Là nguồn vốn do các quốc gia hay các tổ chức phi chính phủ viện trợ cho các quốc gia. Nguồn vốn này sẽ được sử dụng nhưng sẽ với mục tiêu của các nhà viện trợ. Hay nói cách khác là họ sẽ hướng dẫn chúng ta đầu tư vào một khu vực của nền kinh tế hay đầu tư để nhằm vào mục tiêu nào đó và chúng ta sẽ làm theo điều đó. Điều quan trọng ở đây là khu vực và mục tiêu đó có phù hợp với chúng ta hay không, chúng ta có nên đầu tư hay không. Chính phủ sẽ phải thương lượng với các quốc gia và tổ chức viện trợ để tiếp nhận hay không tiếp nhận.
70 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 992 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam ở Chương MỹCó thể dẫn chiếu một số nguyên nhân chính dẫn đến việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Hà Tây khó khăn như:
- Quy định của pháp luật hiện hành trong việc xác định giá đất bồi thường, đắc biệt giá đất nông nghiệp chưa hợp lý, dẫn đến giá bồi thường thấp, nhân dân khiếu kiện, dẫn đến thười gian bồi thường kéo dài làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
- Công tác công khai, phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước, các chế độ, chính sách hỗ trợ và tái định cư cho nhân dân trong khu vực dự án chưa được thực hiện tốt và triệt để.
- Công tác tái định cư, ổn định chỗ ở cho người dân khi di dời, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tạo điều kiện cho người dân có môi trường sống tốt hơn chưa thực sự được quan tâm giải quyết.
- Chủ đầu tư dự án chậm nộp tiền bồi thường và chi phí sử dụng hạn tầng để xây dựng khu tái định cư.
5.2.3. Thông tin không đối xứng.
- Mặc dù doanh nghiệp đã dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn thông tin về môi trường đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, tính công khai và minh bạch hiện còn nhiều hạn chế gây khó khăn cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư tiềm năng tiếp cận nguồn thông tin này. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để thực hiện nhiệm vụ cung cấp kịp thời cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp các thông tin về chủ trương, chính sách của nhà nước đặc biệt là của tỉnh đối với các vấn đề liên quan đến việc đầu tư – kinh doanh của họ như: giá đất, đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằngcòn hạn chế.
- Các giải pháp thực thi trong thời gian qua trong khuôn khổ các nghị quyết, kế hoạch, chương trình của tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh mới chỉ tập trung cải thienj các vấn đề thời sự nóng bỏng với địa phương như: quy hoạch, bồi thường, giải phóng mặt bằng, đất đai, an ninh trật tự cho doanh nghiệp, thủ tục cấp phép đầu tư mà chưa tập trung mạnh trong việc xây dựng, công khai và minh bạch hóa hệ thống cơ sở dữ liệu các thông tin đầu vào lien quan đến đầu tư như: chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; chi phí đầu tư: chi phí xây dựng, chi phí đất, cơ sở hạ tầng, điện nước và nhân công; quy trình, thủ tục và biểu mẫu xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, xin ưu đãi đầu tưvà danh mục kêu gọi dự án đầu tư.
- Sở kế hoạch đầu tư, trung tâm xúc tiến đầu tư là cơ quan đầu mối cung cấp thông tin liên quan đến đầu tư cho nhà đầu tư, nhưng lượng thông tin thu thập được từ cơ quan này chưa đủ để nhà đầu tư quyết định đầu tư vào Hà Tây mà thường phải liên hệ tìm hiểu thêm thông tin từ cơ quan ban ngành khác của tỉnh. Và như vậy, nhà đầu tư gặp khó khăn ngay từ khâu ban đầu khi tìm hiểu khả năng đầu tư vào Hà Tây. Theo kết quả khảo sát ý kiến doanh nghiệp chỉ có 30% ý kiến doanh nghiệp cho rằng Hà Tây thực hiện tốt công việc công khai minh bạch các thông tin đầu tư, 40% doanh nghiệp cho rằng gặp khó khăn khi liên hệ với chính quyền địa phương để tìm hiểu thông tin đầu tư.
- Các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận đơn cấp phép đầu tư chưa chú trọng đến công tác tìm hiểu thông tin về các nhà đầu tư. Tâm lý các nhà đầu tư cũng không muốn minh bạch thông tin của mình. Dẫn đến hiệu quả đầu tư của các dự án đầu tư không cao hoặc không thực hiện được trong quá trình thực hiện
5.2.4. Sự chồng chéo giữa chức năng quản lý của cơ quan quản lý nhà nước và chức năng của cơ quan sự nghiệp trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư.
Hiện nay tỉnh Hà Tây có nhiều đầu mối thực hiện công tác thu hút đầu tư, thương mại, du lịch gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch, Sở Thương mại, Trung tâm xúc tiến và đầu tư; ban quản lý các khu công nghiệp Từ đó, dẫn đến tình trạng vừa trùng lặp về nội dung vừa dàn trải về kinh phí, đồng thời lẫn lộn giữa chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư. Hiện nay, tỉnh chưa có một cơ chế phối hợp trong hoạt động thu hút đầu tư giữa các cơ quan này.
5.2.5. Thủ tục hành chính xin cấp giấy chứng nhận đầu tư và các thủ tục sau cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Lãnh đạo tỉnh ủy, UBND tỉnh và cơ quan ban hành của tỉnh đã nỗ lực trong việc cải cách thủ tục hành chính và lề lối làm việc của các cán bộ công chức, đặc biệt việc thực hiện quy chế “một cửa liên thông”, giảm thủ tục phiền hà, rút ngắn thời gian xuống còn một nửa so với quy trình cũ. Tuy nhiên nhà đầu tư vẫn gặp một số khó khăn sau:
+ Sự không thống nhất giữa hướng dẫn về quy trình, thủ tục, soạn thảo hồ sơ pháp lý cấp xin cấp giấy chứng nhận đầu tư của trung tâm Xúc tiến Đầu tư và phòng Đầu tư – sở kế hoạch và đầu tư dẫn đến tình trạng nhà đầu tư thực hiện theo đúng như hướng dẫn của trung tâm nhưng vẫn phải chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của chuyên viên phòng đầu tư là người trực tiếp thụ lý dự án đầu tư;
+ Việc chỉnh sửa bổ sung tài liệu dẫn đến thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư bị chậm trễ do nhiều nguyên nhân khác nhau: i) Giấy tờ nhà đầu tư soạn thảo không đầy đủ, khônng theo đúng mẫu Sở kế hoạch và Đầu tư quy định; ii) Soạn thảo theo mẫu được cung cấp nhưng khai chưa đúng, câu chữ dùng chưa chuẩn; iii) Soạn thảo, chỉnh sửa lại theo hướng dẫn của cán bộ trực tiếp thụ lý nhưng vẫn chỉnh sửa lại theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo.
+ Năng lực chuyên môn của một số cán bộ hướng dẫn, trực tiếp thụ lý dự án chưa tốt, gây phiền hà cho nhà đầu tư cần được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ.
- Việc thực hiện một số thủ tục hành chính sau cấp giấy chứng nhận đầu tư như thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, giấy phép lao động và thủ tục xin chứng nhận ưu đãi đầu tư còn phức tạp, gây phiền hà cho doanh nghiệp
5.2.6. Chưa lựa chọn được các nhà đầu tư có kinh nghiệp và có tiềm lực về tài chính.
Hiện nay việc chưa áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án để lựa chọn chủ đầu tư có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm theo quy định của luật đất đai 2003 cũng là một trong những hạn chế dẫn đến một số dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng lại không được triển khai do nhà đầu tư không có năng lực tài chính thực sự.
6. Kết luận và bài học kinh nghiệm từ một số nước.
Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới, ta thấy hầu như các nước khi bước vào công nghiệp hoá - hiện đại hoa đất nước đều phải trải qua một giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bước tiếp theo. Trong giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là vốn cho quá trình đó. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện và lợi thế của mình mà mổi nước có những cách thức tạo vốn khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành hai cách thức tạo dựng vốn cơ bản sau.
Thứ nhất, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng nội tức nguồn vốn được tạo dựng dựa vào tích luỹ nội bộ, đề ra các cách thức các biện pháp nhằm thu hút và huy động nguồn vốn từ dân chúng.
Thứ hại, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại. Bằng cách đưa ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
6.1. Tạo dựng vốn theo con đường hướng nội – kinh nghiệm của Nhật Bản.
Nhằm huy động nguồn vốn trong nước cho phát triển cơ sở hạ tầng, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện đa dạng hoá nguồn tài chính từ trung ương đến địa phương và thông qua các tổng công ty phát triển công trình công cộng, gọi tắt là “tổng công ty”. Thực hiện việc giảm nhẹ gánh nặng đối với thuế chung, chính phủ đưa ra một số biện pháp như là (a) phát hành công trái ở cả trung ương và địa phương; (b) lập nên các tổng công ty để thu phí người sử dụng và phát hành các trái phiếu liên kết; và (c) xây dựng một số tài khoản riêng cho các dự án trọng tâm được đầu tư bằng nguồn thu phí từ người sử dụng và thông qua các loại thuế riêng. Đối với các dự án rất lớn, Chính phủ đã có những chính sách tạo điệu kiện và khuyến khích để thành phần tư nhân tham gia. Ngoài ra, Nhật Bản còn áp dụng hình thức thu mua những khoảnh đất lân cận các dự án lớn để quy hoạch rồi bán lại cho người sử dụng với mức giá chênh lệch thích hợp nhằm tăng thêm nguồn thu cho đầu tư cơ sở hạ tầng. Việc đa dạng hoá nguồn tài chính như thế này đã giúp cho Chính phủ Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao trong suốt các thập niên từ 50 đến 80.
6.2. Tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại.
a. các nước ASEAN.
Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá, sử dụng FDI của các nước ASEAN không chỉ nhằm giải quyết các khó khăn về nguồn vốn, kỉ thuật mà còn nhằm vào mục tiêu nâng dần vai trò quản lí và cải thiện vị trí của các thành phần kinh tế trong nước, đặc biệt giai cấp tư bản tư nhân nội địa. Tính chất này được thể hiện rõ ràng trong các đạo luật thu hút đầu tư nước ngoài, các chính sáh phân bố và sử dụng các luồng FDI của các nước ASEAN. Tỷ lệ liên doanh ở các nước ASEAN chiếm khoảng 80%tổng số vốn FDI. Khi các nước ASEAN bước vào thập kỷ 90, do những thay đổi về mặt cầu thị trường quốc tế đòi hỏi các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và hàmlượng kỷ thuật cao đã dẩn đến những thay đổi về tỷ lệphân bố FDI trong các ngành kinh tế ở các nước này Mặc dù tỷ lệ FDI trong các ngành công nghiệp chế biến vẩn lớn hơn công nghiệp chế tạo. Nhưng bên cạnh các ngành đó đã xuất hiện nhiều dự án đầu tư trong các ngành sản xuất sản phẩm trung gian. Mặt khác cùng với nhữg thay đổi về kết cấu đầu tư, các hình thức đàu tư của các nước ASEAN cũng có những biến đổi. Hiện nay, bên cạnh các hình thức liên doanh còn xuất hiện các hình thức công ty cổ phần, các xí nghiệp 100% vốn của tư bản nội địa, thậm chí các hình thức liên doanh giữa các nước ASEAN với các đối tác khác ngoài ASEAN hoặc là các hình thức tiếp nhận FDI và tái đầu tư từ ASEAN sang các nền kinh tế chậm phát triển hơn.
b. Trung Quốc.
Trung Quốc được coi là một trong những nước có tốc độ phát triển mạnh nhất khu vực châu Á cũng như toàn thế giới. Từ năm 1979 đến hết năm 1996, Trung Quốc đã phê chuẩn 283793 dự án dùng vốn nước ngoài với tổng số vốn kí kết đạt 469,33 tỷ USD. Trong đó có 177,22tỷ USD đã được đưa vào sử dụng. Tỷ lệ vốn đã được đưa vào sử dụng là 37,76%. Vào thời điểm cuối năm 1996, ở Trung Quốc đã có khoảng 140000 xí nghiệp dùng vốn nườc ngoài đang hoạt động. Khoảng 200 trong số 500 tập đoàn kinh doanh lớn nhất thế giới đã đầu tư vào Trung Quốc. Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đó là nhờ vào các chính sách, cơ cấu đầu tư hợp lý của nhà nước, cụ thể là:
b.1. Các chính sách biện pháp hủ yếu.
Một là. Mở rộng địa bàn thu hút vốn và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
Đối với các khu vực ven biển có nhiều thuận lợi hơn về giao thông, cơ sở hạ tầng ... được chọn mở cữa trước. Ở các nơi như tỉnh Quang Đông, Phúc Kiến gần với Hồng Công, Đại Loan là quê hương của những hoa kiều giàu có được chọn là nơi để thành lập các đặc khu kinh tế. Đồng thời với quá trình mở rộng địa bàn thu hút vốn, trung Quốc thực hiện những chính sách tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi. Đó là dùng vón vay kết hợp với huy động các nguồn lực trong nước để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, phát triển các tuyến đường bộ, đường sắt, sân bay .... Đên nay Trung Quốc đã ban hành hơn 500 văn bản pháp lý, từ các bộ luật đến những quy định liên quan đến các quan hệ đối ngoại của FDI.
Hai là. Các chính sách ưu đãi.
Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là về thuế. Bên cạnh ưu đãi về thuế, Trung Quốc còn ưu nhiều đãi khác áp dụng cho các donah nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm khuyến khích các hoạt động: tái đàu tư, kéo dài kỳ hạn kinh doanh hay những ưu đãi về khu vực đầu tư.
Ba là. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư và chủ đầu tư.
- Về hình thức đầu tư: Cho đến nay, ở Trung Quốc vẩn chỉ có ba hình thức chính đó là xí nghiệp chung vốn kinh doanh, xí nghiệp hợp tác kinh doanh, và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
-Về chủ đầu tư: Trung Quốc quan tâm khuyến khích đầu tư đối với các hoa kiều ở Hồng Công, Đại Loan, Ma Cao mặt khác, các chủ đầu tư còn là các công ty Mỹ, Đức, Nhật bản, Anh, Pháp ... được khuyến khích vào Trung Quốc.
Trong những năm cuối thế kỷ này, Trung Quốc liên tục ban hành nhiều chính sách, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư cho phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế.
+ Trọng tâm của các yêu cầu về đầu tư nước ngoài được chuyển từ số lượng sang chất lượng.
+ Từng bước xoá bỏ các chính sách ưu tiên đối với FDI thông qua tái điều chỉnh biểu thuế quan cho phù hợp với các xu hướng mới của quốc tế.
+ Thúc đẩy cải cách tài chính và cải cách hệ thống ngoại thương giảm tối thiểu việc hạn chế những hoạt động của các xí ngiệp dùng vốn nước ngoài.
+ Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực miền trung và miền tây.
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường bảo vệ quyền lợi của các nhà kinh doanh nước ngoài qua tăng cường các quy định pháp luật.
b.2. Về cơ cấu đầu tư.
Tính đến năm 1995, 57,1% tổng số vốn FDI vào Trung Quốc được đưa vào các ngành CN: 36,2% vào các ngành dịch vụ; 5%vào các ngành nông nghiệp, nghề rừng, chăn nuôi, gia súc, nghề cá, bảo vệ nguồn nước.
Trong hai năm 1996 - 1997, vốn FDI vào các ngành dịch vụ bao gồm bất động sản, tài chính, bảo hiểm, tư vấn ... đều gia tăng. Hiện nay,123 ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc đã thu hút được tổng số 2,94 tỷ USD tiền gửi. Tính đến cuối năm 1994, tổng số vốn mà các ngân hàng này cho vay đã lên tới 26,1tỷ USD, trong đó 94% là cho vay trong nước.
b.3. Tình hình sữ dụng vốn FDI trong một số ngành công nghiệp.
Trong những lĩnh vực, sản phẩm của các doanh nghiệp dùng vốn FDI chiếm một tỷ phần áp đảo. Chẳng hạn các sản phẩm của Motorola, chiếm 70% trong thị trường các thiết bị thông tin - truyền tin ở Trung Quốc. Trong ngành sản xuất xe đạp có tới 25% số xe đạp TQ do các liên doanh chế tạo. Trong ngành sản xuất ôtô - xe máy, tính đến 1995 TQ đã thành lập được 350 cơ sở liên doanh, thu hút tổng số 1,5 tỷ.USD FDI. Trong ngành công nghiệp hoá học, FDI tập trung vào hai lĩnh vực thu lợi caolà: sản xuất các loại lốp xe và cacbonatnatri. Tốc độ thu hút FDI trong ngành dược phẩm dường như cao hơn. Trong thời gian 1994, ở TQ có 1313 liên doanh. Năm1995, con số lên toí 1500.Trong ngành công nghiệp điện tử vào cuói năm 1992, TQ đã thành lập được 4820 cơ sở liên doanh với nước ngoài. Trong năm 1993, các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đã tạo ra 1/3 giá trị sản lượng của ngành. Trong 15 năm qua, ngành đã sử dụng 2tỷ.USD FDI, tương đương 1/3 giá trị tài sản cố định đầu tư vào toàn ngành.
Thực tế cho thấy, FDI không chỉ giúp TQ có thêm nguồn vốn, kỷ thuật tiên tiến cần thiết cho phát triển kinh tế và công nghiệp hoá mà còn đem đến cho TQ các kinh nghiệm quản lý có hiệu quả, đồng thời tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm TQ trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn nước ngoài của một số nước khu vực châu Á xuất phát từ đặc thù của từng nước, nhóm nước. Mổi một hình thức sữ dụng vốn bên ngoài có tác dụng hiệu quả đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phù hợp với cách lựa chọn của mổi nước. Không thể có sự sao chép và áp dụng máy móc phương pháp của một nước này cho nước khác.
Chương III. Phương hướng, giải pháp thu hút vốn đầu tư giai đoạn đến năm 2020.
I. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020.
1. Mục tiêu.
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát triển mạnh kinh tế công nghiệp, dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng lợi thế, trở thành ngành kinh tế quan trọng; phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao. Huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao, bền vững; sớm đưa Hà Tây trở thành tỉnh công nghiệp với một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn kết chặt chẽ với hệ thống hạ tầng của vùng Hà Nội; văn hóa phát triển lành mạnh, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc; kinh tế phát triển đạt và vượt mức bình quân chung của cả nước, từng bước trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội của Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; trở thành một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và y tế chất lượng cao của Vùng; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ nội bộ.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Về phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 ít nhất đạt 13,5%, giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 13% và giai đoạn 2016 - 2020 tăng khoảng 12%. Đưa mức GDP bình quân đầu người đạt và vượt mức trung bình cả nước trước năm 2015.
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2006 - 2010 tăng trên 17%/năm, thời kỳ 2011 - 2020 tăng 14,9%/năm. Đến năm 2010, đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu gấp 2,8 lần năm 2005, và năm 2020 đạt gấp 4 lần năm 2010.
+ Cơ cấu kinh tế năm 2010 đạt tỷ lệ: công nghiệp - xây dựng 45 - 46%; dịch vụ 34 - 35%; nông - lâm nghiệp - thủy sản 20 - 21%. Đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP còn dưới 9%; công nghiệp và dịch vụ 91%.
+ Trong giai đoạn 2006 - 2010: giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,5 - 4%/năm; giá trị trồng trọt và nuôi trồng thủy sản trên 1 ha canh tác đạt trên 40 triệu đồng.
- Về phát triển xã hội:
+ Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh mỗi năm 0,6‰, tỷ lệ nghèo giảm 1,5 -2%/năm (theo chuẩn nghèo mới); nâng mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo.
+ Đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa ít nhất đạt khoảng 45 - 50%; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động khoảng 77%.
+ Đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 40%, đến năm 2020 khoảng 50 - 60%. Đến năm 2010, có 80 - 85% lao động có việc làm sau khi đào tạo.
+ Tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm.
+ Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Về bảo vệ môi trường:
Môi trường luôn được quan tâm bảo vệ và ngày càng được cải thiện. Giảm đến mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề và đến năm 2010, khoảng 90% dân số được sử dụng nước sạch; thu gom và xử lý trên 90% rác thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế.
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
2. Phương hướng nhiệm vụ.
2.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động của địa phương. ứng dụng nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học; gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ; hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn.
Phát triển mạnh ngành, nghề và kết cấu hạ tầng ở nông thôn, tạo thêm việc làm mới để chuyển lao động nông nghiệp sang làm ngành, nghề phi nông nghiệp, nâng cao đời sống của dân cư nông thôn.
2.2. Định hướng phát triển công nghiệp:
Phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hóa từng phần các ngành sản xuất công nghiệp.
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ; chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp định hướng chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phương; trước hết, tập trung cho công nghiệp chế biến, công nghiệp sử dụng nhiều lao động và phát triển mạnh mẽ tiểu thủ công nghiệp.
2.3. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ:
Đa dạng hóa các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Phát triển thương mại, cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt trong thị trường trong và ngoài tỉnh. Chú trọng công tác tiếp thị và mở rộng thị trường nông thôn; tạo liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong tỉnh.
Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm; đưa ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển và đa dạng hóa các loại hình và các điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử, thể thao hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
II. Phương hướng, mục tiêu thu hút vốn đầu tư đến năm 2020.
1. Mục tiêu:
Thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội do Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ 14 đã đề ra cho giai đoạn 2006-2010. Phát triển kinh tế bền vững gắn liền với đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Trong những năm tới sẽ tiếp tục phát huy những thế mạnh cũng như những điều kiện, bài học đã thu nhận được trong năm 2006 và 2007. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Hà Tây sẽ chú ý mạnh đến chất lượng những dự án đầu tư, làm sao cho Hà Tây có sự chuyển hướng cơ cấu kinh tế đúng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch sang nền kinh tế dựa vào du lịch và dịch vụ. Năm 2007, những dự án được cấp phép năm 2006 sẽ giải ngân được khoảng 30%. Hà Tây có thể khẳng định những dự án đã cấp phép năm 2006 và 2007 sẽ được giải ngân trong năm 2008. Trong năm 2008, tỉnh Hà Tây tin tưởng số vốn đầu tư trong nước sẽ bằng hoặc cao hơn năm 2007 và vốn đầu tư nước ngoài sẽ đạt hơn 1 tỷ.
Hà Tây đưa ra thông điệp tuy không chính thức: Trên 1 ha đất mà nhà đầu tư không đầu tư được trên 1 triệu USD thì hầu như chúng tôi từ chối tiếp nhận. Trong quy hoạch của tỉnh, Hà Tây muốn xây dựng 11 khu công nghiệp nhưng Chính phủ chỉ cho 5 khu vì sợ không lấp đầy. Mục tiêu của Hà Tây là làm sao thu hút những nhà đầu tư mang hiệu quả kinh tế cao, những nhà đầu tư chiều sâu về công nghệ cao, còn việc thu hút đầu tư đơn thuần của Hà Tây không phải là vấn đề lớn.
2. Phương hướng:
Căn cứ tinh thần Nghị quyết số 14, Kế hoạch số 59, Nghị quyết 01, Kết luận số 55 ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và các kinh nghiệm, bài học thu được từ việc triển khai thực hiện các Nghị quyết, kế hoạch trên để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh Hà Tây cần có các giải pháp cụ thể trong đó có chương trình hành động thiết thực, lâu dài làm căn cứ cho việc phân công, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các công việc cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
III. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư vào tỉnh Hà Tây.
1. Phát triển thị trường vốn.
Thông qua thị trường tài chính mà tiết kiệm được chuyển đến các nhà đầu tư. Với sự giúp đỡ của các trung gian tài chính, việc dẫn vốn được thực hiện thông qua hai kênh: gián tiếp và trực tiếp. Kênh dẫn vốn gián tiếp được thực hiện thông qua các trung gian tài chính như hệ thống ngân hàng, các quỹ tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư kênh dẫn vốn trực tiếp được thực hiện thông qua thị trường chứng khoán.
Trong một thị trường tài chính, sự vận hành của cả hai kênh sẽ bổ sung cho nhau, tạo khả năng sử dụng một cách có hiệu quả. Trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống tài chính cần phải tiếp tục phát triển và chuyển đổi phù hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nhằm biến hệ thống tài chính thành trung tâm thu hút và phân bổ các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế cụ thể là: Củng cố nâng cao năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của các trung gian tài chính với hình thức đa dạng, thích hợp. Khuyến khích các trung gian tài chính phát triển các loại dịch vụ mới phù hợp; Hoàn thiện và phát triển đồng bộ thị trường tài chính, đặc biệt ưu tiên phát triển thị trường vốn trung và dài hạn, đảm bảo sự vận hành an toàn, lành mạnh, hiệu quả; Tạo lập khuôn khổ pháp luật giám sát hoạt động tài chính trên thị trường, thực hiện minh bạch vì lợi ích nhà đầu tư và bảo đảm an ninh tài chính tỉnh Hà Tay nói riêng và quốc gia nói chung; Từng bước mở cửa thị trường tài chính đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
2. Hỗ trợ từ ngân sách:
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cũng như từ ngân sách của Tỉnh là rất lớn. Nếu sử dụng kém hiệu quả sẽ gây ra lãng phí rất lớn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách cần phải thực hiện các biện pháp sau: cần xác định đúng các chủ trương đầu tư trong dài hạn; quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư. Khắc phục những tiêu cực trong việc tiếp nhận các dự án và công trình xây dựng; tăng cường biện pháp đảm bảo chất lượng công trình; công khai hóa vốn đầu tư từ ngân sách.
3. Hoàn thiện môi trường đầu tư:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi thường, GPMB, xây dựng CSHT, tạo mặt bằng sạch để chủ động thu hút đầu tư
+ Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm một số tồn tại về GPMB đối với các dự án đầu tư đã cấp phép để làm yên lòng các nhà đầu tư đã vào Hà Tây qua đó gián tiếp gửi đến các nhà đầu tư đang vào Hà Tây những tín hiệu bảo đảm tích cực.
+ Đẩy nhanh hoàn thành công tác bồi thường GPMB và xây dựng CSHT tại các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, cấp phép đầu tư để nhanh chóng giải quyết tình trạng khan hiếm mặt bằng, tạo quỹ mặt bằng sạch sẵn sàng đón nhận các dự án đầu tư đến từ Đài Loan, Nhật Bản...
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ Tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh thi công nhanh các tuyến đường trục phát triển kinh tế để sớm tạo ra các không gian phát triển kinh tế lâu dài cho địa phương.
+ Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm, điểm công nghiệp về: đường, điện, nướctạo thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai nhanh chóng các dự án đầu tư.
- Cải cách hành chính:
+ Tiếp tục kiện toàn, củng cố các cơ quan có liên quan tới các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, đầu tư, cả về tổ chức và cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thu hút đầu tư trong giai đoạn mới. Rà soát, tăng cường bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức trẻ có năng lực, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, tin học, đảm bảo phẩm chất, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư mà trước hết là tại các ngành Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Phòng kinh tế hạ tầng, các Ban quản lý dự án
+ Tăng cường cải tiến, đơn giản hoá, giảm các thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và công dân; tiếp tục thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” và “một cửa” đối với việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp, trong việc xem xét, tiếp nhận các dự án đầu tư, giao đất, cấp phép xây dựng và các công việc có liên quan khác; xúc tiến nghiên cứu nhân rộng thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” áp dụng với các thủ tục liên quan đến đất đai và các thủ tục ở cấp huyện.
+ Cải tiến quy trình, thời gian, thủ tục về đền bù GPMB, thu hồi đất giao cho doanh nghiệp.
+ Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động tập huấn kịp thời làm cho toàn thể cán bộ, công chức, đặc biệt là lực lượng thuộc các cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết các công việc của doanh nghiệp luôn nắm vững và thực thi tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan của Nhà nước.
+ Thực hiện triệt để cơ chế “một cửa” “một của liên thông”, “một đầu mối” để giảm thiểu đến mức tối đa tệ nhũng nhiễu, quan liêu gây phiền hà cho tổ chức, công dân khi giải quyết công việc có liên quan.
- Ổn định kinh tế, chính trị, xã hội: sự ổ định về kinh tế, chính trị, xã hội là yêu cầu trước hết để các nhà kinh doanh yên tâm bỏ vốn đầu tư, có thể dự kiến và thực thi các dự án đầu tư dài hạn, giảm bớt rủi ro trong quá trình đầu tư. Sự ổn định về kinh tế liên quan đặc biệt đến sự ổn định của tiền tệ, sự đúng đắn của các định hướng chiến lược phát triển dài hạn của cả nước nói chung và của tỉnh Hà Tây nói riêng. Môi trường đầu tư được hệ thống luật pháp và chính sách của nhà nước và Tỉnh đảm bảo. Hệ thống luật pháp trước hết là luật đầu tư công bằng, hợp lý và được đảm bảo thực thi trong thực tiễn đối với mọi thành phần kinh tế. Tạo dựng một nền kinh tế thị trường, với những quy luật vốn có phát huy tác dụng tích cực của cơ chế thị trường. Nhờ đó các nguồn vốn đầu tư được huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả. Vấn đề này liên quan trực tiếp đến việc hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường, đến quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế, đến việc hoàn thiện hệ thống chính sách và khuôn khổ pháp lý đảm bảo cho hoạt động của nền kinh tế, đến việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
- Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh:
+Đối với các CCN, ĐCN TTCN làng nghề có cơ chế, chính sách chung như sau: Ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các CCN, ĐCN TTCN làng nghề theo qui hoạch trên địa bàn tỉnh (trong một số trường hợp, UBND tỉnh giao Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, ĐCN TTCN làng nghề làm chủ đầu tư); UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư lập nhu cầu vốn đầu tư cần được hỗ trợ để xây dựng các CCN, ĐCN TTCN làng nghề theo qui định chung về Sở Kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Sở Tài chính cân đối báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Đối với các CCN: Về chính sách hỗ trợ đầu tư, ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ lãi suất vốn vay tín dụng cho chủ đầu tư là doanh nghiệp để bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư CCN trong thời gian xây dựng; về cơ chế xây dựng, đối với các CCN tại các huyện có nhiều khó khăn được thực hiện như sau: Trường hợp sau khi qui hoạch chi tiết CCN được phê duyệt theo quy định mà chưa có hoặc không có nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, nhưng lại có nhà đầu tư thứ phát xin đầu tư các dự án cụ thể, thì cho phép tiến hành thu hồi đất, bồi thường, GPMB và giao đất cho từng dự án của các nhà đầu tư thứ phát để tự san lấp và xây dựng công trình theo dự án và quy hoạch chi tiết của CCN đã được phê duyệt; chi phí xây dựng hạ tầng chung cho toàn bộ CCN sẽ được thỏa thuận với các nhà đầu tư dự án thứ phát theo phương thức phân bổ chi phí thực tế sau khi hoàn thành xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng.
+ Đối với các ĐCN TTCN làng nghề do doanh nghiệp làm chủ đầu tư, ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ kinh phí có liên quan đến đo đạc lập bản đồ địa chính, lập dự án đầu tư xây dựng các ĐCN TTCN làng nghề. Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ lãi suất vốn vay tín dụng để bồi thường, hỗ trợ, GPMB, tái định cư và xây dựng các công trình hạ tầng trong ĐCN TTCN làng nghề trong thời gian xây dựng. Các hộ sản xuất tại các ĐCN TTCN làng nghề được tạo điều kiện thuận lợi để vay vốn của các tổ chức tín dụng...
+ Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình thuộc chuyên ngành Điện, Bưu điện) đến hàng rào các CCN, ĐCN TTCN làng nghề. Đối với các dự án sản xuất, chế biến nông sản phải đầu tư các vùng nguyên liệu, ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng toàn bộ đường giao thông chính, công trình thủy lợi đầu mối theo dự án được phê duyệt. Ngoài ra, còn nhiều nội dung liên quan đến đơn giá thuê đất, thời hạn thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí đào tạo lao động, hỗ trợ xúc tiến đầu tư... được thể hiện cụ thể trong Quyết định số 1854/2005/QĐ-UBND tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các CCN, ĐCN TTCN làng nghề trên địa bàn tỉnh.
4. Huy động vốn theo phương châm đa dạng hóa.
- 4 giải pháp dài hạn
Đề án đưa ra 4 giải pháp dài hạn nhằm phát triển thị trường vốn. Cụ thể, phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc, vận hành theo các thông lệ quốc tế, có khả năng liên kết với các thị trường khu vực và quốc tế; phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước cho thị trường; mở rộng hệ thống các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức; kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện có hiệu quả chức năng thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường.
- 7 nhóm giải pháp trước mắt:
Theo Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam, một trong những giải pháp trước mắt là mở rộng quy mô và đa dạng hóa các loại trái phiếu, các phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn. Đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước; gắn việc cổ phần hóa với niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn trên thị trường; đồng thời phát triển các loại chứng khoán phái sinh như quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, các sản phẩm liên kết...
Từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước. Tách thị trường trái phiếu ra khỏi thị trường cổ phiểu để hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt; phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng nhu cầu phát hành cổ phiếu, niêm yết, giao dịch của nhiều loại hình doanh nghiệp. Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính cho các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; mở rộng phạm vi hoạt động Trung tâm lưu ký chứng khoán; từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở Việt Nam.
Ngoài ra, phát triển hệ thống các nhà đầu tư trong và ngoài nước; hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước; chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế; bảo đảm an ninh tài chính quốc gia cũng là những giải pháp vô cùng quan trọng.
5. Huy động vốn nhàn rỗi trong dân:
Các dự án đầu tư thường có nhu cầu vốn lớn, thời gian dài Do vậy, để hoạt động đầu tư vốn theo dự án, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phải huy động được nhiều nguồn vốn trung và dài hạn (TDH) để mở rộng đầu tư. Nhưng hiện nay, việc khai thác và sử dụng nguồn vốn TDH của các NH còn hạn chế, trong đó chủ yếu là do chưa có nhiều giải pháp hấp dẫn để huy động tiền nhàn rỗi của mọi nhà, mọi người
Nhiều năm qua, nguồn vốn trung, dài hạn (TDH) của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động, trong khi dư nợ cho vay TDH lại chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể, năm 2002: vốn huy động TDH đạt 631 tỷ đồng, chiếm 27% tổng nguồn vốn huy động; dư nợ cho vay TDH đạt 1.578 tỷ đồng, chiếm 43,11% tổng dư nợ cho vay. Năm 2003: vốn huy động TDH đạt 843 tỷ đồng, chiếm 40% tổng nguồn vốn huy động; dư nợ cho vay TDH đạt 2.057 tỷ đồng, chiếm 44,51% tổng dư nợ cho vay. Mặc dù các NH được phép sử dụng tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn để cho vay TDH nhưng vẫn còn hạn chế so với nhu cầu. Đây là khó khăn chung của các NHTM. Nhìn nhận vấn đề này, các NHTM đều thừa nhận chưa có giải pháp, chính sách thích hợp khi huy động vốn TDH. Bên cạnh đó, việc huy động còn gặp khó khăn do tâm lý người dân chưa thực sự yên tâm với sự ổn định của giá trị đồng Việt Nam so với các loại dự trữ khác như vàng, ngoại tệ.
Mới đây, tại lễ ký kết giao ước thi đua năm 2004, các NHTM đều thống nhất phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra như: vốn huy động đạt 3.680 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 5.352 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% Để đạt được các chỉ tiêu trên, toàn ngành phải thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn, nhất là vốn TDH. Vì hiện nay nhu cầu vốn TDH để xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhưng giải pháp nào mới thực sự thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư?
Tăng lãi suất tiền gửi để thu hút nguồn vốn huy động tiết kiệm từ dân cư là giải pháp chủ yếu mà lâu nay các NHTM thường sử dụng. Giải pháp này tác động nhanh nhưng có giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Mặt khác, huy động vốn TDH đòi hỏi các NHTM phải tính toán cân nhắc kỹ, bởi kỳ hạn huy động dài đồng nghĩa với rủi ro lớn do lãi suất luôn biến động. Đặc biệt với cơ chế lãi suất “thoáng” như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của mỗi NH trong quá trình khai thác, tìm kiếm nguồn vốn để cho vay.
Hiện nay, ngoài hình thức tăng lãi suất, các NH đang có những bước cải thiện đáng kể trong dịch vụ NH. Thông qua việc triển khai hiện đại hóa công nghệ của các NHTM, các dịch vụ NH như: Phone Banking, Internet Banking, thanh toán Online cùng các dịch vụ NH tự động qua máy ATM, dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có số đông nhân viên, dịch vụ tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi đang được các NHTM đẩy mạnh. Các dịch vụ này đã thu hút khá đông khách hàng mở tài khoản cá nhân và thực hiện các dịch vụ thanh toán qua NH
Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm tạo nhiều cơ hội cho khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp với điều kiện thu nhập, nhu cầu tiết kiệm của khách hàng. Bên cạnh đó, phải có chính sách ưu đãi cho những khách hàng truyền thống, khách hàng có số dư lớn, có lượng tiền gửi ổn định. Mở rộng mạng lưới bằng cách thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc, quỹ tiết kiệm, bàn tiết kiệm di động ở các khu vực, địa bàn trong tỉnh với mục đích phát triển thị trường cũ, thâm nhập thị trường mới. Ngoài ra, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, nhanh chóng cũng là yếu tố thu hút khách hàng đến với NH.
6. Huy động vốn nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của của nước tiếp nhận. Các dự án đầu tư nước ngoài đã làm thay đổi dần đời sống sản xuất, kinh doanh của địa phương, có tác dụng kích thích sản xuất của các thành phần kinh tế khác phát triển. FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội do tích lũy vốn nội bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển mạnh.
Bên cạnh đó, vốn đầu tư nước ngoài còn tác động tích cực đến thị trường tài chính của nước nhận đầu tư, thúc đẩy sự hình thành các định chế, thể chế tài chính mới như Ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường công nghệ... để thúc đẩy hoạt động đầu tư, kinh doanh phát triển.Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không những đã góp phần mở rộng thị trường ngoài nước, nâng cao năng lực xúât khẩu mà còn thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và các hoạt động dịch vụ khác. Đó là hoạt động kinh doanh khách sạn, dịch vụ, tư vấn, công nghệ. Kim ngạch xuất khẩu khu vực này tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Đối với Việt Nam, năm 1997, xuất khẩu đạt 1,79 tỷ Usd, năm 1998 tăng 10% so với năm trước, năm 1999 tăng 30% và năm 2000 ước tăng khoảng 28%. Ước tính giai đoạn 1996-2000 kim ngạch xuất khẩu khu vực này đạt trên 10,5 tỷ USD.
Trong số 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của việt Nam, sản phẩm của các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng đáng kể, chẳng hạn như giày dép chiếm 42%, dệt may chiếm 25% và hàng điện tử, linh kiện, máy vi tính chiếm 84%.
Đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới, góp phần tăng năng lực ngành công nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm 100% về khai thác dầu, sản xuất ôtô, máy biến thế 250-1.000 Kva, máy giặt, tủ lạnh, điều hoà, máy thu băng, đầu video, nguyên liệu nhựa, sợi Pe và Pes; chiếm 50% sản lượng vải; 45% sản phẩm may và 35% về giày dép.
Đầu tư nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư nước ngoài được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, và thường đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nếu so sánh với các nguồn vốn khác như: ODA hay tín dụng thương mại thì dễ nhận thấy ưu điểm của vốn đầu tư nước ngoài, đó là giúp các nước nhận dầu tư tránh được nợ nước ngoài, và không phải chịu những ràng buộc về mặt chính trị, xã hội, đồng thời vẫn tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại. Việc thu hút đầu tư nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, nhất là các ngành dịch vụ hỗ trợ, từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH.
Đầu tư nước ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tiếp thu được các kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới. Khi thực hiện đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ chuyển vốn dưới dạng tiền mà còn chuyển vốn dưới dạng vật thể( thiết bị, máy móc...) và phi vật thể( bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý...), cùng với sự tham gia của các chuyên gia. Điều này giúp cho người lao động ở nước nhận đầu tư học tập được các kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức thực hành hiệu quả, tiếp cận gần hơn với nền kinh tế tri thức hiện nay.
Cũng qua đầu tư nước ngoài, nhiều công nghệ mới được nhập vào Việt Nam, nhất là trong các lĩnh vực viễn thông, dầu khí, điện tử, tin học, sản xuất ôtô, sợi vải cao cấp... Các doanh nghiệp này cũng đã đem lại những mô hình quản lý tiến tiến cùng phương thức kinh doanh hiện đại, điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường. Nhờ học tập và áp dụng được công nghệ, kinh nghiệm của các nước đầu tư, nước tiếp nhận đầu tư sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, tối ưu hoá các cơ hội sản xuất kinh doanh, thâm nhập được vào thị trường quốc tế. Từ đó mở rộng quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và thế giới, tìm kiếm các cơ hội để quảng bá hình ảnh, thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước.
Đầu tư nước ngoài góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Đầu tư nước ngoài thâm nhập vào nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo nên một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp tại các nước nhận vốn đầu tư. Bên cạnh đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần tăng khoản thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài.
7. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng.
Tiến hành điều tra nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho các địa phương và 43 cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn để có kế hoạch học nghề và đào tạo nghề sát với nhu cầu của các nhà đầu tư; mặt khác khẩn trương nghiên cứu, ban hành và thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng đào tạo nghề và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề công nghệ cao.
8. Vốn ngân sách :
Vốn ngân sách được hình thành dựa trên sự tiết kiệm của chính phủ : theo tính chất sở hữu tiết kiệm của ngân sách nhà nước và tiết kiệm của các công ty nhà nước. Theo tổ chức kinh tế, thì tiết kiệm của các công ty nhà nước và tiết kiệm của các công ty tư nhân được kết hợp chung là tiết kiệm của các công ty. Do vậy tiết kiệm của chính phủ ở đây chỉ giới hạn trong phạm vi tiết kiệm của ngân sách nhà nước. Về nguyên tắc tiế kiệm được tính bằng cách lấy tổng số thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu. Thu ngân sách chủ yếu lấy từ các khoản thuế, ngoài ra còn có các khoản thu phí và lệ phí có tính chất như thuế. Tuy nhiên do tình hình phát triển kinh tế hiện nay thì tình trạng phổ biến là bội chi ngân sách.
Để không phải trong tình trạng bội chi ngân sách chính phủ cũng như cơ quan quan sử dụng vốn ngân sách của tỉnh phải tăng cường tiết kiệm, sử dụng vốn có hiệu quả. Đặc biệt cần phải tăng thu ngân sách dựa trên các chính sách về thuế hoặc phát hành trái phiếu trong và ngoài nước.
Không sử dụng vố dàn trải, lãng phí mà phải đầu tư có trọng điểm theo quy hoạch tổng thể và định hướng phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời phải chống tham nhũng. Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc chống tham nhũng, đã có những kết quả được đáng kể. Tuy nhiên việc tham nhũng ở việt nam vấn là một vấn đề nóng bỏng. Chúng ta cầ phải giám sát thường xuyên dự án, công khai minh bạch vốn từ ngân sách.
9. Đề xuất một số kiến nghị với tỉnh, trung ương các ngành có liên quan.
Công khai thông tin các chính sách, thông tin về môi trường đầu tư, đặc biệt có bộ phận chuyên trách hỗ trợ doanh nghiệp. Có quy hoạch rõ rang và thông báo rộng rãi, có kế hoạch giải tỏa đất đai khi có quy hoạch.
Chính sách và cơ chế thu hút, khuyến khích đầu tư cần phải thông thoáng và minh bạch hơn.
Lãnh đạo tỉnh cần chỉ đạo cơ quan cấp dưới hoặc bộ máy chuyên môn tư vấn – xúc tiến đầu tư, triển khai mạnh mẽ vai trò của tư vấn, giải quyết khó khăn đối với các dự án đang triển khai. Số lượng dự án chưa phải là mục tiêu cuối cùng mà kiểm soát sự phát triển hài hòa giữa các ngành và chất lượng, mức độ thành công của dự án mới là yếu tố quyết định.
Bổ sung và đào tạo cán bộ có năng lực, nhiệt tình với công việc, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển về mô hình, cách thức vận hành cơ quan xúc tiến đầu tư.
Lãnh đạo tỉnh ủy, UBND tỉnh nên bớt thời gian để đi “vi hành” xem xét thuận lợi, khó khăn thực sự của các doanh nghiệp trong tỉnh từ đó giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn.
Thường xuyên tổ chức, tham gia các cuộc hội thảo về thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Bằng những cố gắng và quyết tâm của ban lãnh đạo tỉnh ủy, Hà Tây đã có được những thành tích đáng kể trong việc thu hút đầu tư vào tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế mắc phải. Để tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cũng như về quy mô và tốc độ thu hút đầu tư trong và ngoài nước, hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2008 – 2010 và mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020, Hà Tây cần tiếp tục phát huy những lợi thế cạnh tranh của tỉnh, tăng cường thu hút vốn đầu tư, phát huy tối đa nguồn lực con người.
Danh Mục tài liệu tham khảo
GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng. Giáo trình Kinh tế Phát triển. NXB Lao Động – Xã Hội, 2005.
Bộ Công Thương. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. NXB Lao động - Xã hội, 2007.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư – tạp chí kinh tế và dự báo. Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010. NXB Thống kê, 2007.
UBND tỉnh Hà Tây – Sở KH&ĐT tỉnh Hà Tây. Báo cáo tổng kết 20 năm thu hút đầu tư tại tỉnh Hà Tây, 2008.
UBND tỉnh Hà Tây – Sở KH&ĐT tỉnh Hà Tây. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Hà Tây, 2008.
Website: www.mpi.gov.vn
www.baohatay.com.vn
Mục lục
LỜ MỞ ĐẦU 1
Chương I. Vai trò của vốn đầu tư trong phát triển kinh tế ở
tỉnh Hà Tây. 2
I. Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư. 2
1. Khái niệm vốn đầu tư. 2
2. Phân loại vốn đầu tư. 4
2.1. Vốn đầu tư trong nước. 4
2.2. Vốn đầu tư nước ngoài. 4
2.3. Nguốn vốn viện trợ của các quốc gia và của các
tổ chức phi chính phủ. 5
2.4. Nếu đứng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư được chia ra làm hai loại bao gồm. 6
II. Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế xã hội nói chung và với Hà Tây nói riêng. 6
1. Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế. 6
1.1. Đánh giá dựa trên việc phân tích mô hình Harrod – Domar. 6
1.2. Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế: 7
2. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Hà Tây. 8
III. Sự cần thiết phải tăng cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở tỉnh Hà Tây. 9
1. Đầu tư làm tăng công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong tỉnh 9
2. Đầu tư làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
cân đối giữa các vùng. 9
3. Có vốn để phát huy lợi thế so sánh. 10
Chương II. Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh Hà Tây trong những năm gần đây. 11
I. Khái quánt những đặc điểm cơ bản về tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tây. 11
1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội. 11
1.1. Vị trí địa lý. 11
1.2. Địa hình, khí hậu. 11
1.3. Khí hậu 12.
1.4. Thủy văn. 12
1.5 Đặc điểm kinh tế, chính trị của Hà Tây. 13
2. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội: 13
Tài nguyên đất 13
2.2 Khoáng sản. 14
2.3 Tài nguyên rừng. 15
2.4 Tiềm năng con người. 15
2.5 Về cơ sở hạ tầng. 15
II. Thực trạng huy động vốn đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Hà Tây trong những năm gần đây. 16
1. Kết quả thu hút 16
1.1. Giai đoạn trước năm 2007 16
1.2. Giai đoạn năm 2007. 18
2. Tổng hợp chung. 24
3. Đóng góp của vốn đầu vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tây. 25
4. Đánh giá về thực trạng thu hút vốn đầu tư của tỉnh. 27
4.1. Mặt được. 27
4.2. Mặt hạn chế. 29
5. Nguyên nhân của những hạn chế mắc phải. 31
5.1. Nguyên nhân khách quan. 31
5.2. Nguyên nhân chủ quan. 32
6. Kết luận và bài học kinh nghiệm từ một số nước 37
6.1. Tạo dựng vốn theo con đường hướng nội – kinh nghiệm
của Nhật Bản. 38
6.2. Tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại. 39
Chương III. Phương hướng, giải pháp thu hút vốn đầu tư giai đoạn đến năm 2020. 43
I. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. 43
1. Mục tiêu. 43
1.1. Mục tiêu tổng quát. 43
1.2. Mục tiêu cụ thể. 43
2. Phương hướng nhiệm vụ. 45
2.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. 45
2.2. Định hướng phát triển công nghiệp. 45
2.3. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ. 46
II. Phương hướng, mục tiêu thu hút vốn đầu tư đến năm 2020 46.
1. Mục tiêu. 46
2. Phương hướng. 47
III. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư vào
tỉnh Hà Tây. 47
1. Phát triển thị trường vốn. 47
2. Hỗ trợ từ ngân sách: 48
3. Hoàn thiện môi trường đầu tư: 49
4. Huy động vốn theo phương châm đa dạng hóa 52
5. Huy động vốn nhàn rỗi trong dân: 54
6. Huy động vốn nước ngoài. 56
7. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. 58
8. Vốn ngân sách. 59
9. Đề xuất một số kiến nghị với tỉnh, trung ương
các ngành có liên quan. 60
KẾT LUẬN 61
Danh mục tài liệu tham khảo 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7309.doc