TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Lidocaine trên huyết động học khi đặt NKQ.
Phương pháp: Tiền cứu, nghiên cứu lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên. 150 trương hợp được phân chia ngẫu nhiên thành 03 nhóm: nhóm “O” không sử dụng Lidocaine trươc đặt NKQ, nhóm “NM” sử dụng Lidocaine Spray 10% xịt 04 nhát vào vùng hầu họng thanh môn 1 phút trước đặt NKQ, nhóm “TM” sử dụng Lidocaine 1.5mg/kg đường tĩnh mạch 3 phút trước đặt NKQ. Tiền mê với Midazolam, khơi mê với Fentanyl, Propofol,Rocuronium; đặt NKQ khi TOF ≤ 2, duy trì mê với Isoflurane. Đánh giá, so sánh trị số NT, HA tại các thời điểm trước đặt NKQ, sau đặt NKQ 1, 3, 5, 7, 10 phút.
Két quả: Trị số NT, HA nền của 3 nhóm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tại thời điểm 1 phút sau đặt NKQ: trị số huyết động của nhóm “TM” giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm “NM” và nhóm “O” (P<0,05); So với trị số huyết động nền trong từng nhóm, nhóm “O” và nhóm “NM” khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức ý nghĩa P<0,01 và P<0,05, nhóm “TM” khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05); nhóm “O” NT tăng 21,5%, HATB tăng 22,2%; nhóm
18 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lidocaine trên huyết động học khi đặt nội khí quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LIDOCAINE TRÊN HUYẾT ĐỘNG HỌC KHI ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Lidocaine trên huyết động học khi
đặt NKQ.
Phương pháp: Tiền cứu, nghiên cứu lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên. 150 trương
hợp được phân chia ngẫu nhiên thành 03 nhóm: nhóm “O” không sử dụng Lidocaine
trươc đặt NKQ, nhóm “NM” sử dụng Lidocaine Spray 10% xịt 04 nhát vào vùng hầu
họng thanh môn 1 phút trước đặt NKQ, nhóm “TM” sử dụng Lidocaine 1.5mg/kg
đường tĩnh mạch 3 phút trước đặt NKQ. Tiền mê với Midazolam, khơi mê với
Fentanyl, Propofol,Rocuronium; đặt NKQ khi TOF ≤ 2, duy trì mê với Isoflurane.
Đánh giá, so sánh trị số NT, HA tại các thời điểm trước đặt NKQ, sau đặt NKQ 1, 3,
5, 7, 10 phút.
Két quả: Trị số NT, HA nền của 3 nhóm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Tại thời điểm 1 phút sau đặt NKQ: trị số huyết động của nhóm “TM” giảm
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm “NM” và nhóm “O” (P<0,05); So với trị
số huyết động nền trong từng nhóm, nhóm “O” và nhóm “NM” khác biệt có ý nghĩa
thống kê lần lượt ở các mức ý nghĩa P<0,01 và P<0,05, nhóm “TM” khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (P>0,05); nhóm “O” NT tăng 21,5%, HATB tăng 22,2%; nhóm
“NM” NT tăng 13,4%, HATB tăng 12,5%; nhóm “TM” NT tăng 6,1%, HATB tăng
5,3%.
Kết luận: Lidocaine 1,5mg/kg đường tĩnh mạch hiệu quả hơn Lidocaine tê niêm mạc
trong việc phòng ngừa tăng NT và HA khi đặt NKQ.
ABSTRACT
EVALUATING THE EFFECT OF LIDOCAINE ON HEMODYNAMIC
RESPONSES ASSOCIATED
WITH ENDOTRACHEAL INTUBATION
Ho Phi Vu, Nguyen Van Chung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 424 - 429
Purpose: To evaluate the effect and the safety of Lidocaine in preventing the increase
in heart rate and blood pressure associated with endotracheal intubation.
Method: Prospective, randomize controlled clinical trial. 150 cases at the age of 18-
60; ASA physical status 1, 2; have no heart disease; was divided into 3 group
randomly. Group “O” don’t receive Lidocaine before intubation, group “NM” take
Lidocaine spray 10% 19,2mg 1 minute before intubation group; “TM” take
intravenous Lidocaine 1.5mg/kg 3 minute before intubation. Anesthesia was induced
with Fentanyl, Propofol, Rocuronium and Isoflurane. Heart rate and blood pressure
was evaluated at 1, 3, 5, 7, 10 minute after intubation.
Results: The baseline hemodynamic among three groups has no significant (P>0.05).
In the group “TM”: the values of hemodynamic at 1 minute after intubation have no
significant difference from comparison to its base line values (P>0.05). However,
they have significant difference from group “O” (P0.05).
At 1 minute after intubation, in the group “O”: heart rate increase 21.51%, medium
arterial blood pressure increase 22.16%; In the group “NM” heart rate increase
13.42%, medium arterial blood pressure increase 12.50%; In the group “TM” heart
rate increase 6.10%, medium arterial blood pressure increase 5.5%.
Conclusion: Intravenous Lidocaine 1.5mg/kg is more efficient than topical Lidocaine
in preventing the increase heart rate and blood pressure associated with endotracheal
intubation.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Đặt NKQ là thủ thuật hàng ngày của người làm công tác gây mê hồi sức và đây cũng
là một trong những thủ thuật kích thích đau nhiều nhất trong các kích thích khi gây
mê phẫu thuật. Đáp ứng sinh lý của cơ thể đối với kích thích đau là sự tăng
Catecholamine trong huyết tương dẫn đến sự tăng nhịp tim (NT) và huyết áp (HA)
động mạch(Error! Reference source not found.). Ở người bình thường sự thay đổi huyết động
này có thể chịu đựng được nhưng sẽ rất nguy hiểm ở những người có bệnh lý kèm
theo như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, phình động mạch, tăng nhãn áp hay tăng
áp lực nội sọ.
Ngày nay với sự tiến bộ của dược học lâm sàng đã cung cấp nhiều loại thuốc tiền mê,
giảm đau, dãn cơ tốt thì vấn đề rối loạn huyết động khi đặt và rút ống NKQ đã giảm
đi rất nhiều tuy nhiên vẫn không kiểm soát được một cách tối ưu sự thay đổi huyết
động này. Lidocaine là thuốc được sự dụng với nhiều mục đích như: gây tê, điều trị
rối loạn nhịp tim(Error! Reference source not found.), giảm đau cấp tính và mạn tính nguyên
nhân trung ương(Error! Reference source not found.), giảm đau hậu phẫu, phòng ngừa tăng NT
và HA lúc đặt NKQ(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.). Trên thế giới hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh
hiệu quả của Lidocaine trong việc phòng ngừa tăng nhịp tim và huyết áp lúc đặt
NKQ(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.), tuy nhiên ở Việt Nam vấn đề sử dụng Lidocaine với mục đích
này chưa được phổ biến.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đích đánh giá
hiệu quả và tính an toàn của Lidocaine trên huyết động học khi đặt NKQ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, nghiên cứu lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên.
Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu đựơc tiến hành tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian từ tháng 8/2007 đến tháng 12/2007.
Cở mẫu
49 trường hợp/ 1 nhóm
Chúng tôi chọn 50 trường hợp cho mỗi nhóm.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Những bệnh nhân được phẫu thuật chương trình tại khoa phẫu thuật bệnh viện Nhân
dân Gia Định thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian nghiên cứu có chỉ định gây mê
toàn diện qua NKQ đường miệng; độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi; ASA 1,2; không có
chống chỉ định dùng Lidocaine.
Tiêu chuẩn loại khỏi mẫu
Loại khỏi mẫu nghiên cứu những trường hợp sau:
Dự đoán NKQ khó
Có bệnh lý tim mạch kèm theo.
Suy gan, suy thận, suy tim, nghiện rượu.
Đang được điều trị với thuốc hạ áp hay thuốc chống loạn nhịp.
Đang sử dụng các thuốc làm tăng nồng độ Lidocaine trong máu.
Phương tiện phục vụ nghiên cứu
Các phương tiện và dụng cụ gây mê hồi sức
Thuốc: Midazolam, Fentanyl, Propofol 1%, Rocuronium 1%, Lidocaine 2%,
Lidocaine Spray 10%, Isoflurane, Adrenaline, Atropin, Dopamin, dịch truyền,….
Phương thức tiến hành nghiên cứu
Ngày trước phẫu thuật tiến hành thăm khám đánh giá tiền mê một cách cẩn thận, ghi
nhận các thông tin chung về tuổi, giới, chẩn đoán trước mổ, phân loại ASA, trị số
nhịp tim, huyết áp, các thông số về mức độ mở miệng, khoảng cách giáp cằm, độ
ngửa cổ, Mallampati.
Khi vào phòng mổ bệnh nhân sẽ được phân bố ngẫu nhiên vào một trong ba nhóm:
nhóm “O”, nhóm “NM” hoặc nhóm “TM”.
Trị số huyết động nền là trung bình cộng của trị số huyết động ở ba lần đo: thăm
khám tiền mê ngày trước phẫu thuật, khi bệnh nhân (BN) vào phòng tiền mê và khi
BN vào phòng mổ.
Tiến hành tiền mê (giống nhau ở cả 3 nhóm)
Midazolam 0.05mg/kg
Gắn máy TOF-Watch theo dõi dãn cơ.
Khởi mê
Nhóm “O”
Fentanyl 2mcg/kg; Propofol 1% 2mg/kg; Rocuronium 1% 0,45mg/kg
Nhóm “NM”
Fentanyl 2mcg/kg; Propofol 1% 2mg/kg; Rocuronium 1% 0,45mg/kg
Khi chỉ số TOF ≤ 2 đặt đèn NKQ xịt Lidoacaine Spray 10% 04 nhát (4,8mg/1nhát)
vào vùng hầu họng, thanh môn. 1 phút sau đặt NKQ.
Nhóm “TM”
Fentanyl 2mcg/kg; Lidocaine 0.5% 1.5mg/kg TM 3 phút trước đặt NKQ; Propofol
1% 2mg/kg; Rocuronium 1% 0,45mg/kg.
Đặt NKQ
Tiến hành đặt NKQ khi đủ điều kiện lâm sàng và chỉ số TOF ≤ 2.
Duy trì mê
Isoflurane + Oxy
Lập bảng theo dõi NT, HA tại các thời điểm: phòng tiền mê, vào phòng mổ, sau tiền
mê, sau khởi mê, sau đặt NKQ 1; 3; 5; 7 và 10 phút đồng thời ghi nhận các tai biến,
biến chứng xảy ra và cách xử trí các tai biến đó.
KẾT QUẢ
Kết quả chung
Các chỉ số về tuổi, giới, phân loại ASA, trị số nền của nhịp tim, huyết áp tâm thu
(HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), huyết áp trung bình (HATB).
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Nhóm
Thông số
“O” “NM” “TM”
P
value
Tuổi 37,5 ± 12,4 38,9±11,1 38,8±11,8
Nam 12 09 07
Giới
Nữ 38 41 43
I 42 38 39
ASA
II 08 12 11
NT (lần/phút) 78,4 ± 9,5 76,6 ± 9,7 76,3±11,3
HATT(mmHg) 117,4±10,1 116,0±9,0 116,2±8,3
HATTr(mmHg) 71,2 ± 6,6 69,6 ± 6,1 70,6 ± 5,9
HATB(mmHg) 86,6 ± 7,3 85,2 ± 6,5 85,8 ± 5,8
>
0,05
n 50 50 50
Các thông số chung về tuổi, giới, phân loại ASA, trị số nền của NT, HATT, HATTr,
HATB trong 3 nhóm nghiên cứu khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Các thông số về chỉ số khối cơ thể, khoảng cách giáp cằm (KCGC), mức độ mở
miệng (MĐMM), độ ngửa cổ (ĐNC), Mallampatil, Cormach.
Bảng 2: Đặc điểm các chỉ số tiên lượng mức độ khó khi đặt NKQ
Nhóm
Thông số
“O” “NM” “TM” P
BMI 20,6 ±
3,3
20,9 ±
2,8
20,4 ±
2,4
KCGC (cm) 7,1 ±
0,6
7,1 ±
0,7
7,1 ±
0,6
MĐMM (cm) 4,7 ±
0,4
4,7 ±
0,4
4,7 ±
0,4
ĐNC (o) 63,7 ±
5,3
63,0 ±
5,7
63,0 ±
5,3
Mallampatil 1 38 35 37
>0,05
2 12 15 13
1 36 36 37
2 13 12 12
3 01 02 01
Cormach
4 0 0 0
Các thông số tiên lượng mức độ khó của đặt NKQ khác biệt nhau không có ý nghĩa
thống giữa các nhóm (P>0.05).
Biến thiên NT ở các thời điểm trước và sau đặt NKQ
Bảng 3: Biến thiên NT trước và sau đặt NKQ
Thời
điểm
Sau đặt NKQ (phút)
Nhóm
NT
nền
1 3 5 7 10
O
78,4
± 9,5
95,2
±
11,3
87,8
±
10,9
82,6
±
10,6
79,3
±
11,1
78,1
±
10,6
NM
76,6
± 9,7
86,9
± 9,3
83,4
± 9,8
79,6
±
76,7
±
75,1
±
10,4 10,6 10,2
TM
76,3
±
11,3
80,9
±
12,3
78,3
±
11,7
73,0
±
10,4
73,3
±
10,3
73,0
± 9,8
P value
>
0,05
<
0,01
<
0,05
<
0,05
>
0,05
>
0,05
Ở thời điểm 1 phút sau đặt NKQ, trị số NT giữa nhóm “TM”, “NM” so với nhóm
“O” khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức ý nghĩa P<0,01 và P<0,05,
giữa nhóm “TM” và nhóm “NM” khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05. So với
trị số NT nền trong từng nhóm, ở thời điểm 1 phút sau đặt NKQ, NT của nhóm “O”
khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,01, NT của nhóm “NM” khác biệt có ý nghĩa
thống kê với P<0,05, NT nhóm “TM” không khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
NT có khuynh hướng trở về bình thường ớ phút thứ 7 sau đặt NKQ ở nhóm “O” và
nhóm “NM”, phút thứ 5 sau đặt NKQ ở nhóm “TM”.
Biến thiên HA ở các thời điểm trước và sau đặt NKQ.
Bảng 4:Trị số HATT
Thời
điểm
HATT
nền
Sau đặt NKQ (phút)
Nhóm 1 3 5 7 10
O
117,4
± 10,1
140,9
±
15,1
125,3
±
13,1
113,4
±
11,5
106,5
± 9,5
106,1
±
15,3
NM
116,0
± 9,0
129,5
±
13,7
121,2
±
11,5
114,0
± 9,7
105,5
± 7,3
103,9
± 8,1
TM
116,2
± 8,3
122,1
± 9,3
115,2
± 8,5
108,4
± 7,4
103,7
± 7,4
102,3
± 7,4
P value > 0,05
<
0,01
<
0,05
<
0,05
>
0,05
>
0,05
Bảng 5: Trị số HATTr
Thời
điểm
Sau đặt NKQ (phút)
Nhóm
HATTr
nền
1 3 5 7 10
O
71,2 ±
6,6
88,2
±
13,1
78,8
±
11,7
71,6
±
11,6
66,5
± 9,6
65,5
± 8,9
NM
69,6 ±
6,1
79,0
± 9,2
74,0
±
10,3
67,2
±
10,2
65,7
± 9,1
64,5
±
10,4
TM
70,6 ±
5,9
74,4
± 8,3
71,1
± 8,8
66,4
± 8,5
65,0
± 8,8
63,9
± 8,5
P value > 0,05
<
0,01
<
0,05
<
0,05
>
0,05
>
0,05
Bảng 6: Trị số HATB
Thời
điểm
Sau đặt NKQ (phút)
Nhóm
P,tiền
mê
1 3 5 7 10
O
86,6
± 7,3
105,8
± 12,8
94,3 ±
11,4
85,6
±
10,7
79,9
± 9,0
79,0
± 8,9
NM
85,2
± 6,5
95,9 ±
9,4
89,7±
9,6
82,8
± 8,8
78,9
± 7,6
77,6
± 9,0
TM
85,8
± 6, 0
90,3 ±
7,6
85,8 ±
7,9
80,4
± 7,2
77,9
± 7,5
76,7
± 7,3
P value
>
0,05
< 0,01 < 0,05
<
0,05
>
0,05
>
0,05
Biểu đồ 1: Biến thiên NT của các nhóm trước và sau đặt NKQ
Biểu đồ 2: Biến thiên HATB trước và sau đặt NKQ
Ở thời điểm 1 phút sau đặt NKQ, trị số HA nhóm “TM” và nhóm “NM” khác biệt có
ý nghĩa thống kê so với nhóm “O” lần lượt ở các mức ý nghĩa P<0.01 và P<0.05, giữa
nhóm “TM” và nhóm “NM” khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
So với trị số HA nền trong từng nhóm, ở thời điểm 1 phút sau đặt NKQ, HA của
nhóm “O” khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,01, HA của nhóm “NM” khác biệt
có ý nghĩa thống kê với P<0,05, HA nhóm “TM” khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
Ở thời điểm 1 phút sau đặt NKQ, trung bình HATT tăng 20,0% ở nhóm “O”; 11,3%
ở nhóm “NM”; 5,1% ở nhóm “TM”. HATTr tăng 23,9% ở nhóm “O”; 13,6% ở nhóm
“NM”; 5,4% ở nhóm “TM”. HATB tăng 22,2% ở nhóm “O”; 12,5% ở nhóm “NM”;
5,3% ở nhóm “TM”.
Số trường hợp thay đổi huyết động ≥20% và ≥30% sau đặt NKQ so với trị số
nền
Bảng 7: Số trường hợp thay đổi huyết động ≥20% và ≥30%
Nhóm “O” Nhóm
“NM”
Nhóm
“TM”
Mức
độ
NT HATB NT HATB NT HATB
≥20% 25 31 12 8 1 1
≥30% 10 10 2 4 0 0
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 08/2007 đến tháng 12/2008, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu trên 150 trường hợp (50 trường hợp cho mỗi nhóm) với đặc điểm chung
về độ tuổi, phân loại ASA, các trị số về NT, HA (bảng 3, 4, 5, 6) cũng như giá trị các
thông số tiên lượng mức độ khó của đặt NKQ (BMI, Mallampatil, khoảng cách giáp
cằm, độ ngửa cổ, mức độ mở miệng) giữa các nhóm khác biệt nhau không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05). Như vậy những đặc tính chung của các nhóm nghiên cứu là tương
đối đồng nhất.
Sự dao động NT và HA ở nhóm chứng (nhóm “O”).
Qua bảng 7 chúng tôi nhận thấy mức độ thay đổi huyết động sau đặt NKQ trên 30%
xảy ra ở 10 trường hợp, 25 trường hợp có NT và 31 trường hợp có HATB tăng trên
20%. Sự thay đổi huyết động ở mức độ này là rất nguy hiểm cho người bệnh. Ở thời
điểm 1 phút và 3 phút sau đặt NKQ, sự thay đổi huyết động khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0.01 so với trị số huyết động nền. Trung bình NT tăng 21,5% và
12,0%, HATB tăng 22,2% và 8,9% lần lượt ở các thời điểm 1 phút và 3 phút sau đặt
NKQ. Kết quả này cho chúng ta thấy mức độ ảnh hưởng của các kích thích khi đặt
NKQ trên huyết động học là rất lớn và cần phải có biện pháp can thiệp nhằm hạn chế.
Theo chúng tôi sự tăng NT và HA khi đặt NKQ là một trong những nguyên nhân
hàng đầu dẫn đến các tai biến đáng tiếc sau khởi mê như nhồi máu cơ tim, vỡ dị dạng
mạch máu não, làm nặng thêm tình trạng tăng áp lực nội sọ, tăng nhãn áp,… Nhận
định này cũng phù hợp với nhận định của tác giả Takita và cộng sự(Error! Reference source
not found.).
Hiệu quả của Lidocaine tê niêm mạc trên huyết động học khi đặt NKQ
Nhiều tác giả đã cho thấy hiệu quả của Lidocaine tê niêm mạc khi đặt NKQ nhằm
hạn chế sự tăng NT và HA(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Hiện nay đây cũng là phương pháp được áp dụng nhiều với mục đích trên đặc biệt
là trong đặt NKQ 2 nòng. Tuy nhiên qua nghiên cứu của chúng tôi, Lidocaine tê
niêm mạc có tác dụng hạn chế tăng NT, HA khi đặt NKQ nhưng hiệu quả chưa
cao. Trung bình NT tăng 13,4% và 8,8%, HATB tăng 12,5% và 5,5% lần lượt ở
các thời điểm 1 phút và 3 phút sau đặt NKQ, các giá trị huyết động này vẫn còn
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giá trị huyết động nền.
Theo các tác giả Takita và cộng sự, khi sử dụng Lidocaine tê niêm mạc trước đặt
NKQ, ở thời điểm 1 phút sau đặt NKQ NT tăng 11,7%, HATB tăng 18,9%(Error!
Reference source not found.).
Hiệu quả của Lidocaine đường tĩnh mạch trên huyết động học khi đặt NKQ
Lidocaine đường tĩnh mạch sử dụng với mục đích phòng chống tăng NT và HA khi
đặt NKQ đã được y văn công nhận đồng thời đã có nhiều công trình nghiên cứu
chứng minh hiệu quả của Lidocaine đường tĩnh mạch trong đặt NKQ(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.), giảm đau sau mổ. Nhưng hiện nay ở Việt Nam vấn đề sử dụng Lidocaine
đường tĩnh mạch với mục đích trên còn rất hạn chế. Theo kết quả nghiên cứu của
chúng tôi (bảng 3÷6), trị số NT và HA ở các thời điểm 1, 3, 5 phút sau đặt NKQ khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với trị số huyết động nền, NT có khuynh
hướng trở về bình thường ở phút thứ 5, HA có khuynh hướng trở về bình thường ở
phút thứ 3 sau đặt NKQ, nhận định này phù hợp với tác giả Ugur B(Error! Reference source
not found.). Trung bình NT tăng 6,1%, HATB tăng 5,5% ở thời điểm 1 phút sau đặt
NKQ. Hơn nữa, với các thông số chung trước mổ giữa các nhóm khác biệt nhau
không có ý nghĩa thống kê nhưng ở thời điểm 1 phút và 3 phút sau đặt NKQ, trị số
NT và HA của nhóm “TM” khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm “O” và nhóm
“NM” lần lượt ở các mức ý nghĩa P<0,01 và P<0,05. Mặc khác qua bảng 7 chúng tôi
thấy số trường hợp thay đổi huyết động ở mức độ trên 20% và trên 30% so với trị số
huyết động nền đã giảm đi rất nhiều. Những kết quả này đã cho thấy được hiệu quả
phòng chống tăng NT và HA của Lidocaine đường tĩnh mạch khi đặt NKQ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra những nhận xét sau: Lidocaine tê niêm mạc và
Lidocaine đường tĩnh mạch đều có tác dụng phòng ngừa tăng NT và HA khi đặt
NKQ. Trong đó Lidocaine đường tĩnh mạch hiệu quả hơn Lidocaine tê niêm mạc.
Cách sử dụng đơn giản, rẻ tiền, ít tai biến.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 109_396.pdf