Nghiên cứu cho thấy có 19 (35,2%) trường
hợp phải chọc dò ổ bụng giải áp(4,10). Tất cả đều
được thực hiện trong vòng 12 giờ đầu sau khi
bắt đầu đo áp lực bàng quang. Điều này giải
thích được diễn tiến các thay đổi trị số áp lực
bàng quang trong 12 giờ đầu (bảng 3). Sự thay
đổi trị số áp lực bàng quang theo chiều hướng
giảm ở 12 giờ kế cho thấy tình trạng sốc sốt xuất
huyết cải thiện, bước sang giai đoạn phục hồi,
tái hấp thu dịch ổ bụng làm giảm dần áp lực ổ
bụng, tức là giảm áp lực bàng quang.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận một số
biến chứng khi đo áp lực bàng quang như tiểu
máu đại thể (5,5%), vi thể (20,3%), tuột thông
tiểu (3,7%), nghẹt thông tiểu (3,7%), sưng nề lỗ
tiểu (5,5%). Đây là những biến chứng liên đến
kỹ thuật đặt thông tiểu cũng như bơm bóng
chèn cố định thông tiểu nên cần thao tác nhẹ
nhàng, thông tiểu được bôi trơn để tránh xây xát
niêm mạc đường tiểu. Chúng tôi không ghi
nhận nhiễm trùng tiểu với thời gian đo và theo
dõi áp lực bàng quang trung bình 34,5 giờ và
thời gian lưu thông tiểu trung bình là 3,4 ngày.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 54 trường hợp đo và theo
dõi áp lực bàng quang ở trẻ sốc sốt xuất huyết
kéo dài kèm suy hô hấp, chúng tôi nhận thấy
đây là kỹ thuật mới, đơn giản điều dưỡng có thể
thực hiện được nếu được huấn luyện tốt. Vai trò
của người điều dưỡng ở đây là nắm vững kỹ
thuật đo và theo dõi áp lực bàng quang, biết
cách theo dõi và nhận định kết quả đo của hệ
thống theo dõi áp lực bàng quang, biết cách
chăm sóc để cho hệ thống theo dõi áp lực bàng
quang hoạt động hiệu quả, chính xác. Đo và
theo dõi áp lực bàng quang là công cụ hữu ích
trong xử trí suy hô hấp do tràn dịch màng bụng
lượng nhiều biến chứng của sốc sốt xuất huyết
kéo dài, giúp các bác sĩ có thêm một trợ thủ tin
cậy để quyết định xử trí đúng và kịp thời, cứu
sống bệnh nhân sốc sốt xuất huyết nặng kèm
suy hô hấp.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật đo và theo dõi áp lực bàng quang trong sốc sốt xuất huyết dengue kèm suy hô hấp do tràn dịch màng bụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 133
KỸ THUẬT ĐO VÀ THEO DÕI ÁP LỰC BÀNG QUANG
TRONG SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE KÈM SUY HÔ HẤP
DO TRÀN DỊCH MÀNG BỤNG
Nguyễn Việt Trường*, Nguyễn Minh Tiến*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kỹ thuật đo và theo dõi áp lực bàng quang trong sốc sốt xuất huyết kéo dài kèm suy hô
hấp.
Thiết kế: Mô tả tiến cứu loạt ca.
Kết quả chính: 54 trẻ sốc sốt xuất huyết kéo dài kèm suy hô hấp do tràn dịch màng bụng lượng nhiều, xác
định bằng huyết thanh chẩn đoán Mac ELISA IgM dương tính, có chỉ định đo áp lực bàng quang được đưa vào
lô nghiên cứu với tuổi trung bình là 6,6 tuổi, nhỏ nhất là 3 tuổi, sốc sốt xuất huyết Dengue (độ III) (77,8%), sốc
sốt xuất huyết Dengue nặng (độ IV) (22,2%). Định vị trí zero của thước đo áp lực bàng quang và bơm đúng thể
tích nước muối sinh lý là hai yếu tố quyết định tính chính xác và tin cậy của trị số áp lực bàng quang. Biến
chứng của kỹ thuật đo áp lực bàng quang bao gồm tiểu máu đại thể (5,5%), vi thể (20,3%), tuột thông tiểu
(3,7%), nghẹt thông tiểu (3,7%) sưng nề lỗ tiểu (5,5%).
Kết luận: Người điều dưỡng nắm vững kỹ thuật đo và theo dõi áp lực bàng quang, biết cách theo dõi và
nhận định kết quả đo của hệ thống theo dõi áp lực bàng quang, biết cách chăm sóc để cho hệ thống theo dõi áp lực
bàng quang hoạt động hiệu quả, chính xác, giúp các bác sĩ trong xử trí suy hô hấp do tràn dịch màng bụng lượng
nhiều biến chứng của sốc sốt xuất huyết kéo dài.
Từ khóa: sốc sốt xuất huyết Dengue, tràn dịch màng bụng.
ABSTRACT
TECHNIQUE AND MONITOR OF INTRABLADDER PRESSURE IN PROLONGED DENGUE SHOCK
SYNDROME COMPLICATED WITH ACUTE RESPIRATORY FAILURE DUE TO ABDOMINAL
ASCITES
Nguyen Viet Truong, Nguyen Minh Tien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 133 - 139
Objectives: To explore technique and monitor of intrabladder pressure (IBP) in prolonged Dengue shock
syndrome (DSS) complicated with acute respiratory failure due to abdominal ascites.
Design: Prospective case series study.
Main results: 54 prolonged DDS children complicated with acute respiratory failure due to abdominal
ascites who were determined by MacELISA positive for Dengue, indicated intrabladder pressure (IBP) monitor,
consisted of DSS (grade III) (77.8%), severe DSS (grade IV) (22.2%), mean age 6.6 years old, youngest age of 3
years. Localizing zero of water column and bladder instillation volume were two key technical factors determining
accuracy and reliability of IBP value. Complications of IBP monitoring included macroscopic hematuria (5.5%),
microscopic hematuria (20.3%), Foley catheter dropout (3.7%), Foley catheter clogging (3.7%) meatus swelling
(5.5%).
* Khoa Hồi sức tích cực chống độc, Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: ĐD Nguyễn Việt Trường ĐT: 0903353840, Email:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 134
Conclusion: Nurses should make perfect of technique and monitor of IBP, know how to follow up and
recognize IBP measurements, how to make IBP system operate effectively and accurately, helping clinicians
giving right decision making in management of prolonged dengue shock syndrome (DSS) complicated with acute
respiratory failure due to abdominal ascites.
Key words: DSS dengue shock syndrome, IBP intrabladder pressure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoa Hồi sức tích cực và chống độc bệnh
viện nhi đồng 1 hàng năm nhận điều trị từ 200 -
300 các trường hợp sốc sốt xuất huyết Dengue,
đa số là sốc kéo dài được chuyển từ tuyến trước,
với nhiều biến chứng như suy hô hấp, rối loạn
đông máu xuất huyết tiêu hóa, rối loạn kiềm
toan, tổn thương các cơ quan... Suy hô hấp là
một biến chứng thường gặp trong sốc sốt xuất
huyết Dengue kéo dài mà phần lớn là do tràn
dịch màng bụng lượng nhiều gây tăng áp lực ổ
bụng, chèn ép cơ hoành, phổi, cũng như các cơ
quan trong ổ bụng có thể đưa đến hội chứng
chèn ép khoang ổ bụng, tổn thương, suy các cơ
quan, đòi hỏi phải can thiệp kịp thời. Để giải
quyết vấn đề này trong những năm gần đây các
bác sĩ thường đặt ống thông tiểu để đo áp lực
bàng quang gián tiếp phản ánh áp lực ổ bụng,
giúp đánh giá khách quan mức độ căng cứng
thành bụng, cũng như giúp quyết định xử trí
thích hợp khi tình trạng suy hô hấp diễn tiến
nặng. Đo và theo dõi áp lực bàng quang là kỹ
thuật mới đòi hỏi điều dưỡng tiếp cận một cách
thành thạo, có kỹ năng trong động tác kỹ thuật
để thu thập trị số áp lực bàng quang tin cậy,
giúp cho bác sĩ đưa ra quyết định lâm sàng thích
hợp, cứu sống bệnh nhân. Chính vì thế chúng
tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Khảo sát kỹ
thuật đo và theo dõi áp lực bàng quang trong
sốc sốt xuất huyết Dengue kéo dài kèm suy hô
hấp do tràn dịch màng bụng” nhằm rút ra một
số nhận xét, kinh nghiệm góp phần nâng cao
chất lượng điều trị và chăm sóc bệnh nhân sốc
sốt xuất huyết kèm suy hô hấp ngày càng hiệu
quả và an toàn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát kỹ thuật đo và theo dõi áp lực bàng
quang trong sốc sốt xuất huyết Dengue kéo dài
kèm suy hô hấp do tràn dịch màng bụng, tại
khoa Hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện
Nhi đồng 1 từ 01/06 – 31/12/2010.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh
nhân sốc sốt xuất huyết Dengue kéo dài kèm
suy hô hấp.
Xác định tỉ lệ các đặc điểm trong kỹ thuật
đo: định mốc zero, mồi dịch hệ thống, đợi cân
bằng dịch mồi hệ thống, đo tri số áp lực bàng
quang, xả thông nước tiểu.
Xác định trị số trung bình áp lực bàng quang
trong vòng 24 giờ.
Xác định tỉ lệ biến chứng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả tiến cứu loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn bệnh
Bệnh nhân ≤ 15 tuổi, sốc sốt xuất huyết
Dengue kéo dài kèm suy hô hấp do tràn dịch
màng bụng, xác định bằng huyết thanh chẩn
đoán Mac ELISA IgM dương tính, được đo áp
lực bàng quang theo chỉ định của bác sĩ.
Sốc kéo dài: Sốc không ổn định 6 giờ; tổng
lượng dịch 60ml/kg.
Suy hô hấp: một trong các dấu hiệu: nhịp
thở 50 l/ph trẻ < 12 tháng, 40 l/ph trẻ 1 - 5
tuổi, 30l/ph trẻ 5 tuổi, co lõm ngực, tím tái,
co kéo cơ ức đòn chũm, phập phồng cánh
mũi, SpO2 < 92%.
Tràn dịch màng bụng lượng nhiều: bụng
phình căng, vòng bụng tăng dần, siêu âm bụng:
tràn dịch màng bụng lượng nhiều: dịch quanh
vùng gan, dưới cơ hoành, dịch tự do nhiều ở hố
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 135
chậu, ổ bụng..
Tiêu chí loại trừ
- Bệnh nhân được chẩn đoán là sốc SXH theo
tiêu chuẩn của TCYTTG nhưng huyết thanh học
âm tính.
- Có bất thường bệnh lý khác đi kèm như
bệnh tim, phổi.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
01/06 – 31/12/2010, tại khoa Hồi sức tích cực
và chống độc bệnh viện Nhi đồng 1.
Kỹ thuật đo áp lực bàng quang
Dụng cụ:
Ống thông tiểu Foley:
. Nhũ nhi: 6-8 F
. Trẻ em: 8-12 F
Ba chia: 1 ba chia có dây và 2 ba chia không
dây.
1 chai Normal Saline 500ml và 2 dây truyền
dịch loại 20 giọt/ml.
1 ống tiêm 20ml.
Bộ đặt ống thông tiểu và găng tay vô trùng.
Thước thăng bằng, thước đo áp lực bàng
(giống thước đo CVP).
Túi dẫn lưu nước tiểu.
Trụ treo.
Lắp ráp hệ thống đo áp lực bàng quang(1,2).
Định vị trí zero: mốc zero giao điểm đường
nách giữa và mào chậu, lấy vị trí zero thước đo
áp lực bàng quang tương ứng mốc zero bằng
cách dùng thước thợ.
Rửa tay thủ thuật.
Mang găng vô trùng.
Tiến hành đặt ống thông tiểu Foley cho bệnh
nhi (thường do bác sĩ thực hiện).
Thiết lập hệ thống đo áp lực trong bàng
quang bằng cột nước bằng cách nối các ba chia
như hình:
Sơ đồ 1:. Hệ thống đo áp lực bàng quang
(Ba chia có dây số 1; Ba chia không dây số 2 và 3)
Thiết lập cột nước đo áp lực bằng cách nối 1
dây dịch truyền vào ba chia có dây số 1, sau đó
gắn dây vào thước đo áp lực bàng quang.
Cắm 1 dây dịch truyền vào chai Normal
saline, đuổi khí và gắn vào ba chia không dây
số 2.
Thiết lập cột nước bằng cách truyền dịch
từ chai Normal salin qua ba chia số 2, 1 sao
H
ệ
th
ốn
g
tr
uy
ền
d
ịc
h
C
ột
n
ư
ớc
đ
o
áp
lự
c
Ống thông tiểu
3 1 2
Ố
ng
ti
m
2
0m
l
Túi chứa nước tiểu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 136
cho cột nước dừng ở mức Zéro trên thước đo
áp lực bàng quang. Khóa ba chia số 1 lại để
giữ cột nước. Chú ý không để có bọt khí trên cột
nước đo áp lực.
Sau đó tiếp tục truyền dịch đuổi khí đến đầu
dây của ba chia số 1 (nơi nối vào ống thông tiểu)
và ba chia số 3 (nơi nối vào túi chứa nước tiểu).
Nối ống thông tiểu vào 1 đầu của ba chia có
dây số 1.
Tiến hành đo áp lực áp lực trong bàng
quang bằng cột nước.
Dẫn lưu hết nước tiểu ra túi chứa nước tiểu.
Dùng ống chích 20ml hút Normal saline với
thể tích bằng 1 ml/kg (tối đa 25ml), khóa ba chia
số 2 vào hệ thống truyền dịch và sau đó bơm
nhẹ nhàng vào bàng quang qua ống thông tiểu.
Đợi khoảng 1 phút sau khi bơm nước vào
bàng quang thì mở ba chia số 1 thông vào cột
nước để đo áp lực bàng quang như sơ đồ 1.
Quan sát cột nước và đọc kết quả (nếu cột
nước dao động theo nhịp thở, đọc kết quả ở
mức thấp nhất, tương ứng cuối kỳ thở ra).
Sau đó vặn 3 chia để khóa cột nước, mở
thông dẫn lưu nước tiểu ra túi chứa nước tiểu.
Theo dõi
Ghi nhận trị số áp lực bàng quang theo thời gian.
Định vị trí zero lại trước mỗi tua trực hoặc
khi thấy trị số không thích hợp (quá cao hoặc
quá thấp) so với tình trạng lâm sàng của
bệnh nhân.
Theo dõi thông tiểu: tuột, chảy máu, gập tắc.
Cách tiến hành
Thu thập dữ liệu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng
và quan sát điều dưỡng thực hiện kỹ thuật đo
theo biểu mẫu soạn sẵn với những điểm quan
trọng là định vị trí zero, bơm vào bàng quang
nước muối thể tích 1ml/kg (tối đa 25ml), đợi 1
phút, đọc trị số áp lực bàng quang, mở thông
cho cột nước từ bàng quang qua cột nước để đo
trị số áp lực bàng quang, không để khí cột nước
đo áp lực bàng quang. Xét nghiệm 10 chỉ số
nước tiểu: hồng cầu nước tiểu (+) và nước tiểu
không có màu đỏ: tiểu máu vi thể, nước tiểu
màu đỏ: tiểu máu đại thể. Siêu âm bụng: tràn
dịch màng bụng lượng nhiều: dịch quanh vùng
gan, dưới cơ hoành, dịch tự do nhiều ở hố chậu,
ổ bụng; trung bình: dịch tự do ổ bụng ít, vừa; ít:
dịch túi Morison, túi cùng Douglas.
Xử lý dữ liệu
Bằng phần mềm thống kê SPSS 18.0 for
window, với số trung bình, độ lệch chuẩn.
KẾT QUẢ
Trong thời gian 6 tháng từ 01/06 – 31/12/2010
có 54 trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue (SXHD) kéo
dài, xác định bằng huyết thanh chẩn đoán Mac
ELISA IgM dương tính, có chỉ định đo áp lực
bàng quang được đưa vào lô nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng
Đặc điểm Kết quả
Tuổi trung bình (tuổi), giới hạn 6,6 2,3 (3 - 12 tuổi)
Giới: Nam/nữ 26 (48,1%)/ 28 (51,9%)
Địa phương: Thành phố/tỉnh 12 (22,2%)/ 42 (77,8%)
Ngày vào sốc 4-5 (66,7%)
Độ III (sốc SXHD)/IV (sốc SXHD
nặng)
42 (77,8%)/12 (22,2%)
Điều trị tuyến trước 52 (96,3%)
Đặc điểm kỹ thuật đo áp lực bàng quang
Bảng 2: Đặc điểm kỹ thuật đo áp lực bàng quang
Đặc điểm Kết quả
thực hiện
Kích thước ống thông tiểu Foley
8F10F
12F
16 (29,6%)
28 (51,9%)
10(18,5%)
Định vị trí zero trước mỗi tua trực 54 (100%)
Định lại vị trí zero khi bệnh nhân thay đổi tư
thế hoặc trị số không thích hợp
12 (22,2%)
Bơm vào bàng quang normal saline thể tích
1ml/kg (tối đa 25ml)
51 (94,4%)
Đợi 1 phút sau bơm normal saline 54 (100%)
Đọc kết quả trị số áp lực bàng quang trên cột nước 54 (100%)
Mở thông nước tiểu vào túi chứa 48 (88,9%)
Có bọt khí cột nước đo áp lực bàng quang 4 (7,4%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 137
Diễn tiến thay đổi áp lực bàng trong vòng 24 giờ sau đo áp lực bàng quang
Bảng 3: Diễn tiến thay đổi áp lực bàng trong vòng 24 giờ sau đo áp lực bàng quang
Thời điểm T0 T1 T2 T4 T6 T8 T10 T12 T14 T16 T18 T20 T22 T24
ALBQ(TB)
cmH2O
29,7 29,2 32,4 30,5 31,3 29,6 31,3 34,1 32,8 31,1 30,2 27,6 25,1 22,7
(SD) 6,5 5,1 6,9 6,9 6,2 8,4 11,9 10,1 14,6 4,2 4,7 4,8 4,3 3,6
Trị thấp nhất –
cao nhất
cmH2O
20-40 20-38 24-42 32-44 18-42 14-42 15-44 20-44 17-44 24-44 25-42 16-36 14-34 14-32
ALBQ ≥
27cmH2O
46/54 (85,2%)
ALBQ (áp lực bàng quang)
Biến chứng kỹ thuật đo áp lực bàng quang
Bảng 4: Biến chứng kỹ thuật đo áp lực bàng quang
Biến chứng Kết quả
Tiểu máu đại thể 3 (5,5%)
Tiểu máu vi thể 11 (20,3%)
Tuột thông tiểu 2 (3,7%)
Nghẹt thông tiểu 2 (3,7%)
Sưng nề lỗ tiểu 3 (5,6%)
Nhiễm trùng 0 (0%)
Thời gian đo và theo dõi áp lực bàng
quang (giờ)
34,5 13,6 (24-48)
Thời gian lưu thông tiểu (ngày) 3,4 ± 1,2 (2-5)
Kết quả điều trị
Bảng 5: Kết quả điều trị
Điều trị Kết quả
Chọc dò ổ bụng giải áp 19 (35,2%)
Sống 52 (96,3%)
Thời gian nằm hồi sức 6,7 ± 1,5 (3-12)
BÀN LUẬN
Trong thời gian 6 tháng từ 01/06 – 31/12/2010
có 54 trẻ sốc sốt xuất huyết kéo dài, xác định
bằng huyết thanh chẩn đoán Mac ELISA IgM
dương tính, có chỉ định đo áp lực bàng quang
được đưa vào lô nghiên cứu với tuổi trung bình
là 6,6 tuổi, nhỏ nhất là 3 tháng, lớn nhất là 12
tuổi, không có sự khác biệt về giới tính. Đa số
trẻ vào sốc ngày 4-5 (66,7%), sốc sốt xuất huyết
Dengue (độ III) (77,8%), sốc sốt xuất huyết
Dengue nặng (độ IV) (22,2%) và đã được điều trị
tuyến trước (96,3%).
Đây là những trường hợp sốc kéo dài, tràn
dịch màng bụng lượng nhiều gây suy hô hấp,
được các bác sĩ điều trị chỉ định đo áp lực bàng
quang. Phần lớn các trường hợp được đặt thông
tiểu số 8F, 10F (81,5%) do đa số các trẻ dưới 10
tuổi. Hệ thống đo áp lực bàng quang qua cột
nước được bác sĩ lắp đặt đơn giản gồm 3 bộ 3
chia nối liên tiếp nhau, trong đó 1 bộ 3 chia có
dây nối trực tiếp với ống thông tiểu, còn 2 bộ
còn là 3 chia không dây nối với túi chứa nước
tiểu vô trùng qua một ống tiêm 3ml (bỏ phần
piston). Các 3 chia nối với dây dịch truyền làm
cột nước đo áp lực bàng quang, dây dịch truyền
gắn chai nước muối sinh lý làm dịch mồi, và
cuối cùng là gắn với một ống tiêm 20ml.
Nghiên cứu khảo sát cách đo áp lực bàng
quang của điều dưỡng đã được huấn luyện, cho
thấy 100% các trường hợp đều có định vị mức
zero trước mỗi tua trực để đảm bảo mức zero
của thước đo áp lực bàng quang tương ứng với
điểm cắt đường nách giữa với mào chậu (lưu ý
bệnh nhân nằm ngửa). Có 12 trường hợp (22,2%)
phải định vị lại vị trí zero vì kết quả đo tri số áp
lực bàng quang quá cao hoặc quá thấp so với
trước đó do bệnh nhân thay đổi tư thế đưa đến
mức zero của thước đo áp lực bang quang ở vị
trí thấp hơn hoặc cao hơn so với thực tế. Điều
này có ý nghĩa quan trọng vì giúp đem lại trị số
áp lực bàng quang thực chính xác của bệnh
nhân cho các bác sĩ điều trị dựa vào đó để có
thái độ xử trí thích hợp(9). Có 51 (94,4%) trường
hợp bơm đúng thể tích nước muối sinh lý vào
bàng quang để đo, như vậy có 3 trường hợp
bơm sai thể tích do các trẻ đều trên 25kg, thay vì
chỉ bơm 25ml, điều dưỡng lại bơm theo 1ml/kg
của bệnh nhân. Davis(5) và Souminen(11) ghi nhận
thể tích nước muối sinh lý bơm vào bàng quang
để đo áp lực bàng quang ở trẻ em tối ưu là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 138
1ml/kg, tối đa là 25ml(6). Tất cả các trường hợp
đều được chờ 1 phút sau khi bơm nước muối
sinh lý vào bàng quang. Đây là bước quan trọng
để áp lực trong bàng quang ổn định và bàng
quang không bị co thắt đột ngột gây tăng áp lực
giả tạo. Trị số áp lực bàng quang được đọc ở
mức trên cột nước sau 1-2 phút ổn định áp lực,
thường dao động theo nhịp thở, ghi nhận kết
quả ở cuối thì thở ra. 48 (88,9%) trường hợp
được mở thông nước tiểu vào túi chứa sau khi
đo áp lực bàng quang do đó có 6 trường hợp trẻ
không được mở thông nước tiểu vào túi chứa.
Điều này điều dưỡng cần lưu ý vì động tác dẫn
lưu nước tiểu vào túi chứa, giúp theo dõi lượng
nước tiểu bệnh nhân, đánh giá hiệu quả chống
sốc, cũng như tránh nhiễm trùng tiểu ngược
dòng do không được dẫn lưu tốt. Có 4 (7,4%)
trường hợp có bọt khí vào cột nước đo áp lực
bàng quang vì chỗ nối các 3 chia bị hở, gây ảnh
hưởng đến kết quả đọc trị số áp lực bàng quang.
Các trường hợp này được khắc phục bằng cách
thay dây cột nước mới. Diễn tiến thay đổi áp lực
bàng quang trong vòng 24 giờ sau đo áp lực
bàng quang (bảng 3) cho thấy áp lực bàng
quang trung bình tại các thời điểm dao động
thay đổi và ở mức cao trong 12 giờ đầu, và
khuynh hướng giảm dần trong 12 giờ kế. 85,2%
các trường hợp đều có trị số áp lực bàng quang
ở một thời điểm nhất định trên 27cmH2O. Đây
là ngưỡng áp lực xem xét chọc dò giải áp ổ bụng
nhất là khi bệnh nhân thất bại với thở áp lực
dương liên tục. Do đó điều dưỡng cần báo bác sĩ
ngay khi ghi nhận trị số bất thường áp lực bàng
quang trên 27cmH2O(1,3,4).
Nghiên cứu cho thấy có 19 (35,2%) trường
hợp phải chọc dò ổ bụng giải áp(4,10). Tất cả đều
được thực hiện trong vòng 12 giờ đầu sau khi
bắt đầu đo áp lực bàng quang. Điều này giải
thích được diễn tiến các thay đổi trị số áp lực
bàng quang trong 12 giờ đầu (bảng 3). Sự thay
đổi trị số áp lực bàng quang theo chiều hướng
giảm ở 12 giờ kế cho thấy tình trạng sốc sốt xuất
huyết cải thiện, bước sang giai đoạn phục hồi,
tái hấp thu dịch ổ bụng làm giảm dần áp lực ổ
bụng, tức là giảm áp lực bàng quang.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận một số
biến chứng khi đo áp lực bàng quang như tiểu
máu đại thể (5,5%), vi thể (20,3%), tuột thông
tiểu (3,7%), nghẹt thông tiểu (3,7%), sưng nề lỗ
tiểu (5,5%). Đây là những biến chứng liên đến
kỹ thuật đặt thông tiểu cũng như bơm bóng
chèn cố định thông tiểu nên cần thao tác nhẹ
nhàng, thông tiểu được bôi trơn để tránh xây xát
niêm mạc đường tiểu. Chúng tôi không ghi
nhận nhiễm trùng tiểu với thời gian đo và theo
dõi áp lực bàng quang trung bình 34,5 giờ và
thời gian lưu thông tiểu trung bình là 3,4 ngày.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 54 trường hợp đo và theo
dõi áp lực bàng quang ở trẻ sốc sốt xuất huyết
kéo dài kèm suy hô hấp, chúng tôi nhận thấy
đây là kỹ thuật mới, đơn giản điều dưỡng có thể
thực hiện được nếu được huấn luyện tốt. Vai trò
của người điều dưỡng ở đây là nắm vững kỹ
thuật đo và theo dõi áp lực bàng quang, biết
cách theo dõi và nhận định kết quả đo của hệ
thống theo dõi áp lực bàng quang, biết cách
chăm sóc để cho hệ thống theo dõi áp lực bàng
quang hoạt động hiệu quả, chính xác. Đo và
theo dõi áp lực bàng quang là công cụ hữu ích
trong xử trí suy hô hấp do tràn dịch màng bụng
lượng nhiều biến chứng của sốc sốt xuất huyết
kéo dài, giúp các bác sĩ có thêm một trợ thủ tin
cậy để quyết định xử trí đúng và kịp thời, cứu
sống bệnh nhân sốc sốt xuất huyết nặng kèm
suy hô hấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheatham ML, Malbrain MLNG (2007). Results from the
International Conference of Experts on Intra-abdominal
Hypertension and Abdominal Comparment Syndrome,
Recommendations. Intensive Care Med, 33: 951-962.
2. Cheatham ML, Safcsak K (1998). Intra-abdominal pressure: a
revised method for measurement. J Am Coll Surg, 186: 594-595.
3. Cheatham ML, Sagraves SG (2006). Intravascular pressure
monitoring does not cause urinary tract infection. Intensive Care
Med, 32: 1640-1643.
4. Corcos AC, Sherman HF (2001). Percutanous treament of
secondary abdominal compartment syndrome. J Trauma, 51:
1062-1064.
5. Davis PJ, Koottayi S (2005). Comparision of indirect methods of
measuring intra-abdominal pressure in children. Intensive care
Med, 31: 471-475.
6. De Waele J, Pletinckx P (2006). Saline volume in transvesical
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 139
intra-abdominal pressure measurement: enough is enough.
Intensive care Med, 32: 455-459.
7. Malbrain MLNG (2004). Different techniques to measure intra-
abdominal pressure (IAP): time for a critical re-appraisal.
Intensive Care Med, 30: 357-371.
8. Malbrain MLNG (2006). Effect of bladder volume on measured
intravesical pressure: a prospective cohort study. Critical Care,
10, No4.
9. Malbrain MLNG, Cheatham ML (2006). Results from the
International Conference of Experts on Intra-abdominal
Hypertension and Abdominal Comparment Syndrome.
Intensive Care Med, 32: 1722-1732.
10. Sugrue M, Bauman A (2002). Clinical of examination is an
inaccurate predictor of intra-abdominal pressure. World J. Surg,
26: 1428-1431.
11. Suominen PK., Pakarinen MP (2006). Comparison of direct and
intravesical measurement of intraabdominal pressure in
children. Journal of Pediatric Surgery, 41: 1381-1385.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ky_thuat_do_va_theo_doi_ap_luc_bang_quang_trong_soc_sot_xuat.pdf