Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG TỚI NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THPT VỀ SỨC KHOẺ SINH SẢN ( KHẢO SÁT TẠI TRƯỜNG THPT THAN UYÊN II - LAI CHÂU)
 Luận vănCung cấp luận văn cách ngành dài 127 trang
 MỞ ĐẦU .
 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
 Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề giáo dục sức khoẻ sinh sản
 vị thành niên cho học sinh trong nhà trường THPT
 1.1 Lịch sửluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Lịch Sử vấn đề nghiên cứu .
 1.2 Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục SKSS VTN cho HS THPT
 trong nhà trường
 1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
 1.2.2 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi VTN .
 1.2.3 Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới nhận thức của HS
 THPT về SKSS VTN .
 1.2.3.1 Khái quát chung về vai trò của giáo dục nhà trường đối
 với nhận thức của HS THPT về SKSS
 1.2.3.2 Bản chất, ý nghĩa, vai trò, mục tiêu, nội dung giáo dục
 SKSS VTN của nhà trường cho học sinh THPT
 1.2.3.3 Các nguyên tắc, phương pháp giáo dục SKSS của nhà
 trường cho học sinh THPT
 Chương 2: Thực trạng giáo dục SKSS VTN ở trường
 THPT Than Uyên II và kết quả nhận thức của HS về SKSS
 VTN
 2.1 Vài nét khái quát về trường THPT Than Uyên II
 2.2 Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên trường THPT
 Than Uyên II về giáo dục SKSS VTN
 2.2.1 Nhận thức của cán bộ, giáo viên trường THPT Than Uyên
 II về mục tiêu GD SKSS VTN
 2.2.2 Nhận thức của cán bộ, giáo viên trường THPT Than Uyên
 II về nội dung GD SKSS VTN
 2.2.3 Nhận thức của cán bộ, giáo viên trường THPT Than Uyên
 II về ý nghĩa GD SKSS VTN .
 2.3 Thực trạng về GD SKSS VTN ở trường THPT và ảnh hưởng
 của nó tới nhận thức của HS về SKSS VTN
 2.3.1 Thực trạng về thực hiện nội dung giáo dục SKSS VTN cho
 HS ở trường THPT Than Uyên II .
 2.3.2 Các phương pháp và hình thức giáo dục SKSS VTN cho
 HS ở trường THPT Than Uyên II .
 2.3.3 Kết quả nhận thức của HS trường THPT Than Uyên II về
 SKSS VTN
 Chương 3: Một số biện pháp đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả công
 tác giáo dục sức khoẻ sinh sản VTN cho HS THPT trong nhà trường
 3.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp .
 3.2 Một số biện pháp đề xuất .
 3.3 Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
 xuất
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1. Kết luận
 2. Kiến nghị .
 Tài liệutài liệu trực tuyến, tài liệu điện tử, thư viện tài liệu tham khảo
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
127 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2541 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới nhận thức của học sinh THPT về sức khỏe sinh sản (khảo sát tại trường THPT Than Uyên II - Lai Châu), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i không đi chơi khuya với bạn trai). 
- Áp lực của bạn bè cùng lứa (ép những bạn khác cần hút thuốc hoặc uống 
rượu). 
- Bạn khác giới (bạn trai cố ép bạn gái quan hệ tình dục). 
- Quan hệ VTN - cha mẹ. 
8. Trò chơi mô phỏng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
52 
 - Lồng ghép toàn bộ nội dung giáo dục SKSS VTN với toàn bộ nội dung bài 
học. 
 - Lồng ghép một phần nội dung của bài học với nội dung giáo dục SKSS 
VTN. 
 - Lồng ghép nội dung giáo dục SKSS VTN vào phần kết luận được rút 
ra từ ý nghĩa của bài học. 
 Tuy nhiên hình thức lồng ghép này cũng có những khó khăn và hạn chế 
nhất định: 
Việc lồng ghép muốn có hiệu quả, đòi hỏi giáo viên bộ môn phải có ý 
thức trách nhiệm cao, hiểu rõ mục đích, nội dung của giáo dục SKSS, biết xác 
định đúng liều lượng lồng ghép để tránh hiện tượng quá thiên về nội dung 
giáo dục SKSS làm ảnh hưởng đến nội dung của môn học chính. 
Với phương pháp lồng ghép, người học không thu nhận được kiến thức 
về SKSS một cách có hệ thống mà bị chia cắt, phiến diện. 
Ngoài các nội dung về giáo dục SKSS, trong nhà trường có nhiều nội 
dung phải tuyên truyền giáo dục cũng cần được lồng ghép vào các môn học. 
Vì vậy dễ dẫn đến việc quá tải của sự tích hợp. 
Đó là chưa kể nhiều thầy cô, nhất là các thầy cô giáo trẻ chưa có gia 
đình ngại đề cập đến một chủ đề nhạy cảm như SKSS. 
Với những khó khăn, hạn chế nêu trên, vấn đề tích hợp không được coi 
là hình thức giáo dục duy nhất trong nhà trường mà phải đồng thời kết hợp 
giáo dục SKSS thông qua các con đường khác. 
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của 
quá trình giáo dục ở nhà trường THPT. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài 
giờ lên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa 
nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở HS. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
54 
Tư vấn là hình thức truyền thông 2 chiều, qua đó có thể giúp những đối 
tượng có nhu cầu cần giúp đỡ ra những quyết định hợp lý để giải quyết một 
vấn đề nào đấy. Hình thức này đảm bảo được các yêu cầu riêng tư, bí mật 
giữa các đối tượng, phù hợp với lĩnh vực tế nhị là SKSS. Dịch vụ tư vấn có 
thể hỗ trợ cho VTN trong giai đoạn khủng hoảng và còn có tác dụng kéo dài 
trong suốt cuộc đời. Những can thiệp này có thể được cung cấp từ thầy cô 
giáo, nhân viên y tế, chuyên gia tâm lý… Có các loại hình tư vấn sau: 
- Tư vấn trực tiếp 
- Tư vấn qua điện thoại 
- Tư vấn cộng đồng 
- Tư vấn qua thư báo 
Tư vấn là loại hình mới mẻ ở nước ta và chỉ mới xuất hiện cách đây chưa 
lâu ở các thành phố lớn và còn xa lạ với nhiều người, đặc biệt là ở vùng nông thôn. 
Trong lĩnh vực giáo dục SKSS, các loại hình tư vấn trên đều có thể sử dụng, song 
việc vận dụng loại hình nào là tuỳ thuộc vào điều kiện, khả năng của từng nơi. 
Nhà trường có thể phân công một số giáo viên dạy Sinh học và Giáo dục 
công dân có kinh nghiệm, có kiến thức tốt về các vấn đề SKSS VTN, hiểu 
được tâm lý HS, gần gũi HS và được HS mến mộ, tin tưởng làm công tác tư 
vấn trực tiếp cho các em HS có những khúc mắc riêng. Một số HS được các 
bạn tin tưởng, mến mộ có thể được bồi dưỡng kiến thức về SKSS VTN để tư 
vấn lại cho các bạn khác trong lớp hoặc động viên, hướng dẫn để các bạn đến 
gặp giáo viên hoặc cán bộ tư vấn để được tư vấn trực tiếp. 
Lứa tuổi VTN là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang người lớn. 
Đây là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ và phức tạp nhất của cuộc đời 
mỗi con người. Biểu hiện của nó là xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi 
bao gồm: sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi điều chỉnh tâm lý và các quan 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
56 
CHƢƠNG 2: 
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SKSS VTN Ở TRƢỜNG THPT THAN 
UYÊN II VÀ KẾT QUẢ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH VỀ SKSS 
VTN 
2.1 Vài nét khái quát về đối tƣợng khảo sát 
Trường THPT Than Uyên II - Lai Châu là một trường vùng cao, mặc dù 
có nhiều khó khăn về đội ngũ, cơ sở vật chất nhưng được sự chỉ đạo sát sao 
của sở giáo dục và đào tạo Lai Châu, sự quan tâm lãnh đạo cuả các cấp uỷ và 
chính quyền địa phương, sự ủng hộ nhiều mặt của các cơ quan đoàn thể và 
nhân dân trên địa bàn cùng với sự nỗ lực không ngừng của thầy và trò, trong 
những năm gần đây nhà trường đã đạt thành tích xuất sắc trong việc dạy và 
học. Trường có 15 lớp với tổng số HS của trường năm học 2007 - 2008 là 534 
HS, trong đó số HS dân tộc là 173 học sinh (chiếm 32,4%) chủ yếu là khối 10 
(số học sinh người dân tộc tăng nhiều so với năm học trước là do nhà trường 
tăng vùng tuyển ở xã Nậm Cần, Thân Thuộc, Mường Khoa). Năm học vừa 
qua trường có nhiều HS đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh (8HS) và có HS đạt 
giải quốc gia và được tuyển thẳng vào đại học. Hầu hết HS của trường đều 
được giáo dục một cách toàn diện, có nề nếp, kỉ cương học đường tốt. Đội ngũ 
giáo viên nhiệt tình, có tâm huyết trong công tác giảng dạy và giáo dục đạo đức 
HS. Hiện nay trường THPT Than Uyên II là trường có thành tích cao trong dạy 
và học, có đóng góp to lớn vào sự nghiệp giáo dục đào tạo và phát triển của 
tỉnh nhà. 
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS của trường (chọn ngẫu nhiên) với 6 
lớp thuộc 3 khối: 10, 11 và 12, mỗi khối 2 lớp với tổng số học sinh là 214 em. 
Sau khi loại bỏ những phiếu không hợp lệ, tổng số phiếu còn lại là 208 phiếu. 
Cụ thể như sau (bảng 2.1): 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá của cán bộ, giáo viên về mức độ cần thiết của 
một số chủ đề về SKSS đối với bản thân mỗi cá nhân HS 
Chủ đề 
Rất cần 
thiết 
Cần thiết 
Không cần 
thiết 
X 
Thứ 
bậc 
SL % SL % SL % 
1.Tình bạn, tình bạn khác 
giới 
33 94.3 2 5.7 0 0 2.94 1 
2. Tình yêu, tình dục 14 40.0 21 60.0 0 0 2.40 6 
3. Phòng tránh mang thai, 
nạo phá thai ở tuổi VTN 
22 62.9 13 37.1 0 0 2.63 4 
4. Phòng tránh các bệnh 
lây theo đường tình dục và 
HIV/AIDS 
20 57.1 15 42.9 0 0 2.57 5 
5. Phòng tránh xâm hại, 
lạm dụng tình dục VTN 
30 85.7 5 14.3 0 0 2.86 2 
6. Không kết hôn sớm 28 80.0 7 20.0 0 0 2.80 3 
7. Quyền được chăm sóc 
SKSS 
28 80.0 7 20.0 0 0 2.80 3 
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Cả 7 chủ đề trên đều được đánh giá là 
cần thiết và rất cần thiết đối với bản thân mỗi cá nhân HS: 
Chủ đề được cho là cần thiết nhất đối với bản thân mỗi cá nhân HS là 
tình bạn, tình bạn khác giới đạt 2.94 điểm (vượt xa giá trị trung bình 2 và tiến 
gần đến điểm 3 - xếp TB 1); Các nội dung còn lại đều cao hơn giá trị trung 
bình 2: chủ đề phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN (2.86 điểm - TB 
2); Không kết hôn sớm và quyền được chăm sóc SKSS (2.80 điểm - TB 3); 
Phòng tránh mang thai, nạo phá thai ở tuổi VTN (2.63 điểm - TB 4); Phòng 
tránh các bệnh lây theo đường tình dục và HIV/AIDS (2.57 điểm - TB 5). 
Chủ đề thứ 2 về tình yêu, tình dục được xếp cuối cùng (2.40 điểm - TB 6). 
Để tìm hiểu rõ hơn, cũng với 7 nội dung về SKSS trên chúng tôi đưa ra 
câu hỏi: “Theo thầy (cô), HS THPT cần biết những nội dung sau ở mức độ 
nào?” 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
62 
của thầy (cô) về ý nghĩa của công tác giáo dục SKSS VTN cho HS trong nhà 
trường THPT?” và thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.4: 
Bảng 2.4: Nhận thức của cán bộ, giáo viên trƣờng THPT Than Uyên II về 
ý nghĩa giáo dục SKSS VTN 
Ý nghĩa 
Ý kiến 
Đồng ý Phân vân 
Không 
đồng ý 
SL % SL % SL % 
1. GD SKSS VTN góp phần nâng cao 
chất lượng cuộc sống, giống nòi và 
hành vi văn hoá trong quan hệ nam nữ 
35 100 0 0 0 0 
2. GD SKSS đáp ứng những quy luật 
phát triển tâm sinh lý của con người 
35 100 0 0 0 0 
3. GD SKSS góp phần bảo vệ đạo đức, 
lối sống truyền thống của dân tộc 
35 100 0 0 0 0 
4. GD SKSS cho HS THPT là phương 
tiện ngăn ngừa bệnh lây truyền qua 
đường tình dục và HIV/AIDS 
35 100 0 0 0 0 
 35/35 cán bộ, giáo viên (100%) đều lựa chọn cả 4 ý nghĩa trên. Qua đó 
cho thấy các thầy cô đã nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa cấp thiết của 
công tác Giáo dục SKSS cho HS trong nhà trường. Đây chính là cơ sở, là nền 
tảng quan trọng để mỗi giáo viên nhận thức rõ về vai trò của mình và có ý 
thức nâng cao trách nhiệm của bản thân trong việc tham gia góp phần giúp 
cho mỗi HS chuẩn bị đầy đủ hành trang để tự tin bước vào cuộc sống. 
Như vậy, nhìn chung có thể thấy, giữa cán bộ, giáo viên trường THPT 
Than Uyên II đã có được sự thống nhất quan điểm về giáo dục SKSS phù hợp 
với lứa tuổi cho HS. Đó là một thuận lợi lớn để công tác giáo dục này được 
thực hiện một cách có hiệu quả. 
2.3 Thực trạng giáo dục SKSS VTN ở trƣờng THPT Than Uyên II 
và ảnh hƣởng của nó tới nhận thức của HS về SKSS VTN 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
63 
Đưa ra câu hỏi “ Thầy (cô) đã tiến hành những nội dung giáo dục sau cho 
HS ở mức độ nào?”, chúng tôi thu được kết quả (bảng 2.5): 
Bảng 2.5: Mức độ tiến hành nội dung giáo dục SKSS VTN cho HS 
Nội 
dung 
Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ 
X 
Thứ 
bậc SL % SL % SL % 
1 13 37.1 18 51.4 4 11.4 2.14 1 
2 8 22.9 17 48.6 10 28.6 1.66 5 
3 5 14.3 17 48.6 13 37.1 1.40 6 
4 7 20.0 20 57.1 8 22.9 1.74 4 
5 0 0 24 68.6 11 31.4 1.37 7 
6 12 34.3 17 48.6 6 17.1 2.00 2 
7 5 14.3 25 71.4 5 14.3 1.86 3 
Ghi chú : 
 1.Tình bạn, tình bạn khác giới 
2. Tình yêu, tình dục 
3. Phòng tránh mang thai, nạo phá thai ở tuổi VTN 
4. Phòng tránh các bệnh lây theo đường tình dục và HIV/AIDS 
5. Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN 
6. Không kết hôn sớm 
7. Quyền được chăm sóc SKSS 
Kết quả bảng trên cho thấy: 
Nội dung được tiến hành thường xuyên nhất là tình bạn, tình bạn khác 
giới (37,1%) xếp TB 1, tiếp theo là không kết hôn sớm (34.3%) xếp TB 2 
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ không cao. 
Hầu hết các nội dung trên đều được tiến hành ở mức độ “đôi khi” (chiếm 
tỷ lệ cao tất cả đều từ 48% trở lên) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
67 
Hình thức “tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” và “hoạt 
động ngoại khóa theo môn học”, “tư vấn học đường” (còn dừng lại ở mức độ 
HS thắc mắc và thầy cô giải đáp) được sử dụng xong còn rất hạn chế chủ yếu ở 
mức độ “đôi khi” chiếm tỷ lệ cao (đều trên 50%). 
Với hình thức “Hoạt động ngoại khoá theo môn học”, có nhiều ý kiến 
(42.9%): “không bao giờ được thực hiện”. Các thầy cô cho rằng không phải môn 
học nào cũng thực hiện hoạt động ngoại khoá, hoặc có hoạt động ngoại khoá thì 
việc thực hiện cũng “chưa đến nơi đến chốn”. 
Chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Thầy (cô) đã tiến hành giáo dục SKSS VTN cho 
HS thông qua các phương pháp sau như thế nào?” và thu được bảng 2.8: 
Bảng 2.8: Mức độ tiến hành các phƣơng pháp giáo dục SKSS VTN 
Phương 
pháp 
Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ 
X 
Thứ 
bậc SL % SL % SL % 
1 4 11.4 23 65.7 8 22.9 1.66 1 
2 2 5.7 25 71.4 8 22.9 1.60 2 
3 0 0 15 42.9 20 57.1 0.86 3 
4 0 0 10 28.6 25 71.4 0.57 5 
5 0 0 4 11.4 31 88.6 0.23 8 
6 0 0 5 14.3 30 85.7 0.29 7 
7 0 0 8 22.9 27 77.1 0.46 6 
8 0 0 11 31.4 24 68.6 0.63 4 
 Ghi chú : 
1.Thuyết trình với sự tham gia tích 
cực của học sinh 
2. Động não 
3. Điều tra, phát hiện 
4. Giải quyết vấn đề 
5. Xác định giá trị 
6. Đóng vai 
7. Học theo nhóm 
8.Trò chơi mô phỏng
Tất cả các phương pháp đều đạt điểm thấp hơn giá trị trung bình 2 
Có 2 phương pháp được tiến hành ở mức độ thường xuyên nhưng chiếm tỷ 
lệ rất khiêm tốn: 
Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh (11.4%) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
Trước khi tìm hiểu nhận thức của HS về vấn đề SKSS VTN chúng tôi 
tìm hiểu nhận thức của các em về vai trò của giáo dục SKSS đối với thanh 
niên HS và thu được kết quả (bảng 2.9): 
Bảng 2.9: Nhận thức của HS về vai trò của giáo dục SKSS 
Vai trò 
K10 K11 K12 Chung 
TB 
SL % SL % SL % SL % 
1 19 31.1 21 28.8 25 33.8 22 31.2 1 
2 13 21.3 7 9.6 1 1.4 7 10.8 5 
3 3 4.9 20 27.4 13 17.6 12 16.6 3 
4 15 24.6 4 5.5 12 16.2 10 15.4 4 
5 8 13.1 14 19.2 15 20.3 12 17.5 2 
6 3 4.9 7 9.6 8 10.8 6 8.4 6 
Ghi chú: 
1. Giúp HS có nhận thức đúng về vấn đề SKSS 
2. Giúp HS có cách ứng xử đúng đắn trong tình bạn, tình yêu, hôn nhân gia đình 
3. Giúp HS có hiểu biết về các BLTQĐTD và cách phòng tránh 
4. Giúp HS hiểu về các vấn đề về tình dục và quan hệ tình dục 
5. Giúp HS có nhận thức đúng, có thái độ tình cảm và hành vi phù hợp về 
vấn đề SKSS 
6. Giúp HS có nhận thức đúng về QHTD an toàn và có trách nhiệm 
Giáo dục SKSS VTN nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về các vấn 
đề SKSS cho VTN; đồng thời hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học 
sinh có được những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho 
hiện tại cũng như tương lai. Có 17.5% HS (TB 2) nhận thức đúng và đầy đủ về 
vấn đề này: cho rằng vai trò của giáo dục SKSS đối với thanh niên HS là “giúp 
các em có nhận thức đúng, có thái độ tình cảm và hành vi phù hợp về vấn đề 
SKSS”. Trong đó HS khối lớp 12 và khối lớp 11 cao hơn khối lớp 10 (20.3% - 
19.2% - 13.1%). 
Còn lại, số ý kiến đánh giá rất phân tán cho thấy còn phần đông HS mới 
thấy được một phần, một mặt vai trò của công tác giáo dục SKSS VTN: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
HS đánh giá một số chủ đề cần thiết với bản thân mình song còn dừng 
ở con số rất khiêm tốn: 
Phòng tránh mang thai, nạo phá thai ở tuổi VTN (5.4%) 
Phòng tránh các bệnh lây theo đường tình dục và HIV/AIDS (3.6%) 
Quyền được chăm sóc SKSS (2.5%) 
-
Đa số các em cho rằng các chủ đề trên là cần thiết đối với bản thân mình. Trong đó: 
Tình bạn, tình bạn khác giới (13%) 
Quyền được chăm sóc SKSS (11.9%) 
Không kết hôn sớm (11%) 
Phòng tránh các bệnh lây theo đường tình dục và HIV/AIDS (8.6%) 
-
Vẫn còn số ít ý kiến cho rằng có một vài chủ đề không cần thiết như: tình 
bạn, tình bạn khác giới (18.4%) vì cho rằng: những vấn đề này quá rõ ràng, mỗi 
người tự biết trong cuộc sống thực tế hoặc ở tuổi HS chưa cần quan tâm. Tâm lý 
chủ quan này rơi chủ yếu vào HS lớp 10, tuy nhiên điều đáng mừng là chỉ có 
một số ít ý kiến cho rằng “không cần thiết” như: 
Không kết hôn sớm (3,6%) 
Phòng tránh các bệnh lây theo đường tình dục và HIV/AIDS (1.6%) 
Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN (1%) 
Quyền được chăm sóc SKSS (0.5%) 
Như vậy, nhìn chung các em HS đã ý thức được tầm quan trọng, sự cần 
thiết của việc được giáo dục các nội dung về SKSS, các em có nhu cầu được 
biết, được giáo dục về vấn đề này. 
Tình bạn là loại tình cảm gắn bó giữa hai hay một nhóm người vì hợp nhau 
về tính tình, giống nhau về sở thích, có chung một quan niệm sống, lý tưởng, 
ước mơ… 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
3. Suồng sã, thiếu tế nhị 
4. Trêu chọc, gán ghép lẫn nhau 
5. Ghen ghét, nói xấu lẫn nhau hay đối xử thô bạo với nhau khi thấy bạn có 
thêm người bạn khác giới 
6. Giữ một “khoảng cách” nhất định, không quá thân mật gần gũi để bạn 
hiểu lầm là tình yêu 
7. Tôn trọng, hiểu nhau, quý nhau, sẵn sàng giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn 
8. Cư xử lấp lửng, mập mờ, gây cho bạn khác giới hiểu nhầm là tình yêu đến 
9. Tôn trọng các mối quan hệ bạn bè khác giới của nhau 
Các em có cách nhìn nhận khá đúng đắn về tình bạn khác giới, đa số các 
em lựa chọn đúng các cách ứng xử phù hợp trong tình bạn khác giới (Cách ứng 
xử 1 - 2 - 6 - 7 - 9). 
Vẫn còn một bộ phận HS (10.1%) cho rằng : “Đã là bạn bè thì cần gì phải 
“lịch sự, đàng hoàng trong cách ăn mặc, nói năng, đi đứng”, như thế là kiểu 
cách, không hoà đồng”. Tỷ lệ này theo các khối lớp lần lượt là: 
Khối 12: 6.6% - Khối 11: 4.1% - Khối 10: 4.1% 
Hay một số (4.9%) lại đồng ý: “trêu chọc, gán ghép lẫn nhau” là chuyện 
bình thường trong tình bạn, kể cả tình bạn khác giới vì chẳng có gì xấu cả. 
Tỷ lệ này theo các khối lớp lần lượt là: 
Khối 12: 6.8% - Khối11: 5.5% - Khối 10: 18% 
Giao lưu với bạn bè là nhu cầu không thể thiếu được ở lứa tuổi này. Tình bạn 
động viên, nâng đỡ những ước mơ hoài bão giúp mỗi HS có thêm sức mạnh để thực 
hiện được ước mơ hoài bão đó. Tuy nhiên, tình bạn lệch lạc cũng có thể dẫn đến 
những hành động sai lầm: bao che điều xấu, đua đòi, bè phái, ăn chơi sa đoạ… giáo 
dục SKSS cho HS trong nhà trường cần giúp các em hiểu rõ về điều này. 
Tình yêu 
Sự phát triển đột biến về sinh lý, đặc biệt sự phát triển của hoóc môn giới 
tính tác động tới hoạt động tâm lý của VTN thúc đẩy những xúc cảm, những xao 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
HS lựa chọn cả 5 đặc điểm trên chiếm tỷ lệ khá cao. Trong đó: 
Đặc điểm của một tình yêu trong sáng, lành mạnh được HS lựa chọn nhiều 
nhất là: “Chung thuỷ” (81.2% - TB 1). Ở đặc điểm này có ý kiến cho rằng: “Không 
ai muốn tình cảm bị chia sẻ, vậy nên chung thuỷ trong tình yêu là điều tối cần thiết” 
Chia sẻ, đồng cảm, giúp nhau cùng tiến bộ (79.5% - TB 2) 
Các em hiểu rằng, khi 2 người cùng xây dựng tình yêu đẹp, họ thường chia 
sẻ với nhau mọi điều, quan tâm đến nhau, mọi niềm vui cũng như mọi nỗi lo 
toan. Điều này không chỉ mang lại hạnh phúc trong hiện tại mà còn giúp gắn bó 
tình cảm lâu dài giữa hai người trong tương lai. 
Tôn trọng người mình yêu, tôn trọng bản thân mình (77.7% - TB 3) 
Mỗi con người đều có cá tính riêng, khi yêu người này cần tôn trọng cá tính 
của người kia. Tôn trọng được thể hiện qua việc hiểu, thông cảm với các mối 
quan hệ xã hội của người yêu vì không ai có thể sống với một người, các mối 
quan hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè, đồng nghiệp đều rất quan trọng. Hơn vậy, 
trong tình yêu cần có sự hy sinh và sống vì người khác nhưng mỗi người cũng 
có cũng có bản ngã riêng với cách suy nghĩ, nhìn nhận, cách phản ứng riêng 
trong mỗi hoàn cảnh nên cũng cần phải sống đúng “là mình” để có thể thực sự 
chân thành với người mình yêu và xây dựng tình yêu đẹp. 
Tiếp theo là quan điểm: “Tình yêu không phải bao giờ cũng phải gắn liền 
với lứa tuổi học trò” (70.9% - TB 4) và “không đòi hỏi tình dục trước hôn nhân” 
(65.4% - TB 5) 
Có 1 HS lớp 12 thẳng thắn bày tỏ quan điểm của mình: “Theo em, muốn có 
cuộc sống tốt đẹp phải lập thân, lập nghiệp, không quan hệ TD trước hôn nhân” 
T 
Tình dục là biểu hiện cụ thể, mãnh liệt của sự hoà nhập không thể thiếu trong 
tình yêu trọn vẹn ở những người trưởng thành. Quan hệ tình dục và tình yêu là 
mối quan hệ mật thiết. Trên nền của tình yêu, tình dục không còn thuần tuý là một 
bản năng mà được nâng lên tầm cao, được xử sự một cách có văn hoá. Song 
không phải ai cũng có cách nhìn nhận đúng đắn như vậy nhất là lứa tuổi mới lớn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
12.9% cho rằng “tình dục chỉ là vấn đề sinh lý, bản năng” 
11.3% đồng ý “tình dục chỉ đơn thuần là một sự thoả mãn đòi hỏi tự 
nhiên” 
Và có 28.5% còn lại nhận thức đúng đắn rằng: “Tình dục là biểu hiện của 
sự hấp dẫn về thể xác và tình cảm giữa nam với nữ”. 
Đa số các em hiểu nhìn nhận chưa đúng về vấn đề này. Nguyên nhân có thể 
là do các em hiểu từ “bản năng” ở đây theo nghĩa sinh học nói chung mà chưa 
phân biệt được “bản năng của con người” khác “bản năng của loài vật”. Cùng là 
hành vi quan hệ tình dục nhưng ở con người ngoài khía cạnh sinh học còn có 
khía cạnh xã hội, mang tính lý trí, thể hiện tình yêu, cảm xúc của cơ thể. Nếu 
được xây dựng trên nền tảng của tình yêu, sự lôi cuốn mạnh mẽ về sinh lý có thể 
sẽ dẫn đến một mối quan hệ hôn nhân bền chặt và hình thành một gia đình. 
Các em còn ít tuổi, đang ngồi trên ghế nhà trường mà vấn đề tình dục lại là 
một vấn đề hết sức nhạy cảm, tế nhị. Các thầy cô giáo thường né tránh chủ đề 
này, ở các gia đình cũng vậy. Trong xã hội vẫn còn nhiều người chưa tán thành 
giáo dục tình dục vì họ có những định kiến đã ăn sâu, bắt rễ từ lâu. Điều này ảnh 
hưởng không nhỏ đến nhận thức của lớp trẻ, thiếu sự định hướng dẫn đến tình 
trạng lệch lạc, không đồng đều giữa các em về mặt nhận thức là điều dễ hiểu. 
“Ý kiến của bạn đối với QHTD trước hôn nhân?” 
Bảng 2.15: Nhận thức của HS về vấn đề QHTD trƣớc hôn nhân 
Quan niệm K10 K11 K12 Chung 
1. Không nên QHTD trước hôn nhân 65.6 69.9 74.3 69.9 
2. Có thể QHTD ở lứa tuổi học trò miễn là không 
để có thai 
8.2 9.6 4.1 7.3 
3. Có thể QHTD nếu sẽ lấy nhau 19.7 4.1 6.8 10.2 
4. Đồng ý QHTD là một cách chứng tỏ tình yêu 6.6 11 8.1 8.6 
5. QHTD được nếu cả 2 đồng ý 21.3 6.8 13.5 13.9 
6. Chỉ nên QHTD khi đã thực sự trưởng thành 44.3 27.4 45.9 39.2 
7. Không nên có quan hệ tình dục ở tuổi học trò 83.6 72.6 70.3 75.5 
Kết quả nghiên cứu (bảng 2.15) cho thấy quan điểm của HS đối với vấn đề 
quan hệ tình dục trước hôn nhân nhìn chung là nghiêm túc, đúng đắn, phù hợp 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
2 23 42.5 40.5 35.3 39.3 38.4 32.4 36.7 37.7 19.2 27 28 
3 9.8 32.9 66.2 36.3 50.8 41.1 18.9 36.9 39.3 26 14.9 26.7 
4 13.1 21.9 47.3 27.4 41 46.6 29.7 39.1 45.9 31.5 23 33.5 
5 8.2 31.5 29.7 23.1 63.9 38.4 40.5 47.6 27.9 30.1 29.7 29.2 
6 18 15.1 24.3 19.1 49.2 45.2 45.9 46.8 32.8 39.7 29.7 34.1 
7 19.7 19.2 5.4 14.8 27.9 35.6 43.2 35.6 52.5 45.2 51.4 49.7 
8 4.9 20.5 18.9 14.8 14.8 20.5 24.3 19.9 80.3 58.9 56.8 65.3 
9 18 23.3 17.6 19.6 32.8 35.6 40.5 36.3 49.2 41.1 41.9 44.1 
10 0 31.5 44.6 25.4 6.6 21.9 12.2 13.6 93.4 46.6 43.2 61.1 
11 0 27.4 31.1 19.5 3.3 16.4 14.9 11.5 96.7 56.2 54.1 69 
12 0 9.6 14.9 8.2 1.6 17.8 10.8 10.1 98.4 72.6 74.3 81.8 
13 0 9.6 0 3.2 0 16.4 21.6 12.7 100 74 78.4 84.1 
Trung 
bình 
10.5 24.7 31.7 22.3 28.5 32.1 26.8 29.2 61 43.2 41.5 48.6 
Ghi chú : 
1. Triệt sản nữ 
2. Tính vòng kinh 
3. Bao cao su 
4. Xuất tinh ngoài âm đạo 
5. Vòng tránh thai 
6. Viên thuốc tránh thai khẩn cấp 
7. Thuốc tiêm tránh thai DMPA 
8. Thuốc diệt tinh trùng 
9. Thuốc cấy tránh thai 
10. Màng ngăn âm đạo 
11. Viên thuốc tránh thai đơn thuần 
12. Triệt sản nam 
13. Viên thuốc tránh thai kết hợp
Số HS biết sử dụng các biện pháp tránh thai chiếm 22.3% 
Nhóm biện pháp tránh thai các em biết nhiều nhất là những biện pháp: triệt 
sản nữ (42.8%), sử dụng bao cao su (36.3%), tính vòng kinh (35.3%). 
Tỷ lệ HS biết cách sử dụng các biện pháp tránh thai nhìn chung tương đối 
thấp, thậm chí ở một số biện pháp còn rất thấp như: Viên thuốc tránh thai kết 
hợp (3.2%), triệt sản nam (8.2%). 
Số HS có nghe nói đến các biện pháp tránh thai chiếm tỷ lệ khá cao 
(29.2%). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
Tên các biện pháp 
tránh thai 
Dành cho ai Hiệu 
quả 
cao 
Hiệu 
quả 
thấp 
tránh BLTQĐTD 
và HIV/AIDS 
 Nam Nữ 
Cả 
hai 
Có Không 
1. Bao cao su X X X 
2. Thuốc tránh thai 
uống hằng ngày 
 X X X 
3. Vòng tránh thai X X X 
4. Thuốc tiêm tránh 
thai 
 X X X 
5. Thuốc tránh thai 
khẩn cấp 
 X X X 
6. Xuất tinh ngoài 
âm đạo 
X X X 
7. Tính vòng kinh X X X 
Như vậy, nhận thức của HS về các biện pháp tránh thai còn mơ hồ và 
không rõ ràng, mới dừng lại ở mức độ cảm tính. Giáo dục SKSS VTN trong nhà 
trường cần hướng tới khắc phục điều này bởi: 
Khi có nhận thức về các biện pháp tránh thai một cách đúng đắn sẽ giúp 
cho các em HS biết cách giữ gìn SKSS cho bản thân, có biện pháp phòng ngừa 
mang thai sớm, nạo phá thai… bằng cách sử dụng các biện pháp phòng ngừa 
hiện đại, thích hợp. Đồng thời nhận thức này còn rèn luyện nếp sống văn hoá 
cho các em, tránh lối sống buông thả trong tình yêu, biết bảo vệ hành vi tình dục 
sinh sản của mình cho cuộc sống tương lai. 
Đa số HS đều biết rằng nạo phá thai dù chỉ một lần cũng rất nguy hại cho 
sức khoẻ, tinh thần và khả năng làm mẹ, nhưng khi được hỏi về hậu quả cụ thể 
ra sao thì các em tỏ ra rất lúng túng, không biết về vấn đề này. 
Bảng 2.19: Nhận thức của HS về hậu quả của vấn đề nạo phá thai ở tuổi vị 
thành niên 
Hậu 
quả 
Đúng Sai Không biết 
K10 K11 K12 Chung K10 K11 K12 Chung K10 K11 K12 Chung 
87 
87 
Đa số các em đều nhận thức được rằng: phụ nữ mang thai và sinh đẻ 
trước tuổi 18 sẽ dẫn tới những hậu quả xấu (bảng 2.20): 
Bảng 2.20: Nhận thức của HS về vấn đề mang thai sớm 
Tình 
trạng 
Đồng ý Phân vân Không đồng ý 
K10 K11 K12 Chung K10 K11 K12 Chung K10 K11 K12 Chung 
1 80.3 80.8 92 84.3 19.7 9.6 8.1 12.5 0 9.6 0 3.2 
2 100 100 100 100 0 0 0 0 0 0 0 0 
3 96.7 78.1 85 86.6 3.3 11 15 9.7 0 11 0 3.7 
4 100 100 100 100 0 0 0 0 0 0 0 0 
5 100 100 100 100 0 0 0 0 0 0 0 0 
6 100 100 100 100 0 0 0 0 0 0 0 0 
7 0 0 0 0 0 0 0 0 100 100 100 100 
Ghi chú : 
1. Con của các bà mẹ VTN thua kém cả về mặt thể chất và trí tuệ so với con 
cái của bà mẹ đã trưởng thành 
2. Người mẹ trẻ sẽ gặp rất nhiều những khó khăn về kinh tế, xã hội và tình cảm 
3. Có thể sẽ bị gia đình và cộng đồng lên án 
4. Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và sự tiếp tục phát triển về thể chất và tinh thần 
5. Có thể dẫn tới nguy cơ biến chứng thai sản trầm trọng, thậm chí có thể tử vong 
cả mẹ và con 
6. Bỏ lỡ cơ hội học tập và lập nghiệp 
7. Không ảnh hưởng gì 
Với những hậu quả mà chúng tôi đưa ra trong câu hỏi trên thì: 
- Những hậu quả: “Người mẹ trẻ sẽ gặp rất nhiều những khó khăn về 
kinh tế, xã hội và tình cảm”, “Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và sự tiếp tục phát 
triển về thể chất và tinh thần”, “Có thể dẫn tới nguy cơ biến chứng thai sản trầm 
trọng, thậm chí có thể tử vong cả mẹ và con”, “Bỏ lỡ cơ hội học tập và lập 
nghiệp” có tỷ lệ HS đồng tình tuyệt đối (100%). 
- Tiếp theo là hậu quả: “Có thể sẽ bị gia đình và cộng đồng lên án” với 
86.6% HS đồng ý. 
91 
91 
“ Theo bạn, làm thế nào để phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình 
dục?” 
Biểu đồ 2.6: Nhận thức của HS về cách phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình 
dục (Đơn vị:%) 
29.5
95.9
83.6
27.921.3
100100
16.4
75.3
19.2
17.8
100
13.5
81.1
20.3
13.5
100100
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6
Cách phòng tránh
%
Khối 10
Khối 11
Khối 12
Ghi chú : 
1. Nhạy cảm để nhận biết dấu hiệu lạm dụng qua lời nói, ánh mắt, những 
cử chỉ của kẻ chủ ý để chủ động tránh xa 
2. Cảnh giác với tất cả những người xung quanh 
3. Có cách ứng xử kịp thời, quyết đoán để bảo vệ mình bằng cách từ chối, 
tránh xa những đối tượng khả nghi, tự vệ khi bị lạm dụng 
4. Cảnh giác với tất cả những người khác giới 
5. Báo ngay cho người lớn như cha mẹ, thầy cô giáo, anh chị, những người 
mình tin tưởng nhất để được giúp đỡ khi bị xâm hại 
6. Giữ khoảng cách khi quan hệ với người khác giới 
Qua kết quả bảng trên cho thấy số đông các em đã lựa chọn đúng biện 
pháp để phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục có hiệu quả, đó là cách 1- 3 - 
5 với tỷ lệ lựa chọn rất cao (lần lượt là 100% - 98.6% - 80%). Vẫn có ý kiến 
cho rằng cần phải cảnh giác với tất cả những người khác giới (22.5%), giữ 
khoảng cách khi quan hệ với người khác giới (19.8%), thậm chí cảnh giác với 
tất cả những người xung quanh (17.5%). Xong bên cạnh đó trò chuyện thêm 
92 
92 
với các em, chúng tôi còn nhận thấy số ít HS còn thiếu cảnh giác vì các 
em cho rằng môi trường mình đang sống rất an toàn, thậm chí các em 
không hề có ý nghĩ rằng đối tượng lạm dụng thường là người lớn đôi khi lại là 
những người mà các em tin tưởng, quý mến. Cả 2 quan điểm trái ngược nhau 
này đều không hiệu quả bởi muốn tránh và biết cách tự bảo vệ mình thì VTN 
cần hiểu biết những biểu hiện, dấu hiệu ban đầu của sự lạm dụng tình dục và 
khi cần thiết cần phải thông báo ngay cho người lớn, cha mẹ, thầy cô, anh chị, 
những người tin tưởng để được giúp đỡ, hỗ trợ. 
Về hôn nhân, tuổi kết hôn lần đầu đã được quy định tại Luật hôn nhân và 
gia đình (18 tuổi đối với nữ; 20 tuổi đối với nam) do quốc hội thông qua từ 
năm 1986. Luật đã được ban hành qua nhiều năm và việc kết hôn theo luật 
định sẽ có tác động trực tiếp tời sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và chương trình 
SKSS. Tiến hành khảo sát tìm hiểu nhận thức HS về SKSS VTN trong đó 
chúng tôi có tìm hiểu nhận thức của các em về vấn đề này (bảng 2.22): 
Bảng 2.22: Nhận thức của HS về vấn đề không kết hôn sớm 
Quan 
điểm 
Đồng ý Phân vân Không đồng ý 
K10 K11 K12 Chung K10 K11 K12 Chung K10 K11 K12 Chung 
1 90.2 100 100 96.7 9.8 0 0 3.3 0 0 0 0 
2 96.7 98.6 100 98.4 3.3 1.4 0 1.6 0 0 0 0 
3 95.1 98.6 100 97.9 4.9 1.4 0 2.1 0 0 0 0 
4 85.2 97.3 95.9 92.8 14.8 2.7 4.1 7.2 0 0 0 0 
5 90.2 95.9 97.3 94.5 9.8 4.1 2.7 5.5 0 0 0 0 
6 93.4 98.6 98.6 96.9 6.6 1.4 1.4 3.1 0 0 0 0 
7 93.4 100 98.6 97.3 6.6 0 1.4 2.7 0 0 0 0 
8 90.2 100 100 96.7 9.8 0 0 3.3 0 0 0 0 
Trung 
bình 
92.0 98.4 98.6 96.4 8.0 1.6 1.4 3.6 0 0 0 0 
Ghi chú : 
1. Luật hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết hôn của nữ là 18 và nam là 20 
2. Hôn nhân phải đặt nền tảng là tình yêu chân chính 
95 
95 
Nguồn cung cấp thông tin chung về SKSS cho VTN 
Biểu đồ 2.7: Nguồn cung cấp thông tin chung về SKSS cho VTN (%) 
Kết quả điều tra (biểu đồ 2.7) cho thấy: Nguồn thông tin các em có được 
chủ yếu nhất qua bạn bè (bạn bè cùng lớp, cùng trường, bạn bè chơi thân cùng 
nơi ở) chiếm 80.8%. Bên cạnh đó, qua các phương tiện thông tin đại chúng 
(70.2%), qua thầy cô giáo, các môn học nội ngoại khoá, các hoạt động trong 
nhà trường (67.8%), đặc biệt để giải quyết các nhu cầu hiểu biết về SKSS 
40.9% VTN phải tự tìm hiểu về nó. 
 Thông tin từ phía xã hội (Theo quan niệm của các em là từ phía các cơ 
quan, đoàn thể xã hội như hội phụ nữ, cơ sở y tế,…) chỉ chiếm 38%. 
Nguồn thông tin từ phía gia đình tuy cũng rất quan trọng nhưng chiếm tỷ 
lệ không cao (32.7%). Qua trò chuyện với các em chúng tôi cũng được biết 
đại đa số các em ở tại gia đình, được bố mẹ nuôi ăn học xong các bậc cha mẹ 
quá bận tâm với công việc, không có thời gian, hầu hết các bậc cha mẹ đều rất 
ngại ngùng, né tránh những vấn đề mà họ cho là “quá tế nhị” như giáo dục về 
các biện pháp tránh thai hay các BLTQĐTD… 
96 
96 
Như vậy, trong các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội thì 
nguồn thông tin HS thu nhận được từ phía nhà trường là chủ yếu nhất. 
Nhìn chung giữa nhận thức và thực tế tiến hành công tác giáo dục SKSS 
VTN của cán bộ, giáo viên còn có một khoảng cách khá lớn, việc thực hiện 
các nội dung với hình thức biện pháp tiến hành còn mang tính đơn lẻ, rời rạc, 
không thường xuyên mới chỉ góp phần nào trong việc giúp VTN có sự lựa 
chọn phù hợp về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, nâng cao kiến thức và hiểu biết 
cho VTN về các thay đổi tâm sinh lý lứa tuổi, có thái độ đúng đắn hơn khi 
phải đối mặt với các vấn đề nhạy cảm của lứa tuổi VTN chứ chưa thực sự 
hiệu quả. Bởi thế cho nên học sinh được cung cấp kiến thức một cách rời rạc, 
thiếu tính hệ thống. 
Nhận thức của HS trường THPT Than Uyên II còn nhiều bất cập. Tình bạn, 
tình yêu, hôn nhân, hoạt động tình dục, mang thai, sinh con, BLTQĐTD… luôn là 
những vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với VTN, nhưng do thiếu hiểu biết và quan 
niệm có phần sai lệch về SKSS, VTN không lường trước được nhiều hậu quả, 
chưa thực sự chủ động bảo vệ bản thân. Nhận thức của HS khối lớp 11,12 tốt hơn 
khối lớp 10 ở hầu hết các nội dung SKSS VTN. 
Thực trạng nhận thức còn hạn chế của HS về SKSS đặt ra nhiệm vụ quan 
trọng, chủ đạo từ phía nhà trường trong công tác giáo dục SKSS cho các em 
HS, công tác đó cần được lưu tâm và thực hiện thường xuyên, liên tục, có 
trách nhiệm, phù hợp với lứa tuổi và thu hút được sự quan tâm tham gia của 
các em. Bởi tập trung vào nhân tố con người và tố chất con người một cách 
toàn diện, trong đó chuẩn bị ngay từ rất sớm việc giáo dục SKSS cho VTN là 
sự đầu tư đúng đắn mang tính chiến lược lâu dài. 
Kết quả khảo sát thực trạng trên đây kết hợp với các nghiên cứu lý luận về 
giáo dục SKSS VTN sẽ là cơ sở vững chắc để có thể đề xuất các biện pháp khả 
thi về giáo dục SKSS VTN ở trường THPT Than Uyên II có hiệu quả nhất. 
98 
98 
hiệu quả thông qua con đường tổ chức hoạt động và giao lưu. Dạy học là 
con đường cơ bản được tổ chức một cách có mục đích, kế hoạch, phù hợp với 
đặc điểm tâm, sinh lý của HS nhằm đem lại cho các em những tri thức cơ bản 
nhất. 
- Xuất phát từ mục đích giáo dục phát triển toàn diện nhân cách con 
người: đó là con người có sức khoẻ, có đạo đức, có tri thức, có trình độ 
chuyên môn sâu, có năng lực học tập thường xuyên và học tập suốt đời, có ý 
chí vươn lên trong cuộc sống học tập và lao động để trở thành người công dân 
tốt, người cán bộ lao động tốt, người chiến sĩ tốt và là những thành viên tốt 
của nhân loại, của cộng đồng quốc tế… 
- Xuất phát từ cơ chế của việc hình thành hành vi và thói quen theo cơ 
chế từ ngoài vào trong. Ở ngoài mang tính áp đặt, cưỡng chế, ở trong mang 
tính tự nguyện, tự giác và có nhu cầu thực hiện. Cơ chế này được thực hiện 
qua nhiều bước, qua nhiều giai đoạn và được lặp đi lặp lại nhiều lần, từ hình 
thành ý thức cá nhân về các chuẩn mực xã hội đến hình thành niềm tin, tình 
cảm tích cực đối với các chuẩn mực đó và thể hiện thành hành vi và thói quen 
tương ứng. 
3.2 Một số biện pháp đề xuất 
Nhìn chung, trong những năm gần đây công tác GD SKSS VTN cho HS 
trong nhà trường bước đầu đã có những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên bên 
cạnh đó vẫn còn có những mặt hạn chế. Căn cứ vào nhu cầu của HS về GD 
SKSS, căn cứ vào thực trạng khảo sát (cho thấy các em thực sự mong muốn 
được giáo dục về các vấn đề SKSS phù hợp với lứa tuổi của mình), chúng tôi 
mạnh dạn đề xuất một số biện pháp như sau: 
SKSS VTN 
Thông thường VTN phải đối diện với nhiều vướng mắc và lo lắng liên 
quan đến các vấn đề SKSS hơn người lớn. Bởi vậy, công tác tư vấn cho VTN 
cần phải cởi mở, linh hoạt, dễ hiểu, mang lại nhiều hiểu biết và kiến thức cho 
các em. 
100 
100 
văn bản pháp quy của nhà nước và các quy định của Bộ GD-ĐT, Sở GD-
ĐT về việc tổ chức triển khai công tác giáo dục SKSS VTN cho HS trong 
nhà trường. 
Mục đích của việc tăng cường giáo dục nhận thức về công tác giáo dục 
SKSS VTN là làm sao cho các văn bản đó được thừa nhận về tính chân lý 
khách quan, và về yêu cầu vì quyền lợi của HS, của thế hệ trẻ và toàn xã hội. 
Trên cơ sở đó biến các văn bản, các quy định hiện hành thành những yếu tố 
mang tính tự nguyện, tự giác, trách nhiệm cá nhân của đội ngũ giáo viên, cán 
bộ quản lý giáo dục trong nhà trường. 
Từ kết quả khảo sát ta thấy mức độ thực hiện cũng như sự quan tâm của 
giáo viên, cán bộ quản lý đối với công tác giáo dục SKSS VTN cho HS nói 
chung còn hạn chế do nhiều yếu tố. Chính vì lẽ đó, tăng cường giáo dục nhận 
thức đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý là biện pháp cần thiết. 
Để đảm bảo việc thực hiện biện pháp này thành công, đòi hỏi phải có sự 
quan tâm từ các cấp lãnh đạo, BGH nhà trường và cần có nguồn kinh phí hợp 
lý để đảm bảo cho chương trình này thực hiện mang lại hiệu quả. 
SKSS VTN cho HS THPT 
Giáo dục SKSS VTN giúp HS có một quan điểm tích cực về tình dục, 
đồng thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để vị thành niên có được thái độ 
và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. 
Các chương trình giáo dục SKSS cần sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình 
và xã hội. 
Huy động rộng rãi các lực lượng tham gia vào công tác giáo dục SKSS 
VTN sẽ tạo được thế mạnh là được sự tham gia của nhiều người, tạo được dư 
luận xã hội và sự chú ý của cộng đồng, đồng thời tận dụng được các nguồn 
lực từ các chương trình khác. Nhờ đó sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp chung và 
đạt hiệu quả tốt hơn trong việc thực hiện giáo dục SKSS VTN cho HS trong 
nhà trường. Các lực lượng tham gia vào việc giáo dục SKSS VTN cho HS 
THPT là: 
104 
104 
SKSS VTN nói riêng. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của gia đình, cộng 
đồng, xã hội về chăm sóc SKSS VTN là vô cùng quan trọng và cần 
thiết. 
Từ thực tiễn cho thấy chỉ trang bị các kiến thức và kĩ năng cho VTN và 
thanh niên là chưa đủ. Các em rất cần sự quan tâm chia sẻ từ mỗi thành viên 
trong gia đình, nhà trường cộng đồng và xã hội. 
3.3 Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 
Trong khuôn khổ về mặt thời gian cũng như do những yếu tố chủ quan 
và khách quan chi phối không có điều kiện để thử nghiệm hay thực nghiệm 
các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã chọn phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 
để thăm dò ý kiến đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 
đề xuất đối với cán bộ, giáo viên trong trường. Đây là những ý kiến đánh giá 
khách quan và có giá trị nhất định. 
Quá trình khảo sát lấy ý kiến chuyên gia được tiến hành như sau: 
Với 8 biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến hành lập phiếu điều tra trên 2 
nội dung: 
- Điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục SKSS VTN 
theo 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết. 
- Điều tra về tính khả thi của các biện pháp giáo dục SKSS VTN theo 3 
mức độ: Rất khả thi, khả thi, không khả thi. 
Chúng tôi tiến hành điều tra trên 35 cán bộ giáo viên trường THPT Than 
Uyên 2 - Lai Châu. 
Sau đây là bảng kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các 
biện pháp mà chúng tôi đưa ra: 
105 
105 
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của 
các biện pháp giáo dục đã nêu (X : 1-3) 
BP 
Mức độ cần thiết Tính khả thi 
A B C 
X 
TB 
A’ B’ C’ 
X 
TB 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
1 27 77.1 8 22.9 0 0 2.77 4 28 80.0 7 20.0 0 0 2.80 4 
2 17 48.6 18 51.4 0 0 2.49 7 14 40.0 21 60.0 0 0 2.40 7 
3 31 88.6 4 11.4 0 0 2.89 2 32 91.4 3 8.6 0 0 2.91 1 
4 34 97.1 1 2.90 0 0 2.97 1 31 88.6 4 11.4 0 0 2.89 2 
5 30 85.7 5 14.3 0 0 2.86 3 28 80.0 7 20.0 0 0 2.80 4 
6 25 71.4 10 28.6 0 0 2.71 5 25 71.4 10 28.6 0 0 2.71 5 
7 21 60.0 14 40.0 0 0 2.60 6 21 60.0 13 37.1 0 0 2.54 6 
8 27 77.1 8 22.9 0 0 2.77 4 27 77.1 9 25.7 0 0 2.83 3 
A: Rất cần thiết B: Cần thiết C: Không cần thiết 
A’: Rất khả thi B’: Khả thi C’: Không khả thi 
Ghi chú: 
1. Thành lập các trung tâm tư vấn học đường góp phần giáo dục SKSS VTN 
2. Tăng cường giáo dục nhận thức về công tác giáo dục SKSS VTN cho 
HS THPT đối với cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý các ngành, các cấp 
có liên quan 
3. Tổ chức, phối hợp, huy động các lực lượng tham gia giáo dục SKSS 
VTN cho HS THPT 
4. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có chuyên môn sâu 
về SKSS VTN 
5. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chăm sóc sức khỏe VTN 
trên hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng 
6. Tăng cường công tác giáo dục kĩ năng sống cho VTN và thanh niên 
7. Xây dựng các mô hình chăm sóc sức khoẻ sinh sản thân thiện hơn với 
thanh niên và VTN 
8. Nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng, xã hội về chăm sóc SKSS 
VTN 
111 
111 
HS phù hợp với tình hình thực tế, có kế hoạch thực hiện kiểm tra, giám 
sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động giáo dục SKSS. 
 2.2 Quán triệt mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục SKSS trong 
nhà trường. Xây dựng được kế hoạch tổng thể thực hiện hoạt động của nhà 
trường mang tính khả thi. Đưa nội dung giáo dục SKSS VTN vào nhiệm vụ 
năm học, vào kế hoạch hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường. Tiếp tục 
lồng ghép, tích hợp nội dung SKSS qua các môn học, tăng cường giáo dục kĩ 
năng sống cho VTN, tăng cường công tác quản lý HS, đảm bảo nhân lực, tài 
liệu, phương tiện và kinh phí tối thiểu phục vụ các hoạt động dạy học và giáo 
dục SKSS VTN trong nhà trường. 
2.3 Trường cử giáo viên tham dự các khoá đào tạo chuyên sâu về 
chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy nội dung SKSS VTN và để họ tập huấn cho 
các giáo viên khác. Tạo điều kiện để giáo viên tham dự các hội thảo, các lớp bồi 
dưỡng, các buổi nói chuyện chuyên đề của ngành giáo dục về công tác giáo dục 
SKSS. Tổ chức thường xuyên và duy trì các hoạt động dự giờ, thăm lớp, thảo 
luận chuyên đề về giáo dục SKSS VTN, giúp GV nâng cao khả năng sư 
phạm, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục SKSS cho HS. 
2.4 Tổ chức giáo dục SKSS VTN cho HS THPT với sự tham gia đồng 
bộ các yếu tố trong môi trường giáo dục, trong đó nhà trường đóng vai trò 
trung tâm, là cầu nối phối hợp các hoạt động của gia đình và xã hội, tất cả với 
mục tiêu chung là tăng cường hiệu quả giáo dục SKSS cho HS. Phối hợp và 
huy động rộng rãi các lực lượng tham gia vào công tác giáo dục SKSS VTN 
Cho HS trong nhà trường. Xây dựng, duy trì mối quan hệ hợp tác, gắn bó giữa 
nhà trường với chính quyền, các cơ quan chức năng ở địa phương, cán bộ dân 
số, các chuyên gia y tế, các cán bộ tâm lý giáo dục nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về 
chuyên môn, về kinh phí cũng như về việc xây dựng các mô hình chăm sóc 
SKSS thân thiện hơn với thanh niên và VTN. 
112 
112 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ giáo dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo dục THPT (2005), 
, Hà Nội. 
2. BS Nguyễn Hữu Châu (Chủ biên), Hoàng Văn Cường, Đinh Thị 
Hồng Minh (2007), 
, NXB ĐHSP, Hà Nội 
3. BS. Đỗ Ngọc Tấn, Nguyễn Văn Thắng (Chủ biên), Chu Quốc Ân 
(2004), 
, NXB Thanh Niên, Hà Nội. 
4. BS. Nguyễn Hữu Châu (Chủ biên), Nguyễn Đình Cử, Bùi Phương 
Nga (2005), 
, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
5. BS. Nguyễn Linh Khiếu (Chủ biên), Lê Ngọc Lân, Nguyễn Phương 
Thảo (2003), , NXB 
Khoa học xã hội. 
6. Đăng Khoa (Thứ 5- 25/10/2007), “Báo động hiểu biết sức khoẻ sinh 
sản ở học sinh THPT: Trẻ con được sinh ra từ... nách!”, (số 
298), Tr. 1-4. 
7. Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả (1998), , SKSS 
và đời sống gia đình, Ban Giáo dục DS/KHHGĐ- Bộ giáo dục và Đào tạo. 
8. Đặng Xuân Hoài (1993), , Trung 
tâm giáo dục dân số sức khoẻ, môi trường TW Đoàn thanh niên. 
9. Đào Xuân Dũng (2002), 
, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội. 
10. Hề Hoa (2004), , NXB 
Thanh Niên, Hà Nội. 
11. Hoàng Bá Thịnh (Chủ biên) (1999), 
, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
12.  .org.vn 
113 
113 
13.  .net 
14.  .org.vn 
15.  .org.vn 
16. Http:// .com.vn 
17. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1997), 
, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
18. Nguyễn Đại Thắng, Bùi Loan Thuỳ (2007), 
, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội. 
19. Nguyễn Hữu Dũng (1998), , NXB Giáo dục. 
20. Nguyễn Ngọc Bích (1998), , NXB Giáo dục, 
Hà Nội. 
21. Nguyễn Quang Mai (Chủ biên), Đào Xuân Dũng, Trần Thị Loan 
(2003), , NXB Phụ nữ, Hà Nội. 
22. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), , 
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 
23. Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn Văn Lê (1997), , NXB 
ĐHQG, Hà Nội. 
24. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2007), 
, NXB Phụ nữ, Hà Nội. 
25. Nguyễn Văn Lê (1998), , ĐHSP Hà Nội. 
26. Nhị Hà (2007), , NXB Phụ Nữ, Hà Nội. 
27. Tạ Thuý Lan (2001), , 
NXB ĐHQG, Hà Nội. 
28. ThS Lê Thị Hồng An (2004), 
, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
29. ThS Lê Thị Hồng An ( 2004), 
, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
30. Tôn Vân Hiểu, Trương Dẫn Mặc (8/2007), 
, NXB Kim Đồng, Hà Nội. 
114 
114 
31. Trần Văn Miều (2006), 
, NXB Thanh Niên, Hà 
Nội. 
32. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (1998), Dự thảo chiến lược 
phát triển thanh niên Việt Nam đến 2020. 
33. Trường cán bộ phụ nữ trung ương (2004), 
, Hà Nội. 
34. TS Nguyễn Thanh Bình - chủ biên (2001), 
, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
36. TS Nguyễn Thị Mùi - PGS.TS Trần Quốc Thành (2004), 
 ( Sách viết trong khuôn khổ dự án VIE 
01/P11- Bộ giáo dục và Đào tạo), Hà Nội. 
37. TS Nguyễn Thị Mùi (2005), 
, sách viết cho UBDS GĐ và TE 
Việt Nam, Hà Nội. 
38. Uỷ Ban DS/KHHGĐ (1999), 
39. Viện chiến lược và chương trình giáo dục- Bộ Giáo dục và Đào 
tạo (2007), (Tài liệu tập huấn 
giáo viên các trường phổ thông), Hà Nội. 
40. Viện chiến lược và chương trình giáo dục- Bộ Giáo dục và Đào 
tạo (2007), 
(Tài liệu tập huấn giáo viên các trường phổ thông), Hà Nội. 
117 
117 
Câu 6: Theo thầy (cô), mức độ tác động của các lực lượng giáo dục dưới đây 
trong việc nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của HS về các vấn đề 
SKSS VTN như thế nào? 
Lực lượng giáo dục 
Ý kiến 
Có tác 
dụng tốt 
Ít tác 
dụng 
Không 
có tác 
dụng 
1. Cha, mẹ 
2. Những người thân khác trong gia đình 
3. Thầy, cô giáo 
4. Bạn bè cùng trang lứa 
5. Cán bộ Đoàn thanh niên 
6. Cán bộ dân số, y tế 
7. Sách, báo, tài liệu… 
8. Đài phát thanh, truyền hình 
9. Qua tự tìm hiểu của bản thân VTN 
Câu 7: Thầy (cô) đã tiến hành những nội dung giáo dục sau cho HS ở mức độ nào? 
Nội dung 
Ý kiến 
Thường 
xuyên 
Đôi khi 
Không bao 
giờ 
1. Tình bạn, tình bạn khác giới 
2. Tình yêu, tình dục 
3. Phòng tránh mang thai, nạo phá thai 
ở tuổi VTN 
4. Phòng tránh các bệnh lây theo 
đường tình dục và HIV/AIDS 
5. Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình 
dục VTN 
6. Không kết hôn sớm 
7. Quyền được chăm sóc SKSS 
Câu 8: Thầy (cô) đã tiến hành giáo dục SKSS VTN cho HS thông qua các 
hình thức sau như thế nào? 
Hình thức 
Ý kiến 
Thường 
xuyên 
Đôi khi 
Không bao 
giờ 
1. Dạy học 
2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài 
giờ lên lớp 
3. Tư vấn học đường 
4. Hoạt động ngoại khóa theo môn học 
119 
119 
Tư vấn cho học sinh 
Trở thành một môn học chính thức 
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên có chuyên môn để vừa làm công tác 
giảng dạy vừa tư vấn cho học sinh, phụ huynh học sinh 
Tăng cường sự tham gia của các tổ chức giáo dục khác trong và ngoài nhà 
trường. 
Có sự ủng hộ của dư luận xã hội 
Có sự tham gia phối hợp giữa các lực lượng giáo dục 
Tài liệu được cập nhật đầy đủ 
Cung cấp đủ phương tiện dạy học 
Có nguồn kinh phí hỗ trợ, có ngân sách thích đáng cho công tác GD SKSS 
VTN 
Cải tiến phương pháp, cách tiếp cận 
Có quỹ thời gian phù hợp 
Hoàn thiện nội dung dạy học 
Tăng cường quản lý văn hoá phẩm 
Các biện pháp khác: .................................................................................. 
 ................................................................................................................ 
 ................................................................................................................ 
Câu 13: Đánh giá của cá nhân thầy (cô) về hiệu quả công tác giáo dục SKSS 
VTN cho HS trong nhà trường ta hiện nay? 
Hiệu quả cao 
Đã có hiệu quả 
Chưa thực sự hiệu quả 
 Câu 14: Theo thầy (cô) có những khó khăn nào làm hạn chế hiệu quả của 
công tác giáo dục SKSS VTN cho HS trong nhà trường? (đánh số thứ tự theo 
mức quan trọng từ 1 đến 10) 
Thiếu phương tiện 
Thiếu tài liệu 
Thiếu giáo viên nhiệt tình 
Thiếu giáo viên có chuyên môn sâu 
Hạn chế về mặt thời gian do chưa phải là môn học chính 
Học sinh chưa chú ý học hỏi, tìm hiểu 
Học sinh còn rụt rè, ngại khi nhắc đến vấn đề này 
Chưa biết cách tư vấn 
GD SKSS VTN là một nội dung mới 
Phương pháp và cách thức tổ chức chưa phù hợp 
Các khó khăn khác:................................................................................... 
 ................................................................................................................ 
 ................................................................................................................ 
121 
121 
Câu 2: Ý kiến đề xuất của cá nhân thầy (cô) nhằm nâng cao hiệu quả công tác 
giáo dục SKSS cho HS trong nhà trường? 
- Đối với lãnh đạo nhà trường:................................................................... 
- Đối với giáo viên: .................................................................................. 
 ................................................................................................................ 
- Đối với cá nhân học sinh:........................................................................ 
 ................................................................................................................ 
125 
125 
biết 
1. Mắc bệnh phụ khoa 
2. Suy nhược cơ thể 
3. Vỡ dạ con 
4. Mắc chứng vô sinh 
5. Băng huyết 
6. Dẫn đến tử vong 
7. Viêm nhiễm đường sinh sản 
8. Viêm tử cung 
9. Thủng tử cung 
10. Nhiễm HIV/AIDS 
Câu 11: Theo bạn, phụ nữ mang thai và sinh đẻ trước tuổi 18 sẽ dẫn tới tình 
trạng nào dưới đây? 
Tình trạng 
Ý kiến 
Đồng ý 
Phân 
vân 
Không 
đồng ý 
1. Con của các bà mẹ VTN thua kém cả về mặt 
thể chất và trí tuệ so với con cái của bà mẹ đã 
trưởng thành 
2. Người mẹ trẻ sẽ gặp rất nhiều những khó 
khăn về kinh tế, xã hội và tình cảm 
3. Có thể sẽ bị gia đình và cộng đồng lên án 
4. Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và sự tiếp tục 
phát triển về thể chất và tinh thần 
5. Có thể dẫn tới nguy cơ biến chứng thai sản trầm 
trọng, thậm chí có thể tử vong cả mẹ và con 
6. Bỏ lỡ cơ hội học tập và lập nghiệp 
7. Không ảnh hưởng gì 
Câu 12: Bạn hãy kể tên các bệnh lây truyền qua đường tình dục mà bạn biết? 
 ................................................................................................................ 
 ................................................................................................................ 
 ................................................................................................................ 
Bạn có biết triệu chứng, tác hại, cơ chế lây lan của các bệnh đó không? 
Có Không
Câu 13: Bạn hãy đánh dấu vào cột mà bạn cho là đúng? 
Tên các biện pháp 
tránh thai 
Dành cho ai 
Hiệu 
quả 
cao 
Hiệu 
quả 
thấp 
Khả năng 
phòng tránh 
BLTQĐTD và 
HIV/AIDS 
 Nam Nữ Cả Có Không 
126 
126 
hai 
1. Bao cao su 
2. Thuốc tránh thai 
uống hằng ngày 
3. Vòng tránh thai 
4. Thuốc tiêm tránh thai 
5. Thuốc tránh thai 
khẩn cấp 
6. Xuất tinh ngoài 
âm đạo 
7. Tính vòng kinh 
Câu 14: Hậu quả khi VTN bị xâm hại và lạm dụng tình dục? (Chọn phương 
án trả lời mà bạn cho là đúng nhất) 
Mắc nhiều bệnh LTQĐTD 
Mang thai ở tuổi VTN 
Bị tổn thương về thể chất và tinh thần 
Không nhận được sự tôn trọng trong xã hội khi trở thành vợ, thành mẹ 
Tất cả các hậu quả trên 
Câu 15: Theo bạn để phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN cần: 
(Đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của bạn - Có thể lựa chọn nhiều 
phương án) 
Nhạy cảm để nhận biết dấu hiệu lạm dụng qua lời nói, ánh mắt, những cử chỉ 
của kẻ chủ ý để chủ động tránh xa 
Cảnh giác với tất cả những người xung quanh 
Có cách ứng xử kịp thời, quyết đoán để bảo vệ mình bằng cách từ chối, tránh 
xa những đối tượng khả nghi, tự vệ khi bị lạm dụng 
Cảnh giác với tất cả những người khác giới 
Báo ngay cho người lớn như cha mẹ, thầy cô giáo, anh chị, những người mình 
tin tưởng nhất để được giúp đỡ khi bị xâm hại 
Câu 16 Ý kiến của bạn về các quan điểm sau đây: 
Quan điểm 
Ý kiến 
Đồng ý 
Phân 
vân 
Không 
đồng ý 
1. Luật hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết 
hôn của nữ là 18 và nam là 20 
2. Hôn nhân phải đặt nền tảng là tình yêu chân chính 
3. Hôn nhân không phải do sự sắp đặt của cha 
mẹ, người lớn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
doc2.pdf