MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng xã hội công bằng văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [11, tr.6]. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, cần phải xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, xứng đáng là công cụ của Đảng, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự của tổ quốc.
Chất lượng và sức mạnh của lực lượng CAND là tổng hợp của nhiều yếu tố tạo thành, trong đó phẩm chất và năng lực của cán bộ là vô cùng quan trọng. Phẩm chất và năng lực của người chiến sĩ Công an được hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo, trong công tác và thực tiễn chiến đấu. Tính độc lập, sáng tạo, năng động, thích ứng, thận trọng, khôn khéo, chính xác trong tư duy và hành động nghề nghiệp là phẩm chất, năng lực trực tiếp quyết định đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của người chiến sĩ Công an. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực tự học của học sinh, sinh viên ngay từ trong thời gian đào tạo tại các trường trong ngành.
Là một trường trong lực lượng CAND, trường Văn hoá I được Bộ Công an giao nhiệm vụ đào tạo hoàn thiện văn hoá THPT, đồng thời hướng nghiệp theo ngành Công an cho học sinh người dân tộc thiểu số, tạo nguồn cán bộ cho Công an các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc. Công tác đào tạo của trường không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức phổ thông mà còn rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán độc lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật nghiêm ngặt của ngành theo điều lệnh CAND, xây dựng thái độ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tự hoàn thiện bản thân cho mỗi học sinh.
Như vậy, năng lực tự học của học sinh vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo. Tự học là hình thức học tập không thể thiếu được của mọi học sinh đang học tập tại trường. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, có chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm của giáo viên, học sinh và toàn bộ lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tự học, trong những năm qua nhà trường luôn quan tâm đến quản lý hoạt động tự học của học sinh. Tuy nhiên, chất lượng tự học của học sinh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của ngành. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng cử tuyển đầu vào thấp, học sinh chưa có kỹ năng và phương pháp học tập khoa học, hợp lý. Trong khi đó, việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên còn chậm, chủ yếu vẫn là truyền thụ kiến thức trong chương trình, chưa tập trung nhiều đến đổi mới phương pháp dạy học. Công tác quản lý hoạt động tự học chủ yếu vẫn là quản lý hành chính, chưa thực sự có hình thức tổ chức và biện pháp quản lý phù hợp.
Từ những tồn tại trên, việc tìm ra các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng tự học của học sinh nhà trường là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối với trường Văn hoá I trong giai đoạn hiện nay. Do đó chúng tôi chọn đề tài: "Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tự học, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ
Công an.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học của trường Văn hoá I - Bộ Công an phụ thuộc vào năng lực tự học của học sinh. Nếu đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường thì sẽ góp phần hình thành năng lực tự học của học sinh nói riêng, chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tự học, các biện pháp quản lý hoạt động tự học
của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I -
Bộ Công an.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình quản lý hoạt động tự học của trường Văn hoá I - Bộ Công an với tư cách là một trường làm nhiệm vụ đào tạo văn hoá THPT trong lực lượng CAND. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Văn hoá I - Bộ Công an.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu và các văn bản.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề, phát hiện và khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra bằng ankét về thực trạng hoạt động tự học và quá trình quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra, các biện pháp quản lý.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động tự học.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT 4
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu . 4
1.2. Những vấn đề lý luận về tự học 5
1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh . 13
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA 22
HỌC SINH TRưỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN
2.1. Khái quát về trường Văn hoá I - Bộ Công an 22
2.2. Thực trạng tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an 25
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
Văn hoá I - Bộ Công an 31
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRưỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN 50
3.1. Định hướng phát triển và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý 50
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học 51
* Biện pháp 1: Giáo dục động cơ tự học cho học sinh gắn liền với
nội quy kỷ luật của ngành Công an 51
* Biện pháp 2: Tập huấn cho giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương pháp tự học 54
* Biện pháp 3: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học
trên lớp của giáo viên . 57
* Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện
thiết bị, tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học 61
* Biện pháp 5: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự
học của học sinh . 64
* Mối quan hệ giữa các biện pháp 67
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý . . 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . 76
PHỤ LỤC . . 79
DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH TW Ban chấp hành Trung ương
CBQL Cán bộ quản lý CAND Công an nhân dân GDCD Giáo dục công dân GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐ Hội đồng
KHCN Khoa học công nghệ KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội
KT Khen thưởng
KL Kỷ luật
NXB GD Nhà xuất bản giáo dục
QLHS Quản lý học sinh
SL Số lượng
TB Trung bình
THPT Trung học phổ thông
TN Thanh niên
TĐ Thi đua
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1. Các chức năng và thông tin trong quản lý . 16
Sơ đồ 2. Bộ máy tổ chức của nhà trường 23
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học . 26
Bảng 2.2. Việc lập kế hoạch và mức độ thực hiện kế hoạch tự học của học sinh 27
Bảng 2.3. Thời gian dành cho hoạt động tự học 29
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa
quản lý hoạt động tự học 33
Bảng 2.5. Các biện pháp quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho
học sinh 35
Bảng 2.6. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học 36
Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học 38
Bảng 2.8. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp tự học . 39
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của
học sinh 40
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động tự học 42
Bảng 2.11. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học hiện nay . 44
Bảng 2.12. Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động tự học . 45
Bảng 2.13. Các biện pháp cán bộ quản lý và giáo viên đã tiến hành quản lý
hoạt động tự học của học sinh . 46
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động tự học . 47
Bảng 2.15. Kết quả học tập của học sinh 48
Bảng 3. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý . 70 .
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá I - Bộ công an, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ năng tự học phải
luôn nắm chắc tình hình học sinh lớp chủ nhiệm, tình hình học sinh môn mình được
giao giảng dạy trên cơ sở đó mới có thể phân loại chính xác được trình độ học sinh
để rèn luyện cho học sinh phát triển vững chắc các kỹ năng tự học.
* Biện pháp 3: Tăng cƣờng quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học trên
lớp của giáo viên
Mục tiêu của biện pháp
- Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm tích cực hoá hoạt động tự học, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của người học.
- Rèn luyện cho học sinh có thói quen, phương pháp học, kỹ năng học, biết tự
lực phát hiện vấn đề và giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi.
Nội dung và quy trình thực hiện
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch
- Đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lý đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên trên các khâu trong quá trình dạy học: soạn
giáo án, nội dung, phương pháp, phương tiện sử dụng, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh; mức độ khai thác, sử dụng phương tiện thiết bị trong dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
- Dự thảo các quy định, hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên bám sát với chủ trương đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với các điều
kiện thực tế của nhà trường.
+ Quy định về chuẩn bị cho dạy học: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án (xác
định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, đồ dùng) gắn với đối tượng học
sinh của trường, chú trọng đến việc thiết kế bài giảng theo hướng giúp học sinh tự
học thông qua việc thiết kế các câu hỏi, bài tập để giao nhiệm vụ tự học cho học
sinh ngay trong giờ học trên lớp. Thiết lập hệ thống các dạng bài tập nhận thức đảm
bảo yêu cầu phù hợp với mục tiêu bài học nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri thức mới,
củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức đã học.
+ Quy định về dạy học trên lớp: các khâu thực hiện trong giờ lên lớp bao gồm
kiểm tra kết quả tự học của học sinh; tổ chức giờ dạy trên lớp theo phương pháp dạy
- tự học để nâng cao năng lực tự học cho học sinh. Kết thúc mỗi tiết, giáo viên giao
nhiệm vụ tự học cho học sinh tùy theo mức độ đối với học sinh khá, giỏi, trung
bình, yếu, kém và yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ tự học.
+ Quy định về đổi mới công tác kiểm tra đánh giá: tăng cường việc kiểm tra
bài, kết quả tự học của học sinh đầu giờ lên lớp thông qua các hình thức kiểm tra
miệng, viết (15 phút) trước khi vào bài mới, nội dung kiểm tra bám sát vào những
yêu cầu bài tập, nhiệm vụ tự học giáo viên đã giao. Việc ra đề và chọn đề kiểm tra 1
tiết, kiểm tra kết thúc học kỳ, năm học cần bố trí tiết trả bài và giải quyết những vấn
đề học sinh còn thắc mắc.
- Lên kế hoạch kiểm tra, giám sát của phòng Đào tạo về việc thực hiện quy
định đối với hoạt động dạy học của giáo viên.
- Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá kết quả việc đổi mới phương pháp dạy học
thông qua các tiêu chí: xếp loại giáo án, chuẩn bị các phương tiện, đánh giá xếp loại
giờ lên lớp, kết quả tự học của học sinh.
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện
- Tiến hành phổ biến tới toàn thể cán bộ quản lý và giáo viên các quy định về
đổi mới phương pháp dạy học, các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá việc đổi mới
phương pháp dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
- Phân công, phân nhiệm rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ của cán bộ quản lý
thuộc phòng Đào tạo và các bộ môn trong kiểm tra giám sát việc thi hành các quy
định về đổi mới phương pháp dạy học. Các bộ môn trên cơ sở phân cấp xây dựng kế
hoạch tự kiểm tra và tiến hành công tác tự kiểm tra, tổng hợp kết quả báo cáo Ban
giám hiệu hàng tuần tại giao ban lãnh đạo.
Bƣớc 3: Chỉ đạo thực hiện
- Hướng dẫn cán bộ quản lý thuộc phòng Đào tạo và các bộ môn thực hiện
chức năng và nhiệm vụ để làm tốt công tác quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học của giáo viên.
- Chỉ đạo công tác rút kinh nghiệm thường xuyên theo từng tháng để các
phòng, bộ môn, các tổ chuyên môn làm tốt hơn công tác tham mưu cho Ban giám
hiệu nhà trường trong công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học.
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá
- Phòng Đào tạo thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về đổi mới
phương pháp dạy học thông qua kiểm tra giáo án, thời khoá biểu; sổ mượn tư liệu,
tài liệu của thư viện; nhật ký các phòng thiết bị đồ dùng. Đồng thời đột xuất dự giờ
để xác định mức độ thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của từng giáo viên.
- Bộ môn cần kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy định về đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên trong bộ môn mình phụ trách, biểu dương kịp
thời những giáo viên tích cực trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Hội đồng giáo dục nhà trường với chức năng tham mưu, tư vấn cho Ban giám
hiệu về toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường cần tăng cường công tác
thanh tra; kiểm tra định kỳ hàng tuần, hàng tháng để báo cáo kết quả với Ban giám
hiệu, đồng thời kiểm tra đột xuất việc thực hiện các quy định để xây dựng nền nếp
đổi mới phương pháp dạy học trong toàn thể giáo viên.
- Căn cứ kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất của các đơn vị chức năng. Cuối học
kỳ nhà trường tổ chức sơ kết, cuối năm học tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học; khen thưởng những giáo viên thực hiện tốt; nhắc nhở,
phê bình đối với những đơn vị, cá nhân vi phạm. Đồng thời rút bài học kinh nghiệm
trong công tác chỉ đạo và quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Điều kiện thực hiện
- Đánh giá về thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay của giáo viên
nhà trường phải chính xác, khách quan. Quy định về quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên phải bám sát các văn bản hiện hành của cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên và điều kiện thực tế của nhà trường. Các tiêu chuẩn, tiêu
chí đánh giá kết quả đổi mới phương pháp dạy học cần phải cụ thể dễ hiểu, dễ làm.
- Quy định về quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học phải được
quán triệt ngay trong Hội nghị triển khai công tác năm học của nhà trường tới toàn
thể cán bộ quản lý và giáo viên để mỗi cán bộ quản lý và giáo viên nắm vững, thực
hiện theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra hồ sơ chuyên môn như sổ báo giảng, giáo án, nhật ký
công tác, kiểm tra sổ sách thư viện, phòng thực hành để xác định mức độ sử dụng.
Tăng cường dự giờ đột xuất để đánh giá mức độ đổi mới phương pháp trong từng
bài giảng, kết hợp với dự các giờ thao giảng để so sánh mức độ thường xuyên của
đổi mới phương pháp dạy học.
- Đảm bảo các phương tiện thiết bị dạy học hỗ trợ cho đổi mới phương pháp;
đáp ứng đầy đủ sách, tài liệu tham khảo để giáo viên nghiên cứu.
- Bố trí để giáo viên của nhà trường có điều kiện dự giờ, trao đổi kinh nghiệm
trong công tác dạy học tại các trường trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là các trường có mô
hình đối tượng học sinh tương tự như nhà trường.
- Các đơn vị chức năng, các tổ chức đoàn thể quần chúng trong nhà trường cần
phối hợp tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế, quy định.
- Trong quá trình dạy học giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp có mối
quan hệ chặt chẽ, mục tiêu, nội dung thay đổi, phương pháp dạy học tất yếu phải
thay đổi. Ngoài việc phát động, động viên, khuyến khích giáo viên đổi mới phương
pháp dạy học, khen thưởng kịp thời những giáo viên tích cực trong đổi mới phương
pháp dạy học, nhà trường cần có những biện pháp cưỡng chế, hình thức kỷ luật phù
hợp đối với những giáo viên chây ỳ trong đổi mới phương pháp dạy học hoặc cố
tình làm trái với quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
* Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện thiết
bị, tăng cƣờng quản lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học
Mục tiêu của biện pháp
- Tăng cường đầu tư thêm cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị theo hướng hiện
đại, tiên tiến gắn liền với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo các điều
kiện tốt nhất để giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh có
được những điều kiện tốt nhất để phát huy năng lực tự học.
- Tổ chức quản lý và khai thác hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị trong giảng dạy và học tập.
Nội dung và quy trình thực hiện
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch
- Xây dựng đề án phát triển cơ sở vật chất của nhà trường giai đoạn 2010 - 2020.
+ Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng theo yêu cầu dạy
học hiện nay (tổng quỹ đất, khu sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, hệ thống giảng
đường; phương tiện hỗ trợ cho dạy học, thiết bị; đồ dùng thí nghiệm, thực hành; hệ
thống thư viện, mạng Internet…). Mức độ khai thác và sử dụng các phương tiện
thiết bị hiện có.
+ Tập trung hoàn thành dự án quy hoạch lại mặt bằng tổng thể nhà trường,
trên cơ sở đó xin bổ sung quỹ đất mở rộng diện tích nhà trường. Tiến hành quy
hoạch lại các khu sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao trong khuôn viên nhà trường,
đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho các hoạt động nội khoá cũng như hoạt động
ngoại khoá của học sinh.
+ Củng cố và nâng cấp các phòng làm việc hành chính của cán bộ quản lý và
giáo viên, ký túc xá của học sinh, các phòng học, phòng thực hành, phòng lý thuyết
chuyên dùng, thư viện trường để đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho dạy và học.
- Lập các dự án về đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị đồng bộ
trên cơ sở đề án phát triển nhà trường để trình lãnh đạo Bộ Công an duyệt, từng
bước theo lộ trình trang bị cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị theo hướng tiên tiến,
hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện
- Thành lập các tổ tư vấn gồm những cán bộ quản lý và giáo viên có kinh
nghiệm theo từng lĩnh vực, tư vấn cho Hiệu trưởng nhà trường trong việc triển khai
các dự án, đảm bảo các dự án được triển khai đúng theo quy trình, tiến độ.
- Tổ chức xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất, các trang thiết bị bao gồm:
nội quy giảng đường, ký túc xá, phòng đọc; nội quy sử dụng các phòng thí nghiệm,
phòng máy, phòng chuyên dùng. Xây dựng các quy định về sử dụng các trang thiết
bị, phương tiện nhằm khai thác hiệu quả và đảm bảo tuổi thọ cao của các phương
tiện được trang bị.
- Tổ chức chuyển giao công nghệ đối với các phương tiện thiết bị, tập huấn
cho cán bộ quản lý và giáo viên nắm vững các quy trình khai thác sử dụng các
phòng máy, các phương tiện thiết bị. Đồng thời phổ biến các nội quy, quy định
trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị tới toàn thể giáo viên và học sinh.
- Giao cho phòng Đào tạo, các bộ môn phối hợp chỉ đạo giáo viên xây dựng kế
hoạch khai thác và sử dụng các phương tiện, thiết bị gắn với từng tiết giảng, từng
bài giảng, từng chương và toàn bộ chương trình. Kế hoạch của giáo viên được thông
qua tổ chuyên môn góp ý, lãnh đạo phòng Đào tạo và lãnh đạo Bộ môn phê duyệt.
Một mặt động viên, khuyến khích giáo viên sử dụng các phương tiện, thiết bị
trong các giờ lên lớp. Mặt khác giao cho giáo viên quản lý các phòng học, phương
tiện lập sổ theo dõi mức độ khai thác và sử dụng các phương tiện, các phòng thực
hành nhằm theo dõi việc khai thác sử dụng của giáo viên, kiên quyết chấm dứt tình
trạng dạy chay trong các giờ lên lớp.
- Thường xuyên phát động phong trào thi đua sử dụng các phương tiện thiết bị
dạy học, coi đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng
công tác chuyên môn.
- Củng cố và nâng cấp các phòng thực hành hiện có, đồng thời đầu tư kinh phí
bổ sung thêm các phòng mới để học sinh có điều kiện tăng cường các giờ thực
hành, thí nghiệm.
- Tổ chức cho giáo viên tham quan, học hỏi kinh nghiệm trong việc khai thác
sử dụng cơ sở vật chất tại một số trường trọng điểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
- Củng cố và nâng cấp thư viện hiện có của nhà trường đảm bảo diện tích 400
- 500 m
2
đáp ứng yêu cầu phục vụ cho nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
+ Công tác giới thiệu sách tài liệu: phân loại sách, tài liệu khoa học theo từng
lĩnh vực, tác giả, tiêu đề. Đầu tư hoàn thành mạng nội bộ (LAN), đồng thời triển
khai xây dựng thư viện điện tử, hoàn thành mạng đọc để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học, học sinh
thuận tiện hơn trong việc tra cứu tìm và đọc tài liệu.
+ Đổi mới công tác phục vụ thư viện, phân công cán bộ tăng cường mở cửa
thư viện trong và ngoài giờ hành chính, ngày thứ Bảy và Chủ nhật để học sinh có
nhiều thời gian nghiên cứu, đọc sách tại thư viện.
+ Đầu tư trang bị thêm đầu sách tham khảo, nâng cao, sách báo giải trí nhằm
thu hút học sinh đến thư viện.
+ Xây dựng quy định về thủ tục mượn và trả sách vừa đảm bảo chặt chẽ vừa đơn giản.
+ Thường xuyên cử cán bộ quản lý thư viện tham gia các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ hàng năm, tạo điều kiện để cán bộ quản lý thư viện tham quan, học hỏi
kinh nghiệm tại các trường trọng điểm để vận dụng vào thực tiễn nhà trường.
Bƣớc 3: Chỉ đạo thực hiện
- Ban giám hiệu giao cho phòng Đào tạo phối hợp với các phòng chức năng,
các bộ môn xây dựng đề án phát triển cơ sở vật chất của nhà trường giai đoạn 2010
- 2020. Trên cơ sở hoàn thành đề án phát triển cơ sở vật chất của nhà trường, phòng
Hậu cần xây dựng dự án đầu tư các hạng mục cơ sở vật chất và trang thiết bị. Ban
giám hiệu thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án.
- Hàng năm căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của nhà
trường. Ban giám hiệu chỉ đạo xây dựng kế hoạch và các quy định sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị. Đồng thời hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định, kế
hoạch trên đối với từng đơn vị và cá nhân.
- Hướng dẫn cán bộ lãnh đạo các bộ môn thực hiện trách nhiệm theo chức
năng, nhiệm vụ để làm tốt công tác quản lý và sử dụng các trang thiết bị. Giao cho
phòng Đào tạo, bộ môn triển khai các hướng dẫn, quy định về việc sử dụng cơ sở
vật chất và trang thiết bị tới toàn thể học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá
- Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đã được
phê duyệt, đồng thời đôn đốc xúc tiến triển khai các dự án mới theo đề án phát triển
cơ sở vật chất của nhà trường.
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
theo theo nội quy, quy định. Xác định những ưu điểm, tồn tại để tìm ra nguyên nhân
từ đó kịp thời ban hành các quyết định quản lý điều chỉnh. Cuối học kỳ tiến hành sơ
kết, cuối năm học tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện
tiến độ các dự án, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Điều kiện thực hiện
- Mục đích, yêu cầu của việc hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị; tầm quan trọng quản lý sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện trong hoạt động
dạy học, tự học phải được quán triệt để cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhận
thức đúng đắn, nêu cao tinh thần trách nhiệm và tự giác thực hiện.
- Nhà trường tập trung sớm hoàn thành đề án phát triển cơ sở vật chất của nhà
trường. Đồng thời phải xúc tiến nhanh việc xây dựng các dự án đầu tư để từng bước
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Tổ chức xây dựng nội quy, quy định về việc sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị. Các nội quy, quy định cần phải cụ thể bám sát điều kiện thực tế của nhà
trường để dễ triển khai thực hiện.
* Biện pháp 5: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh
Mục tiêu biện pháp
- Đảm bảo tính khoa học, khách quan, chính xác, phát hiện những mặt mạnh,
mặt yếu làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp quản lý của nhà trường một cách
hiệu quả, kịp thời.
- Nâng cao trách nhiệm của giáo viên trong công tác nghiên cứu, đầu tư cho
hoạt động dạy học.
- Hình thành cho học sinh động cơ thái độ học tập nghiêm túc, nâng cao trách
nhiệm trong học tập, có ý thức tự giác, nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
Nội dung và quy trình thực hiện
Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch
- Đánh giá thực trạng hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học hiện nay
(lực lượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, kết quả đánh giá), kết hợp với rà soát các
văn bản hướng dẫn của nhà trường, điều chỉnh kế hoạch kiểm tra đánh giá tự học
của học sinh. Tập trung kiểm tra đánh giá việc thực hiện và hoàn thành các nhiệm
vụ tự học của học sinh được giáo viên giao thông qua giờ học chính khoá trên lớp
(nội dung tự học, hệ thống bài tập, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao)
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường trong việc
kiểm tra đánh giá hoạt động tự học, đồng thời phân công trách nhiệm rõ ràng đối
với từng lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá hoạt động tự học (cán bộ QLHS,
GVCN, giáo viên bộ môn, cán bộ lớp, tổ kiểm tra điều lệnh, đội thanh niên cờ đỏ).
- Hướng dẫn phong trào tự quản trong học sinh, hướng dẫn học sinh tự tiến
hành kiểm tra theo các hình thức (tự kiểm tra theo kế hoạch cá nhân, kiểm tra giữa
các cá nhân trong bàn, giữa các bàn trong tổ hay giữa các tổ trong lớp)
- Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động tự học để cán bộ quản lý, giáo viên và
các lực lượng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học.
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện
- Phổ biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá tới toàn thể các lực lượng kiểm tra và
tới toàn thể học sinh.
- Tập huấn phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả tự học thống
nhất trong các lực lượng kiểm tra, đánh giá: cán bộ QLHS, GVCN, giáo viên bộ
môn, cán bộ lớp, tổ kiểm tra điều lệnh, đội thanh niên cờ đỏ.
- Thông qua các giờ lên lớp, giáo viên giao các nhiệm vụ và nội dung tự học
để học sinh thực hiện trong giờ tự học. Thường xuyên kiểm tra kết quả tự học của
mỗi học sinh trong các giờ lên lớp để đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ tự
học được giao.
- Đổi mới hình thức kiểm tra, thi cử để tăng cường đánh giá chất lượng tự học
của học sinh. Thiết lập ngân hàng đề thi, hướng nội dung đề thi theo các nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
để học sinh tăng cường tự học. Mỗi bài học, giáo viên cần thiết lập hệ thống câu
hỏi, bài tập yêu cầu tự học đối với học sinh. Trên cơ sở nội dung câu hỏi, bài tập
của từng bài, giáo viên lựa chọn nội dung ra đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, học kỳ. Việc
ra đề được xây dựng dựa trên nội dung câu hỏi, bài tập đã giao cho học sinh tự học.
+ Việc thành lập ngân hàng đề kiểm tra 1 tiết do lãnh đạo bộ môn quản lý,
theo phân phối chương trình trước khi kiểm tra lãnh đạo bộ môn bốc thăm đề và
phân công giáo viên coi kiểm tra.
+ Việc thành lập ngân hàng đề thi do phòng Đào tạo quản lý, trước kỳ thi lãnh
đạo phòng Đào tạo rút thăm ngẫu nhiên đề trong ngân hàng để sử dụng cho thi học
kỳ. Việc tổ chức thi cần sắp xếp theo phòng, phân công giáo viên coi thi, giáo viên
chấm thi để đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan việc tự học của học sinh.
- Căn cứ quy chế đánh giá xếp loại của học sinh, nhà trường cần xây dựng quy
định cho điểm cụ thể theo hướng tăng cường điểm kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút
để kiểm tra việc soạn bài, chuẩn bị bài ở nhà và việc hoàn thành các nhiệm vụ tự
học, nhằm giúp học sinh cố gắng tự học để đạt kết quả cao. Tổ chức kiểm tra tại lớp
theo các hình thức: trắc nghiệm, ra đề khác nhau nhằm hạn chế việc quay cóp, sử
dụng tài liệu.
Bƣớc 3: Chỉ đạo thực hiện
- Ban giám hiệu giao cho phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch đổi mới kiểm tra,
đánh giá, tổ chức triển khai tới toàn thể giáo viên và học sinh. Đồng thời quán triệt
tới toàn thể giáo viên: đổi mới kiểm tra, đánh giá là một nội dung trọng tâm trong
đổi mới chương trình, sách giáo khoa của cấp THPT, đây là nhiệm vụ quan trọng
trong kế hoạch chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng tự học nói riêng và chất
lượng giáo dục nói chung.
- Chỉ đạo phòng Đào tạo, bộ môn nghiên cứu ban hành tiêu chí kiểm tra, đánh
giá hoạt động tự học, quy định về việc cho điểm và việc biên soạn thiết lập ngân
hàng đề, đồng thời tổ chức quản lý ngân hàng đề đảm bảo tuyệt mật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
Bƣớc 4: Kiểm tra đánh giá
- Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ tự học
của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập của giáo viên giao cho học sinh,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập của cá nhân với các nội dung
được giao để đánh giá kết quả hoạt động tự học.
- Kiểm tra việc thiết lập ngân hàng đề kiểm tra của giáo viên qua từng bài lên
lớp, qua các đề giáo viên đã lựa chọn cho học sinh kiểm tra. Kiểm tra việc thực hiện
quy chế cho điểm. Đột xuất dự giờ giáo viên để kiểm tra việc giao nhiệm vụ học tập
và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Kết thúc học kỳ tiến hành sơ kết, kết thúc năm học tiến hành tổng kết để
đánh giá việc thực hiện đồng thời rút kinh nghiệm.
Điều kiện thực hiện
- Ban giám hiệu cần quán triệt vai trò của kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học
trong việc giúp giáo viên tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, học sinh tự điều
chỉnh hoàn thiện hoạt động học để mỗi giáo viên và học sinh thực hiện nghiêm túc.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức kiểm tra; các tiêu chí đánh giá cần
phải cụ thể, dễ hiểu, dễ làm.
- Đội ngũ làm công tác kiểm tra, đánh giá phải nắm vững quy chế, quy định,
trung thực, khách quan.
* Mối quan hệ giữa các biện pháp
Hoạt động tự học của học sinh diễn ra chịu sự tác động ảnh hưởng của yếu tố
khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố chủ quan với tư cách là thành phần cấu trúc
của hoạt động tự học, đóng vai trò cốt lõi. Yếu tố khách quan đóng vai trò quan
trọng chi phối hoạt động tự học, là chất xúc tác có tác dụng kích thích mạnh mẽ sự
cố gắng và ý chí quyết tâm của người học, tạo điều kiện để học sinh đạt kết quả cao
trong tự học.
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học mà tác giả nêu ra chính là các yếu tố
khách quan có tác dụng thúc đẩy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Mỗi
biện pháp đều có ý nghĩa và vai trò quan trọng riêng, nhằm tác động mạnh mẽ vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
quá trình tự học. Tuy nhiên, trong quá trình tác động các biện pháp không thể tách
rời, độc lập nhau mà chúng có mối quan hệ thống nhất với nhau, tác động qua lại
với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Biện pháp giáo dục động cơ tự học cho học sinh gắn liền với nội quy kỷ luật
của ngành Công an là biện pháp quan trọng hàng đầu đóng vai trò nền tảng cho các
biện pháp khác, bởi vì bản thân mỗi học sinh là một chủ thể của hoạt động nhận
thức, do đó người học sinh cần phải tự giác, tích cực, chủ động tham gia vào hoạt
động tự học thì hoạt động tự học mới có hiệu quả. Nếu người học sinh không nhận
thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của tự học, không xác định rõ động cơ học tập thì
mọi biện pháp khác đều vô nghĩa.
Để nâng cao nhận thức, hình thành động cơ học tập đúng đắn cho học sinh thì
ngoài việc bản thân học sinh phải tích cực cố gắng thì các yếu tố khách quan khác
đóng vai trò quan trọng. Vai trò quan trọng thứ nhất phải kể đến người giáo viên,
những người trực tiếp tham gia vào truyền thụ kiến thức và hướng dẫn học sinh kỹ
năng, phương pháp tự học; việc bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tự học sẽ giúp học
sinh tự học tốt hơn. Một khi kết quả học tập của học sinh được nâng cao, nó sẽ tác
động trở lại làm cho học sinh nảy sinh tính tò mò, lòng ham hiểu biết, niềm say mê
tự học, từ đó sẽ phát triển động cơ tự học cho học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên sẽ thúc đẩy học sinh
tự học, thông qua các câu hỏi, bài tập tự học mà giáo viên giao trong quá trình lên
lớp, tự học ngoài giờ lên lớp sẽ tích cực hoá hoạt động học tập của người học là tiền
đề quan trọng thúc đẩy tính tự giác, tích cực tự học của học sinh phát triển.
Để giáo viên có thể đổi mới phương pháp dạy học trên lớp, đồng thời tạo điều
kiện để học sinh tự học thì cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học vô cùng quan trọng.
Không thể đổi mới phương pháp dạy học, cũng như không thể nâng cao chất lượng
học tập khi không có sự hỗ trợ tích cực của cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị
dạy học như trường, lớp, sách vở và các phương tiện thiết bị khác.
Một yếu tố quan trọng nữa đó là công tác kiểm tra, đánh giá; đổi mới công tác
kiểm tra đánh giá tự học sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động dạy của giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
và hoạt động tự học của học sinh. Thông qua kiểm tra, đánh giá sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh hình thành động cơ, thái độ, thói quen, tinh thần trách nhiệm
cao trong tự học, giúp học sinh cố gắng vươn lên. Đồng thời qua kiểm tra, đánh giá
giúp giáo viên có cơ hội kiểm nghiệm việc đổi mới phương pháp dạy học, trên cơ sở
đó sẽ lựa chọn phương pháp tối ưu nhất.
Tóm lại, 5 biện pháp quản lý hoạt động tự học mà tác giả nêu ra có vai trò hết
sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học của học
sinh nhà trường, mỗi biện pháp có một vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng riêng. Tuy
nhiên, trong quá trình vận dụng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy
nhau cùng phát triển. Thực hiện tốt các biện pháp quản lý trên sẽ có tác dụng khơi
dậy và phát huy các nguồn lực cơ bản của nhà trường góp phần ngày càng nâng cao
chất lượng đào tạo học sinh người dân tộc thiểu số cho ngành Công an theo mục
tiêu mà Đảng, Nhà nước và Ngành đã đề ra.
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các biện pháp quản lý
hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an, chúng tôi đề ra 5
biện pháp quản lý cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng tự học của học sinh
nhà trường. Do thời gian nghiên cứu có hạn, chưa có điều kiện để thực nghiệm kiểm
chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, nên chúng tôi
kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự
học ở trường Văn hoá I - Bộ Công an bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
Để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá, chúng tôi xin ý kiến của 10
cán bộ quản lý gồm: Ban giám hiệu; trưởng, phó phòng đào tạo; chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm bộ môn (nam: 6 người, nữ: 4 người) và 10 giáo viên có kinh nghiệm trong
quản lý và giảng dạy từ 10 năm trở lên (nam: 4, nữ: 6 người).
Mỗi biện pháp tiến hành khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi ở 3
mức độ, kết quả thu được trong bảng 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Bảng 3. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
TT Các biện pháp
Mức độ cần thiết
(%)
Tính khả thi
(%)
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả
thi
1
Giáo dục động cơ tự học cho
học sinh gắn liền với nội quy
kỷ luật của ngành Công an.
90 10 - 85 15 -
2
Tập huấn cho giáo viên
hướng dẫn học sinh kỹ năng,
phương pháp tự học
85 15 - 80 20 -
3
Tăng cường quản lý đổi mới
phương pháp dạy học trên
lớp của giáo viên
100 - - 90 5 5
4
Hoàn thiện các điều kiện cơ
sở vật chất, phương tiện thiết
bị, tăng cường quản lý và sử
dụng có hiệu quả cho tự học
100 - - 70 20 10
5
Đổi mới hình thức kiểm tra
đánh giá hoạt động tự học
của học sinh
80 20 - 65 30 5
Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý: các biện pháp đề xuất đều
được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ cao, đều từ 80% trở lên. Đặc biệt đối
với biện pháp tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo
viên và hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường
quản lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học được cán bộ quản lý và giáo viên đánh
giá ở mức độ rất cần thiết với tỷ lệ đều là 100%.
Về tính khả thi của các biện pháp quản lý: mặc dù cũng được đánh giá ở mức
độ rất khả thi tương đối cao, nhưng so với mức độ rất cần thiết thì thấp hơn. Biện
pháp hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học được đánh giá mức độ rất cần thiết là 100%,
nhưng đánh giá về tính khả thi thì mức độ rất khả thi chỉ đạt 70% hay biện pháp đổi
mới hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh mặc dù 80% đánh
giá là rất cần thiết, nhưng đánh giá ở mức độ rất khả thi chỉ đạt 65%.
Như vậy, việc hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho đổi mới phương pháp dạy - tự học là cần thiết, nhưng giữa ý tưởng trở thành
hiện thực còn gặp nhiều khó khăn.
Việc duy trì công tác kiểm tra chính xác, công bằng, khách quan là vấn đề cần
thiết. Tuy nhiên, đối với học sinh là người dân tộc thiểu số các em hay mặc cảm, tự
ti, tự ái cá nhân cao, không thích bị soi mói, kiểm tra, giám sát; nên cần phải tăng
cường biện pháp động viên, khuyến khích để các em tự giác tự học.
Từ các kết quả khảo nghiệm, có thể nhận xét như sau:
- Các biện pháp quản lý hoạt động tự học được đề xuất là cần thiết với điều
kiện thực tế của trường Văn hoá I - Bộ Công an.
- Các biện pháp được đề xuất mang tính khả thi, trong điều kiện được quan
tâm chỉ đạo và tổ chức đồng bộ.
Đặc biệt, trong công tác quản lý hoạt động tự học đối với học sinh người dân
tộc thiểu số có những khó khăn nhất định, không thể dập khuôn máy móc mà căn cứ
vào điều kiện cụ thể, sử dụng phối hợp đồng bộ các biện pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học được đề xuất trên đây là những biện
pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình quản lý hoạt động tự học của
nhà trường. Đồng thời sẽ góp phần giải quyết các mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường với điều kiện thực tế trong thời gian qua.
Các biện pháp tác động tích cực đến hoạt động tự học, đến giáo viên và học
sinh - hai nhân tố trung tâm của quá trình dạy học. Mỗi biện pháp đều có cơ sở lý
luận, mục tiêu, nội dung và quy trình thực hiện, đồng thời kèm theo các điều kiện để
thực hiện. Trong mỗi biện pháp đều thể hiện rõ những tác động quản lý để đảm bảo
tính khả thi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hoạt động tự học có phạm vi và nội dung nghiên cứu rất rộng và phong
phú phù hợp với nhiều đối tượng và nhiều loại hình giáo dục. Để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, việc nghiên cứu và tổ chức hoạt động tự học cho học sinh
THPT ngày càng được quan tâm và cần phải đẩy mạnh các hình thức tổ chức trên
các đối tượng cụ thể. Hình thành năng lực tự học cho học sinh bậc học này có tầm
quan trọng đặc biệt, tạo nền tảng vững chắc để các em tiếp cận giáo dục sau phổ
thông cũng như tăng cường tính tự lập trong cuộc sống.
1.2. Trường Văn hoá I là trường đặc thù của ngành Công an với nhiệm vụ
hoàn thiện học vấn THPT cho học sinh người dân tộc thiểu số, đồng thời hướng
nghiệp theo ngành. Do đó, nhiệm vụ bồi dưỡng cho học sinh ý thức say mê, trách
nhiệm cao trong học tập, có được các phương pháp tự học khoa học, biết cách lập
kế hoạch tự học, độc lập, sáng tạo trong tư duy là điều rất quan trọng. Yêu cầu quan
trọng đối với các cán bộ quản lý, các giáo viên của nhà trường là cần nhận thức
đúng đắn về tự học, cần phải có tư duy đúng và có kế hoạch tổ chức tự học, coi
quản lý hoạt động tự học là một nội dung trọng tâm của hoạt động quản lý. Đồng
thời, thực hiện các biện pháp tổ chức tự học một cách đồng bộ và sáng tạo, mục
tiêu cơ bản là tạo điều kiện, thiết lập môi trường giáo dục để học sinh thực hiện tốt
nhiệm vụ học tập của mình.
1.3. Cấu trúc năng lực tự học của học sinh gồm các thành phần tâm lý phức tạp
song tập trung vào những yếu tố cơ bản về năng lực tự giác cao độ, mức độ nhận thức
về tính độc lập cao, có khả năng tự mình giải quyết các vấn đề của cuộc sống và
nhiệm vụ học tập; các yếu tố phẩm chất gồm ý chí nghị lực cao, tự giác, biết lập kế
hoạch cá nhân và thiết lập các điều kiện để thực hiện. Cơ chế hình thành năng lực tự
học đòi hỏi phải có định hướng - kích thích tập trung của các nhân tố nhà trường và
xã hội, tiếp đó là quá trình tiếp nhận tự giác của chủ thể học sinh. Các yếu tố này là
thành phần quan trọng của cấu trúc nhân cách người chiến sĩ CAND trong tương lai.
Do vậy, kết quả của quá trình rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo trong học tập cho
học sinh còn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho quá trình đào tạo sau này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
1.4. Để hoạt động tự học của học sinh nhà trường ngày càng chất lượng, cần phải:
- Quan tâm đẩy mạnh hơn nữa công tác đổi mới phương pháp dạy học. Từng
bước hình thành và phát triển vững chắc kỹ năng tự học, phương pháp tự học, hình
thành cho học sinh động cơ, ý thức tốt về tự học để các em có thể học tập tốt trong
các trường nghiệp vụ. Để hoạt động dạy học hướng tới người học đòi hỏi mỗi giáo
viên phải là tấm gương sáng về tự học và sáng tạo. Thông qua đội ngũ giáo viên bộ
môn cần có biện pháp tổ chức hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương pháp tự học chu
đáo và chặt chẽ. Muốn làm được điều này, người giáo viên phải là người quan sát,
hướng dẫn và áp dụng nhiều biện pháp giáo dục khác nhau để giúp đỡ học sinh.
- Củng cố và nâng cao động cơ nhận thức về hoạt động tự học cho học sinh, có
kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giỏi chuyên môn, vững vàng
trong quản lý, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, đặc biệt trong tự học,
tự nghiên cứu.
- Có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên sử
dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật dạy học, đầu tư nâng cấp trang thiết bị
học tập để đáp ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Công an
- Cần nâng cao các tiêu chuẩn đối với học sinh được cử tuyển vào trường.
Đảm bảo học sinh được cử tuyển vào trường phải có học lực từ trung bình trở lên,
hạnh kiểm tốt.
- Quan tâm đầu tư các dự án hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, các dự án
đầu tư cần tính toán đến tính hiện đại, đồng bộ đáp ứng với yêu cầu đổi mới của
giáo dục phổ thông.
- Hình thành các chuẩn đánh giá xếp loại giáo viên và học sinh phù hợp với
đặc thù các trường Văn hoá:
+ Chuẩn đánh giá giáo viên phải được xuất phát từ kết quả học tập của học
sinh nhằm khuyến khích hoạt động dạy học của giáo viên hướng vào học sinh.
Tránh sự trau truốt cho riêng mình theo sách giáo khoa mà phải tạo điều kiện cho
học sinh tự học.
+ Chuẩn đánh giá học sinh phải theo hướng tiếp cận mục tiêu đào tạo, đề cao
năng lực thực hành vận dụng của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên
Giúp đỡ nhà trường trong việc bồi dưỡng giáo viên thường xuyên để giáo viên
cập nhật những nội dung kiến thức, phương pháp dạy học mới.
2.3. Đối với Nhà trường
- Phải quan tâm giáo dục động cơ ý thức học tập cho học sinh ngay từ đầu
khoá học và trong suốt năm học nhằm giúp học sinh ý thức rõ nhiệm vụ học tập.
- Tập huấn cho toàn thể giáo viên về phương pháp dạy - tự học. Quy chế hoá
yêu cầu đối với giáo viên trong việc sử dụng phương tiện thiết bị dạy học.
- Nghiên cứu cải tiến quy trình đổi mới phương pháp dạy học gắn lý thuyết với
thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Cải tiến chế độ kiểm tra, ra đề kiểm tra, đề thi phải gắn với nội dung tự học.
Kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh phải dưới nhiều hình
thức khác nhau. Huy động toàn bộ các lực lượng trong nhà trường tham gia quản lý
hoạt động tự học của học sinh.
- Đầu tư kinh phí hoàn thiện cơ sở vật chất, các phương tiện thiết bị hỗ trợ cho
hoạt động tự học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học, Vụ Giáo viên, Bộ GD&ĐT.
2. Bộ Công an (2007), Quy chế Quản lý Giáo dục học sinh các trường Văn hoá CAND.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường THPT.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 40 ban hành quy chế đánh giá
xếp loại học sinh Trung học.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ
thông dân tộc nội trú.
6. Nguyễn Gia Cầu (2007), “Rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với tài liệu
học tập”, tạp chí giáo dục, (số 177).
7. Phạm Chí Cường (2004), Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Cao đẳng kinh tế Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục,
trường Đại học sư phạm Hà Nội.
8. Phạm Khắc Chương (1997). Jan Amos Komenxki, Ông tổ của nền sư phạm cận
đại, NXB GD, Hà Nội.
9. Nguyễn Nghĩa Dân (1998), “Vì năng lực sáng tạo của học sinh”, Tạp chí nghiên
cứu giáo dục (số 2).
10. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ IV BCH TW Đảng
khoá VII, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH TW Đảng
khoá VIII, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Kết luận Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Đạo, Tự học là kinh nghiệm suốt đời của mỗi con người. Tự học -
tự đào tạo tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam, NXB GD,
Hà Nội.
18. P. V. Exipop (1997), Những cơ sở lý luận dạy học, NXB GD, Hà Nội .
19. S.M.Hecbơt (1984), Nghiên cứu hoạt động học tập như thế nào, NXB GD, Hà Nội.
20. Harold Koontz (1992), Những vấn đề cố yếu của quản lý, NXB khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
21. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
NXB GD, Hà Nội.
22.Trịnh Khắc Hậu (2006), Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học
sinh trường THPT nội trú Đồ Sơn, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.
23. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục,
Hà Nội.
24. Bùi Thị Hạnh Lâm (2008), “Đôi nét về tự đánh giá kết quả học tập của học
sinh”, Tạp chí giáo dục (số 193).
25. Phan Trọng Luận (1995), Về khái niệm “Học sinh là trung tâm”, Tạp chí
nghiên cứu giáo dục, (số 2).
26. Luật Giáo dục (2005), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội
27. A.M.Machiukin (1986), Các tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy
học, Tư liệu trường Đại học sư phạm Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh (1957), Bàn về học tập, NXB GD Hà Nội.
29. Quản Thành Minh (1998), Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học
của sinh viên Học viện Quân Y, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Hà Nội.
30. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, NXB GD, Hà Nội
31. Phan Thị Tố Oanh, Lê Khắc Mỹ Phượng (2003), “Năng lực tự học của học
sinh THPT ở một số trường tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí giáo dục
(số 63).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
32. A. V. Petropxki (1982), Tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, NXB GD,
Hà Nội.
33. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương.
34. Phạm Hồng Quang (1993), Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc miền núi,
NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
35. N. A.Rubakin (1973), Tự học như thế nào, NXB TN, Hà Nội.
36. Nguyễn Văn Tám (2008), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường cao đẳng nghề công nghiệp Việt Bắc - TKV, Luận văn thạc sĩ quản lý
giáo dục, Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
37. Phạm Thị Thu Thảo (2005), Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động tự học
của học sinh THPT ở Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc
sĩ Quản lý giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục
38. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Ân, Lịch sử giáo dục Thế giới, NXB GD Hà Nội
39. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1997), Quá trình
dạy - Tự học, NXB GD Hà Nội.
40. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tuyển tập tác phẩm tự học - Tự giáo dục - Tự
nghiên cứu, trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Phụ lục số 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Để giúp công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I đạt
kết quả cao, chúng tôi đề nghị em cho biết một số ý kiến của mình về hoạt động tự
học bằng cách cho điểm, đánh dấu (X) vào các cột hoặc các ô mà em cho là thích
hợp nhất.
1. Em nhận thức nhƣ thế nào về vai trò, ý nghĩa của tự học? (Chấm điểm theo
thang điểm từ 1 đến 10 theo mức độ nhận thức về các vai trò, ý nghĩa của tự học)
TT Vai trò, ý nghĩa của tự học Điểm
1 Giúp học sinh hiểu sâu bài
2 Giúp học sinh củng cố kiến thức
3 Giúp học sinh mở rộng tri thức
4 Giúp học sinh hình thành tính kỷ luật tự giác
5 Giúp học sinh có kết quả cao trong kiểm tra và các kỳ thi
6 Giúp học sinh có phương pháp học tập tốt
7 Giúp học sinh phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo trong học tập
8 Giúp học sinh rèn luyện được cách học tập, làm việc, tư duy khoa học
9 Giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách
10 Giúp học sinh tự biến đổi và tự hoàn thiện nhân cách
2. Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học sau đây em thực hiện nhƣ
thế nào?
TT Các loại kế hoạch tự học
Lập
kế hoạch
Mức độ thực hiện
kế hoạch
Có Không Tốt Khá TB Yếu
1 Kế hoạch tự học từng ngày
2 Kế hoạch tự học từng tuần
3 Kế hoạch tự học từng tháng
4 Kế hoạch tự học từng học kỳ
5 Kế hoạch tự học cả năm học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
3. Thời gian hàng ngày em dành cho tự học nhƣ thế nào?
TT Thời gian dành cho tự học
Mức độ
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
bao giờ
1 Học vào buổi sáng trước giờ lên lớp
2 Theo quy định của nhà trường
3 Học vào lúc đêm khuya
4 Học khi chuẩn bị kiểm tra và thi
5 Ngày hôm sau có giờ, có bài liên quan
4. Khi tự học em thƣờng tiến hành những nội dung nào sau đây?
a Học theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn
b Học nguyên văn theo sách giáo khoa
c Kết hợp học theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn và học nguyên văn theo
sách giáo khoa
d Kết hợp học theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn, học nguyên văn theo
sách giáo khoa và các tài liệu nâng cao, tài liệu tham khảo
5. Các phƣơng pháp em sử dụng cho tự học?
a Lập kế hoạch tự học và thực hiện theo kế hoạch tự học
b Xác định mục tiêu tự học
c Tự đào sâu suy nghĩ để đạt được mục tiêu
d Trao đổi cùng nhóm bạn để hoàn thành nhiệm vụ
e Khi gặp khó khăn hỏi thầy, hỏi bạn để hoàn thành nhiệm vụ
g Kết hợp các phương pháp ghi nhớ, tư duy, vận dụng để giải quyết
nhiệm vụ học tập
h Tất cả các phương pháp trên
Em hãy cho biết đôi nét về bản thân:
- Giới tính: Nam Nữ
- Học sinh lớp: Xếp loại học tập năm học 2008 - 2009:
Xin chân thành cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Phụ lục số 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên)
Để giúp chúng tôi nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học
của học sinh trường Văn hoá I. Đề nghị các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của
mình về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào các cột, các ô phù hợp với ý
kiến của mình.
1. Theo đồng chí đối với giáo dục THPT, quản lý hoạt động tự học của học sinh
có vai trò, ý nghĩa nhƣ thế nào?
TT Vai trò, ý nghĩa
Mức độ
Rất
quan trọng
Tương đối
quan trọng
Không
quan trọng
1 Hình thành tính kỷ luật tự giác,
thói quen và nền nếp học tập cho
học sinh
2 Giúp học sinh phát huy được
tính tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập
3 Giúp học sinh rèn luyện được
cách học tập, làm việc, tư duy
khoa học suốt đời
4 Hình thành và phát triển nhân
cách học sinh
5 Giúp học sinh tự biến đổi và tự
hoàn thiện nhân cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
2. Công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh trong nhà trƣờng hiện nay
thực hiện ở mức độ nào?
TT Quản lý hoạt động tự học
Mức độ
Thường
xuyên
Chưa
thường
xuyên
Chưa
thực
hiện
1 Quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự
học cho học sinh
a Tổ chức cho học sinh tham quan phòng
truyền thống
b Tổ chức học tập nội quy, quy chế cho học
sinh ngay từ khi nhập học
c Kích thích hứng thú tự học, đáp ứng nhu
cầu của học sinh
d Xây dựng bầu không khí thi đua học tập
trong học sinh
2 Quản lý việc hướng dẫn học sinh xây dựng
kế hoạch tự học
a Kế hoạch tự học cho từng tuần
b Kế hoạch tự học cho từng tháng
c Kế hoạch tự học cho từng học kỳ
d Kế hoạch tự học cho cả năm học
e Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch tự học
3 Quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội
dung tự học
a Giới thiệu sách tham khảo, bài tập
b Giao bài tập thực hành, chuẩn bị nội dung
thảo luận
c Tập thiết kế bài học, làm báo cáo thuyết
trình trên lớp.
4 Quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp
tự học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
a Vận dụng phương pháp dạy học tích cực
b Hướng dẫn học sinh các kỹ năng tự học
(ghi chép, đọc, vận dụng kiến thức, tìm
kiếm tư liệu .v.v.)
c Tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận về
phương pháp học tập bộ môn
5 Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt
động tự học của học sinh
a Kiểm tra chất lượng bài tập đã giao
b Ra đề kiểm tra, đề thi liên quan tới nội dung
đọc sách, đọc tài liệu
c Động viên khen thưởng kịp thời
6 Quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết
bị phục vụ cho hoạt động tự học
a Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo ở thư viện
b Phương tiện học tập, phòng thực hành
c Phòng chức năng, đồ dùng dạy học
3. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học của học sinh nhà trƣờng
hiện nay?
a. Thành lập ban chỉ đạo hoạt động tự học
b. Xây dựng các lực lượng tổ chức, quản lý hoạt động tự học của học sinh
c. Phân công, phân nhiệm trong quản lý hoạt động tự học của học sinh
d. Xây dựng chế độ kiểm tra hoạt động tự học của học sinh
4. Các biện pháp nhà trƣờng chỉ đạo quản lý hoạt động tự học của học sinh
hiện nay?
a. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học, xác định môi trường tự học
b. Xây dựng nền nếp tự học
c. Bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh
d. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tự học của học sinh
e. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để học sinh tự học
g. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy vai trò tự học của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
5. Để tăng cƣờng hiệu quả hoạt động tự học của học sinh, đồng chí đã tiến
hành các biện pháp quản lý nào sau đây?
a. Lập kế hoạch kiểm tra hoạt động tự học của học sinh
b. Xây dựng các lực lượng kiểm tra
c. Tiến hành kiểm tra thường xuyên
d. Tiến hành kiểm tra theo định kỳ
e. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên về quản lý hoạt động
tự học của học sinh
g. Hướng dẫn học sinh tự kiểm tra
h. Hình thành tổ chức tự quản tự kiểm tra
6. Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về hoạt động tự học của học sinh trƣờng ta?
TT Đánh giá về hoạt động tự học Tốt Khá TB Yếu
1 Nền nếp tự học
2 Phương pháp tự học
3 Kết quả tự học qua bài kiểm tra thường xuyên
4 Năng lực thực hành, vận dụng
7. Trong quản lý hoạt động tự học của học sinh, đồng chí thƣờng gặp phải
những khó khăn nào sau đây?
a. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác quản lý
b. Ý thức, động cơ học tập của học sinh chưa cao
c. Cơ sở vật chất còn thiếu
d. Năng lực quản lý còn hạn chế
e. Thời gian dành cho hoạt động quản lý tương đối nhiều
g. Chưa có phần mềm hỗ trợ cho quản lý hoạt động tự học
Khó khăn khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8. Kết quả học tập của học sinh so với mặt bằng chung tỉnh Thái Nguyên?
Cao hơn Ngang bằng Thấp hơn
9. Đồng chí vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:
- Nam Nữ
- Thâm niên công tác: 1- 5 năm 6- 10 năm trên 10 năm
- Chức vụ hiện nay: BGH LĐB, P TTCM GVCN
- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Đại học, cao đẳng
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Phụ lục số 3
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động tự học của học sinh trƣờng Văn hoá I - Bộ Công an
Bằng lý luận và thực tiễn nghiên cứu hoạt động tự học chúng tôi đề xuất các
biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động tự học của học sinh trường Văn
hoá I - Bộ Công an. Đề nghị các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức
độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất bằng cách đánh
dấu (X) vào các cột phù hợp với ý kiến của mình.
TT Các biện pháp
Mức độ cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả
thi
1
Giáo dục động cơ tự học
cho học sinh gắn liền với
nội quy kỷ luật của ngành
Công an.
2
Tập huấn cho giáo viên
hướng dẫn học sinh kỹ
năng, phương pháp tự học
3
Tăng cường quản lý đổi
mới phương pháp dạy học
trên lớp của giáo viên
4
Hoàn thiện các điều kiện
cơ sở vật chất, phương tiện
thiết bị, tăng cường quản lý
và sử dụng có hiệu quả cho
tự học
5
Đổi mới hình thức kiểm tra
đánh giá hoạt động tự học
của học sinh
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21LV09_SP_QLGDPhamQuangBao.pdf