Mối liên quan giữa thực hành với kiến thức về yếu tố nguy cơ và với lời khuyên
Kết quả phân tích đơn biến cho thấy kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn mặn không có liên quan đến việc thực hành hạn chế ăn mặn của
bệnh nhân, p > 0,05. Thái độ của bệnh nhân có liên quan với việc thực hành HCAM, p < 0,05.
Kết quả phân tích hồi quy logistic mối liên hệ giữa thực hành HCAM với thái độ của bệnh nhân với lời khuyên HCAM theo
nhóm tuổi, thời gian bệnh ta thấy có mối liên quan giữa thực hành HCAM với thái độ đối với lời khuyên HCAM của bác sĩ (OR=0,49;
KTC 95% 0,26-0,92; p = 0,027).
Kết quả phân tích hồi quy logistic mối liên hệ giữa thực hành URVP với kiến thức của bệnh nhân với URVP theo nhóm tuổi ta thấy
không có mối liên quan giữa thực hành URVP với kiến thức của bệnh nhân về yếu tố nguy cơ uống rượu (p > 0,05).
Kết quả phân tích đơn biến cho thấy không có mối liên quan giữa kiến thức về yếu tố nguy cơ mập phì với việc thực hành KSCN
của bệnh nhân. Thái độ đối với lời khuyên KSCN không có liên quan với việc thực hành KSCN của bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về kiểm soát các yếu tố nguy cơ THA: Kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn mặn được bệnh nhân biết nhiều
nhất chiếm tỉ lệ 81,2%, về yếu tố nguy cơ mập phì và uống rượu chiếm tỉ lệ thấp hơn.
Tỉ lệ bệnh nhân có thái độ chấp nhận kiểm soát THA thay đổi lối sống theo lời khuyên của bác sĩ: KSCN: 96,02 % HCAM:
95,94% URVP: 88,84%.
Tỉ lệ bệnh nhân có thực hành kiểm soát THA bằng những biện pháp thay đổi lối sống: HCAM 80%, URVP 74%, KSCN 60%.
- Không tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức của bệnh nhân với thực hành kiểm soát THA bằng những biện thay pháp đổi lối sống.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 107 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức -Thái độ - Thực hành về kiểm soát tăng huyết áp của bệnh nhân khám bảo hiểm y tế tại bệnh viện quận 3 năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 99
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ -THỰC HÀNH VỀ KIỂM SOÁT
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA BỆNH NHÂN KHÁM BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 3 NĂM 2009
Phan Nhật Lệ1,Trần Thiện Thuần**
TÓM TẮT
Mục tiêu chung: Xác ñịnh tỉ lệ bệnh nhân BHYT ñược ñiều trị ngoại trú bệnh THA có kiến thức, thái ñộ, thực hành ñúng về kiểm soát
THA và mối liên quan giữa kiến thức, thái ñộ với thực hành kiểm soát THA bằng những biện pháp thay ñổi lối sống tại bệnh viện quận 3 TP
HCM năm 2009.
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có bệnh THA từ 25 tuổi trở lên ñang ñược khám và ñiều trị ngoại trú tại khoa BHYT bệnh
viện Quận 3.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phân tích. Nghiên cứu ñược tiến hành tại bệnh viện quận 3 TP.HCM từ tháng
6 ñến tháng 7 năm 2009. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có bệnh THA từ 25 tuổi trở lên ñang ñược khám và ñiều trị ngoại trú tại
khoa BHYT bệnh viện Quận 3.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức ñúng về kiểm soát các yếu tố nguy cơ THA: Kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn mặn ñược bệnh nhân
biết nhiều nhất chiếm tỉ lệ 81,2%, về yếu tố nguy cơ mập phì và uống rượu chiếm tỉ lệ thấp hơn.Tỉ lệ bệnh nhân có thái ñộ chấp nhận kiểm soát
THA thay ñổi lối sống theo lời khuyên của bác sĩ: KSCN: 96,02% HCAM: 95,94% URVP: 88,84%. Tỉ lệ bệnh nhân có thực hành kiểm soát
THA bằng những biện pháp thay ñổi lối sống.: HCAM 80%, URVP 74%, KSCN 60%.
Kết luận: Có mối liên hệ giữa thực hành HCAM với thái ñộ của bệnh nhân với lời khuyên HCAM theo nhóm tuổi, thời gian bệnh và mối
liên quan giữa thực hành HCAM với thái ñộ ñối với lời khuyên HCAM của bác sĩ. Từ ñó có cơ sở ñể tiến hành các biện pháp giáo dục thích
hợp nhằm giảm ñến mức thấp nhất những thiệt hại gây ra cho bệnh nhân.
Từ khóa: KAP, bệnh nhân THA, BHYT.
ABSTRACT
KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE IN CONTROLLING HYPERTENSION OF PATIENT
USING HEALTH INSURANCE AT HOSPITAL OF DISTRICT 3, 2009
Phan Nhat Le, Tran Thien Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 99 - 104
Objectives: To calculate the percentage of hypertensive outpatient with health insurance getting proper knowledge, attitude and practice
in controlling their hypertension as well as to determine the relation between knowledge, attitude and practice in managing hypertension
through changing lifestyle.
Subjects: All hypertension patients from the age of 25 and over with outpatient treatment at health insurance department of District 3
hospital.
Method: cross-section survey. Research was carried out on hypertensive outpatient over 25 year-old at district 3 hospital from June to
July, 2009
Results: The percentage of patient getting the proper knowledge about salty eating risks of hypertension overwhelm One of risks of
hypertension which the highest percentage of patients get proper knowledge is salty eating, following ones are obesity and drinking. The percentage
of patient has positive attitude towards weight reduction by 96.02%, reducing salt in the diet by 95.94% and discontinuing alcohol consumption by
88.84%. The percentage of patient has proper practice in mangaging hypertesion through the following the lifestyle changes: weight reduction by
60%, reducing sodium in the diet by 80% and discontinuing alcohol consumption by 74%.
Connclusion: there has a correlation between the patients’ practice and attitude of reducing salt in the diet by age groups, disease
period as well as the doctor’s advice.
Keywords: Knowledge – Attitute – Practice, hypertension patients, health insurance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý phổ biến, mãn tính, tiến triển nặng dần và nguy hiểm, gây ra khoảng 4,5% gánh nặng bệnh tật
chung toàn cầu và là bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng như các nước ñang phát triển(5). Trên thế giới, tỉ lệ THA năm 2000 là
26,4% (một tỉ người mắc) sẽ tăng lên 29,2% (1,5 tỉ người mắc) vào năm 2025. Các cuộc ñiều tra dịch tễ học THA tại Việt Nam ở các
khu vực cũng như các tỉnh cũng cho thấy xu hướng tăng tỉ lệ mắc bệnh: tỉ lệ THA trên cộng ñồng người Kinh năm 1992 là 11,7%; trên
cộng ñồng miền Bắc Việt Nam năm 2002 là 16,3%, tỷ lệ này tại Hà Nội năm 2002 là 23,2% và thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là
20,5%(1).
Nếu tính theo quy tắc 50%(7) theo huớng dẫn về ñiều trị THA của WHO và hiệp hội THA thế giới (ISH) 1999: Chỉ 25% bệnh nhân tăng
huyết áp ñược chẩn ñoán và ñiều trị, vậy thì những bệnh nhân ñang ñược theo dõi và ñiều trị ngoại trú tại khoa BHYT bệnh viện quận 3 có
kiến thức, thái thái, ñộ thực hành kiểm soát THA bằng các biện pháp thay ñổi lối sống là bao nhiêu và có khác so với ñịa phương khác hay
không? Chính vì vậy nghiên cứu này ñược tiến hành nhằm mô tả kiến thức, thái ñộ, thực hành kiểm soát THA bằng những biện pháp thay ñổi
lối sống và xác ñịnh xem có mối liên quan giữa kiến thức, thái ñộ với thực hành thay ñổi lối sống của bệnh nhân THA ñang ñược theo dõi và
ñiều trị ngoại trú theo chế ñộ BHYT tại khoa BHYT bệnh viện quận 3 hay không, từ ñó có cơ sở ñể tiến hành các biện pháp giáo dục thích hợp
1
Bệnh viện quận 3 ** Khoa Y tế Công cộng – Đại học Y dược Tp.HCM
Địa chỉ liên lạc: TS. Trần Thiện Thuần – ĐT: 0908119686 -Email: tranthienthuanytcc@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 100
nhằm giảm ñến mức thấp nhất những thiệt hại gây ra cho bệnh nhân.
Mục tiêu chung
Xác ñịnh tỉ lệ bệnh nhân BHYT ñược ñiều trị ngoại trú bệnh THA có kiến thức, thái ñộ, thực hành ñúng về kiểm soát THA và mối liên
quan giữa kiến thức, thái ñộ với thực hành kiểm soát THA bằng những biện pháp thay ñổi lối sống tại bệnh viện quận 3 TP HCM năm 2009.
Tổng quan y văn
Các nghiên cứu về người bệnh THA tại các cơ sở ñiều trị cũng như ở cộng ñồng không nhiều nhưng tất cả ñều phản ánh phần nào thực
trạng nhận biết và nhận thức của dân chúng.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đỗ Nguyên về thực hành ăn kiêng và kiểm soát cân nặng ở bệnh nhân người lớn THA tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương, kết quả cho thấy bác sĩ khuyên bệnh nhân HCAM nhiều hơn là KSCN hoặc URVP. Bệnh nhân ñồng ý
với lời khuyên của bác sĩ về HCAM (88,5%), URVP (50,5%), KSCN (20,3%)(4). Một số yếu tố dân số, kinh tế, xã hội có thể ảnh
hưởng ñến thực hành của bệnh nhân
.
Theo nghiên cứu của Mã Bửu Cầm về thực hành ăn kiêng và kiểm soát cân nặng của bệnh nhân THA > 40 tuổi tại bệnh viện Nguyễn
Trãi cho thấy trong ba yếu tố nguy cơ bệnh THA thì ăn mặn là yếu tố nguy cơ ñược bệnh nhân biết nhiều nhất, tỉ lệ bệnh nhân ñược bác sĩ
khuyên HCAM chiếm tỉ lệ cao nhất.Thái ñộ ñồng ý của bệnh nhân ñối với lời khuyên của bác sĩ là: KSCN 97,6%; HCAM 97,4%;
URVP(97,4%). Thực hành HCAM chiếm tỉ lệ cao (71,5%), URVP(67,8%), KSCN (37,8%)(2).
Phạm Hùng Lực năm 2003 nghiên cứu về THA với một số yếu tố liên quan tại khu vực ñồng bằng sông Cửu Long trên 3778 người tuổi
từ 18 trở lên, nhận thấy tỉ lệ nhận biết THA thấp 20%, thực hành phòng chống THA <25%, kiểm soát THA cũng rất thấp(6).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phân tích.
Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu ñược tiến hành tại bệnh viện quận 3 TP.HCM từ tháng 6 ñến tháng 7 năm 2009.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có bệnh THA từ 25 tuổi trở lên ñang ñược khám và ñiều trị ngoại trú tại khoa BHYT bệnh viện Quận 3.
Cỡ mẫu
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đỗ Nguyên về thực hành ăn kiêng và kiểm soát cân nặng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho kết
quả: Chọn p = 57,1%
Vậy:
39,261)06,0(
)571,01(571,0)96,1(
2
2
=
−××
=N
Làm tròn cỡ mẫu ⇒ N = 270
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy toàn bộ bệnh nhân tăng huyết áp trong thời gian nghiên cứu theo thứ tự nhập viện cho ñến khi ñủ cỡ mẫu cần thiết. Bệnh nhân bệnh
tăng huyết áp > 25 tuổi khám theo dõi và ñiều trị tại khoa BHYT ở BV quận 3. Bệnh nhân ñồng ý tham gia vào cuộc nghiên cứu.
Thu thập số liệu
Liệt kê và ñịnh nghĩa biến số.
Biến số ñộc lập
Là các biến danh ñịnh gồm kiến thức (có kiến thức hay không có kiến thức), thái ñộ (ñúng hay không ñúng).
Kiến thức khảo sát là kiến thức về yếu tố nguy cơ THA (HCAM,URVP, KSCN).
Thái ñộ khảo sát là thái ñộ của bệnh nhân về việc ñồng ý với lời khuyên của bác sĩ ñối với các biện pháp làm thay ñổi lối sống ñể
kiểm soát THA.
Biến số phụ thuộc
Là biến số thực hành bao gồm hai giá trị có và không thực hành.
Biến số nền
Nhóm tuổi, giới, thời gian bệnh, trình ñộ học vấn.
Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu ñược thu thập trực tiếp bằng phương pháp phỏng vấn, ño chiều cao, cân nặng..
Xử lý và phân tích số liệu
Kiểm tra lại từng phiếu ñiều tra và mã hóa những câu trả lời.
Nhập số liệu bằng phần mềm EPI_ DATA.
Phân tích bằng phần mềm thống kê stata 10.0.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Kiến thức của bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ của THA
Kiến thức về yếu tố ăn mặn phân bố theo tuổi, giới, thời gian bệnh, học vấn.
Bảng 1: Kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn mặn phân bố theo các ñặc tính
Đặc tính KT yếu tố nguy cơ
ăn mặn χ
2
p
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 101
Có Không
n (%) n (%)
25 – 34 0 (0) 0(0)
35 – 44 24 (88,9) 03(11,1)
45 – 54 86 (89,6) 10 (10,4)
55 – 64 103 (91,2) 10 (8,8)
Nhóm tuổi
>= 65 07 (87,5) 01 (12,5)
0,274 0,965
Nam 96 (86,5) 15 (13,5)
Giới
Nữ 124 (93,2) 9 (6,8) 3,105 0,078
< 1 năm 31 (88,6) 04 (11,4)
1 – 2 năm 89 (90,8) 09 (9,2) Thời gian bệnh
>= 3 năm 100 (90,1) 11 (9,9)
0,148 0,929
Mù chữ 01 (100) 0 (0)
Cấp 1 – 2 84 (89,4) 10 (10,6)
Cấp 3 96 (90,6) 10 (10,6)
Trình ñộ
THCN/ĐH 39 (90,7) 4 (9,3)
0,210 0.976
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn mặn cao nhất là nhóm bệnh nhân có thời gian bệnh từ 3 năm trở lên là 90,1%, sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê. Phép kiểm chi bình phương với χ2 =0,148; p = 0,929. Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn
mặn tăng lên khi trình ñộ học vấn tăng, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Phép kiểm chi bình phương với χ2 =0,210; p = 0,976.
Kiến thức về yếu tố uống rượu phân bố theo tuổi, giới, thời gian bệnh, học vấn
Bảng 2: Kiến thức về yếu tố nguy cơ uống rượu phân bố theo các ñặc tính
KT yếu tố nguy cơ
uống rượu
Có Không Đặc tính
n (%) n (%)
χ2 p
25 – 34 0 (0) 0 (0)
35 – 44 13 (48,1) 14 (51,9)
45 – 54 45 (46,9) 51 (53,1)
55 – 64 55 (48,7) 58 (51,3)
Nhóm tuổi
>= 65 01 (12,5) 07 (87,5)
3,960 0,866
Nam 75 (67,6) 36 (32,4)
Giới
Nữ 39 (29,3) 94 (70,7)
35,551 0,001
< 1 năm 16 (19) 45.7 (54,3)
1 – 2 năm 50 (48) 51.0 (49,0) Thời gian bệnh
>= 3 năm 48 (63) 43.2 (56,8)
1,281 0,527
Mù chữ 01 (100) 0 (0)
Cấp 1 – 2 38 (40,4) 56 (59,6)
Cấp 3 46 (43,4) 60 (56,6)
Trình ñộ
THCN/ĐH 29 (67,4) 14 (32,6)
10,524 0,015
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về yếu tố nguy cơ uống rượu ở nam là 67,6%; ở nữ là 29,3 % sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Phép
kiểm chi bình phương với χ2 =35,551; p = 0,001.
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về yếu tố uống rượu tăng lên khi trình ñộ học vấn tăng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Phép kiểm chi
bình phương với χ2 =10,524; p = 0,015.
Kiến thức về yếu tố mập phì phân bố theo tuổi, giới, thời gian bệnh, học vấn
Bảng 3: Kiến thức về yếu tố mập phì phân bố theo các ñặc tính
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 102
KT yếu tố
mập phì
Có Không
Đặc tính
n (%) n (%)
χ2 P
25 – 34 0 (0) 0 (0)
35 – 44 19 (70,4) 08 (29,6)
45 – 54 54 (56,2) 42 (43,8)
55 – 64 67 (59,3) 46 (40,7)
Nhóm
tuổi
>= 65 04 (50,0) 04 (50,0)
Nam 65 (58,6) 46 (41,4) 0,018 0,894
Giới
Nữ 79 (59,4) 54 (40,6)
< 1 năm 20 (57,1) 15 (42,9)
1 – 2 năm 50 (51,0) 48 (49,0)
Thời
gian
bệnh >= 3 năm 74 (66,7) 37 (33,3)
5,327 0,070
Mù chữ 01 (100) 0 (0)
Cấp 1 – 2 55 (58,5) 39 (41,5)
Cấp 3 61 (57,5) 45 (42,5) 1,052
Trình
ñộ
THCN/ĐH 27 (62,8) 16 (37,2)
0,789
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về yếu tố MP giảm dần khi tuổi tăng, MP tăng ở nhóm bệnh nhân có thời gian bệnh dưới 1 năm là 57,1%
và trên 3 năm là 66,7%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về yếu tố mập phì tăng ở nhóm bệnh nhân có thời gian bệnh dưới 1 năm là 57,1% và trên 3 năm là 66,7%,
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Phép kiểm chi bình phương với χ2 = 5,327; p = 0,070.
Thái ñộ của bệnh nhân ñối với lời khuyên của bác sĩ về HCAM, URVP, KSCN
Bảng 4: Thái ñộ của bệnh nhân ñối với lời khuyên của bác sĩ về HCAM, URVP, KSCN.
Đồng ý Không
ñồng ý
Không
ý kiến Lời khuyên của
bác sĩ
n (%) n (%) n (%)
HCAM 260 (95,94) 1 (0,38) 1 (0,38)
KSCN 217 (96,02) 4 (1,77%) 5 (22,1)
URVP 183 (88,84) 19 (9,22) 4 (19,4)
Thực hành phân bố theo các ñặc tính tuổi, thời gian bệnh, giới trình ñộ học vấn
Thực hành HCAM phân bố theo các ñặc tính tuổi, thời gian bệnh, giới, học vấn
Bảng 5: Thực hành HCAM phân bố theo các ñặc tính
Thực hành
HCAM
Có Không Đặc tính
n (%) n (%)
χ2 p
25 – 34 01 (100) 0 (0)
35 – 44 22 (78,6) 06 (21,4)
45 – 54 80 (75,5) 26 (24,5)
55 – 64 109 (85,2) 19 (14,8)
Nhóm tuổi
>= 65 05 (62,5) 03 (37,5)
5,316 0,256
Nam 96 (81,4) 22 (18,6) Giới
Nữ 121 (79,1) 32 (20,9) 0,215 0,643
< 1 năm 25 (67,6) 12 (32,4)
1 – 2 năm 97 (87,4) 14 (12,6)
Thời gian
bệnh
>= 3 năm 95 (77,2) 28 (22,8)
7,969 0,019
Trình ñộ học Mù chữ 01 (50,0) 01 (50,0) 4,327 0,228
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 103
Cấp 1 – 2 81 (75,0) 27 (25,0)
Cấp 3 95 (84,1) 18 (15,9)
vấn
THCN/ĐH 40 (83,3) 8 (16,7)
Bệnh nhân thực hành HCAM chiếm tỉ lệ cao (80,7%) hơn so với không uống rượu (74%) và KSCN (60%), ñiều này cũng phù hợp vì
bệnh nhân có kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn mặn nhiều hơn. Ở tỉ lệ bệnh nhân có thực hành KSCN và HCAM là cao hơn với nghiên cứu của
Mã Bửu Cầm “Thực hành ăn kiêng và kiểm soát cân nặng ở bệnh nhân THA tại bệnh viện Nguyễn Trãi” (HCAM; 71,5%) (KSCN; 37,8%).
Bệnh nhân thực hành URVP 74 % cao hơn so với 67,8% thực hành URVP của tác giả Mã Bửu Cầm(2). Điều này có thể giải thích là do khác về
ñối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu này tập trung vào bệnh nhân THA từ 25 tuổi trở lên, so với bệnh nhân THA 40 tuổi trở lên của tác giả Mã
Bửu Cầm, nguyên nhân có thể là do bệnh nhân dưới 40 tuổi họ chưa quan tâm ñến sức khỏe nhiều, thêm vào ñó tuổi trẻ thường năng ñộng giao
tiếp nhiều do ñó có thể ảnh hưởng ñến thực hành URVP.
Thực hành URVP phân bố theo các ñặc tinh tuổi, giới, thời gian bệnh, học vấn
Bảng 6 Thực hành URVP phân bố theo các ñặc tinh
Thực hành
URVP
Có Không Đặc tính
n (%) n (%)
χ2 p
25 – 34 0 (0) 0 (0)
35 – 44 09 (90,0) 1 (10,0)
45 – 54 24 (89,9) 3 (11,1)
55 – 64 28 (84,8) 05 (15,2)
Nhóm tuổi
>= 65 2 (100) 0 (0)
0,603 0,896
Nam 56 (88,9) 07 (11,1)
Giới
Nữ 07 (77,8) 02 (22,2) 0,889 0,346
< 1 năm 12 (85,7) 2 (14,3)
1 – 2 năm 24 (82,2) 5 (17,2) Thời gian bệnh
>= 3 năm 27 (93,1) 2 (6,9)
1,469 0,480
Mù chữ 01(100) 0 (0)
Cấp 1 – 2 20 (90,9) 2 (9,1)
Cấp 3 24 (80,0) 6 (20,0)
Trình ñộ học
vấn
THCN/ĐH 18 (94,7) 1 (5,3)
2,829 0,419
Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành URVP giảm khi tuổi tăng, thực hành URVP ở nhóm có thời gian bệnh nhỏ hơn 1 năm là 85,7%; từ 3 năm
trở nên là 93,1%, giảm khi trình ñộ học vấn tăng chỉ trừ trình ñộ ĐH,sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Thực hành KSCN phân bố theo tuổi, giới, thời gian bệnh, trình ñộ học vấn.
Bảng 7. Thực hành KSCN phân bố theo các các ñặc tính
Thực hành KSCN
Có Không Đặc tính
n (%) n (%)
χ2 P
25 – 34 0 (0) 1 (100)
35 – 44 11 (39,3) 17 (60,7)
45 – 54 75 (70,8) 31 (29,2)
55 – 64 85 (66,4) 43 (33,6)
Nhóm tuổi
>= 65 03 (37,5) 5 (62,5)
14,090 0,007
Nam 72 (61,0) 46 (39,0)
Giới
Nữ 102 (66,7) 51 (33,3) 0,925 0,336
< 1 năm 21 (56,8) 16 (43,2)
1 – 2 năm 70 (63,1) 41 (36,9) Thời gian bệnh
>= 3 năm 83 (67,5) 40 (32,5)
1,530 0,465
Mù chữ 02 (100) 0 (0)
Cấp 1 – 2 72 (66,7) 36 (33,3)
Trình ñộ
học vấn
Cấp 3 70 (61,9) 43 (38,1)
1,711 0,634
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 104
Thực hành KSCN
Có Không Đặc tính
n (%) n (%)
χ2 P
THCN/ĐH 30 (62,5) 18 (37,5)
Tỷ lệ bệnh nhân nam có thực hành HCAM, URVP, KSCN cao hơn bệnh nhân nữ có lẽ vì bệnh nhân nam quan tâm ñến sức khỏe nhiều
hơn bệnh nhân nữ vì bệnh nhân nam phải khám BHYT chắc chắn còn lo gánh nặng gia ñình nên sẳn sàng tuân thủ theo lời khuyên cua bác sĩ.
Tỷ lệ bệnh nhân thực hành HCAM, KSCN, URVP cao ở nhóm bệnh nhân có trình ñộ học vấn cao và giảm dần ở nhóm bệnh nhân có
trình ñộ học vấn thấp, khi bệnh nhân có học vấn cao họ có ý thức bảo vệ sức khỏe tránh những hành vi có hại cho sức khỏe, bệnh nhân có trình
ñộ học vấn thấp không có ý thức bảo vệ sức khỏe, cũng như không tiếp cận ñược thông tin nên có những hành vi có hại cho sức khỏe nhiều
hơn.
Mối liên quan giữa thực hành với kiến thức về yếu tố nguy cơ và với lời khuyên
Kết quả phân tích ñơn biến cho thấy kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn mặn không có liên quan ñến việc thực hành hạn chế ăn mặn của
bệnh nhân, p > 0,05. Thái ñộ của bệnh nhân có liên quan với việc thực hành HCAM, p < 0,05.
Kết quả phân tích hồi quy logistic mối liên hệ giữa thực hành HCAM với thái ñộ của bệnh nhân với lời khuyên HCAM theo
nhóm tuổi, thời gian bệnh ta thấy có mối liên quan giữa thực hành HCAM với thái ñộ ñối với lời khuyên HCAM của bác sĩ (OR=0,49;
KTC 95% 0,26-0,92; p = 0,027).
Kết quả phân tích hồi quy logistic mối liên hệ giữa thực hành URVP với kiến thức của bệnh nhân với URVP theo nhóm tuổi ta thấy
không có mối liên quan giữa thực hành URVP với kiến thức của bệnh nhân về yếu tố nguy cơ uống rượu (p > 0,05).
Kết quả phân tích ñơn biến cho thấy không có mối liên quan giữa kiến thức về yếu tố nguy cơ mập phì với việc thực hành KSCN
của bệnh nhân. Thái ñộ ñối với lời khuyên KSCN không có liên quan với việc thực hành KSCN của bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức ñúng về kiểm soát các yếu tố nguy cơ THA: Kiến thức về yếu tố nguy cơ ăn mặn ñược bệnh nhân biết nhiều
nhất chiếm tỉ lệ 81,2%, về yếu tố nguy cơ mập phì và uống rượu chiếm tỉ lệ thấp hơn.
Tỉ lệ bệnh nhân có thái ñộ chấp nhận kiểm soát THA thay ñổi lối sống theo lời khuyên của bác sĩ: KSCN: 96,02 % HCAM:
95,94% URVP: 88,84%.
Tỉ lệ bệnh nhân có thực hành kiểm soát THA bằng những biện pháp thay ñổi lối sống: HCAM 80%, URVP 74%, KSCN 60%.
- Không tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức của bệnh nhân với thực hành kiểm soát THA bằng những biện thay pháp ñổi lối sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Châu Ngọc Hoa (1998): Tim Mạch. Trong: Bệnh học nội khoa – Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản mũi Cà
Mau:143-153.
2. Mã Bửu Cầm (2004): Thực hành ăn kiêng và kiểm soát cân nặng ở bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Trãi.
3. Anderman MH (1999): Hướng dẫn về ñiều trị THA của tổ chức y tế thế giới và hiệp hội THA thế giới 1999: pp 4-6.
4. Nguyễn Đỗ Nguyên (1995): “Thực hành ăn kiêng và kiểm soát cân nặng của bệnh nhân THA người lớn tại bệnh viện Nguyễn Tri
Phương”. Công trình nghiên cứu khoa học trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh: 89-93
5. Nguyễn Hữu Hạnh, Nguyễn Đỗ Nguyên (2001). Tỷ suất mắc bệnh tăng huyết áp và kiến thức –thái ñộ –thực hành về kiểm soát tăng
huyết áp ở người từ 18 tuổi trở lên tại xã Tân Tiến –Đầm Dơi –Cà Mau.
6. Phạm Hùng Lực (2003): Nghiên cứu sự tương quan giữa bệnh tăng huyết áp với môi trường sống khu vực ñồng bằng sông cửu long và
biện pháp can thiệt xã hội –luận văn tiến sĩ Y khoa.
7. Trần Thiện Thuần THA ở người dân 25-64 tuổi tại TP HCM năm 2005: tỉ lệ hiện mắc và những hành vi nguy cơ 2007.
8. Vũ Bảo Ngọc. Tỉ lệ hiện mắc tăng huyết áp ở người trưởng thành tại quận 4, thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_kiem_soat_tang_huyet_ap_cua_b.pdf