Lợi ích và độc tính cấp của hóa - xạ trị đồng thời với Cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng

Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa phân tích sống còn, nghiên cứu 0099(1) cho thấy hóa-xạ trị đồng thời có cải thiện sống còn toàn bộ 3 năm là 31% cao hơn so với xạ trị đơn thuần, dựa trên hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin liều cao mỗi 3 tuần một lần (100 mg/m2, trong 3 chu kỳ) theo sau bởi hóa trị hỗ trợ bằng 5FU và cisplatin. Mặc dù phác đồ hóa trị kết hợp nào được coi là tiêu chuẩn vẫn chưa được thống nhất tại các nước Châu Á, hiện tại cisplatin liều cao vẫn chưa được áp dụng rộng rãi cho các bệnh nhân vì các nguyên nhân nhất định nào đó. Thứ nhất là sự tuân thủ phác đồ chưa cao do liên quan đến độc tính. Theo số liệu của nhiều nghiên cứu, chỉ có 43 - 71% trường hợp hoàn tất các chu kỳ hóa trị đồng thời với xạ trị(11). Có thể có độc tính trầm trọng xảy ra làm bệnh nhân từ chối hóa trị hỗ trợ. Thứ hai theo kinh nghiệm tại bệnh viện Siriraj Thái Lan sử dụng phác đồ giống như nghiên cứu 0099 cho thấy, chỉ có 12% trường hợp có thể hoàn tất số chu kỳ hóa trị kết hợp xạ trị. Cuối cùng là có 2 nghiên cứu tại Châu Á mới đây sử dụng phác đồ tương tự nghiên cứu 0099 cũng cho thấy kết quả tương tự. Điều này cho thấy việc áp dụng hóa-xạ trị đồng thời với liều cisplatin cao đơn thuần hoặc phối hợp 5 FU đều khó đạt được hoàn tất các chu kỳ hóa trị như mong muốn và gia tăng độc tính. Mối liên quan chính của hóa xạ trị đồng thời là sự gia tăng tỉ lệ viêm niêm mạc trầm trọng và làm hạn chế ăn qua đường miệng dẫn đến sụt ký(12). Trong nghiên cứu sử dụng cisplatin liều cao mỗi 3 tuần một chu kỳ trong quá trình xạ trị, tỉ lệ viêm niêm mạc độ 3-4 gia tăng, thay đổi từ 37 đến 62%. Trong nghiên cứu của Chan về hóa xạ trị đồng thời với liều 40 mg/m2 mỗi tuần, tỉ lệ viêm niêm mạc độ 3 - 4 là 49%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 30 trường hợp viêm niêm mạc miệng độ 3, tương đương 24,8%, thấp hơn so với tác giả Chan. So sánh với số liệu trong y văn, tỉ lệ viêm niêm mạc miệng trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối thấp hơn trong nhóm sử dụng cisplatin liều thấp 40 mg/m2(13).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lợi ích và độc tính cấp của hóa - xạ trị đồng thời với Cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 167 LỢI ÍCH VÀ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA HÓA - XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI VỚI CISPLATIN MỖI TUẦN TRONG UNG THƯ VÒM HẦU GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI CHỖ TẠI VÙNG Đặng Huy Quốc Thịnh* TÓM TẮT Mục ñích: Đánh giá lợi ích và ñộc tính cấp của xạ trị ñồng thời với cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai ñoạn III, IVA hoặc IVB ñược ñiều trị bằng phác ñồ cisplatin 30 mg/m2 da tuần x 6 tuần phối hợp xạ trị ngoài vào bướu nguyên phát và hạch 66 - 70 Gy, phân liều 2 Gy, 5 phân liều/tuần. Kết quả: 85,1% trường hợp hoàn tất 6 chu kỳ cisplatin mỗi tuần với liều 30 mg/m2. Độc tính huyết học ñộ 3 là 2,5%. Độc tính không huyết học chủ yếu ñộ 1 - 2, riêng ñộ 3 chủ yếu là viêm niêm mạc miệng (24,8%), viêm da (18,2%) và sụt cân (19,8%). Không có trường hợp nào ñộ 4 và tử vong. Tỷ lệ ñáp ứng hoàn toàn ñạt 81,8%. Kết luận: Xạ trị ñồng thời với cisplatin 30 mg/m2 mỗi tuần trong 6 chu kỳ cho thấy khả năng dung nạp tốt và có lợi ích về mặt lâm sàng. Từ khóa: Ung thư vòm hầu, hóa-xạ trị, Cisplatin, ñộc tính. ABSTRACT ACUTE TOXICITIES AND FEASIBILITY OF WEEKLY LOW DOSE CISPLATIN CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY FOR LOCALLY ADVANCED NASOPHARYNGEAL CARCINOMAS Dang Huy Quoc Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 167 - 173 Purpose: To evaluate acute toxicities and feasibility of concurrent chemoradiotherapy using weekly low dose cisplatin in patients with locally advanced nasopharyngeal carcinomas (NPC). Materials and methods: A prospective study was perfomed to enroll 121 patients with previously untreated stage III, IVA or IVB NPC. Patients received 6 cycles of weekly cisplatin 30 mg/m2. Radiation was targeted to begin on the starting day of cisplatin. The total dose to primary tumor and neck nodes was between 66 – 70 Gy in 33 - 35 fractions. Results: The compliance of 6 cycles of cisplatin was 85.1%. The main hematological toxicity was neutropenia (grade 3, 2.5%). The non-hematological toxicities were mainly grade 1 - 2, following by grade 3 oral mucositis (24.8%), grade 3 dermatitis (18.2%) and grade 3 weight lost (19.8%). There was no grade 4 seen in this study. The complete response rate was 81.8%. Conclusion: This concurrent chemoradiotherapy with weekly low dose cisplatin 30 mg/m2 was safe and well tolerated. The high complete response was significant, however, the future studies are needed for analysis of overall survival and long-term complications. Key words: Nasopharyngeal carcinomas, chemoradiotherapy, cisplatin, toxicity. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 168 MỞ ĐẦU Ung thư vòm hầu là loại ung thư thường gặp tại các nước Đông Nam Á. Phân tích hậu kiểm trên các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên gần ñây cho thấy sử dụng hóa-xạ trị ñồng thời dựa trên hóa chất cơ bản là cisplatin ñối với ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng làm giảm một cách có ý nghĩa tỷ lệ tái phát tại chỗ tại vùng cũng như di căn xa(3,4,8,10,11). Thêm vào ñó, phương pháp này cải thiện có ý nghĩa về sống còn toàn bộ với tỉ lệ rủi ro là 0,48, tương ứng với lợi ích về sống còn tăng lên 20% sau 5 năm(12,13,14). Phương pháp hóa-xạ trị ñồng thời ñã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn trong ñiều trị ung thư vòm hầu hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh việc cải thiện kết quả ñiều trị thì hóa-xạ trị ñồng thời cũng ñem lại nhiều ñộc tính cấp. Nhiều công trình nghiên cứu của các nước ñã phát triển cho thấy khi phối hợp hóa-xạ trị ñồng thời ñộ trầm trọng của ñộc tính có thể tăng từ 15 - 25%(12). Mức ñộ gia tăng ñộc tính này cũng thay ñổi tùy theo kiểu cách phối hợp hóa-xạ: Đồng thời xen kẽ hay ñồng thời liên tục mỗi tuần, phối hợp hóa trị ñơn chất hoặc ña chất, hóa chất liều thấp hay liều cao Tại các nước ñang phát triển như Việt Nam, do ñặc ñiểm về thể chất cũng như ñiều kiện chung khó khăn về kinh tế và hạn chế hiểu biết của phần lớn người bệnh, cùng với sự khó khăn trong theo dõi, chăm sóc và xử trí các ñộc tính liên quan ñiều trị thì việc tìm ra một phác ñồ hóa-xạ trị ñồng thời vừa có hiệu quả trong việc kiểm soát bệnh vừa có thể kiểm soát an toàn các ñộc tính là rất cần thiết. Vì vậy mục ñích của nghiên cứu này là ñánh giá lợi ích cũng như ñộc tính cấp của hóa xạ trị ñồng thời với cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng, ñồng thời nhằm ñưa ra khuyến cáo liều cisplatin nên sử dụng trong ñiều kiện VN. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP Bệnh nhân 121 bệnh nhân ung thư vòm hầu giai ñoạn III - IV ñược chẩn ñoán và ñiều tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM. Bệnh nhân ñược thu nhận vào nghiên cứu thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh: Mô học ñược xác ñịnh là carcinôm vòm hầu, giai ñoạn III, IVA và IVB (UICC-TNM 2002, tái bản lần thứ 6), tuổi từ 20 ñến 70, tổng trạng (PS) 0 - 2, không suy chức năng tủy, gan, thận (bạch cầu ≥ 3000/mm3, Hb ≥ 10 g/dl, tiểu cầu ≥ 100.000/mm3, bilirubin toàn phần ≤ 1,5 mg/dl, AST/ALT ≤ 2 lần giới hạn trên bình thường, creatinin huyết thanh ≤ 1,5 mg/dl), phải viết cam kết nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ có xạ trị hoặc hóa trị trước ñó, có thai hoặc cho con bú, hoặc có các bệnh lý nặng ñi kèm. Đánh giá trước ñiều trị gồm khám thực thể vùng ñầu cổ, soi tai mũi họng và sinh thiết, chụp CT vòm hầu, X quang phổi, siêu âm bụng, xạ hình xương, công thức máu và sinh hóa máu. Xạ trị Xạ trị với máy gia tốc mức năng lượng 6MV hoặc xạ trị máy cobalt 60 với kỹ thuật xạ trị quy ước. Giới hạn trên của trường chiếu xạ trị ban ñầu khoảng 2 cm cách bờ bướu ñược xác ñịnh dựa trên CT và bao gồm toàn bộ ñáy sọ và xoang bướm. Giới hạn sau trường chiếu tối thiểu 1,5 cm bao trùm hạch cổ sờ thấy ñược. Giới hạn trước bao gồm xoang sàng sau, 1/3 sau xoang hàm hoặc tối thiểu 1,5 cm bao trùm bướu thấy ñược trên CT. Bệnh nhân ñược xạ trị bằng kỹ thuật xạ trị quy ước phân liều 2 Gy, 5 phân liều mỗi tuần. Tư thế ñiều trị nằm ngửa, dùng hai trường chiếu ñối song song vào vòm hầu và hạch cảnh cao, và một trường chiếu ñơn trước sau vào hạch cổ giữa, thấp và trên ñòn 2 bên, có che chì giữa. Sau 40 Gy sử dụng hai trường chiếu thu nhỏ ñối song song tập trung vào bướu nguyên phát. Hạch cổ lớn ñược xạ trị bằng hai trường chiếu ñối song song trước sau - sau trước vào hạch vùng hoặc sử dụng bằng chùm electron với mức năng lượng thích hợp. Tổng liều 70 Gy ñối với bướu nguyên phát, 60 – 70 Gy ñối với hạch vùng trên ñại thể. Hóa trị Cisplatin bắt ñầu từ tuần ñầu với 6 chu kỳ liên tiếp trong suốt quá trình xạ trị. Liều cisplatin là 30 mg/m2. Bệnh nhân ñược truyền nước tổng cộng khoảng 1500 ml NaCl. Xạ trị ñược tiến hành 2-giờ sau khi bắt ñầu truyền cisplatin. Phòng ngừa nôn ói bằng thuốc chống nôn thông thường hoặc kháng thụ thể 5-HT3. * Bệnh viện Ung bướu TPHCM Địa chỉ liên lạc: ThS. BS. Đặng Huy Quốc Thịnh. Email: thinhdanghuyquoc@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 169 Hóa trị tạm ngưng khi số lượng bạch cầu 380C, PS 3 - 4 hoặc nôn ñộ 3. Truyền lại cisplatin khi ñộc tính huyết học phục hồi mức ñộ 1. Đánh giá ñáp ứng và ñộc tính Tất cả các bệnh nhân ñều ñược ñánh giá mức ñộ ñáp ứng bằng CT scan vòm hầu, nội soi vòm hầu kiểm tra vào thời ñiểm 6 tháng sau khi kết thúc xạ trị. Đánh giá ñộc tính cấp dựa trên Tiêu chuẩn ñánh giá ñộc tính chung của Viện ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI-CTC) phiên bản 2.0. KẾT QUẢ Đặc ñiểm bệnh nhân Có tổng cộng 121 bệnh nhân ñược ñưa vào nghiên cứu. Tuổi trung vị là 48. Có 45 trường hợp ñược ñiều trị bằng máy gia tốc mức năng lượng 6MV, 76 trường hợp ñược xạ trị bằng máy cobalt. Đặc ñiểm bệnh nhân ñược mô tả qua bảng 1. Bảng 1. Đặc ñiểm bệnh nhân Đặc ñiểm Số trường hợp (%) Nam 79 (65%) Giới Nữ 42 (35%) Tuổi Trung vị 48 (30 - 65) 0 17 (14%) 1 84 (69,5%) PS 2 20 (16,5%) 1 7 (5,8%) 2 30 (24,8%) 3 58 (47,9%) Yếu tố – T 4 26 (21,5%) 2 76 (62,8%) Yếu tố – N 3 45 (37,2%) III 50 (41,3%) IVA 26 (21,5%) Giai ñoạn IVB 45 (37,2%) Type 1 23 (19%) Type 2 34 (28,1%) Mô học Type 3 64 (52,9%) Sự tuân thủ ñiều trị Bảng 2 cho thấy sự tuân thủ hóa trị theo liều cisplatin. Tuy tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu này ñều sử dụng liều 30 mg/m2/tuần tuy nhiên trong thực tế liều cisplatin mỗi tuần sử dụng rơi vào 02 nhóm là 50 mg/tuần và 60 mg/tuần. Chúng tôi dựa vào 02 nhóm này ñể thử phân tích tính tuân thủ ñiều trị cũng như ñộc tính. Hóa trị ñủ số chu kỳ (6 chu kỳ) tính chung cả 02 nhóm là 85,1% (103/121 bệnh nhân), chiếm 90,5% (76/84) trường hợp ñối với nhóm sử dụng cisplatin 50 mg/tuần và 73% (27/37) ñối với nhóm sử dụng cisplatin 60 mg/tuần. Xạ trị tạm ngưng có 21 trong số 121 trường hợp (17,4%). Trung vị thời gian bị gián ñoạn là 7 ngày, trong khoảng 4 - 10 ngày. Có 10 trường hợp gián ñoạn xạ trị do viêm niêm mạc ñộ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 170 3 ở chu kỳ hóa trị thứ 5 của liệu trình ñiều trị và 5 trường hợp do thiết bị xạ trị bị hư. Tuy nhiên, tất cả bệnh nhân ñều hoàn tất quá trình xạ trị. Bảng 2. Sự tuân thủ số chu kỳ Cisplatin Số chu kỳ Cisplatin (mg/tuần) Số bệnh nhân 1 2 3 4 5 6 50 84 0 0 0 1 7 76 60 37 0 0 0 7 3 27 Độc tính cấp Độc tính huyết học và không huyết học ñược liệt kê bảng 3 và 4. Không có trường hợp nào tử vong liên quan ñiều trị. Nhìn chung ñộc tính huyết học thường ở ñộ 1 - 2, chỉ có 3 trường hợp ñộc tính huyết học ñộ 3 gặp ở nhóm cisplatin 60 mg/tuần, phải ngưng hóa trị ở chu kỳ thứ 5. Không có trường hợp nào ñộc tính huyết học ñộ 4. Độc tính không huyết học chủ yếu là ñộ 1 - 2, tuy nhiên ñộc tính ñộ 3 nhiều hơn so với nhóm ñộc tính huyết học, chủ yếu là viêm niêm mạc miệng (24,8%), viêm da (18,2%) và sụt cân (19,8%). Bảng 3. Độc tính huyết học NCI-CTC Grade Cisplatin (30mg/m2) Độc tính 1 2 3 4 Giảm bạch cầu 52 5 0 0 Giảm bạch cầu hạt 45 5 0 0 Thiếu máu 60 2 0 0 Nhóm 50mg/tuần (n=84) Giảm tiểu cầu 12 2 0 0 Giảm bạch cầu 29 7 1 0 Giảm bạch cầu hạt 20 5 1 0 Thiếu máu 26 7 1 0 Nhóm 60mg/tuần (n=37) Giảm tiểu cầu 10 2 0 0 Bảng 4. Độc tính không huyết học NCI-CTC Grade Cisplatin Độc tính 1 2 3 4 Viêm da 12 60 12 0 Viêm niêm mạc 9 63 12 0 Khô miệng 32 40 12 0 Nôn 10 9 1 0 Nhóm 50mg/tuần,(n = 84) Sụt ký 30 40 14 0 Viêm da 0 27 10 0 Viêm niêm mạc 0 19 18 0 Khô miệng 3 24 10 0 Nôn 4 3 0 0 Nhóm 60mg/tuần,(n = 37) Sụt ký 8 19 10 0 Kiểm soát bướu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 171 Trong suốt liệu trình ñiều trị không có ca nào tử vong do ñộc tính của ñiều trị. 100% bệnh nhân ñược ñánh giá vào thời ñiểm 06 tháng sau ñiều trị. Việc ñánh giá chủ yếu dựa vào khám lâm sàng, CT scan vòm hầu và soi vòm hầu kiểm tra. Đếm tế bào máu, xquang phổi, siêu âm bụng chậu hoặc vùng cổ khi lâm sàng nghi ngờ. Kết quả cho thấy có 99 trường hợp (81,8%) ñáp ứng hoàn toàn, 6 trường hợp còn bướu, 8 trường hợp còn hạch, 3 trường hợp vừa bướu vừa hạch, 5 trường hợp có di căn xa. Với trung vị thời gian theo dõi là 32 tháng, khoảng thời gian theo dõi là 14 - 36 tháng, có 97 trường hợp còn sống không có biểu hiện bệnh tại thời ñiểm thực hiện phân tích này. 15 trường hợp tái phát tại chỗ tại vùng, 4 trường hợp di căn xa và 4 trường hợp vừa tái phát tại chỗ tại vùng và di căn xa 5 trường hợp tử vong do bướu tiến triển. BÀN LUẬN Trong nhiều năm qua có khá nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên pha III về hóa-xạ trị ñồng thời ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng ñược báo cáo. Cisplatin là thuốc ñược dùng nhiều nhất trong các phác ñồ phối hợp hóa-xạ trị. Các nghiên cứu này phần lớn sử dụng theo kiểu phối hợp xen kẽ hóa-xạ trị mỗi 03 tuần, ñơn chất liều cao hoặc ña hóa chất phối hợp 5 FU-Cisplatin(4,5,6,15). Có nghiên cứu ñã công bố về hóa xạ trị sử dụng liều thấp mỗi ngày, liều trung bình mỗi tuần hoặc liều cao một lần trong 3 tuần(7,8). Tuy nhiên, cách thức phối hợp nào tối ưu giữa cisplatin và xạ trị vẫn chưa ñược thống nhất. Rất ít nghiên cứu có giá trị về ý nghĩa của hóa xạ trị ñồng thời liều thấp mỗi tuần. Nghiên cứu này nhằm ñánh giá lợi ích và ñộc tính của hóa xạ trị ñồng thời bằng cisplatin mỗi tuần cho bệnh nhân ung thư vòm hầu tiến xa tại chỗ tại vùng. Chan và cộng sự là những người tiên phong trong ñánh giá phác ñồ sử dụng cisplatin liều thấp mỗi tuần (40 mg/m2 mỗi tuần trong 8 tuần, không kết hợp với hóa trị hỗ trợ) ñồng thời với xạ trị cho carcinôm vòm hầu tiến xa tại vùng. Tại thời ñiểm theo dõi trung vị là 5,5 năm, hóa-xạ trị ñồng thời cho kết quả cải thiện sống còn là 12% gần như có ý nghĩa với p = 0,049. Trong nghiên cứu này, sự tuân thủ hóa trị là 78% ở chu kỳ thứ 4 và 44% ở chu kỳ thứ 6. Tác giả cũng cho thấy sống còn không bệnh tiến triển ñối với những bệnh nhân nhận ít hơn 6 chu kỳ không khác biệt về mặt thống kê so với những bệnh nhân nhận ít nhất 6 chu kỳ. Tuy nhiên theo nghiên cứu của Chan, liều cisplatin tối ưu kết hợp mỗi tuần với xạ trị vẫn chưa ñược xác ñịnh(10,11,12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân ñược hóa trị bằng cisplatin 30 mg/m2/tuần. Đây là liều lý thuyết, trong thực tế chúng tôi luôn sử dụng liều cisplatin theo kiểu tròn số nhằm thuận tiện cho pha chế thuốc. Sau khi tính toán liều cisplatin dựa trên diện tích da thực tế, nếu liều cisplatin mỗi tuần dưới 55 mg, chúng tôi làm tròn thành 50 mg, nếu liều cisplatin/tuần > 55 mg chúng tôi làm tròn thành 60 mg. Ở nhóm bệnh nhân sử dụng liều cisplatin/tuần là 50 mg có 90,5% (76/84) trường hợp hoàn tất ñủ 6 chu kỳ cisplatin trong suốt quá trình xạ trị và các ñộc tính có thể kiểm soát ñược. Khi sử dụng liều cisplatin/tuần là 60 mg có 73% (27/37) hoàn tất 6 chu kỳ hóa trị. Tỷ lệ này là khá cao so với sự hoàn tất phác ñồ hóa trị trong nghiên cứu của Chan. Sự khác biệt có thể ở chỗ Chan sử dụng liều 40mg/m2 da và thực hiện ñến 8 chu kỳ cisplatin. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhìn chung các ñộc tính huyết học và không huyết học ñều ở mức ñộ thấp, chủ yếu là ñộ 1 - 2, ñộ 3 xảy ra thường xuyên hơn ñối với ñộc tính cấp trên da và niêm mạc, ñiều này ảnh hưởng ñến tình trạng dinh dưỡng, ăn uống của người bệnh, vì vậy sụt cân cũng khá phổ biện. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này cho thấy không có trường hợp nào ñộc tính huyết học và không huyết học ñộ 4 trở lên. Về tỷ lệ ñáp ứng trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao, ñáp ứng hoàn toàn là 81,8%, cao hơn nghiên cứu của Lê Chính Đại và cộng sự(9) thực hiện theo cùng phác ñồ này là 79,5%. Trong nghiên cứu này chúng tôi chưa phân tích sống còn, nghiên cứu 0099(1) cho thấy hóa-xạ trị ñồng thời có cải thiện sống còn toàn bộ 3 năm là 31% cao hơn so với xạ trị ñơn thuần, dựa trên hóa-xạ trị ñồng thời với cisplatin liều cao mỗi 3 tuần một lần (100 mg/m2, trong 3 chu kỳ) theo sau bởi hóa trị hỗ trợ bằng 5FU và cisplatin. Mặc dù phác ñồ hóa trị kết hợp nào ñược coi là tiêu chuẩn vẫn chưa ñược thống nhất tại các nước Châu Á, hiện tại cisplatin liều cao vẫn chưa ñược áp dụng rộng rãi cho các bệnh nhân vì các nguyên nhân nhất ñịnh nào ñó. Thứ nhất là sự tuân thủ phác ñồ chưa cao do liên quan ñến ñộc tính. Theo số liệu của nhiều nghiên cứu, chỉ có 43 - 71% trường hợp hoàn tất các chu kỳ hóa trị ñồng thời với xạ trị(11). Có thể có ñộc tính trầm trọng xảy ra làm bệnh nhân từ chối hóa trị hỗ trợ. Thứ hai theo kinh nghiệm tại bệnh viện Siriraj Thái Lan sử dụng phác ñồ giống như nghiên cứu 0099 cho thấy, chỉ có 12% trường hợp có thể hoàn tất số chu kỳ hóa trị kết hợp xạ trị. Cuối cùng là có 2 nghiên cứu tại Châu Á mới ñây sử dụng phác ñồ tương tự nghiên cứu 0099 cũng cho thấy kết quả tương tự. Điều này cho thấy việc áp dụng hóa-xạ trị ñồng thời với liều cisplatin cao ñơn thuần hoặc phối hợp 5 FU ñều khó ñạt ñược hoàn tất các chu kỳ hóa trị như mong muốn và gia tăng ñộc tính. Mối liên quan chính của hóa xạ trị ñồng thời là sự gia tăng tỉ lệ viêm niêm mạc trầm trọng và làm hạn chế ăn qua ñường miệng dẫn ñến sụt ký(12). Trong nghiên cứu sử dụng cisplatin liều cao mỗi 3 tuần một chu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 172 kỳ trong quá trình xạ trị, tỉ lệ viêm niêm mạc ñộ 3-4 gia tăng, thay ñổi từ 37 ñến 62%. Trong nghiên cứu của Chan về hóa xạ trị ñồng thời với liều 40 mg/m2 mỗi tuần, tỉ lệ viêm niêm mạc ñộ 3 - 4 là 49%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 30 trường hợp viêm niêm mạc miệng ñộ 3, tương ñương 24,8%, thấp hơn so với tác giả Chan. So sánh với số liệu trong y văn, tỉ lệ viêm niêm mạc miệng trong nghiên cứu của chúng tôi tương ñối thấp hơn trong nhóm sử dụng cisplatin liều thấp 40 mg/m2(13). Gián ñoạn xạ trị ít hơn 10 ngày trong nghiên cứu này là 17,4%. Nguyên nhân chính gây gián ñoạn xạ trị là viêm niêm mạc miệng trầm trọng. Do ñó cần thận trọng khi có ñộc tính cấp gia tăng có thể vô tình dẫn ñến trì hoãn hoặc kéo dài thời gian ñiều trị. Và như chúng ta ñã biết, việc kéo dài toàn bộ thời gian ñiều trị có thể ñưa ñến khả năng kiểm soát tại vùng và tỉ lệ sống còn kém hơn ñối với ung thư vùng ñầu cổ. Như vậy lợi ích của hóa xạ trị ñồng thời cũng có thể bị ảnh hưởng do làm kéo dài toàn bộ thời gian ñiều trị. Vấn ñề này có thể thấy rõ ràng hơn tại các nước ñang phát triển, bệnh nhân có xu hướng ñến giai ñoạn trễ ảnh hưởng ñến dinh dưỡng và thiếu các phương tiện chăm sóc nâng ñỡ. Với phương tiện chăm sóc nâng ñỡ tích cực có thể làm giảm tối thiểu sự trì hoãn toàn bộ thời gian hóa xạ trị ñồng thời. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy hóa-xạ trị ñồng thời với cisplatin 30mg/m2 mỗi tuần trong 6 chu kỳ cho khả năng dung nạp và lợi ích khá tốt. Các ñộc tính cấp có thể chấp nhận ñược và tỷ lệ tuân thủ hoàn tất liệu trình ñiều trị cao. Hơn nữa kết quả ñáp ứng sơ bộ của bướu và hạch cho thấy ñáng khích lệ. Tuy nhiên, cần thêm thời gian ñể phân tích ñánh giá lợi ích về mặt sống còn cũng như các ñộc tính muộn của phương pháp này.g TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-Sarraf. M (1998). Chemotherapy versus Radiotherapy in patients with advanced nasopharyngeal cancer: Phase III Randomized Intergroup Study 0099, in Journal of Clinical Oncoloogy, number 16, pp 1310 – 1317, Elsevier Science, USA. 2. Beveridge. Roy A (2003). Cancer Chemotherapy Regimens and associated adverse events, 4th edition, pp 1 – 4, Amgen, USA. 3. Bonner. A. J. (2000). Interaction of Chemotherapy and Radiation, in Gunderson. L. L and Tepper. EJ: Clinical Radiation Oncology, 1st edition, chapter 6, pp 141 – 154; Churchill Livingstone, New York, USA. 4. Bonner. A. J. (2000). Nasopharyngeal Carcinoma, in Gunderson. L. L and Tepper. EJ: Clinical Radiation Oncology, 1st edition, chapter 24, pp 471 – 485; Churchill Livingstone, New York, USA. 5. Chow. E. (2002). Radiotherapy alone in patients with advanced nasopharyngeal cancer: Comparision with an intergroup Study. Is combined modality treatment really necessary?, in Radiotherapy and Oncology, number 63, pp 269 – 274, Elsevier Science, Ireland. 6. Chua. D.T.T (2002). Concomitant chemo-irradiation for stage III – IV nasopharyngeal carcinoma in Chinese patients : Results of a matched Cohort analysis; in International Journal of Radiation Oncology and Biology, vol 53, number 2, pp 334 – 343, Elsevier Science USA. 7. Cvitkovic. E (1995). Undifferentiated Nasopharyngeal Cancer (UCNT): Current diagnostic and Therapeutic Aspects; in International Journal of Radiation Oncology, vol 32, number 3, pp 859 – 877, Elsevier, USA. 8. Isobe. R. (2003). Concurrent chemoradiotherapy for locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma: Is intergroup study 0099 feasible in Japanese patients?, in Japanese Journal of Clinical Oncology, vol 33, number 10, pp 497 – 500, Japan. 9. Lê Chính Đại (2005) Kết quả bước ñầu của việc sử dụng hóa trị liều thấp phối hợp ñồng thời với xạ trị bệnh ung thư vòm mũi họng giai ñoạn III-IV tại bệnh viện K Hà Nội (2002-2003). Y học thực hành, Hội thảo quốc gia về phòng chống ung thư, số 489, trang 56-59. 10. Lin. J. C (2003). Phase III study of concurrent chemoradiotherapy versus Radiotherapy alone for advanced nasopharyngeal carcinoma: Positive effect on Overall and Progression-free Survival, in Journal of Clinical Oncology, vol 21, number 4, pp 631 – 637, ASCO, USA. 11. Lin. J. C (2004). Another way to estimate outcome of advanced nasopharyngeal carcinoma. Is concurrent chemoradiotherapy adequate?, in International Journal of Radiation Oncology and Biology, vol 60, number 1, pp 156 – 164, Elsevier, USA. 12. Mazeron. J-J (1997). Effet tardifs des radiations ionisants sur les tissus de la Sphère ORL, dans Cancer Radiothérapie, volume 1, numéro 6; Elsevier, Paris. 13. Mizowak. T (2003). Concurrent chemotherapy and radiotherapy with low dose Cisplatin for nasopharyngeal carcinoma; in American Journal of Clinical Oncology, vol 26, number 2, pp 155 – 158, Lippicott William and Wilkins, Phildelphia, USA. 14. Poon. D (2004). Concurrent chemoradiotherapy in locoregionally recurrent nasopharyngeal carcinoma; in International Journal of Radiation Oncology and Biology, vol 59, number 5, pp 1312 – 1318, Elsevier, USA. 15. Rischin. D (2002). The local Regionally advanced Nasopharyngeal Carcinoma; Where does the chemotherapy piece fit? In Journal of Clinical Oncology, vol 20, number 8, pp 1968 – 1970, Elsevier, Australia. 16. Sanguineti. G (2003). Timing of Chemoradiotherapy and patient selection for locally advanced Nasopharyngeal Carcinoma, in Clinical Oncology, Number 15, pp 451 – 460, Elsevier, USA.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfloi_ich_va_doc_tinh_cap_cua_hoa_xa_tri_dong_thoi_voi_cisplat.pdf
Tài liệu liên quan