Luận văn Biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V.I. Lênin: “Cùng với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia đình cũng được coi là cấp bách”. Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch hội đồng bộ trưởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng chương trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái”. Trong xu thế đổi mới con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con người là một trong những vấn đề luôn được xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nước ta, việc coi trọng chất lượng cuộc sống của con người Việt Nam đã và đang trở thành mục tiêu, động lực của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cúng phát triển, đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con người nói chung và học sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hưởng tiêu cực, vấn đề đang được xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa phương Tây đã có ảnh hưởng tới học sinh THCS - Lứa tuổi đang có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng như giới tính. Vì vậy vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên (GDSKSS VTN) cho học sinh đang được nghành giáo dục quan tâm. Ở nước ta trẻ VTN (dưới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8% triệu người, tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây lan qua đường tình dục, nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rượu chè . Theo thống kê của hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong 3 nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN. Chính vì vậy, các em cần được quan tâm và giáo dục SKSS ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có dủ hành trang bước vào cuộc sống tương lai. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định” MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Giả thuyết khoa học 3 6. Các phương pháp nghiên cứu 3 7. Phạm vi và giới hạn của đề tài 3 Chương 1 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 10 1.2.1. Một số khái niện cơ bản 10 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 16 1.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của một số nước trên thế giới và 19 chiến lược quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam. 1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22 Chương 2 38 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Vài nét khái quát về đối tượng khảo sát 38 2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy 40 về một số nội dung cơ bản của SKSS 2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao Thủy về GDSKSS VTN 2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trường THCS của huyện Giao 81 Thủy Chương 3 88 CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH 3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 88 3.2. Một số biện pháp đề xuất 92 3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện 98 pháp đề xuất KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100 1. KẾT LUẬN CHUNG 100 2. KIẾN NGHỊ 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC 107

pdf124 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2795 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu để các em lớn lên mới cho biết thì e rằng sẽ muộn” 2.3.2 Nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao Thủy về nội dung GDSKSS VTN Khi đƣợc hỏi: “Thầy(cô) đánh giá thế nào về mức độ quan trọng của một số chủ đề về SKSS dưới đây đối với bản thân mỗi cá nhân học sinh” Với những nội dung GDSKSS mà chúng tôi đƣa ra, đại đa số thầy cô cho là cần thiết đối với HS THCS (bảng 2.13) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Bảng 2.13: Kết quả đánh giá của cán bộ, giáo viên về mức độ cần thiết của một số chủ đề về SKSS đối với bản thân mỗi cá nhân HS Chủ đề Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết TB SL % SL % SL % 1.Tình bạn, tình bạn khác giới 55 94.8 3 5.2 0 0 1 2. Tình yêu, tình dục 43 74.2 15 25.8 0 0 5 3. Phòng tránh các bệnh lây theo đƣờng tình dục và HIV/AIDS 46 79.3 12 20.7 0 0 4 4. Các biện pháp tránh thai, nạo phá thai ở tuổi VTN 50 86.2 8 13.8 0 0 3 5. Phòng chống xâm hại, lạm dụng tình dục 51 87.9 7 12.1 0 0 2 6. Quyền đƣợc chăm sóc SKSS 43 74.2 15 25.8 0 0 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Qua kết quả trên ta thấy: Cả 6 chủ đề trên đều đƣợc đánh giá là rất cần thiết và cần thiết đối với bản thân mỗi cá nhân HS: Chủ đề đƣợc đánh giá là cần thiết nhất đối với bản thân mỗi cá nhân HS là: “Tình bạn, tình bạn khác giới” (94.8%- TB 1), sau đó đến chủ đề: “Phòng chống và xâm hại, lạm dụng tình dục”( 87.9%- TB2). Chủ đề: “Các biện pháp tránh thai, nạo phá thai ở tuổi VTN” (86.2%- TB3). “Phòng tránh các bệnh lây theo đƣờng tình dục và HIV/AIDS” (79.3%- TB4). Chủ đề: “Tình yêu, tình dục” và “Quyền đƣợc chăm sóc SKSS” xếp cuối cùng (74.2%- TB5). Khi chúng tôi đƣa thêm một số quan niệm về việc hƣớng dẫn kiến thức về tình dục và cách tránh thai thì 100% ý kiến nhất trí nên cung cấp cho các em những kiến thức vê về những vấn đề nêu trên tùy theo từng độ tuổi và điều kiện sống của từng vùng miền”. Các thầy cô cũng cho rằng việc thực hiện những nội dung về GDSKSS VTN một cách đồng bộ sẽ góp phần quan trọng giíup HS tập trung học tập, ổn định sức khỏe và nhân cách, tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài sau này của các em. 2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trƣờng THCS của huyện Giao Thủy 2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung GDSKSS VTN cho HS lớp 9 của huyện Giao Thủy Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Thầy (cô) đã tiến hành những nội dung giáo dục sau cho HS ở mức độ nào?”, chúng tôi thu đƣợc kết quả (bảng 2.14) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Bảng 2.14: Mức độ tiến hành nội dung GDSKSS VTN cho HS Nội dung Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ SL % SL % SL % 1. Tình bạn, tình bạn khác giới 1 50 27 46.5 2 3.4 2. Tình yêu, tình dục 2 3.4 25 43.1 31 53.5 3. Phòng tránh các bệnh lây theo đƣờng tình dục và HIV/AIDS 8 13.8 27 46.5 23 39.7 4. Các biện pháp tránh thai, nạo phá thai ở tuổi VTN 11 19 30 51.7 17 29.3 5. Phòng chống xâm hại, lạm dụng tình dục 3 5.2 36 62.1 19 32.7 6. Quyền đƣợc chăm sóc SKSS 4 6.9 41 70.7 13 22.4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng nội dung đƣợc tiến hành thƣờng xuyên nhất tình bạn, tình bạn khác giới (50%). Hầu hết các nội dung đều đƣợc tiến hành ở mức độ “đôi khi” (chiếm tất cả các tỷ lệ trên 43% trở lên). Nhƣng trên thực tế nhiều ý kiến thú nhận chƣa thực hiện một vài nội dung bao giờ( phòng tránh các bệnh lây theo đƣờng tình dục, các biện pháp tránh thai, nạo phá thai ở tuổi VTN…) hoặc nếu có thực hiện thì mang tính chất cƣỡi ngựa, xem hoa 2.4.2 Các phƣơng pháp và hình thức GDSKSS VTN cho HS lớp 9 huyện Giao Thủy * Hình thức GDSKSS VTN Tìm hiểu thực trạng thực hiện hình thức GDSKSS VTN cho HS lớp 9 huyện Giao Thủy, chúng tôi đã đƣa ra câu hỏi: “Trong công tác GDSKSS VTN ở trường thầy (cô) đã thực hiện được công việc nào dưới đây?”. Kết quả thu đƣợc ở bảng 2.15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Bảng 2.15: Thực trạng thực hiện hình thức GDSKSS cho HS Hình thức Ý kiến Đã làm Sẽ làm Không làm S L % S L % S L % 1. Biên soạn tài liệu để dạy tốt hơn 0 0 9 15.5 49 84.5 2. Thực hiện một số tiết dạy mẫu về GDSKSS 3 5.2 45 77.6 10 17.2 3. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về SKSS 58 100 0 0 0 0 4. Lồng ghép, tích hợp GDSKSS VTN vào các môn học 32 55.2 22 37.9 4 6.9 5. Mời các chuyên gia tâm lý, y tế về nói chuyện, trao đổi với các em 0 0 58 100 0 0 6. Tuyên truyền GDSKSS trong các cuộc họp phụ huynh 0 0 51 87.9 7 12.1 7. Đƣa nội dung GDSKSS vào các buổi sinh hoạt lớp 2 3.4 48 82.8 8 13.8 8. Lồng ghép GDSKSS VTN vào nội dung tổ chức HĐGDNGLL 34 58.6 24 41.4 0 0 8 nội dung đƣa ra, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Đã làm Công tác GDSKSS trong nhà trƣờng đã đƣợc thực hiện chủ yếu là: “Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về SKSS” (100%) và “Tuyên truyền GDSKSS trong các cuộc họp phụ huynh” (87.9%) Việc “Lồng ghép, tích hợp GDSKSS VTN vào các môn học” và “Đƣa nội dung GDSKSS vào các buổi sinh hoạt lớp” đƣợc thực hiện còn rất hạn chế. Sẽ làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 “Mời các chuyên gia tâm lý, y tế về nói chuyện, trao đổi với các em” chƣa đƣợc thực hiện bao giờ đƣợc 100% thầy cô đề xuất sẽ đƣợc thực hiện trong thời gian sắp tới với khả năng và điều kiện có thể. Với đội ngũ giáo viên thì có 15.5% dự định sẽ “Biên soạn tài liệu để dạy tốt hơn” Không làm Trong đó có 6.9% GV cho rằng không thể thực hiện lồng ghép, tích hợp GDSKSS VTN vào các môn học vì môn họ phụ trách (tóan, lý, hóa…) không có nội dung liên quan nên không thể lồng ghép và tích hợp đƣợc Tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Thầy (cô) đã tiến hành GDSKSS VTN cho HS thông qua các hình thức sau như thế nào”. Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.16 Bảng 2.16: Mức độ tiến hành các hình thức GDSKSS VTN Hình thức Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ S L % SL % SL % 1. Dạy học 48 82.7 10 17.2 0 0 2.Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 8 13.8 21 36.2 29 50 3. Tƣ vấn học đƣờng 0 0 5 8.6 53 91.4 4. Hoạt động ngoại khóa theo môn học 2 3.4 15 25.9 51 87.9 Tất cả các hình thức đều đƣợc thầy (cô) sử dụng ở những mức độ khác nhau Hình thức: “Dạy học” đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhất (82.7%) Hình thức: “Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”(thƣờng xuyên thực hiện chiếm 13.8%) và “Tƣ vấn học đƣờng” mang tính chất hỏi đáp nhiều hơn vì điều kiện cũng nhƣ tính chất môn học còn mới nên không thể thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 các hình thức trên theo đúng nghĩa, nên chủ yếu là nếu HS thắc mắc điều gì thì giáo viên sẽ trực tiếp giải đáp Với hình thức: “Hoạt động ngoại khóa theo môn học” có tới 87.9% ý kiến cho rằng không bao giờ thực hiện đƣợc  Phƣơng pháp GDSKSS VTN Chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Thầy(cô) đã tiến hành GDSKSS VTN cho HS thông qua các phương pháp nào sau đây?” và thu đƣợc số liệu thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.17: Mức độ tiến hành các phương pháp GDSKSS VTN Phƣơng pháp Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ SL % SL % SL % 1. Động não 8 13.8 42 72.4 8 13.8 2. Thảo luận nhóm 0 0 9 15.5 49 84.5 3. Đóng vai 0 0 3 5.2 55 94.8 4. Nghiên cứu tình huống 0 0 38 65.5 20 34.5 5. Giải quyết vấn đề 0 0 31 53.4 27 46.5 6. Thuyết trình 11 18.9 45 77.6 2 3.5 7. Trò chơi 0 0 4 6.9 54 93.1 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng mức độ sử dụng các biện pháp rất khác nhau - Thường xuyên Có QHTD phƣơng pháp đƣợc tiến hành ở mức độ thƣờng xuyên nhƣng lại chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn: Thuyết trình: chiếm 18.9% Động não: chiếm 13.8% - Đôi khi: Có một số phƣơng pháp đƣợc tiến hành chủ yếu ở mức độ này chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Thuyết trình: 77.6% Động não: 72.4% Nghiên cứu tình huống: 65.5% Giải quyết vấn đề: 53.4 - Không bao giờ Vẫn còn khá nhiều phƣơng pháp “không bao giờ thực hiện” ở mức độ cao: Thảo luận nhóm: 84.5% Đóng vai: 94.8% Trò chơi: 93.1% Giải quyết vấn đề:46.5% Để có thể hiểu rõ hơn thực trạng GDSKSS VTN chúng tôi có hỏi thêm thầy cô: “Công tác GDSKSS VTN hiện nay chỉ mang tính chất cƣỡi ngựa xem hoa, ít có tác dụng đối với HS. Những kiến thức HS có đƣợc có thể dễ dàng tìm thấy ở một số sách báo mà không cần phải học”. Có tới 84.5% số giáo viên nhất trí với ý kiến trên, bởi thầy cô cho rằng đây là một vấn đề mới đƣợc đƣa vào giảng dạy trong trƣờng THCS, số giáo viên chƣa có trình độ chuyên môn sâu về vấn đề này còn chiếm tỷ lệ cao. Do vây, kinh nghiệm truyền đạt cho HS chƣa tốt. Mặt khác, do ảnh hƣởng của quan niệm truyền thống nên thầy (cô) đôi khi còn né tránh ngại không muốn nói đến vấn đề này cho nên hiệu của của công tác GDSKSS chƣa thực sự có chất lƣợng. Số còn lại cho rằng nếu nhƣ tổ chức tốt công tác GDSKSS cho HS thì sẽ mang lại hiệu quả cao, bởi kiến thức HS học đƣợc trong trƣờng mang tính hệ thống và khoa học chứ không rời rạc, thiếu hệ thống nhƣ khi các em tự tìm hiểu. Do đó khi đƣợc hỏi: “Đánh giá của cá nhân thầy cô về hiệu quả thực hiện công tác GDSKSS VTN cho HS trong nhà trường hiện nay” thì tất cả các thầy cô đều nhìn thẳng vào thực tế 49/58(84.5%) thầy cô đánh giá bƣớc đầu đã có hiệu quả nhơng chƣa cao, do việc thực hiện công tác này còn hạn chế, chƣa thƣờng xuyên và thiếu tính đồng bộ. Còn lại 15,5% giáo viên cho rằng công tác này chƣa thực sự hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 Chƣơng 3 CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH 3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp - Xuất phát từ mục đích giáo dục phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời: vừa có năng lực chuyên môn, vừa có phẩm chất đạo đức tốt, có ý chí nghị lực vƣơn lên trong cuộc sống. - Xuất phát từ bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lƣu cho đối tƣợng. Do đó, những hiểu biết, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp về SKSS VTN chỉ có thể hình thành một cách hiệu quả thông qua con đƣờng tổ chức hoạt động và giao lƣu. Dạy học là con đƣờng cơ bản đƣợc tổ chức có mục đích, kế hoạch, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của HS nhằm đem lại cho các em những tri thức cơ bản nhất. - Xuất phát từ quan điểm giáo dục giới tính nói chung, GDSKSS VTN nói riêng là một bộ phận của giáo dục nhân cách, nó đƣợc tiến hành cơ bản và chủ yếu trong nhà trƣờng. - Xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của cán bộ giáo viên và HS trong công tác GDSKSS VTN (đƣợc biểu hiện qua biều đồ 1, 2, 3, 4) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 BIỂU ĐỒ 1 : Ý KIẾN TỪ PHÍA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN GIA ĐÌNH NHÀ TRƢỜNG NGOẠI KHÓA CHÍNH KHÓA NGƢỜI CÓ UY TÍN TRONG CỘNG ĐỒNG BÁO, ĐÀI, TIVI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CÁC ĐOÀN THỂ BẠN BÈ VỊ THÀNH NIÊN XÃ HỘI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 BIỂU ĐỒ 2 : Ý KIẾN TỪ PHÍA GIÁO VIÊN NHÀ TRƢỜNG ĐOÀN THỂ CÁN BỘ DS CƠ QUAN Y TẾ MÔN HỌC CHÍNH KHÓA TRUNG TÂM TƢ VẤN VỊ THÀNH NIÊN GIA ĐÌNH BÁO ĐÀI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 BIỂU ĐỒ 3 : Ý KIẾN TỪ PHÍA CÁN BỘ ĐOÀN THỂ BIỂU ĐỒ 4 : Ý KIẾN TỪ PHÍA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO GIA ĐÌNH NHÀ TRƢỜNG ĐÀI, BÁO VỊ THÀNH NIÊN CÂU LẠC BỘ TRUNG TÂM TƢ VẤN BẠN BÈ NGƢỜI CÓ UY TÍN TUYÊN TRUYỀN VIÊN NHÀ TRƢỜNG GIA ĐÌNH ĐOÀN THỂ VỊ THÀNH NIÊN TRUNG TÂM TƢ VẤN ĐÀI, BÁO CƠ QUAN CHUYÊN MÔN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 3.2. Một số biện pháp đề xuất Giáo dục nhà trƣờng có ý nghĩa rất lớn đối với các em học sinh. Thông qua sự dạy dỗ, hƣớng dẫn của các thầy cô trên lớp các em đƣợc truyền đạt những kiến thức một cách có hệ thống, đầy đủ và đúng đắn. Thầy cô là ngƣời cha mẹ thứ hai trong đời của các em, cung cấp cho học sinh nhiều thông tin nhất, dễ hiểu, dễ nhớ nhất, đặc biệt những kiến thức có liên quan đến SKSSVTN. Thầy cô luôn đóng vai trò nhƣ những chuyên gia tâm lý đứng bên các em giúp các em vƣợt qua những băng khoăn, lo lắng của tuổi mới lớn. Các biện pháp cần thực hiện: Biện pháp 1: Tăng cƣờng sự chỉ đạo và cải tiến trong chƣơng trình giảng dạy trong nhà trƣờng THCS Sở dĩ chúng ta cần thực hiện tốt khâu này là vì chỉ đạo, tổ chức là một yêu cầu tối cần thiết của công tác quản lý. Nếu trong nhà trƣờng công tác quản lý tốt thì hoạt động đƣợc phân công trong nhà trƣờng mới vận hành đạt kết quả tốt. Không ngừng cải tiến chƣơng trình giảng dạy cũng là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác giảng dạy. Nội dung giảng dạy luôn phải đáp ứng nhu cầu ngƣời học, phải theo kịp thời đại và phải đón trƣớc thời đại. Sắp xếp lại những nội dung đã đƣợc quy định sao cho phù hợp với đối tƣợng giảng dạy (tâm sinh lý, giới tính, khả năng nhận thức, chuẩn mực văn hóa xã hội, thời đại,…). Sở GD - ĐT của tỉnh cần triển khai một cách đầy đủ, chi tiết và có hệ khống hơn nữa với những nội dung có liên quan đến SKSSVTN vào chƣơng trình giảng dạy chính khóa ở các trƣờng THCS trong tỉnh, kể cả đƣa vào nội dung các giờ của công tác chủ nhiệm lớp. Chƣơng trình giảng dạy SKSS cần đƣợc sắp xếp trên cơ sở xác định nội dung và phƣơng pháp giáo dục có sự tích hợp và lồng ghép với tuột số môn trong nhà trƣờng. Lồng ghép nội dung GDSKSS vào các môn học khác với nhùng nội dung phù hợp cần đƣợc ƣu tiên hàng đầu, bởi lẽ nó mang lại hiệu quả giáo dục, hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu khắt khe về khung thời gian đào tạo trong nhà trƣờng. Tuy nhiên, để việc lồng ghép mang lại hiệu quả, đòi hỏi giáo viên bộ môn không chỉ có ý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 thức trách nhiệm cao lnà còn phải hiểu rõ mục đích, nội dung của GDSKSS, kiết xác định đúng thời lƣợng, số lƣợng kiến thức lồng ghép để tránh hiện tƣợng quá thiên về nội dung SKSS làm ảnh hƣởng đến nội dung môn học chính. Hơn nữa, những kiến thức đƣợc lồng ghép vào các môn học sẽ đƣợc các em tiếp thu một cách phiến diện, thiếu tính hệ thống. Do vậy, công tác giáo dục cần phải phát huy vai trò của các biện pháp khác để nhằm cung cấp kiến thức đến cho các em đầy đủ và hiệu quả. Nên chăng trong điều kiện hiện nay, mỗi nhà trƣờng của huyện Giao Thủy cần thành lập một ban chuyên gia làm công tác tƣ SKSS, sức khỏe tình dục cho học sinh? Tại đây học sinh đƣợc cung cấp nhùng kiến thức đầy đủ, phong phú về giới tính dƣới các góc độ khác. nhau. Ngoài ra, các chuyên gia còn có thể phát triển ở các em những kỹ năng tiếp tổ chúc, tuyên truyền GDSKSS. Biện pháp 2: Cần đẩy mạnh hơn nữa công việc bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ để có đội ngũ cán bộ đông đảo, có kiến thức và phƣơng pháp giáo dục, hƣớng dẫn về VTN về yêu, tình dục và các vấn đề về SKSS Ngoài việc đào tạo chuyên môn sâu hàng năm Sở GD-ĐT và nhà trƣờng cần có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng, lloặc lổ chúc các buổi dự giảng về những bài có tích hợp lồng ghép những nội dung GDSKSSVTN, có các buổi tọa đàm giữa các giáo viên với các nhà khoa học có chuyên môn sâu để không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng giáo dục, tƣ vấn, lắng nghe và cảm thông với nhùng vƣớng mắc các em gặp phải trong cuộc sống. Cán bộ giáo viên trong trƣờng cần đƣợc gửi đi học các lớp bồi dƣỡng, đào tạo ngắn, dài hạn ở học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, tổ chức tập huấn cho cáll bộ Đoàn, Hội cơ sở. Biện pháp 3: Xây dựng nhà trƣờng thành những đơn vị văn hóa, đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa trong học sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có chất lƣơng, xây dựng các mô hình tác động: các loại hình câu lạc bộ, các mô hình tƣ vấn, giáo dục đồng đẳng, lồng ghép các hoạt động tập thể của lớp GDSKSS không chỉ đóng khung trong các giờ dạy trên lớp mà còn phải đƣợc thực hiện thông qua các biện pháp có tính phong trào. Đó là hình thức tổ chức giáo dục có tính ngoài giờ học. Việc tổ chức các hình thức hoạt động ngoài giờ học nhằm vào các mục tiêu: Nó không chỉ thu hút đông đảo các lực lƣợng tham gia; từ đó nâng cao nhận thức thái độ cua họ đối với vất đề SKSS mà còn bổ trợ cho những kiến thức các em đƣợc học trên lớp. Chúng tôi đƣa ra hai hình thức GDSKSS ngoài giờ học nhƣ sau:  Sinh hoạt câu lạc bộ theo chủ đề: Câu lạc bộ là môi trƣờng sinh hoạt tập thể hấp dẫn và bổ ích. Loại hình hoạt động này không chỉ là phƣơng tiện thỏa mãn các nhu cầu tinh thần phong phú của lứa tuổi tllanh thiếu niên mà còn là môi trƣờng thuận lợi để qua đó tuyên truyền, giáo dục cho VTN. Nội dung, hình thức sinh hoạt trong câu lạc bộ rất đa dạng, Ở đây luôn có sự lồng ghép nội dung các môn học với việc tuyên truyền giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa mới, trong đó có nội dung GDSKSS cho VTN thông qua các cuộc nói chuyện chuyên đề, hội diễn văn nghệ, du lịch dã ngoại,...  Thi tìm hiểu, sáng tác theo chủ đề GDSKSS Loại hình hoạt động này không đòi hỏi một bộ máy phức tạp, các điều kiện không cầu kỳ, thời gian không bị khống chế nhất định, thu hút đông đảo học sinh tham gia. Học sinh VTN đặc biệt thích hƣởng ứng, đƣợc trực tiếp tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, thích đóng vai trong các vở diễn… Vào các ngày lễ lớn của xã hội, của trƣờng (nhƣ ngày Phụ nữ Việt Nam, ngày Nhà giáo Việt Nam, . . . ) ở các trƣờng phổ thông cần tăng cƣờng tổ chức các hoạt động này cùng với sự kết hợp của Trung ƣơng Đoàn, Thành Đoàn, ủy ban dân số, ủy ban phòng chống HIV/AIDS. Để hoạt động này thực sự đạt hiệu quả thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 điều chủ yếu là việc định hƣớng chủ đề cần thi và cung cấp đủ tài liệu phản ánh nội dung thi cho học sinh tham khảo. Nhƣ vậy, để thực hiện tốt các nhóm biện pháp thuộc trách nhiệm của nhà trƣờng cần xây dựng và tổ chức triển khai chƣơng trình GDSKSS cho học sinh thống nhất; bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên nội dung, phƣơng pháp, kỹ năng tổ chức tƣ vấn; cung cấp đủ sách báo, tài liệu, mô hình, phim ảnh, tranh vẽ để phục vụ cho công tác truyền thông, tƣ vấn và giảng dạy có hiệu quả các chủ đề nhạy cảm SKSSVTN. Biện pháp 5: Biện pháp lồng ghép giáo dục giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội SKSSVTN thực chất là sức khỏe liên quan trực tiếp đến sự phát triển của một con ngƣời từ lúc còn ở tuổi VTN và liên quan đến cả tƣơng lai duy trì nòi giống của họ sau này. Tuổi trẻ là tƣơng lai của dân tộc. Vấn đề SKSSVTN có tác động đến sự tồn vong của một dân tộc. Trách nhiệm GDSKSSVTN là của mọi ngƣời, của các cấp, các ngành trong tỉnh. Huy động rộng rãi các lực lƣợng tham gia vào công tác GDSKSSVTN sẽ tạo đƣợc thế mạnh tổng hợp, tạo đƣợc dƣ luận xã hội và sự chú ý của cả cộng đồng, dựng thời tận dụng dƣợc nguồn lực từ các chƣơng trình khác. Việc thống nhất trong gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng xã hội về nhận thức, thái độ, hành vi giáo dục và chăm sóc SKSSVTN là biện pháp rất cơ bản và lâu dài, cần phải đƣợc thống nhất từ cấp vĩ mô đến nội bộ từng trƣờng học, các nhà giáo dục, nhà chuyên môn, từng thành viên trong gia đình và cả cộng đồng lƣơng việc giáo dục trẻ VTN. Nhà trƣờng đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc tập hợp và phát huy thế mạnh của các yếu tố xã hội, phối hợp các đoàn thể xã hội để tổ chức các hoạt động GDSKSSVTN. Nhà trƣờng chủ động kết hợp với gia đình nhằm phát huy vai trò của gia đình trong việc phối hợp tham gia công tác giáo dục. Thông qua các hoạt động thực tiễn, sau khi đã có thời gian tổng kết kinh nghiệm, đánh giá, tìm ra những nguyên nhân, thiếu sót:.. để từ đó có những đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 xuất kiến nghị tới các cơ quan chức năng, tăng cuullg công tác chỉ đạo, phối hợp các nguồn lực giáo dục đảm bảo hiệu quả giáo dục cho VTN. Biện pháp chủ yếu: - Mở những cuộc vận động chính trị, các hoạt động xã hội cung cấp thông tin để thu hút sự quan tâm và trách nhiệm giáo dục, chăm sóc SKSS, SKSSVTN . - Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động về dân số- phát triển và chăm sóc SKSS ở các cấp. - Phát động các chiến dịch truyền thông rộng rãi kết hợp cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS tại cộng đồng. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa việc tổ chức các hoạt động giáo dục, thành lập các câu lạc bộ, các trung tâm tƣ vấn và các hoạt động giao lƣu. - Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa có sự tham gia của lãnh đạo trong tỉnh, các nhà chuyên môn, các bậc cha mẹ học sinh... - Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, nhƣ các điều luật có liên quan đã quy định trong luật hôn nhân và gia đình, luật dân.sự, luật hình sự. Bổ sung các chính sách cần thiết, xác định rõ mô Hình tác động, điều chỉnh của chính sách DS-KHHGĐ đối với đối tƣợng VTN. Tăng cƣờng quản lý của nhà nƣớc trong các hoạt động Văn hóa. Ngăn chặn tình trạng sách báo, băng hình xấu đang còn lƣu hành trôi nổi trong xã hội, quản lý chặt chẽ các hoạt động của những cơ sở thuê truyện, thuê băng hình, các nhà trọ, nhà hàng... Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, đặc biệt là nạn mại dâm, tạo môi trƣờng sống lành mạnh. - Lực lƣợng gia đình - nhà trƣờng - xã lội cần có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lƣợng khác nhƣ: các cơ sở y tế, trung tâm Bảo vệ SKBMTE-KHHGĐ, Ủy ban dân số-KHHGĐ, chi cục phòng chống các tệ nạn xã hội, các phƣơng tiện thông tin đại chúng... để giáo dục cho tuổi trẻ. Theo chức năng của mình, các cơ sở y tế tham gia vào các dịch vụ tƣ vấn để chăm sóc SKSSVTN và các vấn đề liên quan phù hợp với đặc điểm lâm sinh lý của các em. Thông qua các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 phƣơng tiện thông tin đại chúng, chúng ta có thể gửi thông điệp nhanh nhất tới đông đảo đối tƣợng. Các phƣơng tiện truyền thông của huyện Giao Thủy thời gian qua đã có nhiều cố gắng chuyển tải nhiều thông điệp về DS/KHHGĐ, SKSSVTN... tới cho các em học sinh. Tuy nhiên, thời lƣợng phát hành các nội dung này vẫn còn chƣa nhiều và cũng cần có sự cải tiến về nội dung, hình thức cho hấp dẫn hơn. Bằng nhiều biện pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống thông tin đại chúng trong tỉnh, đặc biệt chú ý đến việc hƣớng dẫn dƣ luận xã hội, thống nhất nhận thức của xã hội về tút cần thiết của việc nâng cao nhận thức về SKSS-SKSSVTN cho cả cộng đồng nói chung và cho VTN nói riêng. Để điều phối các lực lƣợng trên cần có sự quan tâm và đầu tƣ nguồn lực của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong tỉnh, thống nhất chỉ đạo và thực hiện quản lý. GDSKSSVTN là sự nghiệp chung của loàn tỉnh. Vì vậy ủy ban nhân dân tỉnh cần giao trách nhiệm cho Sở GD-ĐT đứng ra điều phối chung một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Cần có sự phân công rõ ràng tránh chồng chéo hoặc đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan đoàn thể làm giảm hiệu quả giáo dục. Đồng thời, huyện Giao Thủy cũng cần huy động các nguồn lực tài chính cho chƣơng trình GDSKSSVTN. Điều này có nghĩa là nhà nƣớc cần tăng cƣờng nguồn lực tài chính, đảm bảo đủ cho các hoạt động GDSKSS cho học sinh trong tỉnh. Bên cạnh việc sử dụng các nguồn ngân sách nhà nƣớc, ủy ban nhân dân tỉnh cần có sự chỉ đạo việc hội tụ các nguồn lực của các cơ quan khác. Chẳng hạn nhƣ chƣơng trình chăm sóc SKBMTE và DS-KHHGĐ, chƣơng trình phòng chống AIDS, … Ngoài ra cần tổ chức huy động các nguồn lực từ các tổ chức xã hội, phát huy phong trào tự nguyện đóng góp dƣới mọi hình thức cá nhân, tập thể và các cơ quan trong tỉnh. Hơn nữa, sau khi đã huy động đƣợc nguồn lực tài chính cho chƣơng trình, chúng ta cũng cần điều phối sao cho các chƣơng trình không chồng chéo lên nhau để các nguồn chi không bị lãng phí trong điều kiện nguồn tài chính còn rất hạn hẹp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Do phạm vi và thời gian nghiên cứu cũng nhƣ do những yếu tố chủ quan và khách quan chi phối không có điều kiện để thử nghiệm hay thực nghiệm các biện pháp đề xuất. Chúng tôi chọn phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia để thăm dò ý kiến đánh gía về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất đối với cán bộ, giáo viên của huyện Giao Thủy. Đây là ý kiến đánh gía khách quan và có giá trị nhất định. Với 5 biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành lập phiếu và điều tra trên 58 cán bộ, giáo viên với hai nội dung: - Điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp GDSKSS VTN theo 3 mức độ: rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết. - Điều tra về tính khả thi của các biện pháp GDSKSS VTN theo 3 mức độ: rất khả thi, không khả thi. Sau đây là bảng kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDSKSS VTN BP Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 49 84.5 9 15.5 0 0 45 77.6 13 22.4 0 0 2 53 91.4 5 8.6 0 0 54 93.1 4 6.9 0 0 3 55 94.8 3 5.2 0 0 52 89.6 6 10.3 0 0 4 51 87.9 7 12.1 0 0 47 81 11 19 0 0 5 56 96.5 2 3.5 0 0 48 82.8 10 17.2 0 0 Ghi chú: 1. Tăng cƣờng sự chỉ đạo và cải tiến chƣơng trình giảng dạy trong nhà trƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 2. Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác bồi dƣỡng đào tạo cán bộ để có đội ngũ cán bộ đông đảo, có kiến thức và phƣơng pháp giáo dục, hƣớng dẫn VTN về tình yêu, tình dục và các vấn đề SKSS 3. Xây dựng nhà trƣờng thành những đơn vị văn hóa, đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa trong HS 4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có chất lƣợng, xây dựng các mô hình hoạt động: các loại hình câu lạc bộ, các mô hình tƣ vấn, giáo dục đồng đẳng, lồng ghép các hoạt động tập thể 5. Biện pháp lồng ghép giáo dục giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN CHUNG Từ công trình nghiên cứu của mình, chúng tôi có thể rút ra một số kết luận sau: GDGT, SKSS là một quá trình phát triển lâu dài để có đƣợc những thông tin chính xác, nó giúp hình thành thái độ, niềm tin và những giá trị về bản ngã, về các mối quan hệ tình cảm. GDGT bao gồm nhiều nội dung: sự phát triển của giới tính, SKSS, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trò của giới. GDSKSS có ý nghĩa đặc biệt, nó giúp trẻ VTN có một quan điểm tích cực về lình dục, đồng thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ VTN có đƣợc thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. Về cơ bản, học sinh ở hai trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng và Trƣờng THCS xã Giao Hà ở huyện Giao Thủy đều có vốn tri thức nhất định về các vấn đề có liên quan đến SKSS. Trong đó, các nội dung tâm lý, đạo đức, xã hội và pháp lý của vấn đề SKSS đƣợc các em nhận thức tốt hơn các nội dung có liên quan đến sinh lý, cơ chế thụ thai, ngừa thai. Tuy nhiên, sự hiểu biết của các em còn phiến diện, cảm tính, không có tính hệ thống. Nhiều em còn tỏ ra e dè, ngần ngại, né tránh trong việc tiếp nhận thông tin dịch vụ SKSS. Các em chƣa thực sự quan tâm, chƣa có ý thức tìm tòi, học hỏi thêm trong các sách báo, truyền hình,... để cập nhật thông tin mới. Một số chƣơng trình DS/KHHGĐ đƣợc tuyên truyền rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các chƣơng trình sinh hoạt cộng đồng có liên quan trực tiếp đến cuộc sống gia đình, cá nhân các em cũng chỉ có hiểu biết nhất định, nhìn chung vẫn chƣa đầy đủ và sâu sắc về bản chất của vấn đề. Khi tiến hành điều tra chúng tôi nhận thấy học sinh rất có ý thức, hứng thú và thấy sự cần thiết rnuốn biết nội dung các thông tin đƣa ra cho các em. Kết quả ban đầu này cho phép chúng tôi khẳng định: Giả thuyết khoa học đặt ra cho việc nghiên cứu đã đƣợc chứng minh trên cơ sở khoa học thực tiễn. Việc nghiên cứu nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh huyện Giao Thủy là rất cần thiết, là một tất yếu khách quan.Thực tế này giúp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 cho những ngƣời làm công tác giáo dục thấy đƣợc ý nghĩa thực tiễn của nó để có những biện pháp và hình thức giáo dục thích hợp đối với VTN. Trong công tác giáo dục, hƣớng dẫn về giới tính, tình dục học và SKSSVTN huyện Giao Thủy vẫn còn đang tồn tại một số vấn đề cần giải quyết - Nhận thức của xã hội, thể hiện qua sự trả lời của những ngƣời lớn tuổi, chƣa có sự nhất trí cao trong việc hƣớng dẫn, giáo dục cho VTN các kiến thức về tình dục và các BPITR. Đã có nhiều ý kiến tỏ ra rất quan tâm và lo lắng trƣớc tình trạng QHTD của VTN, nhƣng việc nhìn nhận rõ trách nhiệm của mình trong việc tham gia phòng ngừa còn chƣa cao. Đây là một hạn chế, thực tế những ngƣời lớn tuổi cần phải xem xét lại thái độ, ý thức trách nhiệm của mình nếu không công tác giáo dục, hƣớng dẫn VTN trong lĩnh vực này sẽ gặp nhiều khó khăn để có những kết quả tốt. - VTN có nhu cầu đối với việc đƣợc tiếp nhận thông tin, hƣớng dẫn về vấn đề tình dục, SKSS nhƣng xã hội chƣa đáp ứng nhiều đƣợc nhu cầu này. Nguồn thông tin chính thức cho VTN về vấn đề này quá ít, kiến thức các em thu đƣợc mang tính tự phát, nội dung các vất đề SKSS, tình dục đƣợc phổ biến trong xã hội chƣa đƣợc biên soạn phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống của các em. Do vậy, những nội dung giáo dục về SKSS nói chung, vấn đề tình dục và các BPN nói riêng còn chƣa theo kịp tình hình thực tế. - Công tác GDSKSS ở huyện Giao Thủy đã đƣợc triển khai nhƣng hiệu quả chƣa cao. Nội dung giáo dục mới chỉ đề cập nhiều đến các khía cạnh tâm lý, đạo đức, pháp lý, còn các nội dung khác vẫn ít đƣợc chú ý. Biện pháp giáo dục chƣa đa dạng, hình thức giáo dục chƣa phong phú, chƣa thật sự có những cuộc vận động có tính chiến lƣợc, giáo dục cao. - Trong điều kiện tình hình thực tế hiện nay, huyện Giao Thủy có thể sử dụng nhiều biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của công tác GDSKSS cho học sinh. Trong đó cần chú ý đến phát triển hơn nữa những biện pháp đã có nhiều hiệu quả: Lồng ghép, tích hợp các nội dung GDSKSS vào các môn học lrong nhà trƣờng, phát huy các biện pháp giáo dục ngoài giờ lên lớp nhƣ tổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 chức các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ theo chủ đề, thi tìm hiểu, sáng tác, tổ chức hội thảo, phát thanh, tuyên truyền có VTN tham gia trực tiếp. Nhƣ vậy, từ nghiên cứu thực trạng của vấn đề chúng ta thấy căn nguyên của vấn đề là do sự giáo dục thiếu đồng bộ của các lực lƣợng giáo dục. Trong các trƣờng học, sách giáo khoa mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu sơ qua, chƣa có kiến giải sâu sắc cho VTN về quá trình thay đổi của cơ thể có liên quan tới chức năng sinh sản, về nguyên nhân có thể lây lan các BLTQĐLD do QHTD bừa bãi. Đôi khi, sự giới thiệu mang tính chất gợi mở nhƣ thế lại chính là sự kích thích các em tìm hiểu và phái triển trí "tƣởng bở" của mình. Mặt khác, trong khi các em còn đang ở trong độ tuổi thiếu chín chắn, sự giáo dục của nhà trƣờng chƣa đầy đủ thì sự giáo dục của gia đình là rất quan trọng. Nhƣng thật đáng buồn, nhiều bậc phụ huynh không có nhiều hoặc không có thời gian để chăm sóc, giáo dục con cái và thậm chí họ cũng không biết phải giáo dục con cái ra sao nữa về những vấn đề này. Trong giai đoạn khủng hoảng tâm lý này, sự thiếu hiểu biết của bản thân cộng với sự giáo dục không đầy đủ của gia đình, nhà trƣờng và xã hội đã vô tình đẩy các em lấn sâu vào nhiều các tệ nạn xã hội khi các em vừa là thủ phạm lại vừa là nạn nhân. Đã đến lúc chúng ta cần phải có những nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về lứa tuổi VTN để có thể đề ra những biện pháp đồng bộ và thực sự hiệu quả cho các em trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống nhất là việc GDSKSS và GDGT. Cần nhanh chóng gạt bỏ tất cả những quan niệm hủ lậu cho rằng việc giáo dục đó là tế nhị, là khó nói. . . đƣa việc GDSKSS trở thành một môn học chính khóa, bắt buộc trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Về phía các bậc làm cha, làm mẹ cần phải sắp xếp lại công việc, dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc chăm sóc con cái. Đây chính là bức thông điệp mà toàn xã hội cần quan tâm. 2. KIẾN NGHỊ - Đảng và Nhà nƣớc ta cần sớm hoàn chỉnh bộ máy chỉ đạo và quản lý thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, sớm ban hành các chính sách quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 gia về SKSSVTN, tạo một hành lang pháp lý bảo vệ VTN - ủy ban nhân dân tỉnh cần triển khai chỉ đạo thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác GDSKSSVTN. Huy động nhiều hơn nữa các nguồn lực tài chính phục vụ cho chiến lƣợc giáo dục của tỉnh và sát sao với việc sử dụng nguồn lực có đƣợc vào những mục đích chính đáng, tránh lãng phí tài chính vào những việc chƣa xác định cụ thể và có hiệu quả. - Cần nhanh chóng triển khai đầy đủ các nội dung GDSKSS trong các nhà trƣờng phổ thông, ƣu tiên lồng ghép các nội dung GDSKSS vào các bộ luôn học có liên quan. Từng bƣớc xây dựng phòng tƣ vấn về các vấn đề tâm lý - xã hội cho học sinh ở mỗi trƣờng phổ thông. - Tăng cƣờng các nguồn lực và có kế hoạch đào lạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về những nội dung có liên quan đến SKSSVTN. Trang bị cho tỉnh những trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục các nội dung SKSS: băng hình, sách báo, áp phích... Sở GD-ĐT cần có kế hoạch phối hợp với các ngành có liên quan: ủy ban DS-KHHGĐ, Đoàn TNCS HCM, Sở Y tế để tổ chức các hoạt động giao lƣu, hội thảo, nói chuyện về các chuyên đề nhằm cung cấp cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý những kiến thức cần thiết để chuyển tải đến cho VTN một cách có hiệu quả nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 MÔ HÌNH KIẾN NGHỊ TỔNG HỢP NHÀ NƢỚC NGÀNH GIÁO DỤC NGÀNH DÂN SỐ NGÀNH Y TẾ NGÀNH VH-TT TRƢỜNG PTTH UBND, GD & TE TRẠM Y TẾ ĐÀI P/THANH SÁCH BÁO GIA ĐÌNH VỊ THÀNH NIÊN BẠN BÈ NGƢỜI CÓ UY TÍN CÂU LẠC BỘ TT TƢ VẤN CỘNG TÁC T.T VIÊN CỘNG ĐỒNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] ThS Lê Thị Hồng An (2004), Giáo trình Giáo trình giáo dục dân số sức khỏe sinh sản, NXB Đại hoc Sƣ pạm, Hà Nội. [2] Bộ giáo dục và đào tạo, Nội dung và phương pháp giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản trong nhà trường. [3] Bộ giáo dục và đào tạo – Dự án VIE/01/P11, Giáo dục sức khỏe sinh sản VTN. [4] TS. Nguyễn Thanh Bình – chủ biên (2001), Giáo dục giới tính cho con, NXB Giáo dục, Hà Nội. [5] Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục Hà Nội. [6] Chìa khóa vàng tâm lý và sinh lý, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. [7] Nguyễn Hữu Dũng(1998), Giáo dục giới tính, NXB Giáo dục. [8] GS.TS. Bùi Đại (chủ biên), Bác sĩ ơi tại sao? Tư vấn sức khỏe học đường, NXB Thanh niên. [9] Nhị Hà, Chăm sóc sức khỏe tuổi học trò, NXB Phụ nữ, Hà Nội. [10] Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2007), Chăm sóc sức khỏe tuổi học trò, NXB Phụ nữ, Hà Nội. [11] Lê Văn Hồng (chủ biên), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. [12] Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội. [13] Trần Văn Miều (2006), Đoàn thanh niên với việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên, NXB Thanh Niên, Hà Nội. [14] Tạ Thúy Lan (2001), Một số vấn đề sinh lý tình dục và sinh sản, NXBĐHQG, Hà Nội. [15] Nguyễn Văn Lê (1998), Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội. [16] PGS. TS. Bùi Ngọc Oánh (chủ biên), Tâm lí học giới tính và giáo dục giới tính, NXB Giáo dục. [17] PGS.TS Phạm Hồng Quang, Môi trường giáo dục, NXBĐHSP. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 [18] Hoàng Bá Thịnh (chủ biên) (1999), Một số nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ở Việt Nam sau Cairô, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [19] Trƣờng cán bộ phụ nữ Trung ƣơng (2004), Tài liệu giảng dạy môn dân số - sức khỏe sinh sản, Hà Nội. [20] Trò chuyện về giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản (sách dành cho VTN), Dự án giáo dục giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản dành cho trẻ em có hòan cảnh khó khăn. [21] Ủy ban dân số gia đình và trẻ em, Hà nội 2002, Chăm sóc sức khỏe sinh sản. [22] Ủy Ban DS/KHHGĐ (1999), Dự thảo Chiến Lược dân số Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020. Một số trang web có liên quan 1. 2. 3. tunvantuoihoa.org.vn 4. 5. khoe 36.com.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 PHỤ LỤC PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH Xin bạn vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ổ trống mà bạn cho là đúng nhất trong những câu trả lời có sẵn hoặc ghi ý kiến của mình vào những dòng để trống của những câu hỏi mở trong phiếu Xin bạn cho biết đôi điều về bản thân: Bạn là: Nam…. Nữ…. Học sinh trƣờng:…………………… Năm sinh:…………………………... Cầu 1: bạn đã có ngƣời yêu chƣa?  Có rồi  Chƣa có Câu 2: đánh dấu X vào cột cho phù hợp với ý kiến của bạn Đặc điểm Tình bạn tốt Tình bạn không tốt 1. Là tình cảm duy nhất giữa hai ngƣời và chỉ hai ngƣời mà thôi. 2. Hiểu và đồng cảm sâu sắc với nhau 3. Đối xử nghiêm khắc với những khuyết điểm của bạn 4. Gắn bó với nhau do có cùng lý tƣởng, niềm tin, sở thích … 5. Luôn có sự đoàn kết và che chở nhau trong mọi trƣờng hợp. 6. Chân thành, tin cậy có trách nhiệm với nhau. 7. Tôn trọng những sở thích, cá tính của nhau, giúp đỡ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 cùng hoàn thiện. 8. Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời quan hệ rộng rãi nhƣng không làm giảm đi mức độ sâu sắc trong nhóm bạn thân Câu 3: Tình bạn khác giới cần tránh những điều gì?  Đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị.  Vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau.  Ghen ghét, nói xấu hay đối xử thô bạo với bạn.  Ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân nhau.  Nói năng nhẹ nhàng và tôn trọng lẫn nhau.  Luôn chia sẻ, đồng cảm, thân thiện với nhau.  Giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện bản thân.  Có thái độ lấp lửng, mập mờ hay gây cho bạn khác giới hiểu nhầm là tình yêu.  Không có sự say mê vể thể xác, không ghen tuông khi bạn khác giới có ngƣời yêu. Câu 4: Bạn hiểu thế nào về tình yêu?  Là sự thân thiết giữa hai ngƣời khác giới.  Chung thủy  Có sự chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với nhau.  Tôn trọng ngƣời mình yêu, tôn trọng bản thân mình.  Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời.  Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của ban khác giới. Câu 5: Theo bạn SKSS là gì? ( chọn một câu trả lời mà bạn cho là đúng nhất). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109  Một trạng thái hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội ở mọi vấn đề liên quan đến bộ máy sinh sản, đến các chức năng và quá trình hoạt động của nó.  Quyền đƣợc thông tin và đƣợc hƣởng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả cho cả nam và nữ.  Ngăn chặn các bệnh lây qua đƣờng tình dục.  Hoạt động giới tính thỏa mãn an toàn, có khả năng sinh sản mà tự do quyết dịnh số con và thời gian sinh con.  Tất cả các phƣơng án trên. Câu 6: Theo bạn VTN đƣợc hƣởng quyền nào về chăm sóc SKSS (chọn một phƣơng án mà bạn cho là đúng nhất).  Quyền đƣợc biết đầy đủ thông tin về SKSS một cách thƣơng xuyên liên tục dƣới mọi hình thức, trƣớc khi trở thành một ngƣời trƣởng thành.  Quyền đƣợc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận tiện phù hợp.  Đƣợc giúp đở để có nhận thức đúng và thực hiện quyền sinh sản đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, cộng đồng, xã hội một cách tốt nhất.  Tất cả các quyền trên. Câu 7: Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về những quan điểm sau về QHTD Các quan điểm Ý kiến Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1. Là cách sinh con, duy trì nòi giống 2. Biểu hiện sự hấp dẫn về thể xác và tình cảm giữa nam và nữ 3. Là cách thể hiện tình yêu và giữ ngƣời yêu 4. Chỉ đơn thuần là thỏa mãn nhu cầu sinh lý. 5. Là cách thể hiện mình là ngƣời trƣởng thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 Câu 8: Ý kiến nào sau đây phù hợp với bạn? Các quan niệm Ý kiến Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1. Không nên có quan hệ tình dục trƣớc khi kết hôn 2.Có thể có QHTD ở lứa tuổi học trò miễn không có thai và sẽ cƣới nhau 3. Có thể QHTD vì đó là cách thể hiện tình yêu. 4. Không quan trọng nếu hai ngƣời cùng thích 5. Khi còn ở lứa tuổi học trò không nên có QHTD. 6. QHTD không đơn thuần chỉ là giao hợp mà còn liên quan đến vấn đề đạo đức, lƣơng tâm… 7. Có thể QHTD miễn là sẽ lấy nhau. 8. QHTD chỉ thuần túy là vấn đề sinh lý không liên quan gì đến yếu tố tâm lý, văn hóa, đạo đức … Câu 9: Bạn biết các biện pháp phá thai nào dƣới đây? Các biện pháp Mức độ hiểu biết Có nghe nói đến Biết sử dụng Không biết 1. Thuốc tránh thai hàng ngày 2. Bao cao su 3. Tính chu kỳ kinh nguyệt 4. Thuốc tránh thai khẩn cấp 5. Thuốc diệt tinh trùng 6. Đặt vòng tránh thai Câu 10: Từ đâu mà bạn biết những cách tránh thai kể trên. 1. Cơ sở y tế 2. Nhà trƣờng 3. Gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 4. Cán bộ GD – KHHGD 5. Bạn bè 6. Sách, báo, đài, TV Câu 11: Bạn có biết hậu quả của việc nạo phá thai ở tuổi VTN?  Dễ mắc bệnh phụ khoa.  Dẫn đến vô sinh  Ảnh hƣởng đến học tập  Có ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe, tinh thần  Có thể gây tử vong  Bạn bè, ngƣời thân lên án.  Nhiễm HIV/ AIDS.  Tốn kém về kinh tế  Không biết Câu 12: Những biểu hiện nào sau đây đƣợc coi là xâm hại, lạm dụng tình dục 1. Khi một ngƣời có lối nói, cử chỉ, hành động khiến ngƣời khác khó chịu 2. Nhìn chằm chằm hoặc động chạm vào một chỗ nào đó trên cơ thể ngƣời khác. 3. Có những lời nói tán tỉnh, trêu chọc thô thiển hoặc tục tĩu, nhìn trộm ngƣời khác thay đồ hoặc tắm. 4. Dùng tiền bạc vật chất hoặc quyền uy ép ngƣời khác tham gia vào hoạt động tình dục. Câu 13: Theo bạn, để phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN cần phải làm gì? 1. Không đi một mình nơi đƣờng vắng 2. Không để ngƣời lạ vào nhà nhất là khi chỉ có một mình 3. Có cách ứng xử kịp thời, quyết đoán để bảo vệ mình khỏi hành vi xâm hại tình dục. 4. Giữ khoảng cách khi giao tiếp với ngƣời khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 Câu 14: Bạn cho biết thầy (cô) thƣờng sử dụng phƣơng pháp nào sau đây để truyền đạt các kiến thức trên?  Giáo viên thƣờng dùng lời nói để giảng giải.  Giáo viên nêu một vấn đề hoặc tình huống để học sinh tự suy nghĩ sau đó phát biểu.  Cho học sinh trao đổi ý kiến, kinh nghiệm hay giải quyết một vấn đề nào đó theo từng nhóm nhỏ.  Giáo viên đƣa ra một tình huống cho học sinh suy nghĩ và cùng nhau giải quyết.  Giáo viên nêu câu hỏi kêu học sinh trả lời.  Kể chuyện (những tình huống gặp hàng ngày …) để từ đó giúp học sinh tự hiểu bài.  Cho học sinh đóng vai một số nhân vật trong tình huống giáo viên đƣa ra nhằm giúp học sinh tự giải quyết vấn đề. Câu 15 Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết về SKSS, bạn có đề nghị gì với nhà trƣờng khi học môn học này.  Nên có môn học riêng cung cấp những kiến thức về SKSS ở lứa tuổi mới lớn  Cung cấp tài liệu, sách báo … liên quan đến SKSS để học sinh tự tìm hiểu.  Tổ chức các buổi nói chuyện, sinh hoạt CLB … cho học sinh tham gia.  Trang bị thêm các phƣơng tiện.  Nên có phòng tƣ vấn học đƣờng để giúp học sinh giải đáp những thắc mắc.  Dành nhiều thời gian cho công tác GDSKSS  Truyền đạt kỹ hơn những kiến thức mà học sinh quan tâm.  Có những thầy (cô) giáo có trình độ chuyên môn sâu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN) Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, xin thầy (cô) cho biết ý kiến của thầy( cô) về những vấn đề dưới đây. Xin thầy (cô) cho biết đôi điều về bản thân: Ngành công tác của thầy (cô) hiện nay:……………………………………… Số năm công tác: …………………………………………………………….. Câu 1: Thầy (cô) đánh giá mức dộ quan tâm của cán bộ nhà trƣờng về vấn đề GDSKSS cho hoc sinh nhƣ thế nào? Rất quan tâm Quan tâm Ít quan tâm Không quan tâm Câu 2: Ở trƣờng của thầy (cô) có tổ chức các cuộc trao đổi, hƣớng dẫn, tƣ vấn về những vấn đề GDSKSS cho học sinh không? Tổ chức thƣờng xuyên Thỉnh thoảng có tổ chức Chƣa tổ chức Không rõ Câu 3: Thầy (cô) đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của một số chủ đề về SKSS dƣới đây đối với bản thân mỗi cá nhân học sinh Chủ đề Ý kiến Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Tình bạn, tình bạn khác giới Tình yêu, tình dục Các bệnh lây qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Các biện pháp tránh thai. Nạo thai ở tuổi thành niên Phòng chống xâm hai, lạm dụng tình dục Quyền dƣợc chăm sóc SKSS Câu4: Thầy (cô) đã tiến hành những nội dung giáo dục sau cho HS ở mức độ nào? Nội dung Ý kiến Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ Tình bạn, tình bạn khác giới Tình yêu, tình dục Các bệnh lây qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS Các biện pháp tránh thai. Nạo thai ở tuổi thành niên Phòng chống xâm hai, lạm dụng tình dục Quyền dƣợc chăm sóc SKSS Câu 5: Trong công tác GD SKSS VTN cho học sinh, ở trƣờng thầy (cô) đã thực hiện đƣợc những công việc nào sau đây Nội dung Đã làm Sẽ làm Không làm Biên soạn thêm tài liệu để dạy tốt hơn Thực hiện một số tiết dạy mẫu về GD SKSS Tính chất các cuộc thi tìm hiểu về SKSS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 Lồng ghép và thích hợp GD SKSS vào các môn học Mời các chuyên gia y tế hay TL về nói chuyện trao đổi với học sinh Tuyên truyền GD SKSS trong các cuộc họp phụ huynh Đƣa nội dung GD SKSS vào các sinh hoạt lớp Lồng ghép GDSKSS VTN vào nôi dung tổ chức HĐGDNGLL. Câu 6: Thầy (cô) đã tiến hành GDSKSS VTN cho HS thông qua hình thức nào sau đây? Hình thức Ý kiến Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ 1. Dạy học 2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 3. Tƣ vấn học đƣờng 4. Hoạt động ngoại khóa theo môn học Câu 7: Thầy (cô) đã tiến hành GDSKSS VTN cho HS thông qua các phƣơng pháo sau đây nhƣ thế nào? Phƣơng pháp Mức độ sử dụng Thƣờng xuyên Đôi khi Không bao giờ 1. Động não 2. Thảo luận nhóm 3. Đóng vai 4. Nghiên cứu tình huống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 5. Giải quyết vấn đề 6.Thuyết trình 7. Trò chơi Câu 8: Có ý kiến cho rằng: công tác GD SKSS VTN hiện nay chỉ mang tính chất cƣỡi ngựa xem hoa, ít có tác dụng đối với học sinh. Những kiến thức học sinh học đƣợc ở trƣờng có thể dễ dàng tự tìm học ở một số sách báo mà không cần phải đi học. Xin thầy cô vui lòng cho biết suy nghĩ của cô về ý kiến trên…………………. ............................................................................................................................ …. ....................................................................................................................... ………………………………………………………………………………….. Câu 9: Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS cho sinh viên theo đồng chí cần phải làm gì? (Đánh số thứ tự theo mức dộ quan trọng nhất từ một đến hết) Có sự ủng hộ của dƣ luận xã hội Tài liệu đƣợc cập nhật và đầy đủ Cung cấp phƣơng tiện dạy học Hoàn thiện nội dung giảng dạy Tăng cƣờng quản lý văn hóa phẩm Nội dung đƣợc lồng ghép ở nhiều môn Tƣ vấn giáo dục Có ngận sách thích đáng cho nội dung này Cải tiến hình thức tổ chức dạy học Cải tiến phƣơng pháp, cách tiếp cận Sự ủng hộ, tham gia giáo dục của gia đình Xây dựng hệ thống quản lý để giám sát và cải tiến chất lƣợng dạy học Đào tạo giáo viên có kiến thức chuyên sâu để vừa làm công tác giảng dạy, vừa làm ngƣời tƣ vấn cho phu huynh va cho sinh viên. Tăng cƣờng sự tham gia của Đoàn, hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 Câu 10: Đánh giá của cá nhân thầy (cô) về hiệu quả của công tác GD SKSS VTN cho học sinh trong nhà trƣờng hỏi thầy cô công tác? Hiệu quả cao Đã có hiệu quả Chƣa thực hiện sự hiệu quả Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy (cô)! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO NGHIỆM VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT Câu1: Xin thầy (cô)cho biết ý kiến đánh giá của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng tăng cƣờng GDSKSS VTN cho HS THCS. Các biện pháp Ý kiến Mức độ cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1.Tăng cƣờng sự chỉ đạo và cải tiến chƣơng trình giảng dạy trong nhà trƣờng 2. Cần đẩy mạnh hơn nữa công việc bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ để có đội ngũ cán bộ đông đảo, có kiến thức và phƣơng pháp giáo dục, hƣớng dẫn VTN về tình yêu, tình dục và các vấn đề SKSS. 3. Xây dựng nhà trƣờng thành những đơn vị văn hóa, đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa trong HS. 4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có chất lƣợng, xây dựng các mô hình tác động: các loại hình CLB, các mô hình tƣ vấn, giáo dục đồng đẳng, lồng ghép các hoạt động tập thể của lớp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 5. Biện pháp lồng ghép giáo dục giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Câu 2: Nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác GDSKSS cho HS trong nhà trƣờng thầy (cô) có ý kiến đề xuất gì đối với : - Đối với lãnh đạo nhà trƣờng:……….................................................................. …………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………….. - Đối với giáo viên:……………………………………………………………… …………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………….. - Đối với học sinh:………………………………………………........................ …………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………….. Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của thầy cô!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc324.pdf
Tài liệu liên quan