.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và lực lượng thanh tra để kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm.
- Chú trọng việc truyền thông giáo dục môi trường cho cộng đồng, đưa giáo dục môi trường vào trường học, cụ thể hóa những chủ trương chính sách, quy định về bảo vệ môi trường của nhà nước để phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Thành phố cần có một quy hoạch tổng thể về việc xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn mới phù hợp với không gian mở rộng của Hà Nội đáp ứng những chỉ tiêu kỹ thuật hiện đại.
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản quy định việc đổ thải, mức thu phí vệ sinh hợp lý hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Phước – Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn. NXB: Xây dựng, Hà Nội – 2008
2. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan – Giáo trình cônng nghệ môi trường. NXB: ĐHQG Hà Nội, năm 2004
3. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh - Giáo trình quản lý chất thải nguy hại. NXB: ĐHQG Hà Nội, năm 2005
4. Ban chỉ đạo quy hoạch thành phố Hà Nội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020.
5. Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long, đề án xây dựng hệ thống thu gom phế thải xây dựng thành phố Hà Nội, năm 2007
6. Sở KHCN và Môi trường Hà Nội – nghiên cứu cải thiện môi trường thành phố Hà Nội tháng 2/2007.
7. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội – Dự án quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội 1999 – 2010.
Mục lục
Trang
Phụ Lục 1 - Bản đồ hành chính Hà Nội
Phụ lục 2
Phế thải xây dựng lấn chiếm hành lang an tòan giao thông
PTXD đổ không đúng nơi quy định
Phế thải xây dựng lấn chiếm lòng sông
Ô nhiễm bụi đang ở mức báo động
Bãi tập kết PTXD
Lực lượng chuyên nghiệp vệ sinh môi trường
Lời cảm ơn!
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn GS.TS Phạm Ngọc Hồ người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Môi Trường đã dạy dỗ em trong suốt năm năm học vừa qua. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần Dịch Vụ Môi Trường Thăng Long, Sở giao thông công chính thành phố Hà Nội, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Kiều Thị Thu Hà
Bảng danh mục các từ viết tắt
Ctr Chất thải rắn
Gpmb Giải phóng mặt bằng
GTCC Giao thông công chính
Ptxd Phế thải xây dựng
Ubnd Uỷ ban nhân dân
Vsmt Vệ sinh môi trường
Xd Xây dựng
Xdcb Xây dựng cơ bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33406.doc