Kiến thức, sự nhận biết của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về bệnh viêm phổi và các yếu tố liên quan

KẾT LUẬN Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh viêm phổi là 57,1%. Trong đó có 67,1% bà mẹ có kiến thức đúng về khái niệm bệnh viêm phổi, 57,6% bà mẹ có kiến thức đúng về nguyên nhân bệnh viêm phổi, 54,8% bà mẹ có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi, 71,9% bà mẹ có kiến thức đúng về tác hại của viêm phổi, 63,8% bà mẹ có kiến thức đúng về phòng ngừa viêm phổi, 54,8% bà mẹ có kiến thức đúng về xử lý khi trẻ bệnh viêm phổi. Về mối liên quan giữa kiến thức đúng với các đặc điểm của trẻ và bà mẹ, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bà mẹ có con sinh thiếu tháng hay nhẹ cân có kiến thức về bệnh viêm phổi tốt hơn các bà mẹ có con sinh đủ tháng hay đủ cân. Bên cạnh đó nơi sống, nghề nghiệp, trình độ học vấn và thu nhập hàng tháng của bà mẹ điều có liên quan đến kiến thức đúng về bệnh viêm phổi (p < 0,05). Tỷ lệ bà mẹ có sự nhận biết đúng các dấu hiệu về bệnh viêm phổi là 65,7%. KIẾN NGHỊ Cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhi bị viêm phổi và thân nhân về kiến thức của bệnh viêm phổi, đặc biệt cách nhận biết và xử trí đúng khi trẻ bị viêm phổi. Chương trình phòng chống bệnh viêm phổi tại cộng đồng nói chung và tại bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM nói riêng cần phải quan tâm hơn đến đối tượng bà mẹ có từ 2 con trở lên, bà mẹ có nghề nghiệp là nông dân và nội trợ, đặc biệt các bà mẹ sống tại các tỉnh thành khác. Các cấp quản lý cần cân nhắc trong hoạt động phòng chống bệnh viêm phổi đến các bà mẹ có hai yếu tố kinh tế gia đình thấp và trình độ học vấn thấp. Cần có thêm nhiều nghiên cứu về can thiệp để xây dựng chương trình giáo dục và giáo dục sức khỏe cho người chăm sóc chính của bệnh nhi về bệnh viêm phổi.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, sự nhận biết của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về bệnh viêm phổi và các yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 142 KIẾN THỨC, SỰ NHẬN BIẾT CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI  VỀ BỆNH VIÊM PHỔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  Nguyễn Xuân Lành *, Kathy Fitzsimmons **, Quang Văn Trí *  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định được tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng, sự nhận biết đúng đối với bệnh viêm phổi, các  yếu tố liên quan đến bệnh viêm phổi ở trẻ em. Xác định được các mối liên quan giữa kiến thức với các đặc  điểm về nhân khẩu học.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang và chọn mẫu thuận tiện.  Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh viêm phổi là 57,1%. Trong đó bà mẹ có kiến thức đúng  về khái niệm bệnh viêm phổi chiếm 67,1%, nguyên nhân viêm phổi chiếm 57,6%, các yếu tố nguy cơ gây  bệnh viêm phổi chiếm 54,8%, tác hại của viêm phổi được bà mẹ biết đến với tỷ  lệ cao nhất 71,9%, phòng  ngừa bệnh viêm phổi chiếm 63,8%, xử lý khi trẻ bệnh viêm phổi chiếm 54,8%. Bà mẹ có con sinh thiếu tháng  hay nhẹ cân có kiến thức về bệnh viêm phổi tốt hơn các bà mẹ có con sinh đủ tháng hay đủ cân (p<0.05). Nơi  sinh  sống,nghề nghiệp,  trình  độ học vấn và kinh  tế gia  đình có  liên quan  đến kiến  thức  đúng của bà mẹ  (p<0,05). Tỷ lệ bà mẹ có có nhận biết đúng về các dấu hiệu của bệnh viêm phổi là 65,7%.   Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng và sự nhận biết đúng về bệnh  viêm phổi ở trẻ em và các yếu tố liên quan. Từ kết quả này sẽ cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp về  bệnh viêm phổi cho các bà mẹ.  Từ khóa: Kiến thức, Viêm phổi, Trẻ em.  ABSTRACT  KNOWLEDGE AND RECOGNITION OF PNEUMONIA OF MOTHERS HAVING CHILDREN UNDER  5 YEARS OLD AND RELATED FACTORS  Nguyen Xuan Lanh, Kathy Fitzsimmons, Quang Van Tri  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 142 ‐ 148  Objective:  Identify  the  rate  of  mothers  with  under  5‐year  pneumonia  children  who  have  right  knowledge  and  right  recognition  of  pneumonia,  related  factors  to  the  pneumonia.  Identify  the  relations  between knowledge and demographics.   Methods: A cross‐ sectional and convenient sampling.   Results: The population’s rate has right knowledge about the pneumonia is 57.1%. There were 67.1% of  mothers had  sufficient  knowledge  of pneumonia definition, 57.6%  of mothers had  sufficient  knowledge  of  causes  of  pneumonia,  54.8%  of mothers  had  sufficient  knowledge  of  risk  factors  of  pneumonia,  71.9%  of  mothers  had  sufficient  knowledge  of  pneumonia  harmful  influences,  63.8%  of  mother  had  sufficient  knowledge  of  preventing  pneumonia,  54.8%  of mothers  had  sufficient  knowledge  of  giving  interventions  when children had pneumonia. The population’s rate has right recognition about the pneumonia is 65.7%.  Conclusion: The result of  this study will  identify the rate of mothers with under 5‐years pneumonia  children who have  right  knowledge  and  right  recognition  of pneumonia. Findings  from  this  study might  contribute  to  providing more  valuable  evidence  and  information  for  future  educational  programs  in Nhi  Dong hospital and Vietnamese society.  * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh   ** Friendship Bridge Group‐ USA  Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Xuân Lành   ĐT: 0903172820   Email: nxlanh1978@yahoo.com.vn  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 143 Keywords: Knowledge, Pneumonia, Children.  ĐẶT VẤN ĐỀ   Viêm  phổi  là  gánh  nặng  bệnh  tật  và  là  nguyên nhân hàng đầu đưa đến nhập viện và tử  vong cho trẻ em trên toàn thế giới. Đặc biệt là trẻ  dưới 5 tuổi có nguy cơ mắc bệnh và tử vong do  viêm phổi cao nhất. Việt Nam xếp thứ 15 với 2  triệu ca mới mắc/năm và 12% trẻ dưới 5 tuổi tử  vong do viêm phổi(9,10,13,14,16,17).   Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, viêm phổi có tỷ lệ  nhập viện cao đứng  thứ hai sau  tiêu chảy, mỗi  năm có khoảng 4.000 trẻ nhập viện vì viêm phổi  và  không  ngừng  gia  tăng,  cao  điểm  trong  các  tháng mùa lạnh. Năm 2004, viêm phổi chiếm tỷ  lệ 45%,  cao nhất  trong  tổng  số bệnh  lý hô hấp  nằm  viện.  Tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ  01/03/2001  –  28/02/2002  có  3221  trẻ dưới  2  tuổi  nhập Khoa hô hấp vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp  tính,  trong đó 1092  trường hợp viêm phế quản  phổi và 42 trường hợp viêm phổi thùy, chiếm tỷ  lệ chung 35%(7,8).   Để phòng tránh tốt biến chứng và để giảm tử  vong do viêm phổi, một  trong những điều khả  thi nhất, dễ thực hiện và  ít tốn kém  là cải thiện  kiến thức và sự nhận biết về bệnh viêm phổi cho  bà mẹ qua truyền  thông. Muốn thực hiện được  điều này chúng ta phải xác định được kiến thức  và  sự nhận biết về bệnh viêm phổi  của bà mẹ  thực  tại  như  thế nào. Hiện  tại  chưa  có  nghiên  cứu  về  kiến  thức,  sự  nhận  biết  về  bệnh  viêm  phổi của bà mẹ và các yếu tố liên quan. Từ thực  tế  trên,  người  nghiên  cứu  tiến  hành  khảo  sát  kiến thức và sự nhận biết về bệnh viêm phổi của  bà mẹ có con dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan  tại bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM. Nghiên cứu  này nhằm giúp điều dưỡng định hướng tốt hơn  trong việc soạn  thảo những kiến  thức cần  thiết  bổ sung vào chương trình giáo dục sức khỏe cho  bệnh nhi và gia đình(1,12, 13).  Mục tiêu nghiên cứu  Xác định  tỷ  lệ bà mẹ có con dưới 5  tuổi có  kiến thức đúng về bệnh viêm phổi.  Xác định tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi có sự  nhận biết đúng các dấu hiệu về bệnh viêm phổi.  Xác  định  các  yếu  tố  liên  quan  đến  kiến  thức  đúng  của  bà mẹ  có  con  dưới  5  tuổi  về  bệnh viêm phổi.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên  cứu  cắt  ngang  được  sử  dụng  để  khảo sát về kiến  thức của bà mẹ về bệnh viêm  phổi và các yếu tố liên quan.  Tiêu chuẩn chọn mẫu  Tất cả bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám tại  khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ  Chí Minh.   Bà mẹ  có khả năng hiểu  và nói  tiếng Việt,  tình nguyện tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  Có một trong các tiêu chuẩn sau  Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu.  Bà mẹ không thể trả lời phỏng vấn như: câm,  điếc, tâm thần.  Bà mẹ không  trả  lời hoàn chỉnh bộ câu hỏi  phỏng vấn.  Bà mẹ có con trong tình trạng bệnh nặng cần  can thiệp cấp cứu.  Tiến hành nghiên cứu  Sử dụng bộ  câu hỏi  soạn  sẵn gồm  3 phần:  kiến thức, các nguồn thông tin để khảo sát kiến  thức và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm phổi.  Xử lý và phân tích số liệu  Sau khi phỏng vấn người điều tra phải kiểm  tra lại đầy đủ các nội dung trong bộ câu hỏi, sau  đó nhập dữ liệu bằng chương trình EpiData 3.1  và phân tích dữ kiện bằng phần mềm Stata 12.  Y đức  Nghiên  cứu  được  duyệt  về  phương  pháp  tiến hành và y  đức  tại Hội  đồng phê duyệt  đề  cương của Đại học Y dược TPHCM và Hội đồng  nghiên cứu của bệnh viện. Công cụ nghiên cứu  là bộ  câu hỏi nên không  có bất kỳ xét nghiệm  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 144 xâm lấn có hại nào cho bệnh nhi. Tất cả thông tin  của  đối  tượng  được nhập  và  lưu  trữ  bảo mật.  Ngoài  ra,  nghiên  cứu  chỉ  tiến  hành  khi  có  sự  đồng ý tham gia của đối tượng, sự tham gia của  đối tượng là hoàn toàn tự nguyện.  Khái quát hóa và tính ứng dụng của đề tài  Nghiên  cứu  khảo  sát  kiến  thức,  sự  nhận  biết các dấu hiệu của bệnh viêm phổi của các  bà mẹ có con dưới 5  tuổi bị viêm phổi và các  yếu tố  liên quan. Kết quả của nghiên cứu này  sẽ  giúp  cho  điều  dưỡng  bổ  sung một  số  nội  dung cần thiết vào chương trình giáo dục sức  khỏe cho bệnh nhi bị viêm phổi và gia đình tại  bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM nói riêng, cũng  như  cho  cộng  đồng  nói  chung.  Đây  cũng  là  bước đầu cho những nghiên cứu can thiệp tiếp  theo của điều dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả  phòng  tránh  các biến  chứng và giảm  tỷ  lệ  tử  vong do viêm phổi gây ra. Nghiên cứu thật sự  có  ích cho bệnh nhi bị viêm phổi và gia đình,  giúp họ nhận  ra những hạn  chế về kiến  thức  và  sự  nhận  biết  về  bệnh  viêm  phổi,  giúp  họ  thay đổi hành vi nhằm nâng cao sức khỏe.   KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Tỷ lệ kiến thức đúng về bệnh viêm phổi  Bảng 1: Tỷ lệ kiến thức đúng của bà mẹ về bệnh viêm  phổi  Kiến thức về bệnh viêm phổi Tần số n(%) Kiến thức của bà mẹ về khái niệm bệnh viêm phổi 141 (67,1) Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây bệnh viêm phổi 121 (57,6) Kiến thức của bà mẹ về những yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm phổi 115 (54,8) Kiến thức của bà mẹ về những tác hại do bệnh viêm phổi 151 (71,9) Kiến thức của bà mẹ về cách phòng ngừa bệnh viêm phổi 134 (63,8) Kiến thức của bà mẹ về cách xử lý khi trẻ bệnh viêm phổi 115 (54,8) Kiến thức chung đúng về bệnh viêm phổi 120 (57,1) Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  trong  210  đối  tượng nghiên  cứu:  57,1% bà mẹ  có kiến  thức  đúng về bệnh viêm phổi và 42,9% bà mẹ chưa  có kiến  thức  đúng về bệnh viêm phổi. Trong  đó kiến  thức về những  tác hại do bệnh viêm  phổi  gây  ra  được  bà mẹ  biết  đến nhiều  nhất  71,9 %, khái niệm bệnh viêm phổi chiếm tỷ  lệ  khá  cao  67,1%,  cách  phòng  ngừa  bệnh  là  63,8%.  Tuy  nhiên  kiến  thức  về  nguyên  nhân  gây  bệnh  chiếm  tỷ  lệ  tương  đối  thấp  57,6%,  những yếu tố nguy cơ gây bệnh và cách xử lý  khi  trẻ bệnh viêm phổi chiếm  tỷ  lệ như nhau  54,8%.  Mối liên quan giữa kiến thức với đặc điểm  của trẻ và đặc điểm của bà mẹ    Mối  liên quan  giữa kiến  thức với  đặc  điểm  của trẻ  Bảng 2: Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc  điểm của trẻ  Đặc điểm của trẻ Kiến thức p PR (KTC 95%) Chưa đúng Đúng Sinh thiếu tháng Không 77 (46,4) 89 (53,6) 0,045 1,31 (1,04 – 1,67) Có 13 (29,5) 31 (70,5) Cân nặng lúc sinh Đủ cân 85 (45,5) 102 (54,5) 0,030 1,43 (1,11 – 1,85)Nhẹ cân 5 (21,7) 18 (78,3) Những bà mẹ có con sinh thiếu tháng có tỷ  lệ kiến thức đúng cao gấp 1,3 lần so với những  bà mẹ  có  con  sinh  đủ  tháng với  (p < 0,05) và  (KTC  95%:  1,04  –  1,67). Những bà mẹ  có  con  sinh nhẹ cân có  tỷ  lệ kiến  thức đúng cao gấp  1,4 lần so với những bà mẹ có con sinh đủ cân  với (p<0,05) và (KTC 95%: 1,11 – 1,85).  Mối liên quan giữa kiến thức với đặc điểm của  bà mẹ  Bảng 3: Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc  điểm của bà mẹ   Đặc điểm của bà mẹ Kiến thức p PR (KTC 95%)Chưa đúng Đúng Nơi sống Các tỉnh khác 53 (50,0) 53 (50,0) 0,035 1,29 (1,02– 1,63)Thành phố HCM 37 (35,6) 67 (64,4) Trình độ học vấn < cấp 3 86 (71,1) 35 (28,9) <0,001 3,30 (2,48 – 4,38)≥ cấp 3 4 (4,5) 85 (95,5) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 145 Đặc điểm của bà mẹ Kiến thức p PR (KTC 95%)Chưa đúng Đúng Nghề nghiệp Công nhân viên 3 (11,1) 24 (88,9) 1 Buôn bán/ kinh doanh 7 (36,8) 12 (63,2) 0,007 0,62 (0,44 – 0,88) Nông dân 12 (60,0) 8 (40,0) < 0,001 0,39 (0,23 – 0,68) Nội trợ 37 (48,7) 39 (51,3) < 0,001 0,51 (0,41– 0,63) Công nhân nhà máy 28 (47,5) 31 (52,5) < 0,001 0,52 (0,41- 0,66 ) Nghề khác 3 (33,3) 6 (66,7) 0,076 0,66 (0,41 – 1,05) Thu nhập hàng tháng < 5 triệu 66 (49,6) 67 (50,4) 0,009 1,36 (1,09 – 1,71)≥ 5 triệu 24 (31,2) 53 (68,8) Nghiên  cứu  tìm  thấy  nơi  sinh  sống,  nghề  nghiệp,  trình  độ  học  vấn  và  thu  nhập  hàng  tháng của bà mẹ có liên quan đến kiến thức của  bà mẹ về bệnh viêm phổi.  Tỷ  lệ  sự nhận biết  đúng  về  các dấu hiệu  của bệnh viêm phổi  Bảng 4. Tỷ lệ sự nhận biết đúng của bà mẹ về bệnh  viêm phổi  Sự nhận biết Tần số Tỷ lệ % Đúng 138 65,7 Chưa đúng 72 34,3 Tổng cộng 210 100 Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  trong  210  đối  tượng nghiên  cứu  có  65,7%  bà mẹ  có  sự nhận  biết đúng về các dấu hiệu của bệnh viêm phổi và  34,3% bà mẹ chưa có sự nhận biết đúng về dấu  hiệu của bệnh viêm phổi.  BÀN LUẬN  Kiến  thức  đúng  của bà mẹ về bệnh viêm  phổi    Kết quả nghiên cứu có 57,1% bà mẹ có kiến  thức  đúng  về  bệnh  viêm  phổi.  Trong  đó  kiến  thức về khái niệm bệnh viêm phổi của các bà mẹ  trong  nghiên  cứu  này  khá  cao  (67,1%).  Tuy  nhiên  vẫn  còn  33%  người mẹ  không  biết  khái  niệm về bệnh viêm phổi, chính vì thế, cần quan  tâm hơn nữa  đến việc giáo dục nâng  cao kiến  thức về bệnh viêm phổi cho bà mẹ có con dưới 5  tuổi. Điểm đáng  lưu ý  trong nghiên cứu này  là  khi so sánh với các nghiên cứu trong nước khác,  tỷ  lệ biết về khái niệm bệnh viêm phổi vẫn còn  cao hơn nhiều so với tỷ lệ các bà mẹ có con dưới  5 tuổi có kiến thức về bệnh viêm phổi khá thấp  (49,0%),  theo kết quả nghiên  cứu  của Đinh Thị  Hồng  Gấm(4).  Hơn  thế  nữa,  khi  so  sánh  với  nghiên cứu của Rebbeca King tại Pakistan, tỷ lệ  bà mẹ có con dưới 5 tuổi nghe biết về bệnh viêm  phổi ở trẻ chỉ chiếm 11,6%, thấp hơn rất nhiều so  với nghiên cứu này (67,1%)(6). Ngoài ra, khi hỏi  về nguyên nhân gây bệnh viêm phổi, chỉ có một  phần ít các bà mẹ có kiến thức chính xác (57,6%).  Vì vậy, cần phải nâng cao kiến  thức của các bà  mẹ về nguyên nhân gây viêm phổi cho trẻ. Tỷ lệ  khá cao bà mẹ nhận biết các yếu tố yếu tố nguy  cơ gây viêm phổi như không được bú sữa mẹ,  sinh non, nhẹ cân và  trẻ nhỏ dưới 5  tuổi. Điều  này  tương  tự  với  kết  quả  nghiên  cứu  tại  Zambia(5), Thái Lan(11).  Đối với  tác hại của viêm phổi, đa số các bà  mẹ  có kiến  thức  tốt về những  tác hại do bệnh  viêm phổi gây ra (chiếm 71,9%). Điều này lại trái  ngược với nghiên cứu tại ở Peru khi phỏng vấn  501 bà mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 58,7 %  bà mẹ cho  rằng viêm phổi  là do  thiếu sự quan  tâm của bố mẹ, mặc dù tỷ lệ các bà mẹ tin rằng  họ có thể nhận biết bệnh viêm phổi nhưng vẫn  còn một tỷ lệ không nhỏ các bà mẹ không biết về  bệnh viêm phổi và sự nguy hiểm của nó. Nghiên  cứu cũng kiến nghị rằng cần nỗ lực giáo dục cho  bà mẹ về kiến thức và cách nhận biết bệnh viêm  phổi(3). Tương tự như nghiên cứu trên các bà mẹ  Pakistan,  hầu  hết  đối  tượng  đều  biết  về  bệnh  viêm phổi, nguyên nhân, nhưng  lại không thấy  trước được những hệ lụy nghiêm trọng do viêm  phổi gây ra(5). Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả  của chương trình giáo dục sức khỏe ở Việt Nam  tương đối tốt hơn các nước đang phát triển khác.   Ngoài  ra,  tỷ  lệ  kiến  thức  về  phòng  ngừa  bệnh  viêm  phổi  của  các  bà mẹ  tham  gia  vào  nghiên cứu này chiếm (63,8%), Tỷ lệ này cao hơn  so với bà mẹ tại Peru khi chỉ có 58% bà mẹ trả lời  đúng  các  câu  hỏi  về  phòng  ngừa  bệnh(3).  Tuy  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 146 nhiên  tỷ  lệ 63,8% không phải cao, chính vì  thế,  chương trình phòng chống bệnh viêm phổi vẫn  cần phải được quan tâm hơn nữa.  Kiến  thức  của bà mẹ về  cách xử  trí khi  trẻ  bệnh viêm phổi nhìn chung vẫn còn bị hạn chế  (54,8%), hầu hết đều cho biết sẽ đưa  trẻ đến cơ  sở khi bệnh trở nặng. Vì vậy, cần phải nâng cao  kiến thức của các bà mẹ về cách xử trí khi trẻ bị  viêm phổi.  Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc  điểm của trẻ và đặc điểm của bà mẹ  Khi xét mối liên quan giữa kiến thức về bệnh  viêm phổi của bà mẹ với các yếu tố dịch tễ, kết  quả cho thấy bà mẹ có con nhẹ cân có tỷ lệ kiến  thức đúng cao gấp 1,4 lần bà mẹ có con sinh đủ  cân, bà mẹ có con sinh thiếu tháng có tỷ lệ kiến  thức đúng cao gấp 1,3 lần bà mẹ có con sinh đủ  tháng.  Điều này  cho  thấy khi  trẻ  được  sinh  ra  thiếu  tháng  hay  nhẹ  cân  so  với  các  trẻ  bình  thường khác, các bà mẹ này có khuynh hướng sẽ  cẩn  thận hơn và có những tìm hiểu sâu hơn về  những bệnh thường gặp cho trẻ bị nhẹ cân hoặc  thiếu  tháng,  đặc biệt  là  các bệnh về hô hấp,  là  loại  bệnh  mà  trẻ  nhẹ  cân  hoặc  thiếu  tháng  thường gặp hơn. Ngoài ra, khi xét đến kiến thức  đúng và  chưa  đúng  đối với bà mẹ  có  đứa  con  đầu lòng thì tỷ lệ kiến thức đúng gấp 2 lần so với  tỷ lệ kiến thức chưa đúng. Tuy nhiên, bà mẹ có 2  con  trở  lên,  thì  tỷ  lệ này  lại ngang nhau.  Điều  này cho thấy, khi càng có nhiều con hơn, thì bà  mẹ có khuynh hướng chủ quan hơn  trong việc  chăm  sóc con hơn, mà không  tiếp  tục  tìm hiểu  các  thông  tin về  chăm  sóc  trẻ,  đặc biệt  là bệnh  viêm phổi thường hay xảy ra ở trẻ. Chính vì thế,  chương  trình phòng  chống bệnh viêm phổi  tại  cộng đồng nói chung và tại bệnh viện Nhi Đồng  1 TPHCM nói riêng cần phải quan tâm hơn đến  đối tượng bà mẹ có từ 2 con trở lên.   Kết  quả  cũng  cho  thấy  rằng  bà mẹ  sống  ở  thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ kiến thức đúng  cao gấp  1,29  lần  so với  các bà mẹ  sống  ở  tỉnh  khác. Điều này cho  thấy các bà mẹ  tại các  tỉnh  thành  khác  khó  có  cơ  hội  tiếp  cận  đến  nguồn  thông  tin, và  các phương  tiện  thông  tin về  sức  khỏe, đặc biệt thông tin về sức khỏe của trẻ em.  Hơn  thế nữa, khi xét đến  trình độ học vấn với  kiến thức đúng về bệnh viêm phổi, kết quả cho  thấy  tỷ  lệ bà mẹ có  trình độ  từ cấp 3  trở  lên có  kiến thức đúng gấp 3,3 lần so với tỷ lệ bà mẹ có  trình độ dưới cấp 3 (95,5% so với 28,9%). Ngoài  ra, nghề nghiệp  cũng  liên  quan  đến  tỷ  lệ  kiến  thức đúng và chưa đúng. Cụ  thể, khi bà mẹ  là  công nhân viên, có thể trình độ học vấn và điều  kiện tiếp cận đến các nguồn thông tin tốt hơn so  với các nghề nghiệp khác. Chính vì thế mà tỷ lệ  có kiến thức đúng ở các bà mẹ là công nhân viên  cao nhất so với các nghề nghiệp khác như buôn  bán, kinh doanh, nông dân, nội  trợ, công nhân  nhà máy. Đặc biệt khi bà mẹ là nông dân và nội  trợ, thì tỷ lệ có kiến thức đúng thấp hơn nhiều so  với  nhiều  ngành  nghề  khác. Kết  quả  cho  thấy  rằng, để chương  trình phòng chống bệnh viêm  phổi ngày càng hiệu quả hơn, thì các đối tượng  sống ở tỉnh khác, có nghề nghiệp là nông dân và  nội trợ nên được quan sâu sát hơn.  Sự nhận biết  đúng  của  các bà về  các dấu  hiệu của bệnh viêm phổi  Phần lớn các bà mẹ đều nhận biết đúng các  dấu hiệu của bệnh viêm phổi (65,7%). Trong các  dấu  hiệu  của  bệnh  viêm  phổi,  dấu  hiệu  thở  nhanh  được  các  bà  mẹ  biết  đến  chiếm  tỷ  lệ  (90,0%),  dấu  hiệu  này  cũng  được  các  bà  mẹ  trong  nghiên  cứu  của  Uwaezuoke  tại  Đông  Nigeria và nghiên cứu của Naomi tại Peru trả lời  là những dấu hiệu  thường xảy ra đối với  trẻ bị  viêm  phổi(2,3).  Tuy  nhiên,  khi  so  sánh  nghiên  cứu này tại Việt Nam với hai nghiên cứu Đông  Nigeria và Peru, kết quả cho thấy bà mẹ tại Việt  Nam có những nhận biết về dấu hiệu bệnh viêm  phổi ở  trẻ  tốt hơn các bà mẹ  tại các nước đang  phát  triển. Tuy nhiên vẫn  còn một  tỷ  lệ không  nhỏ 34,3% bà mẹ chưa có sự nhận biết đúng về  các  dấu  hiệu  của  bệnh  viêm  phổi. Vì  vậy  cần  phải nâng cao sự nhận biết về các dấu hiệu khi  trẻ bị viêm phổi cho các bà mẹ.   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 147 KẾT LUẬN  Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh viêm  phổi là 57,1%. Trong đó có 67,1% bà mẹ có kiến  thức đúng về khái niệm bệnh viêm phổi, 57,6%  bà mẹ có kiến thức đúng về nguyên nhân bệnh  viêm phổi, 54,8% bà mẹ có kiến thức đúng về các  yếu  tố nguy cơ gây viêm phổi, 71,9% bà mẹ có  kiến thức đúng về tác hại của viêm phổi, 63,8%  bà mẹ có kiến  thức  đúng về phòng ngừa viêm  phổi, 54,8% bà mẹ  có kiến  thức  đúng về xử  lý  khi trẻ bệnh viêm phổi.  Về mối  liên  quan giữa kiến  thức  đúng  với  các đặc điểm của  trẻ và bà mẹ, kết quả nghiên  cứu đã chỉ ra rằng, bà mẹ có con sinh thiếu tháng  hay nhẹ cân có kiến thức về bệnh viêm phổi tốt  hơn các bà mẹ có con sinh đủ tháng hay đủ cân.  Bên cạnh đó nơi sống, nghề nghiệp, trình độ học  vấn và thu nhập hàng tháng của bà mẹ điều có  liên quan đến kiến thức đúng về bệnh viêm phổi  (p < 0,05).  Tỷ  lệ bà mẹ  có  sự nhận biết  đúng  các dấu  hiệu về bệnh viêm phổi là 65,7%.  KIẾN NGHỊ  Cần  tăng cường công  tác  truyền  thông giáo  dục sức khỏe cho bệnh nhi bị viêm phổi và thân  nhân về kiến thức của bệnh viêm phổi, đặc biệt  cách  nhận  biết  và  xử  trí  đúng  khi  trẻ  bị  viêm  phổi.  Chương  trình  phòng  chống  bệnh  viêm  phổi  tại  cộng  đồng nói chung và  tại bệnh viện  Nhi  Đồng  1  TPHCM  nói  riêng  cần  phải  quan  tâm hơn đến đối tượng bà mẹ có từ 2 con trở lên,  bà mẹ  có nghề nghiệp  là nông dân và nội  trợ,  đặc biệt các bà mẹ sống tại các tỉnh thành khác.  Các cấp quản  lý cần cân nhắc  trong hoạt  động  phòng chống bệnh viêm phổi đến các bà mẹ có  hai yếu tố kinh tế gia đình thấp và trình độ học  vấn thấp.   Cần có thêm nhiều nghiên cứu về can thiệp  để xây dựng chương trình giáo dục và giáo dục  sức khỏe cho người chăm sóc chính của bệnh nhi  về bệnh viêm phổi.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ môn Nhi Đại học Y Hà Nội (2003). “Bài giảng nhi khoa”.  Tập I, tái xuất bản lần thứ 3. Nhà xuất bản Y học, tr. 294‐298.   2. Bandyopadhyay Dr Debasis, Ahemed Dr T. (2013), “A study  of knowledge, attitude and practice among mothers towards  acute respiratory infection in urban and rural communities of  Burdwan District, West Bengal, India”, Original Article  ,Vol  ‐  1, Issue ‐ 8, June 19 2013.   3. Cesar Augusto Gálvez, Naomi Modeste, Jerry W. Lee, Hector  Betancourt and Robert L. Wilkins. (2002), “Peruvian mothers’  knowledge and recognition of pneumonia in children under 5  years of age”. Rev Panam Salud Publica/Pan Am J Public Health  11(2).   4. Đinh Thị Hồng Gấm  (2012). Kiến  thức,  thái  độ,  thực hành  về  bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp của những bà mẹ có con đưới 5 tuổi  tại xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, TP.HCM”. Khóa  luận  tốt  nghiệp cử nhân xét nghiệm y học dự phòng‐ Đại học y dược  Tp Hồ Chí Minh.   5. J.Stekelenburg,  E.  Kashumba,  I.  Wolffers.  (2002),  “Factors  contributing  to  high  mortality  due  to  pneumonia  among  under‐fives in Kalabo District, Zambia” . Tropical Medicine and  International Health , Volume 7 no 10 pp 886–893.   6. King  R,  Mann  V,  Boone  P  D.  (2010),  “  Knowledge  and  reported practices of man and women on maternal and child  health in rural. Guinea Bissau: a cross sectional survey”. King  et  al.  BMC  Public  Health  2010,  10:319  ‐2458/10/319.   7. Nguyễn Đình Hường  (1994). “Dịch  tễ học nhiễm khuẩn hô  hấp  cấp  trẻ  em”. Nhiễm  khuẩn hô hấp  cấp  ở  trẻ  em. Chương  trình ARI Bộ Y Tế. NXB Giao Thông Vận Tải. Hà Nội, tái bản  lần 3, tr. 7‐14.   8. Phạm Thị Minh Hồng  (2007),  “ Viêm Phổi”, Nhi khoa  tập  I,  Nxb Y học, Bộ Môn Nhi, Đại học y dược Tp Hồ Chí Minh , tr.  271‐289.   9. Sacarlal  J  (2009), “A  10 year  study of  the  cause of death  in  children  under  15  years  in  Manhica,  Mozambique”,  BMC  Public Health, 9(1), pp. 67.   10. Scott J Anthony G et al (2008), “ The global epideminology of  childhood pneumonia 20 years on”, Bulletin of the World Health  Organization, 86(6), pp. 494 – 496.   11. Siswanto E, Bhuiyan S.U, Chompikul  J.  (2007), “Knowledge  and  Perception  of  Pneumonai  Disease  among  Mothers  of  Children  under  Five  Years  attending  Nakhon  Pathom  General  Hospital,  Thailand”.  Journal  of  Public  Health  and  Development Vol. 5 No. 2   12. Trường đại học điều dưỡng Nam Định. Điều dưỡng nhi khoa.  Nhà xuất bản y học; 2010. Tr. 239‐241.   13. World  Health  Organization.  (2009),  “Programme  for  Reducing child deaths from pneumonia. US$ 39 bilion needed  to  prevent  and  control  the world’s  leading  killer  of  young  children”.  Geneva,  WHO.  Available  at:www.who.int/mediacentre/news/releases/2009/child_pneu monia_gapp 20091102 /en/index.html.   14. World Health  Organization.  Pneumonia.  Fact  sheet N0331.  Geneva, WHO, 2009. Available at:  15.  www.who.int/mediacentre/factsheets/fs331/en/.   16. World  Health  Organization.  (2006),  “The  United  Nations  Children’s  Fund.  Pneumonia:  The  forgotten  killer  of  children”.UNICEF/WHO.Availableat:  640489/en/.59   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 148 17. World Health Organization. (2009), “Global burden of disease  due  to  indoor  air  pollution”  .WHO.Available  at:www.who.int/indoorair/health_impacts/burden_global/en/ .   Ngày nhận bài báo:        05/9/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014  Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_su_nhan_biet_cua_cac_ba_me_co_con_duoi_5_tuoi_ve_b.pdf
Tài liệu liên quan