Hệ thống chương trỡnh kiểm toỏn núi chung và chương trỡnh kiểm toỏn khoản mục CPSXSP nói riêng của Công ty A&C không thấy quy định về việc kiểm toán số dư đầu năm của khách hàng kiểm toán lần đầu.
Thực tế kiểm toán năm đầu tiên tại Công ty ABC do A&C thực hiện, KTV không tiến hành kiểm toán số dư đầu năm. Điều này có thể gây ra rủi ro về phớa Cụng ty kiểm toỏn.
Công ty nên xây dựng các thủ tục kiểm toán đối với kiểm toán số dư đầu năm của kiểm toán năm đầu tiên. Cụ thể, KTV xem xét các số dư đầu năm có phản ánh theo đúng chế độ kế toán được áp dụng năm trước và được áp dụng nhất quán trong năm nay hay không? Nếu có sự thay đổi, KTV phải kiểm tra quyết định thay đổi cũng như giải trỡnh về sự thay đổi đó.
Nếu BCTC năm trước của đơn vị được kiểm toán đó được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác, KTV có thể kiểm tra số dư đầu năm bằng cách đối chiếu số dư trên BCTC cuả đơn vị với BCTC đó được kiểm toán của KTV năm trước.
115 trang |
Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn a&c (chi nhánh tại Hà Nội) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh dở dang. Kiểm toán viên đối chiếu phát sinh Nợ TK 154 vơi tổng phát sinh Có TK 621, 622, 627, kết quả cho thấy công ty XYZ đã kết chuyển chi phí chính xác, số tiền: 20.137.695.340 đ
Kiểm toán viên đối chiếu phát sinh Có TK 154 với phiếu nhập kho thành phẩm và Bảng tổng hợp sản lượng. Kết quả tổng phát sinh Có TK 154 (Đối ứng Nợ TK 155) hoàn toàn khớpvới giá trị thành phẩm nhập kho trên Bảng tổng hợp sản lượng và có đầy đủ phiếu nhập kho thành phẩm.
Kết thúc kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kiểm toán viên đưa ra kết luận: Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được trình bày trung thực và hợp lý.
Trên đây là toàn bộ cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí SXSP của công ty XYZ.
2.4. Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí SXSP
Đây là giai đoạn có tính quyết định đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, nhóm kiểm toán sẽ thực hiện các bước công việc sau:
Ø Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sau khi thực hiện kiểm toán, KTV sẽ tiếp tục hoàn thiện công việc của mình. KTV đưa ra đánh giá về mục tiêu kiểm toán, đưa các bút toán điều chỉnh, nhận xét cũng như kiến nghị của mình và tổng hợp vào giấy tờ làm việc theo quy định của công ty. Đánh tham chiếu trên giấy tờ làm việc của mình, tích vào chương trình kiểm toán những bước công việc mà mình đã thực hiện và lưu vào File kiểm toán.
Trưởng nhóm sẽ tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục chi phí CXSP, gồm các công việc:
Soát xét giấy tờ làm việc của các KTV phần hành, kết quả giấy tờ làm việc của các KTV phần hành được ghi chép rõ ràng, đánh tham chiếu đầy đủ, nội dung ghi chép khoa học làm cơ sở cho việc đánh giá mục tiêu kiểm toán và đưa ra kết luận kiểm toán.
Trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán, các sai sót phát hiện được, KTV đưa ra ý kiến:
Đối với công ty ABC: khoản mục chi phí SXSP của công ty ABC năm 2003 chưa được phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên đưa ra bút toán điều chỉnh và bổ sung như sau:
Bảng số 22: Tổng hợp bút toán điều chỉnh chi phí sản xuất của công ty ABC
STT
Nội dung bút toán
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Ảnh hưởng đến TK
Nợ
Có
1
2
3
Điều chỉnh giảm chi phí thưởng tết Âm lịch
Điều chỉnh giảm giá vốn, tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Điều chỉnh giảm khấu hao TSCĐ đang hạch toán vào CPSX
334
421
214
421
421
421
46.495.000
5.600.600
4.320.000
632
632
642
632
Đối với công ty XYZ: Kết luận của kiểm toán viên cúng là khoản mục chi phí SXSP của đơn vị chưa đảm bảo độ trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên cũng lập tờ bút toán điều chỉnh khoản mục chi phí sản xuất như sau:
Bảng số 23: Tổng hợp bút toán điều chỉnh chi phí sản xuất của công ty XYZ
STT
Nội dung bút toán
Tài khoản
Số tiền
(VNĐ)
Ảnh hưởng đến TK
Nợ
Có
1
2
Điều chỉnh giảm chi phí nhân công trực tiếp đơn vị đã trích thừa
Điều chỉnh giảm CPSX, khoản chi này phải được chi từ quỹ phúc lợi
334
33833384
431
421
421
21.060.000
5.500.000
632
632
Ø Họp thống nhất số liệu với Ban lãnh đạo công ty khách hàng
Sau cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán viên tiến hành cuộc họp với ban lãnh đạo công ty. Trong cuộc họp, KTV đã đưa ra những sai sót mà nhóm kiểm toán đã phát hiện được và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Ban lãnh đạo công ty khách hàng đã có những giải trình và cuối cùng đi đến thống nhất những số liệu của kiểm toán viên. Hai bên đã cùng ký vào biên bản kiểm toán, biên bản kiểm toán công ty ABC được ký vào lúc 17h ngày 15/03/2003, biên bản kiểm toán công ty XYZ được ký vào lúc 16h30 ngày 31/03/2003.
Ø Tổng hợp và lập dự thảo báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở thống nhất số liệu với công ty khách hàng và kết quả kiểm toán của các phần hành, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các kết quả đó lập BCKT dự thảo. Dự thảo BCKT sẽ được Ban lãnh đạo công ty A&C kiểm soát trước khi gửi cho khách hàng để lấy ý kiến.
Đối với công ty ABC: Dự thảo được lập đến lần thứ 3 thì được khách hàng chấp nhận phát hành. Sau đây là phần ghi ý kiến chấp nhận của công ty ABC gửi A&C:
Bảng 24: Phần ghi ý kiến chấp nhận của công ty ABC gửi A&C
Phần ghi ý kiến góp ý của khách hàng gửi A&C
Tên khách hàng: Công ty ABC
1.Đồng ý với bản dự thảo BCKT năm 2003
2.Không Đồng ý với bản dự thảo BCKT năm 2003
3.Số bản báo cáo phát hành
a. Theo hợp đồng : 08 Bản Tiếng Việt.
0 Bản Tiếng Anh
b. Số bản báo cáo thực tế theo yêu cầu của khách hàng: 09 bản
Tiếng Việt: 09 bản
Tiếng Anh: 0 bản
Số bản báo cáo tăng thêm so với hợp đồng (b-a) khách hàng sẽ thanh toán bổ sung theo chi phí in ấn thực tế.
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
GIÁM ĐỐC
(công ty ABC)
Đối với công ty XYZ, công việc này được tiến hành tương tư như công ty ABC
Ø Phát hành Báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở dự thảo BCKT cuối cùng, KTV lập BCKT chính thức. Báo cáo kiểm toán bao gồm:
- Báo cáo của Ban giám đốc
- Báo cáo kiểm toán (Trình bày ở phụ lục 2 trang 92)
- Thư quản lý (Trình bày ở phụ lục 3 trang 94)
2.5. Công việc thực hiện sau kiểm toán
Sau ngày phát hành Báo cáo kiểm toán, A&C tiếp tục theo dõi những sự kiện phát sinh. Đặc biệt đối với công ty ABC là một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì công việc này càng được chú trọng.
Sau kiểm toán, A&C cũng rất chú trọng tới việc giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng nhằm mục đích duy trì và giữ uy tín với khách hàng. Công việc này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như điện thoại, thư, fax…Công ty cũng thường xuyên thu thập những thông tin về khách hàng và cung cấp miễn phí tới các khách hàng các quy định mới về kế toán, kiểm toán, thuế. Nhờ đó mà Công ty đã có được một số lượng khách hàng tương đối lớn.
Như vậy có thể thấy, nhìn chung quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm do Công ty A&C thực hiện được tuân theo một quy trình chung thống nhất từ khâu lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đến giai đoạn kết thúc. Tuy nhiên, kiểm toán viên sẽ vận dụng quy trình chung một cách linh hoạt đối với mỗi khách hàng cụ thể để phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, từ đó tạo ra hiệu quả cao nhất trong công việc. Có thể thấy sự khác biẹt lớn nhất giữa quy trình kiểm toán tại hai đơn vị khách hàng mà A&C thực hiện đó là:
Giữa khách hàng thường xuyên và khách hàng mới, công việc kiểm toán chủ yếu chỉ khác nhau ở khâu lập kế hoạch kiểm toán. Đối với khách hàng thường xuyên như công ty XYZ, việc lập kế hoạch được thực hiện nhanh gọn và chủ yếu tập trung vào việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Còn Công ty ABC là khách hàng mới nên việc lập kế hoạch được thực hiện chi tiết hơn, tốn nhiều thời gian và công sức hơn.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, về cơ bản kiểm toán viên cũng thực hiện đầy đủ hai thủ tục kiểm toán là thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết như đã quy định trong chương trình kiểm toán của Công ty, sự khách biệt trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chủ yếu là do đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng khách hàng chi phối. Cụ thể: Đặc thù của công ty XYZ là sản xuất theo từng đơn đặt hàng, quy trình sản xuất khá đơn giản, dây chuyền công nghệ của công ty XYZ là dây chuyền tự động hoá nên kiểm toán viên có thể rút bớt một số thủ tục kiểm toán như không không kiểm tra định mực tiêu hao NVL do không có định mức chung cho từng loại sản phẩm...
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤTSẢN PHẨM TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY A&C.
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY A&C (CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI)
Cơ sở đánh giá thực tế kiểm toán khoản mục CPSXSP tại Công ty A&C là việc so sánh giữa lý luận và thực tiễn kiểm toán khoản mục CPSXSP.
1. Đánh giá chương trình kiểm toán khoản mục CPSX
Công ty A&C đã xây dựng được hệ thống chương trình kiểm toán chi tiết đến từng khoản mục trên BCTC. Chương trình kiểm toán được xem là các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tốt nhất cho các trợ lý kiểm toán cũng như các KTV. Nó giúp KTV định hướng các công việc cần thực hiện đồng thời đảm bảo nội dung kiểm toán không bị trùng lắp. Không những thế, chương trình kiểm toán còn giúp người xem xét hồ sơ kiểm toán có thể hiểu được các bước công việc mà KTV đã thực hiện trong quá trình kiểm toán. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế và so sánh với lý luận về kiểm toán CPSX trong kiẻm toán BCTC có thể thấy chương trình kiểm toán CPSX của Công ty A&C vẫn có một số hạn chế nhất định.
Thứ nhất, trong chương trình kiểm toán khoản mục CPSXSP không thấy đề cập đến nội dung khâu lập kế hoạch kiểm toán. Thực tế, Công ty A&C có xây dựng kế hoạch kiểm toán nhưng đó là kế hoạch cho cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, việc lập kế hoạch kiểm toán cho từng khoản mục chưa được quan tâm. Điều này là do hạn chế cả về thời gian và chi phí kiểm toán.
Thứ hai, trong chương trình kiểm toán không thấy quy định về việc đánh giá hệ thống KSNB. Sau khi nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ, trưởng nhóm kiểm toán sẽ mô tả những hiều biết về hệ thống đó trên tờ Review Notes. Việc mô tả các thông tin thu thập được cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được quy định một cách chính thức, cụ thể trong toàn Công ty. Có thể nói A&C chưa thực sự quan tâm đến kỹ thuật mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ ba, Công ty chưa đưa ra các thủ tục kiểm toán số dư đầu năm đối với những khách hàng kiểm toán lần đầu
Thứ tư, trong chương trình kiểm toán chưa có thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ của khoản mục CPSXSP. Việc không thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ có thể sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của tổng CPSXSP phát sinh trong kỳ, do đó ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu trên BCĐKT và BCKQKD.
Thứ năm, chương trình kiểm toán do công ty thiết kế mặc dù được đánh giá là khá chặt chẽ nhưng đó là chương trình chung cho mọi khách hàng. Mặt khác mỗi loại hình doanh nghiệp lại có đặc điểm, do đó đối với một số loại hình doanh nghiệp thì việc thực hiện chương trình kiểm toán này chưa thực sự hiệu quả. Điều đó cho thấy kiểm toán viên của đơn vị chưa cập nhật thường xuyên chương trình kiểm toán cho phù hợp với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán đã quy định: “ Đối với các công ty kiểm toán có chương trình kiểm toán theo mẫu sẵn trên máy vi tính hoặc trên giấy mẫu phải có phần bổ sung chương trình kiểm toán cụ thể phù hợp với từng cuộc kiểm toán”.
Thứ sáu, thực tế kiểm toán tại hai khách hàng là công ty ABC và công ty XYZ cho thấy nội dung kiểm toán CPSX của A&C bao gồm: kiểm toán chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, trong chương trình kiểm toán mẫu của Công ty chưa thể hiện sự phân định rõ các thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục. Đây có thể coi là một nhược điểm khá lớn trong chương trình kiểm toán của A&C.
2. Đánh giá việc thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục CPSX
Chương trình kiểm toán của A&C được đánh giá chung là phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp Việt Nam. Đánh giá việc thực hiện chương trình kiểm toán của Công ty A&C được xem xét trong cả ba giai đoạn của quy trình kiểm toán khoản mục CPSXSP.
2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là một trong ba giai đoạn trong chu trình kiểm toán BCTC của Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C). Tuy nhiên, việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và lập kế hoạch chi tiết cho khoản mục CPSXSP nói riêng chưa được chú trọng. Trên thực tế, các KTV của Công ty A&C vẫn thực hiện bước công việc này theo quy định chung của Công ty về lập kế hoạch kiểm toán nhưng không thường xuyên lưu lại trên giấy tờ làm việc. Cụ thể, trong giấy tờ làm việc của KTV không thấy kế hoạch về thời gian kiểm toán khi tiến hành kiểm toán khoản mục CPSXSP.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty A&C, việc thực hiện các thủ tục phân tích cũng chưa được chú ý. KTV thường thu thập các tỷ suất phân tích sơ bộ về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của khách hàng mà không tiến hành độc lập tính toán lại. Việc tính toán lại và phân tích các tỷ suất giúp KTV có được đánh giá độc lập, khách quan về tình hình hoạt động của đơn vị khách hàng. Bên cạnh đó, KTV chỉ kiểm toán BCTC năm hiện hành trong khi việc phân tích lại phải sử dụng đến số liệu của nhièu năm, mà nếu số liệu của năm trước đó chưa được kiểm toán thì độ tin cạy rất thấp, khả năng doanh nghiệp sửa chữa số liệu sao cho hợp lý là khá lớn.
Theo lý thuyết thì KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm soát khi hệ thống KSNB của doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế các KTV thường ít sử dụng thủ tục kiểm soát. Mặc dù có những khách hàng hệ thống kiểm soát hoạt động khá hiệu quả nhưng KTV vẫn đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức tương đối cao và thường không sử dụng kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị khách hàng.
Trong việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên, A&C vẫn giữ nguyên trưởng nhóm kiểm toán viên trong một số năm nhất định đối với khách hàng thường xuyên (năm 2003 là năm thứ 3 A&C kiểm toán cho công ty XYZ, trưởng nhóm kiểm toán vẫn là Bà NTT). Cách làm này rất khoa học, vừa đảm bảo cho KTV có được hiểu biết về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng đồng thời vừa đảm bảo tính độc lập, khách quan của KTV.
2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục CPSXSP
Theo chương trình kiểm toán khoản mục CPSXSP của Công ty A&C, thực hiện kiểm toán bao gồm việc tiến hành hai thủ tục: thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Trên cơ sở đó, việc đánh giá hướng vào xem xét quá trình triển khai thực hiện hai thủ tục nói trên.
2.2.1. Về thực hiện thủ tục phân tích
Công ty A&C đã xây dựng được kỹ thuật phân tích kết hợp cả hai phương pháp phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất trong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục CPSXSP nói riêng, đồng thời chỉ rõ tác dụng của từng phương pháp phân tích đối với từng đối tượng kiểm toán cụ thể. Điều này cho phép KTV có được cái nhìn tổng quát về khoản mục CPSXSP. Tuy nhiên, trong thực tế kiểm toán tại A&C, thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng chủ yếu là phân tích xu hướng biến động của khoản mục CPSXSP thông qua các bảng tính chênh lệch chi phí qua các tháng trong năm và năm nay so với năm trước. Do đó, kết quả phân tích chưa mô tả hết được sự biến động của khoản mục CPSXSP trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
Hơn nữa, KTV thường sử dụng số liệu của nội bộ đơn vị được kiểm toán mà ít kết hợp với việc phân tích trong mối quan hệ với các số liệu khác cùng ngành. Điều đó sẽ khó tránh khỏi những rủi ro trong đánh giá ban đầu của KTV về khoản mục được kiểm toán.
Mặt khác, sau khi phân tích, KTV không thường xuyên lưu lại trên giấy tờ làm việc các nội dung phân tích, đặc biệt là đối với phân tích tỷ suất. Điều này có thể gây khó khăn cho việc soát xét, đánh giá kết quả làm việc sau này.
2.2.2. Về thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Mỗi công ty kiểm toán đều có những đặc trưng riêng trong phương pháp kiểm toán. Tại Công ty A&C, do thủ tục kiểm soát không được chú trọng nên thủ tục kiểm tra chi tiết được xem là thế mạnh. Công ty đã thiết kế được hệ thống các kỹ thuật kiểm tra chi tiết tương đối đầy đủ và theo một quy trình thống nhất. Cụ thể, quy trình kiểm toán khoản mục CPSXSP được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp trên BCTC với số liệu trên sổ tổng hợp (sổ cái), sau đó đối chiếu giữa số liệu trên sổ cái các tài khoản về CPSXSP với số liệu trên sổ chi tiết, cuối cùng là việc đối chiếu giữa số liệu trên sổ chi tiết với các chứng từ và tài liệu liên quan.
Nhìn chung, trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV của A&C thực hiện tương đối đầy đủ các thủ tục kiểm tra chi tiết đã được quy định trong chương trình kiểm toán đồng thời vận dụng linh hoạt cho từng đơn vị khách hàng. Tuy nhiên, khối lượng kiểm tra chi tiết quá lớn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian và chi phí kiểm toán - một trong những yếu tố cạnh tranh trên thị trường dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Ø Về soát xét các giấy tờ làm việc và tổng hợp kết quả kiểm toán
Tại Công ty A&C, việc soát giấy tờ làm việc đã được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán. Theo quy định của A&C, trưởng nhóm có nhiệm vụ soát xét hồ sơ kiểm toán trên các nội dung sau:
- Tính tuân thủ trong cách trình bày giấy tờ làm việc;
- Tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán và chương trình kiểm toán;
- Tính chính xác của số liệu trình bày trong giấy tờ làm việc;
- Những vấn đề cần ghi nhận trong thư quản lý.
Kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm thu thập các giấy tờ làm việc của tất cả các thành viên trong nhóm để soát xét lại theo các nội dung trên.
Ø Về kết luận mục tiêu kiểm toán và đưa ra kiến nghị
Sau khi soát xét và tổng hợp các giấy tờ làm việc, trưởng nhóm đưa ra kết luận cuối cùng về mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục CPSXSP, đồng thời kiến nghị đối với đơn vị khách hàng.
Việc đưa ra các kiến nghị được thực hiện trên cơ sở những vấn đề còn tồn tại tại đơn vị khách hàng được phát hiện qua quá trình kiểm toán và những quy định pháp lý có liên quan đến từng vấn đề đó. Do đó, các ý kiến tư vấn có sức thuyết phục cao đối với đơn vị khách hàng và thực sự có ý nghĩa trong việc hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính, kế toán cho đơn vị được kiểm toán.
3. Đánh giá phương pháp chọn mẫu kiểm toán
Một trong những đóng góp quan trọng vào kết quả kiểm tra chi tiết là tính đại diện của mẫu chọn. Mẫu được chọn để kiểm tra có tính đại diện cao thì rủi ro của việc bỏ sót các nghiệp vụ có khả năng chứa đựng các sai sót càng nhỏ.
Thực tế Công ty A&C đã xây dựng cho mình một phương pháp chọn mẫu riêng. Theo quy định của Công ty, ngoài các trường hợp phải kiểm tra toàn bộ (đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn, các khoản dự phòng, vay dài hạn, nợ dài hạn, chi phí phải trả, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, tài sản cố định) kiểm toán viên được phép tiến hành kiểm tra chọn mẫu. Chọn mẫu tại Công ty A&C được thực hiện bằng cách chọn ra một số tháng trong niên độ (thường là tháng đầu, tháng cuối niên độ và các tháng có biến động lớn), mỗi tháng chọn một số nghiệp vụ bất kỳ để kiểm tra. Số lượng tháng và nghiệp vụ được chọn tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Độ lớn của mẫu chọn sẽ do trưởng nhóm kiểm toán quyết định. Cách chọn mẫu này tuy đơn giản, tiết kiệm thời gian nhưng mẫu được chọn có tính đại diện chưa cao bởi khả năng có mặt của các nghiệp vụ trong mẫu chọn không đồng đều.
Ngoài ra, KTV còn phải tiến hành kiểm tra chi tiết toàn bộ trước khi chọn mẫu đối với các số dư và nghiệp vụ có giá trị lớn hơn mức trọng yếu phân bổ cho các khoản mục đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc phân bổ này là chưa phù hợp. Trong trường hợp của Công ty ABC, phân bổ mức trọng yếu cho các khoản chi phí là: 85.427. Như vậy nếu kiểm tra chi tiết các khoản chi phí lớn hơn số tiền này thì số lượng mẫu chọn sẽ chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số nghiệp vụ phát sinh. Do đó trong trường hợp này, kiểm toán viên tập trung kiểm tra chi tiết đối với các nghiệp vụ phát sinh có quy mô lớn.
4. Đánh giá việc liên kết các phần hành kiểm toán
Đây là một hạn chế của A&C cũng như các công ty kiểm toán khác, không liên kết được các khần hành kiểm toán do cách tiếp cận kiểm toán BCTC theo khoản mục. Bản thân cách tiếp cận này đã có hạn chế là tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đặc biệt, khoản mục CPSX là một chỉ tiêu tổng hợp, liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCĐKT và BCKQKD. Vì vậy, kiểm toán khoản mục CPSX mà không kết hợp với các phần hành kiểm toán có liên quan thì khối lượng công việc kiểm toán sẽ rất nhiều và bị trùng lắp.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục CPSX tại đơn vị khách hàng ABC, để khắc phục hạn chế này các KTV tại Công ty A&C đã có sự kết hợp giữa các phần hành liên quan với nhau. Điều này được thể hiện trong việc phân công công việc của trưởng nhóm kiểm toán. Cụ thể, một KTV thường được phân công kiểm toán các khoản mục có mối liên hệ với nhau để thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa các phần hành.
5. Đánh giá việc quản lý và sử dụng giấy tờ làm việc
Tại công ty A&C, giấy tờ làm việc của KTV được thiết kế một cách khoa học, giúp cho các KTV linh hoạt trong công việc đồng thời ghi chép giấy tờ cũng thuận tiện. Việc lưu trữ giấy tờ làm việc và cách đánh tham chiếu giúp cho các KTV có thể tìm và đối chiếu số liệu một cách dễ dàng, thuận tiện cho việc soát xét, kiểm tra. Khi cần sử dụng kết quả kiểm toán của các phần hành khác, KTV chỉ cần xem xét các giấy tờ làm việc của các KTV khác thông qua các ký hiệu tham chiếu. Điều này được thấy rõ trong kiểm toán CPSX.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng các loại giấy tờ làm việc theo đúng chức năng chưa thực sự được chú ý. Mặc dù Công ty đã có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này song các KTV vẫn chưa hoàn toàn thống nhất trong cách sử dụng giấy tờ làm việc để ghi chép. Không những thế, việc ghi chép đầy đủ các yếu tố trên giấy tờ làm việc cũng không thường xuyên được thực hiện. Cụ thể, một số KTV không chú ý đến việc ghi chép các thông tin như: tên công ty khách hàng, ngày tháng thực hiện, ký hiệu tham chiếu trên giấy tờ làm việc của mình.
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX CỦA CÔNG TY A&C (CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI)
Yêu cầu về hoàn thiện và đổi mới các công cụ quản lý kinh tế là đòi hỏi khách quan cho mọi ngành nghề, mọi quốc gia. ở nước ta, ngành kiểm toán mới chỉ ra đời vào đầu thập niên 90 nhưng đã trở thành công cụ quản lý tài chính đắc lực. Tuy nhiên, ngành kiểm toán ở nước ta còn rất non trẻ, hạn chế nhiều cả về lý luận và thực tiễn vì vậy việc hoàn thiện quy trình kiểm toán là một yếu cầu tất yếu khách quan. Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cũng đòi hỏi các công ty kiểm toán Việt Nam phải nâng cao chất lượng, loại hình dịch vụ để có thể đứng vững trên thị trường quốc tế. Để đạt được những điều đó, bên cạnh những vấn đề thuộc tầm quản lý vĩ mô của Nhà nước, bản thân ngành kiểm toán phải có sự hoàn thiện mình trong công tác kiểm toán. Đặc biệt, đối với công ty kiểm toán còn non trẻ như Chi nhánh Hà Nội - Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C) thì vấn đề hoàn thiện công tác kiểm toán càng trở nên quan trọng và cấp bách.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C), được tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục CPSXSP nói riêng tại một số khách hàng của Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán CPSXSP trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty.
1. Về công tác lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSXSP
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, đoạn 2 quy định “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán là để có thể thực hiện cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Như vậy, lập kế hoạch kiểm toán không chỉ là trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán mà nó còn thực sự có ý nghĩa cho mỗi cuộc kiểm toán. Nó giúp cho các KTV kết hợp hài hoà công việc với nhau, đồng thời còn là căn cứ để công ty kiểm toán tránh được những bất đồng với đơn vị khách hàng.
Tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C), việc lập kế hoạch kiểm toán chưa được chú trọng. Để đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán, Công ty nên tập trung nhiều hơn đến công tác lập kế hoạch kiểm toán.
Ø Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị khách hàng
Để khẳng định về sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng, Công ty nên thiết kế các thủ tục kiểm soát chung cho mọi cuộc kiểm toán. Các thủ tục kiểm soát này cần được đưa vào chương trình kiểm toán. Thủ tục kiểm soát có thể thiết kế dưới nhiều hình thức khác nhau song cách phổ biến và đơn giản nhất là dưới dạng các câu hỏi. Các câu hỏi nên được lập dưới dạng câu hỏi đóng để việc tìm hiểu về hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng không chiếm quá nhiều thời gian của một cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục CPSXSP, kiểm toán viên có thể đưa ra bảng câu hỏi về hệ thống KSNB như sau:
Bảng 25: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí NVLTT
STT
Nội dung câu hỏi
C
K
Ghi chú
1
Có xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật về tiêu hao vật tư; định mức dự trữ NVL tồn kho hay không?
2
Có tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở từng bộ phận sản xuất hay không?
3
Có thiết lập dự toán chi phí NVL cho từng bộ phận sản xuất hay không?
4
Có mở sổ theo dõi chi phí chi tiết chi phí NVL theo từngn bộ phận sử dụng hay không?
5
Có đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận sản xuất, bộ phận kho và bộ phận kế toán hay không?
6
Có thực hiện kiểm kê vật liệu tồn ko cuối kỳ hay không?
7
Có đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ sách kế toán hay không?
Bảng 26: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí NCTT
STT
Nội dung câu hỏi
C
K
Ghi chú
1
Việc tuyển dụng nhân viên, nâng cấp, nâng bậc có đươc lãnh đạo công ty phê duyệt hay không?
2
Bộ phận nhân sự có được thông báo thường xuyên về việc chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
3
Người chấm công lao động của bộ phận sản xuất có độc lập với bộ phận kế toán hay không?
4
Bộ phận kế toán và bộ phận sản xuất có thường xuyên đối chiếu về số lượng nhân viên và ngày công lao động trên bảng tính lương và bảng thanh toán lương hay không?
5
Các bảng thanh toán lương có được phê duyệt trước khi thanh toán bởi người có thẩm quyền hay không?
6
Có xây dựng chế độ khen thưởng, khuyến khích sản xuất hay không?
7
Có xây dựng định mức đơn giá tiến lương không?
Bảng 27: Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí SXC
STT
Nội dung câu hỏi
C
K
Ghi chú
1
Có thiết lập dự toán chi phí SXC hay không?
2
Có chi tiết hoá tài khoản chi phí SXC hay không?
3
Có đối chiếu thường xuyên chi phí SXC thực tế với định mức, kế hoạch hay không?
4
Có đối chiếu thường xuyên giữa số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết với bảng tổng hợp chi phí, bảng tính giá thành hay không?
Qua phỏng vấn nhân viên đơn vị dựa trên hệ thống các câu hỏi xây dựng trước kết hợp với việc quan sát thực tế tại đơn vị khách hàng, KTV có thể đánh giá được hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng một cách nhanh chóng, từ đó xác định và phân bổ mức rủi ro kiểm toán cho các khoản mục làm cơ sở cho việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
2. Về thực hiện thủ tục phân tích
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 quy định KTV phải thực hiện thủ tục phân tích nhằm tìm hiểu tình hình kinh doanh và xác định vùng có thể rủi ro (trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán); nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho từng mục tiêu kiểm toán cụ thể (trong giai đoạn thực hiện kiểm toán); nhằm kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị (trong giai đoạn kết thúc kiểm toán).
Thủ tục phân tích là phương pháp kiểm toán rất hữu hiệu, tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn đảm bảo việc đưa ra kết luận đáng tin cậy. Thủ tục phân tích đòi hỏi KTV phải có khả năng phán đoán mang tính nghề nghiệp, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để có được những phán đoán chính xác. Đặc biệt, đối với kiểm toán khoản mục CPSXSP, việc thực hiện các thủ tục phân tích lại càng có ý nghĩa bởi CPSXSP là một khoản mục phức tạp, có liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCTC. Mặt khác, đối với một số khoản mục không trọng yếu, chỉ cần sử dụng thủ tục phân tích KTV cũng có thể đưa ra kết luận về khoản mục đó mà không cần phải đi sâu kiểm tra chi tiết.
Qua tìm hiểu thực tế vận dụng các thủ tục phân tích vào quy trình kiểm toán khoản mục CPSXSP tại Công ty A&C, em xin đề xuất một số ý kiến sau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thủ tục này.
Ø Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Khi lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên nên đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của khách hàng. Việc đánh giá này giúp kiểm toán viên hiểu biết hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời có thể phán đoán phạm vi rủi ro và các sai sót trọng yếu. Từ đó kiểm toán viên đưa ra được những nhận xét ban đầu và định hướng cho việc tiến hành kiểm toán.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán , kiểm toán viên có thể sử dụng một số tỷ suất tài chính sau:
- Cơ cấu tài sản: Tổng TSCĐ/ Tổng tài sản; Tổng TSLĐ/ Tổng tài sản
- Cơ cấu vốn: Tổng nợ phải trả/ Tổng NV; Tổng NVCSH/ Tổng NV
- Khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh = (Vốn bằng tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu)/ Tổng nợ phải trả
- Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản = (Lợi nhuận kinh doanh trước thuế + Chi phí tiền lãi)/ Tổng giá trị tài sản bình quân
Tỷ suất hiệu quả kinh doanh = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/ Tổng doanh thu bán hàng bình quân
Mặc dù Công ty A&C có yêu cầu khách hàng cung cấp bảng phân tích về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị, song KTV không nên chỉ dựa vào những số liệu khách hàng cung cấp mà nên độc lập tính toán lại các tỷ suất đó để có được đánh giá khách quan về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Hơn nữa, để có được đánh giá khách quan về khoản muc CPSXSP, KTV có thể phân tích khoản mục này trong mối quan hệ với các đơn vị khác cùng ngành. Tuy nhiên, việc tổng hợp số liệu về các đơn vị cùng ngành nghề kinh doanh không phải là vấn đề đơn giản. Vì vậy, KTV có thể dựa trên những hiểu biết của mình về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng để đưa ra những số liệu ước tính làm cơ sở cho việc phân tích các chỉ tiêu liên quan đến khoản mục CPSXSP.
Ø Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Để nâng cao hiệu quả kiểm toán khoản mục CPSXSP, KTV nên sử dụng nhiều hơn nữa các thủ tục phân tích tỷ suất bởi điểm mạnh của các thủ tục phân tích tỷ suất là giúp KTV đánh giá các chỉ tiêu trong mối quan hệ với nhiều chỉ tiêu khác. Qua đó, KTV sẽ có nhận định toàn diện, tổng quát về khoản mục CPSXSP.
Hơn nữa, KTV nên ghi chép lại các kết quả phân tích trên giấy tờ làm việc để làm căn cứ cho việc kiểm soát chất lượng kiểm toán. Thủ tục phân tích có thể được thể hiện trên giấy tờ làm việc qua các bảng biểu hay bằng đồ thị (nếu các KTV tiến hành phân tích theo các tháng trong năm). Sử dụng đồ thị để biểu diễn kết quả phân tích giúp KTVcó thể nhận biết rõ sự biến đổi của chi phí trong năm.
3. Về kiểm toán số dư đầu năm
Hệ thống chương trình kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán khoản mục CPSXSP nói riêng của Công ty A&C không thấy quy định về việc kiểm toán số dư đầu năm của khách hàng kiểm toán lần đầu.
Thực tế kiểm toán năm đầu tiên tại Công ty ABC do A&C thực hiện, KTV không tiến hành kiểm toán số dư đầu năm. Điều này có thể gây ra rủi ro về phía Công ty kiểm toán.
Công ty nên xây dựng các thủ tục kiểm toán đối với kiểm toán số dư đầu năm của kiểm toán năm đầu tiên. Cụ thể, KTV xem xét các số dư đầu năm có phản ánh theo đúng chế độ kế toán được áp dụng năm trước và được áp dụng nhất quán trong năm nay hay không? Nếu có sự thay đổi, KTV phải kiểm tra quyết định thay đổi cũng như giải trình về sự thay đổi đó.
Nếu BCTC năm trước của đơn vị được kiểm toán đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác, KTV có thể kiểm tra số dư đầu năm bằng cách đối chiếu số dư trên BCTC cuả đơn vị với BCTC đã được kiểm toán của KTV năm trước.
Nếu BCTC năm trước chưa được kiểm toán hoặc đã được kiểm toán nhưng KTV không tin tưởng vào kết quả kiểm toán đó, KTV thực hiện một số thủ tục kiểm toán khác như giám sát kiểm kê thực tế, đối chiếu số lượng nhập xuất trong năm để tính ra số dư cuối năm (đối với kiểm tra số dư hàng tồn kho); gửi thư xác nhận (đối với kiểm tra số dư khoản phải thu, tiền gửi ngân hàng)…
Thủ tục kiểm toán BCTC năm đầu tiên thường phức tạp và đòi hỏi chi phí kiểm toán cao nên không thể áp dụng các thủ tục đó đối với toàn bộ khách hàng năm đầu tiên. Đối với những khách hàng năm đầu tiên được đánh giá là quan trọng, quy mô lớn, mức độ rủi ro cao và phí kiểm toán cho phép (như công ty ABC) thì A&C mới nên sử dụng đầy đủ các thủ tục kiểm toán số dư đầu năm trên. Đối với những khách hàng năm đầu tiên khác, để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp thích đáng, A&C cũng nên nghiên cứu, vận dụng các thủ tục kiểm toán số dư đầu năm một cách thích hợp.
4. Về cách thức chọn mẫu kiểm toán
Phương pháp chọn mẫu kiểm toán của Công ty A&C có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và tốn ít thời gian nhưng mẫu được chọn có tính đại diện chưa cao.
Để có được mẫu chọn mang tính đại diện cao, KTV có thể sử dụng các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Có ba phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là: chọn mẫu ngẫu nhiên có sử dụng bảng số ngẫu nhiên (BSNN); chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình vi tính và chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược riêng. Tuy nhiên trong ba phương pháp đó thì theo em phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có sử dụng BSNN là phương pháp hiệu quả nhất. Quá trình chọn mẫu ngẫu nhiên theo phương pháp này bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Xây dựng một hệ thống đánh số cho tổng thể (các phần tử trong tổng thể đều phải được nhận diện bằng một số duy nhất)
Ví dụ: Quá trình chọn mẫu ngẫu nhiên gồm các khoản chi trên sổ chi tiết tiền mặt có 50 trang và mỗi trang lấy 15 dòng. Mỗi phần tử là một dòng trên sổ chi tiết. Sự kết hợp giữa số trang sổ chi tiết và số dòng tạo thành một nhận diện duy nhất cho phần tử trên dòng đó.
Bước 2: Xây dựng quan hệ giữa BSNN với tổng thể
Nếu số các chữ số của phần tử đã xây dựng là 5 thì lấy nguyên số ngẫu nhiên đó trong BSNN;
Nếu số các chữ số của các phần tử đã xây dựng nhỏ hơn 5 thì KTV phải quy định cách thức lấy các chữ số trong BSNN (Ví dụ: lấy 2 số đầu và 2 số cuối trong trường hợp số ngẫu nhiên xây dựng có 4 chữ số);
Nếu số các chữ số của các phần tử đã xây dựng lớn hơn 5 thì kiểm toán viên lấy sang cột bên cạnh sau khi đã lấy nguyên cột thứ nhất.
Bước 3: Xác định hướng sử dụng BSNN
KTV có thể lựa chọn hướng sử dụng BSNN theo một trong bốn cách sau: từ trên xuống, từ dưới lên, từ trái qua phải và từ phải qua trái.
Bước 4: Chọn điểm bắt đầu
Đó là việc xác định số ngẫu nhiên đầu tiên trong quá trình chọn mẫu. KTV phải đảm bảo tính ngẫu nhiên trong việc chọn điểm bắt đầu để tránh trường hợp khách hàng nắm được thói quen chọn số của mình. Trong trường hợp khách hàng biết được, họ có thể kiểm soát được các phần tử trong mẫu chọn của KTV.
Cách chọn này tuy mất nhiều thời gian nhưng mẫu được chọn có tính đại diện cao do các phần tử trong tổng thể có cơ hội được lựa chọn như nhau. Chọn mẫu ngẫu nhiên có sử dụng BSNN rất phù hợp với cách thức kiểm toán theo khoản mục bởi các phần tử được chọn thường đã được đánh số trước. Do đó, KTV không phải thực hiện việc xây dựng hệ thống đánh số cho tổng thể. Như vậy, cách làm này khá phù hợp với phương pháp tiếp cận kiểm toán theo khoản mục của A&C hiện nay.
5. Về quản lý và sử dụng giấy tờ làm việc
Việc sử dụng giấy tờ làm việc nên được thống nhất trong cả Công ty và trong mọi cuộc kiểm toán. Mặc dù A&C đã có hướng dẫn cụ thể về cách thức sử dụng giấy tờ làm việc cho các KTV, song Công ty không nên dừng ở hướng dẫn mà nên có những quy định bắt buộc về việc này. Ngoài ra, các trưởng nhóm nên nhắc nhở các thành viên trong nhóm hoàn thiện giấy tờ làm việc của mình trước khi kết thúc cuộc kiểm toán để đảm bảo mọi thông tin cần thiết đều đã được ghi chép đầy đủ. Các yếu tố như ngày, tháng thực hiện kiểm toán; tên người thực hiện… được xem như bằng chứng cho phần công việc mỗi KTV đã thực hiện và là dấu hiệu để kiểm tra đối với người soát xét. Việc kiểm soát tốt chất lượng kiểm toán của từng KTV trong từng phần hành kiểm toán sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán của toàn Công ty.
6. Một số ý kiến đề xuất khác
Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã rất chú trọng đến việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hợt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng, do đó ngành kiểm toán đã nhanh chóng đạt được những thành công ban đầu đáng khích lệ. Để kiểm toán có cơ hội phát huy được hết vai trò của minh trong nèn kinh tế thị trường, Nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý có hiệu lực nhằm điều chỉnh toàn bộ hoạt động kế toán và kiểm toán, nhanh chóng hoàn thiện thống chuẩn mực kiểm toán. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiẻm toán như quy định về giá phí kiểm toán, chế tài trong đánh giá chất lượng kiểm toán.
Nhà nước cũng cần nâng cao địa vị pháp lý và chức năng của các tổ chức nghề nghiệp kế toán kiểm toán như Hội Kế toán Việt Nam, Hội đồng quốc gia về kế toán, Câu lạc bộ kế toán trưởng...Có thể thành lập Hội kiểm toán Việt Nam để giảm bớt sự can thiệp hành chính không cần thiết đối với các vấn đề chuyên môn của các công ty kiểm toán, góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán.
Tâm lý phổ biến của khách hàng hiện nay đó là luôn muốn giá phí kiểm toán thấp nhất có thể. Nắm bắt được tâm lý trên, một số công ty kiểm toán đã hạ giá phí kiểm toán bằng cách giảm bớt các thủ tục, các quy trình kiểm toán hoặc giảm chi phí đào tạo. Điều này gây ra một sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty kiểm toán, giảm chất lượng kiểm toán. Và người chịu thiệt thòi nhiều nhất chính là khách hàng. Do đó khách hàng cần thấy được tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán, tránh tâm lý chỉ cần một báo cáo kiểm toán “sạch”, cần lấy chất lượng kiểm toán làm tiêu chuẩn để lựa chọn công ty kiểm toán thích hợp. Trong quá trình kiểm toán, khách hàng cũng nên cung cấp các tài liệu cần thiết một cách đầy đủ kịp thời để KTV có thể thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, các công ty kiểm toán cũng cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc tiếp cận khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
KẾT LUẬN
Ngành kiểm toán ở Việt Nam mới chỉ thực sự ra đời từ những năm đầu của thập kỷ 90. Đến nay, sau 15 năm hoạt động và phát triển, kiểm toán đã góp phần không nhỏ trong việc củng cố và nâng cao nền nếp tài chính, kế toán. Không những thế kiểm toán còn đóng vai trò tích cực trong việc trợ giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và những người quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ra những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới thì ngành kiểm toán ở Việt Nam vẫn còn rất non trẻ. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập hiện nay, với cơ chế mở cửa, ngành kiểm toán của chúng ta đang gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty kiểm toán nước ngoài. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu hội nhập cũng như để tồn tại và phát triển thì các công ty kiểm toán phải không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán của mình.
Qua nghiên cứu lý luận và thời gian thực tiễn tại công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn A&C (Chi nhánh tại Hà Nội), em thấy rằng việc kiểm toán CPSXSP trong kiểm toán BCTC là một công việc không thể thiếu, nhất là trong kiểm toán các doanh nghiệp sản xuất. Nếu thiếu kết quả kiểm toán khoản mục này thì KTV không thể đưa ra kết luận về BCTC.
Trong phạm vi luận văn này em đã trình bày những hiểu biết của mình về kiểm toán khoản mục CPSX và thực tiễn kiểm toán tại công ty A&C. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên bài viết không tránh khỏi những hạn chế. Vậy em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và những người quan tâm để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn ThS Phan Trung Kiên cùng ban Giám đốc công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn A&C, các anh, các chị kiểm toán viên, nhân viên của chi nhánh đã tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành bài viết này.
PHỤ LỤC 1: Trích thư chào cung cấp dịch vụ
THƯ CHÀO CUNG CẤP DỊCH VỤ
Kính gửi: Công ty ABC
Thưa quý vị, Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) sẽ vô cùng hân hạnh khi được Quý vị đọc bức thư này và quan tâm đến những nội dung mà chúng tôi trình bày.
Công Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C Co) là một trong những Công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn trong các lĩnh vực Tài chính, Kế toán, Thuế, Đầu tư và những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh cho mọi loại hình doanh nghiệp. Với cương vị là nhà quản lý điều hành, Quý vị sẽ rất quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và trong nhiều tình huống, Quý vị sẽ cần đến chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm để hỗ trợ giải quyết những khó khăn, vướng mắc; hỗ trợ các giải pháp để củng cố và hoàn thiện công tác quản lý hoặc hỗ trợ để bảo vệ những quyền lợi chính đáng của Quý côngty.
Thưa Quý vị, chúng tôi biết Quý công ty hiện đang tìm kiếm một công ty kiểm toán có thể hỗ trợ Công ty thực hiện việc kiểm toán Bao cáo tài chính năm 2003. Bằng khả năng và kinh nghiệm của mình trong nhiều năm qua kết hợp với sự thông hiểu về các quy định hiện hành, Công ty A&C tin rằng chúng tôi có thể giúp Quý vị đạt được những yêu cầu đã đề ra thông qua những dịch vụ có chất lượng cao mà chúng tôi cung cấp. Để hỗ trợ những thông tin ban đầu trong việc lựa chọn Kiểm toán viên, chúng tôi xin gửi đến Quý vị vài nét giới thiệu về tư cách pháp nhân, về chức năng hoạt động, về các lĩnh vực kinh doanh và khách hàng mà chúng tôi phục vụ.
Ngoài ra, trong tài liệu này, Quý vị sẽ hiểu rõ hơn về Công ty A&C Co, về các dịch vụ chúng tôi cung cấp, về kinh ngiệm phục vụ khách hàng, về đội ngũ nhân viên và mức phí dịch vụ của chúng tôi. Qua đó, Quý vị sẽ hiểu rõ hơn về Công ty chúng tôi là một đối tác phù hợp đáng tin cậy để đáp ứng các yêu cầu của Quý vị.
...
Được phục vụ Quý Công ty là niềm vinh hạnh của Công ty A&C Co chúng tôi. Bằng sự tận tâm với khách hàng, cùng những kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn đã được tích luỹ trong hơn 12 năm hoạt động và không ngừng phát triển, chúng tôi luôn tin tưởng vào khả năng đáp ứng được yêu cầu và sự mong đợi của Quý Công ty về chất lượng của các dich vụ mà A&C Co cung cấp.
Chúng tôi hy vọng sớm nhận được phúc đáp của Quý vị. Nếu còn bất kỳ vấn đề nào cần trao đổi hoặc giải thích thêm, xin Quý vị vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ sau:
Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C)
877 Hồng Hà, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.9324133
Fax: (84.4)
Email:
Trân trọng!
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn
Phó Giám đốc kiêm Giám đốc Chi nhánh Hà Nội
Nguyễn Thị Hồng Thanh
PHỤ LỤC 2: Trích Báo cáo kiểm toán
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Co
Chi nhánh Hà Nội
877 Hồng Hà
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel:
Fax
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003, Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2003 và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc vào ngày 25/12/203 được lập ngày 25/12/2003 của Công ty từ trang 8 đến trang 28 kèm theo.
Việc lập và trình bày các Báo cáo tài chính này thuộc về trách nhiệm của Ban Giám đốc Công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về cáo Báo cáo này dựa trên kết quả công việc kiểm toán.
Cơ sở ý kiến
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành của Việt nam, các Chuẩn mực quốc tế về kiểm toán có liên quan và Quy chế này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Việc kiểm toán được tiến hành trên cơ sở các thử nghiệm cần thiết kiểm tra các bằng chứng của các số liệu và nội dung công bố trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban giám đốc cũng như cách trình bày tổng thể Báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên mọi phương diện trọng yếu, các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính trình bày đã phản ánh hợp lý tình hình tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2003, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ năm 2003 của Công ty ABC, đồng thời phù hợp với hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Ở đây chúng tôi không phủ nhận ý kiến như đã trình bày ở trên, tuy nhiên chúng tôi muốn lưu ý người đọc về một số khoản chi mua vật tư và chi phí gia công trong năm 2003 của Công ty chưa có hoá đơn, chứng từ theo quy định
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2004
Đ.Đ.T – Kiểm toán viên
Chứng chỉ KTV số 0372/KTV
Nguyễn Thị Hồng Thanh – Phó Giám đốc
Chứng chỉ KTV số Đ0053/KTV
Nơi nhận: - Như trên
- Lưu A&C
PHỤ LỤC 3: Trích thư quản lý
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Co
Chi nhánh Hà Nội
877 Hồng Hà
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: 04.9324133
Fax: (84.4) 9324132
Hà nội, ngày tháng năm 2004
THƯ QUẢN LÝ
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty ABC
Trước hết chúng tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty đã tin tưởng, hỗ trợ tạo điều kiện cho Kiểm toán viên chúng tôi thực hiện việc kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003 của Quý Công ty.
Công việc kiểm toán đã hoàn thành, ý kiến của chúng tôi về Báo cáo tài chính năm 2003 đã được trình bày trong Báo cáo kiểm toán số 430/04/BCTC – KTV ngày 31 tháng 3 năm 2004
Trong quá trình kiểm toán, chúng tôi đã kiểm tra, xem xét một số khía cạnh quan trọng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty. Với mục đích Quý công ty trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, chúng tôi xin gửi kèm theo đây một số ý kiến phân tích về tình hìh tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003, những nhận xét và đề xuất mà chúng tôi cho rằng sẽ hữu ích cho Quý công ty.
Những vấn đề trình bày sau đây được chúng tôi rút từ việc thực hiện các thủ tục kiểm toán thông thường, chủ yếu nhằm giúp chúng tôi trình bày Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003. Do đó những ý kiến của chúng tôi không bao gồm tất cả các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ mà một cuộc kiểm toán đặc biệt có thể đưa ra.
Chúng tôi hy vọng rằng các vấn đề được nêu sẽ giúp Công ty trong việc hoàn thiện công tác kế toán cũng như công tác quản lý của mình.
Một lần nữa chúng tôi xin cảm ơn Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty, chúng tôi mong muốn duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác tốt đẹp được thiết lập giữa hai Công ty chúng ta trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Trân trọng!
Nguyễn Thị Hồng Thanh – Giám đốc Chi nhánh
Nơi nhận: - Công ty ABC – 02 bản
- Lưu A&C – 01 bản
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
A&C
Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn
BCTC
Báo cáo tài chính
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCĐPS
Bảng cân đối phát sinh
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CPSX
Chi phí sản xuất
HĐQT
Hội đồng quản trị
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KTV
Kiểm toán viên
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
Nhân công trực tiếp
SXC
Sản xuất chung
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
VNĐ
Việt Nam đồng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
NXB, Năm xuất bản
Tên tác giả
Tên tài liệu
1
NXB thống kê, 1995
Alvinla.Aren- Jame K.
Loebbecke
Auditing
2
NXB Tài chính
HN, 2001
GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Khoa Kiểm toán, Trường ĐHKTQD
Lý thuyết kiểm toán
3
NXB Tài chính
HN, 2001
GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Khoa Kiểm toán, Trường ĐHKTQD
Kiểm toán tài chính
4
NXB Tài chính
HN, 2001
Trường ĐH Tài chính – Kế toán
Kiểm toán Báo cáo tài chính
5
NXBTài chính
HN, 2001,2002
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt nam (quyển 1,2,3,4,5)
Bộ Tài chính
6
NXB Lao động xã hội, 2002
Giáo trình kế toán quản trị
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương-Khoa kế toán-Trường ĐHKTQD
7
Tạp chí kế toán, Kiểm toán, tạp chí tài chính 2002, 2003, 2004, 2005
8
Hồ sơ kiểm toán, các tài liệu liên quan khác của Công ty cổ phần kiểm toán và Tư vấn A&C
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm (kê khai trường xuyên) 9
Sơ đồ 02: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán. 17
Sơ đồ 03: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn 37
Sơ đồ 04: Bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn tại Hà Nội 39
Sơ đồ 05: Hệ thống kiểm soát chất lượng của Chi nhánh Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn tại Hà Nội 41
Sơ đồ 06: Quy trình công nghệ của Công ty cổ phần Kiểm toán và tư 46
Sơ đồ 07: Quy trình công nghệ sản xuất giấy đế dập nhũ xuất khẩu 54
Bảng số 01: Mẫu phiếu soát xét Hồ sơ và Báo cáo kiểm toán 45
Bảng số 02: Trích hồ sơ kiểm toán thường trực của Công ty ABC 53
Bảng số 03: Phân tích sơ bộ tình hình tài chính của Công ty ABC 55
Bảng số 04: Xác định mức trọng yếu áp dụng cho Công ty ABC 57
Bảng số 05: Thủ tục kiểm toán CPSX của công ty A&C 58
Bảng số 06: Kết quả phỏng vấn tìm hiểu thông tin về chi phí NVLTT 60
Bảng số 07: Kết quả kiểm tra chi phí NVLTT 58
Bảng số 08: Kết quả kiểm tra chi tiết chi phí NVLTT 59
Bảng số 09: Kết quả tìm hiểu thông tin về chi phí NCTT 60
Bảng số 10: Kết quả kiểm tra trên BCĐPS tài khoản 334 61
Bảng số 11: Kết quả đối chiếu sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 334 61
Bảng số 12: Kết quả kiểm tra việc phân bổ chi phí tiền lương 62
Bảng số 13: Kết quả kiểm tra chi tiết hợp đồng lao động 63
Bảng số 14: Kết quả kiểm tra chi tiết chi phí tiền lương 64
Bảng số 15: Kết quả kiểm tra sổ chi tiết 3383 65
Bảng số 16: Kết quả kiểm tra trên sổ chi tiết TK 3382 66
Bảng số 17: Kết quả kiểm tra việc phân bổ chi phí SXC 67
Bảng số 18: Các bút toán điều chỉnh 68
Bảng số 19: Kết quả kiểm tra trên BCĐPS tài khoản 154 69
Bảng số 20: Kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 70
Bảng số 21: Tổng hợp bút toán điều chỉnh chi phí sản xuất của công ty ABC 72
Bảng số 22: Tổng hợp bút toán điều chỉnh chi phí sản xuất của công ty ABC 73
Bảng số 23: Phần ghi ý kiến chấp nhận của công ty ABC gửi A&C 73
Bảng số 24. Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí NVLTT 83
Bảng số 25. Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí NCTT 83
Bảng số 26. Câu hỏi về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí SXC 84
Phụ lục 1: Trích thư chào cung cấp dịch vụ 90
Phụ lục 2: Trích Báo cáo kiểm toán 92
Phụ lục 3: Trích thư quản lý 94
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0494.doc