MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tố Hữu là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca Việt Nam hiện đại, là người mở đầu và dẫn đầu tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng. Suốt cuộc đời gắn bó với hoạt động cách mạng và sáng tạo thơ ca, ông đã thực sự tạo nên được niềm yêu mến, nỗi đam mê bền chắc trong lòng nhiều thế hệ độc giả. Ông là người đã đem đến cho công chúng và cũng nhận được từ họ sự đồng cảm, đồng điệu, đồng tình tuyệt diệu. Tố Hữu là hình ảnh tiêu biểu của một kiểu nhà thơ mới - nhà thơ trữ tình chính trị. Con đường thơ của Tố Hữu song hành cùng quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
1.2. Sự nghiệp sáng tác đồ sộ của Tố Hữu là một bộ phận không thể thiếu trong vốn văn hóa tinh thần của quần chúng Cách mạng. Trong hơn nửa thế kỉ qua, thơ Tố Hữu luôn có mặt trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn ở các cấp học. Thơ ông đã "đốt lửa" và "truyền lửa" tới muôn triệu trái tim bạn đọc. Đồng thời, thơ Tố Hữu đã trở thành đối tượng nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, phê bình có tên tuổi trong nước cũng như nước ngoài. Thơ Tố Hữu được nghiên cứu từ nhiều góc độ, bình diện khác nhau. Tố Hữu được đánh giá là "nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại" [26, tr. 407].
1.3. Thơ Tố Hữu "bắt rễ sâu và hấp thu sức mạnh trong nguồn mạch dân tộc, thể hiện sự thống nhất cao độ giữa cách mạng và dân tộc trong hình thức tươi đẹp của nghệ thuật. Ông tiếp thu được cả hai nguồn thơ ca dân gian và bác học, đã kế tục sáng tạo nhiều thể thơ dân tộc, thực hiện sự thống nhất dân tộc - hiện đại trong nghệ thuật" [26, tr. 407]. Không cố công đi tìm hình thức biểu hiện trong sự gọt giũa cầu kì hay những kỹ xảo thơ ca mà ông có ý thức về sự kết hợp giữa dân tộc, truyền thống và hiện đại. Cái hiện đại trong thơ ông được thể hiện nhuần nhuyễn trên nền truyền thống và dân tộc. Ông rất
dân tộc khi trở về với thơ ca dân gian, với thơ ca yêu nước. Ông quan tâm đến hình ảnh, ngôn ngữ và nhạc điệu trong thơ.
1.4. Chọn đề tài "Ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu", luận văn mong muốn làm rõ thế giới nghệ thuật độc đáo trong thơ Tố Hữu, đồng thời góp phần nhìn nhận và đánh giá đầy đủ hơn về những đóng góp của nhà thơ ở phương diện nghệ thuật. Nghiên cứu "Ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu" cũng để làm rõ những giá trị, những kinh nghiệm và truyền thống của phương thức tu từ mà người thi sĩ cách mạng này đã từng khai phá và sáng tạo.
1.5. Đã có nhiều công trình, luận án, luận văn quan tâm đánh giá, nghiên cứu toàn diện hoặc nhiều khía cạnh nội dung, nghệ thuật của thơ Tố Hữu: phong cách nghệ thuật, tính dân tộc, ngôn ngữ, nhạc điệu . Tuy vậy, ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu cho đến nay chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ. Do vậy, đề tài mà luận văn lựa chọn sẽ cố gắng tập trung vào hướng khảo sát còn để ngỏ này.
2. Lịch sử vấn đề
Trong dòng chảy của thơ ca Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại, ẩn dụ tu từ đã góp phần tạo nên những nét độc đáo trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ. Phải kể tới sự đóng góp của nghệ sĩ dân gian trong ca dao - dân ca, Nguyễn Du trong Truyện Kiều, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Bính, Xuân Diệu hay Chế Lan trong thơ, đặc biệt là Tố Hữu.
Hơn nửa thế kỉ qua, thơ Tố Hữu trở thành một hiện tượng, một đối tượng nghiên cứu lớn của giới học thuật, thu hút hầu hết các nhà nghiên cứu, phê bình có tên tuổi như: Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Lê Đình Kỵ, Hà Minh Đức, Phan Cự Đệ, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Đăng Mạnh, Trần Đình Sử, các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng như Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung Thông Từ những góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đều thống nhất đánh giá: Tố Hữu là một phong cách lớn, thơ Tố Hữu có giá trị đặc sắc trong sự phát triển của nền văn học dân tộc.
Ngoài những nghiên cứu ở góc độ phê bình văn học, thơ Tố Hữu được nghiên cứu từ góc độ ngôn ngữ học. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu thi pháp thơ Tố Hữu, tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện, cách sử dụng ngôn ngữ, xây dựng hình ảnh .
Trong "Phong cách nghệ thuật của thơ Tố Hữu", Nguyễn Văn Hạnh có viết "Đọc thơ anh thoáng qua dễ không thấy hết được những phát hiện mới mẻ, độc đáo. Ít thấy kỹ thuật. Thậm chí có những cái quen thuộc, "chung chung", gần "mòn", "cũ" ( ). Nó có chỗ mạnh của nó. Đó cũng là một trong những chỗ mạnh của văn học dân gian" [23, tr. 843].
Lê Đình Kỵ đã khẳng định tính dân tộc đậm đà trong thơ Tố Hữu qua cách sử dụng ẩn dụ trong thơ: "Tố Hữu cũng sử dụng rộng rãi lối ví von rất quen thuộc của ca dao ( ). Thông thường thì là ví von gián tiếp hơn, theo lối mà ngày nay chúng ta gọi là ẩn dụ, nhưng ý vị và cấu trúc thì vẫn rất gần với ca dao" [38, tr. 801].
Trong cuốn "Những thế giới nghệ thuật thơ", Trần Đình Sử có nhận xét về thế giới ngôn từ trong thơ Tố Hữu: "Xét về ngôn từ thơ Tố Hữu là cả một thế giới bùng cháy, tỏa sáng, nẩy nở tột cùng, dâng hiến tột độ ( ). Hệ thống hình ảnh ngôn từ ấy làm cho thơ Tố Hữu thực sự là tiếng thơ nóng bỏng, sáng ngời, bay bổng, nhiệt huyết" [51, tr. 187]. Cũng trong bài viết này, tác giả khẳng định "Ngôn từ thơ Tố Hữu mang tính chất hiện thực và cổ điển" [51, tr. 188].
Khảo sát ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu là hướng đi tiếp nối những công trình đi trước nhằm tìm ra những nét mới mẻ và độc đáo trong thế giới nghệ thuật của người nghệ sĩ cách mạng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tập Thơ Tố Hữu (NXB Văn hóa - thông tin, HN - 2002) gồm các tập thơ: Từ ấy (1946); Việt Bắc (1954); Gió lộng (1961); Ra trận (1962-1971); Máu và Hoa (1977); Một tiếng đờn (1992); Ta với Ta (1999). Tất cả tập sách gồm 7 tập thơ với 284 bài thơ.
Nghiên cứu hiện tượng ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thi pháp học thể loại: vận dụng thi pháp thể loại (thơ trữ tình)
4.2. Phương pháp thống kê: Thống kê số lượng ẩn dụ tu từ được sử dụng trong các tập thơ của Tố Hữu. Kết quả thống kê sẽ được phân loại phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng, miêu tả và bàn luận cụ thể về ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu.
4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích đặc điểm từng kiểu loại ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu. Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét, đánh giá khái quát những nét độc đáo về nghệ thuật sử dụng ngôn từ của nhà thơ trong việc xây dựng các hình tượng nghệ thuật.
4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu: Luận văn so sánh cách sử dụng ẩn dụ tu từ qua các tập thơ của Tố Hữu để làm nổi bật nét mới của các ẩn dụ tu từ trong quá trình sáng tác của Tố Hữu.
5. Đóng góp của luận văn
5.1. Về lý luận: Nghiên cứu ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu góp phần làm sáng tỏ những nét độc đáo trong phong cách thơ Tố Hữu nhằm khẳng định tài năng "lá cờ đầu của thơ ca cách mạng". Đồng thời, xác định giá trị của phương tiện tu từ này trong sự phát triển của thơ ca đương đại.
5.2. Về thực tiễn: Từ việc khẳng định những đặc sắc của ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu, thấy được những kinh nghiệm nghệ thuật của nhà thơ như một truyền thống hòa nhập vào thơ ca đương đại. Nó còn góp phần thúc đẩy việc tìm hiểu tác phẩm văn học dựa trên mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, nhất là con đường tiếp cận ngôn ngữ tác phẩm ở cấp độ từ ngữ.
6. Cấu trúc của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết: Những vấn đề liên quan đến nội dung luận văn.
Chương 2: Đặc điểm ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu.
Chương 3: Chức năng của ẩn dụ trong thơ Tố Hữu.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN 5
NỘI DUNG LUẬN VĂN
1.1. Khái niệm về ẩn dụ 5
1.2. Các kiểu ẩn dụ 9
1.3. Đặc điểm của ẩn dụ tu từ 17
1.4. Một số nét khái quát về nhà thơ Tố Hữu 23
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ẨN DỤ TU TỪ TRONG THƠ TỐ HỮU 29
2.1. Thống kê, phân loại về ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu 29
2.2. Tính chất của hình ảnh ẩn dụ trong thơ Tố Hữu 51
Chương 3: CHỨC NĂNG CỦA ẨN DỤ TRONG THƠ TỐ HỮU 60
3.1. Chức năng xây dựng hình tượng 60
3.2. Chức năng biểu cảm 69
3.3. Chức năng thẩm mỹ 75
3.4. Chức năng nhận thức 81
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 99
123 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6174 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ là một phương thức
nghệ thuật quan trọng để thể hiện sức truyền cảm, sự lắng đọng và sức sống
vĩnh hằng của thơ. Tố Hữu đã thành công khi sử dụng ẩn dụ tu từ với tư cách
là biện pháp nghệ thuật đắc dụng. để làm nên những vần thơ sống động và có
hồn. Những vần thơ đó đã làm xao động trái tim người đọc, làm cho họ nhớ
thương, xao xuyến và thổn thức với niềm vui và nỗi đau cuộc đời.
Tố Hữu đã vận dụng một cách sáng tạo ẩn dụ tu từ trong sáng tác của
mình và đã thành công khi tạo một phong cách riêng, độc đáo: "Đọc thơ Tố
Hữu, người ta cảm thấy một dấu hiệu riêng như nét mặt của những bài thơ,
làm cho thơ Tố Hữu không trộn lẫn được với thơ người khác, cảm thấy một
thứ nhạc tâm tình bàng bạc thấm lấy các câu thơ nhiều khi thành một thứ "thi
tại ngôn ngoại" của Tố Hữu" [11, tr. 121].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tuấn Anh (2001), Văn học Việt Nam hiện đại, nhận thức và thẩm
định, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
2. N.D. Arutjunova, Ẩn dụ ngôn ngữ. Cú pháp và từ vựng, Tài liệu dịch của
Hà Quang Năng.
3. Arístotle (1999), Nghệ thuật thơ ca, Nxb Văn học, Hà Nội.
4. Diệp Quang Ban (chủ biên), Đỗ Hữu Châu (2000), Tiếng Việt 10, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
5. Võ Bình, Lê Anh Hiền, Cù Đình Tú, Nguyễn Thái Hòa (1982), Phong
cách học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Phan Cảnh (2001), Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
7. Đỗ Hữu Châu (1962), Giáo trình Việt ngữ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Đỗ Hữu Châu (1997), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
10. Đỗ Hữu Châu, Đinh Trọng Lạc, Đặng Đức Siêu (1994), Tiếng Việt 10 -
ban khoa học xã hội, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Xuân Diệu (1960), Phê bình - giới thiệu thơ, Nxb văn học, Hà Nội.
12. Hữu Đạt (1996), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Hữu Đạt (2001), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
14. Phan Cự Đệ (1961), Văn học Việt Nam 1930 - 1945, Tập II, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Đăng Điệp (2002), Giọng điệu thơ trữ tình, Nxb Văn học, Hà Nội.
16. Hà Minh Đức (1979), Giới thiệu Tố Hữu - tác phẩm, Nxb Văn học, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
17. Hà Minh Đức (1979), Nhà văn Việt Nam 1945 - 1975, Tập I, Nxb Đại học
và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
18. Hà Minh Đức (1994), Nhà văn nói về tác phẩm, Nxb Văn học, Hà Nội.
19. Hà Minh Đức (1999), Lời giới thiệu tập thơ Ta với ta, Nxb Văn học, Hà Nội.
20. Nguyễn Thạch Giang, Lữ Huy Nguyên (1999), Từ ngữ điển cố văn học,
Nxb Văn học, Hà Nội.
21. Nguyễn Thiện Giáp (1998), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1997), Từ điển thuật ngữ
văn học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Hạnh (1970), Phong cách nghệ thuật của Tố Hữu, trong Tố
Hữu về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Hạnh (1979), Suy nghĩ về Văn học, Nxb Văn học, Hà Nội.
25. Trần thị Hông Hạnh (2007), "Sự trùng hợp và khác biệt trong việc lựa
chọn các ẩn dụ trong các nền văn hóa", Ngôn ngữ, (11).
26. Đỗ Đức Hiểu (1983), Từ điển Văn học Tập II, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
27. Nguyễn Hòa (2007), "Sự tri nhận và biểu đạt thời gian trong tiếng Việt
qua các ẩn dụ không gian", Ngôn ngữ, (7).
28. Bùi Công Hùng (2000), Quá trình sáng tạo thơ ca, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà nội.
29. Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa (2004), Phân tích phong cách ngôn
ngữ trong tác phẩm văn học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
30. Phan Thế Hưng (2007), "So sánh trong ẩn dụ", Ngôn ngữ, (4)..
31. Phan Thế Hưng (2007), "Ẩn dụ ý niệm", Ngôn ngữ, (7).
32. Tố Hữu (2000), Một thời nhớ lại, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
33. Lê Đình Kỵ (1979), Thơ Tố Hữu, Trong: Tố Hữu về tác gia và tác phẩm,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
34. Đinh Trọng Lạc (1994), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. Đinh Trọng Lạc (1999), Phong cách học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
36. Đinh Trọng Lạc (chủ biên), Nguyễn Thái Hòa (2001), Phong cách học
tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
37. Nguyễn Lai (1996), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
38. Phong Lan, Mai Hương (2001), Tố Hữu - về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Long (1996), Tố Hữu - thơ và cách mạng, Nxb Hội Nhà văn,
Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Long (2003), Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
41. Đặng Thai Mai (1959), Lời giới thiệu tập thơ Từ ấy, Nxb Văn học, Hà Nội.
42. Đặng Thai Mai (1965), Trên đường học tập và nghiên cứu, tập II, Nxb Văn
học, Hà Nội.
43. Nguyễn Đăng Mạnh (1979), Nhà văn - tư tưởng và phong cách, Nxb Tác
phẩm mới, Hà Nội.
44. Hoàng Kim Ngọc (2004), So sánh và ẩn dụ trong ca dao trữ tình của
người Việt (từ góc nhìn ngôn ngữ và văn hóa học), Luận án tiến sĩ
Ngữ văn, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
45. Hoàng Phê (1994), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
46. Vũ Đức Phúc (1984), Nhà thơ Việt Nam hiện đại, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
47. Ngô Đức Quyền (1997), Bình giảng thơ trong chương trình phổ thông
trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
48. F.de. Saussure (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
49. V. Skhlovski (2001), Nghệ thuật như là thủ pháp, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
50. Trần Đình Sử (1987), "Thi pháp thơ Tố Hữu", Trong sách: Tố Hữu về tác
gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
51. Trần Đình Sử (1997), Những thế giới nghệ thuật thơ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
52. Trần Đình Sử (2002), Văn học và thời gian, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
53. Đào Thản (1968), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
54. Hoài Thanh (1978), Một số ý kiến ngắn về thơ Tố Hữu, Nxb Tác phẩm
mới, Hà Nội.
55. Trần Đức Thảo (1996), Tìm cội nguồn của ngôn ngữ và ý thức, Nxb Văn
hóa thông tin, Hà Nội.
56. Trần Ngọc Thêm (2006), Hệ thống liên kết văn bản, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
57. Lưu Khánh Thơ (2005), Văn học trong nhà trường - tác giả và tác phẩm,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
58. Bùi Minh Toán (1999), Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
59. Nguyễn Đức Tồn (2003), Mấy vấn đề lý luận và phương pháp dạy - học từ
ngữ tiếng Việt trong nhà trường, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
60. Nguyễn Đức Tồn (2007), "Bản chất của ẩn dụ", Ngôn ngữ, (10).
61. Nguyễn Đức Tồn (2007), "Bản chất của ẩn dụ", Ngôn ngữ, (11).
62. Lê Quang Trang (1996), Dọc đường văn học, Nxb Văn học, Hà Nội.
63. Nguyễn Văn Tu (1960), Khái luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
64. Nguyễn Văn Tu (1975), Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
65. Cù Đình Tú (2007), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
66. Chế Lan Viên (1964), "Lời nói đầu Tuyển thơ Tố Hữu" (1938 - 1963),
trong Tố Hữu về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
67. Phan Thị Hồng Xuân (2003), Hiện tượng chuyển nghĩa ẩn dụ ở một số
tính từ nói về con người trong tiếng Việt (Kỷ yếu hội thảo), Trường
Đại học sư phạm I Hà Nội.
68. Phạm Thu Yến (1999), Những thế giới nghệ thuật ca dao, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
PHỤ LỤC
CÁC LOẠI ẨN DỤ TU TỪ TRONG THƠ TỐ HỮU
1. Ẩn dụ hình thức
STT Câu thơ Bài thơ - Trang Từ ngữ
1 Sóng cách mạng đang chuyển rung
thế giới
Ý xuân - tr.55 sóng cách mạng
2 Tôi chỉ một con chim non bé nhỏ
Vứt trong lồng con giữa một lồng to
Tâm tư trong tù - tr.72 con chim non
3 Mạch suối trẻ trong dòng người vô địch Vui bất tuyệt - tr.173 mạch suối trẻ
4
Bằng than, bằng gạch, bằng son
Nét muôn tay hằn vạn đại căm hờn
Giữa thành phố trụi - tr.191 nét muôn tay
5
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi!
Lượm - tr.218 dòng máu tươi
6 Đã vui rồi, môi đỏ nụ cười hoa Mùa thu mới - tr.295 nụ cười hoa
7 Trái tim kia vẫn đỏ bầu máu tươi Ba mươi năm đời ta có
Đảng - tr.320
bầu máu tươi
8
9
10
Sóng người dâng ngập lối, biểu tình
Con suối nhỏ cũng mang hồn biển lớn
Theo chân Bác - tr.440
- 447
-sóng người
- con suối nhỏ
- hồn biển lớn
11
11
12
- Ôi Việt Nam! Từ trong biển máu
Chân Trường Sơn đạp sóng Thái Bình
Việt nam máu và hoa - tr. 489 - biển máu
- chân Trường Sơn
- sóng Thái Bình
13
14
15
16
-Cây khô chết chẳng nghiêng đầu
Nghìn tay than cháy rạch màu trời xanh
-Trường Sơn mây núi lô nhô
Quân đi sóng lượn nhấp nhô, bụi hồng
-Ban - mê ngục sắt những ngày
Cũng con đường máu đi đày năm nao
Nước non ngàn dặm - tr.495 - nghiêng đầu
- nghìn tay
- quân đi sóng lượn
- con đường máu
17
18
Đẹp từ mái tóc xanh đầu nguồn
Pắc Bó
Đẹp đến gót chân hồng đất mũi Cà Mau
Với Đảng, mùa xuân - tr. 524 - mái tóc xanh
- gót chân hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
19 Dòng đời cứ chảy, tan bèo bọt Đêm cuối năm - tr.548 dòng đời
20
Và lặng lẽ hồn Anh
Đi vào lòng Đất nước
Nhớ về Anh - tr.584 lòng Đất nước
21 Mai sau những cánh đồng thơ ấy
Chắc có thơ Anh bón sắc hồng
Hôn Anh - tr.592 cánh đồng thơ
22 Anh đi để giọt máu hồng Nhà họa sĩ Tô Ngọc Vân -
tr.611
23 Đầu sóng gió, pháo đài vững chắc Hiên ngang Cu - Ba - tr.633 đầu sóng gió
24 Biển đời sóng gió, mấy thân nổi chìm Xuân hành 92 - tr.638 biển đời
26 Ngọn lửa sống không bao giờ tắt Trưa tháng tư, Sài Gòn - tr.
645
ngọn lửa sống
27 Đầu gỗ cần chi lẽ thiện chân? Thăm Bác, chiều đông - tr.
669
đầu gỗ
28 Dòng máu hồng tươi mãi nghĩa nhân Ta vẫn là xuân - tr.696 dòng máu hồng tươi
29 Đời hỡi đời! Đâu dòng trong, dòng đục? Chào thế kỉ 21! - tr.746 dòng trong, dòng đục
30 Triều đang lên, nước đang chuyển
dòng đời
Cảm nghĩ đầu xuân 2002 -
tr.764
chuyển dòng đời
2. Ẩn dụ đặc điểm, tính chất
STT Câu thơ Bài thơ - trang Từ - cụm từ
1
2
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Từ ấy - Tr.21 - bừng nắng hạ
-mặt trời chân lí
3
4
5
6
- Ngày mai gió mới ngàn phương
Sẽ đưa cô đến một vườn đầy xuân
- Ngày mai trong giá trắng ngần
- Ngày mai bao lớp đời dơ
Tiếng hát sông Hương - Tr. 33 - gió mới ngàn
phương
- vườn đầy xuân
- ngày mai
7 Lão ngồi mơ nước Nga Lão đầy tớ - Tr.38 nước Nga
8
9
10
Trên muôn thây, tiệc rượu máu
tràn đầy
Ai tưởng thiên đường sao lấp lánh
Tài hoa tinh kết ngọc long lanh
Hãy đứng dậy - tr.42
Dửng dưng - Tr.45
- tiệc rượu máu
- thiên đường
- ngọc
11
12
Rồi mai đây, giữa một buổi xuân đào
Ta sẽ tới ru mình trong vịnh bạc
Như những con tàu - Tr.52 - buổi xuân đào
- vịnh bạc
13 - Bạn đời ơi, vui lắm, cả trời hồng Ý xuân - Tr.55 trời hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
14
15
16
Tôi chỉ một con chim non bé nhỏ
Vứt trong lồng con giữa một lồng to
Có một tiếng còi xa trong gió rúc
Tâm tư trong tù - Tr.72 -73 -con chim non
- lồng con
- lồng to
- tiếng còi
17
18
19
20
Tôi sẵn có trong mình
Đôi mắt thần: chủ nghĩa
Phải trải lòng chân thật
Không một nét quanh co
Không một bóng lờ mờ
Không một nhăn ám muội
Con cá chột nưa - Tr.105 -106
- đôi mắt thần
- nét quanh co
- bóng lờ mờ
- nhăn ám muội
21
22
Lấy xương máu mà chọi cùng sắt lửa Đôi bạn - tr.109 - xương máu
- sắt lửa
23 Đời mặn nồng hứa hẹn biết bao hoa Trăng trối - Tr.111 hoa
24
25
Bao lời ngọc, chúng tôi ghi xương
tủy
Quyết hy sinh -Tr.119 - lời ngọc
- xương tủy
26
27
Buồn ta ấy lửa đang nhen
Buồn ta, ấy rượu lên men say nồng
Cảm thông - Tr.131 - lửa
- rượu
28 Cũng những lời quê, ý thiệt thà Nhớ đồng - Tr.147 lời quê
29
30
31
-Ôi xuân đó, những mắt viền bóng chết
Ai cản được những đoàn chim
quyết thắng
Sắp về đây tắm nắng xuân hồng
Xuân đến - Tr.158 - 159 - mắt viền bóng
chết
- đoàn chim
quyết thắng
- nắng xuân hồng
32
33
Hồ Chí Minh
Hỡi ngọn đuốc thiêng liêng
Trên đầu ta, ngọn cờ dân tộc
Hồ Chí Minh - Tr.161 - ngọn đuốc
- ngọn cờ dân tộc
34
35
36
- Ngực lép bốn nghìn năm, trưa
nay cơn gió mạnh
Thổi phồng lên. Tim bỗng hóa mặt trời
- Ôi thiên đường ! Tai miên man
lắng nhạc
Huế Tháng Tám - Tr.165 -
166
- ngực lép
- mặt trời
- thiên đường
37
38
39
Đây một mùa xuân tới tới gần
Đây mùa bất tuyệt của muôn xuân
Gió bốn phương truyền vang ý dân
Xuân nhân loại - Tr.171 - mùa xuân
- mùa bất tuyệt
- Gió bốn phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
40
41
42
43
Ngày mai về lại thủ đô
Ngày mai, sống lại từng mô đất
này
Ngày mai, xanh lại từng cây
Ngày mai lại đẹp hơn rày hơn xưa
Giữa thành phố trụi - Tr.191 ngày mai
44
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng
Lượm - tr.216
đường vàng
45
46
Hoan hô Xta lin
Đời đời cây đại thọ
Hoan hô Hồ Chí Minh
Cây hải đăng mặt biển
Bài ca tháng 10 - Tr.221 - cây đại thọ
- cây hải đăng
47 Người rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài rơi hốt hoảng
Sáng tháng năm - Tr.225 mặt trời cách
mạng
48
Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn
Đã bước dưới mặt trời cách mạng
Hoan hô chiến sĩ Điện Biên
-Tr.234
mặt trời cách
mạng
49
50
51
52
53
54
- Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
- Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Việt Bắc - Tr.237 - 239 - lòng son
- đêm
- sương dày
- đèn pha
- ngày mai
55 Chúng ta đứng thẳng hiên ngang
Sáng ngời một ngọn hải đăng hòa bình
Xưa… Nay - Tr.251 ngọn hải đăng
56 Đuốc người đốt cháy xe tăng Quê mẹ - tr.254 đuốc người
57
58
59
Giặc về giặc chiếm đau xương máu
Đau cả lòng sông, đau cỏ cây
Quê mẹ - tr.254 - đau xương máu
- đau cả lòng sông
- đau cỏ cây
60
61
Ôi hai chữa tự do: đôi hài vạn dặm
Đôi cánh thần tiên bay lên xanh thẳm
Đường sang nước bạn - Tr.
279- 280
- đôi hài vạn dặm
- đôi cánh thần tiên
62 Mẹ yêu thương đẹp nhất trên đời
Đã nuôi con khôn lớn thành người
Từ đêm nay - Tr.293 mẹ yêu thương
63
64
65
66
67
Ồ đâu phải qua đêm dài lạnh cóng
Mặt trời lên là hết bóng mù sương
Ôi đâu phải qua đoạn đường lửa bỏng
Cuộc đời ta bỗng chốc hóa thiên đường
-Ngực dám đón những phong ba
Mùa thu mới - Tr.295 - 296
- đêm dài lạnh cóng
- mặt trời
- đoạn đường lửa bỏng
- thiên đường
-phong ba dữ dội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
68
69
70
71
72
dữ dội
Chân đạp bùn chẳng sợ các loài sên
- Mùa thu đó, đã bắt đầu trái ngọt
Và bắt đầu nở rộ những vườn hoa
- loài sên
- mùa thu
- vườn hoa
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
Hãy cứu lấy anh em trong máu lửa
-Một đời đau suốt trăm năm
Chim treo trên lửa, cá nằm dưới dao
-Kiếp người cơm vãi cơm rơi
Biết đâu nẻo đất phương trời mà đi !
-Đảng ta đó, trăm tay nghìn mắt
Đảng ta đây, xương sắt da đồng
- Đứng lên, thân cỏ, thân rơm
- Tự do đã nở hoa hồng
Trong dòng máu đỏ, trên đồng Việt Nam
- Mặt trời có lúc mây mù
Trái tim kia vẫn đỏ bầu máu tươi
Những hồn Trần Phú vô danh
Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn
Thù muôn đời muôn kiếp
không tan - Tr.304
Ba mươi năm đời ta có
Đảng - tr.310
tr.312
tr.313
tr.318
tr.320
- máu lửa
- chim treo trên lửa
- cá nằm dưới dao
- cơm vãi cơm rơi
- trăm tay nghìn
mắt
- xương sắt da đồng
- thân cỏ thân rơm
- hoa hồng
- mây mù
-bầu máu tươi
- hồn Trần Phú
84
85
86
87
- Hỡi Người, tim những yêu thương
Cánh chim không mỏi, sớm chiều
vẫn bay
- Gió sương đương hẹn mùa hoa
- Ngày vui, vui những hai lần:
Bác về, đem cả mùa xuân lại nhà
Cánh chim không mỏi - Tr.
326 - 327
- cánh chim
không mỏi
- gió sương
- mùa hoa
- mùa xuân
88
89
90
91
Cành táo đầu hè rung rinh quả ngot
Đường nở ngực. Những hàng dương
liễu nhỏ
Đã lên xanh như tóc tuổi mười lăm
Miền Bắc thiên đường của các con tôi
Gà gáy sáng. Thơ ơi mang cánh lửa
Hãy bay đi. Con chim kêu trước cửa
Bài ca mùa xuân 61 - tr.328 - cành táo
- rung rinh quả ngọt
- đường nở ngực
- thiên đường
- cánh lửa
92
93
94
- Buồng mẹ - buồng tim - Giấu
chúng con
-Bóng mẹ ngồi canh lẫn bóng cồn
- Bóng mẹ ngồi trông, vọng nước non !
Mẹ Tơm - Tr.338- 339 - buồng tim
- bóng mẹ
- ngọc sáng ngời
95
- Tôi muốn viết những dòng thơ
tươi xanh
Có thể nào yên - Tr.343 - 346 - dòng thơ tươi
xanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
96
97
98
Vẫn nóng viết những dòng thơ lửa
cháy
-Có thể nào khuây ? Cỏ cây vẫn nhắc
- Miền Nam đó, ngọn đèn mặt biển
Giữa đêm đông đỏ lửa soi đường
-Hỡi những con tàu trên những đại
dương
- dòng thơ lửa cháy
- ngọn đèn mặt biển
- con tàu
99
100
101
102
Giữa đống tro tàn, tay ta nhóm lửa
Bão dập mưa chan, gan sắt dạ vàng
Miền Nam - Tr.354 - tro tàn
- nhóm lửa
103 Ôi biết bao tình, bạn nhớ không ?
Ngọn đèn đồng chí giữa cơn dông
Những ngọn đèn - Tr.383 ngọn đèn đồng
chí
104
105
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo
lênh đênh
Kính gửi cụ Nguyễn Du -
Tr. 389
- dòng trong đục,
- cánh bèo
106
107
108
109
Phải mấy hoa hồng, một giọt
hương
Phải bao núi đá, hạt kim cương
Tri âm - Tr.405
- hoa hồng
- giọt hương
- núi đá
- hạt kim cương
110
111
Mác Lê Nin, vĩnh viễn mặt trời
Giữa mây đục càng sáng ngời chân lí
Chào xuân 67 - tr.409 mặt trời
mây đục
112
113
- Chân lí, mặt trời soi sáng mãi
Lỗi lầm, âu cũng bóng mây qua
Tâm sự - tr.412
- mặt trời
- bóng mây
114
115
Xuân Việt Nam
Xuân của lòng dũng cảm
Bài ca xuân 68 - tr.415 xuân
116
117
Hoa Việt Nam. Hoa bốn mùa mưa nắng
Khi mỗi ngày ta sống, một ngày xuân
Xuân 69 - tr.426 - hoa Việt Nam
- xuân
118
119
120
121
122
123
- Cứ nghĩ: hồn thơm đang tái sinh
Ngôi sao ấy lặn, hóa bình minh
- Anh tìm ai ? Lê - nin vĩ đại
Tinh hoa trái đất, chất kim cương
- Ôi đất anh hùng dễ mấy mươi
Chìm trong khói lửa vẫn xanh tươi
Mưa bom bão đạn, lòng thanh thản
Nhạt muối, vơi cơm, miệng vẫn cười
Theo chân Bác - tr.433
- tr.446
tr.449
- hồn thơm
- ngôi sao
- kim cương
- khói lửa
- xanh tươi
-mưa bom bão
đạn
- nhạt muối
- vơi cơm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
124
125
Cây hồng đất nước, em ơi
càng sương giá lạnh, càng ngời sắc
xuân !
Cây hồng - tr.473 - sương giá
- sắc xuân
126
127
Đất nước cả hai miền giục giã
Một mùa hoa trái mới tới gần
- Xin gửi miền Nam khúc hát xuân
Xin gửi miền Nam - tr.477
tr.478
- mùa hoa trái
- khúc hát xuân
128
129
130
131
132
- Chúng muốn đốt ta thành tro bụi
Ta hóa vàng nhân phẩm lương tâm
Chúng muốn ta bán mình ô nhục
Ta làm sen thơm ngát giữa đầm
- Dẫu mưa nắng, trái đất tròn vẫn đẹp
- Việt Nam ơi, máu và hoa ấy
Có đủ mai sau, thắm những ngày
Việt Nam máu và hoa - tr.490
- tro bụi
- vàng nhân phẩm
- sen
- mưa nắng
- máu và hoa
133
134
Ngôi sao chân lí của đời
Việt Nam, vàng của lòng người
hôm nay
Nước non ngàn dặm -Tr. 500 - ngôi sao chân lí
- vàng của lòng
người
135
136
Tổ Quốc cho ta dòng sữa tự hào
Thời đại cho ta ánh sao trí tuệ
Toàn thắng về ta - Tr.515 - dòng sữa tự hào
- ánh sao trí tuệ
137
138
- Từ tro bụi, ta lại xây dựng mới
- Xin dâng lên Bác một mùa hoa
Vui thế, hôm nay - Tr.52 - 523 - tro bụi
- mùa hoa
139
140
141
Đâu phải đường xanh. Đường qua
máu lửa
Năm mươi năm, máu đỏ thành hoa
Với Đảng, mùa xuân -Tr. 525 - đường xanh
- máu đỏ thành hoa
142
143
- Dù ai quay hướng đổi dòng
Con thuyền ta, với cờ hồng, cứ đi
Đảng và thơ - tr.586 - quay hướng đổi
dòng
- con thuyền
144
145
146
Dập dồn gió bắc, gió tây
Sóng to biển cả một tay chống chèo
Vẫn là ta đó giữa đời
Long lanh một chiếc gương soi
nhân tình
Phút giây - Tr.536 - 537 - gió bắc, gió tây
- sóng to biển cả
- chiếc gương
147
148
149
- Nếu chậm mùa xuân ấy, em ơi!
- Ôi Tổ Quốc
Tự hào thay ngọn đuốc
Và trẻ mãi, mỗi người
Một nhành xuân, của Đảng
Một nhành xuân - tr.544- 45
- mùa xuân
- ngọn đuốc
- nhành xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
150
151
152
- Ôi ! Phải chi đâu những lá vàng
Còn rơi, mà nghẽn lối xuân sang ?
- Cho những mùa xuân sáng Lạc Hồng
Bài thơ đang viết - Tr.547
- lá vàng
- nghẽn lối xuân
- mùa xuân
153 - Dòng đời cứ chảy, tan bèo bọt
Thế trận lòng dân dậy tiếng kèn !
Đêm cuối năm - Tr.548 - bèo bọt
154
155
- Việc đời sóng lớn, gió to
Lái cho vững lái, chèo cho mạnh chèo
Ngày và đêm - Tr.553
- sóng lớn, gió to
156
157
-Một tấm lòng son quyết giữ gìn
-Độc lập, tự do vàng quý nhất
Ngẫu hứng - tr.557 - tấm lòng son
- vàng
158
Cùng nhau xây dựng mùa xuân
cuộc đời
Xtalingrat anh hùng - tr.560
- mùa xuân
159
- Ôi, sống làm sao nếu chẳng yêu
Hoa chưa nở sáng đã tàn chiều
Gửi theo anh Xuân Diệu -
Tr.561
- nở sáng
- tàn chiều
- Nhen nhóm lửa giữa trời mưa bão Nhớ về Anh - tr.577 - Lửa
- mưa bão
160 - Thuyền con vượt sóng không
nghiêng ngả
Đảng và thơ - Tr.586 thuyền con
161
162
- Dẫu còn đêm tối rừng gai góc
Đốt lửa lên cho sáng lối đời !
Lạc đường - Tr.589 - đêm tối
- rừng gai góc
- đốt lửa
163
Bánh đời của cháu còn to lắm
Nhớ để ăn chung bạn một bàn
Cái bánh đời - Tr.591 bánh đời
164
Mai sau, những cánh đồng thơ lớn
Chắc có tro Anh bón sắc hồng
Hôn anh - Tr.592 cánh đồng thơ lớn
165 Sợ chi khúc khuỷu đường muôn dặm
Ta vẫn là ta, ta với ta !
Bảy mươi - Tr.594 - khúc khuỷu
- đường muôn dặm
166 Mừng thế kỉ hai mươi mốt đến
Cho sáng bừng mặt đất, ánh bình minh
Chào xuân 2000 - Tr.599 ánh bình minh
167
168
169
170
171
Mới bình minh đó, đã hoàng hôn
Đang nụ cười tươi bỗng lệ tuôn
Đời thường sớm nắng chiều mưa vậy
Một tiếng đờn -Tr.600
- bình minh
- hoàng hôn
- nụ cười
- lệ
172 - Em ơi, đời mấy gió mưa
Tình ta vẫn mới như vừa bén duyên
Mới - tr.614 gió mưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
173
- Con tằm rút ruột, im hơi
Mà nên tấm lụa cho đời, đó em !
Tằm tơ Bảo Lộc - tr.622 tấm lụa
174
175
- Ôi cuộc đời vô giá
Gai lửa nở mùa hoa
Có một ngày như thế - tr.
626
- gai lửa
- mùa hoa
176
177
Sợi ngang và sợi dọc
Dệt sao nên chữ "đồng" !
Chị bí thư nhà máy - Tr. 628 - sợi ngang
- sợi dọc
178
179
Từ đất bùn và từ máu
lửa
Hiên ngang Cu Ba - tr.632 đất bùn
máu lửa
180 Thiên đường máu, từ tay bầy quỷ dữ Chân lí vẫn xanh tươi -
tr.634
thiên đường máu
181
182
Đợi gì xuân đến ? Ta cùng bạn
Nắng tự lòng ta, cứ ấm dần
Xuân đang ở đâu…- tr.637 - xuân
- nắng
183
184
185
186
- Biển đời sóng gió, mấy thân nổi chìm
- Ai thương một đóa hoa tàn
- Vượt bao ghềnh thác, đường xa
Xuân hành 92 - Tr.638 - biển đời sóng gió
- đóa hoa tàn
- ghềnh thác
187
188
189
190
-Giữa cuồng phong, nghiêng ngửa
nửa cơ đồ
- Cuộc sống đâu chỉ hương thơm
chim hót ?
- Bão giông qua, trời đất lại tươi màu
Ta lại đi - Tr.639 - cuồng phong
- hương thơm -
chim hót
- bão giông
191
Vẫn là Anh, người thợ Ba Son
Hồng ngọc của tâm hồn đất nước
Trưa tháng 4, Sài Gòn - Tr.
645
hồng ngọc
192
193
Tình nghĩa cũng theo thời lạnh ấm
Bạc vàng đo giá trị, sang hèn ?
Chân trời mới - tr.652 bạc vàng
194 Muôn đời trời đất tặng mùa xuân
Xin sáng lòng ta một chữ nhân
Duyên thầm - tr.655 mùa xuân
195
196
197
- Và dinh lũy hòa bình cũng chìm
trong máu lửa
- Bình minh dậy xóa hoàng hôn thế kỉ
Người đứng đó, Lê Nin -
tr.662 - 663
- máu lửa
- Bình minh
- hoàng hôn thế kỉ
198
Không làm nên núi thì nên đá
Lót dặm đường xa, đỡ bụi lầm
Huế lại huy hoàng - tr.665 lót dặm đường
xa
199
200
201
Bỗng nổi cuồng phong lộn đất trời
Chân lí, mặt trời soi sáng mãi
Lỗi lầm, âu cũng bóng mây qua
Thăm Bác, chiêu đông - tr.
669
- mặt trời
- bóng mây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
202 Gọi là chút lửa qua đêm Cùng miền trung và quê
hương - tr.723
lửa
203
204
Bạc vàng đâu dễ mua nhân nghĩa ?
Hạnh phúc, đây xuân của mọi người !
Mùa xuân mới -Tr.671 - bạc vàng
- xuân
205
206
Như huyền thoại, từ tro tàn, máu chảy
Phượng hoàng vươn cánh dậy, hồi
sinh
Cho xuân hạnh phúc đến
muôn người ! - Tr.674
- tro tàn, máu
chảy
- phượng hoàng
207 Lòng ta, lò lửa đỏ
Vẫn niềm tin sôi sục
Thăm trường nguyễn Thái
Bình -Tr.701
lò lửa đỏ
208
209
210
211
- Đã lên thuyền, hướng không lay chuyển
- Rác rưởi, thì cùng nhau quét dọn
Lẽ nào cỏ dại lại là hoa ?
Vạn Xuân -Tr.703 - thuyền
- rác rưởi
- cỏ dại
- hoa
212
213
214
215
Bình minh dậy với mặt trời chân lí
Nhưng sen thơm vẫn nở giữa bùn
đen
Chào mừng năm 2000 ! -
tr.724
- mặt trời chân lí
- sen thơm
- bùn đen
3. Ẩn dụ cách thức
STT Câu thơ Bài thơ - trang Từ ngữ
1
2
Em đi với chiếc thuyền không
Khi mô vô bến rời dòng dâm ô
Tiếng hát sông Hương
- tr.32
- chiếc thuyền
không
- vô bến
- rời dòng dâm ô
3
4
Mỗi thây rơi sẽ là một nhịp cầu
Cho ta bước tới cõi đời cao rộng
Hãy đứng dậy - tr.43 - nhịp cầu
- cõi đời cao
rộng
5 Tưởng là hoa lại liền cành
Hỡi ôi chăn gối tan tành mộng êm
Chị là người mẹ - tr.267 hoa lại liền cành
6 Sống làm quả bom nổ Phạm Hồng Thái - tr.274 quả bom nổ
7
8
Lê nin, ấy là lò thép chảy
Lê Nin, ấy là nguồn điện lực
Với Lê nin - Tr.288 - lò thép chảy
- nguồn điện lực
9
10
11
Cho ta được làm kho mìn nổ
Đèo Hải Vân, quật đổ quân thù
Cho ta được làm cây chông miệng hố
Đâm chết bầy giặc bố chiến khu
Có thể nào yên - tr.345 - kho mìn nổ
- cây chông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
12
Đường vui không đợi mùa trăng
Ta đi, làm ánh sao băng giữa trời
Đường vào - tr.386 ánh sao băng
13 Thuyền bơi có lái qua mưa gió
Không lái thuyền trôi, lạc bến bờ
Chuyện thơ - Tr.406 thuyền bơi có lái
14
15
16
17
Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối tim ta làm ngọn lửa
Chào xuân 67 - tr.409
- hạt giống
- điểm tựa
- người lính
đi đầu
- ngọn lửa
18 Cả đất trời vào xuân cùng ta đồng khởi
Cho những mùa gặt lớn mai sau
Với Đảng, mùa xuân - tr.527 mùa gặt lớn
19
20
21
22
23
Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá
phải xanh
Lẽ nào vay mà không trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình
Một khúc ca xuân - tr.532 - con chim phải
hót
- chiếc lá phải
xanh
- vay - trả
24
25
26
- 50 năm
Đêm hóa trăng rằm
tỏ mặt người, mặt đất
- Một lá rụng lại trăm mầm lộc mới
Một nhành xuân - tr.544 - đêm hóa trăng
rằm
- lá rụng
mầm lộc mới
27
Xôn xao máy động vang rừng núi
Rẽ sóng tàu ra nắng đại dương
Bài thơ đang viết - tr.547 rẽ sóng tàu ra
28
29
Dẫu còn sương giá đanh thêm mạ
Cho lúa xuân thêm sắc mượt mà
Xuân đấy - tr.556 - sương giá
- sắc mượt mà
30 Biên cương nổi gió Nhớ về Anh - tr.578 nổi gió
31
Đàn chim én báo mùa xuân tới
Vượt trùng dương sóng lớn, đường xa
Chân trời mới - tr.653 vượt trùng
dương
32
33
34
Được làm cây lúa vàng thơm hát
Làm tiếng chim thanh hót sớm chiều
Làm hàng gạch lát đường thơm mát
Tiếng còi xa - tr.667 - cây lúa vàng thơm
- tiếng chim
- hàng gạch lát đường
35
36
Đã nghe giống mới đầy sinh lực
Đang cựa mầm non dưới tuyết dày
Mùa xuân mới - tr.670 - giống mới
- cựa mầm non
37 Cho nhựa sống mùa xuân này nảy lộc Cho xuân hạnh phúc đến
muôn người - tr.676
nhựa sống mùa
xuân
38
39
Phượng rồng bay trừ ngay rắn độc
Hạnh phúc chung xã hội người hiền
Chào xuân 99 - tr.705 - phượng rồng
- rắn độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
4. Ẩn dụ tƣợng trƣng
STT Câu thơ Bài thơ - trang Từ ngữ
1 Mầm hận ấy trong lồng xương
ống máu
Đi đi em - tr.27 mầm hận
2 Và đây anh cả một khối căm hờn Hai cái chết - tr.41 khối căm hờn
3 Ý chết đã phơi vàng héo úa Dửng dưng - tr.45 ý chết
4 Hãy về đây trong đáy giếng hồn tôi Lao Bảo - tr.47 đáy giếng hồn tôi
5 Gân thêm săn và máu hận thêm hồng Ý xuân - tr.54 máu hận thêm hồng
6 Cả tương lai ngào ngạt vị thơm bùi Nhớ người - tr.76 tương lai ngào ngạt
7 Dậy lên, hỡi những linh hồn thép Dậy lên thanh niên - tr.95 linh hồn thép
8 Trong lòng anh hun lại khối căm hờn Châu Ro - tr.115 khối căm hờn
9 Trên đầu bay, thác lửa hờn căm ! Hoan hô chiến sĩ Điện Biên - tr.229 thác lửa hờn căm
10 Nghìn mảnh tương lai về phấp phới Quê mẹ - tr.253 mảnh tương lai
11 Căm thù cháy mãi trong tim Chị là người mẹ - tr.268 - căm thù
- cháy
12 Hãy rèn luyện những tâm hồn
gang thép
Trước KRem- Lin - tr.284 tâm hồn gang thép
13 Phải đâu tim cứng thành khuôn dấu Chuyện thơ - tr.406 tim cứng
14 Hàng hóa lương tâm cũng thiếu thừa Tâm sự - tr.411 hàng hóa lương tâm
15 Tắm gội lòng ta chẳng bao giờ cạn Tuổi 25 - tr.464 tắm gội lòng ta
16 Tất cả đồi nho không làm nên
một cốc rượu vui
Ron, hoàng hôn - tr. 482 cốc rượu vui
17 Vui sâu thẳm từ nghìn xưa gốc rễ Ca vui - tr.554 vui sâu thẳm
18 Cây đời chung đang lớn lên nhanh Nhớ về Anh - tr.583 cây đời
19 Tương lai nảy mầm non từ hiện tại Nhớ về Anh - tr.583 tương lai nẩy mầm
20 Bánh đời của cháu còn to lắm Cái bánh đời - tr 591 bánh đời
21 Một đời thơ những vấn vương lẽ đời Nhớ Chế Lan Viên - tr.598 đời thơ
22 Bến vui đang đợi người đi tới Anh sáo mù - tr.602 bến vui
23 Đời mới giang tay mở cửa Chị và em - tr.606 đời mới
24 Chớ vội cười, chân lí vẫn xanh tươi Chân lí vẫn xanh tươi - tr.635 chân lí vẫn xanh tươi
25
26
- Đời đâu phải thị trường nhân phẩm
- Ta sẽ đến, những chân trời mới
Chân trời mới - tr.652 thị trường nhân phẩm
Biển mênh mông, ai đến trước ai ?
Đã lên thuyền, hướng không thay đổi
Vạn xuân - tr.703 - iển
- thuyền
27 Nhạt lương tâm, lạnh ngắt đồng tiền Chào xuân 99 - tr.704 nhạt lương tâm
28 Tự sức ta với trí tuệ và tinh thần
gang thép
Cùng miền Trung và quê
hương - tr..726
tinh thần gang thép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
5. Ẩn dụ bổ sung
STT Câu thơ Bài thơ Ghi chú
1 Nghe tiếng lòng con vẳng đến đây Vú em - r 31 nghe tiếng lòng
2
3
Đường thơm tho như mật bộng trưa hè
- Không gian hồng như giấc mộng đê mê
Hy vọng - tr - đường thơm tho
- không gian hồng
4
5
6
- Say tương lai là tuổi của anh hùng
- Khi ta đã say mùi hương chân lí
Đời đắng cay không một chút ngọt bù
Như những con tàu -
Tr52
- say tương lai
- mùi hương chân lí
- đời đắng cay
7
8
- Lệ đã chua cay ngấm nụ cười
- Tôi đã nghe ran nóng máu hăng say
Ý xuân - tr.54
- lệ đã chua cay
- nghe ran nóng
9
10
11
- Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức
- Nghe mênh mang sức khỏe của trăm loài
- Hương tự do thơm ngát cả ngàn ngày
Tâm tư trong tù - tr. 71 - tiếng đời lăn náo nức
- nghe mênh mang
- hương tự do
12
13
- Để chi e ấp buồn thêm héo lòng
- Đời mặn nồng hứa hẹn biết bao hoa
Trăng trối - tr111
- héo lòng
- đời mặn nồng
14 -Tiếng rao sao ướt lạnh tê lòng Một tiếng rao đêm -
Tr.140
ướt lạnh
15
16
Bao thất bại dẫu xát lòng cay đắng
Hồn vẫn tươi vui thơm ngát tình đời
Hồ Chí Minh - tr.161 - lòng cay đắng
- tươi vui thơm ngát
17 Cuốn tung lên cờ đỏ máu thơm tươi Huế tháng Tám -tr.165 máu thơm tươi
18 Hương tình nhân loại bay man mác Xuân nhân loại - Tr.171 hương tình
19
20
A! Tiếng hát
Ngọt như đường cát
- Lắng nghe tiếng hát
Thơm mát
của các em
Đêm xanh - tr.177
- ngọt
- thơm mát
21
- Khoai mãn mùa đi đến sắn về
Say màu hương mới, dậy hồn quê
Tình khoai sắn - tr. 180 màu hương mới
22 Nằm bên em nghe má ấm trong tay
Sợ tiếng gà gáy sáng hết đêm nay
Sợ - tr. 193
nghe má ấm
23
Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà
5
màu quê hương
24 - Mẹ ơi, dưới đất còn chua xót Trên miền Bắc mùa
xuân - tr. 271
đất còn chua xót
25 Nhạc nhân gian cuồn cuộn bốc hồng trần! Vui bất tuyệt - Tr.173- cuồn cuộn bốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
26
27
- Đã nghe gió ngày mai thổi lại
Đã nghe hồn thời đại bay cao
Ba mươi năm đời ta
có Đảng - tr.317
nghe
28
29
30
- Ô tiếng hót vui say con chim chiền chiện
- Nghe hồn Nguyễn Trãi phiêu diêu
Tiếng gươm khua, tiếng thơ kêu xé lòng
- Đảng cho ta trái tim giàu
Bài ca mùa xuân 61 -
tr.329
- tiếng hót vui
say
- nghe hồn
- trái tim giàu
31 Ngọt tiếng hò đưa những chuyến đò xa Có thể nào yên - Tr.344 - ngọt tiếng hò
32 Ôm con nhỏ ru trong lòng mát rượi Giữa ngày xuân - Tr.351 lòng mát rượi
33 Phải chăng có những khúc đường
nóng lạnh
Trên đường thiên lí -
tr.359
khúc đường nóng
lạnh
34 Người vẫn ngọt ngào qua muôn nỗi
đắng cay
Chào xuân 67 - Tr.409 - ngọt ngào
- đắng cay
35 Tóc tang lòng vẫn không cay đắng Tâm sự - Tr.411 cay đắng
36 Ầm ầm biển lửa nhân dân
Đẹp như Huế dậy đầu xuân đỏ cờ
Chuyện em... tr. 425 ầm ầm biển lửa
37
38
- Lời di chúc gửi, êm bên gối
- Đời vui tiếng Bác ấm muôn nhà
Theo chân Bác -
Tr.433 - 452
- lời êm
- tiếng Bác ấm
39 Mát dạ ông cha nghìn thuở trước Theo chân Bác - Tr.444 mát dạ
40
Phải bao máu thấm trong lòng đất
Mới ánh hồng lên sắc tự hào
Xin gửi miền Nam - tr.478 sắc tự hào
41
42
Đã qua biên giới tới gần
Nghe lòng rạo rực, nghe chân bồn chồn
Nước non ngàn dặm -
tr. 499
- nghe lòng rạo rực
- nghe chân bồn chồn
43
44
Nặng lòng xưa giọt mưa đau
Mát lòng nay trận mưa mau quê nhà
Nước non ngàn dặm -
tr.507
- nặng lòng
- mát lòng
45 Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển
Xanh trời, xanh của những giấc mơ...
Vui thế hôm nay -
tr.521
xanh giấc mơ
46
47
- Chiều xanh bát ngát một vùng lúa xuân
- Việt Nam! Việt Nam, màu xanh hát ca
Màu tôi yêu - tr. 550 - chiều xanh
- màu xanh hát ca
48 Như tiếng hát từng băng qua lửa đạn
Rất diệu kì bỗng hóa những cành hoa
Ca vui - tr. 555 - cành hoa
49
50
Ai hay ngọt đất, quây quần dòng kênh
Nồm trưa, nghe mát tận cùng ruột gan
Đồng Thoại Sơn - tr.609 ngọt đất
nghe mát
51 Đắng cay mấy, vẫn ngọt ngào lòng ta Chợ Đồng Xuân - tr.613 ngọt ngào lòng
52
53
Tiếng thu man mác, nhạc trong ngần Lòng Anh - tr.631 - tiếng thu
- nhạc trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
6. Nhân hóa
STT Câu thơ Bài thơ Ghi chú (từ)
1
2
Gió vẫn vô tình lơ đãng bay
Những tàu cau yếu sẽ lung lay
Vú em - Tr.30 gió - vô tình
3
4
5
-Ven bờ sông phẳng con đò mộng
Lả lướt đi về trong gió mai
Thành quách trăm năm sầm nét mặt
Dửng dưng - Tr.44 - mộng - lả lướt
- sầm nét mặt
6 Rêu hèn sống gửi nhánh khô gày Dửng dưng - Tr.45 - hèn
- sống gửi
7
8
9
- Đèo cao vút vươn mình trong lau xám
- Gió nói gì với rừng sâu u ám
- Đường sao run, tê tái cả hồn thơ
Lao Bảo - Tr.46 - vươn mình
- nói
- run
10 Xuân bước nhẹ trên nhành non lá mới Ý xuân -Tr.54 bước
11
12
13
Trăng khuya len xuống rừng dài
Sáo kêu réo rắt gần xa
Sáo kêu gục giã bước chân quân Hồng
Tiếng sáo ly quê -
Tr.66 -67
- len
- kêu
14
15
Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng che mát thở yên vui
Nhớ đồng - tr.84 - nhả
- che
- thở
16
17
Đây lạnh lẽo bốn tường vôi khắc khổ
Đây sàn lim manh ván ghép sầm u
Tâm tư trong tù -tr.71
- khắc khổ
- sầm u
18
19
20
- Cái bụng cứ nằn nì:
"Ăn đi thôi, ăn đi !"
- Rồi tha thiết van lơn:
"Đời mới hai mươi xuân"
- Rồi hắn thay chiến thuật:
"Ăn đi vài con cá…
Con cá, chột nưa -
Tr.103 - 10
cái bụng (nằn nì -
van lơn - thay
chiến thuật)
21 - Khi con tu hú gọi bầy Khi con tu hú -tr.83 gọi
22
23
24
- Kiểng tù khua gắt gỏng
- Máy điện giục gầm gừ
- Chuông đạo hát vô tư
Ba tiếng - Tr.130 - khua
- giục
- hát
25
26
27
- Xe ơi chậm chậm ngừng giây phút
- Thông reo bờ suối rì rào
- Núi hỡi ! Từ đây băng xuống đó…
Tiếng hát đi đày -
Tr.143-144
- ơi
- reo
- hỡi
28 Hôm nay xuân ốm dậy Xuân đến - Tr.158 ốm dậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
29
30
31
- Huế xôn xao lo lắng những đêm mơ
- Trăng thì thầm chi với sóng lao xao
- Gió gió ơi ! Hãy làm giông làm tố
Huế tháng Tám -
Tr.163 -165
- lo lắng
- thì thầm
- ơi
32
33
Lâu rồi khao khát lắm xuân ơi
Đang nghe xuân tới nở môi cười
Xuân nhân loại -
Tr.172
- ơi
- tới
34
35
36
- Chiều chiến thắng phá tan quân quỷ sứ
- Hồn ta chạy sáng ngời trên ngọn đuốc
- Lòng ta múa lồng lên theo đám rước
Vui bất tuyệt - Tr.173
- 174
- phá tan
- chạy
- múa
37
38
39
40
- Ngày xưa khoai sắn sống lang bang
- Một bữa cờ son lên đổi ngôi
Sao thiêng nghiêng xuống những lưng đồi
- Sắn khoai hăm hở về dinh chiếm
Tình khoai sắn -
Tr.179
- sống lang bang
- lên
- nghiêng xuống
- hăm hở
41
42
43
44
45
-Trường tôi vui giữa luống cày
- Trường tôi vui giữa biển khơi
- Chữ reo mặt sóng, chữ ngời ghe câu
- Chữ theo đuốc lửa, đêm thâu tiếng cười
Trường tôi - Tr.181 - vui
- reo
- ngời
- theo
46
47
- Nước Hương giang hiền lành, thanh tịnh
- Con đò đủng đỉnh
Lạnh lạt - Tr183 - hiền lành
- đủng đỉnh
48
49
50
- Lửa vui từng mái nứa tươi xanh
- Chim reo quanh mái, gà mừng dưới sân
- Núi kêu anh bộ đội lên đường
Lên Tây Bắc - Tr.205 - vui
- reo
- mừng
- kêu
51
52
53
54
55
- Con bồ câu trắng ngây thơ
- Lát rồi, chim nhé, chim ăn
- Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười
- Đôi mắt Bác hiện lên cười phấn khởi
- Hồn biển lớn đón muôn lời thủ thỉ
Sáng tháng năm -
Tr.222- 224
- ngây thơ
- nhé, ăn
- cười
- đón
56
58
59
60
Ngựa bay lên dốc
Đuốc chạy sáng rừng
Chuông reo tin mừng
Loa kêu từng cửa
Hoan hô chiến sĩ Điện
Biên - tr. 226
- bay
- chạy
- reo
- kêu
61 Sông Thao nao nức sóng dồi Ta đi tới - Tr.232 nao nức
62
63
64
- Mình về rừng núi nhớ ai
- Núi giăng thành lũy sắt dày
- Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Việt Bắc - Tr.238 -242 - nhớ
- giăng
- che
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
65
66
67
- Người đi, rừng núi trông theo bóng Người
- Mây đi mây vẫn nhớ hồi về non
vây
- trông
68
69
70
71
- Hà Nội ơi, Hà Nội !
- Hà Nội ta không ngủ
- Hà Nội ta không khuất
- Thiền thu hồn nước mong chờ bấy nay
Lại về - Tr.246 - ơi
- không ngủ -
hông khuất
- mong chờ
72
73
74
75
76
77
- Huế ơi, quê mẹ của ta ơi !
- Huế không buồn nữa, Huế ta ơi
- Mắt ướt trăm năm đã hé cười
- Huế của ta không một bước lùi
- Huế của ta đây cầm vững súng
- Huế lại về vui giữa Cộng hòa
Quê mẹ - Tr.253 - ơi
- cười
- lùi
-cầm vững
- vui
78
79
- Những phố chợ gầy đen hấp hối
Bỗng tuôn trào nước mắt hoan hô
Vinh quang Tổ quốc
chúng ta - tr. 259
- gầy đen hấp hối
- tuôn trào
80
81
Hồn kêu trên mái muôn nhà
Hồn kêu trai gái trẻ già đứng lên
Chị là người mẹ -
Tr.268
kêu
81
82
Ga mới hồng đôi má
- Nghe hơi thở của đồng quê mập mạp
Trên miền Bắc mùa
xuân -Tr.269
- hồng đôi má
- hơi thở
83
Thơ ta ơi ! Hãy cất cao tiếng hót
Ca ngợi trăm lần Tổ quốc chúng ta
Mùa thu tới - Tr.296 ơi
84
85
86
87
88
89
- Trăng qua rào song
Trăng nghiêng mặt cười
- Trăng đi qua núi qua rừng
Hỏi anh T.S: " có ưng nhắn gì ?"
- Trăng tươi mặt ngọc
- trên trời
Ngẩn ngơ trăng ngó mặt người như trăng
Ba bài thơ trăng -
Tr.300 - 301
- qua
- nghiêng
- cười
- mặt ngọc
- ngẩn ngơ
- ngó
90 Hồn chúng tôi quẩn quanh cùng đất nước Thù muôn đời muôn
kiếp không tan - tr.303
quẩn quanh
91
92
Máu kêu trả máu, đầu van trả đầu Ba mươi năm đời ta có
Đảng - Tr.318
- kêu
- van
93
94
95
96
- Chào xuân đẹp ! Có gì vui đấy
Hỡi em yêu mà má em đỏ dậy
- Xuân ơi xuân, vui tới mênh mông
Biển vui dâng sóng trắng đầu ghềnh
Bài ca mùa xuân 1961
- Tr.328 - 329 - 331 -
333
- vui
- em yêu
- ơi
- tim ôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
97
98
99
100
101
- Thơ đã hát, mát trong lời chúc:
- Xuân ơi xuân, em mới đến dăm năm
- Ta biết em rất khỏe, tim ôi
Không khóc đấy. Nhưng mà sao nóng bỏng
- Gà gáy sáng. Thơ ơi mang cánh lửa
- khóc
- ơi
102
103
104
105
- Hòn Nẹ ta ơi, mảng về chưa đó
-Nhớ nhau chăng hỡi Hanh Cát, Hanh Cù ?
- Hỡi rừng sa mộc, khóm dừa xanh
-Hỡi đồi cát trắng rung rinh nắng
Mẹ Tơm - Tr.336 -337
- ơi
- nhớ
- hỡi
107 Mây chiều xa bay giục cánh chim Miền Nam -Tr.354 bay - giục
108 Ghe máy từng đoàn săn đuổi cá Lá thư Bến Tre - Tr.349 săn đuổi
109
110
111
112
Có thể nào khuây ? Cỏ cây vẫn nhắc
Những con chim lười còn ngủ dưới
hàng me
Vừa tỉnh dậy, rật lên trời ríu rít
Có thể nào yên ?
Tr.344
- nhắc
- ngủ
- tỉnh
- dậy - rật
113
114
Máu kêu máu ở trên đời tha thiết
- Lửa kêu lửa, giữa miền Nam rực lửa
Hãy nhớ lấy lời tôi -
tr.375
kêu
115
116
117
118
119
120
121
- Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời
- Mà con én đã gọi người sang xuân
- Biết là xuân đến cầm tay lên đường
-Xuân ơi xuân chọn hướng nào
Vui đây Miền Bắc hay vào Mền Nam
- Xuân vui chợt đến giữa đường hành quân
- Xuân vui ca múa mọi vùng
Tiếng hát sang xuân -
Tr.377 -378 -
- đến
- ơi
- chọn
- vui
- và
- chợt đến
- ca múa
122
123
Ôi những nàng xuân rất dịu dàng
- Xuân ở Miền Nam có nóng không ?
Xuân sớm - Tr.402 - nàng
- ở
124
125
126
127
- Xuân hãy xem ! cuộc diễu binh hùng vĩ
- Mặt trời đỏ dậy
Có vui không
- Hãy xung phong ! Hỡi mùa xuân 67
anh hùng
Chào xuân 1967 - Tr.410 - xem
- dậy
- vui
- anh hùng
128
129
130
131
- Ôi chiếc mũ vải mềm dễ thương như
một bàn tay nhỏ
Chẳng làm đau một chiếc lá trên cành
Mà xông xáo, mà tung hoành ngang dọc
Bài ca xuân 68 - tr. 16 - đau
- xông xáo
-tung hoành
132 - Miền Nam mong Bác nỗi mong cha Bác ơi ! - Tr.30 mong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
- Hỏi dòng khe ấy, hỏi tre lau
Những ngày tháng xưa Bác ở đâu?
Núi vẫn nghiêng đầu nghe vách đá
Hát cùng cây lá gió ngàn sâu…
- Bụt mọc dầm chân đứng đợi ai
- Ngọn đèn kia thức bên ai đó
- Con cá rô ơi chớ có buồn
- Dừa ơi cứ nở hoa đơm trái
- Gió ơi gió, chim ơi có biết
- Yêu nụ mầm non, yêu tuổi trẻ
Biển thường yêu vậy sóng xôn xao
Theo chân Bác
- Tr.441
- tr.452
- tr.453
- tr. 454
- hỏi
- nghiêng đầu
- nghe
- hát
- đứng đợi
- thức
- ơi
- yêu
- xôn xao
144
145
146
147
148
149
150
- Con én về bên cửa sổ, nhìn sang
- Đất nước vào xuân gọi những cánh đồng
- Dâu hẹn vàng tơ, chè mơ thêm lứa
- Đàn bò mộng Cu-ba đủng đỉnh đi,
ngắm núi Ba Vì
-Và những mái gà Hung làm bạn với gà ri
- Cuộc sống mới có đôi mắt Đảng
- Hà Nôi đau, tim ở Huế, sài Gòn
- Miền Nam ơi, Miền Nam quê hương
Bài ca xuân 71 -
Tr.476 - 477 - 478 -
479
- về
- nhìn
- gọi
- hẹn
- ngắm
- đau
- ơi
151
152
153
154
- Ngọc Hà em ! Lộng lẫy hoa tươi
- Song mùa vui đã mang xuân đến
- Hãy trào lên, ơi sóng Cửu Long
- Sài Gòn ơi, Huế ơi ! Xin đợi
Việt Nam máu và hoa
- tr.491 - 492
- em
- mang
- ơi
- đợi
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
- Cây khô chết chẳng nghiêng đầu
- Bình Long, Nam Bộ ta ơi !
- Sóng Tiền Giang gọi Hậu Giang
- Sài Gòn ơi, lại phải đi bao ngày ?
- Sầu riêng bịn rịn nhớ Miền Nam xa
- Tây Nguyên ơi ! Bước truân chuyên
- Trà My đây, hỡi Trà Bồng
Có hay cây quế đợi trông tháng ngày
- Nghe sông gọi suối, nghe voi gọi bầy
- Ôi ! Làng Rô nhỏ của tôi
- Nỗi niềm chi rứa, Huế ơi !
Nặng lòng xưa giọt mưa đau
Nước non ngàn dặm -
Tr. 503 - 505 - 506 -
507
- chết
- nghiêng đầu
- ơi
- bịn rịn nhớ
- ơi
- hỡi
- đợi trông
- gọi
- ơi
- đau
167
168
169
Tổ quốc cho anh dòng sữa tự hào
Thời đại cho Anh ánh sao trí tuệ
Lịch sử sang xuân. Anh vào trận cuối
Toàn thắng về ta -
tr.515
- cho
- sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
170
171
172
- Hương Giang ơi, dòng sông êm
Quả tim ta vẫn ngày đêm tự tình
- Huế ơi, dẹp lắm quê nhà
Bài ca quê hương -
Tr.519 - 520
- ơi
- tự tình
ơi
173 Đắm say gió gọi trăng mời Đêm thu quan họ - tr.563 gọi - mời
174 Như tiếng hát từng băng qua lửa đạn
Rất diệu kì bỗng hóa những cành hoa
Ca vui - tr.555 băng
175
176
177
178
Phơi phới xuân vui với cuộc đời
- Thơ ơi, thơ muốn hát ca gì
Tôi muốn dắt thơ đi
- Việt Nam ơi
Xuân đấy - Tr.556
- xuân vui
- ơi
- hát ca
- ơi
179
180
Thông reo lúa chín vẫy chào người thân Hà Trung - tr.564 reo - vẫy
181
182
183
Nắng vờn núi gấm chênh chênh
Sóng dờn sông Mã lượn quanh hàng đồi
Cẩm Thủy - tr.566 - vờn
- lượn
184 Trâu đàn, bò mông trên đường nhởn
nhơ
Ngọc Lặc - tr.567 nhởn nhơ
185 Lại đây, Bến Mẩy, Bãi Trành đợi ai Như xuân - tr.568 đợi
186
187
Lúa đau làm dạ anh buồn Hoằng Hóa - tr.571 đau - làm
188
189
Xõa xanh mái tóc, hàng dừa đưa duyên Hậu Lộc - tr.573 xõa - đưa
190
191
192
Chuối tiêu đứng tựa bờ rào
Ngả tàu lá nõn xanh vào hồn ta
Giàn leo dây nhót xanh non
Đẻ ra chi chít trứng son, ngon là !
Vườn nhà - tr.575 - đứng tựa
- ngả
- đẻ
193
194
195
196
Diều hâu lượn với bồ câu vui vẻ
Cả rắn độc cũng hiền như giun dế
Và cá sấu thương ai mà khóc sụt sùi
Chào năm 2000 ! -
tr.598
lượn - vui vẻ -
hiền
thương
197 Có khổ đau nào đau khổ hơn
Trái tim tự xát muối coo đơn
Một tiếng đờn - tr.600 xát
198
199
Gió ru dừa nước, đước say bãi bồi Một thoáng Cà Mau -
tr.601
- ru
- say
200
201
Thuyền reo, xô sóng dập dềnh Đồng thọa Sơn -
tr.608
- reo
- xô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
215 Thuyền đưa bạn đến thăm nhau Đêm trăng Năm Căn -
tr.607
đưa
203 Lá dâu mơn mởn, dịu dàng Tằm tơ Bảo lộc -
tr.621
- dịu dàng
204 Xuân đang ở đâu, đang về đâu ? Xuân đang ở đâu…
tr.637
- ở
- về
205 Rừng mơ ríu rít. Bác về thăm Chù Hương - tr.646 ríu rít
206
207
208
- Hồn có nghe chăng những nỗi đời ?
- Huế đã cười vui đủ ấm no
Sương khói bâng khuâng trái chín hồng
Huế lại huy hoàng -
665
Thăm Bác, chiều đông
- tr.668
- nghe
- cười
- bâng khuâng
209 Huế ơi ! Khổ cực muôn vàn Cùng miền Trung và
quê hương - tr.723
ơi
210
211
212
213
Sóng vờn quanh đảo nhảy
- Đời vui đang đến
Biển mơ - tr.717 - vờn
- nhảy
- đến
214 Lòng ơi, sao khắc khoải mãi lo âu ? Cho xuân hạnh phúc
đến muôn người ! -
tr.675
ơi
7. Vật hóa
STT Câu thơ Bài thơ - trang Tập thơ
1 -Vẫn than ôi, một lũ chó đê hèn Tranh đấu - tr.98 lũ chó
2
3- 4
5- 6
7
- Rồi lặng lặng bước chân hùm sói
- Một toán quỷ rần rần rộ rộ
Mắt mèo hoang, mũi chó, râu dê
- Má hét lớn: Tụi bay đồ chó
Bà má Hậu Giang -
Tr.121 -123
- hùm sói
- toán quỷ
- mũi chó
- mắt mèo
- râu dê
8 - Chiều chiến thắng phá tan quân quỷ sứ Vui bất tuyệt - tr.173 quân quỷ sứ
9 Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng Sáng tháng năm - tr.222 loài dơi
10
11
Bay đâu lũ diều hâu ?
Quỷ sứ cười đêm ngày !
Lại về - tr.245 - lũ diều hâu
- quỷ sứ
12
13
Mỗi viên đạn một đời thằng quỷ
- Đàn tép mà ép biển khơi
Quạ đen mà chiếm một trời được chăng ?
Quang vinh tổ quốc
chúng ta Tr.- 261 - 262
- thằng quỷ
- đàn tép
- quạ đen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
14
15
16
17
18
- Thực dân phong kiến một bầy
Chúng là thú vật, ta đây là người
- Không cho lũ vật tanh hôi bám hoài
- Kinh hồn lũ quỷ thực dân
- Giáng một trận dập đầu quỷ dữ
- thú vật
- lũ vật
- lũ quỷ
- quỷ dữ
19
20
Những thằng dạ chó, tanh hôi mặt người
Những con thú, mĩ nuôi béo mã
Chị là người mẹ - tr.267 - thằng dạ chó
- con thú
21 Rát mặt loài lang nhưng ấm dạ loài người Đường sang nước bạn - tr.280 loài lang
22
23
Thuốc độc đó trong tay bầy chó Mĩ
Những con chó giữ vàng cho bạch ốc
Thù muôn đời muôn kiếp
không tan - tr.304
bầy chó Mĩ
24 Bầy chó dữ, những con người - thú Miền Nam - Tr.355 bầy chó dữ
25 Khi ta không biết sợ quỷ trên đời Trên đường thiên lí - tr.
361
quỷ
26 Cũng loài báo hổ ruồi xanh Kính gửi cụ Nguyễn Du -
tr.390
- hổ báo
- ruồi xanh
27
28
- Con quỷ vàng trên mặt đất
- Tất cả chúng bay, một bầy ma quỷ
Ê-Mi-Li, con...- tr.398 con quỷ
bầy ma quỷ
29
30
- Chiến tranh nổ. Gần xa hùm sói
- Thề diệt xâm lăng, lũ sói cầy
Theo chân Bác - tr.440
tr.447
- hùm sói
- lũ sói cầy
31 Lũ diều hâu phải rã cánh tan đầu Bài ca xuân 71 - Tr.470 lũ diều hâu
32 Đánh một con thú dữ mặt người Rôm, hoàng hôn- tr.479 con thú dữ
33 Cút sạch đi bầy sói tanh hôi Việt Nam máu và hoa -
Tr.491
bầy sói tanh
hôi
34 Có những sói lang và những anh hùng Đường của ta đi - tr. 510 sói lang
35 Mặc chúng nó, lũ sói beo bầm gan tím mật Một nhành xuân - Tr.544 lũ sói beo
36
37
Thiên đường máu từ tay bầy quỷ dữ ?
Cả đàn sói chồm lên, cắn vào lịch sử
Chân lí vẫn xanh tươi -
tr.634 - 635
- bầy quỷ dữ
- đàn sói
38 Quét sạch ngay bầy sâu bọ tanh hôi Cho xuân hạnh phúc đến
muôn người - Tr.676
bầy sâu bọ
39
40
41
Mặt nạ người che lòng dạ quỷ
Rồng muốn bay trừ ngay rắn độc
Chào xuân 99! - tr.704 quỷ
rắn độc
42 Rát mặt lũ diều hâu lầu năm góc ÊmiLi và mẹ An - tr.700 lũ diều hâu
43 Đang nhảy nhót với một bầy hùm sói Chào mừng năm 2000 ! - tr.724
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_08_SP_VH_NHY.pdf