Điều trị đái tháo đường
Khuyến cáo:
Nhóm I:
• Thực hiện các biện pháp chăm sóc
bàn chân đúng cách: đeo tất chân phù hợp,
khám chuyên khoa chăm sóc bàn chân, vệ
sinh bàn chân hàng ngày, bôi kem làm mềm
và ẩm da được khuyến cáo cho tất cả các
bệnh nhân ĐTĐ bị BĐMCD. Khám và điều
trị kịp thời mọi bệnh nhân ĐTĐ bị bệnh
ĐMCD có tổn thương da hay loét bàn chân
(mức độ bằng chứng B).
Nhóm IIa:
• Mục tiêu điều trị bệnh nhân BĐMCD
có ĐTĐ là kiểm soát tốt đường huyết để đạt
HbA1C < 7%, nhằm làm giảm các biến cố vi
mạch và cải thiện tình trạng tim mạch (mức
độ bằng chứng C).
1.4. Ngừng hút thuốc lá
Khuyến cáo:
Nhóm I:
• Bệnh nhân BĐMCD hút thuốc lá hoặc các
dạng khác của thuốc lá, cần được tư vấn để bỏ
thuốc lá, có thể phối hợp các liệu pháp tâm lý, sử
dụng chế phẩm thay thế nicotin, hoặc thuốc an
thần nếu cần (bupropion) (mức độ bằng chứng B).
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khuyến cáo 2010 của hội tim mạch học quốc gia Việt Nam về chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chi dưới (Phần I), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC74
CHUYEÂN ÑEÀ ÑAØO TAÏO LIEÂN TUÏC
Khuyến Cáo 2010 Của Hội Tim Mạch Học Quốc Gia
Việt Nam Về Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Động Mạch
Chi Dưới (phần I)
Trưởng Tiểu Ban: PGS.TS. BS. Đinh Thị Thu Hương
Thư kí: Ths.BS. Nguyễn Tuấn Hải
Ban biên soạn:
PGS.TS. BS. Đinh Thị Thu Hương;
Ths.BS. Nguyễn Tuấn Hải;
GS. Văn Tần;
PGS.TS. Phạm Minh Thông;
PGS.TS. Phạm Thắng; PGS.TS.
Cao Văn Thịnh;
PGS.TS. Lê Nữ Hòa Hiệp;
TS. BS. Đoàn Quốc Hưng;
Th.s.BS. Nguyễn Văn Mão;
TS.BS. Dương Đức Hùng.
GIÔÙI THIEÄU
1. Mở đầu
Bệnh động mạch ngoại biên là thuật ngữ
đề cập đến những bệnh lý của các động mạch
không phải động mạch vành, và thường được
giới hạn ở những động mạch cung cấp máu
cho não, tạng, chi trên và chi dưới.
Mặc dù các tổn thương cấu trúc và chức
năng của động mạch đã được chứng minh
bằng nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau,
nhưng xơ vữa động mạch được coi là nguyên
nhân phổ biến nhất gây ra bệnh lý cho động
mạch chủ và các nhánh của nó.
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị bệnh
lý động mạch ngoại biên được chia làm nhiều
giai đoạn, trong đó giai đoạn I tập trung vào
các vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh động
mạch chi dưới. Các vấn đề đặt ra trong khuyến
cáo được tổng kết từ các nghiên cứu trong và
ngoài nước đã được công bố, từ tham khảo
các khuyến cáo mới nhất của thế giới, cụ thể
là khuyến cáo của Hội Tim mạch và Trường
môn Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA)[4],
khuyến cáo của Cơ quan Ủy nhiệm và đánh
giá sức khỏe quốc gia của Cộng hòa Pháp
(ANAES = Agence Nationale d’Accréditation
et d’Évaluation en Santé, hiện nay là HAS =
Haute Autorité de Santé), về chẩn đoán và
điều trị bệnh động mạch chi dưới [7].
2. Phân độ mức khuyến cáo
Độ I: Có chỉ định, tức là có bằng chứng và/
hoặc sự đồng thuận chung cho rằng biện pháp
chỉ định thủ thuật/điều trị là có lợi và hiệu quả.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 75
Độ II: Chỉ định cần cân nhắc tới hoàn
cảnh thực tế, tức là thực trạng trong đó có các
bằng chứng đối lập và/hoặc ý kiến phải được
thảo luận về lợi ích/hiệu quả của thủ thuật
hoặc điều trị:
IIa: Nghiêng về có áp dụng
IIb: Nghiêng về không áp dụng
Độ III: Không có chỉ định, tức là tình
huống trong đó có các bằng chứng và/hoặc ý
kiến chung cho rằng thủ thuật/điều trị không
có lợi ích và hiệu quả, thậm chí có thể có hại
trong một số trường hợp.
3. Phân loại mức độ bằng chứng dựa vào
các nghiên cứu lâm sàng
Mức độ bằng chứng A: có các số liệu
của nhiều nghiên cứu lớn ngẫu nhiên, hoặc
nghiên cứu tổng hợp.
Mức độ bằng chứng B: dựa trên một
nghiên cứu ngẫu nhiên hoặc nhiều nghiên
cứu không ngẫu nhiên.
Mức độ bằng chứng C: dựa trên kinh
nghiệm hoặc nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu
thực tế lâm sàng.
ÑAÏI CÖÔNG
Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) là
tình trạng bệnh lý của động mạch chủ bụng
và các động mạch chi dưới trong đó lòng
động mạch bị hẹp gây giảm tưới máu cơ và
các bộ phận liên quan (da, thần kinh) phía
hạ lưu. Bệnh nhân BĐMCD có thể biểu hiện
triệu chứng lâm sàng hoặc chưa, nhưng chỉ số
cổ chân – cánh tay (gọi tắt là ABI) giảm so với
giá trị bình thường.
BĐMCD thường biểu hiện dưới hai
hình thái:
• Thiếu máu chi dưới khi gắng sức, có
biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc chưa,
diễn biến mạn tính.
• Thiếu máu chi dưới thường xuyên (trầm
trọng), có thể là mạn tính hoặc cấp tính.
Khuyến cáo tập trung vào bệnh lý
động mạch chi dưới do xơ vữa, vì đây là
nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh
động mạch chi dưới mạn tính (chiếm
90%). Gần 95% bệnh nhân BĐMCD có ít
nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch. Các
bệnh lý động mạch khác không do xơ
vữa, như bệnh Buerger, bệnh Takayasu,
viêm động mạch sau xạ trị, hẹp/tắc ĐM
do chấn thương ... chưa được đề cập đến
trong khuyến cáo này.
DÒCH TEÃ HOÏC
1. Yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân chủ yếu của BĐMCD là do
xơ vữa động mạch. Các yếu tố nguy cơ chính
của xơ vữa động mạch là thuốc lá, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và
tăng homocystein máu làm gia tăng sự phát
triển của BĐMCD và các bệnh lý động mạch
khác do xơ vữa.
Thuốc lá: Các nghiên cứu dịch tễ lớn cho
thấy hút thuốc lá làm tăng nguy cơ BĐMCD
từ 2 – 6 lần, và tăng nguy cơ cắt cụt chi từ 3 –
10 lần. Hơn 80 % bệnh nhân BĐMCD có hút
thuốc lá [8,10-15].
Đái tháo đường: làm tăng nguy cơ
mắc BĐMCD từ 2 – 4 lần. Có 12 - 20%
bệnh nhân BĐMCD bị ĐTĐ [15,20]. Trong
nghiên cứu Framingham, ĐTĐ làm tăng
nguy cơ bị đau cách hồi chi dưới gấp 3,5
lần với nam và 8,6 lần với nữ giới [12].
Nguy cơ mắc BĐMCD tỷ lệ thuận với
mức độ nặng và thời gian bị mắc bệnh
ĐTĐ [21,22]. Bệnh nhân ĐTĐ cũng có
nguy cơ bị thiếu máu chi dưới trầm trọng
cao hơn hẳn so với bệnh nhân BĐMCD
không ĐTĐ [23,24].
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC76
Rối loạn lipid máu: Cholesterol toàn phần
tăng lên mỗi 10mg/dl làm tăng nguy cơ mắc
BĐMCD lên từ 5 – 10% [ 19,28,29]. Các nghiên
cứu dịch tễ học cho thấy bệnh nhân đau cách
hồi chi dưới có cholesterol toàn phần cao hơn,
LDL – cholesterol cao hơn và HDL – choles-
terol thấp hơn so với người bình thường cùng
lứa tuổi [13,27,30].
Tăng huyết áp: Bệnh nhân BĐMCD có
thể có THA kèm theo, mặc dù sự phối hợp
này không rõ nét như với bệnh động mạch
vành hay động mạch não [10,29,31,32]. Trong
nghiên cứu Framingham, THA làm tăng nguy
cơ bị đau cách hồi lên 2,5 lần đối với nam, và
4 lần đối với nữ, mức độ tăng tỷ lệ thuận với
mức độ trầm trọng của THA [12].
Tăng homocystein máu: làm tăng nguy
cơ mắc các bệnh lý động mạch do xơ vữa từ
2 – 3 lần. Một nghiên cứu đa phân tích chỉ ra
homocystein máu tăng mỗi 5 µmol/l làm tăng
tỷ suất chênh của bệnh động mạch vành và
đột quỵ là 1,5. Khoảng 30 – 40% bệnh nhân
BĐMCD có tăng homocystein. Homocystein
máu tăng dường như làm tăng nguy cơ tiến
triển của BĐMCD, nhưng cơ chế cụ thể vẫn
còn chưa được nghiên cứu đầy đủ [9].
2. Tần suất bệnh động mạch chi dưới
BĐMCD là hội chứng thường gặp với
số lượng lớn trong đối tượng người trưởng
thành trên thế giới [10,29]. Các nghiên
cứu dịch tễ học xác định tần suất mắc
BĐMCD dựa vào triệu chứng lâm sàng là
đau cách hồi và đo chỉ số cổ chân – cánh
tay. Tần suất mắc BĐMCD phụ thuộc vào
tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu, các
yếu tố nguy cơ của XVĐM cũng như các
biểu hiện bệnh lý động mạch phối hợp
khác do xơ vữa.
Trong nghiên cứu Framingham, ở độ tuổi
30 – 44, tần suất mới mắc trung bình của đau
cách hồi chi dưới ở nam là 6/10000 và nữ là
3/10000. Với độ tuổi từ 65 – 74, tần suất này
tăng lên đến 61/10000 với nam và 54/10000
với nữ [33].
Nghiên cứu PARTNER ở Hoa Kỳ trên
6979 bệnh nhân đến khám ban đầu tại cơ
sở y tế (tuổi trên 70 hoặc trên 50 kèm theo
tiền sử hút thuốc hoặc ĐTĐ) chỉ ra tỷ lệ
BĐMCD lên tới 29% [34]. Trong nghiên cứu
NHANES năm 2003, tỷ lệ mắc BĐMCD với
quần thể trên 40 tuổi là 4,3%, trong đó với
độ tuổi trung bình 66 thì tỷ lệ này lên tới
14,5 %.
Trong một nghiên cứu tại Cộng hòa Pháp
trên 3694 bệnh nhân > 40 tuổi, có ít nhất một
yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch hoặc đau
chi dưới, khi sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán
là ABI < 0,9, tỷ lệ BĐMCD trong quần thể này
là 11%, với nam giới là 14,5%, với nữ giới là
7,9% [5].
Tại Việt Nam, cùng với các bệnh động
mạch do xơ vữa khác như NMCT, đột
quỵ thì tỷ lệ bệnh nhân nhập viện vì
BĐMCD cũng ngày một gia tăng. Thống
kê tại Viện Tim mạch Việt Nam chỉ ra tỷ
lệ BN BĐMCD điều trị nội trú tại Viện
tăng từ 1,7% (2003) lên tới 2,5% (2006) và
3,4% (2007) [3]. Tỷ lệ bệnh nhân BĐMCD
trong một nghiên cứu tại Srilanka năm
1993 là 5,6%; tại Nam Ấn Độ là 3,9%
(1995) [6].
TIEÁN TRIEÅN TÖÏ NHIEÂN VAØ TIEÂN LÖÔÏNG
Tiến triển tự nhiên và tiên lượng của
BĐMCD được tóm tắt trong sơ đồ sau:
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 77
TIEÁP CAÄN CHAÅN ÑOAÙN LAÂM SAØNG BÑMCD
1. Hỏi tiền sử bệnh lý mạch máu, và khám
lâm sàng hệ động mạch chi dưới
1.1. Khuyến cáo:
Nhóm I:
• Đối tượng có nguy cơ bị BĐMCD (Bảng
1) cần được khai thác tiền sử suy giảm khả
năng đi bộ, đau cách hồi chi dưới hay đau chi
dưới khi nghỉ và/hoặc tình trạng loét không
liền sẹo nếu có (Mức độ bằng chứng C).
• Đối tượng có nguy cơ bị BĐMCD (Bảng 1)
cần được bắt động mạch toàn bộ hai chi dưới và
khám bàn chân (mức độ bằng chứng C).
• Đối tượng trên 50 tuổi cần được hỏi về
tiền sử bệnh lý phình động mạch chủ bụng
trong gia đình (mức độ bằng chứng C).
Bảng 1: Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới
• Người dưới 50 tuổi, kèm theo ĐTĐ, và một yếu tố nguy cơ phối hợp khác (thuốc lá, rối
loạn lipid máu, tăng huyết áp, tăng homocystein máu).
• Người trong độ tuổi từ 50 – 69, có tiền sử hút thuốc lá hoặc ĐTĐ.
• Người ≥ 70 tuổi.
• Triệu chứng ở chi dưới liên quan đến gắng sức (đau cách hồi) hoặc đau khi nghỉ do
giảm tưới máu.
• Khám lâm sàng phát hiện bất thường về động mạch chi dưới.
• Bệnh lý động mạch do xơ vữa đã biết: động mạch vành, động mạch cảnh hay động
mạch thận.
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC78
1.2. Bác sỹ lâm sàng cần hỏi bệnh nhân về
triệu chứng và tiền sử liên quan đến bệnh lý
mạch máu:
• Hạn chế hay suy giảm vận động thể
lực ở các mức độ khác nhau: mệt, tê, đau
chi dưới. Khai thác vị trí đau đầu tiên: vùng
mông, chậu hông, đùi, bắp chân, bàn chân.
Tính chất đau liên quan đến mức độ gắng sức
và quãng đường đi được.
• Vết thương không hoặc chậm lành ở
bàn chân, cẳng chân.
• Đau khi nghỉ ở chi dưới, liên quan với
sự thay đổi tư thế.
• Đau bụng sau bữa ăn, kèm theo sụt cân.
• Tiền sử gia đình có phình động mạch
chủ bụng.
2. Khám lâm sàng mạch máu
Trình tự khám bao gồm:
• Đo HA động mạch hai tay
• Khám tim
• Khám bụng phát hiện phình ĐMC bụng.
• Bắt mạch: Các động mạch cần bắt bao gồm:
Chi trên: ĐM cảnh, ĐM cánh tay, ĐM
quay/trụ.
Chi dưới: ĐM đùi, khoeo, mu chân, chày sau.
Yêu cầu: so sánh cả hai bên. Vẽ sơ đồ động
mạch, đánh giá theo thang điểm:
0= Mất mạch
1= Mạch yếu
2= Bình thường
3= Mạch nảy mạnh (Phình)
• Nghe dọc theo đường đi của động
mạch phát hiện tiếng thổi.
• Khám cẳng – bàn chân: Phát hiện các
dấu hiệu loạn dưỡng: đau, da lạnh, xanh, loét
chân kiểu động mạch (vết loét nhỏ, ranh giới
rõ, trên vùng cấp máu của động mạch). Tìm
bệnh lý giãn, suy tĩnh mạch kèm theo, nhất là
trong trường hợp có chỉ định phẫu thuật với
ý định sử dụng cầu nối tĩnh mạch hiển.
3. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp
Không triệu chứng: Không có triệu chứng
đau cách hồi chi dưới trên lâm sàng rõ rệt
(nhưng thường có suy giảm về cơ năng).
Đau cách hồi chi dưới điển hình: Đau
kiểu chuột rút ở chi dưới, xuất hiện sau khi đi
được một khoảng cách nhất định, giảm hoặc
mất khi nghỉ.
Đau chi dưới không điển hình: Đau chi
dưới liên quan đến gắng sức, nhưng không
giảm rõ rệt khi nghỉ, hay hạn chế khả năng
đi lại một cách không hằng định với những
quãng đường tương tự.
Thiếu máu chi dưới trầm trọng: Đau chi dưới
khi nghỉ, vết thương/loét không liền, hoại tử.
Thiếu máu chi dưới cấp: Triệu chứng lâm
sàng được mô tả bởi 5 chữ P:
- Pain: Đau
- Pulselessness: Mất mạch
- Pallor: Nhợt
- Paresthesis: Dị cảm
- Paralysis: Mất vận động.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 79
3.1. Bệnh động mạch chi dưới không triệu chứng
Khuyến cáo
Nhóm I:
• Đối tượng >50 tuổi có các YTNC xơ vữa
động mạch, hoặc đối tượng >70 tuổi cần được
khai thác tiền sử suy giảm khả năng đi bộ,
đau cách hồi chi dưới hay đau chi dưới khi
nghỉ và/hoặc tình trạng loét không liền sẹo
nếu có (Mức độ bằng chứng C).
• Cần xác định đối tượng có BĐMCD không
triệu chứng, bằng thăm khám lâm sàng và/hoặc
đo chỉ số cổ chân - cánh tay, để đưa ra chiến lược
điều trị nhằm giảm nguy cơ bị NMCT, đột quỵ
hay tử vong (Mức độ bằng chứng B).
• Bệnh nhân BĐMCD không triệu chứng
được khuyến cáo ngừng hút thuốc lá, điều trị rối
loạn lipid máu, ĐTĐ và THA theo các khuyến
cáo điều trị hiện hành (Mức độ bằng chứng B).
• Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được chỉ
định cho bệnh nhân BĐMCD không triệu chứng
nhằm làm giảm nguy cơ bị các biến cố tim mạch
do thiếu máu cục bộ (Mức độ bằng chứng C).
Nhóm IIa:
• Đối tượng có nguy cơ bị BĐMCD, có chỉ
số cổ chân - cánh tay khi nghỉ bình thường (0,91
- 1,30), không có triệu chứng đau cách hồi và
không có bằng chứng lâm sàng khác của xơ vữa
động mạch cần được đo chỉ số cổ chân - cánh tay
khi gắng sức (Mức độ bằng chứng C).
• Đối tượng có nguy cơ bị BĐMCD, có chỉ
số cổ chân - cánh tay ≥ 1,3, không có triệu chứng
đau cách hồi và không có bằng chứng lâm sàng
khác của xơ vữa động mạch cần được đo chỉ số
ngón chân - cánh tay hoặc ghi thể tích mạch đập
chi dưới (Mức độ bằng chứng C).
Nhóm IIb:
• Thuốc ức chế men chuyển có thể được
chỉ định cho bệnh nhân BĐMCD không triệu
chứng nhằm làm giảm nguy cơ bị các biến cố
tim mạch (Mức độ bằng chứng C).
3.2. Bệnh động mạch chi dưới có triệu
chứng đau cách hồi
a. Khuyến cáo
Nhóm I:
• Bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi
chi dưới cần được thăm khám lâm sàng về
mạch máu, bao gồm đo chỉ số cổ chân - cánh
tay (ABI) (Mức độ bằng chứng B).
• Với BN có triệu chứng đau cách hồi, nếu
chỉ số ABI khi nghỉ bình thường, cần phải đo
lại chỉ số này sau khi BN gắng sức (Mức độ
bằng chứng B).
• Bệnh nhân bị đau cách hồi chi dưới phải
có hạn chế vận động rõ rệt, dù đã có sự cải thiện
triệu chứng, và loại trừ các nguyên nhân khác
cũng gây hạn chế gắng sức khi đau cách hồi đã
được cải thiện (đau thắt ngực, suy tim, bệnh phổi
mạn tính, bệnh xương khớp) trước khi đánh giá
khả năng điều trị tái tưới máu (Mức độ bằng
chứng C).
• Bệnh nhân bị BĐMCD có triệu chứng
đau cách hồi, được xem xét khả năng phẫu
thuật hoặc can thiệp tái tưới máu, cần (Mức
độ bằng chứng C):
• Được cung cấp thông tin liên quan đến quá
trình điều trị bằng các phương pháp nội khoa,
và tập luyện phục hồi chức năng (PHCN);
• Được điều chỉnh các yếu tố nguy cơ, và
điều trị với thuốc chống ngưng tập tiểu cầu;
• Có triệu chứng lâm sàng rõ rệt, làm giảm
khả năng làm việc bình thường cũng như các
hoạt động thể lực quan trọng của bản thân;
• Có tổn thương giải phẫu động mạch chi
dưới có thể được điều trị bằng can thiệp hay
phẫu thuật với nguy cơ thấp, trong khi khả
năng thành công trước mắt và lâu dài cao.
Nhóm III:
• Các thăm dò chẩn đoán hình ảnh động
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC80
mạch không được chỉ định với bệnh nhân có chỉ
số ABI sau gắng sức bình thường (Mức độ bằng
chứng C).
b. Lâm sàng
Trên lâm sàng, vị trí đau giúp gợi ý vị trí
động mạch bị tổn thương:
Đau ở vùng mông hoặc đùi: tổn thương
tầng ĐM chủ - chậu
Đau ở bắp chân: tổn thương tầng động
mạch đùi - khoeo.
Đau ở bàn chân: tổn thương các động
mạch ở cẳng chân.
Đặc điểm sinh bệnh học của đau cách hồi
chi dưới không đơn giản chỉ là phản ứng với sự
giảm cung cấp máu mà còn liên quan tới những
thay đổi do thiếu máu ở cơ xương (chuyển hóa),
thần kinh, và hậu quả của quá trình viêm. Mức
độ thiếu máu chi dưới được phân độ dựa vào
phân loại của Fontaine hay Rutherford (Bảng 2).
Bảng 2: Phân loại triệu chứng lâm sàng BĐMCD
FONTAINE RUTHERFORD
Giai đoạn Triệu chứng Độ Loại Triệu chứng
I Không triệu chứng 0 0 Không triệu chứng
IIa Đau cách hồi nhẹ I 1 Đau cách hồi nhẹ
IIb Đau cách hồi vừa đến nặng
I 2 Đau cách hồi vừa
I 3 Đau cách hồi vừa
III Đau khi nghỉ II 4 Đau khi nghỉ
IV Đau khi nghỉ
III 5 Mất tổ chức ít
III 6 Loét, hoại tử
Đau cách hồi chi dưới do BĐMCD cần phải được phân biệt với những bệnh lý khác cũng có
đau chi dưới khi gắng sức, còn gọi là “giả đau cách hồi”.
Bảng 3: Phân biệt triệu chứng đau cách hồi và “giả” đau cách hồi
Đau cách hồi Giả đau cách hồi
Vị trí Đau kiểu chuột rút, bó chặt chân.
Đau căng hơn, nóng hơn,
tê hơn.
Giảm gắng sức
Vùng mông, chậu hông, đùi,
bắp chân, bàn chân.
Tương tự
Khoảng cách Có Thay đổi
Xuất hiện khi đứng Hằng định Thay đổi
Giảm đau khi Không Có
Thời gian cơn đau giảm Đứng lại Ngồi, thay đổi tư thế
< 5 phút £ 30 phút
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 81
3.3. Bệnh động mạch chi dưới có triệu
chứng thiếu máu chi dưới trầm trọng
Khuyến cáo
Nhóm I:
• BN bị thiếu máu chi dưới trầm trọng
(TMCDTT) cần được đánh giá toàn diện và
điều trị các yếu tố có nguy cơ cao dẫn đến cắt
cụt chi (Mức độ bằng chứng C).
• BN bị TMCDTT có chỉ định phẫu thuật
cần được đánh giá các yếu tố nguy cơ tim
mạch trước đó (Mức độ bằng chứng B).
• BN có tiền sử TMCDTT hoặc đã được
điều trị TMCDTT thành công, cần được chuyên
gia mạch máu khám định kỳ ít nhất 2 lần/năm,
do tỷ lệ tái phát cao của bệnh (Mức độ bằng
chứng C).
• BN có nguy cơ bị TMCDTT (ABI dưới 0,4
ở người không bị ĐTĐ, hoặc BN ĐTĐ có bệnh
ĐMCD đã biết) cần được thăm khám bàn chân
thường xuyên để phát hiện những dấu hiệu
thực thể của TMCDTT (Mức độ bằng chứng B).
• Bàn chân phải được khám trực tiếp sau
khi bỏ giày, tất, và cần khám định kỳ sau điều trị
thành công TMCDTT (Mức độ bằng chứng C).
• BN có TMCDTT với các triệu chứng
nghi ngờ do tắc mạch từ xa, cần được thăm
khám để tìm kiếm bệnh lý phình động mạch
chi dưới (ĐMC bụng, động mạch đùi chung,
động mạch khoeo) (Mức độ bằng chứng B).
• BN TMCDTT có loét da hoặc nhiễm trùng
chi dưới cần được điều trị kháng sinh tích cực
đường toàn thân (Mức độ bằng chứng B).
• BN có TMCDTT và tổn thương trên da cần
được điều trị với ý kiến của chuyên gia chăm
sóc vết thương (Mức độ bằng chứng B).
• BN có nguy cơ bị TMCDTT (ĐTĐ, bệnh
lý thần kinh, suy thận mạn, nhiễm trùng), nếu
có triệu chứng của thiếu máu cấp chi dưới,
cần được khám mạch máu cấp cứu, và được
chuyên gia có kinh nghiệm về bệnh mạch máu
đánh giá, điều trị (Mức độ bằng chứng C).
• BN có nguy cơ bị TMCDTT, hoặc đã
được điều trị TMCDTT thành công, cần được
dặn dò và nhận được chương trình theo dõi
lâu dài, để ngăn ngừa nguy cơ tái phát (Mức
độ bằng chứng C).
3.4. Thiếu máu cấp chi dưới
Khuyến cáo
Nhóm I:
• BN thiếu máu cấp chi dưới có thể cứu
vãn, cần được đánh giá nhanh chóng đặc
điểm tổn thương giải phẫu của chi bị tắc động
mạch, để có thể lựa chọn phương pháp can
thiệp hay phẫu thuật tái tưới máu phù hợp
(Mức độ bằng chứng B).
Nhóm III:
• BN thiếu máu cấp chi dưới không còn
khả năng cứu vãn chi, không cần thiết phải
đánh giá đặc điểm giải phẫu mạch, hay nỗ lực
tái tưới máu (Mức độ bằng chứng B).
CAÙC THAÊM DOØ CAÄN LAÂM SAØNG
1. Chỉ số cổ chân - cánh tay (ABI: ankle -
brachial index) và chỉ số ngón chân - cánh
tay (TBI: toe - brachial index)
Khuyến cáo
Nhóm I:
• Chỉ số cổ chân - cánh tay khi nghỉ được
chỉ định trong chẩn đoán BĐMCD ở tất các
các đối tượng có triệu chứng đau chi dưới khi
gắng sức, vết thương/vết loét chi dưới không
lành sẹo, người trên 70 tuổi hoặc trên 50 tuổi
có kèm theo tiền sử hút thuốc lá hoặc ĐTĐ
(Mức độ bằng chứng C).
• Chỉ số cổ chân - cánh tay cần được đo cả
hai chân, ở tất cả bệnh nhân BĐMCD mới phát
hiện, để khẳng định chẩn đoán và xác định giá
trị nền ban đầu (Mức độ bằng chứng B).
• Chỉ số ngón chân – cánh tay được chỉ
định trong chẩn đoán BĐMCD ở các bệnh
nhân có triệu chứng nghi ngờ trên lâm sàng
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC82
nhưng không thể đo được ABI do thành động
mạch cứng (thường ở BN bị ĐTĐ hay người
cao tuổi) (Mức độ bằng chứng B).
• Đo áp lực từng tầng chi dưới có thể
được sử dụng trong chẩn đoán BĐMCD khi
cần xác định vị trí tổn thương giải phẫu ở chi
dưới để chuẩn bị cho kế hoạch điều trị (Mức
độ bằng chứng B).
2. Ghi chỉ số thể tích mạch đập chi dưới
Khuyến cáo: Nhóm IIa:
• Ghi chỉ số thể tích mạch đập chi dưới
hữu ích trong chẩn đoán BĐMCD, đánh giá
vị trí và mức độ tổn thương, đồng thời theo
dõi tiến triển sau điều trị tái tưới máu động
mạch (Mức độ bằng chứng B).
3. Nghiệm pháp gắng sức trên thảm chạy,
có hoặc không phối hợp với đo ABI, và
nghiệm pháp đi bộ 6 phút.
Khuyến cáo
Nhóm I:
• NPGS trên thảm chạy được chỉ định
cho BN BĐMCD cung cấp bằng chứng khách
quan của sự suy giảm chức năng vận động,
và giúp đánh giá hiệu quả điều trị (mức độ
bằng chứng B).
• NPGS trên thảm chạy với quy trình
chuẩn nên được chỉ định để khẳng định
quãng đường đi được mà chưa bị đau cách
hồi, và quãng đường tối đa đi được (mức độ
bằng chứng B).
• NPGS trên thảm chạy phối hợp với đo
ABI trước và sau khi làm nghiệm pháp được
chỉ định nhằm chẩn đoán phân biệt chứng
đau cách hồi do nguyên nhân động mạch và
không phải do nguyên nhân động mạch “giả
đau cách hồi” (mức độ bằng chứng B).
• Để đảm bảo an toàn cho những bệnh
nhân BĐMCD cần điều trị PHCN bằng các bài
tập gắng sức, nên chỉ định làm NPGS cho các
bệnh nhân này để xác định khả năng gắng sức,
đánh giá sự hạn chế gắng sức không do nguyên
nhân mạch máu. (mức độ bằng chứng B).
Nhóm IIb:
• Với BN cao tuổi hoặc không có khả năng
thực hiện NPGS, nghiệm pháp đi bộ 6 phút có
thể được chỉ định để cung cấp bằng chứng
khách quan của sự suy giảm chức năng vận
động, và giúp đánh giá hiệu quả điều trị (mức
độ bằng chứng B).
4. Siêu âm Doppler động mạch.
Khuyến cáo
Nhóm I:
• Siêu âm Doppler được chỉ định để chẩn
đoán vị trí tổn thương giải phẫu và đánh giá
mức độ hẹp động mạch của BĐMCD (mức độ
bằng chứng A).
• Siêu âm Doppler được khuyến cáo sử
dụng theo dõi kết quả phẫu thuật bắc cầu
động mạch đùi – khoeo hoặc khoeo – bàn
chân bằng cầu nối tĩnh mạch. Thời gian theo
dõi lần lượt là 3 tháng, 6 tháng, sau đó là mỗi
12 tháng sau phẫu thuật bắc cầu (mức độ
bằng chứng A).
Nhóm IIa:
• Siêu âm Doppler được chỉ định trong
trường hợp lựa chọn bệnh nhân can thiệp
động mạch qua da (mức độ bằng chứng B).
• Siêu âm Doppler được chỉ định trong
trường hợp lựa chọn bệnh nhân làm phẫu
thuật bắc cầu nối, và lựa chọn vị trí nối khi
phẫu thuật bắc cầu (mức độ bằng chứng B).
Nhóm IIb:
• Vai trò của siêu âm Doppler trong theo
dõi lâu dài kết quả can thiệp động mạch qua
da chưa được chứng minh đầy đủ (mức độ
bằng chứng B).
• Siêu âm Doppler có thể sử dụng trong
theo dõi định kỳ kết quả phẫu thuật bắc cầu
động mạch đùi – khoeo bằng đoạn mạch nhân
tạo (mức độ bằng chứng B).
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 83
5. Chụp cắt lớp vi tính động mạch (CTA:
computed Tomographic Angiography).
Khuyến cáo
Nhóm IIb:
• CTA có thể được cân nhắc chỉ định để
chẩn đoán vị trí tổn thương giải phẫu, và xác
định tình trạng hẹp khít động mạch ở BN bị
BĐMCD (mức độ bằng chứng B).
• CTA có thể được chỉ định thay cho MRA
trong trường hợp BN BĐMCD có chống chỉ
định với MRA (mức độ bằng chứng B).
6. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân động mạch
(MRA: Magnetic Resonance Angiography).
Khuyến cáo
Nhóm I:
• MRA có giá trị trong chẩn đoán vị trí
giải phẫu và đánh giá mức độ hẹp động mạch
của BĐMCD (mức độ bằng chứng A).
• MRA chi dưới cần được thực hiện với
tiêm chất đối quang từ gadolinium (mức độ
bằng chứng B).
• MRA có giá trị trong lựa chọn bệnh
nhân bị BĐMCD làm can thiệp tái tưới máu
động mạch qua da (mức độ bằng chứng A).
Nhóm IIb:
• MRA có giá trị để lựa chọn bệnh nhân làm
phẫu thuật bắc cầu động mạch và lựa chọn điểm
để phẫu thuật (mức độ bằng chứng B).
• MRA có thể được sử dụng theo dõi bệnh
nhân BĐMCD sau điều trị tái tưới máu thành
công bằng can thiệp qua da hay phẫu thuật
bắc cầu (mức độ bằng chứng B).
7. Chụp động mạch chi dưới có cản
quang.
Khuyến cáo
Nhóm I:
• Chụp động mạch chi dưới có cản quang
cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm giải
phẫu của động mạch chi dưới, và được
khuyến cáo cho BN BĐMCD có chỉ định tái
tưới máu (mức độ bằng chứng B).
• Cần khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc
cản quang và điều trị kịp thời cho BN trước
khi tiến hành chụp động mạch chi dưới có
cản quang (mức độ bằng chứng B).
• Quyết định lựa chọn phương pháp điều
trị tái tưới máu (can thiệp qua da hay phẫu thuật
bắc cầu) chỉ được đặt ra sau khi đã chụp động
mạch cản quang (hoặc phối hợp chụp động
mạch cản quang với các thăm dò chẩn đoán
hình ảnh không xâm nhập khác) để đánh giá chi
tiết về đặc điểm giải phẫu của các động mạch bị
tổn thương, bao gồm động mạch bị tắc nghẽn,
các động mạch bàng hệ và hệ thống động mạch
phía sau vị trí tắc (mức độ bằng chứng B).
• Khuyến cáo nên chụp động mạch cản
quang theo phương pháp số hóa xóa nền, vì cho
chất lượng hình ảnh tốt hơn so với chụp động
mạch cản quang thông thường (mức độ bằng
chứng A).
• Cần khám mạch máu kỹ lưỡng trước
khi chụp động mạch cản quang để lựa chọn
vị trí chọc mạch, dụng cụ chụp mạch phù
hợp, cũng như giảm tối thiểu lượng thuốc cản
quang phải sử dụng (mức độ bằng chứng C).
• Chụp chọn lọc hoặc “siêu” chọn lọc
động mạch được khuyến cáo nhằm tăng chất
lượng hình ảnh, giảm liều thuốc cản quang,
tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của phương
pháp (mức độ bằng chứng C).
• Kết quả chụp động mạch chi dưới cản
quang phải cho thấy hình ảnh rõ nét và không
chồng lên nhau của các vị trí chia đôi tại động
mạch chậu, động mạch đùi và động mạch
chày (mức độ bằng chứng B).
• Cần đo thêm chênh áp qua vị trí hẹp,
hay chụp ở nhiều góc khác nhau khi hình ảnh
chụp động mạch chi dưới tại vị trí tổn thương
không rõ ràng (mức độ bằng chứng B).
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC84
• Bệnh nhân BĐMCD có suy thận trước đó
cần được truyền đủ dịch trước khi chụp động
mạch cản quang (mức độ bằng chứng B).
• Trong vòng hai tuần sau khi chụp động
mạch cản quang, cần theo dõi trên lâm sàng,
khám mạch máu và đánh giá lại chức năng thận
nhằm tránh các biến chứng muộn như tắc mạch
do khí, suy thận do cản quang hay tổn thương
tại vị trí chọc mạch (giả phình động mạch, rò
động tĩnh mạch) (mức độ bằng chứng C).
Nhóm IIa:
• Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
không xâm nhập như cộng hưởng từ mạch
máu, chụp cắt lớp vi tính mạch máu hay siêu âm
Doppler có thể được sử dụng trong chiến lược
chẩn đoán BĐMCD nhằm chẩn đoán chính xác
động mạch tổn thương, quyết định thực hiện
thêm thăm dò xâm nhập, xác định vị trí chọc
mạch (mức độ bằng chứng B).
• Bệnh nhân BĐMCD có suy chức năng thận
với Creatinine máu trên 2.0 mg/dl được khuyến
cáo dùng thêm n-acetylcysteine trước khi chụp
động mạch cản quang (mức độ bằng chứng B).
ÑIEÀU TRÒ
1. Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ tim mạch
1.1. Điều trị rối loạn lipid máu
Khuyến cáo
Nhóm I:
• Điều trị bằng statin được khuyến cáo cho
tất cả các BN bị BĐMCD nhằm làm giảm LDL –
cholesterol < 100 mg/dl (mức độ bằng chứng B).
Nhóm IIa:
• Với bệnh nhân BĐMCD có nguy cơ rất
cao bị các biến cố do thiếu máu cục bộ, mục
đích điều trị cần đạt được của LDL–C là < 70
mg/dl (mức độ bằng chứng B).
• Bệnh nhân BĐMCD có HDL–C thấp,
LDL - C bình thường, và Triglycerid cao có
thể được chỉ định điều trị bằng nhóm fi brat
(mức độ bằng chứng C).
Điều trị rối loạn lipid máu làm giảm các biến
cố tim mạch ở bệnh nhân xơ vữa động mạch. Sta-
tin làm giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim (không
tử vong) và tử vong do nguyên nhân tim mạch
từ 24 – 34% ở bệnh nhân bệnh mạch vành. Theo
NCEP ATP III (National Cholesterol Education
Program Adult Treatment Panel III) và khuyến
cáo của Hội Tim mạch Việt Nam, bệnh nhân
BĐMCD có LDL - cholesterol > 100mg/dl được
xếp vào nhóm “nguy cơ cao”, có chỉ định điều
trị bằng statin với đích điều trị là hạ LDL – cho-
lesterol xuống dưới 100 mg/dl [2,4]. Nếu bệnh
nhân thuộc nhóm “nguy cơ rất cao”: BĐMCD
kèm theo (a) đa YTNC (nhất là ĐTĐ), (b) YTNC
trầm trọng, hoặc khó kiểm soát (nhất là tiếp tục
hút thuốc), (c) đa YTNC của hội chứng chuyển
hóa, (d) hội chứng vành cấp; thì đích điều trị hạ
LDL – cholesterol máu là dưới 70 mg/dl.
1.2. Điều trị tăng huyết áp
Khuyến cáo:
Nhóm I:
• Mục tiêu hạ HA < 140/90 mmHg ở tất
cả các BN BĐMCD có THA để làm giảm nguy
cơ NMCT, suy tim, đột quỵ và tử vong do
biến cố tim mạch. Nếu có phối hợp ĐTĐ hoặc
suy thận mạn, mục tiêu điều trị là giảm HA <
130/80 mmHg (mức độ bằng chứng A).
• Chẹn beta giao cảm là thuốc điều trị THA
có hiệu quả, và không chống chỉ định đối với
BN bị BĐMCD (mức độ bằng chứng A).
Nhóm IIa:
• Ức chế men chuyển có thể được chỉ
định điều trị đối với bệnh nhân BĐMCD
có triệu chứng, nhằm làm giảm nguy cơ
mắc các biến cố tim mạch (mức độ bằng
chứng B).
Nhóm IIb:
• Ức chế men chuyển có thể cân nhắc chỉ
định cho bệnh nhân BĐMCD không triệu
chứng, nhằm làm giảm nguy cơ mắc các biến
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 85
cố tim mạch (mức độ bằng chứng C).
Hướng dẫn điều trị THA ở bệnh nhân
BĐMCD tuân theo Khuyến cáo của Hội Tim
mạch Việt Nam về chẩn đoán và điều trị THA
ở người lớn [1]. Điều trị thuốc hạ HA có thể làm
giảm áp lực tưới máu chi, và làm nặng thêm triệu
chứng đau cách hồi. Tuy nhiên, các nghiên cứu
đã cho thấy hầu hết bệnh nhân BĐMCD dung
nạp khá tốt với điều trị mà triệu chứng không
nặng thêm, do đó được khuyến cáo điều trị tối
ưu để làm giảm các biến cố tim mạch. Chẹn beta
giao cảm là thuốc làm giảm nguy cơ NMCT
và tử vong ở bệnh nhân bệnh mạch vành, tuy
nhiên một số bác sỹ khá dè dặt khi chỉ định điều
trị bệnh nhân BĐMCD. Nhưng một nghiên cứu
đa phân tích của 11 nghiên cứu bệnh – chứng
cho thấy chẹn beta giao cảm không ảnh hưởng
tới khả năng vận động và gắng sức của bệnh
nhân BĐMCD.
1.3. Điều trị đái tháo đường
Khuyến cáo:
Nhóm I:
• Thực hiện các biện pháp chăm sóc
bàn chân đúng cách: đeo tất chân phù hợp,
khám chuyên khoa chăm sóc bàn chân, vệ
sinh bàn chân hàng ngày, bôi kem làm mềm
và ẩm da được khuyến cáo cho tất cả các
bệnh nhân ĐTĐ bị BĐMCD. Khám và điều
trị kịp thời mọi bệnh nhân ĐTĐ bị bệnh
ĐMCD có tổn thương da hay loét bàn chân
(mức độ bằng chứng B).
Nhóm IIa:
• Mục tiêu điều trị bệnh nhân BĐMCD
có ĐTĐ là kiểm soát tốt đường huyết để đạt
HbA1C < 7%, nhằm làm giảm các biến cố vi
mạch và cải thiện tình trạng tim mạch (mức
độ bằng chứng C).
1.4. Ngừng hút thuốc lá
Khuyến cáo:
Nhóm I:
• Bệnh nhân BĐMCD hút thuốc lá hoặc các
dạng khác của thuốc lá, cần được tư vấn để bỏ
thuốc lá, có thể phối hợp các liệu pháp tâm lý, sử
dụng chế phẩm thay thế nicotin, hoặc thuốc an
thần nếu cần (bupropion) (mức độ bằng chứng B).
1.5. Điều trị tăng homocystein máu
Khuyến cáo:
Nhóm IIb:
• Chưa có bằng chứng rõ ràng về hiệu
quả điều trị bằng acid folic hay Vitamin
B12 đối với BN bị BĐMCD có homocysteine
14µmol/l (mức độ bằng chứng B).
1.6. Điều trị thuốc chống ngưng tập tiểu
cầu và thuốc chống đông
Khuyến cáo:
Nhóm I:
• Chống ngưng tập tiểu cầu được chỉ
định trong bệnh ĐMCD do xơ vữa nhằm làm
giảm nguy cơ NMCT, đột quỵ hoặc tử vong
do nguyên nhân mạch máu khác (mức độ
bằng chứng A).
• Chỉ định điều trị BĐMCD do xơ vữa bằng
Aspirin với liều trung bình từ 75 - 325 mg/ngày
được coi là an toàn và hiệu quả nhằm làm giảm
nguy cơ NMCT, đột quỵ, tử vong do nguyên
nhân mạch máu khác (mức độ bằng chứng A).
• Clopidogrel (75 mg /ngày) được coi là
an toàn và hiệu quả trong chỉ định thay thế/
phối hợp với Aspirin trong điều trị BĐMCD
do xơ vữa nhằm làm giảm nguy cơ NMCT,
đột quỵ, tử vong do nguyên nhân mạch máu
khác (mức độ bằng chứng B).
Nhóm III:
• Thuốc chống đông đường uống (kháng
vitamin K) không được chỉ định trong điều trị
bệnh ĐMCD do xơ vữa để làm giảm nguy cơ
NMCT, đột quỵ hoặc tử vong do nguyên nhân
mạch máu khác (mức độ bằng chứng C).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khuyen_cao_2010_cua_hoi_tim_mach_hoc_quoc_gia_viet_nam_ve_ch.pdf