Luận văn Biến động dân số Thành Phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1997 - 2007: nguyên nhân và giải pháp

LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Biến động dân số Thành Phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1997 - 2007: nguyên nhân và giải pháp" MS: LVDL-KTXH002 SỐ TRANG: 130 NGÀNH: Địa lý CHUYÊN NGÀNH: Địa lý kinh tế xã hội NĂM: 2010 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Địa lí dân cư là một ngành khoa học thuộc hệ thống của khoa học địa lí. Đối tượng của địa lí dân cư là nghiên cứu tính quy luật và những đặc điểm phát triển về dân cư theo lãnh thổ (gia tăng dân số, quy mô, mật độ, động lực, phân bố dân cư ) nhằm góp phần giải quyết những nhiệm vụ kinh tế, trong phân công lao động, sử dụng hợp lí nguồn nhân lực, đáp ứng những nhu cầu sản xuất và tiêu thụ trên các địa bàn với những khác biệt về dân số từng vùng. Hiện nay, quy mô dân số thế giới đang ở mức cao và có sự khác nhau về gia tăng dân số giữa hai nhóm nước phát triển và đang phát triển, đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của hai nhóm nước này. Phát triển dân số là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến quá trình phát triển kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, giải quyết vấn đề gia tăng dân số là một yếu tố quan trọng trong những giải pháp để phát triển kinh tế, vừa có tính cấp bách vừa là vấn đề phải giải quyết lâu dài cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các nước. Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố lớn nhất cả nước về quy mô dân số và tiềm lực kinh tế, là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, khoa học kĩ thuật, trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải và giao dịch quốc tế lớn nhất Việt Nam. Thành phố đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế cả nước. Trong thời gian qua, dân số TP. HCM gia tăng nhanh chóng, trong đó chủ yếu do gia tăng dân số cơ học. Người nhập cư tự do từ các vùng, các khu vực khác nhau của cả nước đổ về thành phố để học tập, lao động, sinh sống . Sự gia tăng nhanh chóng dân cư vào đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM, đặt ra nhiều vấn đề giải quyết. Tác giả chọn đề tài: “Biến động dân số thành phố Hồ Chí Minh thời kì 1997 - 2007: nguyên nhân và giải pháp”. Nghiên cứu biến động dân số TP. HCM thời kì 1997 - 2007 nhằm rút ra những kết luận có ý nghĩa lí luận và thực tiễn về sự biến động dân số của thành phố, qua đó tìm hiểu những nét khái quát về các đô thị lớn của Việt Nam. Luận văn cũng nhằm tìm hiểu nguyên nhân của biến động dân số và tác động của nó đến phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM. Từ đó rút ra cơ sở khoa học nhằm đề ra phương hướng, giải pháp về gia tăng dân số, phân bố dân cư phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa của thành phố, giảm bớt áp lực về dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt góp phần điều chỉnh mức di dân tự do vào TP. HCM hợp lí. Gia tăng dân số phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa là một yếu tố quan trọng nhằm góp phần để kinh tế - xã hội TP. HCM phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài 2.1 Mục tiêu đề tài Tìm hiểu thực trạng biến động dân số TP. HCM thời kì 1997 – 2007 và những nguyên nhân sự biến động đó. Đánh giá những ảnh hưởng biến động dân số đến phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM. Trên cơ sở biến động dân cư đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế trong quá trình gia tăng dân số thành phố, phục vụ sự phát triển CNH, ĐTH của thành phố hiện tại cũng như tương lai. 2.2 Nhiệm vụ đề tài  Thu thập số liệu thống kê, thông tin và nguồn tư liệu về biến động dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội của TP. HCM.  Phân tích, tổng hợp thông tin, số liệu về tốc độ gia tăng dân số của TP. HCM trong giai đoạn 1997 - 2007. Đánh giá nguyên nhân và tác động của biến động dân số ở TP. HCM.  Tìm hiểu các định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó dự báo sự gia tăng dân số, phân tích các khó khăn, hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phát triển và phân bố dân cư thành phố hợp lí hơn trong thời gian tới. 2.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài 2.3.1 Về không gian Đề tài tập trung phân tích, đánh giá biến động dân số TP. HCM thời kì 1997 - 2007 bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học. Đặc biệt chú ý đến sự biến động dân số các quận nội thành cũ, quận đô thị hóa mới và các huyện ngoại thành trong thời gian gần đây. Phân tích nguyên nhân và đánh giá những ảnh hưởng của gia tăng dân số đến phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM. 2.3.2 Về thời gian Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích biến động dân số TP. HCM trong thời kì đổi mới nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn 1997 - 2007. Đây là thời kì mở cửa nền kinh tế, TP. HCM có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, các ngành kinh tế phát triển sôi động, đa dạng nhiều ngành nghề đã tạo lực hút mạnh mẽ đối với người lao động từ mọi miền đất nước đến TP. HCM, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, làm cho dân số thành phố gia tăng nhanh chóng. Đề tài cũng cập nhật các số liệu mới bổ sung vào phần đánh giá của mình. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Biến động số dân có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự tăng lên hay giảm đi của dân số (tăng giảm tự nhiên hay cơ học) đều ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, mật độ dân số và lao động của một quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Vấn đề biến động dân số từ lâu đã thu hút được sự nghiên cứu của các nhà khoa học, đặc biệt từ sau khi đất nước bước vào thời kì đổi mới, gia tăng dân số diễn ra với tốc độ nhanh chóng càng làm các nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm hơn. Năm 1994 đề tài luận án TS của tác giả Nguyễn Kim Hồng về “Sự phát triển dân số và mối quan hệ của nó với phát triển kinh tế - xã hội ở TP. HCM”. Đề tài phân tích sâu sắc sự phát triển dân số của thành phố và xác định được những mối quan hệ thuận nghịch giữa sự phát triển dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội ở TP. HCM. Đề tài cũng đã đưa ra nhiều phương hướng giải quyết nhằm phát triển dân số thành phố một cách hợp lí, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM. Luận án TS của tác giả Phạm Thị Xuân Thọ (2002) với đề tài: “Di dân ở TP. HCM và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội”. Đề tài đi sâu phân tích đánh giá quá trình di dân ở TP. HCM, bao gồm quá trình nhập cư ngoại tỉnh vào thành phố và quá trình di dân giữa các quận huyện ở TP. HCM. Tác giả đã đánh giá nguyên nhân và phân tích ảnh hưởng của di dân tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của quá trình di dân. Tác giả Trần Cao Sơn có khá nhiều tác phẩm nghiên cứu về dân số và mối quan hệ với phát triển kinh tế - xã hội. Hai cuốn: “Dân số và tiến trình đô thị hóa - động thái phát triển và triển vọng”(1995) và “Một số vấn đề về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển”(1997) đều phân tích mối quan hệ giữa gia tăng dân số với sự phát triển kinh tế - xã hội. Gia tăng dân số có những tác động tích cực cũng như tiêu cực đến nền kinh tế đất nước. Các đề tài của Viện nghiên cứu phát triển TP. HCM như “Một số vấn đề biến đổi và phát triển dân số và nguồn lao động trên địa bàn TP. HCM” năm 1996 do PTS Bạch Văn Bảy chủ nhiệm đề tài. Năm 2006 hội thảo “Dân số với phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM”, và đề tài “Phân tích các mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TP. HCM” do Cao Minh Nghĩa chủ nhiệm đề tài năm 2007. Các đề tài đã tập trung nghiên cứu giải quyết một số vấn đề về lí luận và thực tiễn sự phát triển dân số trong quá trình đô thị hóa của thành phố. Đưa ra nhiều kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển dân số phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa thành phố. Các đề tài nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo quý giá, thực sự bổ ích cho tác giả khi tiến hành nghiên cứu, thực hiện đề tài của mình. Nhiều đánh giá, nhận định của các nhà nghiên cứu là gợi ý quan trọng cho tác giả đi sâu nghiên cứu chi tiết hơn. 4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1 Hệ quan điểm 4.1.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Dân số, kinh tế, xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy khi nghiên cứu sự phát triển dân số của một vùng, một nước nào đó phải dựa trên nhiều yếu tố, xem xét trong mối quan hệ tổng hợp tự nhiên, kinh tế, xã hội để làm cho gia tăng dân số phù hợp với phát triển nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, môi trường. 4.1.2 Quan điểm hệ thống Các đối tượng, hiện tượng địa lí đều có sự tác động qua lại với nhau trong một hệ thống nhất định, khi một thành phần của hệ thống bị tác động làm nó thay đổi phát triển thì nó gây ra những ảnh hưởng đến các thành phần khác của hệ thống, làm cho các thành phần đó cũng thay đổi theo và cuối cùng làm cho cả hệ thống thay đổi. TP. HCM là một trong hai đô thị lớn nhất và có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất trong hệ thống đô thị Việt Nam. Trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị trường, TP. HCM đã có những thay đổi lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội làm cho quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ và kéo theo là sự gia tăng dân số đô thị, phân hóa giàu nghèo, vệ sinh môi trường Do đó, khi nghiên cứu sự biến động dân số thành phố cần phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau trong hệ thống kinh tế - xã hội không chỉ riêng TP. HCM mà rộng hơn là vùng Đông Nam Bộ và cả nước nói chung. 4.1.3 Quan điểm lịch sử, viễn cảnh Các hiện tượng địa lí đều có quá trình phát sinh, phát triển và thay đổi không ngừng theo không gian và thời gian. Do đó, để đánh giá hiện tượng địa lí trong hiện tại và dự báo sự phát triển của chúng trong tương lai, phải đứng trên quan điểm lịch sử, nghiên cứu quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai mới chính xác. TP. HCM có lịch sử hình thành và phát triển hơn 300 năm với nhiều giai đoạn tăng giảm dân số khác nhau. Mỗi giai đoạn lịch sử đều mang các bản sắc riêng do tác động của nhiều nguyên nhân và ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố ở mức độ khác nhau. Vận dụng quan điểm lịch sử, viễn cảnh trong nghiên cứu gia tăng dân số ở TP. HCM thời kì 1997 - 2007, luận văn phân tích đánh giá gia tăng dân số trong giai đoạn 1997 - 2007, nhưng cũng đặc biệt chú ý đến các thời điểm lịch sử quan trọng và những biến động về kinh tế - xã hội trong những điều kiện cụ thể khác nhau. 4.1.4 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Gia tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, gia tăng dân số quá mức không phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội sẽ gây ra nhiều hậu quả lên môi trường sinh thái như cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sống Trong khi nghiên cứu gia tăng dân số cần chú ý đến sự gia tăng nhanh số lượng dân cư đô thị, đặc biệt là sự phân bố dân cư đô thị hợp lí phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng phải gắn liền với bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái bền vững, không làm tổn hại đến môi trường. Các biện pháp kiến nghị phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững để giảm tác động đến môi trường tự nhiên TP. HCM. 4.2 Hệ phương pháp nghiên cứu 4.2.1 Phương pháp thống kê Đối tượng nghiên cứu khá rộng liên quan tới nhiều vấn đề, vì vậy luận văn đã sử dụng và phân tích cơ sở số liệu thống kê phong phú từ cơ sở dữ liệu và kết quả của các cuộc Tổng điều tra dân số, thống kê kinh tế - xã hội của Tổng cục thống kê, Cục thống kê thành phố, Chi cục dân số - KHHGĐ và các tài liệu của Viện phát triển kinh tế TP. HCM cũng như từ các cơ quan khác của thành phố. Từ những nguồn tài liệu này, tác giả đã có cơ sở để đánh giá biến động dân số TP.HCM thời kì 1997 - 2007. 4.2.2 Phương pháp phân tích, so sánh Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả sắp xếp, phân loại và phân tích các thông tin về biến động dân số ở TP. HCM thời kì 1997 - 2007, so sánh sự khác biệt về gia tăng dân số trong các giai đoạn lịch sử nhất định, sự gia tăng khác nhau giữa các quận, huyện; phân tích nguyên nhân của sự biến động đó. 4.2.4 Phương pháp bản đồ biểu đồ Khi nghiên cứu các vấn đề địa lí nói chung và kinh tế - xã hội nói riêng thì phương pháp bản đồ, biểu đồ là phương pháp rất quan trọng cũng là một đặc thù của khoa học địa lí. Các bản đồ cho phép chúng ta tìm hiểu vấn đề chính xác hơn, phong phú hơn thuận tiện trong việc so sánh, đánh giá. 4.2.5 Phương pháp dự báo Đây là giai đoạn khái quát hóa, hệ thống hóa thông tin ở mức cao nhằm xác định một vấn đề trong tương lai. Phương pháp dự báo mang tính chất phức tạp và tính xác suất, tính chính xác của dự báo còn phụ thuộc vào mối quan hệ với sự biến động kinh tế - xã hội của thành phố. 4.2.6 Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS) Hệ thống thông tin địa lí (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ, phân tích xử lí các thông tin không gian lãnh thổ. Hệ GIS cho phép chồng xếp các thông tin địa lí để thấy được nét đặc trưng riêng của các đối tượng địa lí. Luận văn sử dụng phần mềm MapInfo7.5 để thiết lập hệ thống bản đồ minh họa cho đề tài. 5. Các đóng góp chính của đề tài  Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề cơ bản lí luận về dân cư, các đặc điểm của biến động dân số và vận dụng vào TP. HCM để tìm hiểu sự biến động dân số ở thành phố thời kì 1997 - 2007.  Phân tích sự biến động dân số ở TP. HCM thời kì 1997 - 2007, đánh giá nguyên nhân và những tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.  Dự báo tốc độ gia tăng dân số thành phố trong tương lai, đưa ra các giải pháp phát triển dân số và phân bố dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 6. Cấu trúc luận văn Luận văn: “Biến động dân số thành phố Hồ Chí Minh thời kì 1997 - 2007: nguyên nhân và giải pháp”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lí luận về dân số, biến động dân số. Chương 2: Thực trạng biến động dân số TP. Hồ Chí Minh thời kì 1997 - 2007 Chương 3: Dự báo biến động dân số và giải pháp phát triển dân số, phân bố dân cư thành phố Hồ Chí Minh.

pdf130 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biến động dân số Thành Phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1997 - 2007: nguyên nhân và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đối với thành phố. Năm 2004 dân số 13 quận đạt hơn 3,6 triệu người, đến năm 2007 tăng lên hơn 3,8 triệu người. Như vậy để hạn chế ở mức 4 triệu dân năm 2020 đòi hỏi phải giải tỏa các khu nhà ổ chuột, các khu nhà lấn chiếm kênh rạch, di dời các xí nghiệp công nghiệp ra ngoại thành, mở rộng hệ thống đường giao thông. Hạn chế dân nhập cư vào nội thành bằng cách không xây dựng chung cư trong nội thành, quy hoạch chi tiết các khu vực chức năng của thành phố. LƯỢC ĐỒ 3.2 QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TP. HCM ĐẾN NĂM 2020 (Nguồn: Trung tâm quy hoạch TP. HCM) Hiện nay, quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở khu vực quận mới, quận ven và ngoại thành, tuy vậy dân số ở khu vực ngoại thành tăng chậm hơn so với quận mới và quận ven. Trong 10 năm (1997 - 2007) dân số 5 huyện ngoại thành tăng thêm 230.944 người, chiếm 7,2% dân số tăng thêm toàn thành phố. Theo quy hoạch đến năm 2020 dân số 5 huyện ngoại thành dự kiến là 3,2 - 3,6 triệu dân, trong đó khu vực các đô thị gồm thị trấn, thị tứ, các khu dân cư đô thị kế cận các KCN tập trung có khoảng 2,5 - 2,9 triệu người và khu vực nông thôn khoảng 0,7 triệu người. Để thực hiện theo quy hoạch TP. HCM phải đầu tư phát triển hệ thống CSHT, nâng cao đời sống khu vực nông thôn, quy hoạch phát triển nhiều KCN nhằm thu hút lực lượng lao động từ các tỉnh khác cũng như dân cư từ các quận nội thành di dân ra ngoại thành. Định hướng phân bố lại dân cư giữa các quận huyện trong nội bộ thành phố phải gắn chặt với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và cải tạo cảnh quan đô thị, tận dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, sử dụng hợp lí nguồn lao động. Cần quy hoạch phân bố xây dựng các khu vực chức năng của thành phố: khu dân cư, khu vực công nghiệp, khu vực hành chính, thương mại, khu vui chơi giải trí hợp lí, đảm bảo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội của thành phố theo hướng phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa TP. HCM. 3.2 Dự báo quy mô dân số TP. HCM 3.2.1 Dự báo phát triển dân số TP. HCM Dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM đến năm 2020, xây dựng TP. HCM trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ của khu vực Đông Nam Á, tiếp tục giữ mức tăng trưởng kinh tế cao và đứng đầu cả nước. Vì vậy, trong những năm tiếp theo, dân số TP. HCM sẽ tiếp tục gia tăng nhanh chóng, mà chủ yếu là gia tăng cơ học, do dân nhập cư từ các tỉnh và thành phố khác. Trong tương lai, quy mô dân số TP. HCM lớn và sẽ trở thành một “siêu đô thị” của khu vực nói riêng và thế giới nói chung. 3.2.1.1 Các phương án phát triển dân số Bảng 3.2 : Dự báo dân số TP. HCM Phương án dự báo Đơn vị tính 2004 2007 2010 2020 Phương án 1: mức tăng thấp 1. Quy mô dân số Ngàn người 6.063 6.650 7.000 8.500 2. Tỉ lệ tăng dân số - Tăng tự nhiên - Tăng cơ học % % % 3,3 1,2 2,1 3,23 1,09 2,14 2,29 1,1 1,19 1,96 1,05 0,91 Phương án 2: tăng trung bình 1. Quy mô dân số 2. Tỉ lệ tăng dân số - Tăng tự nhiên - Tăng cơ học Ngàn người % % % 6.063 3,3 1,2 2,1 6.650 3,23 1,09 2,14 7.200 2,84 1,1 1,74 9.500 2,81 1,05 1,76 Phương án 3: mức tăng cao 1. Quy mô dân số 2. Tỉ lệ tăng dân số - Tăng tự nhiên - Tăng cơ học Ngàn người % % % 6.063 3,3 1,2 2,1 6.650 3,23 1,09 2,14 7.500 3,55 1,1 2,45 10.500 3,24 1,05 2,37 Nguồn: Viện Kinh tế TP. HCM, Niên giám thống kê TP. HCM 2004, 2007 Thời gian qua, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của TP. HCM có xu hướng giảm dần, do đó ở cả 3 phương án đều dự báo tỉ lệ tăng tự nhiên giảm từ 1,09% năm 2007 xuống còn 1,05% năm 2020. Trong bối cảnh của TP. HCM hiện nay, chúng ta đang thực hiện tốt chương trình kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm dần tỉ lệ tăng dân số tự nhiên. Chương trình này đã được thực hiện rất tốt, làm tỉ lệ sinh của TP. HCM giảm đáng kể trong giai đoạn 1997 - 2007 (từ 1,79% năm 1997 xuống còn 1,51% năm 2007). Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, đời sống ngày càng được nâng cao, người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế và giáo dục tốt hơn nên khả năng tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm trong các năm tiếp theo là điều sẽ thực hiện được. Dự báo đến năm 2020 là 1,05% là khả thi và có thể sẽ thấp hơn. a. Phương án 1 Đây là phương án mà tỉ lệ gia tăng cơ học thấp nhất, dự kiến năm 2010 là 1,19% và 0,91% năm 2020. Phương án này đặt ra dựa trên giả thiết có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ và Chính quyền TP. HCM trong việc áp dụng các biện pháp kinh tế và hành chính mạnh mẽ nhằm hạn chế số người nhập cư cơ học vào TP. HCM. Ngoài ra, dựa trên tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng KTTĐPN, của ĐBSCL và các vùng miền khác có bước phát triển tốt trong giai đọan 2010 - 2020, thành lập được nhiều KCN, tạo ra nhiều việc làm trong khu vực đô thị cũng như ở vùng nông thôn. Điều này góp phần giảm bớt lượng người di chuyển về TP. HCM để tìm kiếm việc làm và sinh sống. b. Phương án 2 Đây là phương án mà tỉ lệ gia tăng tự nhiên đạt mức 1,05% và gia tăng cơ học có giảm nhưng vẫn ở mức cao 1,74% năm 2010 và 1,76% năm 2020, quy mô dân số đạt 9,5 triệu người vào năm 2020. Giả thiết đặt ra khi kinh tế TP. HCM phát triển mạnh, trong khi tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng KTTĐPN và các vùng lãnh thổ khác trong phạm vi cả nước phát triển chưa đáng kể. TP. HCM vẫn là điểm đến hấp dẫn đối với người nhập cư. c. Phương án 3 Đây là phương án mà tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,05%, gia tăng cơ học tiếp tục tăng và giữ ở mức cao 2,37% năm 2020, dân số đạt 10,5 triệu người. Giả thiết đặt ra là TP. HCM có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống được nâng cao, tạo lực hút đối với người lao động nhập cư. Người dân từ các vùng miền khác vẫn tiếp tục di cư đến TP. HCM làm việc và học tập. 3.2.1.2 Dự báo quy mô dân số TP. HCM Căn cứ vào những diễn biến gia tăng dân số trong thời gian gần đây (cả gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học) cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội của TP. HCM có thể dự báo quy mô dân số TP. HCM tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, mức tăng và tốc độ tăng sẽ như thế nào? Tác giả xin đưa ra một số nhận định sau: Trước hết, về mức tăng tự nhiên của TP. HCM sẽ ngày càng giảm và có khả năng sẽ đạt ở mức 1 %/năm (năm 2007 tỉ lệ tăng tự nhiên là 1,09% và giai đoạn 1997 - 2007 tốc độ tăng đạt 1,23 %/năm). Mức tăng tự nhiên giảm do nhận thức của người dân về số con, cuộc sống đô thị không cho phép người ta sinh nhiều do vậy mức sinh trung bình là dưới 2 con/gia đình. Hơn nữa, khi kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân cũng được nâng cao, khả năng tiếp cận các dịch vụ về giáo dục và y tế đặc biệt là phụ nữ tốt hơn, điều này có tác động rất lớn đến mức sinh, làm cho mức sinh giảm. Phụ nữ có xu hướng ngày càng kết hôn muộn, năm 2003 số phụ nữ kết hôn trong độ tuổi từ 25 - 29 tuổi chiếm 31,2% tổng số cặp kết hôn thì đến năm 2007 tăng lên 32,4%. Họ dành nhiều thời gian hơn cho công tác xã hội, hoạt động học tập, giải trí… từ đó sẽ làm giảm tỉ lệ sinh. Như vậy, gia tăng dân số của TP. HCM trong thời gian tới chủ yếu là do gia tăng cơ học. Trong những năm tới, người nhập cư từ các tỉnh và thành phố khác trên cả nước tiếp tục di cư về TP. HCM. Điều này có thể lí giải như sau:  Thành phố vẫn là miền đất “hứa”, là điểm đến lí tưởng cho người nhập cư, nơi có nhiều cơ hội về việc làm, học hành, đời sống cao và có khả năng thăng tiến cao hơn so với toàn vùng Trung và Nam Bộ. Với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước đạt từ 11 - 12% giai đoạn 2010 - 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 6.000 USD/người, phấn đấu đứng đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng tạo nên “lực hút” lớn đối với người lao động nhập cư từ mọi vùng miền đến TP. HCM. Họ thấy được cơ hội việc làm và nâng cao đời sống khi đến thành phố.  Đất đai còn có thể xây dựng các dự án lớn như khu dân cư Tây Bắc Củ Chi, Hóc Môn (diện tích khoảng 6.000 ha) và khu vực Phước Kiểng Nhà Bè (diện tích 1.600 ha) cùng với một số dự án khác phía Nam Sài Gòn sẽ hút một lượng dân cư từ các tỉnh khác đến. Hiện tại, thành phố đang triển khai nghiên cứu và xây dựng các khu đô thị lớn như khu đô thị Thủ Thiêm (Quận 2), khu Nam Sài Gòn (Quận 7) đồng thời với đó là những dự án đầu tư cải tạo những đô thị cận trung tâm như Quận 9, Thủ Đức, Tân Bình, Tân Phú, Quận 12, Bình Chánh… Trong tương lai gần, những khu vực này có tác động rất lớn đến phát triển đô thị của TP. HCM, các đô thị không chỉ tiếp nhận dân từ các quận nội thành giãn dân ra ngoại thành mà còn là nơi định cư của người nhập cư vào TP. HCM.  Các trường đại học và cao đẳng tiếp tục tăng lên hàng năm cả về số trường lẫn quy mô đào tạo, điều này cũng sẽ thu hút một lượng khá lớn học sinh, sinh viên đến TP. HCM học tập, nâng cao trình độ.  Với chủ trương phát triển TP. HCM thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ và khoa học công nghệ của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á sẽ giúp thành phố trở nên văn minh, hiện đại và hấp dẫn hơn, có sức thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra nhiều việc làm mới. Đây là yếu tố tạo lực hút đối với lao động nhập cư. Sự thu hút này không chỉ đối với người nghèo, người không có việc làm mới di dân đến thành phố mà cả những người muốn tìm đến một nơi có điều kiện thuận lợi hơn cho đời sống và sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ học vấn và tìm cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp. Vì vậy ngoài lao động phổ thông, lao động chất xám và lao động có trình độ tay nghề cao cũng tập trung về TP. HCM. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố tập trung vào các ngành dịch vụ công nghệ kĩ thuật cao nên nhu cầu số lượng lao động lành nghề, cán bộ có trình độ khoa học kĩ thuật sẽ tăng nhanh. Vấn đề này đòi hỏi sự quan tâm các nhà quản lí và hoạch định chính sách, cần phải phát triển kinh tế - xã hội cân đối, hợp lí và đảm bảo công bằng xã hội giữa các vùng, miền. Năm 2007 dân số TP. HCM là 6.650 nghìn người, không cách xa so với con số dự báo trong phương án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của thành phố là 7 triệu dân vào năm 2010. Nhưng theo số liệu mới nhất dựa trên kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số thành phố đã là 7,123 triệu người. Như vậy, dân số thực tế đã tăng chạm ngưỡng trước một năm so với dự báo và quy hoạch trước đó (theo thống kê, dân số thành phố tăng chủ yếu do di dân từ các tỉnh khác đến). Cũng theo quy hoạch (bảng 3.1) cùng với tính toán dự báo thì quy mô dân số TP. HCM đến năm 2020 đạt ở mức khoảng 10 triệu dân. Vậy dân số TP. HCM sẽ tăng đến mức nào vào năm 2020? Liệu có nguy cơ đến năm 2020 dân số thành phố sẽ vượt qua con số 10 triệu người hay sẽ dừng ở mức như dự báo hoặc thấp hơn?  Định hướng phát triển của TP. HCM đến năm 2020 theo hướng dịch vụ - công nghiệp. Thành phố ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ, trở thành một trong những trung tâm thương mại và tài chính của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Trong công nghiệp tập trung phát triển các ngành mũi nhọn và ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, đồng thời giảm tỉ trọng ở các ngành đòi hỏi nhiều tài nguyên và lao động. TP. HCM đang cố gắng thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng lao động có hàm lượng chất xám, tăng lao động “cổ cồn trắng”, giảm bớt lao động thủ công, lao động giản đơn. Như vậy, các doanh nghiệp sử dụng nhân công nhiều, chiếm dụng mặt bằng lớn, gây ô nhiễm môi trường như dệt may, da giày…sẽ không được ưu tiên phát triển. Điều này làm giảm bớt một lực lượng đáng kể lao động phổ thông từ các tỉnh đến TP. HCM, tăng lao động có hàm lượng chất xám và kĩ thuật tay nghề cao.  Hiện nay, ở nơi xuất cư, kinh tế của các địa phương đang được đầu tư phát triển, người dân có việc làm nên hạn chế tình trạng di cư. Ngoài ra, các tỉnh thành lân cận của TP. HCM trong vùng KTTĐPN cũng đang tăng tốc phát triển khá nhanh (Long An, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu), thu hút lao động, sẽ là nơi chia xẻ mạnh mẽ lực lượng lao động với TP. HCM. Hiện tượng công nhân sau tết ở lại quê làm việc nên các KCX - KCN ở TP. HCM thiếu lao động là một ví dụ cho thấy rõ điều này.  Ngày 20/5/2008 Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng TP. HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Vùng TP. HCM bao gồm 7 tỉnh với diện tích 30.404 km2, dự kiến đến năm 2020 quy mô đất xây dựng đô thị đạt 180.000 - 210.000 ha, dân số trong vùng khoảng 20 - 22 triệu người, trong đó dân số đô thị khoảng 16 - 17 triệu người, tỉ lệ đô thị hóa 77 - 80%. Theo đồ án quy hoạch thì vùng TP. HCM sẽ là vùng kinh tế động lực hàng đầu của cả nước, trung tâm kinh tế của khu vực Đông Nam Á. Khi vùng TP. HCM hình thành và vận hành hiệu quả thì khả năng điều phối lao động, nguồn nhân lực và nguồn vốn sẽ chủ động hơn. Từ đó, lao động nhập cư không chỉ tập trung vào TP. HCM mà sẽ phân tán ra các tỉnh xung quanh.  Các thành phố được nâng cấp từ loại III lên loại II, loại II lên loại I sẽ tăng tính cạnh tranh và tạo sức hút cục bộ, giữ một phần lao động nông thôn ở lại. Đặc biệt là thành phố Đà Nẵng ở miền Trung đang phát triển mạnh mẽ, thu hút lao động ở khu vực này và thành phố Cần Thơ ở miền Nam tiếp nhận lao động từ ĐBS Cửu Long, chia sẻ bớt lao động với TP. HCM. Hiện nay, ở miền Trung, ngoài Đà Nẵng còn có khu kinh tế Dung Quất đang được đầu tư phát triển khá mạnh. Trong vài năm tới đây sẽ là nơi thu hút lao động mạnh mẽ, đặc biệt là lao động ở miền Trung và Tây Nguyên.  Ngoài ra, giá cả sinh hoạt ở TP. HCM ngày càng đắt đỏ, đặc biệt là giá nhà ở, đất đai tăng cao. Mặc dù hiện nay nhà nước đã mở rộng các chính sách về cư trú và đất đai nhưng việc mua được nhà ở ở TP. HCM cũng hết sức gian nan, nhất là đối với lao động có thu nhập thấp. Với những lí do trên, có thể khẳng định dân số TP. HCM tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng không cao. Do đó tác giả đưa ra phương án dự báo quy mô dân số thành phố đến năm 2020. Về tốc độ gia tăng tự nhiên, trong 10 năm giảm từ 1,40% (1997) xuống 1,09% (2007), xu hướng sẽ tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo và có thể đạt mức 1% vào năm 2020. Về gia tăng cơ học, tác giả đồng tình với dự báo tốc độ tăng như năm 2007 là 2,14%. Với tốc độ gia tăng dân số 3,14%, dân số năm gốc 2007 là 6.650.942 người, áp dụng công thức tính ta có quy mô dân số TP. HCM năm 2020 là: Pt = Po.ert =6.650.942 x e 0,0314 x 13 =10.003.735 người Như vậy, quy mô dân số thành phố không thay đổi so với đồ án Quy hoạch chung TP. HCM đến năm 2020. Nếu dân số vượt quá 10 triệu dân lên tới 12 triệu là vượt quá ngưỡng, điều này gây ra những biến động to lớn. Khi đó thành phố sẽ gặp nhiều khó khăn do các dịch vụ như điện, nước, giao thông, liên lạc, y tế, giáo dục, thu gom rác thải, lương thực thực phẩm đều quá tải, tạo sức ép rất lớn đến hệ thống CSHT như giao thông, nhà ở, đến quản lí an ninh trật tự, quản lí xã hội. Tuy nhiên, một thành phố 10 triệu dân cũng đặt ra cho các nhà quản lí và các nhà khoa học nhiều vấn đề phải suy nghĩ, làm sao phát triển được một đô thị văn minh, hiện đại, bền vững, là nơi sống tốt cho mọi cư dân. Sẽ có nhiều áp lực lớn về cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội đô thị, nhà ở, vấn đề quản lí một số lượng lớn dân cư với các mặt sinh hoạt và làm ăn, những vấn đề xã hội đô thị trong quá trình phát triển. Đây là vấn đề lớn đặt ra cho các nhà quản lí và chính quyền TP. HCM, làm sao tổ chức tốt không gian lãnh thổ đô thị, các vấn đề về xây dựng và quản lí quy hoạch, các chính sách định hướng và khuyến khích đầu tư theo quy hoạch. 3.2.2 Dự báo nguồn lao động và việc làm TP. HCM Theo Viện Quy hoạch TP. HCM nếu thành phố thực hiện các biện pháp giảm tỉ lệ tăng tự nhiên và tăng cường liên kết kinh tế với các tỉnh thành Nam Bộ, tăng cường đầu tư cho VKTTĐPN, tạo sự phát triển đồng bộ trong khu vực nhằm giảm áp lực tăng cơ học vào TP. HCM thì dự báo số lao động của thành phố đến năm 2020 là: Bảng 3.3: Dự báo nguồn lao động của TP. HCM đến năm 2020 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2010 2020 Dân số trung bình 1.000 người 6.375 7.343 10.459 Người trong tuổi lao động 1.000 người 4.322 5.018 7.286 Tỉ lệ lao động so với dân số % 67,8 68,33 69,66 Lao động có việc làm 1.000 người 2.828 3.312 4.450 Lao động cần giải quyết việc làm 1.000 người 242 238 260 Nguồn: Báo cáo hiện trạng và dự báo phát triển dân số TP. HCM,Viện Quy hoạch TP.HCM  Lao động: với tốc độ tăng bình quân 3,8 %/năm, nguồn lao động của thành phố có thể đạt 5.018 nghìn lao động (2010), chiếm tỉ lệ 68,33% dân số, năm 2020 là 7.286 nghìn lao động, chiếm 69,66% dân số.  Tỉ lệ lao động thất nghiệp: dự kiến sẽ giảm xuống dưới 5% năm 2010 và khoảng 4% năm 2020. Bình quân mỗi năm thành phố giải quyết việc làm cho khoảng 230.000 - 240.000 lao động, trong đó có khoảng 100.000 việc làm mới.  Tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng số lao động đang làm việc đạt trên 55% vào năm 2010 và đạt trên 65% năm 2020. Như vậy, để đạt được chất lượng nguồn lao động trên TP. HCM cần chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề cho lao động, thu hút nguồn lao động có kĩ thuật cao trong tương lai.  Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động Bảng 3.4: Dự báo tỉ trọng lao động theo nhóm ngành kinh tế Tỉ trọng lao động (%) Ngành kinh tế 2006 2010 2020 Nông nghiệp 3,0 2,0 1,0 Công nghiệp 45,0 42,0 36,0 Dịch vụ 52,0 56,0 63,0 Nguồn: Báo cáo hiện trạng và dự báo phát triển dân số TP. HCM, Viện Quy hoạch TP. HCM. Sự chuyển dịch lao động phù hợp với sự chuyển dịch các ngành kinh tế của thành phố theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà TP. HCM đã đề ra đến năm 2020, đó là phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp. Cơ cấu sử dụng lao động của TP. HCM đến năm 2020 là giảm tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và nông nghiệp, tăng nhanh ở ngành dịch vụ. Năm 2006 lao động của ngành dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp tương ứng là 52%, 45% và 3%. Năm 2020 tương ứng là 63%, 36% và 1%. Như vậy, tỉ trọng lao động ở ngành dịch vụ tăng 11%, công nghiệp giảm 9% và nông nghiệp giảm 2%. 3.3 Giải pháp phát triển dân số và phân bố dân cư ở TP. HCM 3.3.1 Giải pháp phát triển dân số TP. HCM 3.3.1.1 Kiểm soát có hiệu quả gia tăng cơ học ở TP. HCM Làn sóng nhập cư vào TP. HCM trong những năm vừa qua không phải là một hiện tượng đột biến, bất thường mà là một quá trình hợp quy luật, mang tính tất yếu diễn ra với bất kì quốc gia nào trên thế giới trong quá trình đô thị hóa và quá trình phát triển đất nước. Dân nhập cư ở mọi miền đất nước đổ về TP. HCM đã gây ra những khó khăn rất lớn cho thành phố không chỉ về cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội mà việc quản lí dân nhập cư cũng gặp không ít trở ngại. Để giải quyết tình trạng này cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: a. Các giải pháp giảm lực đẩy ở nơi xuất cư Biện pháp hữu hiệu để giảm mức nhập cư là giảm lực đẩy ở các địa phương xuất cư, giảm sự cách biệt về thu nhập giữa các vùng. Nhà nước cần phân bổ các nguồn lực phát triển kinh tế một cách hợp lí giữa các vùng trong cả nước như xây dựng các KCN - KCX, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế đồng đều ở các địa phương nhằm kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, kích thích sản xuất, tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống của người dân để họ an tâm làm giàu trên mảnh đất quê hương của mình, đồng thời giảm gánh nặng cho các đô thị lớn về việc gia tăng nguồn lao động nhập cư. Người nhập cư vào TP. HCM trong những năm qua phần lớn vì lí do kinh tế, như bảng 2.17 cho thấy người di cư chủ yếu đến từ những vùng nông thôn, họ đến TP. HCM mong tìm kiếm việc làm, cải thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập. Vì vậy, vấn đề phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn, nông nghiệp là hết sức quan trọng nhằm nâng cao cuộc sống người dân, giảm “lực đẩy”. Cụ thể là:  Áp dụng các biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp: trợ vốn, trợ giá cho sản xuất nông nghiệp hướng vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu.  Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ, tăng hệ số sử dụng lao động, sử dụng tài nguyên nông nghiệp, khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình nông nghiệp, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, liên kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến.  Xây dựng và phát triển các làng nghề thủ công truyền thống để sử dụng lao động nông nhàn, tăng thu nhập cho nông dân.  Giảm tỉ lệ sinh ở vùng nông thôn nhằm giảm sức ép dân số lên diện tích đất nông nghiệp rất hạn hẹp ở nông thôn. Việc nhập cư ồ ạt vào TP. HCM trong những năm qua đã gây sức ép rất lớn đến hệ thống CSHT vật chất kĩ thuật của thành phố. Người di dân đến thành phố không chỉ do chênh lệch về thu nhập mà còn do sự chênh lệch về chất lượng cuộc sống (giao thông vận tải, dịch vụ văn hóa giải trí, giáo dục, y tế). Vì vậy, bên cạnh các biện pháp phát triển kinh tế như chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao năng suất, tăng thu nhập cần phải tăng cường xây dựng CSHT, đường sá, trung tâm văn hóa xã hội, cơ sở đào tạo giáo dục, y tế ở vùng nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân. b. Giảm áp lực gia tăng dân số vào TP. HCM TP. HCM là đô thị lớn nằm trong VKTTĐPN với tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài và đóng góp ngân sách cao nhất cả nước. Vì vậy, việc kiểm soát có hiệu quả vấn đề tăng dân số cơ học vào TP. HCM không thể tách rời với quá trình đô thị hóa ở Việt Nam và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của miền Nam. Hiện nay dân nhập cư di chuyển vào TP. HCM theo hai hướng: nông thôn – TP. HCM và đô thị khác - TP. HCM. Thành phần di chuyển dân cư nông thôn – TP. HCM thường chịu tác động lớn hơn của “lực đẩy”, ngược lại di dân đô thị khác – TP. HCM thường chịu tác động lớn hơn của “lực hút”. Như vậy để giải quyết tình trạng di dân đến TP. HCM cần phải tổ chức không gian đô thị hợp lí, thống nhất, xây dựng hệ thống các “đô thị vệ tinh”, hình thành “cụm đô thị” xung quanh các đô thị cực lớn nhằm giảm áp lực tăng dân số cơ học đến các vùng đô thị lớn. Chính phủ đang xây dựng đồ án “Quy hoạch xây dựng vùng TP. HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”. Theo quy hoạch thì vùng TP. HCM đến năm 2020 có dân số 20 - 22 triệu người bao gồm:  Vùng đô thị trung tâm bán kính 30 km: gồm đô thị hạt nhân TP. HCM, các đô thị vệ tinh độc lập (bao gồm: Biên Hòa, Thủ Dầu Một), các đô thị vệ tinh phụ thuộc (bao gồm các đô thị mới: Nhơn Trạch, Tam Phước, Hiệp Phước, Củ Chi, Đức Hòa, Long Thành, Trảng Bom, An Lạc, Nhà Bè, Cần Giờ, Dĩ An - Thuận An) và các đô thị vùng phụ cận (bao gồm các đô thị loại 3 - 4 ở phía ngoài vành đai 3: Dầu Giây, Vĩnh Cửu, Tân Uyên, Mỹ Phước, Hậu Nghĩa, Bến Lức, Cần Giuộc).  Vùng đối trọng: vùng đô thị đối trọng phía Đông Nam (vùng đô thị Bà Rịa - Vũng Tàu - trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 51); vùng đô thị đối trọng phía Đông TP. HCM (vùng đô thị Đồng Nai - trục hành lang Quốc lộ 1A); vùng đô thị đối trọng phía Bắc (Bình Phước - trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 13); vùng đô thị đối trọng phía Tây Bắc (Tây Ninh - trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 22 xuyên Á); vùng đô thị đối trọng phía Tây Nam (Long An, Tiền Giang - trục hành lang kinh tế đô thị Quốc lộ 1A đi Cần Thơ). Khi các đô thị này được hình thành và phát triển sẽ thu hút lao động nhập cư vào đây và hạn chế người di cư đến TP. HCM Trong những năm qua TP. HCM chưa coi trọng việc đầu tư vào các đô thị mới. Hầu hết các công trình công cộng, công trình văn hóa, giáo dục, giao thông, nhà ở mới được xây dựng đều tập trung ở đô thị hạt nhân là khu vực nội thành cũ. Chính vì sự tập trung các khu nhà ở, đường sá, công viên, trường học, chợ, siêu thị vào khu vực nội thành - đô thị hạt nhân - một cách quá mức so với các khu vực khác làm cho việc giãn dân chẳng những không được mà còn thu hút dân đổ vào nội thành làm việc, sinh sống làm cho mật độ dân số ở khu vực này rất đông đúc, chật chội. Vì vậy, trong những năm tới thành phố cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội ở khu vực quận mới, quận ven, mở rộng sản xuất công nghiệp, di dời giải tỏa dần các xí nghiệp ở nội thành ra ngoại thành. c. Giãn dân nội thành Những khó khăn trong việc giãn dân từ nội thành ra ngoại thành, phải bố trí tái định cư cho khối lượng lớn dân cư, rồi giải tỏa, đền bù tái định cư. Để người dân an tâm định cư ở nơi mới cần ưu tiên xây dựng và đảm bảo CSHT đầy đủ bao gồm: hệ thống cấp, thoát nước, đường sá, trường học, trạm sá… theo quy hoạch chung thống nhất của thành phố. Đồng thời tránh các hiện tượng tiêu cực từ việc định giá đền bù cho đến việc sử dụng sai mục đích đất tái định cư, xây dựng không theo quy hoạch cụ thể làm mất mĩ quan đô thị. Tập trung đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp dưới dạng bán trả góp với giá ưu đãi hoặc cho thuê ở các khu công nghiệp ngoại thành để vừa thu hút họ làm việc trong các xí nghiệp vừa giải tỏa các khu nhà ổ chuột tạo bộ mặt văn minh đô thị, góp phần phân bố lại dân cư TP. HCM. d. Quản lí người nhập cư  Tăng cường công tác tổ chức quản lí đối với người nhập cư. - Cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng với nhau và phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp tuyển dụng lao động của thành phố để tổ chức quản lí và giúp đỡ người nhập cư hội nhập nhanh vào cuộc sống mới, có nghĩa vụ và quyền lợi như người dân tại chỗ, những người đã sinh sống, làm việc lâu năm tại TP. HCM. - Cho phép người nhập cư tạm trú dài hạn nhập hộ khẩu thành phố khi có đủ các điều kiện như công ăn việc làm ổn định, nhà ở giấy tờ hợp pháp.  Đảm bảo quyền lợi cho người nhập cư. - Các trung tâm hướng nghiệp tăng cường hoạt động, mở rộng đào tạo nghề, tăng khả năng dạy nghề cả về số lượng và chất lượng, giáo dục luật lao động cho người nhập cư. - Cần xây nhà tập thể cho công nhân thuê, nhà thuê phải đảm bảo vệ sinh môi trường và các tiện nghi sinh hoạt tối thiểu. Các chủ thuê mướn lao động nhập cư phải mua các loại phí bảo hiểm cho người lao động để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của người nhập cư. - Tuyên truyền giáo dục nếp sống văn minh đô thị, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho người nhập cư. Tạo điều kiện thuận lợi để người nhập cư ổn định cuộc sống, đáp ứng tốt nhu cầu giáo dục và y tế cho người lao động. 3.3.1.2 Hạn chế gia tăng tự nhiên của TP. HCM Để duy trì vững chắc tỉ lệ giảm sinh và giảm tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên nhằm giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên, thành phố cần có những chính sách và biện pháp đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình, cụ thể như sau: Phát triển đa dạng hóa ngành nghề, tạo việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, tạo cơ hội việc làm nhằm tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là việc làm cho phụ nữ. Nâng cao chất lượng dân số bằng cách chú trọng phát triển y tế, giáo dục. Đảm bảo hệ thống bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân rộng khắp xuống tận đến các phường, xã. Phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cuộc sống như chăm sóc người cao tuổi, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Có chính sách cung cấp thông tin và hướng dẫn đầy đủ các dịch vụ về dân số - KHHGĐ cho đối tượng lao động đến tạm trú tại thành phố, nơi ở không ổn định, quản lí khó khăn, thu nhập thấp. Tăng cường tuyên truyền tư vấn, hướng dẫn, giáo dục về cuộc sống gia đình để các gia đình ngày càng bền vững, hạn chế tình trạng li hôn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Khuyến khích xây dựng quy mô gia đình nhỏ từ 1-2 con và giảm tỉ lệ sinh con thứ ba trở xuống. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và quan tâm đến đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số ở cấp phường, xã và các cộng tác viên cấp cơ sở. 3.2.2 Các giải pháp phân bố dân cư và sử dụng hợp lí nguồn lao động nhập cư ở TP. HCM 3.2.2.1 Giải pháp phân bố lại dân cư Quy hoạch tổng thể và chi tiết các khu vực cấu trúc đô thị như phân bố các khu dân cư, khu sản xuất công nghiệp, khu vui chơi giải trí, công viên cây xanh… cần có sự đóng góp của nhiều ban ngành, nhiều chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau để đảm bảo cho việc quy hoạch, xây dựng, thiết kế đô thị hài hòa hợp lí tránh những sai sót, bất hợp lí. Trong khu vực nội thành: không xây dựng các KCN, hạn chế xây dựng khu chung cư. Kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm trong khu dân cư ra những KCN tập trung theo quy hoạch của thành phố. Giải tỏa các khu dân cư lụp xụp ven kênh rạch, khu nhà ổ chuột đến nơi quy hoạch dân cư mới ở ngoại thành. Bên cạnh đó, cần điều chỉnh giá thành các khu vực giải tỏa hợp lí với thị trường bất động sản bên ngoài, đồng thời định giá các hộ tại khu dân cư mới phù hợp với khả năng chi trả của người dân, góp phần ổn định nơi ở cho người dân trong diện giải tỏa, tái định cư. Ở khu vực ngoại thành: Bố trí hợp lí các khu vực công nghiệp và khu dân cư ở ngoại thành nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế. Thành phố nên áp dụng các chính sách ưu đãi về thuế đất, xây dựng đối với các vùng công nghiệp và dân cư mới ở ngoại thành nhằm thu hút các nhà đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất và cư trú ở khu vực ngoại thành. Khuyến khích các doanh nghiệp mở nhà máy, văn phòng, siêu thị ở các KCN tập trung, các vùng ngoại thành, cũng như hạn chế tối đa các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà hàng, siêu thị, chợ trong nội thành để hạn chế dân cư tiếp tục tập trung đông ở khu vực nội thành. Để giảm dân nhập cư vào khu vực trung tâm, thu hút vào các quận ven, quận mới thành phố, TP. HCM cần phát triển theo hướng “đa tâm”, có nghĩa là hình thành các “đô thị mới” ven “đô thị hạt nhân” là khu vực nội thành cũ TP. HCM. Giải pháp này nhằm giãn dân từ nội thành cũ ra các vùng đô thị mới, “giữ dân” ở các vùng ngoại thành, các khu vực ven đô nhằm giảm áp lực dân số ở khu vực nội thành. Theo định hướng phát triển, thành phố sẽ phát triển các khu đô thị mới theo bốn hướng sau:  Hướng phía Đông là các đô thị vượt sông Sài Gòn trong đó có “đô thị mới Thủ Thiêm” là một phần của trung tâm thành phố trong tương lai. Ngoài ra còn có khu công nghệ cao với quy mô 872ha ở Quận 9, khu đại học quốc gia quy mô 800ha ở quận Thủ Đức. Các đô thị này phát triển dọc theo tuyến Xa lộ Hà Nội và tuyến cao tốc TP. HCM – Long Thành – Dầu Giây.  Hướng phía Nam dọc sông Sài Gòn - Soài Rạp hướng ra biển. Trọng tâm là khu đô thị Nam Sài Gòn - quận 7 (quy mô diện tích là 2.975 ha) và khu đô thị cảng Hiệp Phước - Nhà Bè (diện tích 3.900 ha, trong đó diện tích khu dân cư dự kiến là 1.600 ha với dân số năm 2020 là 180.000 người). Hai đô thị này phát triển gắn kết với hai tuyến giao thông quan trọng là tuyến đường Nguyễn Hữu Thọ và Nguyễn Văn Linh.  Hướng phía Bắc là khu đô thị Tây – Bắc bao gồm huyện Củ Chi và Hóc Môn. Đây là một đô thị mới, có diện tích quy hoạch lớn nhất TP. HCM, hơn 6.000 ha phát triển gắn kết với tuyến Quốc lộ 22 xuyên Á.  Theo hướng Tây có khu đô thị mới Bắc Bình Chánh (diện tích khoảng 500ha) và khu đô thị - công nghiệp Tân Tạo (quận Bình Tân). Các đô thị này phát triển dọc theo tuyến quốc lộ 1A, đại lộ Đông – Tây và tuyến đường cao tốc TP. HCM – Trung Lương. Định hướng phân bố các khu dân cư gần các KCN mới, có cấu trúc cơ sở hạ tầng tốt, gắn kết với các trục giao thông quan trọng của thành phố sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, mở rộng không gian cư trú, nâng cao đời sống cho nhân dân, thu hút dân định cư ở khu vực ngoại thành giúp làm giảm sức ép lên khu vực nội thành TP. HCM (lược đồ 3.3). Bên cạnh việc tập trung đầu tư xây dựng các khu dân cư, khu công nghiệp và các khu chức năng khác, thành phố cần phải tập trung đầu tư vào hệ thống giao thông đô thị. Mở rộng đường, nút giao thông, xây dựng các tuyến đường cao tốc, phát triển các tuyến đường nối các đô thị vệ tinh, các tuyến giao thông hiện đại (đường sắt nội đô, tàu điện ngầm, metro). Phát triển hệ thống giao thông này không chỉ giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông đô thị hiện nay mà còn góp phần phân bố lại dân cư một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất, giúp giãn dân ra khu vực ngoại thành, các khu vực xa trung tâm, xa nơi làm việc, tránh tình trạng tập trung mật độ quá cao ở khu vực nội thành. Phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng theo hướng hiện đại, thuận tiện nối liền giữa các khu dân cư với các khu vực công nghiệp, văn hóa, hành chính…nhằm khuyến khích dân cư mở rộng địa bàn cư trú ra khu vực ngoại thành và các tỉnh lân cận, giúp giảm áp lực dân số trong khu vực nội thành. LƯỢC ĐỒ 3.3: DỰ KIẾN MẬT ĐỘ DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ CÁC KHU DÂN CƯ CỦA TP. HỐ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 3.2.2.2 Giải pháp sử dụng hợp lí nguồn lao động Từ nay đến năm 2020 thành phố sẽ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần các ngành thâm dụng lao động sang phát triển mạnh các ngành công nghiệp kĩ thuật cao (điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu mới, công nghệ sinh học) với khu công nghệ cao ở Quận 9 và các ngành dịch vụ cao cấp (bảo hiểm, tư vấn, nghiên cứu và phát triển các công trình khoa học, ngân hàng). Do đó, các doanh nghiệp sẽ cần ít lao động phổ thông, thay vào đó là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cùng một hệ thống máy móc thiết bị công nghệ hiện đại. Vì vậy, thành phố cần có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực trình độ chuyên môn kĩ thuật, tăng cường quản lí về số lượng và chất lượng lao động nhập cư để sử dụng nguồn lao động nhập cư có hiệu quả. a. Đào tạo nguồn nhân lực - Rà soát và quy hoạch lại hệ thống trường cao đẳng - đại học trên địa bàn TP. HCM, đầu tư nâng cấp một số trường trọng điểm quốc gia tiến tới đạt chuẩn quốc tế và khu vực với quy mô và cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho TP. HCM và các tỉnh phía Nam. - Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển hệ thống trung tâm dạy nghề, đào tạo nghề trong doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề tư nhân nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng phát triển của thị trường lao động. - Nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng hiện đại hóa nội dung. Kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành bằng cách tăng cường quan hệ giữa cơ sở đào tạo và nhà sản xuất, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Mở rộng hình thức đào tạo theo hợp đồng giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp. b. Tăng cường giải quyết việc làm cho người lao động  Xây dựng và phát triển các KCN - KCX, cụm công nghiệp trên địa bàn TP. HCM đồng thời tạo nhiều chính sách ưu đãi phù hợp nhằm thu hút đầu tư về vốn và công nghệ trong và ngoài nước. Đây là hướng quan trọng để giải quyết việc làm cho người lao động.  Phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ đa dạng phù hợp với quy mô và tính chất của từng quận huyện sẽ thu hút nhiều lao động góp phần chuyển dịch lao động ngày càng nhanh hơn.  Bố trí lại các cơ sở sản xuất - kinh doanh từ nội thành ra ngoại thành kết hợp chuyển dịch lao động, phân bố lại dân cư.  Tăng cường quản lí lao động tại chỗ và lao động nhập cư, thường xuyên cập nhật danh sách lao động thất nghiệp để có kế hoạch giải quyết việc làm.  Xuất khẩu lao động và chuyên gia góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.  Tạo điều kiện thuận lợi về đời sống hàng ngày để người lao động yên tâm công tác như giải quyết nhanh chóng việc chuyển hộ khẩu cho người nhập cư từ các tỉnh đến thành phố, cho người lao động mua trả góp nhà ở với giá ưu đãi, giải quyết chỗ học hành cho con em người lao động và nơi khám chữa bệnh cho người lao động và gia đình họ.  Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ phát triển nhằm tận dụng vốn, khả năng tạo việc làm của các doanh nghiệp để thu hút nguồn lao động tại chỗ và lao động nhập cư trong phát triển sản xuất nhằm giải quyết việc làm cho lao động. c. Chính sách thu hút lao động kĩ thuật cao Định hướng phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp trong đó ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp kĩ thuật cao làm tăng nhu cầu lao động có kĩ thuật. Thành phố cần chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực tham gia vào các ngành công nghiệp mũi nhọn bằng nhiều chính sách ưu đãi về môi trường làm việc, điều kiện sinh hoạt, lương bổng. Tạo điều kiện để các nhà đầu tư trong và ngoài nước hợp tác đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ trong đó ưu tiên các ngành công nghiệp hiện đại. Khuyến khích những người nhập cư có vốn, có trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất cao để tăng cường tạo sức phát triển nhanh cho thành phố. Tận dụng chất xám và khả năng đóng góp của đội ngũ người lao động là Việt kiều nước ngoài. Đây là lực lượng có trình độ chuyên môn giỏi, có lòng yêu nước và mong muốn đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế thành phố. Cụ thể như khuyến khích họ tham gia nghiên cứu các công trình khoa học mang tính thực tiễn, đóng góp ý kiến về những vấn đề khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố, giải quyết nhanh chóng thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở khi họ mua đất và xây nhà tại thành phố. Tóm lại: Quy mô dân số của TP. HCM phát triển quá nhanh và ngày càng tăng, cùng với đặc điểm cư trú của dân cư trên địa bàn đặt ra cho thành phố nhiệm vụ khó khăn trong việc quản lý dân cư nói riêng và quản lý kinh tế - xã hội nói chung. Nếu không kiểm soát được sự di dân thì không thể chủ động trong việc hoạch định và phát triển kinh tế - xã hội mà chỉ chạy theo để giải quyết. Để quản lý một thành phố lớn và năng động như TP. HCM thì việc hoạch định công tác quản lý cả về an ninh xã hội, an ninh quốc phòng và quản lý kinh tế - xã hội cần có định hướng phát triển dài hạn dựa trên sự gắn kết của các cấp, các ngành. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu đề tài “Biến động dân số TP. HCM thời kì 1997 - 2007, nguyên nhân và giải pháp” đã đạt được một số kết quả sau: - Tổng hợp được những lí luận liên quan đến biến động dân số, nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động dân số. - Nghiên cứu các vấn đề về biến động dân số TP. HCM thời kì 1997-2007, qua đó phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng của sự biến động đến phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Biến động dân số TP. HCM bao gồm biến động tự nhiên và biến động cơ học. Thời kì 1997 - 2007 gia tăng dân số tự nhiên của thành phố có xu hướng giảm, ngược lại, gia tăng cơ học lại tăng mạnh, kết quả làm dân số TP. HCM tăng rất nhanh và đứng đầu cả nước về quy mô dân số. Dân số cơ học tăng trong thời gian qua do nhà nước mở rộng chính sách về cư trú và đất đai tạo điều kiện cho người dân dễ dàng mua nhà đất, nhập hộ khẩu thường trú để có cuộc sống ổn định tại thành phố nên ngày càng có nhiều người đến sinh sống. - Biến động dân số TP. HCM làm quy mô dân số không ngừng tăng lên, dẫn đến sự thay đổi kết cấu dân số theo độ tuổi, giới tính… ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư, đến nguồn lao động của thành phố. Biến động dân số có xu hướng ngày càng tích cực: tỉ lệ sinh giảm, lao động trình độ cao tăng nhanh, phân bố dân cư ngày càng hợp lí hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì việc dân số tăng quá nhanh đã tạo sức ép rất lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật đặc biệt là hệ thống giao thông đường bộ, tình trạng tắc đường, kẹt xe, TNGT xảy ra thường xuyên làm thiệt hại không nhỏ đến sự phát triển chung của thành phố. Thành phố cũng đối mặt với nhiều khó khăn như vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở, quản lí dân cư, quản lí an ninh trật tự, đó là chưa kể mạng lưới hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện xây dựng không kịp phục vụ nhu cầu nhân dân. Trên cơ sở nghiên cứu về biến động gia tăng dân số TP. HCM, phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần để phát triển dân số phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của TP. HCM trong thời gian tới:  Gia tăng dân số tự nhiên của thành phố hiện ở mức thấp, mức sinh hiện đã đạt mức sinh thay thế, vì thế không nên đặt vấn đề giảm tỉ lệ gia tăng dân số bằng việc phấn đấu giảm tỉ lệ sinh, nhất là ở khu vực nội thành. Gia tăng dân số của thành phố chủ yếu là do gia tăng cơ học, vì vậy thành phố phải giảm mức tăng trưởng dân số dựa trên việc hạn chế nhập cư.  Hạn chế nhập cư không có nghĩa là cấm nhập cư. Hạn chế nhập cư phải dựa trên cơ sở chú trọng nguồn nhập cư có chất lượng cao (các cán bộ khoa học kĩ thuật, công nhân lành nghề, thương gia) bằng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành kinh tế đòi hỏi kĩ thuật cao, các ngành dịch vụ, điều này giúp hạn chế bớt dòng nhập cư chất lượng thấp (những người di cư từ nông thôn, lao động phổ thông).  Có chính sách dân số phù hợp với vùng ngoại thành. Ngoại thành thành phố vẫn có mức tăng tự nhiên và tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên cao. Nâng cao trình độ dân trí và chất lượng cuộc sống dân cư bằng việc phát triển giáo dục, đưa lối sống đô thị vào các vùng nông thôn ngoại thành TP. HCM.  Mật độ dân số của thành phố quá cao, đặc biệt là khu vực nội thành, vì vậy không nên đặt vấn đề giải quyết nhà ở tại khu vực nội thành bằng việc xây dựng các chung cư lớn mà phải giãn dân ra ngoại thành, xây dựng các “đô thị vệ tinh” ở ngoại vi thành phố, xây dựng các khu đô thị mới tại các quận ven, quận mới như Quận 2, 7, 9, Thủ Đức. Ngoài việc đầu tư xây dựng hạ tầng cho khu vực quận ven, quận mới và huyện ngoại thành nhằm thu hút dân cư nội thành ra và dân cư từ nơi khác đến, cũng phải chú trọng đến việc nâng cao đời sống văn hóa - tinh thần cho các quận huyện này.  Trình độ chuyên môn kĩ thuật của phần lớn đội ngũ lao động nhập cư còn thấp nên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Vì vậy, cần đặt công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật lên hàng đầu có như thế thành phố mới thực hiện được quy hoạch đã đề ra.  Các chính sách dân số phải phù hợp với chiến lược phát triển đô thị và trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Đòi hỏi sự hợp tác của các ban ngành, các nhà quy hoạch và nhà quản lí trong việc hoạch định chính sách phát triển dân số và phân bố dân cư, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp với việc bảo vệ môi trường.  Đối với CSHT kĩ thuật và xã hội, thành phố nên tập trung đầu tư xây dựng mới ở quận ven và quận mới. Trong khu vực nội thành trung tâm cần chỉnh trang cải tạo lại CSHT hiện có, hạn chế việc xây dựng mới. Như vậy, kế hoạch giãn dân từ nội thành ra ngoại thành mới đạt hiệu quả, hạn chế dân nhập cư vào nội thành. Về lâu dài, để giải quyết tốt vấn đề hạn chế lao động nhập cư, đặc biệt là lao động chân tay từ vùng nông thôn di cư đến thành phố, nhà nước nên có chính sách phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng, đặc biệt chú trọng phát triển ở vùng nông thôn, khuyến khích phát triển các xí nghiệp nhỏ, phát triển các làng nghề truyền thống, có kế hoạch tổ chức đào tạo tay nghề cho thanh niên nông thôn, cho họ vay vốn phát triển sản xuất ngay trên quê hương mình. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn số liệu thu thập và trình độ nghiên cứu của tác giả nên một số vấn đề nghiên cứu mới dừng lại ở mức độ tổng quát. Hi vọng kết quả nghiên cứu của luận văn mang lại tính thực tiễn có thể là tài liệu tham khảo, đóng góp những biện pháp cho việc phát triển dân số phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Kính mong quý thầy cô và các anh chị học viên đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Nguyên Anh (2007), Xã hội học dân số, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 2. PTS Bạch Văn Bảy (chủ nhiệm đề tài) (1996), Một số vấn đề biến đổi và phát triển dân số và nguồn lao động trên địa bàn TP. HCM, Viện Kinh tế TP. HCM. 3. TS Hoàng Văn Chức (2004), Di dân tự do đến Hà Nội, thực trạng và giải pháp quản lí, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Cục thống kê TP. HCM, Niên giám thống kê từ 1990 - 2007, NXB Thống kê, TP. HCM. 5. PGS.TS Nguyễn Đình Cử (2007), Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 6. PTS Nguyễn Việt Cường (chủ biên) (1990), Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến phát triển kinh tế - xã hội, Hà Nội. 7. TS Võ Kim Cương (2006), Chính sách đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội. 8. Nguyễn Đình Đầu, Sơn Nam, Huỳnh Phú Sang (1998), Sài Gòn – TP. HCM 300 năm địa chính, Sở Địa chính TP. HCM. 9. GS.TS Tống Văn Đường, TS Nguyễn Nam Phương (2007), Giáo trình dân số và phát triển, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 10. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Đặng Văn Phan (1995), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam (tập 1), NXB Giáo dục, TP. HCM. 11. Nguyễn Minh Hòa (2005), Vùng đô thị Châu Á và TP. HCM, NXB Tổng hợp TP. HCM. 12. Đỗ Thị Thanh Hoa (1999), Di cư tự do trong quá trình đô thị hóa và tác động của nó tới môi trường xã hội thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ địa lí, trường ĐHSP Hà Nội 1, Hà Nội. 13. Vũ Thị Hồng, Patrick Gubry, Lê Văn Thành (chủ biên) (2003), Những con đường về thành phố - di dân đến TP. HCM từ một vùng đồng bằng sông Cửu Long, NXB TP. HCM . 14. Nguyễn Kim Hồng (1994), luận án: Sự phát triển dân số và mối quan hệ của nó với phát triển kinh tế - xã hội ở TP. HCM, luận án PTS Khoa học Địa lý - Địa chất, ĐHSP Hà Nội. 15. Nguyễn Kim Hồng (2000), Dân số học đại cương, NXB Giáo dục, TP.HCM 16. Nguyễn Kim Hồng, Phạm Xuân Hậu, Đào Ngọc Cảnh, Phạm Thị Xuân Thọ (1997), Giáo trình địa lý kinh tế - xã hội đại cương, Trường ĐHSP TP. HCM. 17. Nguyễn Thị Hiển (2009), Dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ địa lí, TP. HCM, Đại học Sư phạm TP. HCM. 18. PGS Trần Hùng (2001), Dân số học đô thị, NXB Xây Dựng, Hà Nội. 19. Nguyễn Trọng Liêm (chủ nhiệm đề tài) ( 2005), Hành trình hội nhập của di dân tự do vào TP. HCM, nhìn từ góc độ kinh tế - xã hội, TP. HCM, Viện Kinh tế thành phố. 20. Cao Minh Nghĩa (chủ nhiệm đề tài) (2007), Phân tích các mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TP. HCM, Viện kinh tế TP. HCM. 21. Patrick Gubry, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Thúy Hương (chủ biên) (2004), Dân số và phát triển ở Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội. 22. PGS.TS Đặng Văn Phan, PGS.TS Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, NXB Giáo dục, TP. HCM. 23. Số liệu thống kê nước CHXHCN Việt Nam 1976 - 1990, NXB Thống kê, Hà Nội, 1991. 24. Trần Cao Sơn (1999), Bức tranh dân số Thế giới và Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 25. Trần Cao Sơn (1995), Dân số và tiến trình đô thị hóa - động thái phát triển và triển vọng, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 26. Trần Cao Sơn (chủ biên) (1997), Một số vấn đề về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 27. PGS.TS Tô Huy Rứa (1998), Giáo trình dân số học và truyền thông dân số, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 28. PGS.TS Nguyễn Đình Tấn, Nguyễn Văn Đoàn (2008), Dân số học, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Ths Dư Phước Tân (chủ nhiệm đề tài) (2005), Đánh giá kết quả thực hiện chủ trương giãn dân ra bên ngoài nội thành hiện hữu và đề xuất các giải pháp thúc đẩy chính sách giãn dân, TP. HCM, Viện Kinh tế TP. HCM. 30. TS Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lý đô thị, NXB Giáo dục, TP. HCM. 31. TS. Phạm Thị Xuân Thọ (2002), luận án: Di dân ở TP. HCM và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, luận án TS Địa lý kinh tế và chính trị, ĐHSP Hà Nội. 32. Tổng cục thống kê (2001), Kết quả dự báo dân số cả nước, các vùng địa lý - kinh tế và 61 tỉnh/TP Việt Nam 1999 - 2024, NXB Thống kê, Hà Nội. 33. Trương Quang Thao (2001), Đô thị học nhập môn, NXB Xây dựng, Hà Nội. 34. Lê Thông (chủ biên), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam tập 5, NXB Giáo dục, Hà Nội. 35. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Dân số học và địa lý dân cư, dự án VIE/89/P10, H1992. 36. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2002), Giáo trình địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 37. Thủ tướng chính phủ (1998), Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg Về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020. 38. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 589/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng TP. HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 39. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 24/QĐ-TTg về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng TP. HCM đến năm 2025. 40. Trung tâm Nghiên cứu phát triển đô thị và cộng đồng (2005), Những vấn đề của phát triển không gian đô thị, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM. 41. PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (2008), Giáo trình giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản (lưu hành nội bộ), NXB ĐHSP Hà Nội. 42. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Lê (1997), Dân số học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 43. Viện Kinh tế TP. HCM (2006), Hội thảo: dân số với phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM. 44. Viện Kinh tế TP. HCM (2005), Kinh tế TP. HCM 30 năm xây dựng và phát triển (1975 - 2005), Ủy ban nhân dân TP. HCM. 45. Ths Trần Hồng Vân (2002), Tác động xã hội của di cư tự do vào TP. HCM trong thời kì đổi mới, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện khoa học xã hội tại TP. HCM, NXB Khoa học xã hội. 46. Jonh Knodel, Phạm Bích San, Peter Donaldson, Charles Hirschman (chủ biên) (1994), Tuyển tập các công trình chọn lọc trong dân số học xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 48. World Population Data Sheet 2008 49. Số liệu từ: - Trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và KHHGĐ TP. HCM - Cục thống kê TP. HCM 50. Các trang web: www.molisa.gov.vn (Bộ Lao động Thương binh Xã hội) www.laodong.com.vn (Báo Lao động) www.medinet.hochiminhcity.gov.vn) (Sở Y tế TP. HCM) www.chinhphu.vn (Cổng thông tin điện tử Chính phủ) www.hochiminhcity.gov.vn (Trang Web TP. HCM) www.sggp.com.vn (Báo Sài Gòn giải phóng) www.gso.gov.vn (Tổng Cục Thống kê)…. LƯỢC ĐỒ 3.2 QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVDLKTXH002.pdf