Khi đó có 3 nhóm phương pháp thống
kê để tính lạm phát cơ bản đó là:
- Nhóm các ước lượng trung bình cắt
cụt: thông qua các độ đo xu hướng trung tâm
sử dụng họ các trung bình cắt cụt để tính chỉ
tiêu lạm phát cơ bản từ tập hợp N giá cả các
loại hàng hoá và dịch vụ.
- Nhóm các phương pháp tính số trung
bình gia quyền với quyền số được lựa chọn
khác nhau.
- Nhóm các phương pháp san phẳng.
Dưới đây là nội dung chính của một số
phương pháp.
a. Họ các ước lượng trung bình cắt cụt
Trung bình cắt cụt được đặc trưng bởi 2
tham số:
- Độ lớn cắt bỏ tính theo tỷ lệ phần trăm
cho biết tỷ lệ cắt bỏ toàn phần từ phân bố.
- Độ bất đối xứng cần cắt bỏ tính theo tỷ
lệ phần trăm có nghĩa là tỷ lệ cắt bỏ toàn
phần phía trái hoặc phía bên phải của phân
bố
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lạm phát cơ bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin Khoa học Thống kê số 3/2005 - Trang 19
Lạm phát cơ bản
TS. Nguyễn Trọng Hậu
Viện Nghiên cứu Châu Âu
1. Khái niệm lạm phát cơ bản và các
ph−ơng pháp tính
Chỉ số giá tiêu dùng th−ờng đ−ợc dùng
để đánh giá lạm phát, nh−ng trong việc điều
hành chính sách tiền tệ mà vai trò này thuộc
về các ngân hàng trung −ơng thì chỉ số này
có một số nh−ợc điểm nh− rất nhạy cảm với
các cú sốc của cung hay những áp lực do
tăng cầu điều này gây khó khăn cho việc
đánh giá chính xác tác dụng của chính sách
tiền tệ trong điều hành kinh tế vĩ mô, chính vì
vậy vào các thập kỷ 80, 90 của thế kỷ tr−ớc
ngân hàng Trung −ơng của nhiều n−ớc nh−
Mỹ, Canada, New Zealand đã nghiên cứu và
tính toán lạm phát cơ bản (core inflation)
nhằm phục vụ cho việc đánh giá tác động
của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế.
Vậy thì lạm phát cơ bản là gì? Theo
định nghĩa của nhà kinh tế Eckstein đ−ợc
xem nh− là ng−ời đầu tiên đ−a ra khái niệm
này thì lạm phát cơ bản là lạm phát xuất hiện
trên quỹ đạo tăng tr−ởng dài hạn của nền
kinh tế với điều kiện là quỹ đạo này không bị
ảnh h−ởng của các cú sốc và các thị tr−ờng
(hàng hoá, tiền tệ, lao động) ở trạng thái cân
bằng dài hạn (Eckstein, tr.8).
Khác với Eckstein, Quah và Vahey
(1995) trong bài báo phân tích lạm phát cơ
bản đã định nghĩa lạm phát cơ bản là thành
phần của lạm phát đo l−ờng đ−ợc mà không
có ảnh h−ởng trung hạn và dài hạn đến sản
xuất. Họ nói đến ở đây đ−ờng Phillips thẳng
đứng trong dài hạn.
Laider (1990) cho rằng lạm phát cơ
bản là tốc độ tăng giá trung bình dài hạn.
Còn Bryan và Cecchetti (1994) định nghĩa
rõ hơn: nói chung khi ng−ời ta sử dụng thuật
ngữ lạm phát cơ bản thì ng−ời ta muốn nói
đến thành phần ổn định trong dài hạn của
chỉ số giá mà nó gắn liền với việc tăng khối
l−ợng tiền.
Nh− vậy từ các định nghĩa trên chúng ta
cần phải hiểu lạm phát cơ bản là lạm phát
trong dài hạn mà đã loại bỏ các nhiễu loạn
ngẫu nhiên (nh− các cú sốc cung) và nó
phản ánh xu h−ớng cơ bản, ổn định mức
tăng giá chung của các loại hàng hoá và
dịch vụ của nền kinh tế trong dài hạn, chứ
không phải chỉ là một khoảng thời gian ngắn.
Việc tính lạm phát cơ bản nhằm mục
đích nghiên cứu khác và vì vậy không nên
đối lập nó với chỉ số lạm phát ghi nhận tính
theo chỉ số giá tiêu dùng CPI mà chỉ nên
xem nó nh− là một th−ớc đo khác bổ sung
cho chỉ số CPI phục vụ cho việc hoạch
định chính sách tiền tệ của Ngân hàng
trung −ơng.
Có 2 cách tiếp cận đối với lạm phát cơ
bản đó là: cách tiếp cận lý thuyết mô hình và
cách tiếp cận thực nghiệm thống kê.
2. Mô hình lạm phát cơ bản của Eckstein
Khi nghiên cứu lạm phát Eckstein chú ý
đến 3 tác động: cung, cầu và bản thân lạm
phát cơ bản, theo Eckstein thì lạm phát bao
gồm 3 thành phần:
sdc PPPP
Trang 20 - Thông tin Khoa học Thống kê số 3/2005
Trong đó: P - lạm phát; cP - lạm
phát cơ bản; dP sP - lạm phát cầu kéo và
chi phí đẩy.
Nh− vậy, lạm phát cơ bản là mức lạm
phát đ−ợc ghi nhận khi trong nền kinh tế
không xuất hiện các biến động mạnh về cầu
và các cú sốc về cung. Theo ông thì mức
lạm phát cơ bản phản ánh sự tăng giá do tác
động chỉ bởi sự tăng các chi phí sản xuất mà
yếu tố cơ bản ảnh h−ởng đến sự tăng chi phí
này là lạm phát kỳ vọng hình thành trên các
giá trị trong quá khứ của lạm phát do các cú
sốc về cung và các biến động về cầu gây ra.
Và đã có sự san phẳng theo thời gian.
Mô hình lạm phát cơ bản của Eckstein
có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Mô hình lạm phát cơ bản của Eckstein
Các tác giả nh− Blinder, Parkin đã cho
rằng lạm phát cơ bản do Eckstein nêu ra
thực chất là lạm phát kỳ vọng đ−ợc thể hiện
trên thực tế.
Lạm phát kỳ vọng
Lao động toàn
dụng
Tỷ lệ thất nghiệp
Lãi suất, lạm phát
kỳ vọng, Chi phí
đầu t−
Cơ cấu thuế
Quan hệ tỷ lệ
giữa cổ tức và giá
cả
Sản l−ợng tiềm
năng
Sức lao động
Thuế
Giá năng l−ợng
Chênh lệch GDP
thực tế và tiềm
năng
Nhu cầu đầu t−
Chi phí 1 đơn
vị lao động
Xu h−ớng chi
phí vốn
Chi phí vốn
Xu h−ớng năng suất của
các yếu tố sản xuất
Giá bán buôn năng l−ợng
Giá bán buôn thực phẩm
Tỷ giá hối đoái
Tiền l−ơng tối thiểu
Tỷ lệ thuế của bảo hiểm
xã hội
Tỷ lệ thất nghiệp
Khả năng tận dụng năng
lực sản xuất
Tiền l−ơng tại trạng thái
cân bằng
Lạm phát cơ
bản
Lạm phát do
chi phí đẩy
(sốc cung)
Lạm phát do
cầu kéo
Lạm
phát
ghi
nhận
Thông tin Khoa học Thống kê số 3/2005 - Trang 21
3. Mô hình lạm phát cơ bản của Quah-
vahey
Theo Quah và Vahey thì lạm phát cơ
bản là một thành phần của lạm phát đ−ợc
ghi nhận có tính chất trung tính đối với sản
xuất trong khoảng thời gian trung và dài hạn.
Về mặt mô phỏng hình thức thì lạm phát cơ
bản theo Quah và Vahey gồm 2 đồng nhất
thức sau:
0j
212
0j
111 )j(d)j(dY
0j
222
0j
121 )j(d)j(d
Trong đó Y và là mức tăng sản
l−ợng và lạm phát, 1, 2 là hai loại nhiễu
còn dii(j) là các hệ số t−ơng ứng.
Trong mô hình Quah ta thấy có 2 loại
nhiễu ảnh h−ởng đến sản l−ợng và lạm phát.
Hai loại nhiễu này khác nhau về cách thức
ảnh h−ởng đến sản l−ợng. Kiểu thứ nhất là
các nhiễu ngẫu nhiên, chúng sẽ không có
ảnh h−ởng đến nền kinh tế sau một khoảng
thời gian ngắn. Còn loại thứ hai là các nhiễu
hệ thống có thể ảnh h−ởng đến nền kinh tế
sau một khoảng thời gian dài. Vậy thì lạm
phát cơ bản là một bộ phận của lạm phát
đ−ợc ghi nhận do kiểu nhiễu thứ nhất gây ra.
Mô hình lạm phát cơ bản của Eckstein
và Quah có điểm khác nhau cơ bản: trong
mô hình của Eckstein thì lạm phát do cầu
kéo không đ−ợc tính vào thành phần của
lạm phát cơ bản, còn trong Quah thì đ−ợc
tính vào. Kết quả là những thay đổi về giá có
tính chu kỳ đ−ợc xem là thành phần của lạm
phát cơ bản trong mô hình của Quah còn
trong mô hình của Eckstein thì không tính
vào. Các công trình nghiên cứu của Eckstein
và Quah đều liên quan đến khái niệm lạm
phát kỳ vọng, các tác giả đều cho rằng lạm
phát cơ bản đều là lạm phát kỳ vọng nh−ng
đ−ợc thể hiện trên thực tế
Tuy nhiên cả hai công trình đều không
đề cập đến cách tính chỉ số lạm phát cơ bản
có giá trị vận dụng trong thực tế.
Để có thể đ−a khái niệm lạm phát cơ
bản vào vận hành trong thực tế chúng ta
phải sử dụng đến cách tiếp cận thống kê.
4. Các ph−ơng pháp thống kê tính lạm
phát cơ bản
4.1. Lạm phát cơ bản tính trên cơ sở chỉ
số CPI sau khi loại bỏ một số nhóm hμng
hoá vμ dịch vụ
Đây là ph−ơng pháp tính phổ biến đang
sử dụng hiện nay tại nhiều n−ớc khi tính lạm
phát cơ bản ta phải loại bỏ các loại hàng hoá
mà giá cả của chúng phản ánh sai lệch sự
biến động chân thực, các tiêu chí loại bỏ các
hàng hoá là:
- Các hàng hoá có sự biến động lớn về
giá cả;
- Các hàng hoá mà giá cả hình thành
chủ yếu do các nhân tố cung;
- Các loại hàng hoá mà giá cả hình
thành do các quy định hành chính;
- Những thay đổi giá cả gây nhiễu cho
ngân hàng trung −ơng.
Sau đây sẽ nêu ra kinh nghiệm tính lạm
phát cơ bản theo ph−ơng pháp này ở một số
n−ớc sau khi đã loại bỏ khỏi chỉ số CPI một
số loại hàng hoá và dịch vụ mà sự biến động
giá của chúng xem nh− là các tác động
nhiễu loạn ngẫu nhiên
Trang 22 - Thông tin Khoa học Thống kê số 3/2005
N−ớc Các hàng hoá và dịch vụ bị loại bỏ khi tính lạm phát cơ bản
úc Các khoản vay tín dụng mua nhà, các loại hàng hoá và dịch vụ do
nhà n−ớc kiểm soát nh− điện, ga
Czech Các hàng hoá và dịch vụ do nhà n−ớc kiểm soát - nh− tiền thuê nhà,
tiền điện, sởi ấm, n−ớc nóng, lạnh, thuốc, các khoản lệ phí hành
chính, dịch vụ b−u điện, một số các dịch vụ viễn thông
Nhật Thực phẩm không chế biến
Canada L−ơng thực, thực phẩm, năng l−ợng, 8 loại hàng hóa và dịch vụ hay
biến động nhất: hoa quả, rau, xăng dầu, chất đốt, ga, các khoản trả
lãi vay tín dụng mua nhà, vận tải trong thành phố, thuốc lá các loại
Nauy Năng l−ợng
New Zealand Các khoản trả lãi vay tín dụng ngân hàng mua nhà và các chi phí nhà
ở khác
Ba lan Các hàng hóa và dịch vụ mà giá cả do nhà n−ớc điều tiết, l−ơng thực
thực phẩm và chất đốt
Cộng hoà Nam phi Thực phẩm không chế biến, các chi phí nhà ở và trả lãi vay tín dụng
mua nhà
Slovackia L−ơng thực, thực phẩm và các hàng hoá mà giá cả do nhà n−ớc
khống chế
Thụy điển Các khoản vay tín dụng mua nhà và các hàng hoá nhập khẩu
Thái lan Thực phẩm ch−a chế biến, năng l−ợng
Anh Các khoản vay tín dụng mua nhà
Mỹ L−ơng thực, thực phẩm, năng l−ợng
Hung ga ry Các loại thực phẩm có tính thời vụ (rau, trứng, hoa quả), các loại chất
đốt, xăng dầu
Nguồn: các trang internet của ngân hμng trung −ơng các n−ớc
Ph−ơng pháp này có một số nh−ợc
điểm sau đây:
Thứ nhất mang nặng yếu tố chủ quan,
tuỳ tiện, bởi vì phải quyết định cụ thể chi tiết
loại hàng hoá và dịch vụ nào bị loại bỏ, loại
nào giữ lại. Trên bảng đã nêu ta thấy có sự
khác biệt khá lớn giữa các n−ớc và tỷ lệ rổ
hàng hoá bị loại bỏ chẳng hạn thấp nhất nh−
Thông tin Khoa học Thống kê số 3/2005 - Trang 23
Nhật (8%) và cao nhất là úc: 49%. Chính vì
vậy kết quả nhận đ−ợc cũng sẽ rất khác
nhau tuỳ theo sự lựa chọn chủ quan.
Thứ hai ngay cả trong số các hàng hoá
và dịch vụ bị loại bỏ vẫn chứa đựng những
thông tin có ích về xu thế cơ bản của lạm
phát mà nếu ta loại bỏ chúng sẽ dẫn đến
việc đánh giá lạm phát cơ bản bị sai lệch
đáng kể.
Chính vì vậy mà hiện nay ng−ời ta tìm
các ph−ơng pháp khác để xây dựng các
th−ớc đo lạm phát cơ bản dựa trên cơ sở lý
thuyết vững chắc hơn và tối −u hơn.
4.2. Lạm phát cơ bản theo cách tiếp cận
ngẫu nhiên
Xuất phát điểm của việc tính lạm phát
cơ bản theo cách tiếp cận ngẫu nhiên là xem
giá cả của hàng hoá và dịch vụ chịu sự tác
động của nhiều nhân tố ngẫu nhiên và là
một quá trình ngẫu nhiên với mức giá ghi
nhận đ−ợc xem nh− là một trong các giá trị
có thể có và nh− vậy thì chỉ số CPI là một
thống kê của phép thử gồm N phần tử.
Nghiên cứu quy luật phân bố của sự
thay đổi giá cả t−ơng đối, tức là mức lạm
phát của từng loại hàng hoá và dịch vụ đ−ợc
thực hiện trên số liệu thống kê của nhiều
n−ớc ng−ời ta thấy có những tham số đặc
tr−ng khác so với phân bố chuẩn. Phân bố
của sự thay đổi giá cả t−ơng đối th−ờng có
độ nhọn v−ợt quá 3 (là độ nhọn của phân bố
chuẩn) điều này phản ánh mức độ tập trung
cao quanh trục phân bố và đồng thời các
phân bố này có độ bất đối xứng khác 0
(phân bố chuẩn có độ bất đối xứng bằng 0)
và thông th−ờng độ bất đối xứng của các
phân bố này là d−ơng, tức là các giá trị quan
sát nằm lệch về bên phải của trục phân bố.
Từ đó cho chúng ta 2 kết luận quan trọng
sau đây: thứ nhất về ph−ơng diện thuần tuý
thống kê thì các chỉ số xây dựng trên cơ sở
số trung bình gia quyền th−ờng không phải
là các −ớc l−ợng hiệu quả của xu h−ớng
trung tâm trong tổng thể khác với phân bố
chuẩn. Thứ hai nguyên nhân gây ra sự sai
lệch này th−ờng là sự biến động giá cả của
các mặt hàng nh− l−ơng thực, thực phẩm,
năng l−ợng cũng nh− các loại hàng hoá mà
giá cả bị điều chỉnh bằng hành chính, nh−ng
danh sách các hàng hoá này không phải là
đã đầy đủ và bất biến theo thời gian. Đôi khi
sự biến động lớn bất hợp lý của giá cả nằm ở
các khu vực khác, còn năng l−ợng và chất
đốt lại t−ơng đối ổn định trong thời gian dài.
Từ đó ta có thể rút ra nhận xét là những sự
đột biến về giá cả gây ra sự bất đối xứng
trong phân bố những thay đổi của giá cả
t−ơng đối th−ờng mang đặc tr−ng cung và
chúng trái ng−ợc với xu thế chung, nh− vậy
việc loại bỏ sự biến động giá của các loại
hàng hoá và dịch vụ này sẽ làm tăng mức độ
chính xác của các chỉ số giá và tăng tính hữu
ích của các chỉ số này trong chính sách tiền
tệ. Các ph−ơng pháp thống kê −ớc l−ợng
lạm phát cơ bản cố gắng cực tiểu hoá ảnh
h−ởng của những quan sát ngoại lai và vạch
ra xu thế thực sự của sự thay đổi giá cả.
Nội dung kinh tế ẩn chứa đằng sau
cách tiếp cận thống kê là nh− sau: nếu trong
nền kinh tế không có các cú sốc của cung
thì các hãng sẽ nâng giá các sản phẩm của
mình trên cơ sở dự đoán sự tăng mức giá
chung. Vì rằng những kỳ vọng tăng giá và
những −ớc l−ợng tăng giá sẽ khác nhau giữa
các hãng, nên sự tăng giá không thể đồng
loạt nh− nhau, điều này cho thấy chúng ta
không có lý do gì để khẳng định có sai số hệ
thống nào đó hay đúng hơn là không có lý
do để khẳng định phân bố của sự thay đổi
Trang 24 - Thông tin Khoa học Thống kê số 3/2005
giá t−ơng đối là bất đối xứng. Chính những
cú sốc của bên cung dẫn đến tính chất bất
đối xứng của phân bố. Sự thay đổi giá một
cách bất th−ờng là hậu quả của những cú
sốc về mặt cung, chứ không phải do sự biến
động của l−ợng tiền, vì thế một độ đo cho
phép lọc ra các thay đổi bất th−ờng này
càng nhiều thì chúng ta sẽ thu đ−ợc một chỉ
số càng gần với lạm phát do tiền tệ gây ra
và đó cũng chính là lạm phát cơ bản.
Phân tích lôgíc nội dung kinh tế trên đây
gợi ý cho chúng ta cách xây dựng chỉ số
phản ánh gần đúng lạm phát cơ bản; chúng
ta sẽ loại bỏ một tỷ lệ nhất định các quan sát
phía trái và phía phải của đuôi bên trái và
bên phải của phân bố và nh− vậy chúng ta
thu đ−ợc −ớc l−ợng xấp xỉ tốt hơn đối với lạm
phát cơ bản.
Khi đó có 3 nhóm ph−ơng pháp thống
kê để tính lạm phát cơ bản đó là:
- Nhóm các −ớc l−ợng trung bình cắt
cụt: thông qua các độ đo xu h−ớng trung tâm
sử dụng họ các trung bình cắt cụt để tính chỉ
tiêu lạm phát cơ bản từ tập hợp N giá cả các
loại hàng hoá và dịch vụ.
- Nhóm các ph−ơng pháp tính số trung
bình gia quyền với quyền số đ−ợc lựa chọn
khác nhau.
- Nhóm các ph−ơng pháp san phẳng.
D−ới đây là nội dung chính của một số
ph−ơng pháp.
a. Họ các −ớc l−ợng trung bình cắt cụt
Trung bình cắt cụt đ−ợc đặc tr−ng bởi 2
tham số:
- Độ lớn cắt bỏ tính theo tỷ lệ phần trăm
cho biết tỷ lệ cắt bỏ toàn phần từ phân bố.
- Độ bất đối xứng cần cắt bỏ tính theo tỷ
lệ phần trăm có nghĩa là tỷ lệ cắt bỏ toàn
phần phía trái hoặc phía bên phải của phân
bố.
b. Trung bình gia quyền với quyền số lμ
ph−ơng sai
Có rất nhiều ph−ơng pháp xác định
quyền số khác nhau trong tính chỉ số giá tiêu
dùng, các ph−ơng pháp này đều dựa trên
nguyên tắc chung là gắn quyền số lớn hơn
đối với các thành phần t−ơng đối ổn định và
quyền số nhỏ hơn đối với thành phần biến
động nhiều, chẳng hạn Diewert (1995) lần
đầu tiên đề xuất ph−ơng pháp xây dựng hệ
thống quyền số, với chỉ số gồm N thành
phần, thì phần tử thứ i có quyền số xác định
nh− sau:
N
1i
2
i
2
i
/1
/1
W
Trong đó: 2i là ph−ơng sai của sự thay
đổi giá t−ơng đối của hàng hoá thứ i
Johnson và Hogan (2001) đ−a ra hệ thống
quyền số nh− sau:
N
1i i),(
i
i),(
i
i
i
i
W
1
W
W
Trong đó i),( i là độ lệch tiêu chuẩn
của sự thay đổi giá t−ơng đối của hàng hoá
thứ i và lạm phát .
c. Ph−ơng pháp san phẳng
Việc sử dụng ph−ơng pháp san phẳng
đ−ợc xem nh− là một ph−ơng pháp khác
nhằm loại bỏ các sai số ngẫu nhiên (nhiễu)
từ số liệu lạm phát, khác với hai ph−ơng
pháp trên ph−ơng pháp này sử dụng các kỹ
Thông tin Khoa học Thống kê số 3/2005 - Trang 25
thuật xử lý đối với chuỗi thời gian, một trong
các ph−ơng pháp khá quen thuộc là kỹ thuật
trung bình tr−ợt.
Đây là ph−ơng pháp −ớc l−ợng xấp xỉ lạm
phát cơ bản và ít đ−ợc sử dụng trong công tác
nghiên cứu lạm phát cơ bản ở các n−ớc.
Nói chung việc sử dụng các ph−ơng
pháp tuỳ thuộc vào cơ sở số liệu và phân
tích tính chất của chuỗi số liệu về lạm phát
ghi nhận của từng n−ớc
Tμi liệu tham khảo
1. Bryan, Michael F, Stephen G. Cecchetti
(1994), Measuring Core Inflation, NBER Studies
in Business Cycles, Volume 29, tr. 195-215
2. Diewert, E. W.(2000), The Consumer
Price Index and Index Number Purpose
Discussion Paper, The University of British
Columbia.
3. Eckstein, Otto (1981), Core Inflation,
Prentice Hall Inc, Englewood Cliffs, New Jersey
4. Pollok, Artur (1998), Inflacja w teorii
ekonomicznej (tiếng Ba Lan), Wydawnictwo
Akademii Ekonomicznej w Krakowie, Krakow
5. Quah, D. and S.P. Vahey (1995),
Measuring Core Inflation, The Economic Joumal
No.105 (September), tr. 1130-1144.
6. Hogan S, M.Johnson (2001), Core
Inflation, Bank of Canada Technical Report
No.89.
Thống kê trong hoạt động Thị tr−ờng. (tiếp theo trang 18)
một dung l−ợng lớn của nghiên cứu thống
kê. Theo sự thừa nhận chung của các nhà
ngân hàng, các công ty môi giới chứng
khoán, hoạt động của họ không chỉ tái phân
phối nguồn lực tài chính và sự rủi ro mà còn
tái phân phối thông tin tài chính trên cơ sở
các chỉ tiêu thống kê. Chính vì vậy tăng
c−ờng vai trò của thống kê cũng nh− nâng
cao trình độ phân tích thống kê cho các nhà
quản lý và đầu t− trên TTCK là việc làm
quan trọng và cần thiết hiện nay
Tμi liệu tham khảo
1. Đại học KTQD, Giáo trình Lý thuyết tài
chính - tiền tệ, NXB thống kê - 2002
2. Đại học KTQD, Giáo trình thị tr−ờng
chứng khoán, NXB tài chính - 2002
3. Đại học KTQD, Giáo trình thống kê kinh
tế, NXB giáo dục - 2002
4. Đại học KTQD, Giáo trình Lý thuyết tài
chính - tiền tệ NXB thống kê - 2002
5. Đại học KTQD, Giáo trình lý thuyết thống
kê, NXB giáo dục - 1998
6. Bernad J. Foley, thị tr−ờng chứng khoán,
NXB tài chính - 1995
7. PGS.TS. Nguyễn Văn Nam - Những vấn
đề cơ bản về phân tích và đầu t− chứng khoán -
sách chuyên khảo, NXB Tài chính - 2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lam_phat_co_ban.pdf