I. MỞ ĐẦU
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu
2. Nội dung
3. Phương pháp nghiên cứu
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiện trạng lũ quét miền Trung Việt Nam
2. Nguyên nhân, cơ chế hình thành và vận động của lũ quét
3. Xây dựng bản đồ nguy cơ và các giải pháp khả thi mang tính ngăn ngừa, hạn chế lũ quét, lũ ống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
3.1. Thực trạng lũ – lũ quét trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
3.2. Thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét, lũ ống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Xây dựng mô hình số độ cao
3.2.2. Xây dựng bản đồ phân cấp độ cao
3.2.3. Xây dựng bản đồ phân cấp độ dốc
3.2.4. Xây dựng bản đồ phân bố lớp phủ thực vật
3.2.5. Xây dựng bản đồ phân vùng các loại đất
3.2.6. Bản đồ trung trung bình mưa nhiều năm
3.2.7. Xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét tỉnh Quảng Ngãi
4. Đánh giá mức độ nguy cơ lũ quét tỉnh Quảng Ngãi
5. Xây dựng chiến lược phòng chống lũ quét, lũ ống trên địa bàn nghiên cứu
5.1. Mục tiêu và nội dung cơ bản của chiến lược
5.2. Các giải pháp và tổ chức thực hiện chiến lược
5.2.1. Giải pháp thực hiện chiến lược
5.2.2. Tổ chức thực hiện chiến lược
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2592 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lũ quét - Thảm hoạ môi trường nông nghiệp nông thôn miền Trung Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại tỉnh Quảng Ngãi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT
Tình hình khí hậu - thời tiết diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt là sự xuất hiện của những trận lũ quét (lũ ống) tác động xấu tới môi trường và kinh tế - xã hội. Miền Trung nước ta là khu vực chịu ảnh hưởng nhiều so với cả nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lũ quét thường là những trận lũ lớn, bất ngờ, trong thời gian ngắn. Lũ quét xuất hiện là sự tổ hợp của các yếu tố: mưa lớn (>300mm) - tập trung, độ dốc lớn (>250), kết cấu đất bở rời (như đất trồng sắn), lớp phủ thực vật thưa thớt…Chính vì vậy, cần thiết xây dựng các bản đồ nguy cơ và các giải pháp khả thi mang tính ngăn ngừa, hạn chế lũ quét, lũ ống mà Quảng Ngãi là một ví dụ.
I. MỞ ĐẦU
Miền Trung nước ta là khu vực có nhiều trận mưa lớn - mưa tập trung, có nhiều dãy núi cao, sườn dốc là điều kiện dễ xảy ra lũ quét, lũ ống. Lũ quét với dòng chảy xiết, cuốn theo mọi vật trên dòng chảy, có sức tàn phá lớn gây thiệt hại lớn cả về vật chất và con người… Chúng ta không thể ngăn ngừa được sự xuất hiện của lũ quét nhưng “sống chung với lũ” là điều hoàn toàn có thể. Để làm được điều này thì việc nghiên cứu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm ngăn ngừa, hạn chế ảnh hưởng của lũ quét là việc hết sức quan trọng. Xin giới thiệu nghiên cứu điển hình tại tỉnh Quảng Ngãi.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu
Phát hiện những điểm vùng có nguy cơ phát sinh lũ quét, lũ ống trên khu vực nghiên cứu.
Xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ phát sinh lũ quét, lũ ống trên những vùng trọng điểm của tỉnh.
Đề xuất các biện pháp khả thi mang tính ngăn ngừa, hạn chế tác hại của lũ quét, lũ ống trên khu vực nghiên cứu.
2. Nội dung
Nghiên cứu sự hình thành và đánh giá cường độ xâm thực của lớp vỏ phong hóa trong quá khứ, dự báo trong tương lai và các tác nhân gây ra lũ quét thông qua phân tích ảnh viễn thám (RS).
Phân tích tiềm năng xuất hiện lũ quét dựa trên các nhân tố có liên quan mật thiết (như: mưa, mức độ che phủ của thảm thực vật, cấu trúc vỏ phong hoá…)
Nghiên cứu và thành lập bản đồ dự báo tiềm năng phát sinh lũ quét, lũ ống trên địa bàn.
Đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế tác hại của lũ quét, lũ ống trên khu vực nghiên cứu
Xây dựng cơ sở dữ liệu tiềm năng lũ quét, lũ ống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Cơ sở khoa học hình thành lũ quét có quan hệ rất mật thiết với đặc điểm địa hình, khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ), địa chất, thổ nhưỡng, vỏ phong hoá, thực vật che phủ,… Các nhân tố này tồn tại gắn bó và luôn có tác động qua lại lẫn nhau. Công nghệ được lựa chọn để xây dựng các bản đồ nguy cơ và các giải pháp khả thi mang tính ngăn ngừa, hạn chế tác hại của lũ quét là hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: tổng hợp và biên hội tài liệu liên quan; phương pháp ma trận; khảo sát thực địa; sử dụng kết hợp phần mềm GIS, ArcInfo, ArcView, bộ phần mềm GeoMedia… xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ phát sinh lũ quét, lũ ống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tỷ lệ 1/50.000, bản đồ dự báo nguy cơ lũ quét, lũ ống các vùng trọng điểm trên địa bàn tỉnh tỷ lệ 1/25.000 dựa trên bản đồ nền đã thu thập được: hành chính, địa hình - địa mạo, lớp phủ thực vật, các loại đất, lượng mưa,...
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiện trạng lũ quét miền Trung Việt Nam
Theo số liệu thống kê, ở nước ta hầu như năm nào cũng xảy ra lũ quét, với nhịp độ ngày càng tăng. Từ năm 1999 đến năm 2004, các khu vực miền núi trong cả nước đã xảy ra 25 trận lũ quét lớn, làm 965 người chết và mất tích, 628 người bị thương, cuốn trôi 13.280 nhà, ngập và hư hỏng 114.849 nhà, phá hủy hàng nghìn ha đất canh tác và nhiều hệ thống công trình giao thông, thủy lợi. Tổng thiệt hại về vật chất khoảng gần 2.000 tỷ đồng. Những trận lũ quét lớn gây thiệt hại rất nặng nề về người, nhà cửa và các công trình hạ tầng cơ sở.
Có thể điểm lại một số trận lũ quét lớn tại miền Trung như trận lũ quét xảy ra vào tháng 07/1999 ở Hàm Tân (Bình Thuận) đã cuốn trôi và nhấn chìm 80 tàu thuyền, làm 27 người chết, 11.101 nhà cửa bị ngập, sập và hư hỏng, trong số đó nhà bị sập và trôi hoàn toàn là 1.128 căn.
Lũ quét ngày 20/09/2002 tại các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang (Hà Tĩnh) làm chết 53 người, 11 người bị thương, thiệt hại về vật chất gần một nghìn tỷ đồng.
Vào tháng 8/2005: gió lốc, lũ quét hoành hành ở Anh Sơn, Tương Dương (Nghệ An) làm cho số người thiệt mạng lên tới 13 người, 3 người bị thương, 136 ngôi nhà bị cuốn trôi, vùi lấp 116 nhà khác, 250 nhà hư hại, 19 phòng học bị giật đổ. Toàn tỉnh Nghệ An có 11.800 ha lúa bị úng ngập, trong đó 1/3 diện tích bị hỏng nặng, năng suất giảm ít nhất 30%. Tổng thiệt hại vật chất do lũ quét lên tới 205 tỷ đồng.
Tháng 08/2007, lũ quét làm cho số người dân thiệt mạng tại Hà Tĩnh là 23 người, Quảng Bình 15 người, Phú Yên 1 người, Đăk Lăk 15 người, Gia Lai 1 người, Đăk Nông 1 người, Lâm Đồng 5 người, gần 60.000 ngôi nhà bị sập trôi, ngập; trên 412.000m3 đất đá giao thông, 4.650m3 đê điều và công trình thuỷ lợi bị sạt lở; gần 100.000ha cây nông nghiệp bị ngập...
Cũng trong năm này nhưng vào tháng 10/2007: lũ quét xuất hiện tại các huyện phía Tây Nghệ An (Quế Phong, Quỳ Châu, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp) làm 6 người chết, hàng trăm ngôi nhà bị sập và tốc mái, toàn bộ hoa màu ngập trong nước lũ, 15 km đường bị sạt lở nghiêm trọng. Tại A Lưới, A Đông (Thừa Thiên Huế) lũ quét cuốn trôi 2 người và nhiều diện tích hoa màu…
2. Nguyên nhân, cơ chế hình thành và vận động của lũ quét
Do điều kiện mặt đệm thay đổi đáng kể, kết hợp với cường độ mưa lớn hiếm thấy làm cho dòng chảy mặt tràn lan trên mặt lưu vực, xói mòn rửa trôi mạnh hơn, vật chất tập trung nhanh hơn hẳn, hầu như đồng thời đổ về hạ lưu tạo ra dòng xiết trong lòng dẫn, đỉnh lũ cao, động năng rất lớn. Dòng vật chất lỏng - rắn thường chuyển động trượt trên sườn dốc đứng với lưu tốc đặc biệt lớn khác với dòng chảy theo khe lạch trong các trận lũ thường, gây tiếng động mạnh khi tập trung dòng lũ. Vì vậy, Lũ có sức tàn phá ghê gớm, gây thiệt hại lớn cho vùng hạ lưu thung lũng sông và hủy hoại rõ rệt trên bề mặt lưu vực.
Các nhân tố hình thành lũ quét có thể được biểu diễn qua sơ đồ:
Hoạt động của con người
Chuyển động kiến tạo
Phong hóa thổ nhưỡng
Biến đổi khí hậu
Địa chất thủy văn
Lớp phủ thực vật
Các nhân tố hình thành lũ quét
Ít biến đổi
Biến đổi chậm
Biến đổi nhanh
Mưa lớn
Lũ
Động đất
Xói mòn, trượt lỡ
Lượng ẩm lưu vực
Dòng chảy mặt
Sơ đồ 1: Các nhân tố hình thành lũ quét
Mưa với cường độ lớn làm cho đất đạt độ ẩm bão hoà nhanh chóng, hình thành dòng chảy tràn mặt lớn ngập trên mặt các lưu vực nhỏ vùng núi dốc có độ che phủ rừng ít, bị khai thác mạnh mẽ, tiềm tàng nhiều điều kiện thuận lợi cho xói mòn, rửa trôi đất đá, bùn cát, cây cối, song lòng dẫn lại tiêu thoát kém. Dòng nước lũ thay đổi căn bản về chất, trở thành dòng chất lỏng - rắn (bùn, nước, cây cối) tập trung vào sông chính với tổng lượng lớn hơn hẳn tổng lượng dòng lũ nước sinh ra nó, đổ vào các vùng trũng, thung lũng sông ở dạng lũ quét rồi thoát một phần nước - bùn cát - cây cối ra sông chính. Dòng lũ quét tàn phá mọi vật cản trên đường chuyển động, tạo ra lòng dẫn mới, xói, bồi lòng dẫn cũ.
Bảng 1: Các ngưỡng mưa gây lũ quét
Thời đoạn (giờ)
1
3
6
12
24
Ngưỡng mưa (mm)
100
120
140
180
220
Khu vực sinh ra lũ là phần thượng nguồn lưu vực sông độ dốc lớn, thường chiếm 2/3 diện tích lưu vực. Khu vực tập trung dòng lũ quét (thường là phần chân dốc, chân các sườn núi), nơi xảy ra mạnh mẽ quá trình xói sâu, sạt, trượt lở đất đá, cuốn trôi cây cối, tắc ứ tạm thời sau vỡ hàng loạt. Còn khu vực chịu lũ (đoạn cuối của thung lũng) là nơi thường xảy ra mạnh mẽ nhất quá trình "quét".
Lũ quét có các đặc tính cơ bản: bất ngờ, ngắn hạn và ác liệt, hàm chứa lượng vật chất rắn lớn…
3. Xây dựng bản đồ nguy cơ và các giải pháp khả thi mang tính ngăn ngừa, hạn chế lũ quét, lũ ống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
3.1. Thực trạng lũ – lũ quét trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Khả năng hình thành lũ – lũ quét ở Quảng Ngãi phụ thuộc vào các yếu tố: mưa và các hình thế thời tiết gây mưa lớn, địa hình lượn sóng và vùng đồi núi thấp ở phía Đông và Bắc của tỉnh với độ cao trung bình 300-400m bị chia cắt khá mạnh bởi hệ thống các sông, suối dày dạng cành cây. Bên cạnh đó cùng với nạn phá rừng làm rẫy là việc khai thác lâm sản quá mức làm cho diện tích rừng ngày càng giảm, đất đai suy thoái, thảm thực vật bị giảm mạnh, tạo điều kiện cho việc rửa trôi, xói mòn.
Chỉ tính từ năm 1986 đến nay, tỉnh Quảng Ngãi đã có hơn 6 trận lũ lớn gây thiệt hại nặng về người và của như: trận lũ năm 1986, 1996, 1999, 2000, 2003… Các trận lũ trên sông thường xuất hiện theo cơ chế không bão hoà (vượt thấm), thời gian lũ phụ thuộc vào mùa mưa, biên độ cao (thường đạt trung bình trên 5m), cường suất lũ lớn, thời gian lũ lên lớn, đường quá trình lũ nhọn và trong một trận lũ thường có nhiều đỉnh, thường xuyên đi kèm với ngập lụt.
Bảng 2. Một số trận lũ quét điển hình tỉnh Quảng Ngãi
TT
Ngày xuất hiện
Nơi xuất hiện
1
XII/1986
Sơn Hà (sông Trà Bồng – Quảng Ngãi)
2
18/XI/1996
Trà Bồng, Sơn Hà (sông Trà Khúc – Quảng Ngãi)
3
4/XII/1999
sông Trà Khúc (Quảng Ngãi)
(Nguồn: Phòng tài nguyên nước mặt, Viện địa lý, Viện KH&CNVN)
3.2. Thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét, lũ ống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tiến trình của việc thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét, lũ ống tỉnh Quảng Ngãi:
Đường bình độ
DEM
Bản đồ phân cấp độ dốc
Ảnh vệ tinh
Nắn chỉnh
Tính NDVI
Giải đoán ảnh
Bản đồ lớp phủ thực vật
Bản đồ phân vùng các loại đất
Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét
Tính độ dốc (độ)
Sơ đồ 2. Các bước thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét
3.2.1. Xây dựng mô hình số độ cao
Sử dụng phương pháp tạo DEM từ bản đồ đường đồng mức. Dùng phần mềm XYZ Extractor chuyển lớp dữ liệu vector .TAB và sang dạng file XYZ Ascii toado.XYZ có toạ độ (x,y,z) tất cả các vertex, node của các đường bình độ và các điểm độ cao. Sau đó chuyển file.XYZ thành file .txt
Dùng phần mềm surfer 8.0 để nội suy các số liệu rời rạc bất thường trong không gian thành một mạng lưới đều đặn và đặt các dữ liệu nội suy vào trong file có phần mở rộng là GRD. Grid file được dùng để tạo ra các đường contour và bề mặt .
Code
Độ Cao
Số Pixel
Tỉ lệ (%)
1
0 - 200
3348050
52.6
2
200 - 500
1629162
25.59
3
500 - 900
1095245
17.21
4
900 - 1610
292758
4.6
Bảng 3. Phân chia các khoảng độ cao tỉnh Quảng Ngãi
3.2.2. Xây dựng bản đồ phân cấp độ cao
Trong mô hình tính toán, sự thay đổi độ cao địa hình về hai hướng x,y là thông số để xác định hướng sườn và độ lớn độ dốc địa hình tại một điểm. Ở đây xem giá trị độ cao Z là một hàm số của hai tọa độ (x,y), có thể biểu diễn Z = f(x,y). Bản đồ độ dốc được tính trên cơ sở mô hình độ cao DEM lưu vực bằng phần mềm Arcview. Sau đó phân thành 5 cấp và thành lập bản đồ phân cấp độ dốc của từng huyện.
Bảng 4. Bảng phân chia các khoảng độ dốc
Code
Độ dốc
Độ nhạy cảm
1
0-3
Rất ít
2
3-7
Ít
3
7-15
Trung Bình
4
15-27
Cao
5
>27
Rất cao
Bảng 5. Phân chia các khoảng độ cao tỉnh Quảng Ngãi
Code
Khoảng độ cao (m)
%
Phân bố
1
0 – 100
40.13
Tập trung ở Bình Sơn, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ
2
100 – 300
22.24
Rải rác ở dưới chân núi và cuối Đông, Nam (Đức Phổ)
3
300 – 600
21.65
Rải rác ở Tây Bắc và phía tây tỉnh Quảng Ngãi, ở Trà Bồng, Tây Trà, núi Man Briu, núi Hoàng Vũ, núi Hoàng Ho, núi Bơ Loan
4
600-1000
13.74
Tập trung ở phía Nam huyện Ba Tơ và huyện Minh Long, phía Bắc huyện Trà Bồng.
5
>1000
2.24
Tập trung ở núi Cà Tun, núi Cà Đam, núi Nước Bao, núi Hà Peo, núi Roong, núi Bà Tu
3.2.3. Xây dựng bản đồ phân cấp độ dốc
Từ mô hình số độ cao tỉnh Quảng Ngãi, ta tính được độ dốc tỉnh Quảng Ngãi.
Bảng 6. Phân chia các khoảng độ dốc
Code
Khoảng độ dốc ( 0 )
%
1
0 – 3
37.92
2
3 – 7
13.46
3
7 – 15
17.91
4
15 – 25
19.37
5
>25
11.34
Từ mô hình số độ cao và bản đồ phân bố độ dốc, ta thấy tỉnh Quảng Ngãi có địa hình rất dốc và bị chia cắt mạnh nên luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra lũ quét, trượt lở, xói mòn… trong mùa mưa lũ. Đặc biệt, do các nhánh sông tương đối ít uốn khúc và mạng lưới suối đổ về nhánh sông dưới thung lũng tương đối dày nên vào mùa mưa lũ, lượng nước lũ đổ về nhánh sông chính rất lớn và nhanh, cuốn theo nhiều vật chất rắn trên đường gây ra lũ quét.
3.2.4. Xây dựng bản đồ phân bố lớp phủ thực vật
Sử dụng ảnh Landsat 7 (30/12/1990), ảnh Landsat 7 được chụp ngày 17/10/2001, Ảnh Landsat 7 được chụp ngày 28/02/2004, tổ hợp màu giả với 3 kênh 2, 3, 4 được cắt theo ranh giới tỉnh Quảng Ngãi. So sánh 3 thời kỳ để nhận dạng sự biến đổi lớp phủ, từ đó xây dựng được bản đồ lớp phủ thực vật tỉnh Quảng Ngãi
Trước hết chúng tôi xây dựng Bản đồ Chỉ số thực vật NDVI:
NDVI= (kênh cận hồng ngoại – kênh đỏ)/(kênh cận hồng ngoại + kênh đỏ)
Khoảng NDVI là [-1; 1] cho thấy tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2004 chỉ số NDVI lớn nhất cũng là 1. Tuy nhiên, so với năm 2001 thì khu vực có khoảng NDVI [0.88 ; 1] bị thu hẹp vào thời điểm 2004. Điều này cho thấy rừng trên địa bàn tỉnh đang được khai thác.
Đánh giá sự biến động thực vật ở tỉnh Quảng Ngãi trên lưu vực năm 1990 – 2004 ảnh hưởng đến nguy cơ xảy ra lũ quét:
Bảng 7. So sánh sự biến động thực vật giữa năm 1990, 2001 và 2004
STT
Khu vực
Chỉ số thực vật NDVI
Năm 1990
Năm 2001
Năm 2004
1
Sông Tang
Núi Lát, núi Mã Nhap, núi Caxi, núi Ta Lốp, núi Cà Đam
0 → 0.5
0.001→0.2 chiếm đa số, tiếp theo là 0.2→0.5
0.2 → 1
0.2→0.5 chiếm đa số
0 → 0.5
0.2 → 0.5 chiếm đa số
2
Sông Rinh
Núi Tin, núi Rin, núi Ngọc Ven, núi Hà Peo, núi Roong
0.2 →1
0.001→ 0.5
chiếm đa số
0.5 →1
0.5 →1 chiếm đa số
0.001 → 1
0.2 → 0.5 chiếm đa số
3
Sông Re
Núi Bà Tu
0.2 →1
0.2→0.5 đa số
0.5 →1
0.5 →1 đa số
0.2 →1
0.2 → 0.5 đa số
4
Sông Liên
Núi Lành Rầm, núi Gò Đê, núi Mang Briu, núi Gò Tương, núi Tai Mio, núi Đá Chát, núi Cối
0 → 0.5
0.2 → 0.5 chiếm đa số, tiếp theo là 0.001→ 0.2
0.2 → 1
0.5 → 1 chiếm đa số
0.2 → 1
0.2 → 0.5 chiếm đa số
5
Sông Vệ, Núi Vàng
0 → 0.2
-0.63 → 0
-0.63 → 0
6
Sông Trà Khúc
Núi Bơ Loan, Ta Rang, Bà Ang.
Núi Nước Bao
0 → 0.5
0.001→ 0.2 đa số
0.2 → 0.5
0.2 → 1
0.5→1 đa số
0.2 → 1
0.2 → 0.5 đa số
Ở những khu vực vào năm 2001 có phân bố thực vật (chỉ số NDVI >0), và năm 2004 không có phân bố thực vật (chỉ số NDVI 0) thì biến động NDVI sẽ nằm trong khoảng [-2;-1], vậy ở khu vực đó nguy cơ lũ quét sẽ thấp.
Nhìn chung, độ phủ thực vật biến động theo chiều hướng giảm dần do tình trạng đô thị hoá và du lịch. Tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ gây lũ quét.
3.2.5. Xây dựng bản đồ phân vùng các loại đất
Bản đồ đất tỉnh Quảng Ngãi tỷ lệ 1/300.000 thể hiện 9 nhóm đất chính, và 22 đơn vị đất trong đó có 2 nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất phù sa trong vùng đồng bằng và thung lũng 97.197,5 ha, chiếm tỷ lệ 18,93% tổng diện tích đất tự nhiên và nhóm đất xám trên vùng đồi núi 376.547,2 ha, chiếm 73,42% tổng diện tích tự nhiên.
3.2.6. Bản đồ trung trung bình mưa nhiều năm
Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm phổ biến ở đồng bằng từ 2200 đến 2500 mm, ở trung du thung lũng thấp và vùng núi từ 3000 đến 3600 mm, vùng đồng bằng ven biển phía Nam tỉnh dưới 2000 mm.
Vùng có mưa lớn nhất tỉnh bao gồm đại bộ phận đất đai các huyện núi Ba Tơ, Trà Bồng, Minh Long với tổng lượng mưa trên 3000mm. Vùng có mưa ít nhất tỉnh bao gồm một dãy hẹp đồng bằng ven biển ở phía Đông Nam thuộc hai huyện Mộ Đức và Đức Phổ có tổng lượng mưa dưới 2000 mm.
Vùng đồng bằng tiếp giáp với những khối núi cao của huyện Trà Bồng, Minh Long, Sơn Hà, Ba Tơ có lượng mưa năm 2500-3000 mm, phần đồng bằng còn lại ở phía Đông và phía Tây huyện Sơn Tây lượng mưa nằm trong khoảng từ 2000-2500mm.
Nhìn chung, lượng mưa có xu hướng tăng dần từ Đông sang Tây, vùng đồng bằng ven biển lượng mưa trung bình nhiều năm tăng dần từ Nam ra Bắc
3.2.7. Xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét tỉnh Quảng Ngãi
Bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra lũ quét tỉnh Quảng Ngãi được xây dựng trên cơ sở chồng lớp bốn bản đồ phân vùng các nhân tố thành phần gây lũ quét: Bản đồ phân vùng độ dốc, bản đồ phân vùng lớp phủ thực vật năm, bản đồ phân vùng các loại đất đá, bản đồ mưa.
Từ ảnh phân loại nguy cơ lũ quét bằng Idrisi Kilimanjaro, ta thực hiện số hoá để phân vùng nguy có xảy ra lũ quét.
4. Đánh giá mức độ nguy cơ lũ quét tỉnh Quảng Ngãi
Bảng 8 : Thể hiện % các cấp nguy cơ lũ quét
STT
Phân cấp nguy cơ
Tỉ lệ %
1
Cao
27.7
2
Trung bình
28.3
3
Thấp
25.2
4
Rất thấp
20.8
Theo kết quả từ bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét. Chúng tôi rút ra kết luận nguy cơ lũ quét trên 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi có độ dốc cao (trên 250) như sau:
Vùng có nguy cơ cao (cấp 1) chiếm 4.87%: Khu vực núi Bao (giáp ranh giữa các xã Trà Xinh, Sơn Bua, Sơn Mùa, Sơn Bao), núi Tà Cun (vùng giáp ranh giữa các xã Trà Hiệp, Trà Q), núi Cà Đam (vùng giáp ranh giữa các xã Trà Nham, Trà Tân), núi Bà Ang (vùng giáp ranh giữa các xã Nghĩa Sơn, Sơn Nham), núi Hà Peo, núi Rong (vùng giáp ranh giữa các xã Sơn Dung, Sơn Tinh, Sơn Lập), núi Bà Tu (xã Kỳ Sơn), núi Làng Rầm (vùng giáp ranh giữa các xã Ba Lế, Ba Nam), núi Pà Xa, núi Sang (vùng giáp ranh giữa các xã Trà Sơn, Trà Lâm, Trà Nham)
Vùng có nguy cơ trung bình (cấp 2) chiếm 27.39%: Khu vực sông Tang (vùng giáp ranh giữa các xã Trà Xinh, Trà Thọ, Sơn Bao), khu vực sông Tang, khu vực núi Tin, núi Rin, sông Rinh, khu vực núi Ngọc Ven (xã Sơn Dung), khu vực các sông Nhánh của sông Trà Khúc (vùng giáp ranh xã Sơn Linh, Sơn Hải, Sơn Cao), khu vực sông Re (vùng giáp ranh xã Sơn Kỳ, Sơn Ba)
Vùng có nguy cơ thấp chiếm 17.29%
Vùng có nguy cơ rất thấp chiếm 50.45%
5. Xây dựng chiến lược phòng chống lũ quét, lũ ống trên địa bàn nghiên cứu
5.1. Mục tiêu và nội dung cơ bản của chiến lược
Nhằm tăng cường phòng ngừa và hạn chế các tác động gây ra do sự cố môi trường lũ quét, lũ ống. Cải tạo hệ thống kênh rạch, sông suối nhằm cải thiện dòng chảy, hạn chế các tác hại của lũ. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai và sự biến đổi khí hậu bất lợi đối với môi trường. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái ở mức cao. Chủ động phòng tránh thiên tai và các sự cố môi trường gây ra do lũ quét, lũ ống.
Để thực hiện được các mục tiêu tổng quát đó, chiến lược tập trung vào các mục tiêu trọng tâm: Phòng ngừa và hạn chế lũ quét, lũ ống; Hệ thống phòng tránh và quản lý thiệt hại toàn diện do lũ quét, lũ ống; Bảo vệ, cải thiện và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Chiến lược phòng chống lũ quét, lũ ống bao gồm các nội dung chính: Bảo vệ và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, rừng, khoáng sản); phân vùng nhằm phòng tránh lũ quét (phân vùng đất, cải tạo các dòng sông...), lồng ghép các nghiên cứu về kinh tế - xã hội và môi trường trong hoạch định biện pháp phòng tránh cũng như giảm nhẹ thiệt hại do lũ quét, tăng cường hoạt động quản lý và dự báo lũ quét (như: tăng cường nguồn nhân lực, kiện toàn bộ máy, bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực kỹ thuật cho cán bộ làm công tác phòng chống lụt bão, dự báo KTTV), xây dựng các chính sách về lũ quét, các chương trình phòng chống lũ quét ưu tiên...
Chúng tôi xin giới thiệu một số chương trình phòng chống lũ quét ưu tiên:
Chương trình 1: Nâng cao năng lực cảnh báo và dự báo lũ quét.
Chương trình 2: Bảo vệ, sử dụng và khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Chương trình 3: Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên đất phòng chống lũ quét.
5.2. Các giải pháp và tổ chức thực hiện chiến lược
5.2.1. Giải pháp thực hiện chiến lược
Giải pháp về chính sách và cơ chế quản lý:
Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh có chính sách huy động các nguồn lực.
Tăng cường phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật và nguồn lực xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo lũ quét ở cấp tỉnh đủ mạnh.
Thiết lập hệ thống thông tin về môi trường với sự tham gia của các ngành vào việc phòng chống lũ quét, lũ ống, xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng chống thiên tai, lụt bão và các sự cố môi trường trên toàn tỉnh.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan ở cấp tỉnh, huyện đối với việc thực hiện chiến lược phòng chống lũ quét, lũ ống nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp, các ngành.
Tăng cường củng cố tổ chức các cơ quan quản lý và đầu mối quản lý công tác phòng chống lũ quét trên địa bàn tỉnh
Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế
Giải pháp về khoa học và công nghệ:
Tránh lũ quét nhờ khả năng tăng thoát nước lũ của lòng dẫn:
Biện pháp phân dòng lũ quét: địa bàn Quảng Ngãi có thể áp dụng một số biện pháp phân vùng: Phân lũ vào hồ chứa tĩnh hoặc vùng trũng, phân lũ theo kênh dẫn ra sông chính loại lớn
Tách vật chất rắn khỏi dòng lũ: Loại trừ các vật chất rắn có kích thước lớn (đá hộc, tảng, cuội, sỏi, cây lớn...), cản trở sự tập trung nhanh dòng nước - bùn cát vào lòng thung lũng, vùng trũng.
Biện pháp kỹ thuật thủy lợi phòng chống xói mòn và lũ quét: đắp bờ, đào hố giữ nước ở sườn dốc, đắp phai đập ngăn nước ở khe suối.
Biện pháp phòng tránh giảm thiệt hại cho các công trình giao thông trong lũ quét: Mở rộng khẩu độ cầu cống, bố trí cầu và các công trình điều tiết phòng tránh lũ quét theo các nguyên tắc bố trí.
Hạn chế lũ quét bằng hồ chứa, đập kiểm soát
Giải pháp về thông tin, giáo dục, tuyên truyền:
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức và phổ biến các kỹ thuật phòng chống lũ quét đến từng đối tượng của cộng đồng trong việc phòng chống lũ quét.
Tăng cường đưa các thông tin về phòng chống lũ quét trên các phương tiện thông tin đại chúng: đài phát thanh truyền hình tỉnh, các đài phát thanh ở các huyện, thị.
5.2.2. Tổ chức thực hiện chiến lược
UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp việc tổ chức thực hiện chiến lược phòng chống lũ quét, lũ ống. Chỉ đạo và kiểm tra các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể... trên địa bàn tỉnh thực hiện các chương trình và nội dung của chiến lược phòng chống lũ quét. UBND tỉnh cũng là cơ quan đảm bảo đào tạo các nguồn lực về con người và tài chính cho việc thực hiện chiến lược phòng chống lũ quét của tỉnh.
Chi cục phòng chống lụt bão - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện chiến lược phòng chống thiên tai và sự cố môi trường lũ quét, lũ ống và phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương trong toàn tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện chiến lược phòng chống chiến lược phòng chống lũ quét, lũ ống.
Các cơ quan ban ngành như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Văn hoá – Thương mại và Du lịch,... chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao trong quá trình triển khai thực hiện chiến lược phòng chống lũ quét, lũ ống. Đồng thời thường xuyên tổ chức xem xét, đánh giá việc thực hiện chiến lược phòng chống lũ quét và báo cáo tình hình thường xuyên lên UBND tỉnh.
Các tổ chức, doanh nghiệp và mọi người sống và làm việc trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện chiến lược phòng chống lũ quét và đóng góp về nhân lực và tài chính trong việc thực hiện các chương trình và nội dung của chiến lược phòng chống lũ quét địa phương.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4. Kết luận
Thực hiện các giải pháp nhằm giảm nhẹ thiệt hại do lũ quét gây ra đòi hỏi tốn kém nhiều công sức, tiền của và thời gian.Tuy nhiên, tiến hành điều tra, nghiên cứu để từng bước thực hiện chương trình này là việc làm cần thiết, nó phải được coi là một nội dung trong chiến lược phòng chống, giảm nhẹ thiên tai ở nước ta trong những năm tới.
Đề tài nghiên cứu tại Quảng Ngãi đã xác định được:
Tính chất lũ quét của các địa điểm là khác nhau
Các nhân tố tạo thành lũ quét cũng khác nhau, nhưng chủ yếu là những nơi có lượng mưa cao, độ dốc lớn, đất đai có tính chất bở rời (trên thấm nước nhưng dưới không thấm nước hoặc thấm nước kém, có sự phân ly giữa hai tầng).
Đã lập được bản đồ dự báo nguy cơ lũ quét, lũ ống cho khu vực nghiên cứu (chủ yếu là 6 huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi).
Một số khu vực ở tỉnh Quảng Ngãi có những điều kiện tự nhiên tiềm ẩn nguy cơ lũ quét vào mùa mưa lũ như lượng mưa lớn, độ dốc lớn, lòng sông, suối hẹp, cạn nên nước tập trung rất nhanh. Đồng thời đất, đá trên sườn dốc và dọc thung lũng bở rời, dễ phong hóa thành cuội tảng nên dòng lũ có nhiều vật chất rắn tạo thành dòng lũ bùn đá. Thảm phủ thực vật dọc thung lũng và những bãi bồi, những thềm thấp bị tác động bởi dân cư có xu hướng giảm, hạn chế tác dụng ngăn dòng lũ quét. Vùng nguy cơ lũ quét tỉnh Quảng Ngãi chỉ xảy ra ở 6 huyện miền núi có độ dốc cao: Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Tây, Minh Long, Ba Tơ, Tư Nghĩa.
Các sản phẩm của đề tài đã được xây dựng tương đối chi tiết và đầy đủ. Để hiệu quả mang lại đạt mức cao nhất, sản phẩm cần được phổ biến đến các cơ quan chức năng có liên quan, nhất là ở những nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống cao. Đồng thời, cũng cần thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về tình hình lũ quét, lũ ống ở Quảng Ngãi, nói riêng, cả nước nói chung.
2. Kiến nghị
Các sản phẩm của đề tài đã được xây dựng chi tiết và đầy đủ. Để mang lại hiệu quả cao trong sử dụng, sản phẩm cần được phổ biến rộng rãi đến các cơ quan chức năng có liên quan, nhất là những nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống. Đồng thời cũng thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về tình hình lũ quét, lũ ống ở Quảng Ngãi và các địa phương trên cả nước, đặc biệt là các địa phương có khả năng xảy ra lũ quét cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo khoa học: “Điều tra, đánh giá hiện tượng sạt lở, nứt đất các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất biện pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại” - Trung tâm tư vấn môi trường Hà Nội, 2000.
Báo cáo kết quả đề tài khoa học: “Tổng hợp, biên hội bản đồ địa chất, khoáng sản tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất giải pháp đầu tư thăm dò, khai thác, sử dụng một số loại tài nguyên khoáng sản có thế mạnh”- Liên đoàn địa chất Trung Trung Bộ, 2006
Cao Đăng Dư, Lê Bắc Huỳnh (2000), Lũ quét, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh - tập I và II, NXB Nông nghiệp.
Lê Văn Khoa và đồng tác giả (1997), Môi trường và phát triển bền vững ở miền núi, NXB Giáo dục.
Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam - thoái hóa và phục hồi, NXB Nông nghiệp.
Niên Giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi, 2004, 2005, 2006.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2001 – 2010.
Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Canh tác bảo vệ đất dốc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
Trần Văn Tư (2006), Hiện trạng và hướng quy hoạch các vùng thường xuyên chịu lũ quét và trượt lỡ, Viện Địa chất, Viện KH&CN VN.
Rosemary Morrow (1994), Hướng dẫn sử dụng đất đai theo nông nghiệp bền vững, NXB Nông nghiệp.
Lũ quét - thảm hoạ môi trường nông nghiệp nông thôn miền Trung Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại tỉnh Quảng Ngãi (TL; 3)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L361 qut th7843m ho7841 mi tr4327901ng nng nghi7879p namp24.doc