Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ

KIẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số kiến nghị nhằm góp phần cải thiện hiệu quả chăm sóc của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ đối với bệnh nhân như sau ‐ Tổ chức hoặc tạo điều kiện cho điều dưỡng tham gia các khóa huấn luyện, hội thảo khoa học chuyên nghành điều dưỡng liên quan đến chăm sóc và kiểm soát NTVM là rất cần thiết và nên được duy trì thường xuyên để giúp điều dưỡng có thể cập nhật kiến thức, ứng dụng lâm sàng mới dựa trên bằng chứng mới và củng cố lại những kiến thức, kỹ năng thực hành chuẩn đã được học/tập huấn trước đó. Đồng thời tạo điều kiện để điều dưỡng học tập nâng cao trình độ chuyên môn tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế trong và ngoài tỉnh. ‐ Tăng cường tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên hơn về công tác chuyên môn khi điều dưỡng thực hiện chăm sóc bệnh nhân. ‐ Tạo thuận lợi để tăng cường tuân thủ rửa tay cũng rất quan trọng, cụ thể là: + Cung cấp đầy đủ phương tiện rửa tay: xà phòng, khăn lau tay, cồn sát khuẩn. + Vị trí rửa tay thuận tiện cho thao tác chăm sóc: bồn rửa tay trong buồng bệnh, buồng cách ly, buồng làm thủ thuật, . Chai chứa dung dịch sát khuẩn tay trên xe tiêm chích, đầu giường phòng cấp cứu, phòng bệnh nặng,. ‐ Tuyên truyền và giáo dục tầm quan trọng của rửa tay; Phát động phong trào rửa tay trong toàn thể NVYT. Tăng cường thực hiện giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân về các vấn đề liên quan đến tự chăm sóc để phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 129 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHÒNG NGỪA  NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ  Nguyễn Thanh Loan*, Lora Claywell**, Trần Thiện Trung***  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm  trùng vết mổ (NTVM). Đồng thời, xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành đúng về  phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.  Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 80 điều dưỡng có thâm niên công tác từ 1 năm  trở lên tại các khoa ngoại của bệnh viện đa khoa Tiền Giang trong thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến  tháng 6 năm 2014.  Kết quả  : Tỷ  lệ điều dưỡng có kiến  thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ  là 60%  (48/80) và 63,8% (51/80) điều dưỡng có thực hành đúng. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan  giữa kiến  thức và  thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa NTVM  (p > 0,05). Tuy nhiên kết quả  nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức của điều dưỡng về phòng  ngừa NTVM (p = 0,005). Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa số bệnh nhân điều  dưỡng  chăm  sóc  trung bình  trong 1 ngày với  thực hành về phòng ngừa nhiễm  trùng vết mổ  (p =  0,009).   Kết  luận: Qua kết quả nghiên cứu, chúng  tôi đề nghị một số biện pháp góp phần nâng cao  năng lực điều dưỡng và cải thiện hiệu quả trong chăm sóc phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ cho bệnh  nhân.  Từ khóa: Điều dưỡng, Phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.  ABSTRACT  KNOWLEDGE AND PRATICE OF NURSES ON PREVENTION OF SURGICAL SITE INFECTIONS  Nguyen Thanh Loan, Lora Claywell, Tran Thien Trung  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 129 ‐135  Objective: Determine  the rate of  staff nurses have  the correct knowledge and correct clinical practice on  prevention surgical site infections (SSIs). At the same time, find the factors relate to knowledge and practice on  prevention of SSIs.  Methods: Cross‐sectional describe design, 80 nurses have seniority work at surgical departments of Tien  Giang hospital more than 1 year from January 2014 to June 2014.  Results: The rate of nurses have correct knowledge about prevention of SSIs were 60% (48/80) and 63.8%  (51/80) of nurses have correct clinical practice. Our study was not  find correlation between nurses’ knowledge  and practice about prevention of SSIs  (p > 0.05). However,  study  results  show  that have  correlation between  qualification  of  nurses  and  knowledge  about  prevention  SSIs  (p  =  0.005).  In  addition,  our  study  found  out  correlation between the number of patient per day that every nurse caring and clinical practice about prevention  * Khoa điều dưỡng – kỹ thuật y học, trường cao đẳng y tế Tiền Giang.  ** Đại học Regis, Hoa kỳ  *** Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh.  Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Thanh Loan ĐT: 097376920 Email: nguyenthanhloantg@gmail.com Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 130 SSIs (p = 0.009).  Conclusion: Through  the study results, we recommend some measures  to enhance capacity and  improve  efficiency nursing care in preventing SSIs for patients.  Key words: Nurse, Prevention of surgical site infections.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là biến chứng  thường gặp và có thể xảy ra rất sớm sau mổ gây  kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị  cho  bệnh  nhân(5).  Ở  Việt Nam, NTVM  là một  trong  bốn  loại  nhiễm  trùng  bệnh  viện  thường  xảy ra sau mổ(7).   Theo  kết  quả  nghiên  cứu  của  Grafk  năm  2009(2), xác định việc tuân thủ tốt các biện pháp  kiểm soát nhiễm trùng vết mổ sẽ làm giảm tỷ lệ  NTVM xương ức sâu  trên bệnh nhân sau phẫu  thuật  tim  từ 3,6% % xuống  còn 1,8%. Các biện  pháp  kiểm  soát  này  bao  gồm:  sàng  lọc  Staphylococcus aureus kháng methicillin, các biện  pháp loại bỏ vi khuẩn cắt thay vì cạo lông, giáo  dục  sức  khỏe,  sử  dụng  kháng  sinh dự  phòng,  bảo  vệ  vết mổ  bằng  băng  vô  khuẩn  trong  48  giờ Nghiên cứu của Ruiz và Badia năm 2014(8)  cũng cho thấy hầu hết các hướng dẫn về phòng  ngừa NTVM đã mang đến sự cải  thiện kết quả  điều  trị sau phẫu thuật. Các biện pháp tốt nhất  để phòng ngừa NTVM: chuẩn bị vùng da phẫu  thuật  với  cồn  sát  trùng,  sử  dụng  đúng  kháng  sinh dự phòng  (30‐60 phút  trước  khi  rạch da),  phòng  chống  hạ  thân  nhiệt,  kiểm  soát  đường  huyết  trong  khi phẫu  thuật Nghiên  cứu  của  Berenguer năm 2010(1) cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng  vết mổ sẽ giảm đi khi tuân thủ các nguyên tắc về  chăm  sóc  ngoại  khoa  nhằm  giảm  tỷ  lệ  nhiễm  trùng vết mổ, giảm chi phí điều trị và giảm thời  gian nằm viện.   Việc  thực  hiện  phòng  ngừa  nhiễm  trùng  vết mổ là trách nhiệm của tất cả nhân viên y tế,  trong đó có vai trò hết sức quan trọng của điều  dưỡng.  Điều  dưỡng  là  người  trực  tiếp  chăm  sóc bệnh nhân  trước và sau mổ giúp cho quá  trình hồi phục, quá trình lành vết thương cũng  như theo dõi và phòng ngừa các biến chứng có  thể xảy ra sau mổ. Nghiên cứu của Geraldine(6)  cho  thấy có 38,6% nhân viên y  tế có cập nhật  kiến thức về chăm sóc vết thương trong 2 năm,  61,4% không cập nhật kiến  thức  trong 2 năm.  Bên cạnh đó việc ứng dụng kiến thức của điều  dưỡng  vào  thực  hành  chăm  sóc  bệnh  nhân  cũng rất quan trọng.   Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến  thức  và  thực  hành  của  điều  dưỡng  về  phòng ngừa  nhiễm trùng vết mổ” tại Bệnh viện Đa khoa Tiền  Giang nhằm góp phần tìm các giải pháp tốt nhất  giúp  cho  công  tác  chăm  sóc  điều  dưỡng  đạt  được kết quả tốt nhất để hạn chế tối đa các nguy  cơ xảy ra nhiễm trùng vết mổ.  Mục tiêu nghiên cứu  ‐  Xác  định  tỷ  lệ  điều  dưỡng  có  kiến  thức  đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.  ‐ Xác  định  tỷ  lệ  điều  dưỡng  có  thực  hành  đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.  ‐ Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức  và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng  vết mổ.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  Đối tượng nghiên cứu  Nghiên cứu sử dụng mẫu có sẵn để lựa chọn  đối  tượng  nghiên  cứu  được  thực  hiện  tại  5  khoa/phòng của bệnh viện đa khoa Tiền Giang,  gồm: Ngoại tổng quát, Chấn thương chỉnh hình,  Ngoại thần kinh, Ung bướu, Hậu phẫu.  Tiêu chuẩn chọn mẫu  ‐ Nhân viên  điều dưỡng  đang  làm việc  tại  các  khoa  Ngoại  tổng  quát,  Ngoại  thần  kinh,  Chấn thương chỉnh hình, Ngoại ung bướu, Hậu  phẫu của Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang   ‐  Trực  tiếp  thực  hiện  công  việc  chăm  sóc  bệnh nhân tại phòng bệnh.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 131 ‐ Đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  ‐ Nhân viên  điều dưỡng  có  thâm niên  làm  việc  tại các khoa nêu  trên dưới một năm, nhân  viên điều dưỡng đang trong thời gian thử việc.  ‐ Những điều dưỡng đang được cử đi học,  tập  huấn,  nghỉ  ốm  trong  suốt  thời  gian  tiến  hành nghiên cứu.  Công cụ nghiên cứu  Bộ  câu  hỏi  đánh giá kiến  thức về phòng ngừa  nhiễm trùng vết mổ được thiết kế dựa trên bộ câu  hỏi của Humaun Kabir Sickder trong nghiên cứu  “Kiến  thức và  thực hành của  điều dưỡng  liên quan  đến  phòng  ngừa  nhiễm  trùng  vết  mổ  tại  Bangladessh” năm 2010 trên nền tảng Hướng dẫn  phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ của CDC năm  1999 và đã có điều chỉnh cho phù hợp với  tình  hình thực tế tại Việt Nam.  Bảng  đánh  giá  thực  hành  phòng ngừa  nhiễm  trùng vết mổ được thiết kế theo: sách Điều dưỡng  cơ  bản  II,  Điều  dưỡng  Ngoại  khoa,  thông  tư  hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y tế  Việt Nam; Hướng dẫn phòng ngừa NTVM của  CDC, NICE.  Thu thập dữ liệu  Kiến thức  Thu  thập  dữ  kiện  bằng  cách  đưa  cho  các  nhân viên điều dưỡng  tham gia nghiên cứu bộ  câu  hỏi  gồm  có  21  câu,  câu  trả  lời  được  đánh  trực  tiếp trên bộ câu hỏi dựa  trên phương  thức  chọn  câu  trả  lời  họ  cho  là  đúng  nhất.  Trả  lời  đúng  1  câu  được  tính  1  điểm. Thời  gian hoàn  thành phần trả lời cho bộ câu hỏi này là 15 phút.  Điều dưỡng được đánh giá là có kiến thức đúng  về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ khi đạt từ 14  điểm trở lên.  Thực hành  Quan  sát ngẫu nhiên  các  cơ hội  thực hành  của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết  mổ dựa trên bảng khảo sát gồm có 12 bước với 3  yếu tố .  ‐ Rửa  tay khi  thay băng:  điều dưỡng  được  đánh giá là có rửa tay khi thay băng vết mổ khi  có thực hiện rửa tay trước và sau khi thay băng  theo quy trình rửa tay thường quy chuẩn.  ‐  Đảm  bảo  vô  khuẩn  khi  thay  băng:  điều  dưỡng  được  đánh  giá  lhuẩà  có  đảm  bảo  vô  khuẩn khi thay băng vết mổ khi có thực hiện đầy  đủ các tiêu chí về vô khuẩn của bảng khảo sát.  ‐ Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và thân  nhân  của  họ  về  chăm  sóc  vết mổ  thích  hợp:  điều dưỡng được đánh giá  là có giáo dục sức  khỏe khi  có  thực hiện  2  trên  3  tiêu  chí  trong  bảng khảo sát.  Phân tích dữ liệu  Số  liệu  được  phân  tích  bằng  chương  trình  SPSS 18. Kiểm định Chi square và Fisher dùng  để khảo sát liên quan giữa đặc điểm chung của  điều  dưỡng  với  kiến  thức  và  thực  hành  về  phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.  KẾT QUẢ   Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia  nghiên cứu  Bảng 1: Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia  nghiên cứu   Đặc điểm Tần số (n=80) Tỷ lệ (%) Giới Nam 14 17,5 Nữ 66 82,5 Khoa/phòng đang công tác Ngoại ung bướu 10 12,5 Ngoại tổng quát 24 30 Chấn thương chỉnh hình 16 20 Ngoại thần kinh 13 16,3 Hậu phẫu 17 21,2 Trình độ chuyên môn Trung cấp 56 70 Cao đẳng, Đại học 24 30 Thâm niên công tác tại khoa/phòng hiện tại 1 – 5 năm 28 35 6 – 10 năm 30 37,5 11 – 15 năm 8 10 16 – 20 năm 6 7,5 Hơn 20 năm 8 10 Số BN /ngày ≤ 8 BN 45 56,3 > 8 – 15 BN 28 35 > 15 BN 7 8,7 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 132 Kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết  mổ  Bảng 2. Kiến thức về phòng ngừa nhiễm trùng vết  mổ của điều dưỡng  Kiến thức Tần số (n=80) Tỷ lệ (%) Đúng 48 60 Không đúng 32 40 Thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết  mổ    Bảng 3. Thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa  nhiễm trùng vết mổ   Thực hành Tần số (n=80) Tỷ lệ (%) Rửa tay khi chăm sóc vết mổ Có 49 61,3 Không 31 38,7 Đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ Có 57 71,3 Không 23 28,7 Giáo dục sức khỏe cho BN/thân nhân BN Có 55 68,3 Không 25 31,7 Thực hành phòng ngừa NTVM Đúng 51 63,8 Không đúng 29 36,2 Các  yếu  tố  liên  quan  kiến  thức  và  thực  hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ  Bảng 3 . Sự khác biệt về kiến thức theo đặc điểm  chung của điều dưỡng  Đặc điểm Kiến thức n(%) p Đúng Không đúng Giới Nam 10 (71,4) 4 (28,6) 0,337a Nữ 38 (57,6) 28 (42,4) Khoa/phòng đang công tác Ngoại tổng quát 10 (41,7) 14 (58,3) 0,06a Chấn thương chỉnh hình 8 (50) 8 (50) Ngoại ung bướu 9 (90) 1 (10) Ngoại thần kinh 9 (69,2) 4 (30,8) Hậu phẫu 12 (70,6) 5 (29,4) Trình độ chuyên môn Trung cấp 28 (50) 28 (50) 0,005a Cao đẳng/đại học 20 (83,3) 4 (16,7) Thâm niên công tác 1 – 5 năm 15 (53,6) 13 (46,4) 0,175b 6 – 10 năm 19 (63,3) 11 (36,7) 11 – 15 năm 3 (37,5) 5 (62,5) 16 – 20 năm 6 (100) - Hơn 20 năm 5 (62,5) 3 (37,5) Đặc điểm Kiến thức n(%) p Đúng Không đúng Số BN /ngày ≤ 8 BN 31 (68,9) 14 (31,1) 0,095b > 8 – 15 BN 15 (53,6) 13 (46,4) >15 BN 2 (28,57) 5 (71,4) Ghi chú: a: kiểm định Chi Square; b: kiểm định Fisher  Bảng 4. Sự khác biệt về thực hành theo đặc điểm  chung của điều dưỡng  Đặc điểm Thực hành n (%) p Đúng Không đúng Giới tính Nam 10 (71,4) 4 (28,6) 0,511a Nữ 41 (62,1) 25 (37,9) Khoa/phòng đang công tác Ngoại tổng quát 11 (45,8) 13 (54,2) 0,343a Chấn thương chỉnh hình 10 (62,5) 6 (37,5) Ngoại ung bướu 5 (50) 5 (50) Ngoại thần kinh 9 (69,2) 4 (30,8) Hậu phẫu 1 4 (82,4) 3 (17,7) Trình độ chuyên môn Trung cấp 33 (58,9) 23 (41,1) 0,171a Cao đẳng/đại học 18 (75) 6 (25) Thâm niên công tác 1 – 5 năm 18 (64,3) 10 (35,7) 0,053b 6 – 10 năm 24 (80) 6 (20) 11 – 15 năm 4 (50) 4 ( 50) 16 – 20 năm 2 (33,3) 4 (66,7) Hơn 20 năm 3 (37,5) 5 (62,5) Số BN chăm sóc/ngày ≤ 8 BN 35 (77,8) 10 (22,2) 0,009b > 8 – 15 BN 13 (46,4) 15 (53,6) >15 BN 3 (42,9) 4 (57,1) Ghi chú: a: kiểm định Chi Square; b: kiểm định Fisher  Bảng 5. Liên quan giữa kiến thức và thực hành về  phòng ngừa NTVM  Đặc điểm Kiến thức n (%) p (χ2) Đúng Không đúng Thực hành Đúng 33 (64,7) 18 (35,3) 0,255 Không đúng 15 (51,7) 14 (48,3) Tỷ  lệ  có  thực  hành  rửa  tay  ở  nhóm  điều  dưỡng  có  kiến  thức  đúng  là  63,3%  (31/49)  cao  hơn  ở  nhóm  điều  dưỡng  có  kiến  thức  không  đúng  là  54,8%  (17/31)  về  phòng  ngừa NTVM,  tuy  nhiên  sự  khác  biệt  này  không  có  ý  nghĩa  thống kê (p>0,05).   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 133 BÀN LUẬN  Đặc điểm chung của điều dưỡng  Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm các điều  dưỡng có thâm niên công tác từ 1 năm trở lên tại  5 khoa/phòng  thuộc khối ngoại khoa  của bệnh  viện đa khoa Tiền Giang: ngoại tổng quát, chấn  thương chỉnh hình, ung bướu, ngoại  thần kinh  và  hậu  phẫu.  Trong  đó,  số  lượng  điều  dưỡng  đang làm việc tại khoa ngoại tổng quát chiếm tỷ  lệ cao nhất với 30%. Tỷ lệ nam tham gia nghiên  cứu chiếm 17,5% (14/80) và nữ  là 82,5% (66/80).  Đa số điều dưỡng tham gia nghiên cứu có trình  độ chuyên môn là trung cấp là 70% (56/80), điều  dưỡng có trình độ cao đẳng/đại học chiếm tỷ lệ  ít hơn 30% (24/80). Tỷ lệ này cũng tương tự như  trong nghiên cứu của Humaun năm 2010(3) với  tỷ lệ nữ cao hơn nam: nữ chiếm 90,8% trong khi  nam chỉ chiếm 9,2%. Tỷ lệ nam thấp hơn có thể  do đặc thù của ngành điều dưỡng.  Điều  dưỡng  tham  gia  nghiên  cứu  có  thâm  niên làm việc tại khoa/phòng thực hiện khảo sát  dao  động  từ 1 năm  đến hơn 20 năm,  trong  đó  điều dưỡng có thâm niên từ 6‐10 năm chiếm đa  số với 37,5% (30/80) và chiếm tỷ lệ ít nhất là điều  dưỡng  có  thâm  niên  từ  16‐20  năm  với  7,5%  (6/80). Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của  Humaun năm 2010 (9), tỷ lệ điều dưỡng có thâm  niên ở nhóm 1‐ 5 năm  là 82,5%; thâm niên 6‐10  năm là 14,2%; từ 16‐20 năm là 0%.   Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tỷ  lệ  điều  dưỡng chăm sóc trên 8 bệnh nhân trong 1 ngày  chiếm tỷ lệ khá cao với 43,8% (35/80).  Thực hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết  mổ  Nghiên  cứu  quan  sát  80  điều  dưỡng  thực  hành liên quan đến phòng ngừa nhiễm trùng vết  mổ với 3 yếu  tố:  rửa  tay khi chăm sóc vết mổ,  đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ và giáo  dục  sức  khỏe  cho  bệnh  nhân/thân  nhân  bệnh  nhân  về  chăm  sóc  vết mổ  thích  hợp. Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  có  61,3%  (49/80)  điều  dưỡng  có  rửa  tay khi  chăm  sóc vết mổ,  71,3%  (57/80) điều dưỡng chăm sóc vết mổ đảm bảo vô  khuẩn và 68,3% (55/80) điều dưỡng có thực hiện  giáo  dục  sức  khỏe  cho  bệnh  nhân/thân  nhân  bệnh nhân về chăm sóc vết mổ thích hợp. Tỷ lệ  điều dưỡng có  thực hành đúng về phòng ngừa  nhiễm trùng vết mổ là 63,8% (51/80).  Tỷ lệ tuân thủ rửa tay cao hơn trong nghiên  cứu  của Mai Ngọc  Xuân(4)  thực  hiện  tại  bệnh  viện  nhi  đồng  2  năm  2010  là  60,4%  và  nghiên  cứu của Võ Văn Tân năm 2010(9) là 56,7%. Trong  nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ điều dưỡng tuân  thủ quy trình rửa tay thường qui là 75% cao hơn  15  lần so với nghiên cứu của Võ Văn Tân năm  2010(9)  là  5%  cùng  thực  hiện  tại  bệnh  viện  đa  khoa Tiền Giang cho thấy có sự cải thiện rõ rệt  về việc tuân thủ rửa tay theo quy trình chuẩn.  Có 71,3% điều dưỡng trong nghiên cứu của  chúng  tôi được quan sát  thực hiện đảm bảo vô  khuẩn khi thay băng vết mổ. Theo Humaun(3), tỷ  lệ  điều  dưỡng  tham  gia  nghiên  cứu  trả  lời  có  đảm  bảo  vô  khuẩn  khi  chăm  sóc  vết mổ  cho  bệnh  nhân  là  87,5%,  tỷ  lệ  này  cao  hơn  so  với  nghiên cứu của chúng tôi.   Kết  quả  quan  sát  thực  hành  cho  thấy  có  68,3% (55/80) điều dưỡng có thực hiện giáo dục  sức khỏe  cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân  sau mổ về chăm sóc vết mổ thích hợp. Tỷ lệ này  thấp hơn so với nghiên cứu của Humaun(3) là có  94,2% điều dưỡng được khảo sát trả lời có thực  hiện  giáo  dục  sức  khỏe  cho  bệnh  nhân/thân  nhân bệnh nhân sau mổ.  Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực  hành về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ  Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy  không  có mối  liên quan giữa giới, khoa/phòng  đang  công  tác  với  kiến  thức  về  phòng  ngừa  nhiễm trùng vết mổ. Cũng như không tìm thấy  mối liên quan giữa thâm niên công tác, số bệnh  nhân/ngày với kiến thức.   Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt về  tỷ  lệ  điều dưỡng  có kiến  thức  đúng về phòng  ngừa  nhiễm  trùng  vết  mổ  giữa  nhóm  điều  dưỡng có trình độ chuyên môn  là trung cấp và  nhóm  có  trình  độ  chuyên môn  là  cao  đẳng/đại  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 134 học,  điều  dưỡng  có  trình  độ  chuyên môn  cao  hơn sẽ có kiến  thức về phòng ngừa NTVM  tốt  hơn:  83,3%  (20/24)  điều  dưỡng  có  trình  độ  chuyên môn  là cao  đẳng có kiến  thức  đúng về  phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ, trong khi đó tỷ  lệ điều dưỡng có trình độ chuyên môn là trung  cấp có kiến thức đúng là 50% (28/56) (p = 0,005).   Sự khác biệt về  thực hành  theo  đặc  điểm  chung của điều dưỡng   Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  kết  quả  khảo sát thực hành trên mẫu nghiên cứu gồm 80  điều dưỡng cho thấy có mối liên quan giữa thực  hành phòng ngừa NTVM với số bệnh nhân điều  dưỡng chăm sóc trong 1 ngày (p = 0,009): nhóm  chăm  sóc  ít hơn hoặc bằng 8 BN/ngày  có  tỷ  lệ  thực hành đúng là 77,8% (35/45), nhóm chăm sóc  hơn 8 đến 15 BN/ngày là 46,4% (13/28) và nhóm  chăm sóc hơn 15 BN/ngày  là 42,9% (3/7). Ngoài  ra các đặc điểm như giới, trình độ chuyên môn,  khoa/phòng  công  tác  và  thâm  niên  công  tác  không có mối liên quan với thực hành về phòng  ngừa NTVM của điều dưỡng (p>0,05).  Liên quan giữa kiến thức và thực hành về  phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ  Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều dưỡng  có kiến thức đúng có tỷ lệ đảm bảo vô khuẩn khi  chăm sóc vết mổ là 51,4% (35/57) thấp hơn điều  dưỡng  có  kiến  thức  không  đúng  là  56,52%  (13/23). Không tìm thấy mối liên quan giữa thực  hành đảm bảo vô khuẩn với kiến thức về phòng  ngừa NTVM của điều dưỡng (p>0,05).  Nhóm  điều  dưỡng  có  kiến  thức  đúng  về  phòng ngừa NTVM có tỷ  lệ thực hiện giáo dục  sức khỏe cho bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân là  60% (33/55) tương đương với nhóm điều dưỡng  có kiến thức không đúng là 60% (15/25).  Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy  tỷ  lệ điều dưỡng có  thực hành đúng về phòng  ngừa NTVM  ở nhóm  có kiến  thức  đúng 64,7%  (33/51) cao hơn ở nhóm có kiến thức không đúng  là  51,7%  (15/29).  Tuy  nhiên  sự  khác  biệt  này  không  có ý nghĩa  thống kê, không  có mối  liên  quan  giữa  kiến  thức  với  thực  hành  về  phòng  ngừa NTVM của điều dưỡng  (p>0,05). Kết quả  này  phù  hợp  với  kết  quả  nghiên  cứu  của  Humaun năm 2010(3).  KẾT LUẬN   Tỷ  lệ  điều  dưỡng  có  kiến  thức  đúng  về  phòng ngừa nhiễm  trùng vết mổ  là 60%. Tỷ  lệ  điều dưỡng có  thực hành đúng về phòng ngừa  nhiễm trùng vết mổ là 63,8% .  Các yếu  tố  liên quan đến kiến  thức và  thực  hành đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ.   Điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn  như cao đẳng/đại học sẽ có kiến thức về phòng  ngừa nhiễm  trùng  vết mổ  tốt hơn  so  với  điều  dưỡng có trình độ chuyên môn là trung cấp (p =  0,005).  Số bệnh nhân điều dưỡng chăm ≤ 8 BN/ngày  có tỷ lệ thực hành đúng là 77,8% cao hơn so với  nhóm chăm sóc > 8 đến 15 BN/ngày là 46,4%; và  nhóm  chăm  sóc  >  15  BN/ngày  là  42,9%  (p  =  0,009).  KIẾN NGHỊ  Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số  kiến  nghị  nhằm  góp  phần  cải  thiện  hiệu  quả  chăm sóc của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm  trùng vết mổ đối với bệnh nhân như sau  ‐ Tổ chức hoặc tạo điều kiện cho điều dưỡng  tham gia các khóa huấn luyện, hội thảo khoa học  chuyên nghành điều dưỡng liên quan đến chăm  sóc và kiểm soát NTVM  là  rất cần  thiết và nên  được duy trì thường xuyên để giúp điều dưỡng  có  thể  cập nhật kiến  thức,  ứng dụng  lâm  sàng  mới  dựa  trên  bằng  chứng mới  và  củng  cố  lại  những kiến  thức, kỹ năng  thực hành chuẩn  đã  được học/tập huấn trước đó. Đồng thời tạo điều  kiện  để điều dưỡng học  tập nâng  cao  trình  độ  chuyên môn tại các cơ sở đào tạo nhân  lực y tế  trong và ngoài tỉnh.  ‐  Tăng  cường  tổ  chức  kiểm  tra  giám  sát  thường xuyên hơn về công tác chuyên môn khi  điều dưỡng thực hiện chăm sóc bệnh nhân.  ‐ Tạo  thuận  lợi để  tăng cường  tuân  thủ rửa  tay cũng rất quan trọng, cụ thể là:  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 135 + Cung cấp đầy đủ phương tiện rửa tay: xà  phòng, khăn lau tay, cồn sát khuẩn...  + Vị trí rửa tay thuận tiện cho thao tác chăm  sóc: bồn rửa  tay trong buồng bệnh, buồng cách  ly, buồng làm thủ thuật, ... Chai chứa dung dịch  sát  khuẩn  tay  trên  xe  tiêm  chích,  đầu  giường  phòng cấp cứu, phòng bệnh nặng,...  ‐ Tuyên  truyền và giáo dục  tầm quan  trọng  của rửa tay; Phát động phong trào rửa tay trong  toàn thể NVYT.  Tăng cường thực hiện giáo dục sức khỏe cho  bệnh nhân/thân nhân bệnh nhân về các vấn đề  liên quan đến tự chăm sóc để phòng ngừa nhiễm  trùng vết mổ.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Amenu D, Balachew T, Araya F (2011). “Surgical site infection  rate  and  risk  factors  among  obstetric  cases  of  Jimma  university spacialized hospital, southwest Ethiopia”. Ethiop J  Health Sci, Ethiopia, 21(2): 91 – 100.  2. Graf K,  Sohr D, Haverich A, Kuhn C, Chaberny  IF  (2009).  “Decrease  of  deep  sternal  surgical  site  infection  rates  after  cardiac  surgery  by  a  comprehensive  infection  control  program”. Interact Cardiovasc Thorac Surg, 9(2): 282‐6.  3. Humaun  KS  (2010).  “Nurses’  knowledge  and  practice  regarding prevention of surgical site infection in Bangladesh”.  Bangladesh.  4. Mai Ngọc Xuân (2010) “Khảo sát thái độ và sự tuân thủ rửa  tay của các bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng điểm Bệnh  viện Nhi đồng 2 năm 2010”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, TP  Hồ Chí Minh, tập 14 (4), tr.218 – 226.  5. Mangram A J   (1999). Guidelines  for prevention  of Surgical  site  infections. Center  for Desease Control  and Prevention, USA,  pp. 247‐278.  6. McCarthy G  (2012).  ʺNurseʹs knowledge and competence  in  wound managementʺ. Wound UK. 8, tr. 37 – 47.  7. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hùng, Phạm Ngọc Trường  (2012). “Tỷ  lệ mới mắc và yếu  tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết  mổ tại một số bệnh viện của Việt Nam, 2009‐2010”. Tạp chí y  học thực hành, Hà Nội, số 7.  8. Ruiz  Tovar  J,  Badia  JM  (2014).  “Prevention  of  surgical  site  infection  in  abdominal  surgery.  A  critical  review  of  the  evidence”. Cir Esp, 92(4)L 223‐31.  9. Võ Văn Tân (2010). “Liên quan giữa kiến thức và hành vi của  Điều dưỡng về kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện”. Tạp chí Y  học TP. Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, tập 14 (4), tr. 214 – 220.  Ngày nhận bài báo:        11/9/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    30/9/2014  Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_cua_dieu_duong_ve_phong_ngua_nhiem_tr.pdf
Tài liệu liên quan