Luận văn Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT của Ban chấp hành công đoàn giáo dục Quảng Ninh

MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 5. Giả thuyết khoa học 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 7. Phương pháp nghiên cứu 8. Cấu trúc luận văn Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC CÔNG ĐOÀN PHỐI HỢP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN THPT 1.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu . 1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài. 1.2.1. Quản lý. 1.2.2. Quản lí giáo dục 1.2.3. Bồi dưỡng 1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên. 1.3 Nhà trường THPT và đặc điểm hoạt động chuyên môn của giáo viên. 1.3.1. Nhà trường THPT và hoạt động dạy và học. 1.3.1.1. Nhà trường - Thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế- xã hội. Nhà trường là nơi tổ chức, thực hiện và quản lý 1.3.1.2 Nhà trường trung học phổ thông. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động chuyên môn của giáo viên. 1.4. Công đoàn tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn giáo dục tỉnh. 1.4.2. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và phối hợ quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 1.4.2.1. Nghiệp vụ sư phạm. 1.4.2.2. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT. 1.4.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 1.4.2.4. Cơ chế phối hợp giữa Ban chấp hành công đoàn giáo dục tỉnh với lãnh đạo Sở GD&ĐT trong quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. 1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh. 1.5.1. Những yếu tố chủ quan. 1.5.2. Những yếu tố khách quan. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG ĐOÀN PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN THPT TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Vài nét về tình hình giáo dục tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh. 2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo ở tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Tình hình đội ngũ giáo viên trung học phổ thông. 2.2.1. Số lượng, cơ cấu giáo viên THPT 2.2.2. Trình độ đội ngũ giáo viên THPT. 2.2.2.1. Về trình độ chuyên môn được đào tạo. 2.2.2.2. Về năng lực nghiệp vụ sư phạm. 2.3. Thực trạng phối hợp với Sở GD&ĐT trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. 2.3.1 Trong việc nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng. 2.3.2. Trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. 2.3.3.Trong việc tổ chức bồi dưỡng. 2.3.4. Trong việc đánh gía kết quả bồi dưỡng. 2.4. Đánh giá chung về công tác phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh và Sở Giáo dục&đào tạo quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT 2.4.1. Ưu điểm: 2.4.2. Những thiếu sót, hạn chế, bất cập: 2.4.3. Nguyên nhân của những thiếu sót, bất cập: 3.1. Yêu cầu của việc đề xuất biện pháp 3.1.1. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với chức năng của tổ chức công đoàn 3.1.2. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với đặc điểm địa phương và đặc điểm của đội ngũ. 3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với phương hướng phát triển giáo dục. 3.1.3.1 Các biện pháp phải phù hợp xu hướng phát triển giáo dục đào tạo trên thế 3.1.3.2 Các biện pháp phải phù hợp Quy hoạch phát triển giáo dục& đào tạo 3.1.3.3. Các biện pháp phải phù hợp các quy định Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (ban 3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải mang tính hệ thống 3.2. Các biện pháp cụ thể 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp với Sở Giáo dục và 3.2.3. Tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 3.2.4. Tham gia tổ chức triển khai kế hoạch bồi dưỡng giáo viên 3.2.5. Tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên và đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 3.2.6. Bồi dưỡng cán bộ Công đoàn các trường THPT nâng cao năng lực tham gia cùng với hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn 3.2.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên và kết quả phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Khảo nghiệm về nhận thức của các đối tượng về mức độ quan trọng của các biện pháp phối hợp. 3.4.2. Sử dụng thống kê toán học xử lí kết quả khảo nghiệm KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận. II. Khuyến nghị 1. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo. 2. Đối với Bộ GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf119 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT của Ban chấp hành công đoàn giáo dục Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức học tập của giáo viên, chế độ đối với giảng viên, học viên, tài liệu, thiết bị, các điều kiện khác phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên.v.v.. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 + Phối hợp với Sở GD&ĐT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng giáo viên THPT tại chỗ tức là bồi dưỡng giáo viên ngay tại trường giáo viên đang công tác, trên cơ sở giáo viên tự học là chính; học hỏi qua trao đổi với đồng nghiệp qua việc tổ chức dự giờ thăm lớp, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi, Hội thảo về giáo dục đạo đức cho học sinh, thi làm đồ dùng dạy học, thi khai thác các thông tin trên mạng Internet phục vụ bài giảng v,v..; hoặc nhà trường chủ động mời giảng viên các trường sư phạm, giáo viên cốt cán về bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng qua các chương trình trên sóng phát thanh, truyền hình.v.v.Hoạt động tự bồi dưỡng này cùng là tiêu chí đánh giá thực hiện cuộc vận động “Mỗi thày, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Vì trong giáo dục, phát huy nội lực là quy luật cơ bản. Một khi nội lực được phát huy sẽ tác động mạnh đến chất lượng giáo dục. Mặt khác, việc tăng cường nhận thức cho mỗi thành viên trong hệ thống sẽ tăng cường thêm nội lực cho toàn hệ thống giáo dục. Vì vậy, với vai trò là chủ thể quản lý, CĐGD tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT cần đặc biệt quan tâm đến chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên. Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh quan tâm chỉ đạo các Công đoàn cơ sở phối hợp với các tổ chuyên môn làm tốt những nội dung: - Hướng dẫn, tổ chức giáo viên tự giác, chủ động trong các hoạt động sư phạm của bản thân đánh giá đúng năng lực sư phạm của mình. - Tự phân tích, đánh giá hoạt động sư phạm là việc có ý nghĩa quan trọng đầu tiên, vì bản chất tự phân tích đành giá là tìm ra những căn cứ xác thực nhất cho việc lựa chọn các vấn đề và xây dựng kế hoạch tự học – tự bồi dưỡng. Đây là hành động tự tìm hiểu mình, tự khám phá mình. Nội dung tự phân tích đánh giá các hoạt động sư phạm rất phong phú đa dạng (về phẩm chất, về năng lực kỹ năng, về hiệu quả…) tập trung ưu tiên vào việc phân tích các kỹ năng sư phạm. Cụ thể : Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 + Phân tích các kết quả của hoạt động giảng dạy: (kiến thức, kỹ năng, phương pháp), năng lực nắm vững đối tượng (tri thức – học sinh), tổ chức và điều khiển hoạt động dạy và học, khả năng giao tiếp, chất lượng tiếp thu kiến thức của học sinh. + Phân tích việc tự bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của bản thân trong thời gian trước đó. - Tư vấn để giúp giáo viên trên cơ sở tự phân tích và đánh giá mặt mạnh, yếu, giáo viên tự lựa chọn vấn đề trọng tâm, cần thiết mà cá nhân thấy có nhu cầu bồi dưỡng trong thời gian tới. - Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tham gia ý kiến với Hiệu trưởng nhà trường khẳng định hoặc bổ sung vào những ý kiến tự đánh giá của giáo viên và những vấn đề giáo viên tự lựa chọn để bồi dưỡng xem chúng có phù hợp, vừa đủ sức với cá nhân hay không, có khả năng thực thi hay không. Chỉ khi nào vấn đề lựa chọn đảm bảo tính vừa sức (phù hợp trình độ, thời gian, điều kiện khác…) tính khả thi, mới có tác dụng bồi dưỡng thật sự cho cá nhân. Cần định hướng cho giáo viên lựa chọn các vấn đề cốt lõi thiết thực với hoạt động tự bồi dưỡng năng lực sư phạm. Phạm vi các vấn đề có thể là: đường lối giáo dục, mục tiêu giáo dục, lý luân dạy – học, giáo dục học, tâm lý trẻ em…, tâm lý sư phạm, lý luận phương pháp bộ môn, tri thức chuyên môn, tri thức văn hoá, kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân, các đề tài cần tìm hiểu và các tài liệu…Tổ chức hướng dẫn giáo viên nắm vững cách thức xác định phương hướng và vạch quy trình giải quyết vấn đề thông qua tổ chức chuyên môn. - Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh phối hợp với Sở GD& ĐT tạo cơ chế quản lý thuận lợi để động viên, khuyến khích hoạt động tự bồi dưỡng. Cần tạo điều kiện xây dựng thí điểm mô hình tự bồi dưỡng tại một số đơn vị, từ đó nhân rộng tiến tới xác lập quyền và nghĩa vụ của giáo viên đối với tự học, tự bồi dưỡng. Chỉ đạo cán bộ quản lý các trường THPT, tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 cường sự quan tâm tạo điều kiện về CSVC, tài chính cho giáo viên tự bồi dưỡng, cần lượng hoá công việc để quy thành giờ lao động cho giáo viên có đề tài tự bồi dưỡng đã được thẩm định, nghiệm thu. 3.2.5. Tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên và đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên - Đánh giá giáo viên là đánh giá con người gắn với yêu cầu cụ thể mang tính đặc thù ngành nghề. Việc đánh giá giáo viên trong các nhà trường phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học và dân chủ, công bằng, phản ánh đúng phẩm chất, năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trương, địa phương để tạo động lực thúc đẩy phát triển đội ngũ. Để thực hiện được điều đó, cần có một hệ thống tiêu chí đánh giá giáo viên cụ thể, công khai trong ngành, trong các nhà trường và rất cần thiết có sự tham gia của các tổ chức Công đoàn, với chức năng đại diện bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho giáo viên. Đối với giáo viên THPT, nhất là các trường THPT công lập, ngoài việc đánh giá, xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT, còn phải thực hiện đánh giá theo các quy định hiện hành khác như: Thông tư 43/2006/TT- BGDĐT ngày 20/10/2006 về hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; Quyết định số 06/2006/QĐ – BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập. Nội dung đánh giá theo quyết định này gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kết quả công tác được giao, khả năng phát triển. Ngoài ra đối với các phong trào thi đua, các cuộc vận động lại có nội dung yêu cầu khác phù hợp với điều kiện của mỗi đơn vị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Nội dung, cách thức Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia xây dựng tiêu chí thi đua: - Phối hợp với Sở GD&ĐT ban hành văn bản hướng dẫn các nhà trường xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên phù hợp với đơn vị mình dựa trên các Thông tư, Quyết định, và các quy định khác của cấp trên và phù hợp với tình hình chung của tỉnh Quảng Ninh. - Yêu cầu việc xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên ở các trường phải thực hiện đúng quy trình: Hiệu trưởng và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở dự thảo; gửi dự thảo đến các tổ chuyên môn và tổ công đoàn bàn bạc đồng thời lấy ý kiến tham gia của các giáo viên (có tổng hợp của các tổ bằng văn bản); Ban chấp hành Công đoàn cơ sở phối hợp với lãnh đạo trường tổng hợp ý kiến, phân loại, tiếp thu những ý kiến đúng, chỉnh sửa bổ sung phù hợp; Hiệu trưởng quyết định ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại giáo viên trong nhà trường; Gửi đến toàn thể giáo viên để các cá nhân tự đánh giá được chính hoạt động của mình; Việc đánh giá giáo viên thực hiện theo từng đợt thi đua, học kỳ, theo năm học. - Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT đánh giá hoạt động của các nhà trường theo hệ thống tiêu chí với nhiều nội dung hoạt động, trong đó có nội dung: về thực hiện xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại giáo viên; Xây dựng quan điểm mới trong kiểm tra – tự kiểm tra và đánh giá thi đua việc tự học – tự bồi dưỡng, phải căn cứ vào sự tiến bộ của bản thân người học so với trình độ thước đo, so với kế hoạch tự học – tự bồi dưỡng của cá nhân chứ không phải dựa đơn thuần vào tiêu chuẩn chung của mọi người. Cần trân trọng sự tiến bộ ấy, kịp thời khuyến khích bằng vật chất và tác động vào danh dự, tinh thần; Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, trong đó chú trọng lấy các năng lực sư phạm chuyên biệt làm cơ sở. Chẳng hạn: có tiêu chuẩn của giáo viên chủ nhiệm, tiêu chuẩn của tổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 chức hoạt động ngoài giờ, tiêu chuẩn tự học – tự rèn…Xây dựng cơ chế đánh giá, thưởng phạt kịp thời (như biểu dương, khen ngợi, khuyến khích bằng vật chất…) Từ những chế định chung của Sở GD&ĐT và Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh, Hiệu trưởng và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở có thể xây dựng thành những nội quy, tiêu chí cho phù hợp tại đơn vị, góp phần xây dựng môi trường sư phạm có kỷ cương, nề nếp, tạo động lực thúc đảy hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên THPT tại các nhà trường. - Bên cạnh việc tham gia xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên, Ban chấp hành Công đoàn chủ động tổ chức Hội nghị liên tịch giữa Ban thường vụ Công đoàn Giáo dục tỉnh với Ban giám đốc Sở GD&ĐT kiểm điểm đánh giá kết quả hoạt động phối kết hợp theo từng kỳ (theo Quy định mối quan hệ phối hợp thì cứ 6 tháng họp 1 lần). Trong đó có nội dung kiểm điểm đánh giá công tác quản lý việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên: từ việc lập kế hoạch; cơ cấu bộ máy, khâu vận hành, tổ chức điều khiển hệ thống cốt lõi của chức năng chỉ đạo; Đánh giá kết quả phối hợp, liên kết các thành viên, tập hợp động viên giáo viên nỗ lực phấn đấu tham gia bồi dưỡng để đạt được mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên. 3.2.6. Bồi dưỡng cán bộ Công đoàn các trường THPT nâng cao năng lực tham gia cùng với hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn Để thực hiện được những biện pháp mà tác giả đề xuất trên về phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh với Sở GD&ĐT quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT, đòi hỏi đội ngũ cán bộ Công đoàn các cơ sở trường THPT phải thực sự: có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; có năng lực quản lý và tham gia quản lý; có năng lực tổ chức và tham gia tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong đơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 vị mình; đặc biệt cán bộ công đoàn phải là người tâm huyết, nhiệt tình, có bản lĩnh, công tâm; có năng lực phối hợp với chính quyền cùng cấp để tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trong các nhà trường. Thực tế hiện nay tại các trường THPT của Quảng Ninh, do cán bộ công đoàn kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi theo nhiệm kỳ, nhận thức về vai trò và chức năng hoạt động của tổ chức Công đoàn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, thiếu tự tin và không tự chủ trong việc phối kết hợp với lãnh đạo các nhà trường để tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy, Ban chấp hành công đoàn giáo dục tỉnh phải chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở các trường THPT về các nội dung: - Nhận thức về vị trí, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Công đoàn cơ sở nói chung và của Công đoàn trường học nói riêng; Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên ( vì cán bộ Công đoàn cơ sở phần nhiều là các giáo viên trực tiếp giảng dạy nên phải là những người tiên phong nhất trong hoạt động tự học, tự bồi dưỡng); Nâng cao nhận thức về việc cần thiết phải phối hợp với lãnh đạo nhà trường quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ( để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, để trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho các nhà giáo, để nâng cao vai trò vị trí của tổ chức Công đoàn trong ngành giáo dục và thu hút nhà giáo tham gia hoạt động công đoàn). - Bồi dưỡng cho cán bộ Công đoàn cơ sở về phương pháp hoạt động của cán bộ Công đoàn và Công đoàn cơ sở; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thiết kế tổ chức hoạt động của cán bộ công đoàn các trường học; kỹ năng xây dựng mối quan hệ công tác giữa chính quyền và công đoàn trong ngành giáo dục (xây dựng cơ chế phối hợp trên cơ sở xây dựng hệ thống các Quy chế trong nhà trường) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 - Bồi dưỡng cho cán bộ Công đoàn về khoa học quản lý giáo dục và kỹ năng tham gia quản lý hoạt động chuyên môn như: kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng tổ chức thực hiện, kỹ năng chỉ đạo thực hiện và kiểm tr đánh giá; nguyên tắc tham gia quản lý; hình thức tham gia quản lý, tiến trình tham gia quản lý; lựa chọn nội dung tham gia quản lý; cách thức tham gia quản lý. - Bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn cơ sở kỹ năng tuyên truyền, vận động cán bộ giáo viên thực hiện nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT. + Phải tuyên truyền để Ban giám hiệu các trường phải nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện để phát huy hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên ở cơ sở, tham mưu cho cấp trên những chủ trương, biện pháp phối hợp để tạo cơ chế phối hợp trong công tác quản ý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. + Phải trực tiếp quán triệt cho giáo viên nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa hoạt động bồi dưỡng giáo viên, thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa bồi dưỡng, tự bồi dưỡng với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục, để từ đó xác định ý thức, trách nhiêm, tạo động lực tự thân, tinh thần tự giác, phát huy nội lực trong hoạt động bồi dưỡng theo phương châm: “Đào tạo liên tục, bồi dưỡng thường xuyên, học tập suốt đời”. Thực tiễn cho thấy, ở đâu cán bộ quản lý, giáo viên tự nhận thức đúng về sự cần thiết của công tác bồi dưỡng giáo viên, thấy được năng lực sư phạm của giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng dạy học và giáo dục thì ở đó công tác bồi dưỡng được coi trọng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng được đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, tiến độ và hiệu quả hơn. Phải nhận thức được rằng bồi dưỡng giáo viên không chỉ là giải pháp tình thế mà là việc làm có tính chiến lươc. Do đó, có thể nói đây là vấn đề vô cùng quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 trọng mà cán bộ công đoàn các trường THPT phải nhận thức được và tăng cường phối hợp với lãnh đạo nhà trường thực hiện, có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của công tác bồi dưỡng giáo viên.. + Tổ chức có hiệu quả công tác tuyên truyền về các thành quả đạt trong GD&ĐT, tác động tới lòng tự trọng, danh dự của giáo viên và tạo dư luận ủng hộ công tác bồi dưỡng giáo viên. Cần làm cho mỗi cán bộ, giáo viên hiểu rằng chính bồi dưỡng là phương thức hữu hiệu nhất chống lại căn bệnh “lão hoá” tri thức sống trong nghề nghiệp. Giáo viên nếu chỉ được đào tạo một lần, trong quãng đời công tác không được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thì không thể cập nhật và mở mang kiến thức kỹ năng sư phạm mới mà thực tiễn đòi hỏi. Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng là tiền đề tạo ra động lực cho tập thể, cá nhân trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Thông qua tuyên truyền, giáo dục, động viên, làm cho đội ngũ giáo viên tự nhận thức rõ ràng việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng là đòi hỏi cấp bách của công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông, là trách nhiệm với đất nước, với ngành, với nhà trường, vì danh dự của mình, để bản thân theo kịp bước phát triển chung, khẳng định mình ở mức độ cao hơn, là thước đo giá trị nhân cách, là sự đánh giá nghề nghiệp…cuả mỗi giáo viên. - Bên cạnh công tác bồi dưỡng cán bộ Công đoàn, Ban chấp hành công đoàn Giáo dục tỉnh quan tâm trao đổi với cấp ủy đảng tại cơ sở để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kết phối hợp hoạt động giữa chuyên môn và tổ chức công đoàn, đối với công tác nhân sự Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong các kỳ Đại hội để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn. Đồng thời, Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia với chính quyền cùng cấp tạo điều kiện về kinh phí, thời gian để Công đoàn cơ sở tổ chức hoạt động trong đó có hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại trường. Tạo cơ hội thăng tiến cho những cán bộ Công đoàn có năng lực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 3.2.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên và kết quả phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Quản lý mà không kiểm tra thì coi như không quản lý. Kiểm tra là chức năng quản lý quan trọng, rất cần thiết đối với mọi hoạt động trong nhà trường, các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục và đối với lao động của giáo viên nói chung, với lao động tự học – tự bồi dưỡng mang đặc điểm độc lập sáng tạo của giáo viên nói riêng. Cho nên, Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh cần phối hợp, tham gia với Sở GD &ĐT kiểm tra, đánh giá, đồng thời chỉ đạo các nhà trường kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên. Cần áp dụng một chế độ kiểm tra thích hợp sao cho giải phóng được sự sáng tạo của giáo viên, làm sao cho người giáo viên tự giác, chủ động thực hiện những yêu cầu, kế hoạch tự học – tự bồi dưỡng (tự kiểm tra) là chế độ thích hợp nhất. Cần làm cho giáo viên hiểu rằng: tự kiểm tra có nghĩa là tự quản lý, tự lãnh đạo. Đồng thời thấy rõ ý nghĩa tác dụng của kiểm tra là điều chỉnh, hướng dẫn cho mình. Đây là một việc khó đòi hỏi tự giác và nghiêm túc. Tự kiểm tra phải được bắt đầu bằng hoạt động kiểm tra của người quản lý. Vì chính kiểm tra sẽ duy trì ý thức tổ chức và kỷ luật, sẽ bồi dưỡng khả năng phân tích đánh giá công việc của người giáo viên. Từ đó, kiểm tra đóng góp phần hình thành ý thức và khả năng tự kiểm tra của mỗi người giáo viên với việc tự học – tự bồi dưỡng. Ban chấp hành công đoàn Giáo dục tỉnh cần tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên ở các vần đề cụ thể sau: - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quy hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn trình độ đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên trong các năm học. Theo dõi chất lượng giáo viên trong quá trình bồi dưỡng qua kết quả học tập; Theo dõi đánh giá chất lượng thực của giáo viên trong quá trình giảng dạy của giáo viên sau khi được bồi dưỡng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 - Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT do Sở GD&ĐT tổ chức về: số lượng giáo viên tham gia, chất lượng giảng viên, điều kiện phục vụ hoạt động của các lớp bồi dưỡng như: tài liệu, cơ sở vật chất, thiết bị, tiêu chuẩn chế độ cho giáo viên, giảng viên. - Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và chất lượng bồi dưỡng giáo viên tại các trường THPT và kiểm tra việc đánh giá giáo viên hàng năm của Hiệu trưởng các nhà trường. - Chỉ đạo các Công đoàn cơ sở phối hợp với lãnh đạo nhà trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi giáo viên và nhà trường. Hình thức kiểm tra: bên cạnh hình thức kiểm tra chính thức của cấp quản lý , cần tổ chức khâu kiểm tra (không chính thức) của nhóm tự học. Khi làm tốt hoạt động kiểm tra của nhóm tự học, sẽ lôi kéo mọi giáo viên vào việc kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cá nhân, tập thể một cách có tổ chức,có hiệu quả. + Ban chấp hành công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra chuyên môn của Sở GD&ĐT; tham gia tổ chức thi “Giáo viên dạy giỏi”; Qua các đợt kiểm tra hoạt động Công đoàn tại các trường THPT cần quan tâm, chú trọng việc lấy ý kiến của giáo viên về kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, ý kiến kiến nghị về tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Sở GD&ĐT, nhu cầu bồi dưỡng, đánh giá hiệu quả bồi dưỡng của Sở và tại cơ sở.v.v. + Chỉ đạo các Công đoàn cơ sở tham gia với nhà trường tổ chức kiểm tra và kiểm tra bằng nhiều hình thức, kết hợp qua các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, qua xem xét các hoạt động giảng dạy, giáo dục, kiểm tra kết hợp kiểm tra hồ sơ, tài liệu học tập…. Đánh giá mức độ đạt được theo chuẩn nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 nghiệp của giáo viên THPT và cụ thể theo hệ thống tiêu chí mà nhà trường đã xây dựng. Ngoài hình thức đánh giá với các tiêu chí đã có, việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng giáo viên THPT còn được xem xét ở kết quả thu thập các thông tin phản hồi từ học sinh, phụ huynh học sinh, các đồng nghiệp và cộng đồng dân cư nơi giáo viên đang sinh sống.v.v Căn cứ vào kết quả đánh giá giáo viên THPT, Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia với Sở GD&ĐT xét nâng lương định kỳ, nâng lương trước thời hạn, nâng ngạch lương; Đề nghị xét đưa vào quy hoạch cán bộ quản lý, xét khen thưởng.v.v… Công đoàn Giáo dục tỉnh nên phối hợp với Sở GD&ĐT thường xuyên tôn vinh các tấm gương tốt về bồi dưỡng, tự học, tự bồi dưỡng và tham gia tích cực vào việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của tỉnh, của trường; tổ chức cho giáo viên THPT có thành tích xuất sắc đi tham quan, học tập trong và ngoài nước. Các nội dung trên, nếu thực hiện tốt sẽ tạo động lực thúc đẩy giáo viên tham gia hoạt động bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ- Đó là đội ngũ đóng vai trò quyết định nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh. Theo Quy định về mối quan hệ phối kết hợp công tác giữa Sở Giáo dục & đào tạo và Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh: “mỗi năm học, hai bên kết hợp tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện phối hợp hoạt động tại các trường học, các cơ sở giáo dục trong tỉnh và kiểm điểm trách nhiệm chỉ đạo của từng bên”. Trên cơ sở đó, Ban chấp hành công đoàn giáo dục chủ động tổ chức hội nghị kiểm điểm đánh giá kết quả các hoạt động phối hợp, trong đó có hoạt động phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT. (Căn cứ vào cơ chế đã xây dựng, căn cứ vào nội dung xác định là hoạt động phối hợp như: Thành lập và hoạt động của Ban chỉ đạo; việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch; việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT và việc xét thi đua, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 khen thưởng, xét nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, bố trí phân công giáo viên, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ quản lý). 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Biện pháp 1: Nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng cán bộ quản lý, cán bộ Công đoàn, giáo viên về tầm quan trọng việc phối hợp giữa Công đoàn và lãnh đạo chính quyền để quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Nhận thức đúng dẫn đến hành động đúng. Làm tốt công tác tư tưởng là tiền đề tạo ra động lực cho tập thể các nhân thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, phát huy nội lực của mỗi cá nhân, phát huy sức mạnh của tập thể góp phần tăng hiệu quả bồi dưỡng giáo viên THPT. Biện pháp 2: Đề xuất cơ chế phối hợp để quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Đây là vấn đề vướng mắc nhất, nếu giải quyết tốt thì hai bên chủ động trong công tác phối hợp, hiệu lực, hiệu quả tăng; giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động bối dưỡng giáo viên tại cơ sở, giúp cho các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên tại các trường phong phú hơn, có chất lương cao. Biện pháp 3: Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Tức là góp phần xây dựng bản luận chứng khoa học về công tác bồi dưỡng từ việc: điều tra, nắm bắt nhu cầu, nghiên cứu định hướng phát triển chung của cả nước, của tỉnh, của ngành Giáo dục, của các nhà trường, tình hình ngân sách, các điều kiện phục vụ nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo của tỉnh Quảng Ninh- Là cơ sở tin cậy có tác dụng nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên trong tỉnh cả trước mắt và lâu dài. Tạo vấn đề công bằng về cơ hội học tập, bồi dưỡng cho mọi giáo viên. Biện pháp 4: Tham gia tổ chức triển khai kế hoạch bồi dưỡng giáo viên- Là nhằm tham gia chuyển hóa mục đích, mục tiêu bồi dưỡng giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 được đặt ra trong kế hoạch thành hiện thực, tạo ra mối quan hệ thống nhất giữa tổ chức Công đoàn và chính quyền các trường, Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành; tạo mối liên hệ liên kết giữa các nhà trường, các bộ phận liên quan trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT, đáp ứng nhu cầu hiện nay. Biện pháp 5, 6,7 : nhằm nâng cao năng lực phối hợp, làm cho quá trình giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên được công bằng, dân chủ, công khai. Đảm bảo quyền, lợi ích cho mọi giáo viên, là điều kiện tạo minh chứng cho việc đánh giá toàn bộ hoạt động giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Tạo cơ hội thăng tiến cho những giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tạo động lực thúc đẩy đội ngũ giáo viên THPT tích cực học tập, bối dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành Giáo dục trong tiến trình hội nhập quốc tế và sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật. Bảy biện pháp mà tác giả đề xuất đều tập trung vào vấn đề cốt lõi của ngành Giáo dục hiện nay là „Xây dựng và nâng cao chất lượng đọi ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Khảo nghiệm về nhận thức của các đối tượng về mức độ quan trọng của các biện pháp phối hợp. - Tổng số phiếu hỏi: 150 Trong đó gồm các đối tượng sau: + Cán bộ Sở GD&ĐT: 20. + Cán bộ Công đoàn: 20 . + Lãnh đạo các trường THPT : 30. + Giáo viên các trường THPT: 80. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 - Nội dung khảo nghiệm : Tập trung khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi đối với 7 biện pháp mà tác giả đề tài đề xuất trong việc phối hợp hoạt động giữa Ban chấp hành CĐGD tỉnh và Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh. Bảng 15. Nội dung và kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp TT Biện pháp cụ thể Tính cần thiết Tính khả thi Rât cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rât khả thi Khả thi Không khả thi 1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa BCH Công đoàn giáo dục tỉnh với Sở GD& ĐT. 83 67 0 81 60 9 2 Có cơ chế phối hợp giữa giữa BCH Công đoàn giáo dục tỉnh với Sở GD& ĐT. 121 25 4 92 53 5 3 BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia xây dựng KH bồi dưỡng giáo viên 117 24 9 101 37 12 4 BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia tổ chức triển khai KH bồi dưỡng giáo viên 130 14 6 110 30 10 5 BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia XD tiêu chí đánh giá GV và đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng GV 140 7 3 120 25 5 6 Bồi dưỡng cán bộ Công đoàn các trường THPT nâng cao năng lực tham gia quản lý 139 5 6 140 4 6 7 Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV và kết quả phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV 121 26 3 119 27 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 3.4.2. Sử dụng thống kê toán học xử lí kết quả khảo nghiệm - Theo bảng thống kê 16, thứ bậc xếp dựa trên kết quả ở cột “Rất cần thiết” và “Rất khả thi” - Ta cần xem xét mối tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất theo công thức Spearman: Trong đó: R là hệ số tương quan Spearman D: hiệu số của hai thứ bậc tương ứng (Xi - Yi) n: số các biện pháp Thay số vào công thức trên với n = 7, R = 1 - )149(7 9.6  = 1 - 336 54 = 1 - 0, 16 = 0,84 Theo lí thuyết thống kê, ta thấy tương quan giữa tính cần thiết và khả thi là đồng biến và vì R > 0 và R = 0,84. Nghĩa là các biện pháp do tác giả đề xuất không những cần thiết mà còn rất khả thi. Bảng 16. Thống kê, xử lý kết quả khảo nghiệm Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi D 2 Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Thứ bậc* (Xi) Rất khả thi Khả thi Không khả thi Thứ bậc* (Yi) (Xi-Yi) 2 1 55% 45% 0 % 6 54% 40% 6% 7 1 2 81% 17% 3% 4 61% 35% 3,3% 6 4 3 78% 16% 6% 5 67% 25% 8% 5 0 4 87% 9% 4 % 3 73% 20% 7% 4 1 R = 1 - n (n 2 - 1) 6  D 2  D 2 = 9, ta được: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 5 93% 5 % 2 % 1 80% 17% 3,3% 2 1 6 92.6% 3,3 % 4,1% 2 93% 3% 4% 1 1 7 81% 17% 2 % 4 79% 18% 3 3 1 ∑ D2 = 9 Kết quả khảo nghiệm cho thấy, Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh rất cẩn thiết phải phối hợp với Sở GD& ĐT quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông; nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu hoạt động Công đoàn ngành Giáo dục trong tình hình hiện nay; nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh với Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh để quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT, tác giả đề tài đưa ra 7 biện pháp giải quyết có ý nghĩa giải quyết các vấn đề đang vướng mắc về cơ chế thực hiện, đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể để thực hiện nhằm mục đích chung là phối hợp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên THPT. Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên và CBQL là biện pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. Trong các trường THPT, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên là một biện pháp đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, giáo dục biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Các biện pháp quản lý, phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên có thể coi như là một nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý của các nhà lãnh đạo trong ngành Giáo dục. Việc đề xuất các biện pháp phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh và Sở GD&ĐT quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 hình hiện nay là cần thiết, nhận được sự đồng thuận của đông đảo giáo viên, cán bộ quản lý trong các trường và lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh. Nếu các giải pháp đã đề xuất trong luận văn được Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh và Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh áp dụng, cũng như có sự vận dụng có hiệu quả của các trường THPT trong tỉnh thì chắc chắn rằng nó sẽ đóng góp nhiều vào việc nâng cao chất lượng giáo dục THPT trên địa bàn toàn tỉnh. II. Khuyến nghị 1. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo. - Sớm kiện toàn Ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên ở cấp tỉnh ( thành phần bổ sung thêm thành phần lãnh đạo Công đoàn Giáo dục tỉnh), chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông – có thành phần Ban chấp hành Công đoàn cơ sở; ban hành Quy chế hoạt động cuả Ban chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên trong tỉnh. - Song song với việc tăng cường chỉ đạo công tác quy hoạch bồi dưỡng giáo viên, triển khai kế hoạch bồi dưỡng giáo viên ở các cấp, Sở GD&ĐT tham mưu với UBND tỉnh có chính sách động viên, tăng cường hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành Giáo dục giai đoạn 2011- 2015, cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng giáo viên THPT, theo hướng tích cực hoá hoạt động tự học tự bồi dưỡng của giáo viên. Có chính sách hỗ trợ cho giáo viên THPT đang công tác tại các trường ngoài công lập đi học nâng cao trình độ. - Tiếp tục phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng sâu rộng trong toàn ngành. Có chế độ ưu đãi, động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên THPT tích cực tự học, tự bồi dưỡng. Cần phải đưa vấn đề tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên thành một tiêu chí bắt buộc trong việc đánh giá phân loại giáo viên trong thi đua hàng năm học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 - Tăng cường chỉ đạo, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch công tác bồi dưỡng giáo viên THPT ở các nhà trường. Đặc biệt là các trường ngoài công lập - Tăng cường hiệu lực và tính đồng bộ trong cơ chế phối hợp quản lý, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung và giáo viên THPT nói riêng. Tạo điều kiện để phát huy tốt vai trò của tổ chức Công đoàn giáo dục các cấp trong việc tổ chức bồi dưỡng phẩm chất và trình độ tay nghề cho đội ngũ giáo viên, chính là các đoàn viên công đoàn. 2. Đối với Bộ GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam - Tăng cường phối hợp chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Có cơ chế phối hợp rõ ràng từ cấp bộ, ngành để cấp dưới vận dụng hợp lý trong công tác phối hợp. - Dành phần kinh phí thoả đáng trong các dự án phát triển giáo dục để biên soạn hệ thống tài liệu thích hợp, thiết thực, gia tăng phương tiện tổ chức tốt các hình thức học từ xa phù hợp nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên, phù hợp với sự phát triển của GD & ĐT. - Hàng năm cần có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên sớm và thực hiện cung ứng kịp thời các thiết bị dạy học, sách hướng dẫn, các tài liệu khác phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 2. Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (4/2004), Nghị quyết Hội Nghị Trung ương IX khoá IX. Tạp chí cộng sản. 3. Ban chấp hành TW Đảng (15/6/2004), Chỉ thị 40 CT/TW về “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Dự án phát triển giáo viên THPT&TCCN- Cục Nhà giáo và CBQLCSGD (2010), Triển khai “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT và THCS” ( Tài liệu tập huấn). NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Dự thảo Chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo đến năm 2011 – 2020. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Bộ GD&ĐT(2006), Chương trình giáo dục phổ thông –Cấp trung học phổ thông.NXB Giáo dục. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006, 2007, 2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10, 11,12 trung học phổ thông. 10. Bộ GD&ĐT- Viện chiến lược và chương trình Giáo dục, Tập bài giảng Quản lý nhà nước về Giáo dục. 11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010. 12. Chính phủ nước CHXCN Việt Nam (11/6/2001), Chỉ thị số 14/ 2001/CT – TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục Phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH của Quốc Hội. 13. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Quyết định số 09/2009/QĐ - TTG về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong giai đoạn 2010 – 2015” 14. Cục Nhà giáo và CBQLGD- Dự án phát triển giáo viên THPT &TCCN (2008), Bồi dưỡng giáo viên đổi mới phương pháp dạy học ( kỷ yếu hội thảo). 15. C. Mác – Tuyển tập Mác, ăngghen, tập 1. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 16. Viên Quốc Chấn (2001), Luận về cải cách giáo dục. Người dịch - Tiến sĩ Bùi Minh Hiền, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Nguyễn Hữu Chí – VKHGD(7/2003), Đổi mới chương trình trung học phổ thông và những yêu cầu đổi mới công tác quản lý của hiệu trưởng. Tài liệu của ban chỉ đạo xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa trung học phổ thông, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 18. §¶ng céng s¶n ViÖt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sù thËt, Hµ Néi. 19. Đảng CSVN, Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương khóaVII. Lưu hành nội bộ. 20. Đảng CSVN (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 21. Đảng CSVN (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 22. Đảng CSVN (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 23. Phạm Minh Hạc(1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà nội. 24. Bùi Minh Hiền(chủ biên), Vũ ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí Giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 25. Trần Kiểm (2003). Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. NXB Đại học quốc gia, Hà Nội. 26. Trần kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội. 27. Trần Kiểm (2008), Nhưng vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý Giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 28. Luật Công đoàn Việt Nam (1990), NXB Lao động, Hà Nội. 29. Phạm Hồng Quang (2006), Phát triển và quản lý chương trình (Tài liệu giảng dạy chuyên ngành Thạc sĩ Quản lý giáo dục). 30. Tìm hiểu Luật giáo dục (2006). NXB Lao động-xã hội, Hà Nội. 31. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam(2008), Điều lệ Công đoàn Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 32. Trần Quốc Thành (2001), Khoa học quản lý đại cương, giáo trình dùng cho học viên cao học Quản lý giáo dục. 33. Thái Duy Tuyên (2001),Giáo dục học hiện đại những vấn đề cơ bản. NXB Đại học quốc gia, Hà nội. 34. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2001), Báo cáo phát triển con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 36. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2008), Quyết định số 182/ 2008/ QĐ- UBND ngày 20/ 01/ 2008 về phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển GD &ĐT tỉnh Quảng Ninh đến 2015 và định hướng đến năm 2020. 37. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB đại học Quốc gia, Hà Nội. 38. Sở GD& ĐT Quảng Ninh ( 2007, 2008, 2009), Báo cáo tổng kết năm học khối giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, mầm non. ------------------------------------------ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Dùng cho giáo viên và cán bộ Công đoàn các trường THPT) Để có cơ sở phối hợp với Sở GD& ĐT quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT tại tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới, xin thây cô vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề sau: 1. Xin cho biết trình độ chuyên môn đã được đào tạo của đồng chí: Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng (Ghi tên môn và trình độ vào ô tương ứng) 2. Hiện nay đồng chí đang dạy những khối lớp nào : Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 (Đánh dấu X vào ô tương ứng) 3. Xin đồng chí hãy đánh dấu (X) vào mức độ cần thiết của công tác BDGV THPT hiện nay: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Rất cần thiết Cần thiết Có hay không cũng được 4.Xin đồng chí đánh dấu (X) mức độ quan trọng của nội dung công tác BDGV THPT trong giai đoạn hiện nay. Nội dung Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Chưa quan trọng 1 BD phẩm chất nhà giáo 2 BD năng lực dạy học 3 BD năng lực giáo dục 4 BD NL tìm hiểu đối tượng, môi trường 5 BD năng lực hoạt động CT-XH 5 . Đồng chí có nhu cầu tiếp tục bồi dưỡng không: (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Rất cần Cần Có hay không cũng được Không cần 6. Đồng chí có nhu cầu bồi dưỡng theo chương trình nào dưới đây: (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) BDTX (cập nhật kiến thức) BD theo chu kỳ (BD thay sách) BD chuẩn hoá trình độ ĐT Nâng cao sau chuẩn hoá 7. Theo đồng chí, tổ chức BD theo hình thức nào là phù hợp với mình hiện nay? (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Tự bồi dưỡng BD trong tỉnh Gửi đi BD ngoài tỉnh 8. Đồng chí cho biết mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh và Sở GD& DDT quản lý hoạt động BDGV THPT. (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Biện pháp cụ thể Tính cần thiết Tính khả thi Rât cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rât khả thi Khả thi Không khả thi 1.Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa BCH CĐGD tỉnh với Sở GD& ĐT. 2. Có cơ chế phối hợp giữa giữa BCH CĐGD tỉnh với Sở GD& ĐT. 3. BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia xây dựng KH bồi dưỡng giáo viên 4. BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia tổ chức triển khai KH bồi dưỡng giáo viên 5. BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia XD tiêu chí đánh giá GV và đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng GV 6. Bồi dưỡng cán bộ Công đoàn các trường THPT nâng cao năng lực tham gia quản lý 7. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV và kết quả phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV Ngoài những nội dung trên, đồng chí có bổ sung hay đề nghị gì thêm về công tác BDGV THPT hiện nay? Công tác phối kết hợp hoạt động giữa Ban Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 chấp hành Công đoàn cơ sở và Lãnh đạo nhà trường để quản lý, tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên? ........................................................................................................................ ............................................................................................................................. Mong đồng chí cho biết vài nét về bản thân: -Đồng chí đã tốt nghiệp SP tại trường: ................................................. - Thâm niên công tác (tính đến năm học 2009 – 2010 : ....................... - Danh hiệu thi đua cao nhất từ năm học 2000 – 2001 đến nay:............ Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Phụ lục 2: PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Dùng cho Cán bộ quản lý trường THPT ) Để thực tiếp tục hoàn thiện công tác bồi dưỡng (BD) nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT trong những năm tới, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình theo nội dung sau: 1. Xin đồng chí hãy đánh dấu (X) vào mực độ cần thiết của công tác DBGV THPT hiện nay là: Rất cần thiết Cần thiết Có hay không cũng được 2.Xin đồng chí đánh dấu (X) mức độ quan trọng của nội dung công tác BDGV THPT trong giai đoạn hiện nay. Nội dung Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Chưa quan trọng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 BD phẩm chất nhà giáo BD năng lực dạy học BD năng lực giáo dục BD NL tìm hiểu đối tượng, môi trường BD năng lực hoạt động CT-XH 3. Theo đồng chí hiện nay loại hình BD nào dưới đây được ưu tiên? (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) BD chuẩn hóa BD thường xuyên BD nâng cao 4 . Xin đồng chí đánh dấu mức độ đồng bộ hoá của công tác BDGV THPT và việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học: (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Đồng bộ hoá Tương đối đồng bộ Chưa đồng bộ 5. Xin đồng chí cho biết chất lượng quản lý hoạt động BDGV THPT hiện nay: (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Rất tốt Tốt Chưa tốt 6. Theo đồng chí, hiện nay tổ chức bồi dưỡng theo hình thức nào phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của GV ở đơn vị của mình? (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) BD tập trung BD tại chỗ Thực hiện Tự BD Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 theo kế hoạch của Sở (trường tổ chức) BD từ xa 7. Lãnh đạo địa phương nơi đồng chí đóng có quan tâm tới việc nâng cao chất lượng ĐNGV của trường không? (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Rất quan tâm Quan tâm chưa nhiều Không quan tâm 8. Sự phát huy hiệu quả của công tác BDGV hiện nay trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của GV THPT ở trường đồng chí đạt được ở mức nào? (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Tốt Khá Trung bình Chưa phát huy 9. Đồng chí cho biết mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh và Sở GD& ĐT quản lý hoạt động BDGV THPT. (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Biện pháp cụ thể Tính cần thiết Tính khả thi Rât cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rât khả thi Khả thi Không khả thi 1.Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa BCH Công đoàn giáo dục tỉnh với Sở GD& ĐT. 2.Có cơ chế phối hợp giữa giữa BCH Công đoàn giáo dục tỉnh với Sở GD& ĐT. 3.BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia xây dựng KH bồi dưỡng giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 4.BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia tổ chức triển khai KH bồi dưỡng giáo viên 5.BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia XD tiêu chí đánh giá GV và đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng GV 6.Bồi dưỡng cán bộ Công đoàn các trường THPT nâng cao năng lực tham gia quản lý 7. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV và kết quả phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV 10. Trong công tác BDGV THPT hiện nay, ở trường đồng chí có những thuận lợi gì? ........................................................................................................................ ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... 11. Ngoài những nội dung trên, đồng chí có ý kiến gì thêm về tăng cường QL công tác BD nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV ở địa bàn? Công tác phối kết hợp hoạt động giữa Ban chấp hành Công đoàn cơ sở và Lãnh đạo nhà trường để quản lý, tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên? ........................................................................................................................ ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn đồng chí về sự hợp tác này! Họ và tên người góp ý (phần này không ghi cũng đựơc) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Phụ lục 3 : PHIẾU HỎI Ý KIẾN (dùng cho Cán bộ quản lý Sở GD& ĐT và cán bộ Công đoàn Giáo dục tỉnh) Để thực hiện tốt chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) và tiếp tục hoàn thiện công tác bồi dưỡng (BD) nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT trong những năm tới, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình theo nội dung sau: 1. Xin đồng chí đánh dấu (X) vào mức độ cần thiết của công tác BDGV THPT hiện nay: Rất cầp thiết Cấp thiết Có hay không cũng đựơc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 2.Xin đồng chí đánh dấu (X) mức độ quan trọng của nội dung công tác BDGV THPT trong giai đoạn hiện nay. Nội dung Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Chưa quan trọng BD phẩm chất nhà giáo BD năng lực dạy học BD NL tìm hiểu đối tượng, môi trường BD năng lực giáo dục BD năng lực hoạt động CT-XH 3. Theo đồng chí, hiện nay, loại hình BD nào dưới đây được ưu tiên? (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) BD theo sách BD chuẩn hoá BD cập nhật thường xuyên BD nâng cao (sau chuẩn hoá) 4. Xin đồng chí đánh giá mức độ của công tác BDGV THPT và việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học: (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Đồng bộ Tương đối đồng bộ Chưa đồng bộ 5 . Theo đồng chí, hiện nay tổ chức BD theo hình thức nào phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của GV trong tỉnh mình? (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 BD tập trung theo KH của Sở BD tại chỗ (trường tự tổ chức) Thực hiện BD từ xa Tự BD theo chương trình quy định 6. Ngành ta đã có chủ trương gì để khuyến khích công tác tự BD của GV THPT? ........................................................................................................................ ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... 7. Những thuận lợi của ngành ta trong công tác BDGV hiện nay là gì? ........................................................................................................................ ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... 8. Đồng chí cho biết mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp phối hợp giữa Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh và Sở GD& DDT quản lý hoạt động BDGV THPT. (đánh dấu “X” vào ô tương ứng ) Biện pháp cụ thể Tính cần thiết Tính khả thi Rât cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rât khả thi Khả thi Không khả thi 1.Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa BCH Công đoàn giáo dục tỉnh với Sở GD& ĐT. 2.Có cơ chế phối hợp giữa giữa BCH Công đoàn giáo dục tỉnh với Sở GD& ĐT. 3.BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia xây dựng KH bồi dưỡng giáo viên 4.BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia tổ chức triển khai KH bồi dưỡng giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 5.BCH Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia XD tiêu chí đánh giá GV và đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng GV 6.Bồi dưỡng cán bộ Công đoàn các trường THPT nâng cao năng lực tham gia quản lý 7.Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GV và kết quả phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ........................................................................................................................ ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... Ngoài những nội dung trên, đồng chí có ý kiến gì thêm không? ........................................................................................................................ ............................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn đồng chí về sự hợp tác này! Họ và tên người góp ý (Phần này có thể không ghi)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV2010_SP_TranMongHoai.pdf
Tài liệu liên quan