Luận văn Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành của khu vực Nhà nước ở Việt Nam

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Quản lý giá thành xây dựng là một nội dung quan trọng trong quản lý đầu tư xây dựng. Mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế lại đặt ra những yêu cầu quản lý phù hợp với nó, trong đó quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước là một nội dung phức tạp, khó khăn nhất, đồng thời cũng à yếu tố có tác động mạnh nhất và nhạy cảm nhất đối với thực tế đời sống xã hội. Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới và đưa nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa thì trách nhiệm và lợi ích của mỗi bên tham gia thị trườngđã trở nên rõ rệt. Đảng và Nhà nước đã tích cực đổi mới và ban hành các cơ chế về quản lý đầu tư và xây dựng (ĐT & XD) trong đó có các quy định về quản lý giá, giá thành xây dựng sao cho việc quản lý chúng cũng từng b ước được quản lý theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy luật cung cầu. Vì vậy trong thời gian qua c ơ chế chính sách về quản lý giá thành xây dựng đã đạt được những kết quả khả quan phù hợp với điều kiện mới của đất nước và phù hợp với xu thế của thời đại. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước còn nhiều vấn đề hạn chế, đó là vấn đề định giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, lúng túng, giá thành xây dựng được lập trong các hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật nói chung còn chưa đạt được so với yêu cầu của công tác quản lý; giá cả xây dựng trong đấu thầu xây dựng công trình cũng đang là vấn đề nổi cộm, so với trình độ của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh hiện nay thì Đảng và Nhà nước đang thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Do đó đầu tư xây dựng ngày càng phát triển và số lượng các công trình xây dựng sẽ ngày càng tăng. Vấn đề quản lý giá thành xây dựng càng trở nên quan trọng. Làm thế nào để quản lý tốt, quản lý đúng theo pháp luật và làm thế nào để nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng khi nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước trong tống số vốn đầu tư toàn xã hội dành cho đầu tư xây dựng ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn? Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Các giải pháp hòan thiện quản lý giá thành của khu vực Nhà nước ở Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những vấn đề đã và đang được đặt ra và là một trong những đề tài mang tính cấp thiết đối với quản lý đầu tư xây dựng từ khu vực Nhà nước hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý giá nói chung v à giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước nói riêng trong điều kiện cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam. - Tổng quan về thực trạng quản lý giá th ành xây dựng trong thời gian qua, phân tích những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý giá th ành. - Trên cơ sở kết quả phân tích đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý giá xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là quản lý giá thành xây dựng công trình (XDCT) từ khu vực Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng về công tác định giá và quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước trong phạm vi cả nước từ năm 1998 đến nay. Đề xuất các giải pháp quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước định hướng đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện Luận văn là: - Phương pháp luận duy vật biện chứng. - Phương pháp luận duy vật lịch sử. - Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá. - Phương pháp tiếp cận hệ thống. 5. Nội dung và kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận và kiến nghị. Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về dự án đầu tư, giá thành và quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam.

pdf77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành của khu vực Nhà nước ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thị trường - một cách tiếp cận hoàn toàn bất lợi cho các đơn vị thi công. Do đó có thể nói rằng Nghị định 99 khó có khả năng thực hiện cho các Chủ đầu tư và các cơ quan kiểm tra, kiểm sóat. 2.4. Đánh giá chung về hiện trạng quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam. 2.4.1. Những thành tựu trong quản lý giá thành xây dựng: Năm 1986 được coi là dấu mốc quan trọng trong quá tr ình phát triển của đất nước. Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt nam đ ã đề ra chủ trương đổi mới đất nước, đưa cả nước tiến lên Chủ nghĩa Xã hội. Quá trình hình thành và phát triển của công tác quản lý giá thành xây dựng ở Việt nam có thể được phân chia thành hai giai đoạn chủ yếu: từ năm 1986 trở về trước và từ năm 1986 đến nay. Qua nghiên cứu, phân tích một cách chi tiết quá tr ình hình thành và phát triển công tác quản lý giá thành xây dựng ở nước ta qua các giai đoạn nói trên có thể cho một số nhận xét, đánh giá tổng quan như sau:  Thời kỳ từ năm 1986 trở về trước: là thời kỳ mà công tác quản lý giá xây dựng nặng về mệnh lệnh hành chính, ôm đồm từ các cơ quan quản lý của Nhà nước, hệ thống văn bản, Chỉ thị, Thông tư... luôn ở dạng xử lý tình thế cụ thể, việc kết hợp giữa kỹ thuật và kinh tế thường tách rời nhau, dẫn đến tính chủ động, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm trong việc lập và quản lý giá thành xây dựng ở các tổ chức thiết kế và các Chủ đầu tư chưa cao. Thông thường, người ta chỉ tập trung tâm lực vào việc quản lý giá thành xây dựng ở giai đoạn thi công là chủ yếu, họ chỉ lo thẩm định dự toán thi công, lo tính giá thanh quyết toán và lo kiểm tra hoá đơn, chứng từ tài chính. Vì vậy, giá thành xây dựng chưa phản ánh được thực tế khách quan là điều tất yếu. -54-  Thời kỳ từ năm 1986 đến nay: là thời kỳ thực sự đổi mới trong quản lý giá thành xây dựng. Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước phù hợp với thể chế chính trị ở Việt Nam đã được xác định, hệ thống văn bản QPPL trong đầu t ư xây dựng nói chung và trong lĩnh vực quản lý giá thành xây dựng nói riêng ngày càng được hoàn thiện rõ ràng hơn, đầy đủ hơn cả về nội dung và phương thức quản lý... Cùng với thời gian hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, các đ ơn giá xây dựng công trình ngày càng được hoàn thiện hơn và có sự thống nhất hơn giữa các Bộ, Ngành nên việc áp dụng các định mức, đơn giá này có thuận tiện hơn trong công tác quản lý, kiểm soát và kiểm tra giá thành xây dựng công trình. Chính vì vậy đã làm cho giá thành xây dựng trở thành công cụ quản lý kinh tế hết sức quan trọng của Nhà nước trong công nghiệp xây dựng, hiệu quả đầu t ư đã cải thiện, khắc phục được nhiều mặt tồn tại so với trước đây, đáp ứng nhu cầu xây dựng của xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy quá tr ình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.4.2. Những hạn chế trong quản lý giá thành xây dựng Trong thực tế hoạt động đầu tư và xây dựng, công tác quản lý giá thành xây dựng còn bộc lộ một số tồn tại sau:  Còn thiếu căn cứ, cơ sở khoa học để xác định các chỉ ti êu về giá thành sản phẩm xây dựng trong các giai đoạn của quá trình ĐT&XD như: TMĐT, TDT,... Các chỉ tiêu này được xác định theo cách ước tính.  Một số công việc chưa có định mức, đơn giá, hoặc có định mức, đơn giá nhưng đã lạc hậu, không còn phù hợp với trình độ phát triển khoa học công nghệ v à tình hình quản lý giá thành xây dựng hiện nay. Ví dụ: danh mục công tác xây dựng đã có vừa thiếu nhiều lại vừa lạc hậu với kỹ thuật, công nghệ xây dựng tiến tiến, với việc sử dụng vật liệu mới. Định mức cho công tác lắp đặt máy, thiết bị công nghệ quá chi t iết và phương thức lắp đặt chúng không phù hợp với kỹ thuật chế tạo các máy, thiết bị công nghệ hiện nay; Trị số các khoản mục hao phí trong định mức (đặc biệt l à hao phí vật liệu) mang tính bình quân gia quyền, đã làm sai lệch với tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng. -55-  Tính trùng lặp đơn giá (trùng lặp cả đơn giá hoặc từng khoản mục chi phí trong đơn giá), hay tính thiếu đơn giá (ví dụ: có chi phí sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn hoặc kết cấu thép nhưng không tính chi phí lắp đặt các loại cấu kiện hoặc kết cấu).  Áp dụng không đúng các quy định điều chỉnh đ ơn giá hoặc từng khoản mục chi phí của đơn giá trong dự toán: (điều chỉnh chi phí vật liệu, chi phí máy, nhân công đối với công trình cải tạo, sửa chữa; điều chỉnh chi phí máy thi công theo v ị trí địa lý từng khu vực..; không đúng nhóm tiền l ương nhân công xây dựng theo loại công tác xây dựng do cơ quan có thẩm quyền quy định...)  Mức giá tính không chuẩn xác khi bổ sung mới hoặc điều chỉnh đ ơn giá công tác xây dựng hoặc phải vận dụng đơn giá tương tự; Sai thông số đầu vào khi tính các khoản chi phí trong đơn giá; Mức độ chi tiết hay tổng hợp của đơn giá công tác xây dựng không thống nhất; Hoặc chưa điều chỉnh, bổ sung đơn giá, dự toán khi có sự thay đổi chế độ chính sách về giá cả, tiền l ương...  Tính chưa đúng tiên lượng dự toán công tr ình (thiếu, thừa khối lượng tính từ thiết kế, có khối lượng cho công tác gia công, sản xuất kết cấu nh ưng lại thiếu khối lượng công tác lắp dựng, tính tr ùng lặp khối lượng xây lắp,...).  Những sai sót khi áp dụng các chế độ chính sách khác của Nhà nước có liên quan đến khu vực xây dựng và đặc thù riêng của từng công trình, công tác xây dựng.  Việc thẩm tra, thẩm định giá xây dựng qua quá nhiều cửa gây khó khăn cho việc thanh quyết toán công tr ình, kéo dài thời gian. Đôi khi xét duyệt xong thì việc chi trả giải ngân lại quá chậm.  Quản lý giá trong đấu thầu xây dựng còn nhiều tồn tại như giá gói thầu trong kế hoạch đầu thầu sẽ khó có thể l à mức giá hợp lý là giá trần khi xét thầu vì giá gói thầu không có một điều kiện ràng buộc nào (có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn dự tóan hay tổng dự toán được duyệt). Ví dụ: Nhiều Chủ đầu tư sử dụng mức vốn xây dựng trong TMĐT l àm mức giá xét thầu khi đấu thầu xây dựng, đã làm cho mức giá trúng thầu của nhà thầu chênh lệch thấp hơn rất nhiều so với mức giá đáng lẽ ra chỉ l àm căn cứ để xét thầu -56- khi đấu thầu lựa chọn tổng thầu thực hiện phần xây dựng của dự án, thực tế cho thấy mức chênh lệch này thường từ 13% - 30%.  Hiện tượng bỏ giá thầu thấp hiện nay dẫn tới các hiện t ượng làm bừa, làm ẩu, bớt xén nguyên vật liệu, gây tổn hải đến chất l ượng công trình, ảnh hưởng đến lợi ích dài hạn và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ: Qua kết quả nghiên cứu, phân tích những vấn đề còn bất cập khi xác định giá đánh giá và thực trạng giá trúng thầu theo kết quả đấu thầu cho thấy nhiều công trình có giá bỏ thầu thấp hơn nhiều so với giá gói thầu được cơ quan tư vấn thẩm định. Thậm chí có gói thầu, giá trúng thầu chỉ bằng 45% giá gói thầu đ ược thẩm định. Điều đó cho thấy ph ương pháp xác định giá trúng thầu là giá bỏ thấp nhất không những không phản ánh một cách trung thực v à khách quan giá trị của gói thầu mà còn là nguyên nhân gây nên nh ững phức tạp trong công tác quản lý giá thành xây dựng, dẫn đến những thất thoát về kinh tế.  Tình trạng nghiệm thu thanh toán không đúng kh ối lượng thực tế thi công, không đúng chế độ, đơn giá thực tế và chủng loại vật tư đã làm tăng giá trị công trình, gây thất thoát, lãng phí vốn cho nhà nước.  Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành cũng còn nhiều tồn tại như nhiều dự án khi làm báo cáo quyết toán, thẩm tra báo cáo quyết toán trước khi phê duyệt quyết toán đã phát hiện một số khoản thanh toán sai định mức đơn giá, không phù hợp với chế độ Nhà nước qui định. Thực tế công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành ở các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện chưa nghiêm và còn chậm. 2.5. Những nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý giá thành xây dựng: Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý giá thành xây dựng công trình có thể chia thành 2 nhóm nguyên nhân chính đó là: 2.5.1. Nhóm nguyên nhân khách quan: đó là - Cơ chế chính sách về giá cả, tiền lương,..; - Các định mức kinh tế kỹ thuật, các đ ơn giá xây dựng công trình; các bảng giá ca máy thi công, các đ ịnh mức tính chi phí tư vấn,.. - Cơ chế phân cấp trong quản lý giá thành xây dựng công trình -57- 2.5.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan: Đó là các nguyên nhân từ bên trong liên quan đến năng lực và chất lượng của các hoạt động sản xuất của các cơ quan quản lý giá thành xây dựng, các chủ đầu tư, các cơ quan tư vấn, các ban quản lý dự án,... + Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án kém năng lực điều h ành sẽ không thể bảo vệ trước các cơ quan có thẩm quyền trong quá tr ình xem xét, thẩm định và quyết định phê duyệt thường cắt giảm dự tóan điều chỉnh, TMĐT một cách h ình thức theo ý chủ quan không có c ơ sở khoa học và mất nhiều thời gian chờ có kết quả để tiếp tục thi công. Trong quá tr ình thi công không xử lý kịp thời những vướng mắc về giải pháp kỹ thuật sẽ làm kéo dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng. + Trường hợp quá trình Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án chọn nhà thầu tư vấn năng lực yếu thì kết quả là khi triển khai dự án đầu tư xây dựng, công tác nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng của các tổ chức tư vấn xây dựng còn xa rời thực tế, dẫn đến chất lượng đồ án thiết kế thấp, kết cấu chưa hợp lý, thiết kế biện pháp thi công không tiết kiệm; khi nghiên cứu công trình lớn gặp lúng túng, sơ xuất khi thiết kế, bóc tách dự toán, khối lượng sai dẫn đến phải làm đi làm lại, nghĩa là phải trình duyệt lại dự án dẫn đến chậm tiến độ công tr ình, có khi làm mất đi cả cơ hội đầu tư. -58- CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ GIÁ THÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM. Trong chương 2 đã trình bày một số vấn đề còn bất cập trong quản lý giá thành xây dựng theo các quy định hiện hành ở Việt Nam, đồng thời cũng xác định r õ các nguyên nhân chủ yếu tạo nên các khiếm khuyết. Đây là một trong những căn cứ quan trọng cho việc nghiên cứu các giải pháp để từng bước khắc phục các mặt còn tồn tại trong quản lý giá thành xây dựng như đã nói ở trên. Qua các tài liệu nghiên cứu và thực tế tình hình quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam và một số nước trên thế giới cho thấy cần thiết phải bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý giá thành xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, từng bước hội nhập với thông lệ quốc tế và các nước trên thế giới. 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam. 3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện: Mục tiêu của đổi mới cơ chế định giá xây dựng là chuyển từ hệ thống định giá hành chính bao cấp sang hệ thống định giá theo cơ chế thị trường, làm cho giá cả phản ánh đúng đắn giá hơn giá trị và qui luật cung cầu trên thị trường. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý giá thành xây dựng theo nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý giá thành xây dựng thông qua ban hành các chính sách chế độ về giá, các nguyên tắc lập và quản lý đơn giá, dự toán, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, định mức các loại chi phí sao cho phù hợp với từng thời kỳ, theo nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật và cơ chế chính sách chung đó các địa phương và đơn vị cơ sở tự chịu trách nhiệm về tính toán đ ơn giá xây dựng công trình tại địa phương mình để làm căn cứ xác định TMĐT, TDT và dự toán các hạng mục công trình, giá xét thầu hoặc giá chỉ định thầu. Phải hài hòa được hiệu quả đầu tư với các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường, đồng thời khắc phục những bất cập lớn trong xây dựng c ơ bản hiện nay như: -59- - Thứ nhất, phương pháp quản lý giá thành xây dựng chưa phù hợp với những biến động của thị trường và các điều kiện đặc thù của các công trình. - Thứ hai, Nhà nước can thiệp sâu vào quá trình định giá xây dựng từ việc quy định tính toán các khoản mục chi phí (vật liệu, nhân công, máy)... đến c ơ cấu chi phí (xây dựng, thiết bị, dự phòng phí) hướng dẫn điều chỉnh chi phí. - Thứ ba, quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng ch ưa tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia hợp đồng, ch ưa đáp ứng được yêu cầu thực tế xây dựng công trình và tiếp cận được với thông lệ quốc tế. - Thứ tư, các quy định liên quan tới thanh toán chi phí xây dựng công tr ình được quy định trong nhiều nghị định v à nhiều văn bản hướng dẫn gây khó khăn trong quản lý, tra cứu. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam: Để hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam, đưa ra năm phương hướng như sau: - Thứ nhất, đổi mới phương hướng quản lý giá thành xây dựng cho phù hợp với những thông lệ quốc tế t rong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt trong điều kiện biến động của thị trường vật liệu xây dựng. - Thứ hai, quản lý giá thành xây dựng phải gắn với những điều kiện và đặc thù của các công trình, cũng như các công trình được xây dựng trên các địa bàn khác nhau. - Thứ ba, giảm thiểu việc can thiệp quá sâu v ào qui trình định giá xây dựng gồm các khoản mục chi phí (vật liệu, nhân công, máy, thiết bị, ...) đến c ơ cấu chi phí (xây dựng, thiết bị, chi phí khác và dự phòng phí) và các yếu tố khác. Đồng thời, chỉ đạo kịp thời trong việc điều chỉnh chi phí do tác động của sự biến động giá (lạm phát) và các yếu tố khách quan khác. - Thứ tư, đảm bảo tính công bằng hợp lý giữa chủ thể hay th ành phần tham gia vào các hợp đồng xây dựng, nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu xây dựng trong thực tế và tiếp cận với những qui định của quốc tế trong xây dựng các công tr ình kinh tế - xã hội. -60- - Thứ năm, giảm thiểu và đơn giản hóa các văn bản pháp qui liên quan đến việc thanh quyết toán chi phí công trình xây dựng bằng các Nghị định, Thông tư, qui định chồng chéo, gây khó khăn trong quản lý, đối chiếu, tra cứu nh ư hiện hành. 3.2. Dự báo về các ảnh hưởng trong nước và quốc tế đến giá thành xây dựng. Vấn đề toàn cầu hoá, tự do thương mại đã tác động đến tất cả các quốc gia trên thế giới, không một quốc gia nào có thể đứng độc lập. Trong bối cảnh đó Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành thực hiện đường lối đổi mới phát triển kinh tế của đất nước, thực hiện chính sách mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế v à khu vực, và thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng n ước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Đồng thời tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, trong đó có đổi mới quản lý giá thành xây dựng công trình là một khâu trọng yếu bởi nó ảnh h ưởng đến nhiều mặt hoạt động khác. Do vậy cần phải nhận rõ các yếu tố tác động đến hạch toán giá thành trong thời gian tới: - Quản lý giá thành xây dựng ngày càng có nhiều chủ thể tham gia từ cơ quan chức năng nhà nước, các doanh nghiệp quốc doanh v à ngoài quốc doanh, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, v à có cả các cá nhân, đây là một quá trình hết sức phức tạp. - Với sự tiến bộ khoa học và công nghệ ngày càng phát triển nhanh chóng đã làm cho sản phẩm xây dựng ngày càng đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại hơn. Việc định giá xây dựng và quản lý giá thành xây dựng cũng trở nên phức tạp và đa dạng hơn. - Vật liệu xây dựng đang chịu ảnh hưởng lớn từ giá nhập khẩu và ngọai hối nên giá thành xây dựng có chiều hướng tăng lên. + Theo dự báo, mức tiêu thụ thép vào lĩnh vực xây dựng năm 2008 là 39 – 40 triệu tấn, năm 2009 là 44 – 45 triệu tấn và đến năm 2010 là 50 triệu tấn. -61- + Đối với giá sắt thép là loại vật tư phải nhập khẩu phôi nhiều để sản xuất, giá phụ thuộc vào ngoại tệ mạnh nên trong các năm gần đây giá sắt thép xây dựng tăng đột biến do giá sắt thép thế giới tăng v à giá đô la tăng từ 14.000đồng/USD lên 16.600đồng/USD. + Cho đến năm nay, chỉ tính từ đầu tháng 6 đến nay, giá thép xây dựng tr ên thị trường tăng lên rất nhanh. Giá thép cuộn tăng th êm 700đồng/kg, lên 20 triệu đồng/tấn, thép cây tăng từ 4.000 đến 15.000đồng/cây, đạt mức kỷ lục 21 triệu đồng/tấn. Do đó giá thành xây dựng bị ảnh hưởng rất lớn từ giá vật liệu nhập khẩu tăng giá liên tục từ thị trường thế giới. - Quá trình hiện đại hóa trong xây dựng: kết cấu, kiểu dáng, nội thất, ... cũng l à yếu tố quan trọng làm tăng chi phí đầu tư và ảnh hưởng lớn đến giá thành công trình xây dựng. 3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam. 3.3.1. Các giải pháp chủ yếu về hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng. 3.3.1.1. Hoàn thiện định mức dự toán XDCB: Hiện nay, dự toán hoàn toàn dựa vào định mức, đơn giá Nhà nước đã lạc hậu, không theo kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật v à công nghệ xây dựng. Nhiều đơn giá quá thấp, không đủ để thi công, cũng có nhiều đ ơn giá quá cao mà vẫn được áp dụng (ví dụ đơn giá nén tĩnh thử tải cọc) Thực tế tập định mức dự toán hiện hành đang áp dụng trong cả nước còn thiếu nhiều và Chủ đầu tư phải sử dụng các định mức dự toán có tính chất tương tự, điều này đã làm giá thành xây dựng không chính xác. Do đó, Bộ Xây dựng, các địa phương cần nghiên cứu bổ sung định mức cho các công tác xây dựng ch ưa có trong các tập định mức dự toán chi tiết hiện hành và xây dựng định mức, đơn giá mới phù hợp với kinh tế thị trường, máy móc thiết bị xây dựng hiện đại và phù hợp địa bàn mỗi khu vực, địa phương tổ chức thi công công trình. Việc lập lại định mức này thuộc về lĩnh vực của ngành xây dựng, Bộ Xây dựng và các địa phương khác nhau nên thuê các T ổ chức Tư vấn có uy tín để lập lại cho đúng yêu cầu đã kiến nghị trên để làm cơ sở thực hiện cho phù hợp với kinh tế thị trường. -62- 3.3.1.2. Phương pháp lập đơn giá tổng hợp dể áp dụng: Bộ Xây dựng cần nghiên cứu, hướng dẫn các địa phương để hoàn thiện nội dung và phương pháp lập đơn giá tổng hợp trong xây dựng cơ bản mà hiện nay các tỉnh, thành phố không thể áp dụng đồng bộ trong cả nước. 3.3.1.3. Xác định ca máy xây dựng phù hợp: Cần hoàn thiện bảng giá ca máy xây dựng bằng cách r à roát lại danh mục máy và thiết bị thi công trong tập giá ca máy hiện h ành, phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng, các hãng, các nhà chế tạo, các nhà tư vấn và nhà đầu tư nước ngoài có các công trình xây dựng ở Việt Nam để xác định các chỉ ti êu kinh tế kỹ thuật cho từng nhóm máy và loại máy cụ thể cần bổ sung. 3.3.1.4. Tính đầy đủ chi phí khấu hao tài sản cố định: Cơ quan có thẩm quyền và Nhà nước cần hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định, nội dung bảng giá ca máy cần bao gồm đầy đủ nội dung các chi phí nh ư khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, chi phí nhi ên liệu, động lực, chi phí nhân công và các chi phí khác, t ạo thuận lợi cho việc tính toán, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết. 3.3.1.5. Xây dựng lại các định mức chi phí theo tỷ lệ tính vào dự toán xây dựng: Trong cơ cấu khoản mục giá thành xây dựng hiện nay, chi phí trực tiếp khác được tính là 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, nhân công v à máy thi công. Tỷ lệ này hiện nay được áp dụng chung trên toàn quốc, điều này xét thấy không phù hợp với tình hình đặc thù của mỗi công trình, mỗi địa phương. Nên kiến nghị Nhà nước cần hoàn thiện định mức các chi phí tính theo tỷ lệ trong dự toán xây dựng, cụ thể: - Mỗi địa phương cần xây dựng một tỷ lệ phù hợp với tình hình đặc thù của địa phương mình và đồng thời khuyến khích nên lập dự toán làm cơ sở thanh quyết toán theo thực tế thi công của đặc thù riêng mỗi công trình phù hợp với địa hình khu vực xây dựng. -63- - Tương tự như vậy đối với chi phí chung mỗi địa phương cần xây dựng danh mục, lựa chọn phương pháp tính phù hợp với tình hình thực tế trong nước, khu vực theo từng thời kỳ. - Trị số định mức chi phí chung phải ph ù hợp với qui mô, tính chất của từng loại công trình, công tác xây dựng. Ban hành định mức chi phí chung cho từng loại công tác hoặc một nhóm công tác xây dựng để l àm căn cứ lập đơn giá tổng hợp xây dựng cơ bản. - Nghiên cứu xác định tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính tr ước phù hợp với từng loại công tác hoặc nhóm công tác xây dựng của đ ơn giá tổng hợp XDCB. 3.3.1.6.Tính chính xác và quyết tóan theo thực tế chi phí xây dựng nhà tạm: Thực tế hiện nay, bất kể các công tr ình xây dựng cơ bản thì ước tính tỷ lệ cho việc xây dựng nhà tạm phục vụ cho quá trình thi công công trình là 2% trên giá trị xây dựng công trình. Vấn đề này không phù hợp với từng lọai hình xây dựng và tình hình đặc thù địa bàn xây dựng ở mỗi địa phương, việc ước tính này không phản ánh chính xác giá thành xây dựng. Do đó, kiến nghị Nhà nước ban hành quy định yêu cầu các chủ đầu tư phải quyết toán thực tế chi phí xây dựng nhà tạm theo thiết kế dự toán mà nhà thầu đề nghị theo thực tế, việc tính tỷ lệ 2% nh ư hiện nay là tạm tính khi đấu thầu. 3.3.2. Nâng cao chất lượng trong khâu lập dự toán xây dựng của các tổ chức tư vấn: 3.3.2.1.Nâng cao chất lượng lập dự toán xây dựng: Những hạn chế tồn tại hiện nay ch ưa giải quyết là các đơn vị Tư vấn tính chưa đúng tiên lượng dự toán công trình (thiếu, thừa khối lượng tính từ thiết kế, có khối lượng cho công tác gia công, sản xuất kết c ấu nhưng lại thiếu khối lượng trong khâu lắp dựng, tính trùng lặp khối lượng xây lắp,...). Để giải quyết được điều này tổ chức tư vấn phải nâng cao chất lượng công tác đo bóc tiên lượng công tác xây dựng, áp dụng ch ương trình chuẩn thống nhất để tính toán dự toán trong các tổ chức tư vấn. Việc từng bước hội nhập với khu vực và -64- thế giới trong lĩnh vực tiên lượng dự toán và quản lý giá thành xây dựng cần được nghiên cứu xem xét cả về định hướng lẫn phương pháp và bước đi cụ thể. 3.3.2.2. Nâng cao năng lực họat động của các tổ chức tư vấn xây dựng. Khi triển khai dự án đầu tư xây dựng, công tác nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng của các tổ chức t ư vấn xây dựng còn xa rời thực tế, dẫn đến chất lượng đồ án thiết kế thấp, kết cấu ch ưa hợp lý, thiết kế biện pháp thi công không tiết kiệm; khi nghiên cứu công trình lớn gặp lúng túng, sơ xuất khi thiết kế, bóc tách dự toán, khối lượng sai dẫn đến phải làm đi làm lại, nghĩa là phải trình duyệt lại dự án dẫn đến chậm tiến độ công tr ình, có khi làm mất đi cả cơ hội đầu tư, lỗi này rất phổ biến xuất phát từ sự yếu kém của các tổ chức t ư vấn xây dựng và cũng chính là sự lựa chọn nhà tư vấn của các tổ chức tư vấn quản lý dự án. Trước tình hình đó, Nhà nước phải từng bước chuyên nghiệp hóa tổ chức quản lý dự án (các ban quản lý dự án) và chuyển thành tổ chức tư vấn quản lý dự án, nhằm đảm bảo việc quản lý dự án phải do những ng ười có đủ năng lực chuyên môn đảm nhận. Qui định thống nhất nội dung về t ư vấn xây dựng, kèm theo các tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động tư vấn xây dựng cho các tổ chức, cá nhân, chủ tr ì, chủ nhiệm dự án. Phân loại theo cấp bậc của các tổ chức, cá nhân t ư vấn phù hợp với cấp công trình. Về cơ chế quản lý đối với định mức chi phí t ư vấn cần đổi mới theo hướng: các định mức này là căn cứ để quản lý nhưng không phải là giới hạn tối đa về chi phí thực hiện công tác tư vấn, trong từng trường hợp cụ thể, giá tư vấn là do yếu tố “Cung” – “Cầu” trên thị trường điều tiết. Làm thế nào nâng cao hiệu quả của các tổ chức tư vấn xây dựng? Tổ chức tư vấn thiết kế công trình xây dựng là loại hình dịch vụ đặc biệt. Phải có tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với cơ chế quản lý và cấp giấy phép hành nghề tư vấn thiết kế. Bởi nhiều tổ chức tư vấn thiết kế hiện nay rất yếu về chuyên môn, thậm chí không đủ khả năng chuyên môn cũng được cấp phép hoạt động. Cần rà soát lại tình -65- trạng cấp phép dịch vụ tư vấn, không nên để loại dịch vụ này mọc lên nhiều, dẫn đến việc không thể kiểm soát. Điều này, không những làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công trình, mà còn làm lãng phí, thất thoát nhiều tiền của Nhà nước. Do đó, dứt khoát đối với những dự án, chúng ta phải có đấu thầu t ư vấn. Vì rằng, khi đánh giá, nên đưa tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm và giải pháp kỹ thuật lên hàng đầu, giá thiết kế là thứ hai vì rằng tỷ trọng giá thiế t kế là quá nhỏ, chỉ tương đương với sai số trong tổng dự toán. Đ ơn vị tư vấn nào đưa ra được giải pháp, kết cấu, biện pháp thi công có tổng dự toán nhỏ nhất m à vẫn đảm bảo chất lượng và nhiệm vụ công trình, dám chịu trách nhiệm về chất lượng đồ án của mình sẽ được lựa chọn. Đồng thời, không đánh giá thiết kế phí theo giá trị xây lắp của công trình, bởi việc này làm cho giá thành công trình t ăng lên một cách không cần thiết, gây lãng phí, bởi một lý do rất đơn giản là giá trị xây lắp càng cao thì giá trị thiết kế phí cũng tăng theo. Bên cạnh đó, vấn đề lương tâm đạo đức nghề nghiệp hiện nay bị chi phối bởi nhiều yếu tố: c ơ chế chính sách, cơ chế đãi ngộ không hợp lý. Để tăng thu nhập, người thiết kế phải chạy theo số l ượng mà không tìm tòi sáng tạo hoặc người thiết kế cấy khối lượng để thông đồng với đơn vị thi công rút tiền. Chính vì vậy, tư vấn phải nâng cao trình độ kiến thức và nghề nghiệp. Hơn ai hết, nhà tư vấn phải học hỏi suốt đời, học trong sách vở, học qua thông tin, qua kinh nghiệm thực tiễn, học tới mức đạt trình độ nhất định. Các công ty tư vấn phải lập và thực hiện một chương trình đào tạo nội bộ về chuyên môn, nghiệp vụ và xây dựng một lực lượng chuyên gia tư vấn rất tinh nhuệ. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế đất nước, yêu cầu về quy mô, chất lượng công trình ngày càng cao, đòi hỏi trách nhiệm của tư vấn ngày càng lớn. 3.4. Hoàn thiện phương thức đấu thầu: 3.4.1. Xác định giá gói thầu hợp lý: Trong giai đọan đấu thầu chọn nhà thầu thi công xây dựng công tr ình, chủ đầu tư cần nghiên cứu đề ra những qui định cụ thể hơn về các căn cứ về giá vật liệu xây dựng theo giá thị trường và phương pháp lập giá gói thầu theo định mức dự toán, ca máy, nhân công,… và nh ững định mức các chi phí theo tỷ lệ theo đặc th ù -66- của từng địa phương, giúp cho các nhà thầu phát huy được những thế mạnh riêng của mình trong quá trình xác định giá dự thầu. Trong thực tế hiện nay giá dự thầu được tính toán không phải trên cơ sở đơn giá nội bộ mà thường dựa trên đơn giá do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành cũng như các định mức chi phí tính theo tỷ lệ đ ược qui định đối với việc lập dự toán hạng mục công tr ình hay TDT công trình làm cho giá d ự thầu không phản ánh đúng chi phí thực tế xây dựng của nhà thầu. 3.4.2. Giá dự thầu của nhà thầu không được thấp hơn nhiều so với giá thành hợp lý của gói thầu. Giá thành hợp lý là chi phí của nhà thầu đủ để bù đắp chi phí biến đổi (chi phí vật liệu,chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công v à chi phí chung). Giá thành ở đây là giá thành cá biệt, là chi phí mà nhà thầu phải chi ra để hòan thành gói thầu chứ không phải là giá thành bình quân xã hội. Luật đấu thầu hiện nay đã ban hành quy định giá trúng thầu của nhà thầu không được vượt quá giá gói thầu đã được Chủ đầu tư xác định và cấp quyết định đầu tư phê duyệt. Tuy nhiên hiện nay một số nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã cạnh tranh để trúng thầu với giá thấp hơn nhiều so với giá gói thầu được duyệt. Do đó khi tổ chức thi công đã “bớt xén” vật tư dẫn đến công trình hòan thành kém chất lượng làm ảnh hưởng uy tín ngành xây dựng và độ an tòan cho người sử dụng. Để ngăn chặn nhà thầu bỏ thầu với giá thấp hơn giá thành cần thực hiện các biện pháp như xây dựng định mức nội bộ riêng của nhà thầu theo trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện nghi êm chỉnh chế độ bảo lãnh đấu thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng làm cho nhà thầu phải suy nghĩ kỹ khi quyết định báo giá dự thầu; nhà thầu phải tăng cường hạch toán giá thành để có cơ sở bỏ giá dự thầu không thấp hơn giá thành. 3.5. Hòan thiện cơ chế, chính sách, phân cấp trong quản lý giá thành xây dựng. Nâng cao hiệu quả của Luật bằng cách cụ thể, chi tiết hệ thống Luật, trong đó giảm bớt các văn bản dưới luật, tạo sự thông thoáng, đ ơn giản trong điều hành và -67- quản lý đồng thời xác định rõ định hướng và quan điểm về quản lý giá thành xây dựng trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý chi phí xây dựng, xây dựng hệ thống định mức đồng bộ, trên cơ sở định mức ban hành, giá sẽ do thị trường quyết định theo quan hệ “Cung” – “Cầu”. Phân công, phân cấp rõ trong công tác quản lý giá thành xây dựng, phần nào Nhà nước cần quản lý, phần nào giao cho đơn vị cấp dưới thực hiện. 3.6. Thống nhất quản lý giá thành xây dựng vào một đầu mối để tránh tình trạng trùng chéo. Cần thống nhất quản lý giá thành xây dựng vào một đầu mối để tránh t ình trạng trùng chéo như hiện nay là TMĐT do cơ quan Kế hoạch đầu tư ban hành, TDT do cơ quan Bộ Xây dựng, thanh toán do Kho bạc Nhà nước cấp phát và quyết tóan vốn đầu tư do cơ quan tài chính quản lý. Các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước về đầu tư, xây dựng và tài chính cần phối hợp nghiên cứu để có thể ban hành đồng bộ các căn cứ pháp lý nh ư suất vốn đầu tư, giá chuẩn, định mức, đơn giá dự toán phục vụ qui tr ình xác định giá thành sản phẩm xây dựng (TMĐT, TDT, dự t oán hạng mục CTXD) cũng như các văn bản hướng dẫn phương pháp lập giá thành sản phẩm xây dựng đối với các công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách theo các giai đoạn của quá tr ình ĐT&XD. 3.7. Tăng tính chủ động cho chủ đầu tư trong xác định giá thành xây dựng hợp lý: Các cơ quan có thẩm quyền trong quá tr ình xem xét, thẩm định và quyết định phê duyệt thường cắt giảm dự tóan điều chỉnh, TMĐT một cách hình thức theo ý chủ quan không có cơ sở khoa học và mất nhiều thời gian chờ có kết quả để tiếp tục thi công. Do đó để tăng tính chủ động cho các chủ đầu t ư, Nhà nước cần tạo điều kiện như sau: - Thứ nhất, chủ đầu tư được chủ động xác định tổng mức đầu tư. Như vậy, ngay từ lúc lập dự án, chủ đầu tư đã chủ động được câu chuyện chi phí, tránh được tình -68- trạng điều chỉnh thường xuyên tổng mức đầu tư, trong khi lộ trình điều chỉnh này rất phức tạp và mất nhiều thời gian, làm giảm tính hiệu quả, kéo dài thời gian xây dựng. - Thứ hai, các chủ thể bao gồm: chủ đầu tư, nhà thầu và tổ chức tư vấn được phép điều chỉnh, xác định chi phí vật liệu xây dựng, yếu tố nhân công v à chi phí máy móc theo cơ chế thị trường, phù hợp với từng nơi xây dựng công trình...Trước đây, giá vật liệu xây do liên sở tài chính quy định, cho nên khi giá vật liệu tăng lên hoặc giảm xuống phải chờ đợi hàng loạt văn bản điều chỉnh, khi thanh toán cũng phải chờ các văn bản được phê duyệt, mất rất nhiều thời gian. - Thứ ba, các chủ thể có thể chủ động lập và điều chỉnh dự toán đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách Nh à nước. - Thức tư, Nhà nước phải cập nhật chỉ số giá th ường xuyên theo giá thị trường. Trên cơ sở đó, chủ đầu tư tham khảo và tự quyết định chỉ số giá. Việc không phải áp dụng định mức ban hành chỉ số giá cứng như trước đây giúp cho việc điều chỉnh định mức phù hợp với thực tế, làm cho quá trình thanh toán được nhanh hơn. 3.8. Các giải pháp hỗ trợ khác: 3.8.1. Đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phù hợp với các chuẩn mực trong ngành xây dựng: Ngành xây dựng cần nghiên cứu thành lập các trường đạo tạo công nhân xây dựng khắp các tỉnh thành trong nước hoặc đào tạo lồng ghép công nhân xây dựng từ các trường công nhân kỹ thuật đã được thành lập hiện nay. Cơ quan Thanh tra Xây dựng luôn kiểm tra kiểm soát vấn đề tổ chức thi công tại công trường được an toàn tránh những sự cố xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng trong thời gian báo chí đã đăng tin. Nhà nước cần có cơ chế hoạt động cho Thanh tra chuyên ngành xây dựng để thanh tra kiểm tra trách nhiệm quy định cho các nh à thầu nhằm bảo vệ quyền lợi cho công nhân xây dựng tránh việc họ phải bỏ nghề vào làm công nhân các khu công nghiệp hiện nay. -69- 3.8.2. Thu thập và xử lý các thông tin về chỉ số giá xây dựng để tích lũy làm căn cứ dữ liệu trong việc hoàn thiện hệ thống định mức đơn giá xây dựng. Đây là nguồn số liệu rất quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống định mức và đơn giá xây dựng. Thay vì Bộ Xây dựng ban hành định mức, tiêu chuẩn làm cơ sở để tất cả các nhà thầu tư vấn lập dự án và dự toán xây dựng thì việc ước tính giá thành để tổ chức thi công sẽ giao cho các Công ty tư vấn hoặc các Trung tâm định giá danh tiếng đảm nhận, từ việc thu thập v à xử lý các thông tin về chỉ số giá xây dựng để tích lũy làm cơ sở ban hành cho từng vùng, từng địa phương áp dụng. Từ đó, cả nước sẽ hình thành hệ thống ngân hàng dữ liệu về giá thành xây dựng mà không phải áp dụng định mức chung cho cả n ước như hiện nay. 3.8.3. Ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong xây dựng. Xây dựng và phát triển khoa học công nghệ được coi là động lực của tiến trình phát triển, hội nhập của đất nước. Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, lĩnh vực xây dựng c ơ bản nói riêng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, nắm bắt các công nghệ cao c ùng các thành tựu mới của khoa học công nghệ để giúp cho các tổ chức tư vấn hoạt động có hiệu quả trong công tác quản lý giá thành xây dựng, góp phần tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cơ chế thị trường. 3.8.4. Tăng cường sự hợp tác quốc tế trong việc nghi ên cứu, đào tạo kiến thức về quản lý đầu tư xây dựng và quản lý giá thành xây dựng công trình. Để làm được điều này, phải cụ thể bằng các hoạt động nh ư tổ chức các Hội thảo khoa học, tổ chức các khóa đ ào tạo ngắn và dài hạn về kiến thức định giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng trong nước với sự giảng dạy của các chuyên gia nước ngoài, cử cán bộ đi đào tạo chuyên ngành ở nước ngoài, ... 3.8.5. Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Nhà nước cần có cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng để khắc phục được bốn bất cập của việc hài hoà được hiệu quả đầu tư và các yêu cầu khách quan của -70- kinh tế thị trường. Hay nói một cách khác là Nhà nước thừa nhận các công tr ình xây dựng dân dụng hay giao thông cũng chịu sự tác động của các quy luật của thị tr ường như bất kỳ loại hàng hoá bình thường khác. Theo đó, tổng mức đầu t ư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ, trong đó yếu tố tr ượt giá được xác định khoa học, phù hợp với độ dài thời gian xây dựng công tr ình. (Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình). Như vậy, khác với cách xây dựng tổng mức đầu t ư, dự toán trước đây, Nhà nước có cơ chế cho phép chủ đầu tư đưa yếu tố dự phòng trượt giá theo độ dài thời gian xây dựng và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với từng loại công tr ình. Liên quan đến định mức xây dựng, theo quy định mới, Bộ Xây dựng chỉ ban hành phương pháp lập định mức và công bố các định mức xây dựng chung. Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh xây dựng và công bố các định mức xây dựng công t rình, công việc đặc thù của ngành, địa phương. Đối với việc xây dựng các định mức ch ưa có hoặc điều chỉnh các loại định mức ch ưa phù hợp, Nhà nước cần có cơ chế giao quyền chủ động cho chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn. Cách làm này, một mặt xã hội hoá công tác xây dựng định mức, mặt khác phù hợp với việc phát triển nhanh chóng của công nghệ xây dựng, tính đa dạng trong xây dựng công tr ình và khắc phục tính cứng nhắc, phức tạp trong việc điều chỉnh các loại định mức tr ước đây. Giải quyết được vần đề trên cũng phần nào khắc phục được tình trạng các công trình xây dựng hoàn thành xong khối lượng thi công nhưng chậm được thanh quyết toán. Do đó cần quy định cụ thể về hồ sơ thanh toán hợp lệ để chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có quy định thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ, chủ đầu t ư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu giá trị công việc được hoàn thành, trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo quy định. -71- 3.8.6. Đổi mới quan điểm của Nhà nước về sản phẩm xây dựng thực chất là giá thị trường được thực hiện theo đơn đặt hàng. Thị trường xây dựng là thị trường sản xuất theo đặt hàng chứ không phải là mua một sản phẩm đã có sẵn. Nếu mua một sản phẩm có sẵn, ta có thể tính toán giá thành ngay lập tức, còn trong xây dựng chỉ là đặt hàng. Khi đặt hàng thì không gọi là định giá mà là ước giá. Còn định giá là khi công việc đã xong hai bên thanh toán cụ thể. Giữa ước giá và định giá sẽ có sự chênh lệnh, biến đổi, là chuyện bình thường trên thị trường. Với đơn đặt hàng đặc biệt này, không nhà sản xuất nào có đủ tiền làm xong rồi mới thanh toán, mà phải là thanh toán theo từng giai đoạn. Đã thanh toán theo từng giai đoạn thì bên A cũng đừng nên quá chi ly sợ rằng, mình thanh toán quá mức, bởi nếu bên A thanh toán quá mức thì vẫn có thể điều chỉnh ở những giai đoạn sau, trong khi bên A thanh toán kịp thời, công việc sẽ thuận lợi, trôi chảy. Trong xây dựng cũng phải có sự cạnh tranh nh ưng cạnh tranh phải bình đẳng. Thị trường xây dựng vẫn là thị trường của bên A (đóng vai trò chủ chốt). Muốn có sự bình đẳng giữa A- B, toà án kinh tế phải vào cuộc. Hiện nay, toà án kinh tế rất ít khi xử những vấn đề về vi phạm h ợp đồng kinh tế trong xây dựng. 3.8.7. Quản lý giá thành xây dựng phù hợp với giá cả thị trường theo đặc thù kinh tế của mỗi địa phương. Nhằm quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn mỗi địa phương, cấp quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ tr ì, phối hợp với các sở, ban, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đơn vị hoạt động xây dựng trên địa bàn mỗi địa phương triển khai thực hiện một số nhiệm vụ. Theo đó, về quản lý tổng mức đầu tư xây dựng công trình phải được xác định trong giai đoạn lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật v à phải phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu tư phải phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công. Đối với công tr ình sử dụng ngân sách Nhà -72- nước, tổng mức đầu tư phải được các Sở chuyên ngành thẩm định cùng với thiết kế cơ sở. Trường hợp công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thì tổng mức đầu tư phải được Chủ đầu tư tổ chức thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Về quản lý giá thành xây dựng công trình, đối với định mức giá xây dựng công trình trên địa bàn mỗi địa phương được tính toán trên cơ sở định mức do Bộ Xây dựng công bố, trong quá tr ình sử dụng nếu có định mức chưa phù hợp với điều kiện thực tế thi công hoặc các công tác xây dựng ch ưa có trong hệ thống định mức được công bố thì Chủ đầu tư phải tổ chức lập hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực xây dựng định mức mới hoặc định mức điều chỉnh cho ph ù hợp với điều kiện thi công thực tế để áp dụng tính chi phí xây dựng công tr ình. Đối với giá vật liệu xây dựng trên địa bàn mỗi địa phương giao Sở Tài chính và Xây dựng công bố, những loại vật liệu không có trong công bố, hoặc giá công bố ch ưa phù hợp với công trình thì Chủ đầu tư có thể căn cứ báo giá của các nhà sản xuất, các nhà cung cấp hoặc các thông tin tài chính giá cả khác cộng với cước vận chuyển vật liệu đến chân công trình để tính giá vật liệu xây dựng cho từng công tr ình cụ thể. Về giá nhân công xây dựng, căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, giao Sở Xây dựng soạn thảo giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tr ình UBND tỉnh, thành phố công bố để áp dụng tính giá xây dựng công tr ình xây dựng trên địa bàn mỗi địa phương. Lưu ý, trong quá trình sử dụng nếu có công việc xây dựng thiếu đ ơn giá hoặc đơn giá chưa phù hợp thì Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình và phương pháp lập đơn giá xây dựng tại Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25.7.2007 của Bộ Xây dựng để lập đơn giá xây dựng cho phù hợp. Chủ đầu tư phải căn cứ phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng, xu h ướng biến động giá và đặc thù công trình để quyết định chỉ số giá xây dựng cho ph ù hợp. Chỉ số giá xây dựng phải được các cơ quan sở chuyên ngành kiểm tra trong quá trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng công trình, mà hiện nay điều này vẫn chưa thực hiện, -73- 3.8.8. Điều chỉnh giá trong quá trình biến động về giá cả ảnh hưởng đến quản lý giá thành xây dựng. Cục Quản lý giá: thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, kiến nghị Cục phải tập trung nghiên cứu nhiều hơn trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá mà trọng tâm là các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá. Hiện nay Cục cần khẩn trương xây dựng và trình Bộ, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi các nghị định, thông tư về: Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều pháp lệnh giá, Nghị định của Chính phủ về quản lý giá vật liệu xây dựng... Nghiên cứu trình Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng các giải pháp về các chính sách giá đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước đánh giá và những mặt hàng quan trọng cần bình ổn giá. Cụ thể: Phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ các phương án xử lý giá xăng dầu , giá vật liệu xây dựng,… và các giải pháp xử lý tài chính cho phù hợp với tình hình trong nước và thế giới. Ở mặt hàng thép xây dựng do biến động của giá thép phôi nhập khẩu tăng cao, ảnh h ưởng đến thị trường thép trong nước, Cục phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất báo cáo Bộ tr ình Thủ tướng Chính phủ và trình Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng các giải pháp bình ổn giá thị trường thép và nhiều loại hàng hóa khác như giá than, giá đi ện,… làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá thành sản phẩm xây dựng. Cơ quan quản lý giá cần phải triển khai thực hiện đề án điều tra v à khảo sát chi phí sản xuất, giá thành, giá bán một số sản phẩm để đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Thực hiện tốt việc điều h ành giá cả gắn với việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn chi từ ngân sách. Đồng thời Cục cần khẩn trương đề ra nhiều nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý giá trong thời gian tới nh ư: nghiên cứu tham mưu cho Bộ điều hành tốt mặt bằng giá năm 2009; tập trung xây dựng các văn bản để h ướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả pháp lệnh giá; thực hiện các biện p háp kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá; thực hiện tốt việc điều h ành giá cả gắn với việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và bảo đảm có hiệu quả các nguồn vốn chi từ ngân -74- sách; củng cố nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và thị trường giá cả nói chung và làm tiền đề nâng cao năng lực quản lý giá th ành sản phẩm xây dựng nói riêng. 3.8.9. Giải pháp hiện thực hóa Nghị định 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ để quản lý có hiệu quả giá thành xây dựng. Cấp quyết định đầu tư phải nhìn nhận những khó khăn nhất là trong bối cảnh quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo kinh tế thị trường do quan hệ cung cầu quyết định và là những điều được coi là “cởi mở” trong NĐ99 chưa chắc đã được các cơ quan tham gia thực hiện và giám sát công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng chia sẻ. Do đó, Nhà nước cần có quan điểm chung với một sự thống nhất cao trong một cách nhìn xuyên suốt, những “cởi mở” trong quá tr ình thực hiện sẽ không bị ách tắc, thậm chí bị chặn đứng khi thanh tra kiểm toán lại công tác nghiệm thu quyết toán dự án hòan thành. Điều này thể hiện rõ nhất ở việc lập và thẩm định đơn giá tạo nên giá trị gói thầu làm căn cứ đấu thầu xây dựng công trình. Chấn chỉnh các Chủ đầu tư trong việc giao quyền phân cấp triệt để theo tinh thần NĐ 99 để tránh sự việc sẽ diễn biến theo hướng khó kiểm soát khi các đơn vị được giao vốn làm chủ đầu tư tiến hành theo quan điểm riêng. Trong trường hợp này, mục tiêu lớn nhất được đề ra là quản lý chi phí đầu tư xây dựng sẽ không thực hiện được. Sau khi công trình hoàn thành và bước vào giai đoạn hoàn công, việc xác định đúng sai, có thất thoát vốn đầu t ư hay không sẽ rất khó. Cần đưa ra những khuyến cáo về nhân tố đạo đức của Chủ đầu tư để làm sao cơ quan kiểm toán, thanh tra có quan điểm vừa tr ùng với các chủ đầu tư trên cùng địa bàn công trình. Vì vậy, việc khiếu kiện giữa các đ ơn vị thực hiện dự án, hoặc khả năng cuối cùng là không xuất toán những khoản chi tiêu của hạng mục nào đó sẽ không xảy ra. -75- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nghiên cứu đánh giá thực trạng và hoàn thiện cơ chế quản lý giá thành xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế thị tr ường ở Việt Nam hiện nay là đòi hỏi cấp thiết trong tiến trình hội nhập với thông lệ quốc tế v à khu vực, đồng thời nó còn là cơ sở hết sức quan trọng điều tiết các hoạt động trong thị tr ường xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng và hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Xuất phát từ mục tiêu trên luận văn đã đạt được những kết quả sau: 1- Khái quát lại một số vấn đề lý luận chung về giá thành xây dựng, các đặc điểm riêng của giá thành xây dựng (mang đặc trưng đơn chiếc, lặp đi lặp lại nhiều lần có thứ bậc và được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu chủ yếu) tr ên cơ sở nghiên cứu đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng, đặc điểm của giá cả h àng hoá nói chung, là tiền đề giúp các nhà chuyên môn, các nhà quản lý nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý gía thành xây dựng ở Việt nam. 2- Nghiên cứu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế (quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu và giá cả, quy luật cạnh tranh) đối với giá thành xây dựng, đã góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận đối với thời gian lao động tất yếu tiêu hao tạo nên giá trị sản phẩm xây dựng. 3- Thông qua phân tích các quan đi ểm đối với công tác quản lý giá nói chung và giá thành xây dựng nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực tiễn xây dựng, và phát triển kinh tế thị trường đã khẳng định vai trò của Nhà nước đối với công tác quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị tr ường ở Việt Nam hiện nay. 4- Trình bày một số kinh nghiệm về quản lý giá thành xây dựng của một số nước trên thế giời. 5- Trình bày tổng quan thực trạng về sản phẩm xây dựng v à giá thành xây dựng, công tác quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam hiện nay thông qua việc phân tích, đánh giá các số liệu tập hợp từ thực tế. Trên cơ sở đó rút ra những tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó. Những phân tích tr ên là những đóng góp mang tính thực tiễn và khoa học cho việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng. -76- 6- Xuất phát từ tình hình thực tiễn của công tác quản lý giá thành xây dựng hiện nay kết hợp với những lý luận khoa học của công tác quản lý giá nói chung v à quản lý giá xây dựng nói riêng, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ượng công tác quản lý giá xây dựng, từ giai đoạn lập dự án đến tổ chức đấu thầu xây dựng. Nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng luôn là vấn đề bức xúc được xã hội quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc chống thất thoát trong xây dựng đang là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, thì vấn đề trên càng trở nên nóng bỏng. Đồng thời việc nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý giá nói chung và giá thành xây dựng nói riêng, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam là vấn đề rất phức tạp và không ít khó khăn, đòi hỏi có sự nỗ lực đóng góp của các cơ quan liên quan. Để thực hiện tốt những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng đã trình bày ở trên, kiến nghị một số vấn đề cần được hoàn thiện, bổ sung như sau:  Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống định mức dự toán xây dựng c ơ bản, làm căn cứ xác định đơn giá, dự toán xây dựng công tr ình phù hợp với từng giai đoạn quản lý giá thành xây dựng (chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, xây dựng).  Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin đầy đủ, kịp thời và thống nhất làm căn cứ lập và quản lý giá thành xây dựng.  Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường với mục tiêu: + Nhà nước có chức năng điều hoà và giám sát các hoạt động xây dựng trên cơ sở quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm của các Bộ, Ngành, địa phương. + Các tổ chức tư vấn xã hội là những tổ chức ngành nghề hoạt động độc lập, thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư cho các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư trong suốt quá trình xây dựng. Kết quả nghiên cứu trên đây của Luận văn là những đóng góp có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với công tác quản lý giá thành xây dựng nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. -77- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN. Nhằm nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng và hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Xuất phát từ mục tiêu trên luận văn đã đạt được những kết quả sau: 1- Khái quát lại một số vấn đề lý luận chung về giá th ành xây dựng, các đặc điểm riêng của giá thành xây dựng trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng, đặc điểm của giá cả h àng hoá nói chung, là tiền đề giúp các nhà chuyên môn, các nhà quản lý nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý gía thành xây dựng ở Việt nam. 2- Thông qua phân tích các quan đi ểm đối với công tác quản lý giá nói chung và giá thành xây dựng nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực tiễn xây dựng, và phát triển kinh tế thị trường đã khẳng định vai trò của Nhà nước đối với công tác quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị tr ường ở Việt Nam hiện nay. 3- Trình bày một số kinh nghiệm về quản lý giá th ành xây dựng của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 4- Trình bày tổng quan thực trạng về sản phẩm xây dựng v à giá thành xây dựng, công tác quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam hiện nay thông qua việc phân tích, đánh giá các số liệu tập hợp từ thực tế. Trên cơ sở đó rút ra những tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó. Những phân tích tr ên là những đóng góp mang tính thực tiễn và khoa học cho việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng. 5- Xuất phát từ tình hình thực tiễn của công tác quản lý giá thành xây dựng hiện nay kết hợp với những lý luận khoa học của công tác quản lý giá nói chung v à quản lý giá xây dựng nói riêng, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ượng công tác quản lý giá xây dựng, từ giai đoạn lập dự án đến tổ chức đấu thầu xây dựng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDE TAI TOT NGHIEP hoan thien sau bao ve.pdf
Tài liệu liên quan