KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 36 trường hợp sa sinh dục độ II-III, được phẫu thuật theo kỹ thuật phẫu thuật
nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng trong điều trị sa sinh dục, từ 04/2008 đến 01/2010
tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam-Cu Ba, Đồng Hới, Quảng Bình, chúng tôi ban đầu rút ra một
số kết luận nổi bật sau:
• Kỹ thuật đơn giản, rút ngắn được cả thời gian gây mê cũng như phẫu thuật.
• Phẫu thuật ít xâm lấn, hạn chế tổn thương và tai biến, cho phép phục hồi sức khỏe
nhanh chóng, đảm bảo tính thẩm mỹ và mang lại sự hài lòng cao.
• Có thể áp dụng cho mọi lứa tuổi, bảo tồn được tử cung, đảm bảo chức năng sinh sản,
tình dục, nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ, đặc biệt lứa tuổi tiền mãn và mãn
kinh.
• Kỹ thuật không đòi hỏi thêm thiết bị ngoại nhâp, giảm bớt chi phí cho người bệnh.
• Kỹ thuật này có thể ứng dụng cho các cơ sở y tế có khả năng phẫu thuật nội soi từ cơ
bản.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật phẫu thuật nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng trong điều trị sa sinh dục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52
KỸ THUẬT PHẪU THUẬT NỘI SOI TREO TỬ CUNG TRỰC TIẾP
VÀO THÀNH BỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ SA SINH DỤC
Phan Xuân Khôi*; Hoàng Nữ Phú Xuân *
* : BV hữu nghị Việt Nam CuBa Đồng Hới.
Tác giả liên lạc : Bs CK2 Phan Xuân Khôi - ĐT : 0912098498; Email :
khoi_qb@yahoo.com.vn
TÓM TẮT
Sa sinh dục là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ, ñặc biệt tuổi tiền mãn và mãn kinh. Ứng dụng
phẫu thuật nội soi vào ñiều trị bệnh lý này vẫn còn hạn chế; ñã có nhiều tác giả mô tả kỹ thuật
cố ñịnh tử cung vào mỏm nhô trong ñiều trị, tuy nhiên phương pháp này ñòi hỏi những tiêu chí
kỹ thuật nghiêm ngặt và chi phí ñắt tiền... Đề tài: ‘‘Kỹ thuật phẫu thuật nội soi treo tử cung
trực tiếp vào thành bụng trong ñiều trị sa sinh dục’’ ñược tiến hành tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới, Quảng Bình từ tháng 4/2008. Mục tiêu: Áp dụng và ñánh giá
hiệu quả của kỹ thuật phẫu thuật nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng trong ñiều trị sa
sinh dục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp
trên 36 trường hợp sa sinh dục ñộ II-III(IV) ñược áp dụng kỹ thuật nội soi treo tử cung trực
tiếp vào thành bụng với hai mũi chỉ không tiêu trong ñiều trị bằng phẫu thuật nội soi. Kết quả:
Trong số 36 bệnh nhân ñược ñiều trị, có ñến 14 trường hợp (38,9%) trong ñộ tuổi 70-79; chỉ có
05 trường hợp (13,9%) dưới 50 tuổi; có 34 trường hợp sa sinh dục ñộ III-(IV) (94,44%) ; chỉ
có 02 trường hợp sa sinh dục ñộ II (5,56%). Cả 36 trường hợp (100%) ñều ñược phẫu thuật
thành công với thời gian phẫu thuật trung bình là 16,4 phút, thời gian hồi phục sức khỏe là
9,3giờ. Không có tai biến nào xảy ra trong quá trình phẫu thuật, tất cả bệnh nhân ñều hài lòng
với kết quả phẫu thuật và không có trường hợp nào bị sa tử cung tái phát sau phẫu thuật. Kết
luận : Đây là một kỹ thuật mới lần ñầu tiên ñược áp dụng thành công tại Bệnh viện hữu nghị
Việt Nam- CuBa Đồng Hới. Kỹ thuật ñơn giản, phẫu thuật ít xâm lấn, hạn chế tai biến, rút
ngắn thời gian phẫu thuật và phục hồi sức khỏe, mang tính thẩm mỹ và sự hài lòng cao. Kỹ
thuật chỉ ñòi hỏi các thiết bị phẫu thuật nội soi cơ bản, không làm tăng chi phí cho người bệnh
và có thể áp dụng cho các cơ sở y tế có khả năng phẫu thuật nội soi từ cơ bản.
Từ khóa: Sa sinh dục, phẫu thuật nội soi, treo tử cung, trực tiếp.
METHOD OF HANGING UP DIRECTLY THE UTERINE AGAINST
THE ABDOMINAL WALL IN ENDOSCOPY SURGERY FOR
PROLAPSE
Summary: This is study aiming at applying the first time the method of hanging up directly
the uterine against the abdominal wall in endoscopy surgery for prolapse at the Vietnam-Cuba
Donghoi friendship hospital in Quangbinh. Thirty six patients with prolapse at level II-III(IV)
were recruited and applied successfully this method in endoscopy surgery at the hospital from
April, 2008 to January 2010. Due to the simple method, the everage time was only 16.4
minutes for surgery and 9.3 hours for recovery after operation. No complication was recorded
during and after the operation. All patients were satisfied with the surgery because it was not
so painful, assured the aestheticism and restored the sexual function. This method did not
acquire expensive equipments so it reduced the patient’s cost and can be applied at hospitals
with basic endoscopy surgery.
Keywords: Prolapse, endoscopy surgery, hanging up the uterine, directly.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý sa sinh dục thường gọi là sa tử cung, nhưng thực tế không chỉ sa tử cung mà thường ñi
kèm với cả bàng quang và trực tràng sa vào trong âm ñạo. Trường hợp nặng, các tạng trên có
thể sa ra ngoài âm ñạo. Đây là một bệnh lý khá phổ biến ở phụ nữ, gặp nhiều ở lứa tuổi tiền
mãn và mãn kinh, ñẻ nhiều lần, lao ñộng nặng, chế ñộ dinh dưỡng kém. Tuy nhiên, bệnh lý này
cũng có thể xảy ra ở những phụ nữ trẻ tuổi, ñang ở tuổi sinh ñẻ. Bệnh gây nên những khó khăn
trong sinh hoạt, lao ñộng thường nhật và còn gây những biến chứng khác kèm theo Tỷ lệ
53
bệnh lý sa sinh dục ở phụ nữ Việt Nam chiếm khoảng 2% trong tuổi hoạt ñộng tình dục, gần
8% ở phụ nữ từ 40-50 tuổi (4,2), khoảng 8,5% ở ñộ tuổi từ 40 ñến 70 tuổi và 10% ở ñộ tuổi từ
70-90 tuổi (6). Tỷ lệ này là 21% trong số phụ nữ 18-50 tuổi ở Mỹ và 2-13% trong số phụ nữ ở
lứa tuổi trẻ tại Pháp (7).
Điều trị bệnh lý sa sinh dục chủ yếu bằng phương pháp phẫu thuật mở với các phương pháp
ñang ñược áp dụng khá phổ biến như Manchester, Crossen, Lefort(10). Hiện nay nhờ sự tiến
bộ ñột phá của phẫu thuật nội soi (PTNS) nên khuynh hướng áp dụng PTNS vào ñiều trị sa
sinh dục ñang rất ñược ưa chuộng ở các nước Châu Âu(9). Ở nước ta phẫu thuật mở ñiều trị sa
sinh dục vẫn ñang ñược thực hiện thường quy còn PTNS chỉ mới ñược áp dụng bước ñầu với
kỹ thuật treo tử cung vào mỏm nhô, vốn ñã ñược báo cáo bởi nhiều phẫu thuật viên trên thế
giới. Tuy nhiên kỹ thuật này phức tạp và chi phí thiết bị ñắt tiền(8). Để ứng dụng tính ưu việt
PTNS vào ñiều kiện cụ thể, từ tháng 4/2008, chúng tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng kỹ thuật
Terrier ñã mổ mở treo tử cung vào thành bụng trong ñiều trị sa sinh dục(3) vào trong mổ nội
soi cho bệnh nhân sa sinh dục tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam-Cu Ba, Đồng Hới.
Mục tiêu: Áp dụng và ñánh giá hiệu quả của kỹ thuật treo tử cung tực tiếp vào thành bụng
trong phẫu thuật nôi soi ñiều trị sa dục.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân sa sinh dục ñộ II-III(IV), ñược giải thích và ñồng ý áp dụng phương pháp phẫu
thuật nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không ñồng ý với phương pháp mới này.
Có các bệnh khác liên quan ñến tử cung cần can thiệp (như u xơ, tăng sinh nội mạc tử cung,
tổn thương cổ tử cung......)
Các bệnh lý khác ñang diễn biến nặng không có chỉ ñịnh phẫu thuật nội soi
Đối tượng nghiên cứu
Với các tiêu chuẩn như trên, ñã có 36 bệnh nhân sa sinh dục ñược tuyển chọn ñể áp dụng kỹ
thuật phẫu thuật nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng trong ñiều trị sa sinh dục, tại
Bệnh viện hữu nghị Việt Nam CuBa Đồng Hới, trong thời gian từ 04/2008 ñến 01/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp.
Kỹ thuật tiến hành
Phương tiện trang thiết bị
Bộ phẫu thuật nội soi cơ bản ñã ñược trang bị ở các phòng mổ.
Kim khâu tử cung thân tròn, ñầu bầu, 3/8 vòng
Kim có nòng mang thòng lọng và chỉ không tiêu 1.0.
Các bước tiến hành:
a) Đối với bệnh nhân lớn tuổi và không còn nguyện vọng sinh ñẻ
Chuẩn bị bệnh nhân : Bệnh nhân ñược gây mê nội khí quản, sát trùng thành bụng.
Đặt 3 trocar 5: 1trocar ở rốn mang kính soi, 1 trocar ở mạng sườn phải mang kìm kẹp kim, 1
trocar trên vệ 1cm mang kẹp phẫu tích ñể hỗ trợ khâu và qua lỗ rạch da này ñể treo tử cung vào
thành bụng.
Đặt trocar thứ nhất ở rốn sau khi bơm hơi vào ổ bụng kiểm tra ổ bụng;
Đặt trocar thứ hai ở mạng sườn phải, cho bệnh nhân tư thế ñầu thấp, ñẩy ruột lên trên. Rạch da
thành bụng trên vệ 1cm bóc tách rộng tổ chức dưới da, mỡ ñến cân cho ñủ rộng. Xuyên kim
khâu có chỉ không tiêu, mũi thứ nhất chếch xuống dưới, mũi thứ hai chếch lên trên cách ñường
trắng giữa 2-3cm về bên phải. Dùng kìm kẹp kim kéo hai kim vào trong ổ bụng.
54
Hai mũi chỉ treo tử cung vào thành bụng
Đặt trocar thứ ba giữa vết rạch trên ñường trắng giữa bên trái hai mũi kim vừa xuyên vào thành
bụng. Đưa kẹp phẫu tích vào bộc lộ tử cung, kéo tử cung lên, gỡ dính (nếu tử cung có dính),
dùng kẹp phẫu tích cố ñịnh tử cung, sau ñó xuyên kim khâu thứ nhất vào tử cung phía trên eo
(tránh mạch máu), xuyên kim thứ hai vào thân tử cung cách ñáy khoảng 2-3cm (tránh khâu vào
vòi trứng), hai mũi khâu này song song với nhau, lấy trocar thứ ba ra khỏi thành bụng. Chọc
kim có nòng mang thòng lộng ñể lấy hai kim khâu ra khỏi ổ bụng. Bằng cách chọc kim thứ
nhất chếch xuống dưới, kim thứ hai chếch lên trên bên trái cách ñường trắng giữa bên trái 2-
3cm (ngang mức hai mũi xuyên kim bên phải) ñưa kim khâu vào thòng lộng ñể kéo kim khâu
ra khỏi thành bụng.
Hai mũi chỉ treo tử cung vào thành bụng
Xả bớt hơi ổ bụng sau ñó buộc hai nốt chỉ cố ñịnh tử cung vào thành bụng, kiểm tra không
chảy máu rút hết trocar khâu lại ba lỗ trocar trên thành bụng.
Tử cung ñã ñược treo và thành bụng
b) Đối với bệnh nhân trẻ và còn nguyện vọng sinh ñẻ:
Kỹ thuật hoàn toàn giống như ñã trình bày trên chỉ khác vị trí khâu ở tử cung theo Delbet mô
tả:
55
Bộc lộ tử cung chú ý phần eo tử cung bằng cách kéo nhẹ thân tử cung lên ñể bộc lộ túi cùng tử
cung-bàng quang.
Dùng hai sợi chỉ không tiêu khâu song song xuyên qua eo tử cung, mũi dưới gần ngay ñáy túi
cùng tử cung-bàng quang. Mũi trên ngang eo hoặc phía thân tử cung sát eo.
Theo dõi sau phẫu thuật:
Bệnh nhân ñược theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe và các tai biến có thể xảy ra trong thời
gian nằm viện sau phẫu thuật. Sau khi ra viện, các bệnh nhân ñược tiếp tục theo dõi kết quả
ñiều trị tại nhà ñể phát hiện khả năng tái phát hoặc các biến chúng muộn..
Vấn ñề ñạo ñức nghiên cứu
Kỹ thuật PTNS treo tử cung vào thành bụng trong ñiều trị sa sinh dục, ñã ñược Hội ñồng khoa
học kỹ thuật Bệnh viện hữu nghị Việt Nam CuBa Đồng Hới phê duyệt.
Bệnh nhân ñược giải thích và ñồng ý áp dụng kỹ thuật PTNS treo tử cung vào thành bụng
trong ñiều trị sa sinh dục.
Các tai biến nếu có trong quá trình phẫu thuật sẽ ñược xử trí kịp thời, ñầy ñủ.
Các thông tin về bệnh nhân sẽ ñược giữ bí mật và chỉ dùng cho mục ñích ñiều trị à nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung về ñối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố ñộ tuổi của ñối tượng nghiên cứu
Độ tuổi N Tỷ lệ(%)
≤39 01 2,8
40-49 04 11,1
50-59 07 19,4
60-69 10 27,8
70-79 14 38,9
Tổng 36 100(%)
Bảng 2. Phân bố số lần sinh của bệnh nhân
Số lần sinh N Tỷ lệ(%)
3-4 03 8,3
5-6 22 61,1
7-8 08 22,2
>8 03 8,3
Tổng 36 100(%)
Bảng 3 Bệnh lý kèm theo của bệnh nhân
Tiền sử N Tỷ lệ(%)
Cao huyết áp 15 41,7
Hở van 2 lá 01 2,8
VMC 01 2,8
Không mắc bệnh 19 52,8
Tổng 36 100(%)
Bảng 4. Phân ñộ sa sinh dục
Phân ñộ N Tỷ lệ(%)
Độ II 01 2,8
Độ II-III 01 2,8
Độ III-(IV) 34 94,4
Tổng 36 100(%)
Kết quả phẫu thuật
Bảng 5. Thời gian phẫu thuật
Thời gian (phút) N Tỷ lệ(%)
≤15 30 83,3
15-20 04 11,1
56
20-30 02 5,6
Tổng 36 100(%)
Trung bình 16,4ph
Bảng 6. Thời gian phục hồi sức khỏe
Thời gian (giờ) N Tỷ lệ(%)
≤06 04 11,1
06-08 08 22,2
08-10 20 55,6
10-12 04 11,1
Tổng 36 100(%)
Trung bình 9,3giờ
Bảng 7. Độ sa tái phát sau phẫu thuật
Tử cung Bàng quang Độ sa
N Tỷ lệ(%) n Tỷ lệ(%)
Độ 0-I 36 100 25 69,4
Độ II 0 0 11 30,6
Độ III 0 0 0 0
Tổng 36 100(%) 36 100(%)
Đánh giá tai biến phẫu thuật
Chúng tôi chưa gặp tai biến nào trong phẫu thuật, ñặc biệt chưa có trường hợp nào chảy máu
phải sử dụng dao ñiện lưỡng cực cầm máu, không hút rửa ổ bụng, ổ bụng hoàn toàn sạch. Đây
là một phẫu thuật với kỹ thuật ñơn giản, ít xâm lấn, nên tai biến hiếm xẩy ra.
Đánh giá sự hài lòng của ñối tượng nghiên cứu
Tất cả (36/36) bệnh nhân ñều hài lòng với kết quả phẫu thuật. Sau 1tuần mọi sinh hoạt thường
nhật trở lại bình thường, họ không ñau hoặc ảnh hưởng sức khỏe sau phẫu thuật.
BÀN LUẬN
Phân tích nhóm tuổi ñược chỉ ñịnh phẫu thuật.
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu này là 63,4 tuổi ; bệnh nhân trẻ nhất là 32
tuổi, già nhất là 77 tuổi. Số lượng bệnh nhân tăng dần theo lứa tuổi. Bảng 3.1. cho thấy có tới
14 bệnh nhân ở ñộ tuổi 70-79, chiếm 38,9(%) trong khi chỉ có 01 trường hợp dưới 39 tuổi,
chiếm 2,8(%). Điều này phù hợp với y văn là bệnh lý sa sinh dục gặp chủ yếu ở tuổi tiền mãn
và mãn kinh. Nguyên nhân do sự thoái hóa ở tuổi già, bởi tình trạng thiếu estrogen làm các thớ
cơ teo ñi, xơ cứng, mất tính ñàn hồi (4,2,6). Ở người bệnh trẻ dưới 49 tuổi tỷ lệ bệnh thấp có
thể do mặc cảm, hổ thẹn bởi những sa sút về thể chất nên ít khám chữa bệnh (7), mặt khác ñộ
sa sinh dục nhóm tuổi này thường nhẹ hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ ñịnh phẫu thuật
nội soi có thể tiến hành ở mọi lứa tuổi kể cả những bệnh nhân quá già (70-79 tuổi). Trong khi
ñó, phẫu thuật mở kỹ thuật Crossen nặng nề nên không áp dụng ở bệnh nhân trên 60 tuổi, mà
chỉ áp dụng kỹ thuật Lefort song bệnh nhân sẽ không còn khả năng quan hệ tình dục(10).
Phân tích số lần sinh ñược phẫu thuật.
Bảng 2 cho thấy tất cả bệnh nhân ñều sinh con nhiều lần (3- 8 lần); ña số 22 bệnh nhân có 5-6
lần sinh, chiếm 61,1(%); có 3 bênh nhân sinh từ 8 lần trở lên. Sinh ñẻ nhiều lần gây nên nhiều
sang chấn vùng tầng sinh môn, làm cho sự phục hồi các dây chằng nâng ñỡ bộ phận sinh dục
rất khó khăn gây nên sự sa sinh dục (4,2,6). Ngoài ra sinh con nhiều sẽ suy giảm kinh tế ảnh
hưởng ñầu tiên ñến sức khỏe người mẹ, thiếu dinh dưỡng dẫn ñến suy nhược toàn thân gây
nên sự co giãn thớ cơ yếu, trương lực của các thớ cơ, xơ nâng ñỡ bộ phận sinh dục yếu dẫn ñến
sa sinh dục(6)
Phân tích tiền sử bệnh lý ñược phẫu thuật.
57
Theo bảng 3, có 17 bệnh nhân có bệnh lý kèm theo, chiếm 47,2%; trong ñó chủ yếu là cao
huyết áp (41,7%); ñây cũng chính là bệnh lý hay gặp ở những người lớn tuổi. Tuy nhiên ñây là
một phẫu thuật này nhẹ nhàng nên chúng tôi có thể phẫu thuật ngay sau khi huyết áp ổn ñịnh;
kể cả với một bệnh nhân tuổi già bị hở van hai lá vẫn ñề nghị ñược phẫu thuật và phẫu thuật an
toàn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Ngọc Sính, việc phẫu thuật nội soi
cho bệnh nhân sa sinh dục là một phẫu thuật ít xâm lấn và hiệu quả có thể áp dụng ở mọi lứa
tuổi nếu sức khỏe chung của bệnh nhân không chống chỉ ñịnh phẫu thuật (11)
Phân tích ñộ sa sinh dục ñược phẫu thuật.
Bảng 4 cho thấy ñại ña số bệnh nhân (34 trường hợp, chiếm 94,4%) là sa sịnh dục ñộ III, chỉ
có 02 trường hợp sa sinh dục ñộ II (ở lứa tuổi trẻ). Người phụ nữ Việt nam vất vả, chịu khó,
chịu thương ñến khi bệnh nặng họ mới ñến cơ sở y tế khám bệnh, mặt khác do sự e dè, dị nghị,
mặc cảm, nên họ thường ñi khám muộn (11). Kỹ thuật nội soi treo tử cung cho phép chúng tôi
tiến hành cho tất cả các ñộ sa sinh dục bảo tồn tử cung cho khả năng sinh ñẻ và không ảnh
hưởng ñến quan hệ tình dục. Trong mổ mở mỗi kỹ thuật chỉ áp dụng cho từng ñộ sa,
Manchester mổ sa ñộ II, Crossen mổ sa ñộ III và < 60 tuổi không sinh ñẻ, Lefort mổ sa ñộ III
và >60 tuổi không quan hệ tình dục, ñây là những kỹ thuật mổ mang tính xâm lấn có thể gây
nhiều biến chứng.
Phân tích thời gian phẫu thuật.
Kỹ thuật mới này rất ñơn giản, chỉ cần khâu hai mũi ở tử cung treo lên thành bụng nên thời
gian phẫu thuật trung bình là 16,4 phút; ña số bệnh nhân ñược phẫu thuật xong trong vòng 15
phút (30 trường hợp, chiếm 80,3%). Trong khi ñó phương pháp treo tử cung vào mỏm nhô ñòi
hỏi kỹ thuật phức tạp hơn nhiều do phải bộc lộ mỏm nhô, tạo ñường hầm dưới phúc mạc từ
mỏm nhô hướng về cùng ñồ sau, bộc lộ thành sau âm ñạo, bộc lộ eo cổ tử cung, mở 2 cửa sổ
dây chằng rộng, ñặt prothese từ eo cổ tử cung- qua hai bên dây chằng rộng- thành sau âm ñạo
cùng ñồ sau và lên mỏm nhô, phủ lại phúc mạc che lại prothese và kiểm tra niệu quản, do ñó
thời gian kéo dài hơn nhiều: 115 phút theo Nguyễn Bá Mỹ Nhi và 190 phút theo Rivoire (7,1).
Nếu mổ mở thì thời gian phẫu thuật còn kéo dài hơn nữa, như theo Benson là 215±47 phút (7).
Phân tích thời gian phục hồi sau phẩu thuật
Theo bảng 6, tất cả bệnh nhân ñều phục hồi sức khỏe trong vòng 12 tiếng ñồng hồ sau phẫu
thuật. Thời gian hồi phục sức khỏe trung bình là 9,3 giờ, chỉ tương ñương với thời gian thóat
mê; ña số hồi phục sức khỏe trong vòng 8-10 giờ (20 trường hợp, chiếm 55,6%) và có 4 bệnh
nhân (11,1%) hồi phục trong vòng 6 giờ. Như vậy với kỹ thuật này, chỉ trong một thời gian rất
ngắn bệnh nhân có thể ñi lại, sinh hoạt gần như bình thường. Có ñược ñiều này là do ñây là
một kỹ thuật ñơn giản, ít xâm lấn; thời gian gây mê và phẫu thuật ngắn nên ít gây ñau ñớn,
bệnh nhân thoát mê nhanh.
Phân tích tỷ lệ sa tái phát sau phẩu thuật
Sau phẫu thuật, cả 36 bệnh nhân (100%) ñều chỉ còn sa tử cung ñộ 0-I; phần lớn bệnh nhân (25
trường hợp, chiếm 69,4%) có sa bàng quang ñộ 0-I; chỉ có 11 trường hợp (30,6%) sa bàng
quan ñộ II và không có trường hợp nào sa ñộ III. Những trường hợp bàng quang sa ñộ II sau
phẫu thuật, ñều là những trường hợp sa tử cung ñộ III-(IV), tử cung và bàng quang ra hẳn
ngoài âm hộ, trước phẫu thuật, và trong phẫu thuật này chúng tôi không can thiệp treo bàng
quang kết hợp. Nhưng sau phẫu thuật bệnh nhân ñược ñiều trị hỗ trợ bằng nội tiết ñặt âm ñạo
nên các bệnh nhân cũng ñều hài lòng. Trong khi ñó, kết quả treo tử cung vào mỏm nhô của
Rivoire, phẫu thuật cho 138 trường hợp ñược theo dỏi 31 tháng, thất bại 12 trường hợp có sa
ñộ III-IV(7). Trong phẫu thuật mở cũng có một tỷ lệ sa lại 15% trong vòng 1 năm (6).
Đánh giá tai biến phẫu thuật
Trong số 36 bệnh nhân ñược áp dụng kỹ thuật mới này, chúng tôi chưa gặp tai biến nào trong
phẫu thuật, ñặc biệt chưa có trường hợp nào chảy máu phải sử dụng dao ñiện lưỡng cực cầm
máu, ổ bụng hoàn toàn sạch, không phải hút rửa. So sánh với kỹ thuật treo tử cung và mỏm
nhô thì ñây là một kỹ thuật phức tạp hơn nhiều, can thiệp rộng cho nên có nhiều nguy cơ tai
biến hơn. Các tác giả luôn phải kiểm tra tổn thương niệu quản sau phẫu thuật, Rivoire gặp tai
58
biến 2/138 trường hợp tổn thương bàng quang và viêm bàng quang 17%(7). Trong mổ mở tai
biến nặng nề chảy máu, ñứt niệu quản, rách bàng quang.ảnh hưởng ñến quan hệ tình dục(6).
Đánh gía sự hài lòng sau phẫu thuật
Tất cả (36/36) bệnh nhân ñều hài lòng với kết quả phẫu thuật. Sau 1 tuần mọi sinh hoạt thường
nhật trở lại bình thường, bệnh nhân không ñau và không ảnh hưởng sức khỏe sau phẫu thuật.
Bởi ñây là một kỹ thuật ñơn giản, ít xâm lấn nên bênh nhân không ñau nhiều ngay sau phẫu
thuật, phục hồi sức khỏe nhanh, không ñể lại sẹo lớn trên thành bụng, không mất máu và
không có biến chứng trong phẫu thuật. Theo dõi ñịnh kỳ 3 tháng 1 lần sau ra viện, bệnh nhân
không có triệu chứng phụ nào. Trong khi ñó, kỹ thuật treo tử cung vào mỏm nhô là kỹ thuật
phức tạp hơn và kinh phí cao hơn nhiều, do trong phẫu thuật phải có tấm lưới treo tử cung
prothese hoặc tấm prolene của hãng Johnson & Johnson trị giá khoảng 500 USD(8). Theo
nghiên cứu của Nguyễn Bá Mỹ Nhi có 2/7 trường hợp ñau sau phẫu thuật, theo Rivoire 80%
rất hài lòng sau phẫu thuật có 2% không hài lòng(7). Trong phẫu thuật treo tử cung, theo
phương pháp cổ ñiển Terrier phải mổ mở thành bụng ñể lại sẹo lớn, giảm tính thẩm mỹ và ñau
ñớn nhiều thời kỳ hậu phẫu.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 36 trường hợp sa sinh dục ñộ II-III, ñược phẫu thuật theo kỹ thuật phẫu thuật
nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng trong ñiều trị sa sinh dục, từ 04/2008 ñến 01/2010
tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam-Cu Ba, Đồng Hới, Quảng Bình, chúng tôi ban ñầu rút ra một
số kết luận nổi bật sau:
• Kỹ thuật ñơn giản, rút ngắn ñược cả thời gian gây mê cũng như phẫu thuật.
• Phẫu thuật ít xâm lấn, hạn chế tổn thương và tai biến, cho phép phục hồi sức khỏe
nhanh chóng, ñảm bảo tính thẩm mỹ và mang lại sự hài lòng cao.
• Có thể áp dụng cho mọi lứa tuổi, bảo tồn ñược tử cung, ñảm bảo chức năng sinh sản,
tình dục, nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ, ñặc biệt lứa tuổi tiền mãn và mãn
kinh.
• Kỹ thuật không ñòi hỏi thêm thiết bị ngoại nhâp, giảm bớt chi phí cho người bệnh.
• Kỹ thuật này có thể ứng dụng cho các cơ sở y tế có khả năng phẫu thuật nội soi từ cơ
bản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bollens R, Absil F, Trần Ngọc Sính (2004). Phẩu thuật nội soi ổ bụng trong ñiều trị sa sinh dục. Y
học TP. Hồ Chí Minh, tập 8, phụ bản số 2. NXB y học. Tr 208-211.
2. Đại học y dược TP Hồ Chí Minh (1996). Sản phụ khoa. Giãn sàn chậu, Nhà xuất bản TP. HCM.Tập
II, tr1018-1024.
3. Harold M. Tovel M., Danforth DN. (1977). Relaxation of pelvic supports, Obstetrics and
gynecology, Medical Department. Harper & Row, Publishers, Hagerstown, Maryland, New York,
San Francisco, London: 835-846.
4. Lê Điềm (2003). Sa sinh dục. Bách khoa toàn thư, Nhà xuất bản y học, Tập II, tr 355-360.
5. Marinkovic, Serge P...Stanton, Stuart L (2004). Incontinence and Voiding Difficulties Associated
With Prolapse,J. Urol.171: 1021-1028.
6. Ngô Văn Tài. Sa sinh dục. Tài liệu giảng dạy sau ñại học y Hà nội.
7. Nguyễn Bá Mỹ Nhi (2008). Đánh giá bước ñầu hiệu quả treo tử cung vào mỏm nhô trong ñiều trị sa
tử cung ñộ II-III ở phụ nữ trẻ. Hội nghị ngoại khoa và nội soi toàn quốc năm 2008.
8. Nguyễn Ngọc Ân (2008). Y học TP Hồ Chí Minh. Điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ
nữ. Đại học y dược TP. HCM, Tập 12, tr 120-124.
9. Paraiso MF, Falcone T, Walters MD (1999). Laparoscopic Surgery for Enterocele, Vaginal Apex
Prolapse and Rectocele. Int. Urogynecal J. Pelvic Floor Dysfunction, 10: 223-229.
10. Phan Trường Duyệt (1989). Phẫu thuật sản phụ khoa. Phẫu thuật sản phụ khoa, NXB y học, tr 463-
474, 538-577.
11. Trần Ngọc Sính, Chu Văn Nhuận..Bệnh viện Chợ Rẫy(2007). Kết quả PTNS ổ bụng cố ñịnh sàn
chậu vào mỏm nhô xương cùng sa sinh dục.www.phauthuatnoisoi.com/hoiptns/
12. Wattiez A, Canis M, Mage G, Pouly JL, Bruhat MA (2001). Promontofixation for the Treament of
Prolapse. Urol. Clin. North Am, 28:151-157.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ky_thuat_phau_thuat_noi_soi_treo_tu_cung_truc_tiep_vao_thanh.pdf