* Gần như toàn bộ cơ sở TAĐP có địa điểm
bán hàng cách biệt nguồn ô nhiễm (99%), có
dụng cụ chứa đựng rác thải (95%), có nguồn
nước sạch để chế biến (87%), có hệ thống xử lý
nước thải tốt 76% và có nhà vệ sinh là 57%. Kết
quả này cao hơn một số nơi khác(9,5,8)
Các cơ sở TAĐP đều có dụng cụ, thiết bị
chuyên dụng (97%), sạch sẽ (98%), dụng cụ riêng
biệt cho TP sống chín (97%), có nơi chế biến TP
cách xa mặt đất (90%), giữ gìn vệ sinh bếp ăn
sạch sẽ (89%), có nơi rửa dụng cụ (81%)
Người cung cấp DVTAĐP có nhận thức rất
cao về phân chia TP hợp vệ sinh. Dùng dụng cụ
gắp TP sống chín (99%), dùng dao thớt riêng và
dụng cụ riêng cho thức ăn sống và chín trên
98%, không dùng tay bốc TP (96%).
Tỷ lệ người cung cấp DVTAĐP có thói quen
rửa tay sau khi đi vệ sinh là 98%, sau khi chế
biến nguyên liệu tươi sống là 98%, trước khi bắt
đầu cung cấp việc là 97% và có thói quen rửa tay
trước khi tiếp xúc với TP ăn ngay là 95%
Hầu hết người cung cấp DVTAĐP đều
không đeo tạp dề, đội mũ và đeo găng tay (chỉ
có 7- 8% có đeo) mặc dù 99% biết rằng mục đích
đeo nhằm giảm lây lan mầm bệnh
Hầu hết người cung cấp DVTAĐP không có
bệnh ngoài da (97%), móng tay gọn gàng 70%.
Tuy nhiên, chỉ có 27% trong số họ có khám sức
khỏe định kỳ và 37% có học tập kiến thức
VSATTP.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người cung cấp dịch vụ thức ăn đường phố tại tỉnh An Giang năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỆ SINH AN TOÀN
CỦA NGƯỜI CUNG CẤP DỊCH VỤ THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ
TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2008
Lê Thành Tài 1, Từ Quốc Tuấn 2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thức ăn đường phố (TAĐP) rất dễ bị ô nhiễm và là nguyên nhân chính của ngộ độc thực phẩm
(NĐTP) cũng như các bệnh truyền qua thực phẩm (TP). Đây chính là mối nguy hại lớn cho sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) đúng
của người cung cấp dịch vụ thức ăn đường phố (DVTAĐP) về vệ sinh an toàn thức ăn đường phố
(VSATTAĐP) tại địa bàn tỉnh An Giang, năm 2008.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 202 người cung cấp DVTAĐP được chọn từ 30 cụm phường
xã trong toàn tỉnh An giang bằng phương pháp PPS, được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi và quan sát bằng bảng
kiểm. Phân tích số liệu bằng phần mềm Epi Info 6.04.
Kết quả nghiên cứu: Ở người cung cấp DVTAĐP, các tiêu chí vệ sinh nơi kinh doanh hầu hết đều đạt yêu
cầu (>75%), dụng cụ phương tiện chế biến đạt yêu cầu (>80%), xử lý TP sống chín đạt tốt (> 96%), thực hành
rửa tay tốt (>95%). Tuy nhiên, 37,6% cửa hàng bố trí bếp chưa đạt yêu cầu, 31% thiếu tủ lạnh bảo quản, chưa
đến 9% đầu bếp có trang bị bảo hộ, chỉ 27,2% có khám sức khỏe định kỳ và 36,6% có học hỏi các kiến thức
VSATTP.
Kết luận: Cần tăng cường vận động, thuyết phục, kiểm tra, xử phạt nghiêm người cung cấp DVTAĐP.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE ABOUT HYGIENE AND SAFETY
OF STREET-VENDED FOOD SELLERS IN AN GIANG PROVINCE, 2008
Le Thanh Tai, Tu Quoc Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 176 – 179
Backgound: Street-vended food (SVF) is very easy to be contaminated and also main cause of food toxic and
food born-diseases. It is the big danger for community health.
Objectives: To identify the proportion of related factors to right knowledge, attitude and practice of SVF
sellers about SVF hygiene and safety in An Giang Province, 2008.
Method: A cross sectional study was conducted. 202 SVF sellers were randomly selected from 30 communes
to interview by questionnaires and to observe hygiene practice. Epi-Info 6.04 software was used to analyse data.
Results: >75% shops had good hygiene, >80% cooking facilities were good, >96% sellers treated food well,
washed hand well >95%. However, only 37.6% kitchen were arranged properly, 31% shops had fridges, 9% cooks
had safety working clothing, lacked of periodic health examination and learning of knowledge on food hygiene and
safety.
Conclusion: It’s nessesary to strengthen mobilizing, convincing, inspecting, seriously fining sellers.
ĐẶT VẤN ĐỀ TAĐP chính là mối nguy hại lớn cho sức
khỏe cộng đồng(9,15,16,17). TAĐP rất dễ bị ô nhiễm
1. Trường Đại học Y Dược Cần thơ,
2. Sở Y tế An Giang
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 2
và là nguyên nhân chính của ngộ độc thực
phẩm, cũng như các bệnh truyền qua TP(1,2,3,4).
Theo điều tra của Cục An toàn Vệ sinh TP 2004,
tỷ lệ sử dụng DVTAĐP cho bữa ăn sáng từ hơn
74% năm 2000, lên 90% năm 2004, bữa ăn trưa từ
hơn 71% năm 2000 lên hơn 81% năm 2004(2,3). Kết
quả kiểm tra 2005 đã phát hiện gần 30% cơ sở vi
phạm các quy định VSATTP(4,10,11). DVTAĐP ở
tỉnh An Giang trong những năm qua không
ngừng phát triển từ loại hình kinh doanh đến
chủng loại TAĐP(8). Tuy nhiên, ở khía cạnh này,
An Giang vẫn còn nhiều điều bất cập như người
cung cấp DVTAĐP còn thiếu KAP đúng về
VSATTP, trong khi việc quản lý còn nhiều bất
cập do sự thiếu nhân lực, ngân sách, trang bị(13).
Để tìm hiểu thực trạng KAP của người cung cấp
DVTAĐP về VSATTP An Giang, chúng tôi tiến
hành đề tài nghiên cứu kiến thức thái độ thực
hành VSATTAĐP tại tỉnh An Giang năm 2008.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người cung cấp DVTAĐP trên địa bàn tỉnh
An Giang.Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2008
đến tháng 9/2008.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Mẫu nghiên cứu
Bao gồm 202 người cung cấp DVTAĐP ở 30
cụm phường xã trong toàn tỉnh An Giang được
chọn theo phương pháp PPS.
Phương pháp thu thập số liệu
Điều tra qua bảng câu hỏi và quan sát trực
tiếp. Tập huấn điều tra viên mẫu phiếu điều tra
và thống nhất các nội dung quan sát để đánh giá
KAP của các đối tượng.
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm EPI INFO 6.04.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm chung của người cung cấp
DVTAĐP (n = 202)
Biến số Tần số Tỷ lệ %
Tuổi Dưới 21 18 8,9
Từ 21 – 40 107 53,0
Từ 41 – 60 73 36,1
Trên 60 4 2,0
- Nam 47 23,3 Giới
- Nữ 155 76,7
Trình độ văn hóa
- Không biết chữ 4 2,0
- Tiểu học và trung học cơ sở 162 80,2
- Trung học phổ thông 36 17,8
- Trung cấp, Cao đẳng- Đại học hoặc trên
Đại học 1 0,5
Công việc trước đây có liên quan đến TP
- Có 13 6,6
- Không 189 93,4
* Đa số người cung cấp DVTAĐP là nữ
(77%), có độ tuổi từ 21-60 tuổi (89%), trình độ
phổ thông cơ sở chiếm đa số (80%), nghề nghiệp
trước khi cung cấp DVTAĐP không có liên quan
công việc hiện tại (93%).
Bảng 2: Sự phân bố các loại mặt hàng TAĐP
(n=202)
TT Biến số Tần số Tỷ lệ %
1 Tạp hóa, đồ hộp, bánh, kẹo 156 77,2
2 Cà phê giải khát, quán trà 117 57,9
3 Miến, bún, phở, cháo 54 26,7
4 Cơm bình dân 37 18,3
5 Kem, chè, nước khoáng (lọc) 17 8,4
6 Bánh mỳ 9 4,5
7 Cửa hàng rượu, bia 9 4,5
8 Cửa hàng bán thịt, thủy sản 4 2,0
9 Xôi, bánh cuốn, bánh bao 2 1,0
10 Mặt hàng khác 74 36,6
* Các mặt hàng kinh doanh tương đối đại
diện cho các loại TAĐP hiện nay. Tạp hóa, bánh
kẹo là mặt hàng kinh doanh phổ biến nhất chiếm
77%, kế đến là cà phê giải khát chiếm 58%, phở
hủ tiếu chiếm 27%, cơm bình dân 18%.
0.5
95.5
2 2
Gánh hàng
Cửa hàng cố định
Quầy, giá cố định
Xe đẩy
Biểu đồ 1: Mặt bằng kinh doanh DVTAĐP (n=202)
* Hầu hết các cơ sở có địa điểm bán cố định
trên đường phố chiếm tới 95.5%. Bán tại một
điểm cố định ít nguy cơ gây nhiễm bẫn thức ăn
hơn so với các DV bán lưu động là các xe đẩy và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 3
gánh hàng rong (3%) vì thường đảm bảo được
nguồn nước sạch cũng như có thiết bị bảo quản
thức ăn.
Kết quả nghiên cứu về TAĐP bán lưu động
của chúng tôi thấp hơn so với khảo sát của Lê
Vinh và cộng sự (25%)(6).
Bảng 3: Kiểu chế biến thức ăn tại các DVTAĐP (n =
202)
Kiểu chế biến thức ăn Tần số Tỷ lệ %
Bán thức ăn chế biến, nấu ăn tại chỗ 142 70,3
Bán thức ăn chế biến, nấu từ nơi khác
đem đến
25 12,4
Bán thức ăn sẵn không qua chế biến 19 9,4
Bán thức ăn tươi sống 13 6,4
Bán thức ăn không tươi sống 3 1,5
* Phần lớn các cơ sở TAĐP đều có bếp nấu
ăn tại chỗ chiếm 70%. Tiếp đến là thức ăn chế
biến, nấu từ nơi khác đem đến chiếm 12%, thức
ăn sẵn chiếm 9% và thức ăn tươi sống chiếm 6%.
Đun nấu tại chỗ có thể đảm bảo được nhiệt độ
nấu chín thức ăn, cung như bảo quản an toàn và
hạn chế ô nhiễm trong quá trình vận chuyển.
Bảng 4: Nguồn gốc nguyên liệu (n = 202)
Nguồn gốc nguyên liệu Tần số Tỷ lệ %
- Cố định (mối quen) 186 92,1
- Không rõ nguồn gốc 16 7,9
* Đại đa số các cơ sở TAĐP đều mua nguyên
liệu TP có nguồn gốc rõ ràng (92%). Kết quả này
cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nông
Văn Vân và Nguyễn Thái Hồng năm 2004 tại Bắc
Kạn (51%)(8). Đây là điều tốt, vì mua nguyên liệu
có nguồn gốc sẽ đảm bảo VSATTP. Tuy nhiên
vẫn còn một bộ phận khoảng 8% các cơ sở TAĐP
mua nguyên liệu không có nguồn gốc rõ ràng,
nay mua chỗ này mai mua chỗ khác, không
tránh khỏi có thể ham lợi nhuận nên săn sàng
mua nguyên liệu giá rẽ, kém chất lượng để chế
biến phục vụ cho khách. Đây là hành động cần
phải được quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức
năng.
Bảng 5: Đảm bảo vệ sinh hoàn cảnh DVTAĐP
(n=202)
Biến số Tần số Tỷ lệ %
Đảm bảo vệ sinh nơi bán hàng
Địa điểm nơi bán hàng cách biệt nguồn ô 199 98,6
nhiễm
Có nước sạch 175 86,7
Có nhà vệ sinh tại cơ sở 115 56,9
Xử lý nước thải tốt 154 76,2
Xử lý rác thải tốt 191 94,7
Bố trí bếp ăn và trang thiết bị, dụng cụ
Thiết kế bếp theo nguyên tắc một chiều 76 37,6
Nơi chế biến cách xa mặt đất 181 89,6
Vệ sinh bếp ăn sạch sẽ 180 89,1
Có dụng cụ, thiết bị chuyên dùng 196 97,0
Có dụng cụ riêng biệt cho TP sống chín 178 88,1
Có thiết bị phòng chống côn trùng, chuột 99 49,0
Dụng cụ, thiết bị chế biến sạch sẽ 197 97,5
Tủ lạnh, thiết bị bảo quản 63 31,2
Nơi rửa dụng cụ 163 80,7
* Gần như toàn bộ cơ sở TAĐP có địa điểm
bán hàng cách biệt nguồn ô nhiễm (99%), có
dụng cụ chứa đựng rác thải (95%), có nguồn
nước sạch để chế biến (87%), có hệ thống xử lý
nước thải tốt 76% và có nhà vệ sinh là 57%. Kết
quả này cao hơn một số nơi khác(9,5,8)
Các cơ sở TAĐP đều có dụng cụ, thiết bị
chuyên dụng (97%), sạch sẽ (98%), dụng cụ riêng
biệt cho TP sống chín (97%), có nơi chế biến TP
cách xa mặt đất (90%), giữ gìn vệ sinh bếp ăn
sạch sẽ (89%), có nơi rửa dụng cụ (81%)
Bảng 6: Thực hành vệ sinh của người cung cấp
DVTAĐP (n = 202)
Thực hành phân chia, chế biến TP Tần số Tỷ lệ %
Dùng dụng cụ riêng gắp thức ăn sống, chín 201 99,5
Dùng dao, thớt riêng cho thức ăn sống,
chín 197 97,5
Không dùng tay bốc thức ăn để chia bán 194 96,0
Thực hành rửa tay của người cung cấp
DVTAĐP
Có rửa tay sau khi đi vệ sinh 198 98,0
Có rửa tay khi bắt đầu cung cấp việc 196 97,0
Có rửa tay sau tiếp xúc với nguyên liệu
tươi sống 197 97,5
Có rửa tay trước khi tiếp xúc với TP ăn
ngay 192 95,0
Người cung cấp DVTAĐP có nhận thức rất
cao về phân chia TP hợp vệ sinh. Dùng dụng cụ
gắp TP sống chín (99%), dùng dao thớt riêng và
dụng cụ riêng cho thức ăn sống và chín trên
98%, không dùng tay bốc TP (96%).
Tỷ lệ người cung cấp DVTAĐP có thói quen
rửa tay sau khi đi vệ sinh là 98%, sau khi chế
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 4
biến nguyên liệu tươi sống là 98%, trước khi bắt
đầu cung cấp việc là 97% và có thói quen rửa tay
trước khi tiếp xúc với TP ăn ngay là 95%.
Bảng 7: Sử dụng trang phục bảo hộ lao động (n=202)
Biến số Tần số Tỷ lệ %
Đeo tạp dề 17 8,4
Đội mũ 15 7,4
Khi chế
biến phục
vụ TAĐP Đeo găng tay 14 6,9
Cung cấp đẹp khi phục vụ 32 15,8 Lý do
sử dụng Giảm lan truyền mầm bệnh
từ người sang TP 200 99
Hầu hết người cung cấp DVTAĐP đều
không đeo tạp dề, đội mũ và đeo găng tay (chỉ
có 7- 8% có đeo) mặc dù 99% biết rằng mục đích
đeo nhằm giảm lây lan mầm bệnh.
Bảng 8: Các yếu tố khác liên quan tới người cung cấp
DVTAĐP (n = 202)
Các vấn đề liên quan khác Tần số Tỷ lệ %
Có khám sức khỏe định kỳ 55 27,2
Có học kiến thức VSATTP 74 36,6
Móng tay gọn gàng 141 69,8
Không có bệnh ngoài da 195 96,5
Hầu hết người cung cấp DVTAĐP không có
bệnh ngoài da (97%), móng tay gọn gàng 70%.
Tuy nhiên, chỉ có 27% trong số họ có khám sức
khỏe định kỳ và 37% có học tập kiến thức
VSATTP.
KẾT LUẬN
Ở người cung cấp DVTAĐP
- Các tiêu chí vệ sinh nơi kinh doanh hầu hết
đều đạt yêu cầu trên 75%.
- Dụng cụ phương tiện chế biến đạt yêu cầu
trên 80%.
- Xử lý TP sống chín đạt yêu cầu trên 96%.
- Thực hành rửa tay yêu cầu trên 95%
Tuy nhiên, việc bố trí bếp chưa đạt yêu cầu
(37,6%), thiếu tủ lạnh bảo quản (31%), trang bị
bảo hộ còn yếu chưa đến 9%, chưa kể việc thiếu
khám sức khỏe định kỳ và học hỏi các kiến thức
an toàn vệ sinh TP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2000): Quy định về tiêu chuẩn cơ sở đạt vệ sinh an
toàn thức ăn đường phố ban hành kèm theo Quyết định số
3199/2000/QĐ-BYT ngày 2/9/2000.
2. Bộ Y tế (2005): Quy định về các điều kiện vệ sinh chung đối
với cơ sở sản xuất thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định
số 39/2005/QĐ-BYT ngày 28/11/2005.
3. Bộ Y tế (2005): Quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống,
ban hành kèm theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày
08/12/2005.
4. Bộ Y tế (2007): Báo cáo tổng kết dự án đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm năm 2006 và triển khai chương trình
mục tiêu năm 2007. Hà nội.
5. Bùi Ngọc Lân (2007): Nghiên cứu thực trạng vệ sinh an toàn
thực phẩm thức ăn đường phố tại các phường nội thành
thành phố Quy Nhơn. Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh an
toàn thực phẩm lần thứ 4 - 2007. Hà Nội: NXB Y học.
6. Lê Vinh và cs. (2006): Kiến thức – thái độ - thực hành của
người kinh doanh và sử dụng thức ăn đường phố tại thị xã
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 2004. Hội nghị khoa học kỹ
thuật Y tế công cộng TP HCM: Y học dự phòng
7. Nguyễn Xuân Mai và cs. (2003): Đánh giá tình trạng vệ sinh
an toàn thực phẩm quán ăn bình dân lân cận khu công nghiệp
tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Long An. Báo cáo
toàn văn hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ
2- 2003. Hà Nội: Bộ Y tế.
8. Nông Văn Vân, Nguyễn Thái Hồng (2005): Điều tra, đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm tại một số địa bàn trọng điểm tỉnh Bắc
Kạn. Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần
thứ 3-2005. Hà Nội: Bộ Y tế.
9. Trần Văn Chí (2005): Khảo sát ban đầu dịch vụ TP TAĐP có
địa điểm cố định trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kỷ yếu hội nghị
khoa học VSATTP lần thứ 3-2005.
10. Trần Đáng (2005): Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thức
ăn đường phố. Hà Nội. NXB Y học.
11. Trần Đáng (2005): Mô hình kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm thức ăn đường phố. Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh
an toàn thực phẩm. Hà Nội: NXB Y học
12. Trung tâm Y tế dự phòng An Giang (2006): Báo cáo công tác
vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2001 - 2005.
13. Trung tâm Y tế dự phòng An Giang (2007): Báo cáo công tác
vệ sinh an toàn thực phẩm.
14. WHO/Geneva. (1999): Food safety. An essential public health
issue for the new millenium
15. WHO. 24.07.2007. Prevention of foodborne disease: Five keys
to safer food (on-line)
ml (Accesed 2.1.2008)
16. WHO. 18.04.2007. Five keys to safer food manual (on-line)
dex.html (Accesed 20.5.2007)
17. WHO. 2002. Global strategy for food safety (on-line).
gy_en.pdf (Accesed 25.12.2007)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_sinh_an_toan_cua_nguoi_cung_c.pdf