Trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm
thấy mối liên quan giữa giới tính với tổn thương
van tim và các mức độ tổn thương van tim. Khi
phân tích sự xuất hiện tổn thương van tim ở
nhóm >40 tuổi và ≤ 40 tuổi tỷ lệ tổn thương van
tim là 88,9% và 86,8%, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05. Nhóm có
MCLT<60ml/phút và MLCT≥ 60ml/phút tỷ lệ tổn
thương van tim là 88,6% và 86,1% với p>0,05;
nhóm protein niệu ≥ 3,5 g/l và < 3,5 g/l tỷ lệ là
86% và 86,7% với p>0,05, như vậy không thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm.
Nghiên cứu của Roldan CA và cộng sự thực
hiện trên 69 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống,
tỷ lệ nam/nữ là 61/8, tuổi trung bình là 38 tuổi,
có nhóm đối chứng là 56 người khỏe mạnh, tỷ
lệ nam/nữ là 25/31, tuổi trung bình là 35 tuổi.
Theo dõi dọc tình trạng tổn thương van tim
trong thời gian 57 ± 12 tháng ở bệnh nhân
lupus ban đỏ hệ thống và nhóm đối chứng
trong 57 ± 15 tháng, sử dụng siêu âm tim qua
thực quản để đánh giá tổn thương van tim. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có 61% bệnh nhân
lupus ban đỏ thống có bất thường van tim và
sau quá trình theo dõi tỷ lệ này là 53%. Roldan
CA và cộng sự đã ghi nhận tại thời điểm bắt
đầu nghiên cứu nhóm có tổn thương van tim
thời gian bị bệnh là 9 ±7 năm và nhóm không
có tổn thương van tim thời gian bị bệnh là 8 ± 7
năm. Kết luận về các yếu tố như giới tính, thời
gian mắc bệnh, các yếu tố lâm sàng và cận lâm
sàng đánh giá trong các giai đoạn bệnh tiến
triển, không có sự khác nhau giữa nhóm bệnh
nhân lupus ban đỏ hệ thống có và không có
tổn thương van tim(9). Crozier IG và cộng sự
thực hiện nghiên cứu trên 50 bệnh nhân lupus
ban đỏ hệ thống có đối chứng với 50 người
bình thường phù hợp về tuổi giới cũng đưa ra
kết luận tổn thương van tim ở bệnh nhân lupus
ban đỏ hệ thống không có mối liên quan với
khoảng thời gian mắc bệnh(1).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Liên quan của một số yếu tố với tổn thương tim trên siêu âm ở bệnh nhân viêm thận Lupus, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 172
LIÊN QUAN CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ VỚI TỔN THƯƠNG TIM 
TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS 
Vương Tuyết Mai*,**, Nguyễn Thị Hồng Lê* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu tìm hiểu mối liên quan của một số yếu tố với tổn thương tim 
trên siêu âm ở bệnh nhân viêm thận lupus. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu thực hiện ở bệnh nhân viêm thận lupus được tiến hành 
siêu âm tim, điều trị nội trú tại khoa Thận-Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai trong 05 năm từ tháng 01/2008 đến 
12/2010. 
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 142 bệnh nhân viêm thận lupus được làm siêu âm tim, trong đó nữ chiếm 
88%, nam chiếm 12%, tuổi trung bình 33,8 ± 13,7 (16-76 tuổi). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
không có mối liên quan của tuổi, giới, protein niệu với các tổn thương tim. Tuy nhiên các thông số đánh giá chức 
năng thất trái ở nhóm có mức lọc cầu thận<60ml/phút/1,73m2 và mức lọc cầu thận ≥60ml/phút/1,73m2 có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,01. 
Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa các thông số đánh giá chức năng 
thất trái và mức lọc cầu thận với p=0,01. 
Từ khoá: Tổn thương tim, viêm cầu thận lupus. 
ABSTRACT 
THE ASSOCIATION BETWEEN SEVERAL FACTORS AND CARDIOVASCULAR ABNORMALITIES 
DETECTED WITH ECHOCARDIOGRAPHY IN LUPUS NEPHRITIS PATIENTS 
Vuong Tuyet Mai, Nguyen Thi Hong Le 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 172 - 177 
The aim of this study is to find out the association between several factors and cardiovascular abnormalities 
detected with echocardiography in lupus nephritis patients 
Patients and methods: One retrospective study was conducted in lupus nephritis patients who were 
performed the echocardiography and treated in Nephro-Urology, Bach Mai Hospital during 5 years from January 
2008 to December 2012. 
Results. The study included 142 lupus nephritis patients who were performed the echocardiography. The 
female accounted for 88%, and male were 12%, mean age 33.8 ± 13.7 (16-76 years old). The results of our study 
showed no association of age, gender, proteinuria with cardiovascular abnormalities. However, the parameters of 
left ventricular function in patients with estimated glomerular filtration rate<60ml/min/1.73m2 and estimated 
glomerular filtration rate ≥60ml/phut/1.73m2 had significant differences with p=0.01. 
Conclusions. Our results showed that there was an association between the parameters of left ventricular 
function and estimated glomerular filtration rate with p=0.01. 
Keywords: Cardiovascular abnormalities, lupus nephritis. 
* Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội; ** Khoa Thận-Tiết Niệu, Bệnh viện Bạch Mai 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Vương Tuyết Mai, ĐT: 0915518775, Email: vuongtuyetmai@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 173
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tổn thương tim mạch ở lupus ban đỏ hệ 
thống biểu hiện ở trên 50% bệnh nhân. Tổn 
thương có thể ở tất cả các phần của tim như màng 
ngoài tim, hệ thống dẫn truyền của tim, cơ tim, 
van tim và mạch vành. Nhiều công trình nghiên 
cứu đã cho thấy tổn thương màng ngoài tim 
chiếm tỷ lệ cao nhất, tổn thương cơ tim là nặng 
nhất trong các tổn thương tim của bệnh lupus ban 
đỏ hệ thống và đây cũng là một trong ba yếu tố 
có ý nghĩa tiên lượng bệnh. Tổn thương nội tâm 
mạc ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống đa phần 
biểu hiện ở tổn thương các van tim. Nhiều nghiên 
cứu đã chứng tỏ những tổn thương van tim trong 
bệnh lupus ban đỏ hệ thống là tổn thương viêm 
nội tâm mạc không nhiễm khuẩn. Trong quá khứ 
khi chưa có siêu âm, biểu hiện tổn thương tim ở 
bệnh nhân lupus khi phát hiện được thường là đã 
nặng và đe dọa tính mạng, nhiều trường hợp có 
thể dẫn đến tử vong. Do vậy, những tổn thương 
hầu như thường xuyên được tìm thấy trong các 
khám nghiệm tử thi. Libman-Sacks là người đầu 
tiên miêu tả về tổn thương này qua giải phẫu tử 
thi ở bệnh nhân lupus, do vậy tổn thương viêm 
nội tâm mạc ở bệnh nhân lupus còn có tên gọi là 
viêm nội tâm mạc Libman- Sacks. Ngày nay 
bệnh nhân được chẩn đoán tổn thương tim sớm 
nhờ có siêu âm tim và các xét nghiệm không xâm 
lấn khác nên thường biểu hiện lâm sàng nhẹ hoặc 
không có triệu chứng. Siêu âm tim là một kỹ 
thuật phát hiện các bất thường tim như các tổn 
thương van tim, rối loạn chức năng cơ tim, tràn 
dịch màng tim... do vậy được chỉ định định kỳ ở 
bệnh nhân lupus(5,3). Nhiều yếu tố có thể liên 
quan với tình trạng tổn thương tim ở bệnh nhân 
viêm thận lupus như tuổi, giới, mức lọc cầu thận, 
protein niệu/24h. Do đó, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu mối liên 
quan của một số yếu tố với tổn thương tim trên 
siêu âm ở bệnh nhân viêm thận lupus. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên bệnh 
nhân viêm cầu thận lupus được tiến hành siêu 
âm tim và điều trị nội trú tại khoa Thận - Tiết 
niệu, Bệnh viện Bạch Mai trong 5 năm từ tháng 
01/2008 đến tháng 12/2010. 
Xử lý số liệu: Test Pearson Chi-square 
và/hoặc test Fisher’s Exact được sử dụng cho so 
sánh tỷ lệ phần trăm tùy thuộc là so sánh hai hay 
nhiều tỷ lệ với nhau. Mann-Whitney hoặc 
Kruskal-Wallis tests được sử dụng khi so sánh 
các mức độ khác nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê sử dụng theo p<0,05 hoặc tính theo 
khoảng tin cậy 95% (95% CI). Các phân tích được 
thực hiện bằng SPSS statistics 17.0 Software. 
KẾT QUẢ 
Nghiên cứu bao gồm 142 bệnh nhân viêm 
thận lupus được làm siêu âm tim, trong đó nữ 
chiếm 88% (n=125), nam chiếm 12% (n=17), tuổi 
trung bình 33,8 ± 13,7, tuổi lớn nhất 76, nhỏ nhất 
16. 
Tỷ lệ tràn dịch màng tim trên tổng số bệnh 
nhân là 77,5% trong đó ở tỷ lệ ở giới nam là 
88,2%, ở giới nữ là 76%, đa phần ở mức độ nhẹ, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ 
tràn dịch màng tim giữa nam và nữ với p>0,05. 
Bảng 1: Mối liên quan giới tính với chức năng thất 
trái và áp lực động mạch phổi 
Các chỉ số Nam Nữ p 
Phân số tống máu thất trái 
(%) 
57,4 ± 10 59 ± 12 >0,05 
Chỉ số co ngắn cơ thất trái 
(%) 
31,1 ± 6,1 32,9 ± 8 >0,05 
Áp lực trung bình động 
mạch phổi (mmHg) 
36,8 ± 15,5 36,2 ± 22,6 >0,05 
Có tăng áp động mạch phổi 14 (82,4%) 94 (75,2%) >0,05 
Không tăng áp động mạch 
phổi 
3 (17,6%) 31 (24,8%) 
Tổng số 17 125 
Nhận xét: Phân số tống máu thất trái trung 
bình của nam và nữ, chỉ số co ngắn sợi cơ thất trái 
của nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05. Áp lực động mạch phổi 
trung ở nam và nữ cũng như số bệnh nhân nam 
giới có tăng áp lực động mạch phổi là 82,4%, nữ là 
75,2% không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p>0,05. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 174
Bảng 2: Mối liên quan giữa nhóm tuổi và chức năng 
thất trái 
Nhóm tuổi Phân số tống 
máu thất trái 
(%) 
Chỉ số co 
ngắn cơ thất 
trái (%) 
Số BN 
(n=142) 
Tỷ lệ % 
≤ 20 tuổi 58,6 ± 8,8 31,7 ± 7 28 19,7 
21 – 30 tuổi 57,4 ± 14,1 31 ± 9 41 28,9 
31 – 40 tuổi 59,9 ± 10 32,2 ± 6,2 37 26,1 
41 – 50 tuổi 62,2 ± 15,6 34,3 ± 10,2 15 10,6 
51 – 60 tuổi 60 ± 9,7 32,9 ± 7 15 10,6 
> 60 tuổi 51,3 ± 9,1 26,5 ± 5,7 6 4,1 
p >0,05 
Nhận xét: Phân số tống máu và chỉ số co 
ngắn sợi cơ thất trái giữa các nhóm tuổi của nhóm 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05. Khi chỉ chia bệnh nhân thành 2 nhóm: 
nhóm bệnh nhân ≤ 40 tuổi có tỷ lệ tổn thương các 
van tim là 86,8%, nhóm >40 tuổi có tỷ lệ tổn 
thương các van tim là 88,9%, sự khác biệt cũng 
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Bảng 3: Mối liên quan giữa các mức độ tổn thương 
van tim và giới tính 
Van tim Tổn thương Nam (n=17) Nữ (n=125) 
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % 
Van hai lá Bình thường 3 17,7 30 24 
Hở nhẹ 10 58,8 75 60 
Hở vừa 3 17,6 6 4,8 
Hở nhiều 1 5,9 13 10,4 
Hẹp (nhẹ) 0 0 1 0,8 
Van ba lá Bình thường 7 41,2 59 47,2 
Hở nhẹ 9 52,9 61 48,8 
Hở vừa 1 5,9 1 0,8 
Hở nhiều 0 0 4 3,2 
Hẹp 0 0 0 0 
Van động 
mạch chủ 
Bình thường 8 47,1 77 61,6 
Hở nhẹ 9 52,9 46 36,8 
Hở vừa 0 0 1 0,8 
Hở nhiều 0 0 1 0,8 
Hẹp 0 0 0 0 
Van động 
mạch phổi 
Bình thường 9 52,9 68 54,4 
Hở nhẹ 8 47,1 57 45,6 
Hở vừa 0 0 0 0 
Hở nhiều 0 0 0 
Hẹp 0 0 0 0 
Nhận xét: Tỷ lệ tổn thương các van tim và 
mức độ tổn thương các van tim ở nam và nữ khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. Tổn thương van 
chủ yếu là mức độ nhẹ ở cả hai giới, tuy nhiên hở 
van nhiều có xu hướng gặp nhiều ở nữ hơn nam. 
Hẹp van hầu như không gặp, chỉ có một bệnh 
nhân nữ hẹp van hai lá nhẹ. 
Bảng 4: mối liên quan giữa tổn thương van tim với 
MLCT và protein niệu 
Tổn thương 
tim 
Protein niệu 
(g/24h) 
p MLCT (ml/ 
phút/1,73m2) 
p 
<3,5 ≥3,5 <60 ≥60 
Tổn thương các van tim 
Có Số BN 49 65 >0,05 93 31 >0,0
5 
Tỷ lệ 
% 
86 86,7 88,6 86,1 
Không Số BN 8 10 >0,05 12 5 >0,0
5 Tỷ lệ 
% 
14 13,3 11,4 13,9 
Tổng số 105 57 57 105 
Các thông số đánh giá chức năng thất trái 
%D 31,7 ± 
8,2 
32 ± 
7,5 
>0,05 31,2 ± 
8,2 
34 ± 5,6 0,01 
EF(%) 58,8 ± 
12,4 
59,2 ± 
11 
>0,05 57,7 ± 
12,5 
62,5 ± 
8,1 
0,00
5 
Tổng số 57 75 105 36 
Áp lực động mạch phổi 
Trung bình 37,1 ± 
11,3 
36 ± 
12,4 
>0,05 37 ± 
11,4 
34,4 
±13,6 
>0,0
5 
Tổng số 57 75 105 36 
Tình trạng tràn dịch màng tim 
Có Số BN 42 61 >0,05 84 25 >0,0
5 
Tỷ lệ 
% 
73,7 81,3 80 69,4 
Không Số BN 15 14 >0,05 21 11 >0,0
5 Tỷ lệ 
% 
26,3 18,7 20 30,6 
Tổng số 105 75 105 36 
Nhận xét: Tổn thương van tim, tăng áp lực 
động mạch phổi và tràn dịch màng tim ở nhóm 
có MCLT<60ml/ phút/1,73m2 và nhóm có 
MLCT≥ 60ml/phút/1,73m2; cũng như nhóm 
protein niệu < 3g/l và protein niệu ≥ 3,5 g/l không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Tuy nhiên các thông số đánh giá chức năng thất 
trái ở nhóm có MLCT <60ml/phút/1,73m2 và 
MLCT ≥60ml/phút/1,73m2 có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p=0,01. Phân tích tương quan 
thì phân số tống máu thất trái cũng có mối tương 
quan nghịch với nồng độ creatinin huyết thanh 
với r=-0,318. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 175
BÀN LUẬN 
Tràn dịch màng tim là biểu hiện phổ biến của 
tổn thương tim trên bệnh nhân viêm thận lupus. 
Chỉ có khoảng 20-30% bệnh nhân có biểu hiện 
lâm sàng trong khi phát hiện lên tới 60% trên 
siêu âm tim. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 
khoảng 10% bệnh nhân có các triệu chứng lâm 
sàng nghi ngờ tràn dịch màng tim như khó thở, 
đau ngực, nhịp tim nhanh, trong khi trên siêu âm 
phát hiện 77,5% bệnh nhân có tràn dịch màng 
tim. 
Nhiều tác giả đã chứng minh tràn dịch màng 
tim thường xuất hiện trong giai đoạn cấp của 
bệnh. Lê Thị Thúy Hải và cộng sự nghiên cứu 
trên 148 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống thấy 
tràn dịch màng tim ở giai đoạn cấp là 25,8%, giai 
đoạn ổn định là 9,3% sự khác biệt có ý nghĩa với 
p<0,02(0). Tác giả Ostanek L và cộng sự thực hiện 
nghiên cứu năm 2006 trên 103 bệnh nhân lupus 
ban đỏ hệ thống cũng kết luận tràn dịch màng 
tim có thể coi là một dấu hiêu chứng tỏ bệnh 
đang ở giai đoạn hoạt động(7). 
Chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa 
tràn dịch màng tim với suy giảm mức lọc cầu 
thận và nồng độ protein niệu 24h. Có thể do tràn 
dịch màng tim chỉ xuất hiện trong giai đoạn cấp 
của bệnh và cơ chế bệnh sinh chủ yếu liên quan 
đến tình trạng đáp ứng viêm đa màng của bệnh 
nên xuất hiện độc lập với các tổn thương cơ quan 
khác, có thể đối với các bệnh nhân viêm thận 
lupus có tình trạng tăng huyết áp thì mức độ thừa 
dịch lớn, đáp ứng với tình trạng viêm đa màng 
nhiều hơn. Do cơ chế bệnh sinh là cơ chế miễn 
dịch gây viêm, xuất tiêt nên tràn dịch màng 
ngoài tim đáp ứng tốt với điều trị liệu pháp 
Corticoid. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm 
thấy mối tương quan giữa phân số tống máu thất 
trái với giới tính, nhóm tuổi, số năm mắc bệnh, 
chỉ số huyết áp và nồng độ protein niệu 24h với 
p>0,05. Tuy nhiên, sự suy giảm phân số tống máu 
thất trái có mối liên quan với mức lọc cầu thận khi 
so sánh giữa nhóm có mức lọc cầu thận <60 
ml/phút và ≥ 60 ml/phút với p=0,01, đồng thời 
phân số tống máu thất trái cũng có mối tương 
quan nghịch với nồng độ creatinin huyết thanh 
với r=-0,318. 
Tác giả Pieretti J và cộng sự thực hiên nghiên 
cứu năm 2007, tiến hành trên 173 bệnh nhân 
lupus ban đỏ hệ thống, trong đó nữ giới chiếm 
94,2 %, tuổi trung bình là 42 ± 12, nghiên cứu có 
đối chứng với 173 người khỏe mạnh cùng tuổi, 
giới. Kết quả nhóm bệnh nhân lupus ban đỏ hệ 
thống có tăng tỷ lệ phì đại cơ tim, tăng khối lượng 
cơ thất trái, tăng phân số tống máu và chỉ số co 
ngắn sợi cơ thất trái so với nhóm chứng(8). Pieretti 
J và cộng sự cũng chứng minh ở những bệnh 
nhân lupus ban đỏ hệ thống không có suy thận, 
bệnh lý van tim và bệnh lý mạch vành, khối 
lượng cơ thất trái hay phì đại thất trái có mối liên 
quan với nhiều yếu tố yếu tố như tuổi, chỉ số BMI, 
mức độ hoạt động của bệnh, tăng lipid máu, tăng 
huyết áp và thời gian mắc bệnh lupus. Pieretti J 
và cộng sự nhấn mạnh nếu bệnh nhân không có 
các tổn thương tim mạch như bệnh mạch vành, 
bệnh van tim thì chức năng thất trái được bảo tồn. 
Có nhiều yếu tố liên quan đến tăng khối lượng cơ 
thất trái trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống 
như tổn thương thận, tổn thương van tim, bệnh lý 
mạch vành, tình trạng xơ vữa động mạch  tuy 
nhiên trong nghiên cứu Pieretti J và cộng sự chủ 
yếu tập trung vào mối liên giữa tình trạng đáp 
ứng viêm ở mạch máu gây xơ cứng mạch dẫn đến 
tăng huyết áp, phì đại thất trái, tăng khối lượng cơ 
thất trái(8). 
Cozier IG và cộng sự cũng ghi nhận tình 
trạng tăng khối lượng cơ thất trái và sự suy giảm 
phân số tống máu thất trái trên nhóm bệnh nhân 
lupus ban đỏ hệ thống, bệnh nhân có tổn thương 
thận và tổn thương tim ở nhóm bệnh nhân cao 
hơn nhóm chứng(1). 
Murai K và cộng sự nghiên cứu trên 14 bệnh 
nhân lupus ban đỏ hệ thống ở thể tiến triển và 10 
bệnh nhân lupus ở thể ổn định, đã ghi nhận tình 
trạng giảm chức năng tâm thu và tâm trương ở 
bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trong giai đoạn 
bệnh hoạt động nhiều hơn so với giai đoạn ổn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 176
định (p=0,01), còn ở giai đoạn ổn định chức năng 
này không thay đổi so với người bình thường(6). 
Suy giảm chức năng thất trái là một quá trình 
tổn thương cơ tim lâu dài ở nhóm bệnh nhân 
lupus ban đỏ hệ thống, nếu ở giai đoạn đầu của 
bệnh có thể chỉ thấy phì đại thất trái, tăng khối 
lượng cơ tim, nhưng ở khi giai đoạn tiến triển, 
giai đoạn nặng có tổn thương nhiều cơ quan thì 
biểu hiện là sự suy giảm phân số tống máu thất 
trái và xuất hiện tình trạng suy tim. Tổn thương 
cơ tim có liên quan đến cơ chế miễn dịch, tình 
trạng bệnh lý mạch vành do viêm mạch, tình 
trạng hoạt động của bệnh lupus ban đỏ vì vậy 
nên điều trị sớm bằng các thuốc ức chế miễn dịch 
để hạn chế sự suy giảm chức năng thất trái ở bệnh 
nhân lupus. Nghiên cứu của Xia YK và cộng sự 
nghiên cứu mối liên quan giữa tăng áp động 
mạch phổi với tình trạng viêm đa màng và sự 
xuất hiện các tự kháng thể như kháng thể anti-
cardiolipin, kháng thể kháng nhân ANA, kháng 
thể kháng chuỗi kép ds-DNA. Tác giả cũng nhấn 
mạnh tình trạng tăng áp lực động mạch phổi 
hoàn toàn có thể cải thiện được nếu được phát 
hiện và điều trị sớm. Hiện nay corticoid và các 
thuốc ức chế miễn dịch vẫn là là phương pháp 
phổ biến điều trị tăng áp lực động mạch phổi ở 
nhóm bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống(10). Tác 
giả Moder KG và cộng sự, Milorad R và cộng sự 
ghi nhận tràn dịch màng tim đáp ứng với điều trị 
Corticoid(4,5). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm 
thấy mối liên quan giữa giới tính với tổn thương 
van tim và các mức độ tổn thương van tim. Khi 
phân tích sự xuất hiện tổn thương van tim ở 
nhóm >40 tuổi và ≤ 40 tuổi tỷ lệ tổn thương van 
tim là 88,9% và 86,8%, sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê với p>0,05. Nhóm có 
MCLT<60ml/phút và MLCT≥ 60ml/phút tỷ lệ tổn 
thương van tim là 88,6% và 86,1% với p>0,05; 
nhóm protein niệu ≥ 3,5 g/l và < 3,5 g/l tỷ lệ là 
86% và 86,7% với p>0,05, như vậy không thấy có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. 
Nghiên cứu của Roldan CA và cộng sự thực 
hiện trên 69 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, 
tỷ lệ nam/nữ là 61/8, tuổi trung bình là 38 tuổi, 
có nhóm đối chứng là 56 người khỏe mạnh, tỷ 
lệ nam/nữ là 25/31, tuổi trung bình là 35 tuổi. 
Theo dõi dọc tình trạng tổn thương van tim 
trong thời gian 57 ± 12 tháng ở bệnh nhân 
lupus ban đỏ hệ thống và nhóm đối chứng 
trong 57 ± 15 tháng, sử dụng siêu âm tim qua 
thực quản để đánh giá tổn thương van tim. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy có 61% bệnh nhân 
lupus ban đỏ thống có bất thường van tim và 
sau quá trình theo dõi tỷ lệ này là 53%. Roldan 
CA và cộng sự đã ghi nhận tại thời điểm bắt 
đầu nghiên cứu nhóm có tổn thương van tim 
thời gian bị bệnh là 9 ±7 năm và nhóm không 
có tổn thương van tim thời gian bị bệnh là 8 ± 7 
năm. Kết luận về các yếu tố như giới tính, thời 
gian mắc bệnh, các yếu tố lâm sàng và cận lâm 
sàng đánh giá trong các giai đoạn bệnh tiến 
triển, không có sự khác nhau giữa nhóm bệnh 
nhân lupus ban đỏ hệ thống có và không có 
tổn thương van tim(9). Crozier IG và cộng sự 
thực hiện nghiên cứu trên 50 bệnh nhân lupus 
ban đỏ hệ thống có đối chứng với 50 người 
bình thường phù hợp về tuổi giới cũng đưa ra 
kết luận tổn thương van tim ở bệnh nhân lupus 
ban đỏ hệ thống không có mối liên quan với 
khoảng thời gian mắc bệnh(1). 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
không có mối liên quan của tuổi, giới, protein 
niệu/24h với các tổn thương tim. Tuy nhiên các 
thông số đánh giá chức năng thất trái ở nhóm có 
mức lọc cầu thận<60ml/phút/1,73m2 và mức lọc 
cầu thận ≥60ml/phút/1,73m2 có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p=0,01. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Crozier IG, Li E, Milne MJ, Nicholls MG (1990), “Cardiac 
involvement in systemic lupus erythematosus detected by 
echocardiography”, Am J Cardiol, 65(16), pp. 1145-8. 
2. Lê Thị Thúy Hải, Nguyễn Thị Bạch Yến (2011), “Nghiên cứu 
tình trạng tổn thương tim mạch ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ 
thống bằng siêu âm Doppler tim”, Tạp chí y- dược học quân 
sự, (9), Tr. 90-96. 
3. Libman E, Sacks B (1924), A hitherto undescribed form of 
valvular and mural endocarditis, Arch Intern Med, (33), pp. 
701–737. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 177
4. Milorad R, Radomir M, Violeta R (2007), “Lupus Nephritis 
and Cardiovascular Disorders - Our Clinical Expirience”, 
BANTAO Journal, 5 (2), pp. 65–69. 
5. Moder KG, Miller TD, Tazelaar HD (1990), “Cardiac 
Involvement in Systemic Lupus Erythematosus”, Mayo Clinic 
Proceedings, pp. 275-284. 
6. Murai K, Oku H, Takeuchi K, Kanayama Y, Inoue T, Takeda T 
(1987), “Alterations in myocardial systolic and diastolic 
function in patients with active systemic lupus 
erythematosus”, Am Heart J, 113(4), pp. 966-71. 
7. Ostanek L, Plonska E, Peregud-Pogorzelska M, Mokrzycki K, 
Brzosko M, Fischer K, Fliciński J (2006), “Cardiovascullar 
abnomalities in systemic lupus erythematosus patients in 
echocardiography assessment”, Pol Merkur Lekarski, 20(117), 
pp. 305-8. 
8. Pieretti J, Roman MJ, Devereux RB, Lockshin MD, Crow MK, 
Paget SA, Schwartz JE, Sammaritano L, Levine DM, Salmon 
JE (2007), “Systemic lupus erythematosus predicts increased 
left ventricular mass”, Circulation, 116(4), pp. 419-26. 
9. Roldan CA, Shively BK, Crawford MH (1996), “An 
echocardiographic study of valvular heart disease associated 
with systemic lupus erythematosus”, N Engl J Med, pp. 1424-
30. 
10. Xia YK, Tu SH, Hu YH, Wang Y, Chen Z, Day HT, Ross K 
(2013), “Pulmonary hypertension in systemic lupus 
erythematosus: a systematic review and analysis of 642 cases 
in Chinese population”, Rheumatol Int, 33(5), pp. 1211-7. 
Ngày nhận bài báo: 12/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/5/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/7/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lien_quan_cua_mot_so_yeu_to_voi_ton_thuong_tim_tren_sieu_am.pdf lien_quan_cua_mot_so_yeu_to_voi_ton_thuong_tim_tren_sieu_am.pdf