KẾT LUẬN
Khảo sát trên 668 bệnh nhân tăng huyết áp.
Tuổi trung bình 61,0 ± 10,0. Nữ chiếm 60,8%.
Acid uric huyết thanh trung bình 341,9 ± 90,6,
ở nam cao hơn ở nữ. Tỉ lệ tăng acid uric huyết
thanh 27,5%. Tuổi, vòng bụng, BMI, tỉ số eo
mông, triglycerid, HDL Cholesterol, Hs_CRP,
tỉ số albumin/Creatinine niệu trung bình ở
nhóm có tăng acid uric cao hơn nhóm không
tăng acid uric. Độ lọc cầu thận trung bình ở
nhóm có tăng acid uric thấp hơn nhóm không
tăng acid uric. Nam giới, cao tuổi, tăng
triglycerid, giảm HDL Cholesterol, hội chứng
chuyển hóa có liên quan tăng acid uric.
Tăng acid uric huyết thanh ở người tăng
huyết áp làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng
tâm trương thất trái 2,05 lần (OR = 2,05 [1,44 -
2,93]), và tăng nguy cơ hẹp – xơ vữa động
mạch cảnh 1,92 lần (OR = 1,92 [1,32 - 2,79]), suy
thận 3,29 lần (OR = 3,92 [2,60 - 5,89]). Không
tìm thấy mối liên quan tăng acid uric với phì
đại thất trái, rối loạn chức năng tâm thu thất
trái và biến đổi điện tim kiểu thiếu máu hay
nhồi máu cơ tim, tiểu đạm.
Người tăng huyết áp không có hội chứng
chuyển hóa, tăng acid uric huyết thanh làm
tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương
thất trái 2,59 lần (OR = 2,59 [1,58 - 4,25]),tăng
nguy cơ hẹp – xơ vữa động mạch cảnh 2,21 lần
(OR = 2,21 [1,32 - 3,70]), suy thận 3,87 lần (OR =
3,87 [2,22 - 6,73]). Không tìm thấy mối liên
quan tăng acid uric với phì đại thất trái, rối
loạn chức năng tâm thu thất trái và biến đổi
điện tim kiểu thiếu máu hay nhồi máu cơ tim,
tiểu đạm.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Liên quan giữa acid uric huyết thanh với tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 325
LIÊN QUAN GIỮA ACID URIC HUYẾT THANH
VỚI TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Lý Huy Khanh*, Đôn Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Đức Công**
TÓM TẮT
Mở đầu: Acid uric là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim và đột
quỵ. Acid uric máu là một xét nghiệm thường quy ở bệnh nhân tăng huyết áp trong hầu hết các khuyến cáo
về tăng huyết áp. Tuy nhiên, vấn đề Acid uric máu tăng có liên quan tổn thương cơ quan đích của tăng
huyết áp là do đề kháng insulin mà chính là hội chứng chuyển hóa hay không và việc điều trị tăng acid uric
máu đơn thuần vẫn còn nhiều bàn cải.
Mục tiêu: Tìm tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm mối liên quan giữa tăng
acid uric huyết thanh và các tổn thương cơ quan đích ở tim, mạch máu và thận của tăng huyết áp. Tìm mối
liên quan giữa tăng acid uric huyết thanh và các tổn thương cơ quan đích ở tim và mạch máu của tăng
huyết áp không có hội chứng chuyên hóa.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang
Kết quả: Khảo sát trên 668 bệnh nhân tăng huyết áp. Tuổi trung bình 61,0 ± 10,0. Nữ chiếm 60,8%.
Acid uric huyết thanh trung bình 341,9 ± 90,6 µmol/L, ở nam cao hơn ở nữ. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh
27,5%. Tuổi, vòng bụng, BMI, tỉ số eo mông, triglycerid, HDL Cholesterol, Hs_CRP, tỉ số
albumin/Creatinine niệu trung bình ở nhóm có tăng acid uric cao hơn nhóm không tăng acid uric. Độ lọc
cầu thận trung bình ở nhóm có tăng acid uric thấp hơn nhóm không tăng acid uric. Nam giới, cao tuổi, tăng
triglycerid, giảm HDL Cholesterol, hội chứng chuyển hóa có liên quan tăng acid uric. Tăng acid uric huyết
thanh ở người tăng huyết áp làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái 2,05 lần (OR = 2,05
[1,44 - 2,93]), và tăng nguy cơ hẹp – xơ vữa động mạch cảnh 1,92 lần (OR = 1,92 [1,32 - 2,79]), suy thận
3,29 lần (OR = 3,92 [2,60 - 5,89]),tổn thương cơ quan đích giai đoạn 3 của tăng huyết áp OR = 1,79 [1,14 –
2,82]. Không tìm thấy mối liên quan tăng acid uric với phì đại thất trái, và biến đổi điện tim kiểu thiếu máu
hay nhồi máu cơ tim, tiểu đạm. Người tăng huyết áp không có hội chứng chuyển hóa, tăng acid uric huyết
thanh làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái 2,59 lần (OR = 2,59 [1,58 - 4,25]),tăng
nguy cơ hẹp – xơ vữa động mạch cảnh 2,21 lần (OR = 2,21 [1,32 - 3,70]), suy thận 3,87 lần (OR = 3,87
[2,22 - hot6,73]), tổn thương cơ quan đích giai đoạn 3 của tăng huyết áp (OR=1,92[1,05- 3,51]). Không tìm
thấy mối liên quan tăng acid uric với phì đại thất trái, và biến đổi điện tim kiểu thiếu máu hay nhồi máu cơ
tim, tiểu đạm.
Kết lụân: Tỉ lệ lưu hành tăng acid uric huyết thanh ở người tăng huyết áp chiếm 1/4, làm tăng nguy cơ
tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp. Ở không có hội chứng chuyển hóa, sự liên quan của tăng acid
uric với tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp vẫn giữ nguyên giá trị.
Từ khóa: Tăng huyết áp, acid uric, tổn thương cơ quan đích.
ABSTRACT
ASSOCIATION OF PLASMA URIC ACID WITH TARGET ORGAN DAMAGE
IN PRIMARY HYPERTENSION.
Ly Huy Khanh*, Don Thi Thanh Thuy*, Nguyen Duc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 325-333
Background: Hyperuricemia is a risk factor for cardiovascular disease: hypertension, myocardial
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương ** Bệnh viện Thống Nhất Tp. HCM
Tác giả liên lạc: BS.CK2 Lý Huy Khanh ĐT: 0913149483 Email: noskhanh31@hotmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 326
infarction and stroke. Uric acid is a routine test in hypertensive patients in most hypertension guidelines .
However, increased plasma uric acid problems may be caused by insulin resistance which is the metabolic
syndrome and the treatment hyperuricemia is still controversial.
Objectives: Find the rate of hyperuricemia in patients with primary hypertension. Find the relationship
between hyperuricemia and target organ damage in hypertension: Heart, Blood vesssels and renal. Find the
relationship between hyperuricemia and target organ damage in hypertension: Heart, Blood vesssels and
renal in patients without metabolic syndrome.
Methods: Cross-sectional study.
Results: Survey on 668 patients with hypertension. The mean age was 61.0 ± 10.0. Women 60.8 %.
The mean plasma uric acid was 341.9 ± 90.6 µmol/L, highers value in males than in females. Hyperuricemia
was 27.5%. The mean of Age, waist circumference, BMI, waist hips ratio, triglycerides, HDL cholesterol,
Hs_CRP, rate albumin/creatinine urine was higher in the group hyperuricemia. The mean glomerular
filtration rate was lower in the group hyperuricemia. Men, elderly, hypertriglyceridemia ,
hypo_HDL_cholesterolemia, metabolic syndrome was associated with hyperuricemia. Hyperuricemia in
hypertension increased the risk of left ventricular relaxation disorder 2.05 times (OR = 2.05 [ 1.44 to 2.93 ]),
carotid atherosclerosis 1.92 times (OR = 1.92 [ 1.32 to 2.79 ]), kidney failure 3.29 times (OR = 3.92 [ 2.60 to
5.89 ]), and target organ damage in hypertension (OR=1.79[1.41- 2,82]). No found association between
hyperuricemia with left ventricular hypertrophy, changes of ECG ischemic or myocardial infarction type,
microalbuminuria. In person hypertension hasn’t metabolic syndrome, hyperuricemia in hypertension
increased the risk of left ventricular relaxation disorder 2.59 times (OR = 2.59 [ 1.58 to 4.25 ]), carotid
atherosclerosis 2.21 times (OR = 2.21 [ 1.32 to 3.70 ]), kidney failure 3.87 times (OR = 3.87 [ 2.22 to 6.73 ]),
and target organ damage in hypertension (OR = 1.92 [1.05- 3.51]). No found association between
hyperuricemia with left ventricular hypertrophy, changes of ECG ischemic or myocardial infarction type,
microalbuminuria.
Conclusion: The prevalence of hyperturicemia in hypertension was 27.5%, increased risk of target
organ damage in hypertension. Without metabolic syndrome, the hyperuricemia associated with target organ
damage of hypertension, the value remain the same.
Keywords: hypertension, plasma uric acid, hyperuricaemia, target organ damage.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Acid uric là một yếu tố nguy cơ của bệnh
tim mạch: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim và
đột quỵ. acid uric máu là một xét nghiệm
thường quy ở bệnh nhân tăng huyết áp trong
hầu hết các khuyến cáo về tăng huyết áp. Tuy
nhiên, acid uric máu tăng có thể gây tổn
thương cơ quan đích của tăng huyết áp hay do
đề kháng insulin mà chính là hội chứng
chuyển hóa vẫn còn đang bàn cải. Tăng acid
uric huyết thanh thường thấy ở người tăng
huyết áp không được điều trị và liên quan với
giảm dòng máu thận và xơ hóa thận. Tăng acid
uric huyết thanh liên quan với bệnh mạch
vành và tăng huyết áp.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp, một số
thuốc làm tăng acid uric huyết thanh như lợi
tiểu; một số thuốc có tác dụng giảm aicd uric
huyết thanh qua việc tăng thải acid uric qua
thận: Losartan giảm 63µmol/L, ibersartan giảm
12 µmol/L sau 8 tuần điều trị. Losartan có hiệu
quả giảm acid uric huyết thanh; trong khi
valsartan, telmisartan, candesartan, và
olmesartan không có lợi trong giảm acid uric
trong nhiều nghiên cứu(11). Losartan,
fenofibrate, acid ascorbic làm giảm acid uric
huyết thanh qua việc tăng thải acid uric qua
nước tiểu.
Ngoài ra, vấn đề điều trị tăng acid uric
máu đơn thuần vẫn còn nhiều bàn cải, khi tăng
acid uric máu ở người có nguy cao cơ bệnh
mạch vành việc điều trị tăng acid uric là cần
thiết. Điều trị giảm acid uric huyết thanh với
allopurinol được xem là một trong những
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 327
nhân tố mới trong điều trị suy tim14; Sử dụng
allopurinol 30 ngày làm giãn mạch, cải thiện
dòng chảy ở người có hay không tăng acid uric
không có đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa
mỡ, béo phì và tăng huyết áp(7). Các thuốc điều
trị tăng huyết áp tùy loại thuốc có thể làm tăng
hay giảm acid uric máu, do đó sử dụng thuốc
điều trị tăng huyết áp cần biết giá trị acid uric
ở bệnh nhân để lựa chọn thuốc.
Xác định tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở
bệnh nhân tăng huyết áp và mối liên quan của
tăng acid uric với tổn thương cơ quan đích,
cũng như xác định tăng acid uric có liên quan
với các tổn thương cơ quan đích ở người
không có hội chứng chuyển hóa giúp khẳng
định việc điều trị tăng acid uric là có cần thiết
hay không ở bệnh nhân tăng huyết áp và định
hướng sớm điều trị và lựa chọn thuốc sử dụng
hợp lý.
Mục tiêu
- Tìm tỉ lệ tăng acid uric ở bệnh nhân tăng
huyết áp.
- Tìm mối liên quan giữa tăng acid uric và
các tổn thương cơ quan đích ở tim và
mạch máu của tăng huyết áp.
- Tìm mối liên quan giữa tăng acid uric và
các tổn thương cơ quan đích ở tim và
mạch máu của tăng huyết áp không có
hội chứng chuyển hóa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến
khám và điều trị tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng
Vương trong thời gian từ 2/2012 đến 7/2012.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
n = t2 x JI (1_JI)/d2
t = 2,58 (độ tin cậy 99%)
JI = 63% (Tỉ lệ tăng acid uric ở người tăng
huyết áp(1))
d = 5% (Sai số cho phép)
vậy: n = 2,582*0,63*0,37/0,052 = 620
Phương pháp chọn mẫu
Tất cả các bệnh nhân tăng huyết áp đến
khám bệnh tại phòng khám của Bệnh viện Cấp
cứu Trưng Vương.
Tiêu chí chọn mẫu
Bệnh nhân được chẩn đoán THA chưa điều trị
hoặc đã điều trị đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Nhiễm trùng cấp; các bệnh hệ thống; nghiện
rượu; suy giáp, cường giáp.
Kỹ thuật đo
* Xác định tăng huyết áp: bệnh nhân được
đo huyết áp ít nhất 2 lần cách nhau ít nhất 5
phút có trị số huyết áp ≥ 140/90mmHg. Nếu có
sự chênh lệch giữa 2 lần đo > 5 mmHg thì lấy
huyết áp trung bình của 2 lần đo. Hoặc bệnh
nhân đã được chẩn đoán tăng huyết áp.
* Tăng Acid uric: Acid uric ≥ 360µmol/L ở
nữ và ≥ 420µmol/L ở nam.
* Giai đoạn tăng huyết áp: theo WHO 1993:
Phân giai đoạn tăng huyết áp theo tổn thương
cơ quan đích.
* Hội chứng chuyển hóa (HCCH) theo tiêu
chuẩn của chương trình Giáo dục Quốc gia về
Cholesterol hướng dẫn điều trị cho người lớn
lần III của Hoa Kỳ (National Cholesterol
Education Program Adult Treatment Panel III;
NCEP ATP III) năm 2004, xác định khi có 3/5
tiêu chuẩn:
- Vòng eo (VE) > 90 cm đối với nam và >
80cm đối với nữ;
- Triglyceride (TG) ≥ 150 mg /dl;
- HDL- Cholesterol (HDL- C) < 40 mg/dl
đối với nam và < 50 mg /dl đối với nữ ;
- Huyết áp (HA) ≥ 130/85 mmHg;
- Đường huyết (ĐH) lúc đói ≥ 100 mg/dl
* Chức năng thận: Theo Kidney Disease
Outcomes Quality Initiative 2002 và Kidney
Disease Improving Global Outcomes 2005.
Tiểu đạm:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 328
Tiểu albumin vi lượng: Tỉ số
Albumin/Creatinine trong nước tiểu ≥ 30 mg/g
và <300 mg/g.
Tiểu albumin đại lượng: Tỉ số
Albumin/Creatinine trong nước tiểu ≥ 300
mg/g
Độ lọc cầu thận: GFR (mL/min/1.73 m2) =
186 * (SCr)(-1.154) * (Tuổi)(-0.203) * 0.742 (nếu nữ)
Chúng tôi chọn mốc: độ lọc cầu thận <
60ml/ph/1,73 m2 da để đánh giá suy thận.
*Tăng cholesterol toàn phần: Cholesterol
toàn phần ≥ 5,7 mmol/L. Tăng LDL
Cholesterol: LDL Cholesterol ≥ 1,13 mmol/L.
Tăng Triglycerid: Triglycerid ≥ 1,7 mmol/L.
Giảm HDL Cholesterol: HDL Cholesterol ≤ 0,9
mmol/L
* Phì đại thất trái: Trên siêu âm: Theo
hướng dẫn Hội tăng huyết áp và Hội tim mạch
Châu Âu năm 2013: phì đại thất trái được xác
định khi:
LVM= 0,832[(IVS-LVID-PW)3-(LVID)3]+0,6
LVMI ( g/m2) = LVM (g) / BSA (m2).
Với: LVMI : Left Ventricular Mass Idex:
Chỉ số khối cơ thất trái. BSA: Diện tích cơ thể.
LVM: Khối cơ thất trái. LVMI ≥125 g/m2 đối
với nam, LVMI ≥110 g/m2 đối với nữ.
* Rối loạn chức năng tâm trương thất trái:
Rối loạn thư dãn thất trái: Phân loại theo
APPLETON: Type 1: E/A < 1 + triền xuống
sóng E chậm lại. Thời gian thư giãn đồng thể
tích kéo dài (làm gia tăng sự đóng góp của nhĩ
trong giai đoạn đổ đầy tâm trương).
* Tổn thương động mạch cảnh: Dày – xơ
vữa – Hẹp động mạch cảnh: Theo hướng dẫn
Hội tăng huyết áp và Hội tim mạch Châu Âu
năm 2013:
Siêu âm động mạch cảnh chung:
Đo đường kính lòng mạch: vị trí đo dưới
chổ chia Động mạch cảnh trong và ngoài 1cm.
Đơn vị là tính mm.
Đo độ dày nội trung mạc bằng siêu âm 2D
cắt dọc Động mạch cảnh chung (ĐMCC).
+ Đánh giá độ nội trung mạc động mạch
cảnh chung.
Bình thường: khi độ dày nội tâm mạc < 0,9
mm.
Tăng độ dày nội tâm mạc: khi độ dày nội
tâm mạc 0,9 - 1,5 mm.
Có mảng xơ vữa: khi độ dày nội tâm mạc >
1,5 mm.
Hẹp: theo mức độ mảng xơ vữa và đỉnh
vận tốc tâm thu (peak systolic velocity)
Xử lý thống kê
So sánh giữa các nhóm với nhau bằng χ2.
Tính OR. So sánh các số trung bình bằng
Student test.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu:
Khảo sát trên 668 bệnh nhân tăng huyết áp.
Tuổi trung bình 61,0 ± 10,0. Nữ 60,8%.
Bảng 1: Acid uric huyết thanh ở người tăng huyết áp
Acid uric huyết thanh P
Chung (n = 668) Nam (n = 262) Nữ (n = 406)
Trung bình (mmol/L) 341,9 ± 90,6 313,5 ± 77,2 313,5± 77,2 0,001
Tăng n, (%) 184 (27,5) 88 (33,6) 96 (23,6) 0,007
Nhận xét: Nồng độ trung bình acid uric
huyết thanh ở người tăng huyết áp: nam cao
hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Nam giới có tỉ lệ
tăng cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê.
Có sự khác nhau giữa 2 nhóm tăng acid
uric về:
Tuổi, vòng bụng, BMI, tỉ số eo mông,
triglycerid, HDL Cholesterol, Hs_CRP, tỉ số
albumin/Creatinine niệu trung bình ở nhóm có
tăng acid uric cao hơn nhóm không tăng acid uric.
Độ lọc cầu thận trung bình ở nhóm có tăng
acid uric thấp hơn nhóm không tăng acid uric.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 329
Nam giới, cao tuổi, tăng triglycerid, giảm
HDL Cholesterol, hội chứng chuyển hóa có
liên quan tăng acid uric.
Bảng 2: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Chung (n = 668)
Tăng acid uric
p
Có (n = 184) Không (n = 484)
Giới Nam n, (%) 184 (27,5) 88(47,8) 174 (36,0) 0,007
Tuổi
Cao tuổi (≥60) n,(%)
61,0 ± 10,0
361 (54,0)
62,9 ± 10,9
115 (62,5)
60,3 ± 9,6
246 (50,8)
0,002
0,005
Vòng bụng (cm)
Tăng n, (%)
84,9 ± 9,2
80 (12,0)
87,0 ± 9,8
31 (16,8)
84,2 ± 8,9
49 (10,1)
0,000
0,017
BMI Kg/m2 24,2 ± 3,2 24,6 ± 3,6 23,9 ± 3,1 0,024
Tì số eo mông 0,9 ± 0,1 0,91 ± 0,06 0,89± 0,06 0,017
Rối lọan đường huyết đói hay Đái tháo đường 251 (37,6) 73 (39,7) 178 (36,8) 0,49
Triglycerid(mmol/L)
Tăng n, (%)
2,2 ± 1,7
381 (57,0)
2,9 ± 2,7
133 (72,3)
1,9 ± 0,9
248 (51,2)
0,000
0,000
HDL-Cholesterol (mmol/L)
Giảm n, (%)
1,2 ± 0,3
124 (18,6)
1,1 ± 0,4
52 (28,3)
1,2 ± 0,3
72 (14,9)
0,021
0,000
hs_CRP (mg/dl) 2,8 ± 4,2 3,3 ± 5,0 2,2 ± 3,8 0,022
HCCH n, (%) 246 (36,8) 94 (51,1) 152 (31,4) 0,000
Chỉ số khối lượng cơ thất trái (g/ m2) 102,4±22,7 104,8±24,8 101,5±21,8 0,098
Độ lọc cầu thận (ml/ph/1,73m2) 73,1 ± 15,1 65,3 ± 17,0 76,0± 13,2 0,000
Albumin/Creatinin niệu (mg/g) 52,5±111,8 67,0±143,3 46,9±96,8 0,038
Bảng 3: Mối 1iên quan giữa một số tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp với tăng acid uric
Tăng acid uric
p, OR
Có n = 184 Không n = 484 Tổng n = 668
Giai đoạn THA
3 156 (84,8) 366 (75,6) 522 (78,1) p = 0,010
OR = 1,79
[1,14 – 2,82]
1 và 2 28 (15,2) 118 (24,4) 146 (21,9)
Rối loạn chức năng tâm trương
thất trái n, (%)
Có 124 (67,4) 243 (50,2) 367 (54,9) p = 0,000;
OR = 2,05 [1,44 - 2,93] Không 60 (32,6) 241 (49,8) 301 (45,1)
Phì đại thất trái n, (%)
Có 45 (24,5) 112 (23,1) 157 (23,5) p = 0,720
Không 139 (75,5) 372 (76,9) 511 (76,5)
Biểu hiện thiếu hay nhồi máu
cơ tim trên điện tâm đồ n, (%)
Có 40 (21,7) 109 (22,5) 149 (22,3)
p = 0,828
Không 144 (78,3) 375 (77,5) 519 (77,7)
Hẹp - Xơ vữa động mạch cảnh
n, (%)
Có 135 (73,4) 285 (58,9) 420 (62,9) p = 0,000;
OR = 1,92 [1,32 - 2,79] Không 49 (26,6) 199 (40,1) 248 (37,1)
Suy thận
Có 64 (34,8) 58 (12,0) 122 (18,3) p = 0,000;
OR = 3,92 [2,60 - 5,89] Không 120 (65,2) 426 (88,0) 546 (81,7)
Tiểu đạm
Có 67 (36,4) 175 (36,2) 142 (36,2)
p = 0,951
Không 117 (63,6) 309 (63,8) 426 (63,8)
Nhận xét: tăng acid uric làm tăng nguy cơ
tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp, rối
loạn chức năng tâm trương thất trái, hẹp – xơ
vữa động mạch cảnh, suy thận.
Bảng 4: Mối 1iên quan giữa một số tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp với tăng acid uric ở bệnh
nhân không có hội chứng chuyển hóa
Tăng acid uric
p, OR
Có n = 90 Không n = 332 Tổng n = 422
Giai đoạn THA
3 75 (83,3) 240 (72,3) 315 (74,6) p = 0,032
OR = 1,92 [1,05 – 3,51] 1 và 2 15 (16,7) 92 (27,7) 146 (25,4)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 330
Tăng acid uric
p, OR
Có n = 90 Không n = 332 Tổng n = 422
Rối loạn chức năng tâm trương
thất trái n, (%)
Có 62 (68,9) 153 (46,1) 215 (50,9) p = 0,000;
OR = 2,59 [1,58 - 4,25] Không 28 (31,1) 179 (53,9) 207 (49,1)
Phì đại thất trái n, (%)
Có 27 (30,0) 82 (24,7) 109 (25,8) p = 0,308
Không 63 (70,0) 250 (75,3) 313 (74,2)
Biểu hiện thiếu hay nhồi máu
cơ tim trên điện tâm đồ n, (%)
Có 23 (25,6) 73 (22,0) 96 (22,7)
p = 0,474
Không 67 (74,4) 259 (78,0) 326 (77,3)
Hẹp - Xơ vữa động mạch cảnh
n, (%)
Có 66 (73,3) 184 (55,4) 250 (59,2) p = 0,002;
OR = 2,21 [1,32 - 3,70] Không 49 (26,6) 199 (40,1) 248 (37,1)
Suy thận n, (%)
Có 30 (33,3) 38 (11,4) 68 (16,1) p = 0,000;
OR = 3,87 [2,22 - 6,73] Không 60 (66,7) 294 (88,6) 354 (83,9)
Tiểu đạm n, (%)
Có 29 (32,2) 115 (34,6) 144 (34,1)
p = 0,668
Không 61 (67,8) 217 (65,4) 278 (65,9)
Nhận xét: Ở bệnh nhân không có hội
chứng chuyển hóa, tăng acid uric làm tăng
nguy cơ tổn thương cơ quan đích của tăng
huyết áp, rối loạn chức năng tâm trương thất
trái, hẹp – xơ vữa động mạch cảnh, suy thận.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung và acid uric huyết thanh
Mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình 61,0 ±
10,0. Giới nữ chiếm 60,8%, Các nghiên cứu về
dịch tễ học tăng huyết áp cho thấy tỉ lệ THA
gia tăng theo tuổi và ở giới nam cao hơn giới
nữ, do nữ mất tác dụng bảo vệ của estrogen,
nhưng sau tuổi 50 thì tỉ lệ gần như tương
đương ở 2 giới do sự gia tăng tần suất THA ở
phụ nữ mãn kinh. Như vậy, có thể nam giới ít
đến khám và điều trị tăng huyết áp trong
nghiên cứu của chúng tôi.
Acid urid máu trung bình là 341,9 ±
90,6µmol/L, tăng 27,5%. Nam giới có nồng độ
acid uric trung bình cao hơn nữ giới, nồng độ
acid uric trung bình cũng cao theo tuổi. Trong
nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa (2009) (2), nồng
độ acid uric trung bình ở bệnh nhân tăng
huyết áp trên 40 tuổi là 394 ± 72,2 µmol/L, tăng
theo tuổi và ở nam cao hơn nữ. Và nghiên cứu
của Nguyễn Đức Công (2006), 371,3±85,7
µmol/l; ở nam cao hơn hẳn ở nữ; tỷ lệ tăng
nồng độ acid uric là 51,2%. Về tỷ lệ tăng acid
uric ở bệnh nhân THA thì kết quả khác nhau
giữa các nghiên cứu, theo Lê Thanh Vân và
Trần Văn Độ tỷ lệ này là 20%, Nguyễn Trọng
Hữu tỷ lệ này là 68,6% và Nguyễn Đức Công
là 51,2%(10). Tỷ lệ và nồng độ acid uric khác biệt
chủ yếu là do khác biệt về dân số nghiên cứu.
Hội chứng chuyển hóa có liên quan tăng
acid uric huyết thanh. Tương tự như Onho I.
(2011)( 12), Hồ Thị Ngọc Dung (2009) (3), khảo sát
194 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
điều trị không liên tục, nồng độ acid uric ở
nhóm có hội chứng chuyển hóa cao hơn nhóm
không có hội chứng chuyển hóa, tăng acid uric
song hành với hội chứng chuyển hóa. Các
thành phần của hội chứng chuyển hóa: Rối
loạn đường huyết đói hay đái tháo không có
sự khác biệt giữa 2 nhóm có hay không tăng
acid uric. Vòng bụng, chỉ số khối cơ thể, tỉ số
eo mông ở nhóm tăng acid uric cao hơn nhóm
không tăng acid uric. Béo phì liên quan với
tăng acid uric. Tương tự như các nghiên cứu:
Nguyễn Đức Công (2006) (10), nồng độ acid uric
ở người thừa cân cao hơn người không thừa
cân; Krishnan E. (2014) (6), cân nặng trung bình
cao hơn ở nhóm tăng acid uric. HDL
Cholesterol trung bình giảm và Triglycerid
tăng ở nhóm tăng acid uric. Tăng triglyceride
máu có thể kết tập các chất béo xâm nhập và
lắng đọng trong ống thận, dẫn đến tổn thương
ống thận mô kẻ tiến triển.
Tỉ số albumin/creatinine niệu trung bình ở
nhóm tăng acid uric cao hơn nhóm không tăng
acid uric. Jung E.L. et al (2006) (5), khảo sát
6.671 người không tăng huyết áp hay đái tháo
đường, acid uric liên quan với tiểu đạm vi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 331
lượng ở người tiền tăng huyết áp. Tương tự
như nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa (2009) (1).
Độ lọc cầu thận trung bình ở nhóm tăng
acid uric thấp hơn nhóm không tăng acid uric.
Tương tự như Nghiên cứu của Châu Ngọc
Hoa (2009) (2).
Mối 1iên quan giữa một số tổn thương cơ
quan đích của tăng huyết áp với tăng acid
uric huyết thanh
Tăng acid uric huyết thanh làm tăng nguy
cơ rối loạn thư giãn thất trái OR = 2,05 [1,44 -
2,93]. Tương tự như nghiên cứu của Oreste
(2013) trên 118 người có nguy cơ tim mạch, 85
nam, trung bình 69,3 tuổi, rối loạn chức năng
tâm trương liên quan tăng acid uric huyết
thanh(13).
Phì đại thất trái ở người có tăng acid uric
huyết thanh (24,5%) cao hơn không tăng
(23,1%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
cũng như chỉ số khối lượng cơ thất trái ở nhóm
tăng acid uric 104,8±24,8 cao hơn không tăng
acid uric 101,5±21,8, tuy nhiên chưa có ý nghĩa
thống kê. Có nhiều nghiên cứu cho thấy có liên
quan giữa dày thất trái với tăng acid uric
huyết thanh (2,6). Arika Furata (2005) (1), phì đại
thất trái liên quan với tăng acid uric huyết
thanh ở nam, không thấy liên quan ở nữ.
Nghiên cứu của chúng tôi khác với các nghiên
cứu khác chủ yếu ở mẫu nghiên cứu. Phì đại
thất trái là tổn thương đầu tiên của tăng huyết
áp ở tim. Phì đại thất kết hợp hoạt hóa hệ thần
kinh –nội tiết làm rối loạn chức năng tâm
trương của tim. Khi tăng huyết áp có dày thất
trái, có thể bị bệnh tim mạch sớm hoặc tử vong
nhiều gấp hai lần so với những người không
có dày thất trái.
Tăng acid uric huyết thanh làm tăng nguy
cơ Hẹp - Xơ vữa động mạch cảnh OR = 1,92
[1,32 - 2,79]. Tương tự như Mutluay R (2012) (8)
khảo sát 67 người tăng huyết áp và 30 người
khỏe mạnh: tuổi và acid uric tương quan độc
lập với bề dày lớp nội trung mạc động mạch
cảnh. Viazzi (2005) (15), khảo sát 425 người tăng
huyết áp không được điều trị, sau khi điều
chỉnh theo tuổi, BMI, HLC_Cholesterol và độ
thanh thải creatinin, tăng acid uric làm tăng
nguy cơ tổn thương động mạch cảnh gấp 2 lần.
Năm 2009, NeoGi T và cộng sự (9), nghiên cứu
đa trung tâm, khảo sát liên quan của acid uric
và bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch: 4.866
người tham gia, acid uric và siêu âm động
mạch cảnh được đánh giá (54% phụ nữ, tuổi
trung bình 52 tuổi, có chỉ số khối cơ thể 27,6).
Sự kết hợp của acid uric máu với xơ vữa động
mạch cảnh tăng với mức độ acid uric máu
ngày càng tăng, thể hiện rõ ở nam[OR 1.0, 1.29,
1.61, 1.75, cho acid uric <5 , 5 đến <6, 6 đến <
6,8, ≥ 6,8 mg/dl, p = 0,002], các liên quan tương
tự được tìm thấy ở những người không có yếu
tố nguy cơ tim mạch. Nghiên cứu của Holme
L.(4), các nhà khảo cứu đã theo dõi acid uric cho
417.734 bệnh nhân ở Stockhom, Thụy Điển,
nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp tính, tai biến
mạch máu não và suy tim tăng cao khi lượng
acid uric trong máu tăng.
Biến đổi điện tâm đồ kiểu thiếu máu hay
tổn thương cơ tim không khác nhau ở nhóm
tăng hay không tăng acid uric. Hạn chế của
chúng tôi chưa thực hiện các phương pháp
khác để đánh giá thiếu máu hay tổn thương cơ
tim. Nghiên cứu của Holme L.(4), theo dõi acid
uric cho 417.734 bệnh nhân ở Stockhom, Thụy
Điển. Kết quả cũng cho thấy là nguy cơ nhồi
máu cơ tim cấp tính, tai biến mạch máu não và
suy tim tăng cao khi lượng acid uric trong máu
tăng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Palmer
T.M, tăng acid uric huyết thanh liên quan với
bệnh mạch vành và tăng huyết áp, sự liên
quan này do chỉ số khối cơ thể quyết định (14).
Tăng acid uric huyết thanh làm tăng nguy
cơ suy thận OR = 3,92 [2,60 - 5,89]. Tương tự
như Châu Ngọc Hoa (2009) (2), nồng độ acid
uric tương quan với độ lọc cầu thận. Khoảng
70% acid uric được thải qua thận, acid uric
tăng khi suy thận. Tuy nhiên, những nghiên
cứu gần đây cho thấy acid uric liên quan chặt
với huyết áp và điều trị tăng acid uric bằng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 332
allopurinol làm giảm huyết áp, cũng như làm
giảm tiến triển của suy thận (12).
Tỉ lệ tiệu đạm ở người tăng hay không tăng
acid uric không có sự khác biệt. Tuy nhiên, với
tỉ số albumin/creatinine niệu trung bình ở
nhóm tăng acid uric cao hơn nhóm không tăng
acid uric, có thể có giá trị khác để xác định sự
liên quan giữa tỉ số albumin/Creatinine niệu.
Tăng acid uric huyết thanh làm tăng nguy
cơ tổn thương cơ quan đích (giai đoạn 3) của
tăng huyết áp OR = 1,79 [1,14 – 2,82]. Cách
phân giai đoạn tăng huyết áp của chúng tôi có
khác phân giai đoạn tăng huyết áp của các
nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa (2009) (2), Hồ
Thị Ngọc Dung (2009) (3), các nghiên cứu cho
kết quả tương tự như của chúng tôi: nồng độ
acid uric ở nhóm tăng huyết áp độ 2 cao hơn
nhóm tăng huyết áp độ 1.
Mối 1iên quan giữa một số tổn thương cơ
quan đích của tăng huyết áp với tăng acid
uric huyết thanh ở người không có hội
chứng chuyển hóa
Ở người không có hội chứng chuyển hóa,
các giá trị liên quan các tổn thương cơ quan
đích của tăng huyết áp không thay đổi: Tăng
acid uric huyết thanh làm tăng nguy cơ rối
loạn thư giãn thất trái OR = 2,59 [1,58 - 4,25];
Phì đại thất trái ở người có tăng acid uric
huyết thanh (30,0%) cao hơn không tăng
(24,7%), tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê;
Tăng acid uric huyết thanh làm tăng nguy cơ
Hẹp - Xơ vữa động mạch cảnh OR = 2,21 [1,32 -
3,70]; Biến đổi điện tâm đồ kiểu thiếu máu hay
tổn thương cơ tim không khác nhau ở nhóm
tăng hay không tăng acid uric; Tăng acid uric
huyết thanh làm tăng nguy cơ suy thận OR =
3,87 [2,22 - 6,73]; Tỉ lệ tiệu đạm ở người tăng
hay không tăng acid uric không có sự khác
biệt; Tăng acid uric huyết thanh làm tăng nguy
cơ tổn thương cơ quan đích (giai đoạn 3) của
tăng huyết áp OR = 1,92 [1,05 – 3,51].
Một số các nghiên cứu cho thấy tăng acid
uric liên quan các tổn thương cơ quan đích của
tăng huyết áp mà không có hội chứng chuyển
hóa can dự: Năm 2009, NeoGi T và cộng sự (9),
nghiên cứu đa trung tâm, khảo sát liên quan
của acid uric và bệnh tim mạch, xơ vữa động
mạch: 4.866 người tham gia, acid uric và siêu
âm động mạch cảnh được đánh giá (54% phụ
nữ, tuổi trung bình 52 tuổi, có chỉ số khối cơ
thể 27,6). Sự kết hợp của acid uric máu với xơ
vữa động mạch cảnh tăng với mức độ acid uric
máu ngày càng tăng, thể hiện rõ ở nam[OR 1.0,
1.29, 1.61, 1.75, cho acid uric <5 , 5 đến <6, 6
đến < 6,8, ≥ 6,8 mg/dl, p = 0,002], các liên quan
tương tự được tìm thấy ở những người không
có yếu tố nguy cơ tim mạch; Một nghiên cứu
Nhật Bản cho thấy là có sự liên hệ giữa acid
uric trong huyết thanh, hội chứng chuyển hóa
và bệnh xơ vữa động mạch. Mức acid uric
trong huyết thanh có liên quan mảng xơ vữa
động mạch cảnh, không lệ thuộc những nguy
cơ khác gây xơ vữa động mạch ở nam không
có hội chứng chuyển hóa; Krishnan E. (2014)
(6), ở người không có hội chứng chuyển hóa,
không tăng CRP, tăng acid uric liên quan với
tăng huyết áp.
Tăng acid uric gây bệnh tim mạch qua cơ
chế acid uric xâm nhập tế bào nội mạch và cơ
trơn mạch máu, nơi acid uric kích hoạt hệ
thống viêm và tăng sinh tế bào. Ở tế bào nội
mô, có sự giảm nồng độ Nitric oxide và giảm
tăng sinh. Ở tế bào cơ trơn, có sự kích hoạt
tăng sinh và phản ứng viêm. Cũng có sự kích
hoạt hệ thống renin – angiotensin. Nitric oxite
thấp cũng có thể có vai trò trung tâm trong
việc gây đề kháng Insulin, Insulin đòi hỏi
nitricoxite cho hoạt động của nó bằng cách
kích thích lượng máu đến cơ xương.
KẾT LUẬN
Khảo sát trên 668 bệnh nhân tăng huyết áp.
Tuổi trung bình 61,0 ± 10,0. Nữ chiếm 60,8%.
Acid uric huyết thanh trung bình 341,9 ± 90,6,
ở nam cao hơn ở nữ. Tỉ lệ tăng acid uric huyết
thanh 27,5%. Tuổi, vòng bụng, BMI, tỉ số eo
mông, triglycerid, HDL Cholesterol, Hs_CRP,
tỉ số albumin/Creatinine niệu trung bình ở
nhóm có tăng acid uric cao hơn nhóm không
tăng acid uric. Độ lọc cầu thận trung bình ở
nhóm có tăng acid uric thấp hơn nhóm không
tăng acid uric. Nam giới, cao tuổi, tăng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 333
triglycerid, giảm HDL Cholesterol, hội chứng
chuyển hóa có liên quan tăng acid uric.
Tăng acid uric huyết thanh ở người tăng
huyết áp làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng
tâm trương thất trái 2,05 lần (OR = 2,05 [1,44 -
2,93]), và tăng nguy cơ hẹp – xơ vữa động
mạch cảnh 1,92 lần (OR = 1,92 [1,32 - 2,79]), suy
thận 3,29 lần (OR = 3,92 [2,60 - 5,89]). Không
tìm thấy mối liên quan tăng acid uric với phì
đại thất trái, rối loạn chức năng tâm thu thất
trái và biến đổi điện tim kiểu thiếu máu hay
nhồi máu cơ tim, tiểu đạm.
Người tăng huyết áp không có hội chứng
chuyển hóa, tăng acid uric huyết thanh làm
tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương
thất trái 2,59 lần (OR = 2,59 [1,58 - 4,25]),tăng
nguy cơ hẹp – xơ vữa động mạch cảnh 2,21 lần
(OR = 2,21 [1,32 - 3,70]), suy thận 3,87 lần (OR =
3,87 [2,22 - 6,73]). Không tìm thấy mối liên
quan tăng acid uric với phì đại thất trái, rối
loạn chức năng tâm thu thất trái và biến đổi
điện tim kiểu thiếu máu hay nhồi máu cơ tim,
tiểu đạm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akira K et all (2005), “Sex related differences in relation of
uric acid to left ventricular hypertrophy and remodeling
in Japanese hypertensive patients.” Hypertens Res. 2005
Feb;28(2):133-9.
2. Châu Ngọc Hoa, Lê Hoài Nam (2009), “Khảo sát ngồng độ
acid uric huyết thanh ở người tăng huyết áp và người bình
thường”, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Số 13 – Phụ san số 1 -
2009: 87 – 91
3. Hồ Ngọc Dung, Châu Ngọc Hoa (2009), “Nồng độ acid
uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Y Học TP.
Hồ Chí Minh * Số 13 – Phụ san số 6 - 2009: 41 – 46
4. Holme L. et al (2009), " Uric acid and risk of myocardial
infarction, stroke and congestive heart failure in 417 734
men and women in the apolipoprotein mortality risk
study (AMORIS)”, Journal of Internal Medicine 266; 558–
570 559.
5. Jung EL et al (2006), “Serum Uric Acid Is Associated With
Microalbuminuria in Prehypertension”, Hypertension.
2006; 47: 962-967
6. Krishnan E. (2014), “Interaction of Inflammation,
Hyperuricemia, and the Prevalence of Hypertension
Among Adults Free of Metabolic Syndrome: NHANES
2009-2010”, J Am Heart Assoc. 2014 Mar 13;3(2):e000157.
doi: 10.1161/JAHA.113.000157.
7. Meléndez-Ramírez G et al (2012), “Effect of the treatment
with allopurinol on the endothelial function in patients
with hyperuricemia.”, Endocr Res. 2012;37(1):1-6. doi:
10.3109/07435800.2011.566235. Epub 2011 Oct 6.
8. Mutluay R et al (2012), “Uric acid is an important
predictor for hypertensive early atherosclerosis”, Adv
Ther. 2012 Mar;29(3):276-86
9. Neogi T et al (2009), “Serum Uric Acid Is Associated with
Carotid Plaques”, J Rheumatol. 2009 February ; 36(2): 378–
384
10. Nguyễn Đức Công (2006), “ Liên quan giữa nồng độ acid uric
với huyết áp ở bệnh nhân THA nguyên phát.”, Tạp chí tim
mạch học Việt Nam. Số 43, tháng 1/2006, 56:60
11. Nisida Y. et al (2013), “Comparative effect of angiotensin II
type I receptor blockers on serum uric acid in hypertensive
patients with type 2 diabetes mellitus: a retrospective
observational study”, Cardiovasc Diabetol. 2013 Nov
4;12(1):159. doi: 10.1186/1475-2840-12-159
12. Onho I. (2011), “Relationship between hyperuricemia and
chronic kidney desease”. Nucleosides, Nucleotid and
Nucleic Acids, 30:12, 1039:1044.
13. Oreste F.T et al (2013), “Hyperuricemia in patients with
left diastolic ventricular dysfuntion”, Acta Medica
Mediterranea, 2013, 29: 493.
14. Palmer T.M et al (2013), “Association of plasma uric acid
with ischaemic heart disease and blood pressure:
mendelian randomisation analysis of two large cohorts”,
BMJ 2013;347:f4262.
15. Viazzi F et al (2005), “Serum uric acid and target organ
damage in primary hypertension.”, Hypertension. 2005
May;45(5):991-6.
Ngày nhận bài báo: 01-05-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05-05-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lien_quan_giua_acid_uric_huyet_thanh_voi_ton_thuong_co_quan.pdf