Kiến thức và thái độ về các biện pháp tránh thai thông dụng của sinh viên y khoa năm thứ nhất tại đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh (2013)

Tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có thái độ đúng: về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 19,9% (KTC 95%: 0,16‐0,24); 7,6% (KTC 95%: 0,05‐0,11); 12,9% (KTC 95%: 0,10‐0,17). Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của sinh viên Y khoa năm thứ nhất là: giới tính và nơi cư trú. Số liệu nghiên cứu chỉ ra đa số sinh viên Y khoa năm thứ nhất tại Đại học Y Dược TP. HCM có kiến thức chưa đúng và thái độ chưa tích cực về các BPTT phổ biến. So với kết quả các nghiên cứu trên đối tượng sinh viên tại các trường Đại học, Cao đẳng khác chúng tôi nhận thấy sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến thức và thái độ đúng không cao hơn. Trong khi đó, tình trạng QHTD trước hôn nhân là có xảy ra trong một bộ phận đối tượng này nên nguy cơ mang TNYM cùng hậu quả của nó vẫn đe dọa các bạn. Do đó, cần có biện pháp can thiệp ngay từ năm thứ nhất để nâng cao kiến thức, cải thiện thái độ của các bạn về các BPTT. Mặt khác, sinh viên Y khoa là cán bộ y tế tương lai nên yêu cầu đặt ra là các bạn phải có kiến thức tốt và thái độ tích cực về các BPTT. Kiến nghị Đại học Y dược TPHCM: Phối hợp với các bộ môn lồng ghép kiến thức về sức khỏe sinh sản, nhất là các BPTT phổ biến hiện nay vào ngay các môn học năm thứ nhất. Kết hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên tổ chức các buổi sinh hoạt, các phong trào thi đua nhằm cung cấp cho các bạn sinh viên những kiến thức thiết thực, có ích trong việc áp dụng đúng các BPTT vào thực tế ngay sau khi nhập học.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức và thái độ về các biện pháp tránh thai thông dụng của sinh viên y khoa năm thứ nhất tại đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh (2013), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 14 KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI   THÔNG DỤNG CỦA SINH VIÊN Y KHOA NĂM THỨ NHẤT  TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM (2013)  Dương Hồng Phúc*, Võ Minh Tuấn**, Lê Thị Kiều Dung**  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến thức và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao  su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng  của sinh viên Y khoa năm thứ nhất tại Đại học Y Dược TP HCM.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 5‐6/2013 ở các sinh viên Y khoa năm thứ nhất  tại Đại học Y Dược TP HCM. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiện phân tầng.  Kết quả: Khảo sát 396 sinh viên Y khoa năm thứ nhất, tỉ lệ có kiến thức đúng về BCS, thuốc tránh thai phối  hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 18,7% (KTC 95%: 0,15‐0,23); 4,5% (KTC 95%: 0,03‐0,07); 12,6% (KTC 95%:  0,10‐0,16). Tỉ lệ có thái độ đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 19,9% (KTC  95%: 0,16‐0,24); 7,6% (KTC 95%: 0,05‐0,11); 12,9% (KTC 95%: 0,10‐0,17). Các yếu tố liên quan đến kiến thức  và thái độ của sinh viên là: giới tính và nơi cư trú.  Kết  luận: Đa số sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến thức chưa đúng và thái độ chưa tích cực về các  BPTT phổ biến. Mặc dù là sinh viên Y khoa, kết quả cho thấy thậm chí họ kém hơn so với sinh viên các trường  khác. Do đó cần  lồng ghép kiến  thức SKSS và các BPTT vào các môn học năm  thứ nhất. Kết hợp với Đoàn  Thanh niên, Hội Sinh viên tổ chức các buổi sinh hoạt, các phong trào thi đua nhằm cung cấp kiến thức về BPTT  phổ biến cho sinh viên.  Từ khóa: Kiến thức ‐ thái độ, biện pháp tránh thai, bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp, thuốc tránh thai  khẩn cấp.  ABSTRACT  KNOWLEDGE AND ATTITUDE OF FRESHMAN MEDICAL STUDENTS ABOUT  THE CURRENT CONTRACEPTIVE METHODS AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY   OF MEDICINE AND PHARMACY (2013)  Duong Hong Phuc, Vo Minh Tuan, Le Thi Kieu Dung   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 14 ‐ 19  Objective: To examine the prevalence of freshman medical students at HCMC University of Medicine and  Pharmacy about  their knowledge and attitude on contraceptive methods  including condom, oral contraception  and emergency contraception; and relative factors of the knowledge and attitude among those of medical students.  Methods: A cross‐sectional study was conducted from May to June 2013 among freshman medical students  at the UMP using the randomized cluster selection.   Results: 396 freshman medical students from the UMP involved in the research. The prevalence of students  having right knowledge on using condom, oral contraception and emergency contraception is 18,7% (95% CI:  0,15‐0,23), 4,5% (95% CI: 0,03‐0,07), 12,6% (95% CI: 0,10‐0,16), and the rate of students having right attitude  on using the methods is 19,9% (95% CI: 0,16‐0,24), 7,6% (95% CI: 0,05‐0,11), 12,9% (95%: 0,10‐0,17). The  * ĐHYD TP.HCM     ** Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM  Tác giả liên lạc. SV. Dương Hồng Phúc ĐT: 0988049223  Email: hongphuc.y07a@yahoo.com   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 15 factors significantly relating to students’ knowledge and attitude are their gender, and place of residence.   Conclusion: Most  of  freshman medical  student  do  not  have  proper  knowledge  or  positive  attitude  on  common contraceptive methods. These results are worse  than  those of other universities. Therefore, we should  integrate productive health and contraceptive knowledge  in  the  first year courses. Collaborate with  the Youth  Councils,  Student Association  to  organize meetings,  competitions  to  provide  knowledge  about  contraceptive  methods to students.  Keywords:  Knowledge‐attitude,  contraceptive  methods,  condom,  oral  contraception,  emergency  contraception.   ĐẶT VẤN ĐỀ   Tình hình phá thai hiện nay vẫn còn cao và  là thách thức trong công tác chăm sóc sức khỏe  sinh sản  (SKSS)  tại các nước. Tổ chức Y  tế Thế  giới (TCYTTG) ước tính hằng năm trên thế giới  có khoảng 40 – 60 triệu phụ nữ phá thai. Tại Việt  Nam, theo Niên giám thống kê của Bộ Y tế, tỉ lệ  nạo phá thai trong độ tuổi sinh sản (15 ‐ 49 tuổi)  là 34,91%(10).  Nguy  cơ  từ  nạo  phá  thai  không  chỉ  ảnh  hưởng SKSS mà  còn gây  ra  các  tổn  thương về  tinh thần cho người phụ nữ. Theo TCYTTG, tỉ lệ  phụ  nữ mắc  tai  biến  do  nạo  phá  thai  khoảng  25%; tại các nước đang phát triển, tai biến từ nạo  phá  thai  chiếm  7  –  27%  nguyên  nhân  gây  tử  vong bà mẹ(10). Bên cạnh đó, nạo phá thai còn là  một trong những nguyên nhân chủ yếu gây vô  sinh thứ phát ở phụ nữ(7).  Hiện  trạng này có nguyên nhân chủ yếu  là  do  không  sử  dụng  hoặc  sử  dụng  sai  các  biện  pháp  tránh  thai  (BPTT)  khi  quan  hệ  tình  dục  (QHTD). Cùng với quá  trình hội nhập, giới  trẻ  Việt Nam  ngày một  năng  động,  sáng  tạo  góp  phần  tạo nên những  thành  tựu về kinh  tế  ‐ xã  hội cho đất nước. Bên cạnh đó,  lối sống phóng  khoáng cùng quan niệm cởi mở về vấn đề giới  tính và tình dục của các nước phương Tây cũng  đang ngày một phổ biến trong giới trẻ. Điều này  lí giải cho tình trạng QHTD trước hôn nhân hiện  nay của thanh thiếu niên nói chung và trong giới  sinh viên nói riêng, đặc biệt là các bạn học tập xa  nhà. Tại  thành phố Hồ Chí Minh,  tỉ  lệ QHTD  trước hôn nhân được ghi nhận ở  thanh niên  là  25%(8). Tuy nhiên,  tỉ  lệ sử dụng các BPTT  trong  QHTD rất khiêm  tốn. Theo Dương Đăng Hanh  (1999),  chỉ  53,6%  sinh  viên  18‐24  tuổi  sử dụng  BPTT trong lần QHTD đầu tiên(3). Trong khi đó,  nhiều  nghiên  cứu  lớn  trên  nhiều  quốc  gia  đã  được  thực  hiện  và  đều  khẳng  định  kiến  thức,  thái  độ,  hành  vi  đúng  về  các  BPTT  hiện  đại  trong QHTD giúp tránh được mang TNYM, nạo  phá thai và nguy cơ lan truyền các bệnh lây qua  đường tình dục(5).  Đại học Y Dược TP. HCM là trung tâm đào  tạo nhân  lực y  tế hàng  đầu khu vực phía nam  Việt  Nam.  Sinh  viên  Y  khoa  của  trường  vừa  mang đặc điểm chung của giới trẻ Việt Nam vừa  là  nguồn  nhân  lực  tương  lai  của  ngành  y  tế.  Trong đó, sinh viên năm thứ nhất chưa tiếp cận  với các môn chuyên ngành nên nhận thức về các  vấn đề sức khỏe có phần tương đồng sinh viên  năm nhất tại các trường đại học khác. Tuy nhiên,  chưa  có  công  trình nghiên  cứu nào  được  thực  hiện để  tìm hiểu về kiến  thức,  thái độ của sinh  viên Y khoa năm thứ nhất về các BPTT phổ biến  hiện nay. Chính vì vậy mà chúng  tôi  thực hiện  đề  tài này với câu hỏi nghiên cứu  là “Tỉ lệ kiến  thức,  thái  độ  đúng về  các BPTT phổ  biến  của  sinh  viên Y khoa năm  thứ nhất  tại Đại học Y Dược TP.  HCM là bao nhiêu”. Từ đó giúp các nhà quản  lý  giáo dục có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình  nhận  thức  các vấn  đề  SKSS  của giới  sinh  viên  Việt Nam hiện nay.  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chính  Xác định tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất  có kiến  thức và  thái  độ đúng về ba BPTT: bao  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 16 cao  su,  vỉ  thuốc  tránh  thai  phối  hợp  và  thuốc  tránh thai khẩn cấp tại Đại học Y Dược TPHCM.  Mục tiêu phụ  Khảo sát các yếu  tố  liên quan đến  tỉ  lệ sinh  viên Y khoa năm  thứ nhất có kiến  thức và  thái  độ đúng về ba BPTT nêu trên.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế  Nghiên cứu cắt ngang.  Đối tượng nghiên cứu  Dân số mục tiêu: Sinh viên Y khoa năm thứ  nhất của các trường đại học tại TPHCM  Dân số nghiên cứu: Sinh viên Y khoa năm thứ nhất  năm học 2012‐2013 tại Đại học Y Dược TPHCM đồng  ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên không trả lời 1  trong 3 phần của bộ câu hỏi: bao cao su, hoặc vỉ  thuốc tránh thai phối hợp, hoặc thuốc tránh thai  khẩn cấp; sinh viên người Campuchia.  Cỡ mẫu  Cỡ mẫu được tính theo công thức tìm 1 tỉ lệ  trong cộng đồng:     2 2 2 -1 d p1pZ n    Với: =0,05  có Z(1‐  α/2)=1,96. P=50%  để  có  cỡ  mẫu  lớn nhất. Chọn d=0,05. Cỡ mẫu  cần  thiết:  n=385.  Phương pháp chọn mẫu  Ngẫu nhiên theo cụm, đơn vị cụm là toàn bộ  sinh viên trong tổ được chọn.   Bước  1:  Lập  danh  sách  tất  cả  sinh  viên  Y  khoa năm  thứ nhất năm học 2012‐2013  tại Đại  học  Y  Dược  TP HCM,  gồm  589  sinh  viên  đã  được chia ngẫu nhiên thành 36 tổ.  Bước 2: Rút thăm ngẫu nhiên chọn 24 tổ từ  36 tổ trên. Các tổ được chọn: 3, 7, 8, 9, 10, 11, 12,  14, 15, 16, 18, 19, 20, 22, 23, 24, 25, 27, 29, 30, 31,  32, 35, 36.  Bước 3: Mời hết tất cả các sinh viên trong 24  tổ  được  chọn  đưa  vào mẫu  nghiên  cứu.  Sinh  viên điền vào bộ câu hỏi khảo sát kiến  thức và  thái độ về 3 BPTT kể trên.   Phương pháp tiến hành  Phương pháp thu thập số liệu  Thời  gian  khảo  sát  từ  15/05/2013  đến  30/06/2013.   Mỗi ngày chúng tôi tiến hành lấy mẫu 2 tổ.  Trước ngày khảo  sát,  chúng  tôi  liên hệ  gặp  tổ  trưởng 2  tổ sẽ khảo sát để gửi  thư ngỏ và hẹn  thời gian, địa điểm tiến hành phỏng vấn.  Khảo sát được tiến hành vào các buổi chiều.  Sau giờ học, điều tra viên tiếp xúc với sinh viên 2  tổ  tại giảng  đường 3. Sinh viên  được phổ biến  nội dung tiến hành, cách ghi chép, giải đáp các  thắc mắc, cung cấp  trang  thông  tin nghiên cứu  và ký  tên vào bản Tự nguyện đồng ý  tham gia  nghiên cứu sau khi đọc kỹ.  Sau đó các sinh viên được phát bộ câu hỏi,  mỗi  bạn  ngồi  riêng  tự  trả  lời. Các  bạn  được  dành  thời  gian  1  giờ,  đủ  để  đọc  hiểu  và  suy  nghĩ  câu  trả  lời  cho  từng  câu hỏi  của bộ  câu  hỏi. Mỗi bộ câu hỏi có mã  số  riêng và không  ghi tên họ để bảo đảm tính bí mật cho cá nhân  sinh  viên  và  thông  tin  thu  nhận  được  chính  xác, đồng thời bảo đảm tính khách quan trung  thực của nghiên cứu.  Ngay sau khi sinh viên  trả  lời xong, bộ câu  hỏi được điều tra viên thu lại cho vào túi.  Người làm nghiên cứu mỗi tuần kiểm lại các  bộ câu hỏi và nhập số liệu.   Chúng tôi áp dụng cùng một quy trình lấy  mẫu  nêu  trên  tại  cùng  địa  điểm  là  giảng  đường 3 và cùng  thời gian  là sau giờ học cho  tất cả các nhóm để kết quả  thu được đồng bộ  và khách quan.  Công cụ thu thập số liệu  Công  cụ  thu  thập  số  liệu  chính  của nghiên  cứu là bộ câu hỏi trắc nghiệm tự điền. Bộ câu hỏi  này dựa vào nguồn của các câu hỏi chuẩn của  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 17 các  nghiên  cứu  trước  đây  như:  John  Cleland‐ WHO(2005‐2007) “Illustrative Questionnaire  for  Interview‐survey  with  Young  People”,  Anjel  Vahratian (2008) “College Students’ Perceptions  of  Emergency  Contraception  Provision”,  và  Demographic Health  Survey  (2011). Chúng  tôi  tập hợp  chỉnh  sửa  lại bộ  câu hỏi  cho phù hợp  dựa vào 30 mẫu pilot. Kiến thức, thái độ về các  BPTT của sinh viên là biến nhị giá.  Phương pháp xử lý số liệu  Nhập  số  liệu  bằng  phần  mềm  Microsoft  Excel 2010. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống  kê Stata 10.0. Phân tích gồm 2 bước: bước 1 mô  tả và phân tích đơn biến; bước 2 dùng mô hình  hồi qui đa biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu  để  tính  PR  hiệu  chỉnh  (PR*)  cho  các  biến  số.  Thống kê với độ tin cậy 95%.  KẾT QUẢ & BÀN LUẬN  Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Có 396 sinh viên tham gia nghiên cứu, tất cả  đều thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đều được đưa  vào phân tích thống kê. Đa số sinh viên nhỏ hơn  hoặc bằng 19 tuổi (72,7%). Tỉ lệ nam/nữ là 1,1 và  tỉ  lệ sinh viên  ở  thành  thị và nông  thôn xấp xỉ  nhau. Phần lớn sinh viên ở nhà trọ (50,5%) và ký  túc xá  (24,5%). Hầu hết  sinh viên  chưa  lập gia  đình  (99,2%).  Đa  số  sinh  viên  không  tôn  giáo  (72,7%)  và  dân  tộc  Kinh  (84,9%).  75%  có  tình  trạng kinh tế gia đình ở mức vừa đủ sống. Tỉ lệ  đã từng QHTD là 7,3%.  Tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến  thức đúng  Về bao cao su, vỉ thuốc tránh thai phối hợp  và  thuốc  TTKC  lần  lượt  là:  18,7%  (KTC  95%:  0,15‐0,23);  4,5%  (KTC  95%:  0,03‐0,07);  12,6%  (KTC 95%: 0,10‐0,16).  Tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có thái  độ đúng  Về bao cao su, vỉ thuốc tránh thai phối hợp  và  thuốc  TTKC  lần  lượt  là:  19,9%  (KTC  95%:  0,16‐0,24);  7,6%  (KTC  95%:  0,05‐0,11);  12,9%  (KTC 95%: 0,10‐0,17).  Tỉ  lệ  sinh viên Y khoa năm  thứ nhất  có  kiến thức lẫn thái độ đúng về các BPTT  Bảng 2. Kiến thức và thái độ của sinh viên Y khoa  năm thứ nhất về các BPTT phổ biến  Kiến thức và thái độ Đúng N (%) (KTC 95%) Chưa đúng N (%) (KTC 95%) Bao cao su 30 (7,6) (0,05-0,11) 366 (92,4) (0,89-0,95) Vỉ thuốc tránh thai phối hợp 7 (1,8) (0,01-0,04) 389 (98,2) (0,96-0,99) Thuốc tránh thai khẩn cấp 2 (0,5) (0,001-0,018) 394 (99,5) (0,982-0,999) Cả 3 BPTT 0 (0,0) 396 (100) Khi so sánh với các tác giả Lê Trung (2008)(4)  và Nguyễn Hoàng Lam  (2009)(6), khảo sát ở nữ  đã lập gia đình và đang hoặc đã sử dụng BPTT  hoặc  đối  tượng  đến  nạo  phá  thai  kết  quả  của  chúng tôi đều thấp hơn. Đây là điều dễ hiểu vì  đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đa số chưa  lập  gia  đình  và  chưa  QHTD.  Hai  tác  giả  Carvalho (2008)(1) và Daniyam (2008)(2) đều nhận  thấy sinh viên y khoa luôn có kiến thức về BPTT  tốt hơn. Tuy nhiên, khi so sánh với một nghiên  cứu  khác  trên  đối  tượng  sinh  viên  các  trường  cao đẳng tại Kiên Giang(11), chúng tôi nhận thấy  sinh viên Y khoa đa số có kiến  thức và  thái độ  kém  hơn.  Đây  là  điều  rất  đáng  quan  tâm  và  được  giải  thích  là do  các  bạn dành nhiều  thời  gian cho việc học tập văn hóa để  thi  tuyển vào  một  trường  có  điểm  chuẩn  cao như Đại học Y  Dược TPHCM.  Các yếu tố liên quan đến kiến thức – thái  độ của sinh viên Y khoa năm thứ nhất  Sau khi phân  tích  đơn biến,  chúng  tôi  đưa  các biến số có P trị giá <0,25 và các biến số mà tài  liệu tham khảo chỉ ra có mối liên quan với kiến  thức, thái độ về BPTT vào phương trình hồi qui  đa biến, gồm 7 biến số: tuổi, giới, nơi cư trú, nơi  ở hiện tại, tôn giáo, dân tộc, kinh tế gia đình.  Kết quả trên cho thấy chỉ có giới tính và nơi  cư  trú  là  liên quan  đến kiến  thức  đúng về bao  cao su của sinh viên Y khoa năm thứ nhất. Sinh  viên nam có kiến thức đúng về BCS cao gấp 2,27  lần  so với  sinh viên nữ,  sự khác biệt này  có ý  nghĩa thống kê (P <0,05). Sinh viên ở nông thôn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 18 có kiến thức đúng thấp hơn 51% so với sinh viên  ở thành thị, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê  (P  <0,05).  Điều này phù hợp với  cuộc  điều  tra  trên quy mô toàn quốc(9).  Bảng 3. Phân tích hồi quy đa biến tìm các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng bao cao su  Đặc điểm KT đúng n=74 KT chưa đúng n=322 PR(*) 95% CI P-value Tuổi ≤ 19 tuổi 60 226 Ref >19 tuổi 14 96 0,54 0,29-1,03 0,06 Giới Nữ 23 163 Ref Nam 51 159 2,27 1,33-3,90 0,003 Nơi cư trú trước khi vào đại học Thành thị 46 144 Ref Nông thôn 28 178 0,49 0,29-0,82 0,007 Nơi ở hiện tại Nhà cha mẹ, người thân 22 77 Ref Ký túc xá, nhà trọ 52 245 0,74 0,42-1,30 0,30 Tôn giáo Không tôn giáo 58 230 Ref Có tôn giáo 16 92 0,81 0,58-1.12 0,21 Dân tộc Kinh 68 268 Ref Dân tộc khác 6 54 0,44 0,18-1,06 0,07 Tình trạng kinh tế Khó khăn 5 38 Ref Vừa đủ sống 60 237 1,92 0,73-5,10 0,19 Khá giả - giàu 9 47 1,46 0,45-4,71 0,53 Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến tìm các yếu tố liên quan đến thái độ đúng bao cao su  Đặc điểm TĐ đúng n=79 TĐ chưa đúng n=317 PR(*) P-value Tuổi ≤ 19 tuổi 55 231 Ref >19 tuổi 24 86 1,17 0,56 Giới Nữ 27 159 Ref Nam 52 158 1,94 0,01 Nơi cư trú trước khi vào đại học Thành thị 38 152 Ref Nông thôn 41 165 0,99 0,98 Nơi ở hiện tại Nhà cha mẹ, người thân 17 82 Ref Ký túc xá, nhà trọ 62 235 1,28 0,43 Tôn giáo Không tôn giáo 63 225 Ref Có tôn giáo 16 92 0,62 0,12 Dân tộc Kinh 71 265 Ref Dân tộc khác 8 52 0,57 0,168 Tình trạng kinh tế Khó khăn 4 39 Ref Vừa đủ sống 66 231 2,79 0,06 Khá giả - giàu 9 47 1,87 0,33 Kết  quả  nhận  thấy,  chỉ  có  giới  tính  liên  quan có ý nghĩa thống kê với thái độ đúng về  BCS. Cụ thể là sinh viên nam có thái độ đúng  về BCS cao gấp 1,94 lần so với sinh viên nữ, sự  khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P <0,05.  Ngoài ra kết quả cũng không nhận thấy có  mối  liên quan giữa kiến  thức và  thái độ đúng  về vỉ thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC  với các đặc điểm tuổi, giới, nơi cư trú trước khi  vào  đại học, nơi  ở hiện  tại,  tôn giáo, dân  tộc,  tình trạng kinh tế.  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  Tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có kiến  thức đúng: về bao cao su, thuốc tránh thai phối  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 19 hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 18,7% (KTC 95%:  0,15‐0,23);  4,5%  (KTC  95%:  0,03‐0,07);  12,6%  (KTC 95%: 0,10‐0,16).  Tỉ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất có thái  độ  đúng: về bao  cao  su,  thuốc  tránh  thai phối  hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 19,9% (KTC 95%:  0,16‐0,24);  7,6%  (KTC  95%:  0,05‐0,11);  12,9%  (KTC 95%: 0,10‐0,17).  Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái  độ của sinh viên Y khoa năm thứ nhất là: giới  tính và nơi cư trú.  Số  liệu nghiên cứu chỉ ra đa số sinh viên Y  khoa năm thứ nhất tại Đại học Y Dược TP. HCM  có kiến thức chưa đúng và thái độ chưa tích cực  về các BPTT phổ biến. So với kết quả các nghiên  cứu trên đối tượng sinh viên tại các trường Đại  học, Cao  đẳng  khác  chúng  tôi  nhận  thấy  sinh  viên Y khoa năm  thứ nhất có kiến  thức và  thái  độ  đúng  không  cao  hơn.  Trong  khi  đó,  tình  trạng QHTD trước hôn nhân  là có xảy ra  trong  một bộ phận đối tượng này nên nguy cơ mang  TNYM cùng hậu quả của nó vẫn đe dọa các bạn.  Do đó, cần có biện pháp can thiệp ngay từ năm  thứ nhất để nâng cao kiến thức, cải thiện thái độ  của các bạn về các BPTT. Mặt khác, sinh viên Y  khoa là cán bộ y tế tương lai nên yêu cầu đặt ra  là các bạn phải có kiến  thức  tốt và  thái độ  tích  cực về các BPTT.  Kiến nghị Đại học Y dược TPHCM: Phối hợp  với các bộ môn lồng ghép kiến thức về sức khỏe  sinh sản, nhất là các BPTT phổ biến hiện nay vào  ngay  các môn học năm  thứ nhất. Kết hợp  với  Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên tổ chức các buổi  sinh hoạt, các phong trào thi đua nhằm cung cấp  cho  các  bạn  sinh  viên  những  kiến  thức  thiết  thực, có  ích trong việc áp dụng đúng các BPTT  vào thực tế ngay sau khi nhập học.   TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Carvalho  K.  A  (2008).  Medical  students:  abuse  of  psychoactive substances and sexuality aspects.  Int  J Adolesc  Med Health, 20, (3). 321‐8.  2. Daniyam CA, Agaba PA, Agaba EI (2008) Sexual behavior of  medical  students: A  single  institutional  survey. Afr Health  Sci, 10, (2). 150‐3.  3. Dương Đăng Hanh  (1999). Kiến  thức,  thái độ,  thành vi  tính  dục  của  sinh  viên  lứa  tuổi  18‐24  chưa  lập  gia  đình  tại TP.  HCM. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM,  Thành phố Hồ Chí Minh.  4. Lê Trung, Nguyễn Duy Tài  (2009). Mối  liên quan giữa kiến  thức – thực hành thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai  ngoài ý muốn ở phụ nữ đến  trung  tâm chăm sóc sức khỏe  sinh sản TP. Hồ Chí Minh năm 2008. Y học Thành phố Hồ  Chí Minh, 13(1). 180‐184.  5. Marston  C,  Cleland  J  (2003).  Relationships  between  contraception  and  abortion:  a  review  of  evidence.  International Family Planning Perspectives, 29(1). 6‐13.   6. Nguyễn Hoàng Lam, Nguyễn Thị Từ Vân (2010). Kiến thức,  thái độ, hành vi về sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ở  nữ công nhân quận 9 – TPHCM. Y học Thành phố Hồ Chí  Minh, 14(1). 315‐320.  7. Parazzini  F,  Ferraroni M,  Tozzi  L,  Ricci  E, Mezzopane  R,  Lavecchia  C  (1995).  Induced  abortions  and  risk  of  ectopic  pregnancy. Human Reproductive, 10(7). 1841‐4.  8. Phạm Gia Đức, Tạ Thị Thanh Thủy (1997). Kiến thức, thái độ,  hành vi sinh sản ở tuổi thiếu niên, học sinh TP. Hồ Chí Minh.  Thời sự Y Dược học, 2(8). 45‐47.  9. Tổng  cục  thống  kê  (2004).  Điều  tra  biến  động  dân  số  và  KHHGĐ 2000‐2004.  10. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (Bộ Y tế). Nạo phá thai ở  Việt Nam với  chính  sách Dân  số  ‐ Kế hoạch hóa gia  đình.  ‐pha‐thai‐o‐Viet‐Nam‐voi‐ cong‐tac‐Dan‐so‐‐‐ke‐hoach‐hoa‐gia‐dinh‐t67‐1186.html  (truy  cập ngày 15/07/2013)  11. Võ Minh Tuấn, Trần Thị Như Quỳnh  (2012). Kiến  thức và  thái độ về các biện pháp  tránh  thai  thông dụng ở sinh viên  nam tại các trường Cao đẳng thành phố Rạch Giá, Kiên Giang  năm 2011. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(1). 276‐281.  Ngày nhận bài báo:       30/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   02/12/2013  Ngày bài báo được đăng:     05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_va_thai_do_ve_cac_bien_phap_tranh_thai_thong_dung.pdf