Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã xác định được:
1.Về kiến thức
- Tỷ lệ PN có KT đúng ở mức độ cao thuộc về quy mô gia đình có từ 1-2 con là
98,4%; về thời điểm sinh con là 83,9%; về nạo hút thai là 83,1%; về khoảng cách giữa
các lần sinh là 77%.
- Tỷ lệ KT đúng chung về KHHGĐ là 36,4%. .
2. Về thái độ
- Tỷ lệ PN có TĐ đúng ở mức độ cao thuộc về số con của mỗi cặp vợ chồng là
95%; về thực hiện KHHGĐ giúp cho gia đình hạnh phúc là 95,5%; về nạo phá thai có
tác hại đến sức khỏe phụ nữ là 95,5%;
- TĐ đúng của PN không nhất thiết phải có con trai là 67,5%
- Phụ nữ có thái độ ủng hộ KHHGĐ,TĐ đúng chung về KHHGĐ là 86,6%.
3. Về thực hành
- Tỷ lệ PN TH đúng về số con là 85,2%; về khoảng cách giữa các lần sinh là
73,5%; về nạo hút thai là 78,5%; về sử dụng BPTT là 72,6%; về tuổi sinh con là 62,1%.
4. KT và TĐ đúng chiếm tỷ lệ cao thì TH đúng càng cao.
5. PN nhận thông tin về KHHGĐ từ cán bộ y tế là 67,75%, cộng tác viên dân số
-KHHGĐ là 76,63%.
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị:
1. Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng giáo dục sức khỏe cho cán bộ y tế ở cơ sở; mạng
lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ.
2. Cải tiến các thông điệp tuyên truyẤTền phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
3. Xây dựng các thông điệp dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện phát trên các phương
tiện truyền thông đại chúng
4. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, tập trung tuyên truyền về ích lợi
KHHGĐ, đi sâu vào nội dung chi tiết của từng biện pháp tránh thai.
5. Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ nhằm đảm bảo thuận lợi, an
toàn và hiệu quả cho khách hàng .
6. Tuyên truyền vận động cần tập trung vào vùng nông thôn, vùng sâu, PN là nội
trợ, nông dân, buôn bán; PN có trình độ học vấn thấp, PN có hòan cảnh kinh tế trung
bình trở xuống, đặc biệt chú trọng nam giới vì họ đóng vai trò quyết định trong việc
thực hành KHHGĐ của người vợ.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ và thực hành về kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ ở tỉnh Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH CỦA PHỤ NỮ Ở TỈNH LONG AN
Trần Thị Liễu*, Đặng Thị Hà**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác ñịnh tỷ lệ phụ nữ có kiến thức ñúng , thái ñộ ñúng và thực hành
ñúng về kế hoạch hoá gia ñình ở tỉnh Long An
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích. Phụ nữ có chồng trong
nhóm tuổi từ 18 ñến 49 sinh sống ở tỉnh Long An. Xử lý và phân tích số liệu bằng phần
mềm SPSS 16.0 STATA. 10
Kết quả:Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức ñúng về số con là 98,4%,thời ñiểm sinh con là
83,9% , về sẩy thai 83,1% , khoảng cách sinh con là 77%
Tỷ lệ phụ nữ có thái ñộ ñúng về việc không có con trai và kế hoạch hoá gia ñình
lần lượt là 67.5% và 86.,6%.Tỷ lệ phụ nữ thực hành ñúng về kế hocạch hoá gia ñình là
41,6%. Phụ nữ nhận thông tin về kế hoạch hoá gia ñình từ cán bộ y tế là 67,7%.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy nguồn cung cấp thông tin về kế hoạch hoá gia
ñình của phụ nữ tin tuởng là cán bộ y tế nhằm nâng cao kỹ năng giáo dục sức khỏe cho
ñội ngũ này.
Từ khóa: kế hoạch hoá gia ñình, cán bộ y tế.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF FAMILY PLANNING OF
WOMEN IN LONG AN PROVINCE
Dang Thi Ha*, Doan Thi Van**
Objectives : To determine the percentage of women with right knowledge, right
attitude, and right practice about Family planning program in Long An province.
Method: Research uses cross-sectional descriptive and analytical
study.Researched population - married women who are the age of 18-49 are living in
Long An Province. Encoding and analyzing data are carried out by SPSS software 16.0
and STATA 10.
Results:The percentage of women who have right knowledge of number of
children is 98.4%; of timing birth is 83.9%; of abortion is 83.1%; of spacing birth is
77%. The percentage of women who have right attitude of no having a son and Family
planning are 67.5% and 86.,6%. The percentage of women who have right practice
about Family planning is 41.6%. Women receive information of Family planning from
health worker accounting for 67.75%
Conclusion: This research result will provide medical staff with information
about Family planning of women in order to propagandize, educate, consult effectively.
Keywords: Family planning program, health worker.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kế hoạch hóa gia ñình (KHHGĐ) là nỗ lực của nhà nước, cũng như của xã hội
ñể giúp mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ ñộng, tự nguyện quyết ñịnh số con, thời gian
sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh. KHHGĐ giúp các cặp vợ chồng bảo vệ sức
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và ñiều kiện sống của
gia ñình [6], [8].
Bà mẹ thực hiện tốt KHHGĐ sẽ tránh ñược những hao tổn ñến sức khỏe do
mang thai và sinh nhiều lần, cải thiện ñược thể chất và tinh thần cho cả mẹ và con, có
thời gian chăm sóc, nuôi dạy con tốt [3].
Chương trình KHHGĐ ñã ñược triển khai ở Long An từ năm 1976, ñã ñạt ñược
thành công nhất ñịnh. Tỷ lệ sinh năm 2007 là 17, 63%o, giảm bình quân 0,4-
0,5%o/năm. Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm từ 39% năm 1976 xuống còn 8% năm
2007. Tỷ lệ cặp vợ chồng chấp nhận biện pháp tránh thai hiện ñại trên 70%. Tuy nhiên,
trong năm 2008 và năm 2009, tỷ lệ sinh của tỉnh tăng ñột biến, năm 2008 tăng 1,2%o,
năm 2009 tỷ lệ này tiếp tục tăng 0,6%o. Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cũng tăng 0,3-
0,4%/năm. Số người chấp nhận BPTT có hiệu quả cao như triệt sản , dụng cụ tử cung
(DCTC) không ñạt chỉ tiêu kế hoạch ñề ra [4].
Trước tình hình này, chúng tôi muốn ñánh giá kiến thức (KT), thái ñộ (TĐ), thực
hành (TH) của phụ nữ ở ñộ tuổi sinh ñẻ có chồng, ñể hiểu nguyên nhân trên, ñồng thời
ñề xuất những giải pháp kiềm hãm tình hình tăng sinh, tăng sinh con thứ ba trở lên ở
tỉnh Long An.
MỤC TIÊU
- Xác ñịnh tỷ lệ PN có KT ñúng, TĐ ñúng, và TH ñúng về KHHGĐ.
- Xác ñịnh các mối liên quan giữa KT ñúng, TĐ ñúng, và TH ñúng về KHHGĐ
với ñặc ñiểm dân số học của PN.
- Xác ñịnh các mối liên quan giữa TH ñúng với KT ñúng và TĐ ñúng KHHGĐ.
- Xác ñịnh tỷ lệ các nguồn thông tin về KHHGĐ ñã cung cấp và tỷ lệ các nguồn
thông tin ñược PN tin tưởng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả và phân tích
Dân số nghiên cứu là những phụ nữ 18-49 tuổi có chồng (PN) ñang sống tại tỉnh
Long An. Tổng số PN ñược quản lý là 270.424 người
Áp dụng công thức:
Cx [Z2 (1-α/2) x P(1-P)]
N =
d 2
Dự kiến số mẫu thất thoát, hoặc thông tin không ñầy ñủ khoảng 5%, nên chọn
thêm 40 mẫu.
Vậy số mẫu chọn là 800.
Thu thập dữ kiện sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp ñối tượng qua bảng
phỏng vấn có bộ câu hỏi soạn sẳn.
Việc mã hóa dữ kiện và xử lý dữ kiện ñược thực hiện bằng phần mềm SPSS
16.0 và STATA 10.
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phụ nữ có kiến thức chung về KHHGĐ.
Kiến thức
Có
n (%)
Không
n (%)
Về số con 787 (98,4) 13 (1,6)
Về thời ñiểm sinh con hợp lý 671 (83,9) 129 (16,1)
Về khoảng cách sinh 616 (77,0) 184 (23,0)
Về ích lợi KHHGĐ 324 (40,5) 476 (59,5)
Về ngày dễ thụ thai 536 (67,0) 264 (33,0)
Về thuốc viên tránh thai kết hợp 393 (49,1) 407 (50,9)
Về thuốc viên tránh thai khẩn cấp 142 (17,8) 658 (82,2)
Về thuốc viên tránh thai cho con bú 350 (43,8) 450 (56,2)
Về thuốc tiêm tránh thai 451 (56,4) 349 (43,6)
Về thuốc cấy tránh thai 288 (36,0) 512 (64,0)
Về DCTC 518 (64,8) 282 (35,2)
Về triệt sản nam 190 (23,8) 610 (76,2)
Về triệt sản nữ 452 (56,5) 348 (43,5)
Về Bao cao su (BCS) 379 (47,4) 421 (52,6)
Về nạo phá thai 665 (83,1) 135 (16,9)
KT ñúng về KHHGĐ 291 (36,4) 509 (63,6)
Nhận xét
PN có KT ñúng về số con của cặp vợ chồng chiếm tỷ lệ cao nhất (98,4%). Tỷ lệ
PN có KT về thuốc tránh thai khẩn cấp và triệt sản nam thấp dưới 25%, có KT về lợi
ích KHHGĐ, thuốc viên TTKH, thuốc tránh thai cho con bú, thuốc cấy tránh thai và
BCS ñều dưới 50%. Tỷ lệ PN có KT ñúng về KHHGĐ thấp, ở mức 36,4%.
Bảng 2: Thái ñộ của phụ nữ về KHHGĐ
Thái ñộ
Đúng
n (%)
Không ñúng
n (%)
Mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con 760 (95,0) 40 (5,0)
Tuổi sinh ñẻ tốt nhất của phụ nữ từ 22 ñến 35 tuổi 778 (97,2) 22 (2,8)
Khoảng cách sinh giữa hai lần sinh từ 3-5 năm 774 (96,8) 26 (3,2)
Các cặp vợ chồng nhất thiết không phải có con trai 540 (67,5) 260 (32,5)
Các cặp vợ chồng nhất thiết không phải có trai, có gái 530 (66,2) 270 (33,8)
Không nên lựa chọn giới tính cho thai nhi 639 (79,9) 161 (20,1)
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
Thực hiện KHHGĐ sẽ giúp cho ñất nước phát triển 742 (92,8) 58 (7,2)
Thực hiện KHHGĐ sẽ giúp cho gia ñình hạnh phúc 764 (95,5) 36 (4,5)
Mỗi cặp vợ chồng chọn cho mình BPTT thích hợp 753 (94,1) 47 (5,9)
Nạo phá thai có tác hại ñến sức khỏe phụ nữ 764 (95,5) 36 (4,5)
Nên vận ñộng người khác cùng thực hiện KHHGĐ 644 (80,5) 156 (19,5)
TĐ ñúng về KHHGĐ 693 (86,6) 107 (13,4)
Nhận xét
TĐ ñúng về KHHGĐ của PN chiếm tỷ lệ khá cao (86,6%). TĐ ñúng về tuổi sinh
ñẻ tốt nhất của PN chiếm tỷ lệ cao nhất (97,2%). Tuy nhiên có 32,5% PN cho rằng nhất
thiết phải có con trai, 33,8% PN cho rằng nhất thiết phải có trai, có gái;
Bảng 3. Thực hành BPTT
Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)
Thuốc viên tránh thai kết hợp 97 12,1
Thuốc viên tránh thai cho con bú 8 1,0
Thuốc tiêm tránh thai 17 2,1
Thuốc cấy tránh thai 2 0,3
Dụng cụ tử cung 366 45,8
Bao cao su 79 9,9
Triệt sản nam 1 0,2
Triệt sản nữ 27 3,4
Thực hành sử dụng Biện pháp tránh thai(BPTT) 581 72,6
Nhận xét
Tỷ lệ PN sử dụng BPTT hiện ñại là 72,6%, trong ñó sử dụng DCTC cao nhất
45,8%, thấp nhất là TS nam (0,2%), thuốc cấy cũng rất thấp (0,3%).
Bảng 4 : Mối liên quan giữa TH và KT
Thực hành OR
Kiến thức Đúng
n (%)
Không ñúng
n (%) p (KTC95%)
Số con
Có 676 (99,1) 111 (94,1)
Không
6 (0,9) 7 (5,9) 0,000 7,10 (1,99-25,9)
Tuổi sinh hợp lý
Có 581 (85,2) 90 (76,3)
Không 101 (14,8) 28 (23,7) 0,015 3,27
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
(2,18-4,95)
Khoảng cách giữa các
lần sinh
Có 490 (83,3) 126 (59,4)
Không 98 (16,7) 86 (40,6) 0,000 3,41 (2,40-4,84)
Nạo phá thai
Có 511 (81,4) 154 (89,5)
Không 117 (18,6) 18 (10,5) 0,011 0,51 (0,30-0,86)
Kiến thức BPTT
Có 171 (29,40 42 (19,2)
Không 410 (70,6) 177 (80,8) 0,003 1,75 (1,20-2,57)
Kiến thức KHHGĐ
Có 142 (42,6) 149 (31,9)
Không 191 (57,4) 318 (68,1) 0,002 1,58 (1,18-2,12)
Nhận xét
Có mối liên quan giữa TH ñúng và KT ñúng về số con; về khoảng cách; về tuổi
sinh hợp lý; về nạo phá thai; về BPTT và về KHHGĐ có ý nghĩa thống kê
Bảng5. Mối liên quan giữa TH ñúng và TĐ ñúng về KHHGĐ, ñiều chỉnh theo các
ĐĐDSNC (OR thô=1,71)
Biến số phân tầng OR tầng
Tương tác
P
OR
ñiều chỉnh
%
Nơi ở
-Thành thị 1,04 0,32 1,71 0
-Nông thôn 1,88
Tuổi
-Dưới 35 1,58
-Từ 35 tuổi trở lên 1,93 0,66 1,71 0
Trình ñộ học vấn
-Dưới THPT 1,55
-Từ THPT trở lên 2,84 0,40 1,66 3,01
Nghề nghiệp
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
-Cán bộ có tổ chức 1,46
-Nghề khác 1,76 0,72 1,69 1,18
Tôn giáo
-Không tôn giáo 1,68 0,96 1,70 0,58
-Có tôn giáo 1,71
Hoàn cảnh kinh tế
- Trung bình 1,65
- Khá 1,8 0,86 1,69 1,18
Nhận xét:
Không có biến số tưong tác và gây nhiễu, có mối quan hệ giữa thực hành và kiến
thức KHHGĐ có ý nghĩa thống kê với P=0,015, và OR=1,71, KTC 95% (1,08-2,73).
Bảng 6: Nguồn thông tin cung cấp KT về KHHGĐ và sự tin tưởng của PN
PN nhận thông tin PN tin tưởng Nội dung
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Cán bộ y tế 542 67,75 501 62,63
Cộng tác viên dân số-KHHGĐ 613 76,63 502 62,75
Cán ñộ ñoàn thể 267 33,38 165 20,63
Ti vi radio 503 62,88 307 38,38
Tờ rơi, sách báo 295 36,88 145 18,13
Hội họp 203 25,38 96 12,00
Bạn bè, người thân 211 26,38 96 12,00
Khác 14 1,75 8 1,00
Nhận xét
Nguồn thông tin về KHHGĐ ñược cung cấp từ cộng tác viên DS-KHHGĐ cao
nhất (76,63%); từ hội họp hay bạn bè chiếm tỷ lệ thấp (25,38%) Nguồn cung cấp thông
tin mà PN tin tưởng nhất là cán bộ y tế và cộng tác viên DS-KHHGĐ.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 98,4 % PN biết Nhà nước chủ trương mỗi cặp
vợ chồng có 1 hoặc 2 con. Đây là một tỷ lệ rất cao. Theo báo cáo của Ủy ban Quốc gia
Dân số, Gia ñình và Trẻ em, vào năm 2003 có tới 94,3% số phụ nữ chưa con mong
muốn có 1-2 con; 94,2% phụ nữ hiện có 1 con cũng mong muốn có 1-2 con; 88 % số
phụ nữ có 2 con mong muốn có 1-2 con [6], so với báo cáo này, kết quả nghiên cứu là
khá phù hợp.
97,2% PN có TĐ ủng hộ tuổi sinh ñẻ tốt nhất của phụ nữ là từ 22-35 tuổi.
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Nguồn thông tin cung cấp và nguồn thông tin tin tưởng
Trong tuổi sinh con hợp lý, ngành y tế chú trọng tuổi sinh con ñầu lòng vì nó có
liên quan nhiều ñến sức khỏe của bà mẹ và trẻ em, cũng như kinh tế trong cuộc sống của
người mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 37,9% phụ nữ sinh con ñầu lòng ở ñộ tuổi dưới
22, so với kết quả DHSVN năm 2002 tỷ lệ này là 33,81% [7].
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 77% PN biết khoảng cách giữa hai lần sinh
từ 3-5 năm là tốt nhất, 96,8% PN rất ñồng ý và ñồng ý khoảng cách giữa hai lần sinh tốt
nhất là 3-5 năm.
Tỷ lệ PN biết về ích lợi KHHGĐ thấp (40,5%). Tỷ lệ PN biết thực hiện KHHGĐ
ñể cải thiện mức sống là cao nhất trong các ích lợi khác (67,9%). So với tác giả
Moronlkola và cộng sự, kết quả nghiên cứu có tỷ lệ thấp hơn nhiều[2]
Tỷ lệ phụ nữ có KT ñúng chung về KHHGĐ là 36,4%. Tỷ lệ này tương ñối thấp
do gộp chung vào nhiều loại KT khác nhau. Ngoại trừ biến số tuổi, các biến số về nơi ở,
trình ñộ học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo và thu nhập ñều có mối liên quan ñến KT ñúng,
có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
Tỷ lệ TH ñúng chung về KHHGĐ là 41,6%. Tỷ lệ này tương ñối thấp, do ñịnh
nghĩa TH gồm nhiều tiêu chí như số con, tuổi sinh con, khoảng cách giữa hai lần sinh,
sử dụng BPTT và nạo phá thai
TĐ ñúng về KHHGĐ có mối liên quan ñến trình ñộ học vấn, PN có trình ñộ
THPT có TĐ không ñúng ít hơn 45% so với PN có trình ñộ dưới THPT, có ý nghĩa
thống kê với P=0,011.
Tỷ lệ phụ nữ nghe về KHHGĐ từ nguồn cộng tác viên dân số KHHGĐ chiếm tỷ
lệ cao nhất 76,63%. Cho thấy chức năng của cộng tác viên tuyên truyền vận ñộng
KHHGĐ tại hộ, tại các cuộc thảo luận nhóm và cung cấp thuốc viên tránh thai và BCS.
Vì thế với nhiệm vụ ñược giao như vậy, họ thường xuyên ñến hộ gia ñình ñể tuyên
truyền vận ñộng. Tỷ lệ nghe từ cán bộ y tế 67,75%. Với mạng lưới y tế hiện nay, tỷ lệ
này là khá thấp, bởi vì tần suất PN ñến trạm y tế xã, phường rất cao, ñể tiêm chủng cho
con, khám thai, khám phụ khoa và tiếp cận các dịch vụ y tế khác. Kết quả nghiên cứu
cho thấy cần phải tăng cường bồi dưỡng kỹ năng công tác tuyên truyền cho ñội ngũ cán
bộ y tế. Lực lượng cán bộ ñoàn thể ở cơ sở góp phần rất lớn trong chuyển tải chủ trương
ñường lối của Đảng, Nhà nước ñến với người dân, trong ñó có lĩnh vực KHHGĐ. Tuy
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ PN nghe về KHHGĐ từ cán bộ ñoàn thể chỉ
chiếm tỷ lệ 33,38%. Tỷ lệ nghe từ ti vi, radio chiếm tỷ lệ 62,88%, với công nghệ thông
tin hiện nay, tỷ lệ này tương ñối thấp. Tỷ lệ biết từ tờ rơi sách báo là 36,88%. Điều này
có thể giải thích, do Long An chủ yếu là vùng nông thôn, sách báo cung cấp rất hạn chế.
So với nghiên cứu ở Karachi, năm 2003, phụ nữ nghe thông tin KHHGĐ từ
nguồn cán bộ y tế là 74,5%, tivi radio 8%, chồng, người thân là 17,5% [1]; ở Nepal lần
lượt là 38,4%, 21,4% và 12,8%[7].
KẾT LUẬN
Qua ñề tài nghiên cứu này chúng tôi ñã xác ñịnh ñược:
1.Về kiến thức
- Tỷ lệ PN có KT ñúng ở mức ñộ cao thuộc về quy mô gia ñình có từ 1-2 con là
98,4%; về thời ñiểm sinh con là 83,9%; về nạo hút thai là 83,1%; về khoảng cách giữa
các lần sinh là 77%.
- Tỷ lệ KT ñúng chung về KHHGĐ là 36,4%. .
2. Về thái ñộ
- Tỷ lệ PN có TĐ ñúng ở mức ñộ cao thuộc về số con của mỗi cặp vợ chồng là
95%; về thực hiện KHHGĐ giúp cho gia ñình hạnh phúc là 95,5%; về nạo phá thai có
tác hại ñến sức khỏe phụ nữ là 95,5%;
- TĐ ñúng của PN không nhất thiết phải có con trai là 67,5%
- Phụ nữ có thái ñộ ủng hộ KHHGĐ,TĐ ñúng chung về KHHGĐ là 86,6%.
3. Về thực hành
- Tỷ lệ PN TH ñúng về số con là 85,2%; về khoảng cách giữa các lần sinh là
73,5%; về nạo hút thai là 78,5%; về sử dụng BPTT là 72,6%; về tuổi sinh con là 62,1%.
4. KT và TĐ ñúng chiếm tỷ lệ cao thì TH ñúng càng cao.
5. PN nhận thông tin về KHHGĐ từ cán bộ y tế là 67,75%, cộng tác viên dân số
-KHHGĐ là 76,63%.
Từ kết quả nghiên cứu ñã ñạt ñược, chúng tôi xin ñưa ra một số kiến nghị:
1. Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng giáo dục sức khỏe cho cán bộ y tế ở cơ sở; mạng
lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ.
2. Cải tiến các thông ñiệp tuyên truyẤTền phù hợp cho từng nhóm ñối tượng.
3. Xây dựng các thông ñiệp dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện phát trên các phương
tiện truyền thông ñại chúng
4. Tăng cường công tác tuyên truyền vận ñộng, tập trung tuyên truyền về ích lợi
KHHGĐ, ñi sâu vào nội dung chi tiết của từng biện pháp tránh thai.
5. Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ nhằm ñảm bảo thuận lợi, an
toàn và hiệu quả cho khách hàng .
6. Tuyên truyền vận ñộng cần tập trung vào vùng nông thôn, vùng sâu, PN là nội
trợ, nông dân, buôn bán; PN có trình ñộ học vấn thấp, PN có hòan cảnh kinh tế trung
bình trở xuống, ñặc biệt chú trọng nam giới vì họ ñóng vai trò quyết ñịnh trong việc
thực hành KHHGĐ của người vợ.
Sở Y tế tỉnh Long An *; Khoa ĐDKTYH-Đại học Y Dược TPHCM **
Liên hệ : TS.BS Đặng Thị Hà – ĐT: 0913115025- Email:dangha0511@yahoo.com
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giday. T. (2005). Knowledge, Attitudes, and Practices in Family Planning- Results of a
September 2004 Survey in Amhara, Oromia, SNNPR and Tigray Regions of Ethiopia. Pathfinder
International, Ethiopia Country Office.
2. Moronkola, O. A., Ojediran, M. M., Amosu, A. (2006), "Reproductive health knowledge, beliefs
and determinants of contraceptives use among women attending family planning clinics in
Ibadan, Nigeria". African Health Sciences, 6(3), pp.155-159.
3. Organization, W. H. (1998). Safe motherhood. World health day innformation.
4. Sở Y tế Long An. (2009). Báo cáo công tác Dân số - KHHGĐ tỉnh Long An 2009. Sở Y tế Long
An, Long An.
5. Tuladhar. H, and Marahatta. R (2008), "Awareness and practice of family planning method in
women attending Gyne OPD at Nepal Medical College Teaching Hospital". Nepal Medical
College, 10(3), pp.184-191.
6. Ủy ban Dân số Gia ñình và Trẻ em (2004), Những nội dung chủ yếu của Pháp lệnh Dân số. NXB
Lao ñộng và Xã hội, Hà Nội, tr.20-80.
7. Ủy ban Dân số Gia ñình và Trẻ em, và Dự án Dân số và Sức khỏe Gia ñình (2003), Điều tra
Nhân khẩu học và Sức khỏe 2002. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr.16-60.
8. World Health Organization. (2006). Family planning. WHO, Geneva, Retrieved August 7th,
from
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_va_thuc_hanh_ve_ke_hoach_hoa_gia_dinh_cua.pdf