MỞ ĐẦU 
 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Toàn cầu hoá và khu vực hóa đã trở thành một trong những xu thế chủ yếu của 
quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những tiến bộ nhanh chóng về khoa học - kỹ thuật cùng 
với vai trò ngày càng tăng của các công ty đa quốc gia đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình 
chuyên môn hóa, hợp tác giữa các quốc gia và làm cho việc sản xuất được quốc tế hoá cao 
độ. Hầu hết các nước đều điều chỉnh chính sách của mình theo hướng mở cửa, giảm và 
tiến tới tháo bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, khiến cho việc trao đổi hàng hóa và 
luân chuyển các nhân tố sản xuất như vốn, lao động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng 
thông thóang hơn. Để tránh ở ngoài lề sự phát triển, các nước đang phát triển phải nỗ lực 
hội nhập vào xu thế chung và tăng cường sức cạnh tranh kinh tế. 
Vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận không thể thiếu trong tổng vốn đầu tư kinh 
tế xã hội của mỗi quốc gia, là điều kiện cần thiết để khai thác và phát triển nguồn lực trong 
nước. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày 
càng trở nên quan trọng. Đối với các nước đang phát triển nói chung và đối với Việt Nam 
nói riêng, FDI có ý nghĩa hơn, thể hiện ở vai trò quan trọng trong hoạt động cung cấp vốn, 
công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra những năng lực sản xuất mới, nâng cao 
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc 
tế. 
Gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một trong những nhiệm vụ 
quan trọng nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian 
qua, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động 
hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong hợp tác 
song phương và đa phương. Hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những điều kiện thuận lợi 
để phát triển kinh tế của đất nước như mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút vốn ĐTNN, 
tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ tiên tiến, góp phần giải quyết các vấn đề xã 
hội. 
FDI đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có 
tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, 
mở rộng đa dạng các ngành nghề, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ của đất 
nước, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần mở rộng quan 
hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài trong việc phát triển của Việt 
Nam, và để kinh tế của Việt Nam có thể phát triển vững chắc sau khi Việt Nam gia nhập 
WTO, việc chọn đề tài “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường khả năng thu hút 
FDI sau khi Việt Nam gia nhập WTO” mang tính thiết thực cao đối với chiến lược phát 
triển kinh tế xã hội của Việt Nam. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Luận văn nghiên cứu thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai 
(FDI) tại Việt Nam trong thời gian sau khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường 
và ban hành Luật ĐTNN ngày 28/12/1987 đến năm 2006 và qua đó đề xuất một số giải 
pháp tài chính nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn ĐTNN cho Việt Nam trong thời 
gian tới. 
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu 
hút FDI, phạm vi nghiên cứu là toàn lãnh thổ nước Việt Nam. 
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng 
kết hợp với phương pháp lôgic, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích . 
 
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 
Đánh giá thực trạng dòng vốn FDI tại Việt Nam, xu hướng vận động của dòng vốn 
này trong bối cảnh nền kinh tế nước ta. Hiện nay Việt Nam có nhiều thay đổi về kinh tế, 
đặc biệt những thay đổi lớn về kinh tế sau khi Việt Nam gia nhập WTO, để từ đó đề ra 
những giải pháp thu hút nguồn vốn này cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt 
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 
6. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 
Luận văn được chia làm 3 chương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong 
thời gian qua. 
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút FDI tại Việt Nam 
sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
103 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút FDI sau khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huế có thể căn cứ vào sổ sách kế toán hạch toán 
chi phí của đơn vị để xác định thu nhập của đơn vị theo công thức sau: 
Tổng giá thành 
tòan bộ sản phẩm 
giao trong kỳ 
=
Giá vốn 
hàng giao 
trong kỳ 
+ 
Chi phí 
giao hàng 
trong kỳ 
+ 
Chi phí 
quản lý 
chung 
trong kỳ 
Thu 
nhập 
ấn định 
= 
Tổng giá thành toàn 
bộ sản phẩm 
x 
Tỷ lệ thu nhập ròng 
bình quân ngành 
sản xuất 
- 72 - 
Tỷ lệ thu nhập ròng được xác định theo công thức: 
Tỷ lệ thu nhập ròng = 
Thu nhập thuần trước thuế TNDN
Giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản ly chung 
3. Các giải pháp hỗ trợ việc thực hiện các phương pháp chống chuyển giá tại Việt 
Nam: 
• Xây dựng một cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính đối với họat động của 
các doanh nghiệp FDI. Nội dung của việc xây dựng cơ chế kiểm tra và giám 
sát tài chính đối với họat động của các doanh nghiệp FDI là: 
o Kiểm tra giám sát tài chính đầu vào: kiểm tra giám sát việc định giá 
tài sản, kiểm tra giám sát việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá 
thành. 
o Kiểm tra giám sát tài chính đầu ra: kiểm tra giám sát việc thực hiện 
doanh thu, kiểm tra giám sát việc hạch toán lãi lỗ và thực hiện nghĩa 
vụ nộp thuế. 
• Kiểm soát các chính sách về định giá chuyển giao trong nội bộ công ty dựa 
theo tiêu chuẩn giá thị trường. 
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC 
3.3.1 Duy trì ổn định chính trị và an ninh xã hội 
Điểm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài hiện nay chính là khả năng ổn định chính 
trị của Việt Nam. Môi trường chính trị của Việt Nam quả là lý tưởng và được duy trì tốt kể 
từ lúc thống nhất đất nước tới nay. Hàng loạt các âm mưu phá hoại, khủng bố, kích động 
chống chính quyền của những thế lực đang cố tìm cách thực hiện cái gọi là “diễn biến hòa 
bình” tại Việt Nam lần lượt bị thất bại. Đây là yếu tố mà chúng ta cần giữ gìn cho mục tiêu 
thu hút FDI. Bên cạnh đó, vấn đề an ninh xã hội cũng cần được lưu tâm nhiều hơn bởi thủ 
đoạn của bọn tội phạm ngày càng tinh vi, có tổ chức hơn. Một số giải pháp để góp phần ổn 
định chính trị và duy trì an ninh xã hội: 
1. Tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên Interpol, Aseanpol, các nước láng 
giềng về phòng chống tội phạm xuyên quốc gia, về bảo vệ an ninh biên giới, an 
ninh kinh tế, bảo đảm trật tư an toàn xã hội. Phối hợp trao đổi thông tin về các 
- 73 - 
loại tội phạm quốc tế, thông tin nghiệp vụ liên quan đến đối tượng, phương thức 
thủ đọan, đường dây hoạt động của các băng tội phạm quốc tế mà các bên đều 
quan tâm, nhằm mục đích bảo vệ hòa bình, ổn định và phát triển. 
2. Thúc đẩy ký kết các hiệp định song phương giữa các nước về dẫn độ tội phạm, 
tương trợ tư pháp hình sự, chuyển giao phạm nhân quốc tế; hợp tác phòng 
chống ma túy, làm tiền giả, sản xuất hàng gian hàng giả; tạo cơ sở pháp lý cho 
các cơ quan hành pháp phối hợp có hiệu quả các biện pháp bảo vệ an ninh, trật 
tự mà các bên quan tâm. 
Môi trường chính trị và xã hội của Việt Nam được đánh giá là ổn định và lành 
mạnh. Tại Việt Nam độ an toàn của FDI được bảo đảm, có rất ít những vấn đề liên quan 
đến tôn giáo, ngôn ngữ hay xung đột sắc tộc. Công ty tư vấn rủi ro chính trị và kinh tế 
(PERC) của Hong Kong đã xếp Việt Nam vào vị trí số 1 trong khu vực sau sự kiện 11/9. 
Đối với các tập đoàn Nhật Bản, Việt Nam được lựa chọn trước hết là lý do ổn định 
chính trị. Thực tế, các công ty Nhật đã chuyển hướng khỏi Trung quốc sang Việt Nam từ 
cách đây hai năm sau khi hai nước quyết định bỏ dỡ một số hàng rào hạn chế đầu tư và 
cấp visa miễn phí cho các nhà kinh doanh Nhật sang Việt Nam. Sự chuyển hướng này là 
biểu thị của chiến lược “Trung quốc + 1” hiện đang trở nên phổ biến ở Tokyo. 
3.3.2 Cải cách hệ thống pháp luật 
Theo bộ trưởng bộ thương mại Trương Đình Tuyển, việc sửa đổi hệ thống pháp 
luật theo chuẩn mực của WTO sẽ tạo ra tiền đề pháp lý để Việt Nam thực thi các cải cách 
kinh tế. Việt Nam đã rất nỗ lực cải cách hệ thống pháp luật và các thể chế kinh tế. Cho đến 
nay, Việt Nam đã xây dựng mới 24 Luật, Pháp lệnh trong đó có những luật được nhiều 
nước quan tâm như Luật đầu tư, Luật sở hữu trí tuệ, Luật thương mại và Luật doanh 
nghiệp. 
Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện tốt Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư 
chung; tuyên truyền, phổ biến nội dung của các Luật mới và kịp thời hướng dẫn cụ thể về 
chuyển đổi thủ tục hành chính, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ĐTNN phù 
hợp với quy định của Luật mới; coi trọng việc giữ vững sự ổn định, không làm ảnh hưởng 
đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI khi áp dụng các Luật mới. 
- 74 - 
Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế 
tư nhân và ĐTNN đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản đáp ứng nhu 
cầu và thực tế hội nhập kinh tế quốc tế. 
Bổ sung cơ chế, chính sách xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thực hiện 
các cam kết của nước ta trong lộ trình AFTA và các cam kết đa phương và song phương 
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong mở cửa lĩnh vực dịch vụ (bưu chính 
viễn thông, vận chuyển hàng hóa, y tế, giáo dục và đào tạo.v.v). 
Đẩy mạnh việc đa dạng hóa hình thức đầu tư để khai thác thêm các kênh đầu tư 
mới như cho phép thành lập công ty hợp danh, ĐTNN theo hình thức mua lại và sáp nhập 
(M&A)... 
3.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực 
Thời gian qua cho thấy lợi thế mà Việt Nam hấp dẫn vốn FDI chính là nguồn lao 
động giá rẻ. Sự hấp dẫn này luôn được nhà đầu tư lựa chọn khi hạ mục tiêu chọn Việt 
Nam là điểm dừng chân đầu tư. Vì thế cũng dễ hiểu một báo cáo của một tổ chức Nhật 
Bản công bố cho thấy, các doanh nghiệp sản xuất Nhật coi Việt Nam là một trong những 
quốc gia đầy hứa hẹn trong tương lai gần xuất phát từ sự hấp dẫn là nhân công lao động 
giá rẻ. 
Song các chuyên gia cũng cảnh báo rằng Việt Nam sẽ nhanh chóng mất các lợi thế 
này theo sự phát triển kinh tế của đất nước và thu nhập của nhân dân được nâng cao. 
Thêm vào đó, bộ lao động thương binh và xã hội cũng đã điều chỉnh mức lương trong khối 
doanh nghiệp FDI theo hướng tăng lên để phù hợp với tình hình mới. 
Việc mất lợi thế này sẽ tác động trực tiếp đến vốn FDI đổ vào Việt Nam, trong khi 
đó nguồn vốn này có một vai trò hết sức quan trọng đối với nước ta trong phát triển kinh 
tế, xã hội nhất là Việt Nam có kế hoạch cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 
2020. 
Do vậy, chuyên gia của Nhật Bản cho rằng Việt Nam cần có lao động lành nghề, 
phẩm chất cao chứ không phải là lao động giá rẻ để phục vụ trong khu vực FDI. Ông 
Shozo Sakata, chuyên gia cao cấp viện nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển thuộc tổ 
chức ngoại thương Nhật Bản (JETRO), lý giải: “Lao động lành nghề có thể thu hút thêm 
- 75 - 
nhiều vốn FDI bởi vì họ có thể mang lại giá trị lợi ích cao hơn để bù lại chi phí chi trả lao 
động”. 
Nhận rõ điều này, Việt Nam đã có chủ trương chú trọng đào tạo, phát triển và nâng 
cao chất lượng đội ngũ nhân lực, một mặt để giảm thiểu cơn khát lao động có trình độ tay 
nghề cao cho nhà đầu tư hiện nay, mặt khác để nguồn nhân lực tiếp tục là một lợi thế cạnh 
tranh của Việt Nam trong hội nhập. 
Để thực hiện mục tiêu, theo bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, 
từ năm học 2006-2007, bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai kế hoạch xây dựng các ngành 
đào tạo và trường đại học đạt trình độ quốc tế. Cụ thể, có 9 trường đại học trong nước và 
10 chương trình liên kết với 8 trường đại học có uy tín của Mỹ để đào tạo cử nhân trong 
một số lĩnh vực theo chương trình và công nghệ đào tạo của các trường đại học đối tác. 
Một đội ngũ nhân lực có đủ phẩm chất và năng lực cạnh tranh trong môi trường 
toàn cầu hiện nay là điều kiện thiết yếu để Việt Nam tiếp tục là điểm đến các nhà đầu tư 
trong hoàn cảnh cạnh tranh vốn FDI ngày càng mạnh mẽ. 
Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực: 
1 Quy hoạch lại hệ thống các trường lớp đào tạo, phát triển các trường công 
nhân kỹ thuật lành nghề bậc cao và đào tạo nghiệp vụ trung cấp, gắn bổ túc 
văn hóa với dạy nghề. 
2 Khuyến khích hình thức hợp tác và hỗ trợ quốc tế về đào tạo lao động kỹ 
thuật. 
3.3.4 Phát triển cơ sở hạ tầng 
Các quốc gia kém phát triển đã lạc hậu so với các nước phát triển về rất nhiều 
phương diện và do vậy phương diện nào cũng thấy cần phải có đầu tư phát triển. Thực tế 
phát triển của thế giới cho thấy: trong tất cả các phương diện đó, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã 
hội có một tầm quan trọng đặc biệt, vì toàn bộ sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc 
gia lệ thuộc trước hết vào kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, không có giao thông, liên lạc 
không thể nói tới một sự phát triển kinh tế nào; giao thông liên lạc lạc hậu khó có thể xây 
dựng kinh tế hiện đại. 
- 76 - 
Việt Nam trong quá trình đổi mới đã chú trọng đầu tư xây dựng và hiện đại hoá các 
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Song kết 
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Việt Nam đến nay vẫn chưa được xây dựng thích ứng với 
yêu cầu phát triển. Việt Nam chưa có cảng trung chuyển quốc tế, chưa có đường cao tốc 
hiện đại ra các cảng biển và sân bay quốc tế, chưa có đường sắt hiện đại, sân bay quốc tế 
nhỏ bé, các thiết chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế còn sơ khai. Định hướng đầu 
tư xây dựng kết cấu hạ tầng của Việt Nam còn phân tán, chưa tập trung vào những định 
hướng quan trọng nhất. Đây là nguyên nhân rất quan trọng làm cho chi phí kinh doanh ở 
Việt Nam còn cao hơn khu vực. Những chi phí này cao sẽ làm tăng giá hàng nhập khẩu, 
hạ thấp khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. 
Các giải pháp để phát triển, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo 
hướng hiện đại: 
1. Trên cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, nhà nước ưu tiên dành vốn ngân 
sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ kết 
cấu hạ tầng trong từng vùng và trên cả nước, xem đây là một khâu đột phá để 
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và chuẩn bị cho bước tiếp theo. 
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp 
FDI tham gia phát triển lĩnh vực này. Chú trọng các công trình quan trọng, thiết 
yếu, phát huy nhanh tác dụng. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, 
lãng phí. 
2. Tập trung huy động các nguồn lực để ưu tiên hoàn chỉnh một bước cơ bản kết 
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển, đường 
hàng không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Cải tạo, nâng cấp và xây 
dựng mới các công trình thủy lợi có nhu cầu cấp bách, gắn với phát triển thủy 
điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nước sinh hoạt 
của dân cư . 
3. Phát triển nhanh nguồn điện với cơ cấu hợp lý, hoàn chỉnh hệ thống truyền tải, 
bảo đảm sự vận hành an toàn, hiệu quả, đáp ứng đủ điện cho yêu cầu phát triển 
kinh tế, xã hội, cả ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Nhà nước 
- 77 - 
tập trung đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển 
nhanh ngành điện trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và thực hiện cơ chế thị 
trường về giá bán điện. 
4. Tăng nhanh năng lực và hiện đại hóa bưu chính - viễn thông; tiếp tục đẩy mạnh 
phát triển kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, đồng bộ và ổn định đáp ứng cho 
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm sự cạnh tranh bình 
đẳng trong lĩnh vực dịch vụ thông tin. 
5. Rà soát, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch, tiếp tục tổ chức thực hiện 
các định hướng phát triển đô thị đến năm 2020, hình thành hệ thống đô thị phù 
hợp trên địa bàn cả nước; đặc biệt chú trọng phát triển các đô thị vừa và nhỏ, 
hạn chế tập trung dân cư vào một số ít thành phố lớn; xây dựng đồng bộ và từng 
bước hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, chú trọng hoàn thiện mạng lưới 
giao thông và giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý chất thải ở các đô 
thị, các khu công nghiệp; quản lý chặt chẽ việc thực hiện qui hoạch và các qui 
chế về đô thị. 
6. Nhà nước cần tăng tỉ trọng đầu tư ngân sách cho phát triển kết cấu hạ tầng xã 
hội. 
3.3.5 Cải cách hành chính 
Cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ 
máy hành chính nhà nước đã được chính phủ xác định là một nhiệm vụ trọng tâm của cải 
cách thể chế trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-
2010. Tuy vậy, vấn đề của bộ máy hành chính hiện nay không hoàn toàn là do thể chế, do 
thủ tục hành chính, mà chính là ở tính thiếu nghiêm minh trong thực thi nhiệm vụ của 
không ít cơ quan nhà nước và cán bộ công chức. Thực tiễn cho thấy, dù thể chế có được 
hoàn thiện, thủ tục hành chính đã quy định đầy đủ, nhưng tính nghiêm minh của luật pháp 
không được thi hành thì những trì trệ, yếu kém vẫn phát sinh, gây khó khăn cho người dân 
và doanh nghiệp. 
Ngoài việc giao các bộ, ngành, địa phương tự rà soát, bổ sung, sửa đổi các thủ tục 
hành chính, chính phủ cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các tổ chức, doanh nghiệp và 
- 78 - 
các tầng lớp nhân dân về sự phù hợp của các thủ tục hành chính hiện hành. Trên cơ sở đó, 
phát hiện những bất cập, rườm rà, nhiêu khê về thủ tục hành chính để bổ sung, sửa đổi cho 
phù hợp. 
Cần thiết lập trên website của chính phủ và website của các bộ, ngành, địa phương 
một hệ thống cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính của tất cả các ngành, lĩnh vực, các cơ 
quan. Hệ thống dữ liệu này phải thường xuyên được cập nhật để người dân và doanh 
nghiệp biết, thực hiện cũng như giám sát, kiểm tra việc thực hiện của chính các cơ quan 
nhà nước. 
Về thời gian hoàn thành: cải cách hành chính là một quá trình, không thể nóng vội, 
nhưng công việc này không quá phức tạp; vì vậy nếu đề án đặt thời hạn hoàn thành vào 
năm 2010 thì quá dài. Hơn nữa, việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO tháng 11/2006 
càng đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước phải sửa đổi các thủ tục hành chính một 
cách mạnh mẽ hơn theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, thống nhất và minh bạch. Do đó, để đáp 
ứng được yêu cầu phát triển của đất nước, đề án nên được hoàn thành trong thời gian tối 
đa là 02 năm (2007-2008 ). 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Để tăng cường thu hút FDI, Việt Nam có thể triển khai một hệ thống các giải pháp 
trên nhiều phương diện. Nhóm giải pháp tài chính tập trung vào việc cải cách chính sách 
thuế, chính sách tỷ giá hối đoái, các chính sách trên lĩnh vực dịch vụ tài chính, giữ vững 
cân bằng ngân sách, hạ thấp chi phí đầu tư. Ngoài các giải pháp mang tính tài chính, một 
số giải pháp khác cũng đáng phải kể đến như: ổn định chính trị và duy trì an ninh xã hội, 
cải cách hệ thống pháp luật, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, cải cách 
hành chính. 
Tuy nhiên khi bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước biến chuyển thì những điểm 
mạnh và điểm yếu, cơ hội và rủi ro của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng 
sẽ thay đổi theo. Vì vậy hệ thống giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài cần được 
bổ sung, sửa đổi đồng bộ theo thời gian để phù hợp với hoàn cảnh của đất nước. 
* * * * *
- 79 - 
KẾT LUẬN 
Vốn FDI đã thể hiện rõ vai trò quan trọng đối với một nền kinh tế hiện đại và hầu 
hết các nước trên thế giới đều quan tâm đến nguồn vốn này, nên không có gì ngạc nhiên 
khi Mỹ là quốc gia phát triển có thể nói đứng đầu thế giới cũng đã giữ vị trí dẫn đầu về thu 
hút FDI trên thế giới nhiều năm liền và gần đây nhất Trung quốc, một đất nước phát triển 
với tốc độ chóng mặt, đã phải dùng nhiều biện pháp để hạ thấp tốc độ phát triển xuống, 
cũng đã là quốc gia qua mặt Mỹ để trở thành nước thu hút vốn FDI nhiều nhất thế giới. 
Như vậy, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển thì nguồn vốn FDI cũng không thể 
thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế. 
Việt Nam cũng đã nhận ra tầm quan trọng của nguồn vốn FDI rất sớm, nên từ khi 
nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường năm 1986, thì đến ngày 29 tháng 12 năm 1987 
Việt Nam đã cho ban hành Luật ĐTNN, và từ đó đến nay tốc độ phát triển vốn FDI ở Việt 
Nam về cơ bản theo chiều hướng tăng dần qua các năm, mặc dù trong từng giai đoạn cụ 
thể có những bước thăng trầm khác nhau trong thu hút FDI. Đồ thị phát triển FDI vào Việt 
Nam là một đường cong; ba năm đầu kể từ khi có Luật ĐTNN, 1988 - 1990 vốn FDI còn 
ít; bảy năm tiếp theo, 1991-1997 đường cong lên dần và đạt đến đỉnh vào năm 1997; sau 
đó là sáu năm, 1998-2003 đường cong giảm xuống rõ rệt. Năm 2004, FDI bắt đầu phục 
hồi, năm 2005 đã tăng trưởng rõ rệt và năm 2006 đạt được nhiều kỷ lục về vốn đăng ký 
mới, vốn đầu tư tăng thêm và vốn thực hiện. 
Tính chung, giai đoạn 1988-2006, cả nước hiện có 6.813 dự án đầu tư nước ngoài 
còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 60 tỷ USD. Đến nay đã có 76 quốc gia và vùng 
lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 67% tổng vốn 
đăng ký; các nước châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký và các nước châu Mỹ chiếm 
29% tổng vốn đăng ký. Riêng 5 nền kinh tế dẫn đầu về đầu tư vào Việt Nam là Đài Loan, 
Nhật Bản, Hàn Quốc, Hong Kong và Singapore đã chiếm 60,6% tổng vốn đăng ký. 
Năm nay, Việt Nam sẽ xây dựng đề cương chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 
năm 2011-2020, do vậy nhiều người chờ đợi trong một tầm nhìn dài hơi này Việt Nam cần 
có những dự báo chính xác hơn về phát triển kinh tế, xã hội. 
- 80 - 
Tóm lại, triển vọng thu hút đầu tư của Việt Nam trong những năm tới đang đứng 
trước các cơ hội rất lớn. Tuy nhiên, những cản trở đối với dòng vốn từ bên ngoài đổ vào 
Việt Nam cũng đang đặt ra nhiều thách thức đòi hỏi nhà nước và các cơ quan quản lý, 
khuyến khích đầu tư cần có những giải pháp kịp thời nhằm tháo gỡ những khó khăn cho 
các nhà đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh và cải thiện hình ảnh Việt Nam trong con 
mắt các nhà ĐTNN. 
* * * * * 
- 81 - 
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 
1. PGS.TS. Đỗ Đức Bình – PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng 
Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngòai – kinh 
nghiệm Trung quốc và thực tiễn Việt Nam 
Nhà xuất bản lý luận chính trị - 2006 
2. Luật gia Quốc Cường – Thanh Thảo 
Tìm hiếu luật thuế GTGT, thuế TNDB, thuế tiêu thụ đặc biệt và văn bản hướng dẫn thi 
hành 
Nhà xuất bản tổng hợp - 2004 
3. Phạm Đỗ Chí 
Kinh tế Việt Nam trên đường hóa rồng 
Nhà xuất bản trẻ - 2004 
4. TS. Lê Vinh Danh 
Chính sách tiền tệ và điều tiết vĩ mô của ngân hàng trung ương 
Nhà xuất bản tài chính – 2005 
5. Nguyễn Văn Đòan - Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường ĐH Kinh tế TP.HCM 
Giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngòai tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền 
kinh tế quốc tế 
Tư liệu không xuất bản 
6. Dương Minh Đức - Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Trường ĐH Kinh tế TP.HCM 
Phòng ngừa rủi ro trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai tại thành phố Hồ Chí 
Minh khi Việt Nam gia nhập WTO 
Tư liệu không xuất bản 
7. Luật đầu tư nước ngòai tại Việt Nam -2006 
8. Luật doanh nghiệp Việt Nam - 2006 
9. TS. Lê Quốc Lý 
Quản lý ngọai hối và điều hành tỷ giá hối đóai ở Việt Nam 
Nhà xuất bản thống kê – 2004 
10. TS. Hà Thị Ngọc Oanh 
Kinh tế đối ngọai - Những nguyên lý và vận dụng tại Việt Nam 
Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội – 2006 
- 82 - 
11. Hà Thị Ngọc Oanh 
Liên doanh và đầu tư nước ngòai tại Việt Nam 
Nhà xuất bản giáo dục – 1998 
12. PGS.TS Lê Văn Tề - ThS. Nguyễn Thị Xuân Liễu 
Phân tích thị trường tài chính 
Nhà xuất bản thống kê – 2000 
13. TS. Nguyễn Ngọc Thanh – ThS. Nguyễn Hòang Dũng 
Định giá chuyển giao và thủ thuật chuyển giá của các công ty đa quốc gia ở Việt Nam 
Nhà xuất bản tài chính – 2001 
14. Biên sọan: PGS.TS. Bùi Tất Thắng 
WTO thường thức 
Nhà xuất bản tự điển bách khoa - 2006 
15. GS.TS. Võ Thanh Thu – TS. Ngô Thị Ngọc Huyền – KS Nguyễn Cương 
Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngòai 
Nhà xuất bản thống kê - 2004 
16. Tổng cục thuế phát hành 
Tài liệu hướng dẫn tuyên truyền chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đọan 2005 – 
2010 
17. Biên sọan: GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền 
 TS. Nguyễn Ngọc Thanh 
Giáo trình thuế 
Nhà xuất bản thống kê - 2001 
18. Viện nghiên cứu tài chính 
Định giá chuyển giao và chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai tại 
thành phố Hồ Chí Minh 
Nhà xuất bản tài chính – 2000 
- 83 - 
19. Các website: 
• Bộ kế họach và đầu tư:  
• Bộ tài chính:  
• Bộ thương mại:  
• Bộ công nghiệp:  
• Tổng cục thống kê:  
• Cục đầu tư trực tiếp nước ngòai:  
• Tổng cục thuế:  
• Thời báo kinh tế Việt Nam:  
• Cổng thông tin đầu tư nước ngòai của thời báo kinh tế Việt Nam: 
• Việt Nam trên đường hội nhập:  
• Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngòai:  
• Ngân hàng nhà nước:  
DFDFÅGEGE 
- 84 - 
CÁC PHỤ LỤC 
- 85 - 
PHỤ LỤC 1 
Danh sách các thành viên WTO 
STT Thành viên Năm gia nhập 
1 Angôla 23/11/1996 
2 Antigoa và Bacbuđa 01/01/1995 
3 Achentina 01/01/1995 
4 Ôxtrâylia 01/01/1995 
5 Áo 01/01/1995 
6 Baranh 01/01/1995 
7 Bănglađét 01/01/1995 
8 Bácbađốt 01/01/1995 
9 Bỉ 01/01/1995 
10 Bêlizơ 01/01/1995 
11 Bênanh 22/02/1996 
12 Bôlivia 12/9/1995 
13 Bốtxoana 31/05/1995 
14 Braxin 01/01/1995 
15 Brunây 01/01/1995 
16 Bungary 01/12/1996 
17 Buôckina Faxô 03/06/1995 
18 Burunđi 23/07/1995 
19 Camơrun 31/12/1995 
20 Canada 01/01/1995 
21 Cộng hòa Trung Phi 31/05/1995 
22 Sát 19/10/1996 
23 Chilê 01/01/1995 
24 Côlômbia 30/04/1995 
25 Cộng hòa Cônggô 27/03/1997 
26 Côxta Rica 01/01/1995 
27 Côt Đivoa 01/01/1995 
28 Cuba 20/04/1995 
29 Síp 30/07/1995 
30 Cộng hóa Séc 01/01/1995 
31 Cộng hòa dânchủ Côngô 01/01/1997 
32 Đan Mạch 01/01/1995 
33 Jibuti 31/05/1995 
34 Đôminica 01/01/1995 
35 Cộng hòa Đôminica 09/03/1995 
36 Êcuađo 21/01/1996 
37 Ai cập 30/06/1995 
- 86 - 
38 En Xanvađo 07/05/1995 
39 Extônia 13/11/1999 
40 Cộng đồng Châu Âu 01/01/1995 
41 Fiji 14/01/1996 
42 Phần Lan 01/01/1995 
43 Pháp 01/01/1995 
44 Gabông 01/01/1995 
45 Gămbia 23/10/1996 
46 Đức 01/01/1995 
47 Ghana 01/01/1995 
48 Hy Lạp 01/01/1995 
49 Grênađa 22/02/1996 
50 Goatêmala 21/07/1995 
51 Ghinê 25/10/1995 
52 Ghinê – Bitxao 31/05/1995 
53 Guyana 01/01/1995 
54 Haiti 30/01/1996 
55 Hônđurat 01/01/1995 
56 Hồng Kông 01/01/1995 
57 Hungary 01/01/1995 
58 Aixơlen 01/01/1995 
59 Ấn Độ 01/01/1995 
60 Inđônêxia 01/01/1995 
61 Ailen 01/01/1995 
62 Ixraen 21/04/1995 
63 Italia 01/01/1995 
64 Jamaica 09/03/1995 
65 Nhật Bản 01/01/1995 
66 Kênya 01/01/1995 
67 Hàn Quốc 01/01/1995 
68 Kôoet 01/01/1995 
69 Kưrơgưxtan 20/12/1998 
70 Latvia 10/02/1999 
71 Lêxôthô 31/05/1995 
72 Lichtênten 01/09/1995 
73 Luxembua 01/01/1995 
74 Macao 01/01/1995 
75 Mađagaxca 17/11/1995 
76 Malauy 31/05/1995 
77 Malaixia 01/01/1995 
78 Manđivơ 31/05/1995 
79 Mali 31/05/1995 
- 87 - 
80 Manta 01/01/1995 
81 Môritani 31/05/1995 
82 Môrixơ 01/01/1995 
83 Mêhicô 01/01/1995 
84 Mông Cổ 29/01/1997 
85 Maroc 01/01/1995 
86 Môzămbich 26/08/1995 
87 Myanma 01/01/1995 
88 Namibia 01/01/1995 
89 Hà Lan (và Anti thuộc Hà Lan) 01/01/1995 
90 Niu Zilân 01/01/1995 
91 Nicaragoa 03/09/1995 
92 Nigiê 13/12/1996 
93 Nigiêria 01/01/1995 
94 Nauy 01/01/1995 
95 Pakixtan 01/01/1995 
96 Panama 06/09/1997 
97 Papua Niu Ghinê 09/06/1996 
98 Paragoay 01/01/1995 
99 Pêru 01/01/1995 
100 Phiippin 01/01/1995 
101 Ba Lan 01/07/1995 
102 Bồ Đào Nha 01/01/1995 
103 Cata 13/01/1996 
104 Rumani 01/01/1995 
105 Ruanđa 22/05/1996 
106 Xanh Kit và Nêvit 21/02/1996 
107 Xanh Luxia 01/01/1995 
108 Xanh Vinxen và Grênanđin 01/01/1995 
109 Xênêgan 01/01/1995 
110 Xiera Lêôn 23/07/1995 
111 Singapore 01/01/1995 
112 Xlôvakia 01/01/1995 
113 Xlôvênia 30/07/1995 
114 Quần đảo Xôlômôn 26/07/1996 
115 Cộng hòa Nam Phi 01/01/1995 
116 Tây Ban Nha 01/01/1995 
117 Xri Lanka 01/01/1995 
118 Xurinam 01/01/1995 
119 Xoazilen 01/01/1995 
120 Thụy Điển 01/01/1995 
121 Thụy Sỹ 01/07/1995 
- 88 - 
122 Tanzannia 01/01/1995 
123 Thái Lan 01/01/1995 
124 Tôgô 31/05/1995 
125 Tơriniđat và Tôbagô 01/03/1995 
126 Tuynidi 29/03/1995 
127 Thổ Nhĩ Kỳ 26/03/1995 
128 Uganđa 01/01/1995 
129 Các tiểu vương quốc Arập Thống 
nhất 
10/04/1996 
130 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc 
Ailen 
01/01/1995 
131 Hoa Kỳ 01/01/1995 
132 Urugoay 01/01/1995 
133 Vênêxuêla 01/01/1995 
134 Zămbia 01/01/1995 
135 Zimbabuê 05/03/1995 
136 Anbani 08/09/2000 
137 Crôatia 30/11/2000 
138 Gruzia 14/06/2000 
139 Joocđani 11/04/2000 
140 Ôman 09/11/2000 
141 Litvia 31/05/2001 
142 Mônđôva 26/07/2001 
143 CHND Trung Hoa 11/12/2001 
144 Đài Loan 01/01/2002 
145 Acmênia 05/02/2003 
146 Makêđônia 04/04/2003 
147 Cămpuchia 13/10/2004 
148 Nêpan 23/04/2004 
149 Arập Xêut 11/12/2005 
150 Việt Nam 07/11/2006 
- 89 - 
PHỤ LỤC 2 
10 địa phương dẫn đầu về thu hút FDI năm 2006 
Năm 2006, cả nước thu hút được 10,2 tỷ USD vốn FDI, tăng 45% so với năm 2005. 
Đây là con số kỷ lục từ trước đến nay. Đáng chú ý là số lượng các tỉnh có số vốn FDI đạt 
trên 100 triệu USD đã tăng lên gấp đôi so với năm 2005. Sau đây là danh sách 10 địa 
phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI. 
1. Bà Rịa-Vũng Tàu 
Năm 2006, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã thu hút được 27 dự án đầu tư nước ngoài với 
số vốn gần 2,2 tỷ USD, nhiều nhất từ trước đến nay và vươn lên dẫn đầu cả nước về thu 
hút FDI. Tính đến hết năm 2006, trên địa bàn tỉnh có 148 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng 
ký 6,2 tỷ USD, điều đáng nói là số vốn thực hiện đạt khá cao gần 3 tỷ USD, chiếm 48,2% 
so với tổng vốn đăng ký. Trong số dự án ĐTNN năm 2006 phải kể đến một số dự án lớn 
như: dự án thép của tập đoàn POSCO (Hàn Quốc), với tổng vốn đầu tư 1.128 triệu USD; 
dự án khu du lịch đa năng của tập đoàn Winvest (Hoa Kỳ). Do vốn đầu tư thực hiện đạt 
cao nên năm 2006, tổng doanh thu của các doanh nghiệp đạt 1.524 triệu USD, tăng 23,8% 
và nộp vào NSNN 75 triệu USD, tăng 23% so với năm 2005. 
2. TP Hồ Chí Minh 
Năm nay, TP HCM vẫn giữ vững vị trí top dẫn đầu trong thu hút FDI với 327 dự án 
và tổng vốn đầu tư khoảng 2 tỷ USD. Phần lớn các dự án có vốn FDI tập trung vào các 
ngành: gia công hàng may mặc, giày da, chế biến gỗ, sản xuất hàng điện, điện tử, xây 
dựng khu nhà ở, khu đô thị, khu vui chơi giải trí... Để tạo môi trường đầu tư thông thoáng, 
hấp dẫn, TP HCM vẫn tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các quy định về cải cách thủ tục hành 
chính, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xây dựng và phê duyệt quy hoạch 
phát triển ngành theo quy hoạch quốc gia; và đặc biệt chú trọng xây dựng tiêu chí chọn lựa 
nhà đầu tư đối với các dự án quan trọng của TP như y tế, giáo dục đào tạo, công nghệ cao, 
công nghiệp phụ trợ. 
3. Hà Tây 
- 90 - 
Năm 2006 là một năm bứt phá của Hà Tây trong việc thu hút vốn FDI, từ một tỉnh 
năm ngoái còn “lẹt đẹt” trong bảng xếp hạng, nhưng năm nay đã vươn lên vị trí thứ 3 với 
số vốn đầu tư đăng ký lên tới gần 875 triệu USD. Trong số nhiều dự án phải kể đến 2 dự 
án có quy mô lớn là dự án khu chung cư quốc tế Booyoung, vốn đầu tư đăng ký 171 triệu 
USD và dự án xây dựng làng Việt kiều châu Âu TSQ, vốn đầu tư đăng ký là 59,2 triệu 
USD. Đây là tín hiệu đáng mừng ở một tỉnh mà thời gian qua đã chịu nhiều điều tiếng về 
môi trường đầu tư kém hấp dẫn, đồng thời cũng chứng tỏ những nỗ lực của đảng bộ, chính 
quyền Hà Tây trong việc cải thiện môi trường đầu tư: Với bước đột phá thu hút FDI trong 
năm 2006, Hà Tây xứng đáng để các địa phương khác tham khảo, làm theo. 
4. Bình Dương 
Tình hình thu hút nguồn vốn FDI của Bình Dương tại các KCN vẫn tiếp tục phát 
huy lợi thế. Với sự nỗ lực tiếp thị thu hút đầu tư, tính đến hết năm 2006, tỉnh Bình Dương 
đã thu hút được 155 dự án với tổng số vốn đăng ký đầu tư trên 800 triệu USD. Để giữ 
vững vị trí cao như vậy, Bình Dương luôn đi đầu trong cải cách thủ tục hành chính, đề ra 
các chính sách thu hút đầu tư thực sự thông thoáng theo cơ chế “một cửa”, tạo động lực 
thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế nhất là khu vực dân doanh và khu vực 
ĐTNN. Từ kết quả và kinh nghiệm đã có, tỉnh Bình Dương đang phấn đấu, nỗ lực thu hút 
khoảng 2 tỷ USD vốn FDI trong giai đoạn 2006-2010. 
5. Quảng Ngãi 
Năm qua, Quảng Ngãi chỉ thu hút được 1 dự án của nhà máy luyện cán thép của 
Tập đoàn Tycoons Worldwide Steel (Đài Loan) nhưng lại có số vốn khá lớn 556 triệu 
USD. Ban quản lý khu kinh tế Dung Quất cho biết, đến tháng 12/2006, đã có trên 100 dự 
án được cấp giấy chứng nhận đầu tư, với số vốn đăng ký trên 5 tỷ USD vào khu kinh tế 
Dung Quất. Trong số đó đã có hơn 30 dự án hoàn thành, đi vào hoạt động với giá trị sản 
lượng công nghiệp và dịch vụ trong năm 2006 ước đạt gần 600 tỷ đồng, kim ngạch xuất 
khẩu hơn 20 triệu USD. Dự kiến, trong thời gian tới sẽ tiếp tục có một dòng vốn lớn FDI 
tràn vào Dung Quất, với nhiều dự án công nghiệp qui mô lớn sẽ góp phần xóa đói, giảm 
nghèo và giải quyết việc làm cho hàng chục nghìn lao động cho tỉnh Quảng Ngãi. 
- 91 - 
6. Hà Nội 
Thu hút vốn đầu tư của Hà Nội năm nay cũng rất khả quan, với 115 dự án được cấp 
phép và tổng số vốn đầu tư đạt 541 triệu USD. Theo đánh giá của các nhà đầu tư, ngoài 
các yếu tố hấp dẫn về thị trường, nhân lực, hạ tầng, thì thời gian gần đây, Hà Nội đã có 
một bước chuyển biến mạnh mẽ về thủ tục đầu tư, nhất là về đất đai; ngoài ra, TP.Hà Nội 
cũng đã chuẩn bị một số dự án lớn về đầu tư hạ tầng, như phát triển đô thị Bắc sông Hồng, 
dự án về công nghệ cao... để kêu gọi các nhà đầu tư. Dự kiến, nguồn vốn đầu tư vào Hà 
Nội năm nay sẽ tiếp tục tăng lên vì hiện tại đang có nhiều nhà đầu tư lớn trình dự án đầu 
tư tại Hà Nội. 
7. Hải Dương 
Những năm gần đây, Hải Dương nổi lên là một tỉnh có nhiều chuyển biến rõ nét 
trong tất cả các mặt đời sống kinh tế-xã hội. Điều này có được một phần là do thu hút vốn 
đầu tư của tỉnh đạt hiệu quả tích cực. Năm qua, Hải Dương đã thu hút vốn FDI đạt 481 
triệu USD với 28 dự án. Có được kết quả đó là do Hải Dương đã nỗ lực trong cải cách 
hành chính, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, điện nước, bưu 
chính-viễn thông. Từ đó tạo động lực và môi trường phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư. 
Trong 5 năm tới, Hải Dương phấn đấu thu hút 10.000 tỷ đồng vốn đầu tư, trong đó ưu tiên 
thu hút các dự án FDI có quy mô đầu tư lớn, hàm lượng công nghệ cao, dự án sản phẩm có 
sức cạnh tranh… 
8. Đồng Nai 
Với phương châm “Đồng hành cùng doanh nghiệp” và tăng cường cử các đoàn cán 
bộ đi xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, năm qua, Đồng Nai đã không ngừng xây dựng và mở 
rộng các khu công nghiệp và đã thu hút được 69 dự án với 271 triệu USD. Để tạo sự hấp 
dẫn cho các nhà đầu tư, cũng như nhiều tỉnh khác, Đồng Nai tập trung vào cải cách thủ tục 
hành chính và chú trọng nâng cao hạ tầng cơ sở các KCN. Đến nay, tỉnh đã đầu tư hơn 
200 triệu USD xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho 22 KCN, với tổng diện tích hơn 5.900 ha, 
thu hút hơn 270.000 lao động. Trong năm 2007, Đồng Nai phấn đấu thu hút 1,2 tỷ USD 
vốn đầu tư FDI. 
- 92 - 
9. Lào Cai 
Năm qua, Lào Cai nổi lên như một hiện tượng thu hút vốn FDI, khi nằm trong vị trí 
top 10 tỉnh, thành với tổng số vốn đầu tư 208 triệu USD. Theo xếp hạng của VCCI, Lào 
Cai hiện đứng thứ 6/64 tỉnh, thành phố về chỉ số năng lực cạnh tranh. Điều đó chứng tỏ 
Lào Cai đang là địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Để Lào Cai thành địa 
chỉ đầu tư hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư trong ngoài nước, chính phủ đã quyết định nâng 
cấp xong đường 70 vào năm 2008; cuối năm 2010 sẽ hoàn thành đường cao tốc Hà Nội - 
Lào Cai; nâng sức tải của đường sắt lên khoảng 3 lần; sau năm 2010 sẽ tiến hành xây dựng 
sân bay tại huyện Bảo Thắng. 
10. Đà Nẵng 
ĐTNN đã có những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của 
TP Đà Nẵng. Năm 2006, Đà Nẵng đã thu hút được 203 triệu USD với 9 dự án. Sau nhiều 
năm kêu gọi và thực hiện FDI, các cơ quan chức năng của Đà Nẵng nhận thấy hiệu quả từ 
các dự án có nhiều hạn chế, dù số lượng dự án đầu tư vẫn tăng, nhưng tính về giá trị kinh 
tế là chưa hiệu quả. Trong thời gian tới, Đà Nẵng tập trung ưu tiên cho những có giá trị dự 
án lớn, hiệu quả kinh tế cao, với phương châm “đong đầy hơn phủ kín”. Bên cạnh đó, Đà 
Nẵng sẽ thực hiện các chính sách phát triển hạ tầng sản xuất “mở” nhằm thu hút nhiều 
nguồn lực tham gia. 
- 93 - 
PHỤ LỤC 3 
Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2004 phân theo quy mô vốn 
và phân theo loại hình doanh nghiệp 
 Tổng số Phân tích theo quy mô vốn 2001 
 Dưới 0,5 tỉ 
đồng 
Từ 0,5 đến 
dưới 1 tỉ 
đồng 
Từ 1 đến 
dưới 5 tỉ 
đồng 
Từ 5 đến dưới 
10 tỉ đồng 
 Doanh nghiệp 
TỔNG SỐ 91755 23187 16191 32739 7303 
Doanh nghiệp nhà nước 4596 35 31 509 516 
 Trung ương 1967 6 5 91 102 
 Địa phương 2629 29 26 418 141 
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 84003 23094 16099 31808 6373 
 Tập thể 5349 2405 747 1464 478 
 Tư nhân 29980 12194 6811 9323 1068 
 Công ty hợp danh 21 9 2 5 1 
 Công ty TNHH 40918 7624 7608 17711 3846 
 Công ty cổ phần có vốn nhà nước 815 10 21 143 122 
 Công ty cổ phần không có vốn nhà 
nước 
6920 852 910 3162 858 
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3156 58 61 422 414 
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 2335 46 51 339 327 
 Doanh nghiệp liên doanh với nước 
ngoài 
821 12 10 83 87 
 Cơ cấu (%) 
TỔNG SỐ 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 
Doanh nghiệp nhà nước 5,01 0,15 0,19 1,55 7,07 
 Trung ương 2,14 0,03 0,03 0,28 1,40 
 Địa phương 2,87 0,13 0,16 1,28 5,67 
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 91,55 99,60 99,43 97,16 87,26 
 Tập thể 5,83 10,37 4,61 4,47 6,55 
 Tư nhân 32,67 52,59 42,07 28,48 14,62 
 Công ty hợp danh 0,02 0,04 0,01 0,02 0,01 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn 44,59 32,88 46,99 54,10 52,66 
 Công ty cổ phần có vốn nhà nước 0,89 0,04 0,13 0,44 1,67 
- 94 - 
 Công ty cổ phần không có vốn nhà 
nước 
7,54 3,67 5,62 9,66 11,75 
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3,44 0,25 0,38 1,29 5,67 
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 2,54 0,20 0,31 1,04 4,48 
 Doanh nghiệp liên doanh với nước 
ngoài 
0,89 0,05 0,06 0,25 1,19 
Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2004 phân theo quy mô vốn và phân theo 
loại hình doanh nghiệp (tiếp theo) 
 Tổng số Phân tích theo quy mô vốn 2001 
 Từ 10 đến 
dưới 50 tỉ 
đồng 
Từ 50 đến 
dưới 200 tỉ 
đồng 
Từ 200 đến 
dưới 500 tỉ 
đồng 
Từ 500 trở 
lên 
 Doanh nghiệp 
TỔNG SỐ 91755 8269 2904 759 403 
Doanh nghiệp nhà nước 4596 1663 1238 401 203 
 Trung ương 1967 662 707 237 157 
 Địa phương 2629 1001 531 164 46 
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 84003 5446 996 131 56 
 Tập thể 5349 240 14 1 
 Tư nhân 29980 530 51 2 1 
 Công ty hợp danh 21 3 1 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn 40918 3429 598 82 20 
 Công ty cổ phần có vốn nhà nước 815 337 142 22 18 
 Công ty cổ phần không có vốn nhà nước 6920 907 190 25 16 
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3156 1160 670 227 144 
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 2335 883 478 136 75 
 Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài 821 227 192 91 69 
 Cơ cấu (%) 
TỔNG SỐ 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 
Doanh nghiệp nhà nước 5,01 20,11 42,63 52,83 50,37 
 Trung ương 2,14 8,01 24,35 31,23 38,96 
 Địa phương 2,87 12,11 18,29 21,61 11,41 
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 91,55 65,86 34,30 17,26 13,90 
 Tập thể 5,83 2,90 0,48 0,25 
 Tư nhân 32,67 6,41 1,76 0,26 0,25 
- 95 - 
 Công ty hợp danh 0,02 0,04 0,03 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn 44,59 41,47 20,59 10,80 4,96 
 Công ty cổ phần có vốn nhà nước 0,89 4,08 4,89 2,90 4,47 
 Công ty cổ phần không có vốn nhà nước 7,54 10,97 6,54 3,29 3,97 
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3,44 14,03 23,07 29,91 35,73 
 DN 100% vốn nước ngoài 2,54 10,68 16,46 17,92 18,61 
 DN liên doanh với nước ngoài 0,89 3,35 6,61 11,99 17,12 
- 96 - 
PHỤ LỤC 4 
TỔNG HỢP CAM KẾT CẮT GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU TRONG ĐÀM PHÁN GIA 
NHẬP WTO ĐỐI VỚI MỘT SỐ NHÓM HÀNG QUAN TRỌNG 
STT Ngành hàng/Mức thuế suất 
Thuế 
suất 
MFN 
Cam kết với WTO 
Thuế 
suất khi 
gia nhập 
Thuế suất 
cuối cùng 
Thời gian thực 
hiện 
1 Một số sản phẩm nông nghiệp 
 - Thịt bò 20 20 14 5 năm 
 - Thịt lợn 30 30 15 5 năm 
 - Sữa nguyên liệu 20 20 18 2 năm 
 - Sữa thành phẩm 30 30 25 5 năm 
 - Thịt chế biến 50 40 22 5 năm 
- Bánh kẹo (thuế suất bình 
quân) 
39,3 34,4 25,3 3-5 năm 
 - Bia 80 65 35 5 năm 
 - Rượu 65 65 45-50 5-6 năm 
 - Thuốc lá điếu 100 150 135 5 năm 
 - Xì gà 100 150 100 5 năm 
 - Thức ăn gia súc 10 10 7 2 năm 
2 Một số sản phẩm công nghiệp 
 - Xăng, dầu 0-10 38,7 38,7 
 - Sắt thép (thuế suất bình quân) 7,5 17,7 13 5-7 năm 
 - Xi măng 40 40 32 2 năm 
 - Phân hoá học (thuế suất bình 0,7 6,5 6,4 2 năm 
- 97 - 
quân) 
 - Giáy ( thuế suất bình quân) 22,3 20,7 15,1 5 năm 
 - Tivi 50 40 25 5 năm 
 - Điều hòa 50 40 25 3 năm 
 - Máy giặt 40 38 25 4 năm 
 - Dệt may (thuế suất bình quân) 37,3 13,7 13,7 
Ngay khi gia 
nhập (Thực tế 
đã thực hiện 
theo hiệp định 
dệt may với Mỹ 
và EU) 
 - Giày dép 50 40 30 5 năm 
 - Xe ôtô con 
+ Xe từ 2500 cc trở lên, chạy 
xăng 
90 90 52 12 năm 
 + Xe từ 2500 cc trở lên, 2 cầu 90 90 47 10 năm 
 + Dưới 2500 cc và các loại khác 90 100 70 7 năm 
 - Xe tải 
 + Loại không quá 5 tấn 100 80 50 10 năm 
+ Loại thuế suất khác hiện 
hành 80% 
80 100 70 7 năm 
+ Loại thuế suất khác hiện 
hành 60% 
60 60 50 5 năm 
 - Phụ tùng ôtô 24,3 20,5 3-5 năm 
 - Xe máy 
 + Loại từ 800 cc trở lên 100 100 40 8 năm 
 + Loại khác 100 95 70 7 năm 
Nguồn:  Ngày 7/11/2006, 15:06 GMT+7 
- 98 - 
PHỤ LỤC 5 
So sánh môi trường FDI của Việt Nam, ASEAN–5 và Trung Quốc 
So sánh môi trường FDI của Việt Nam với các nước ASEAN-5 và Trung quốc ta 
thấy nổi lên những điểm sau: 
a. Ổn định chính trị: trong số các nước so sánh thì Singapore, Trung quốc và Việt 
Nam là những quốc gia có độ rủi ro chính trị thấp nhất, do đó độ an toàn về vốn cao. Hơn 
nữa, khảo sát gần đây của tổ chức tư vấn rủi ro kinh tế và chính trị cho thấy Việt Nam và 
Trung quốc được xếp vào số những nước ít có rủi ro nhất trong khu vực châu Á với số 
điểm là 3,44 (tính theo thang điểm từ 1-10, trong đó 1 là mức độ rủi ro ít nhất). 
b. Khung pháp lý thu hút FDI: các nước đều đã sớm ban hành các Luật ĐTNN của 
mình và luôn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế đất nước và với những 
biến chuyển trong xu hướng kinh tế thế giới. Các Luật đều tỏ ra ngày càng tự do hơn, 
thông thoáng hơn và có tính cạnh tranh hơn, kèm theo đó là ngày càng nhiều ưu đãi hơn 
cho các nhà ĐTNN. Chẳng hạn, đó là việc nới lỏng những hạn chế về sự tham gia của vốn 
nước ngoài trong một số lĩnh vực, giảm bớt các ngành trong danh sách hạn chế sở hữu 
100% vốn nước ngoài, cung cấp ưu đãi về thuế, thiết lập các khu công nghiệp, khu chế 
xuất, khu công nghệ cao với những cơ chế đặc biệt ưu đãi. 
Trong số các nước này, Singapore là quốc gia có môi trường đầu tư hấp dẫn nhất 
với khung pháp lý hoàn chỉnh và thông thoáng, có rất ít ngành hạn chế ĐTNN (kể cả dịch 
vụ tài chính và viễn thông); các nhà đầu tư trong và ngoài nước chịu sự chi phối của cùng 
các luật; các qui định đều rõ ràng, minh bạch và có tính đến lợi ích của các nhà đầu tư 
trong và ngoài nước. Đến nay, Indonesia không còn quy định tỷ lệ sở hữu nước ngoài 
trong các ngành như viễn thông, hàng không thương mại, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ phân 
phối nữa. Tiến xa hơn nữa, Malaysia đã cho phép sở hữu 100% vốn nước ngoài trong 
ngành chế tạo mà không qui định điều kiện xuất khẩu, còn Thái Lan đã bỏ phân biệt vốn 
đầu tư theo vùng đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số nước vẫn có qui định tỷ lệ tối 
- 99 - 
đa của vốn nước ngoài trong một số ngành/lĩnh vực đặc biệt hoặc theo những điều kiện 
nhất định. Chẳng hạn ở Thái Lan, nếu xuất khẩu trên 80% thì người nước ngoài có thể sở 
hữu 100% vốn; trong các ngành như trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệp, khai khoáng và mỏ 
thì vốn của nước ngoài tối đa là 40%. Hay như Philippines qui định rõ tỷ lệ tối đa của vốn 
nước ngoài trong ngành dịch vụ tài chính là 60%. Ngược lại, Việt Nam lại qui định cả tỷ lệ 
tối thiểu của vốn nước ngoài trong các liên doanh ở tất cả các ngành là 30% vốn pháp định 
và tỷ lệ tối thiểu của vốn pháp định trong tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp có vốn 
nước ngoài cũng là 30%. Giới đầu tư coi đây thực sự là một hạn chế của Luật ĐTNN tại 
Việt Nam. 
Do có sự khác biệt về thể chế chính trị và trình độ phát triển kinh tế - xã hội nên so 
với ASEAN-5, Trung quốc và Việt Nam còn hạn chế và chưa mở cửa nhiều lĩnh 
vực/ngành cho ĐTNN. Hai nước đều mới chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp kéo dài 
bao nhiêu năm nay sang phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với 
sự lãnh đạo của một đảng duy nhất là đảng cộng sản nên nền kinh tế thị trường ở hai nước 
này còn sơ khai, thiếu những doanh nhân thông thạo về thị trường thế giới, chưa có kinh 
nghiệm trong kinh doanh để ứng phó với những biến động kinh tế từ ngoài tràn vào. Vì 
vậy mà việc mở cửa thị trường sẽ phải thực hiện từng bước cùng với quá trình từng bước 
hoàn chỉnh hệ thống luật pháp phù hợp. Song giữa hai nước thì Trung quốc vẫn hội nhập 
nhanh hơn Việt Nam, thị trường mở cửa hơn theo những cam kết khi gia nhập WTO. 
Cùng với việc nới lỏng sở hữu, các nước đều tăng cường cung cấp những ưu đãi về 
thuế cho các doanh nghiệp FDI, tuy nhiên những tỷ lệ, thời hạn và điều kiện áp dụng ưu 
đãi có khác nhau. Miễn/giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế được áp 
dụng ở hầu hết các nước. Miễn thuế TNDN được áp dụng trong những điều kiện đặc biệt 
tùy chiến lược phát triển của từng nước: ở Indonesia là từ 3-12 năm, Singapore từ 5-10 
năm, Philippines từ 4-6 năm, Thái Lan là 8 năm, và Việt Nam từ 1-8 năm. Thái Lan và 
Singapore đã áp dụng cùng một mức thuế TNDN đối với các loại doanh nghiệp trong và 
ngoài nước. 
Hiện nay các nhà đầu tư đánh giá một quốc gia có tính cạnh tranh cao hay thấp là ở 
mức độ ổn định chính trị, kinh tế và chính sách. Lợi thế của Việt Nam là tạo ra được sự ổn 
- 100 - 
định về chính trị và kinh tế nhưng lại mất khả năng cạnh tranh trong việc tạo ra một môi 
trường chính sách ổn định. Mặc dù môi trường pháp lý cho FDI đã cải thiện nhiều, đặc 
biệt là trong vòng vài năm trở lại đây, nhiều nhà ĐTNN vẫn xem Việt Nam vẫn là nơi có 
độ rủi ro cao do chính sách và luật lệ thiếu ổn định, hay thay đổi bất ngờ, và do đó không 
dự đoán được và vì vậy vẫn chưa thể bằng một số nước ASEAN khác và Trung quốc 
được. Kết quả FDI vào Việt Nam vẫn rất nhỏ so với các nước trong khu vực. Chẳng hạn, 
hồi tháng 9 năm 2002, các hãng lắp ráp xe máy Nhật Bản đã bất bình trước việc chính phủ 
Việt Nam đột ngột áp đặt hạn ngạch nghiêm ngặt hơn đối với phụ tùng nhập khẩu. Sau đó 
vào tháng 12, các hãng chế tạo xe hơi nước ngoài lại choáng váng khi Việt Nam lại thông 
báo sẽ tăng gấp đôi thuế quan đối với phụ tùng nhập khẩu lên 40%. Tuy cả hai quyết định 
sau đó đều được bãi bỏ, nhưng việc làm đó càng tô đậm thêm hình ảnh của một môi 
trường đầu tư không dự đoán được của Việt Nam. 
Hơn nữa, mặc dù những qui định mới thể hiện những chính sách cởi mở hơn, đặc 
biệt là Nghị định 27/2003/NĐCP vừa qua, nhưng việc áp dụng chúng vẫn gặp nhiều 
vướng mắc. Chẳng hạn, Việt Nam đã bắt đầu áp dụng nguyên tắc mới là doanh nghiệp 
được đầu tư, kinh doanh những ngành nghề pháp luật không cấm. Nhưng thực ra việc áp 
dụng nguyên tắc này đối với các doanh nghiệp FDI còn chưa rõ vì cơ quan áp dụng luật 
vẫn cho rằng cái gì chưa qui định trong luật thì phải xin ý kiến của các bộ và thủ tướng, 
nên thời gian kéo dài. 
c. Minh bạch và đơn giản hóa hệ thống các qui định: So với các nước ASEAN-5 và 
Trung quốc, Việt Nam còn yếu hơn nhiều về tệ quan liêu, phức tạp hoá và thiếu minh bạch 
trong hệ thống các qui định, việc thi hành luật pháp không nhất quán và đồng bộ, việc hiểu 
luật và thực thi luật tuỳ thuộc vào các cơ quan địa phương hoặc các quan chức nhà nước 
cấp dưới. Ví dụ, các nhân viên hải quan ở các cảng biển khác nhau có thể áp dụng thuế 
suất khác nhau cho cùng một sản phẩm. Thêm vào đó, tốc độ xử lý hành chính của Việt 
Nam còn tương đối chậm: theo số liệu điều tra của Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản 
(JETRO) năm 2000, 42% tổng số doanh nghiệp Nhật Bản được điều tra cho rằng khó khăn 
lớn nhất khi họ hoạt động tại Việt Nam là thủ tục hành chính, trong khi số liệu này ở Thái 
Lan chỉ là 13%, ở Philippines là 18% và Indonesia là 22%. 
- 101 - 
Ở Indonesia, để bù đắp cho bất lợi do thiếu ổn định chính trị gây ra, năm 2002 
chính phủ đã ban hành Luật FDI sửa đổi trong đó qui định lập ra chế độ dịch vụ đầu tư 
một cửa. Các nhà đầu tư làm việc trực tiếp với các cơ quan chính phủ tương thích như Bộ 
tài chính, Bộ lao động, hay Bộ tư pháp, cũng như các chính quyền vùng và địa phương. 
Theo luật sửa đổi này thì quá trình xin phép đầu tư đã thông thoáng và đơn giản hơn: cùng 
với quá trình phi tập trung hoá, mỗi tỉnh có thể nhận đơn xin phép đầu tư; thậm chí, một số 
đại sứ quán và lãnh sự quán của Indonesia ở nước ngoài cũng có thể nhận và xem xét các 
đơn xin phép đầu tư. 
d. Phát triển cơ sở hạ tầng: tất cả các nước đều chú trọng tới xây dựng và nâng cấp 
hệ thống kho tàng, bến bãi, đường giao thông, hệ thống viễn thông. Đây là một trong 
những tiêu chuẩn quan trọng thu hút FDI. Đáng chú ý nhất là Singapore và Malaysia - 2 
quốc gia được đánh giá là có cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế. 
Chính phủ Singapore chú trọng việc quản lý đất đai, qui hoạch đô thị, qui hoạch 
phát triển hệ thống giao thông đường bộ, nâng cấp hệ thống liên lạc từ thời kỳ đầu công 
nghiệp hoá. Cảng biển của Singapore lớn thứ 2 thế giới, sân bay Chaigi nằm trong danh 
sách những sân bay tốt nhất thế giới. 
Trung quốc cũng phát triển mạnh cơ sở hạ tầng của mình, đặc biệt là những thành 
phố ven biển, khu chế xuất để tăng độ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. 
Chính phủ Việt Nam từ nhiều năm nay đã tập trung vốn vào xây dựng qui hoạch đô 
thị, cải thiện hệ thống giao thông, hạ tầng viễn thông nhưng chất lượng của các hàng hoá 
và dịch vụ công cộng còn thấp. Hiện nay chỉ có 25% mạng lưới đường bộ được rải nhựa, 
và chỉ 9% trong số đó là còn tốt. Đường sắt chỉ có 1 chiều, ngành hàng không còn ít máy 
bay với mạng lưới bay hẹp và cảng hàng không nhỏ. Bên cạnh đó các cảng biển của Việt 
Nam còn quá nhỏ bé so với các nước trong khu vực. Việc cung cấp điện thiếu ổn định, 
điện thế không ổn định và cắt điện đột xuất gây ra những chi phí phụ lớn cho người sử 
dụng điện và cản trở các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào công nghệ cao ở Việt Nam. Do đó, 
dưới con mắt của các nhà ĐTNN thì Việt Nam vẫn là nước có hệ thống cơ sở hạ tầng 
nghèo nàn và kém hấp dẫn nhất trong số các nước so sánh. 
- 102 - 
e. Một số loại giá, phí ở Việt Nam không rẻ hơn mà thậm chí vẫn còn đắt hơn một 
số nước trong khu vục: giá thuê nhà, thuê đất, giá điện nước, giá điện thoại, cước phí vận 
chuyển. Chi phí kinh doanh cao là bất lợi đầu tiên trong việc thu hút sự quan tâm của các 
nhà đầu tư nước ngoài. Kết quả so sánh giữa giá thuê văn phòng bình quân ở TP.HCM 
hiện nay (là 28,05 USD/m2) cao hàng thứ 5 thế giới, tính theo chênh lệch về GDP theo 
đầu người. GDP đầu người của Việt Nam ước tính thấp hơn Nhật Bản hơn 15 lần, theo đó 
thì giá thuê văn phòng sẽ là 28,05 USD x 15 lần = 420,75 USD/m2, bỏ xa Tokyo hiện 
đang đứng đầu thế giới với giá thuê văn phòng là 102,75 USD/m2. Ngoài ra mặc dù đã áp 
dụng chế độ một giá đối với một số dịch vụ, chính sách hai giá vẫn gây tác động tâm lý 
tiêu cực đối với các nhà ĐTNN. 
Năm 2003, giá cước điện thoại quốc tế của Việt Nam đã giảm 30-40% nhưng vẫn 
thuộc loại cao trong khu vực và so với thu nhập của dân cư. Cụ thể giá này vẫn cao gấp 9 
lần so với Nhật, Hàn Quốc, Singapore... 
f. Chất lượng nguồn nhân lực: trước nhu cầu về nguồn nhân lực có kỹ năng đáp ứng 
đòi hỏi của nền kinh tế tri thức nói chung và của các nhà đầu tư nói riêng, các nước đều có 
chiến lược phát triển mạnh nguồn nhân lực khi tăng đầu tư cho giáo dục. Thái Lan đã dành 
một khoản ngân sách đáng kể cho đào tạo đội ngũ khoa học và kỹ sư. Malaysia và Việt 
Nam đã chú trọng lượng cao chất lượng hệ thống giáo dục - đào tạo hướng nghiệp. Lao 
động Việt Nam có lợi thế là cần cù, chăm chỉ, và ít bạo loạn, nhưng chất lượng lao động 
của Việt Nam trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà ĐTNN; cán bộ làm 
việc trong các liên doanh còn nhiều hạn chế về kiến thức chuyên môn, về hiểu biết luật 
pháp và thương trường, về ngoại ngữ. Về năng suất lao động thì lao động Việt Nam lại 
được giới chủ ĐTNN đánh giá cao: “Lực lượng lao động Việt Nam có khả năng vượt trội 
hơn lực lượng lao động Trung quốc. Tại Việt Nam trong 8 giờ 10 công nhân có thể sản 
xuất 100 đôi giày thể thao nhưng ở Trung quốc với số công nhân như thế chỉ sản xuất 
được 70 đôi. Công ty Canon tại Việt Nam bị gây ấn tượng bởi việc dễ dàng tuyển dụng 
những kỹ sư Việt Nam lành nghề và các nhân viên khác, những người có tư duy sáng tạo”. 
Tuy nhiên, có nghiên cứu cho thấy ASEAN hiện thua kém Trung quốc về khả năng 
cung cấp lao động lành nghề, có trình độ kỹ thuật cao. Ở Trung quốc, cứ l triệu dân thì có 
- 103 - 
350 kỹ sư hoặc các nhà khoa học, trong khi đó chỉ tiêu tương tự ở Thái Lan và Malaysia là 
119 và 87. Tính theo quy mô dân số thì cứ 6.000 người Trung quốc có 2 người tốt nghiệp 
các ngành vật lý, điện tử, cơ khí, còn Thái Lan chỉ có 1 người. Điều này làm hạn chế cơ 
cấu công nghiệp của ASEAN và làm cho môi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn. 
g. Xúc tiến đầu tư: các nước đã và đang đẩy mạnh hoạt động xúc tiến FDI như xây 
dựng hình tượng đất nước với vô vàn những cơ hội đầu tư hấp dẫn, tạo vốn qua nhiều 
cách, và cung cấp thông tin cùng các dịch vụ đầu tư. Để xóa đi hình ảnh không tốt về một 
Thái Lan bất ổn định về chính trị, ngay từ năm 1986 chính phủ Thái Lan, dưới nhiều hình 
thức, đã không ngừng quảng cáo rộng ra thế giới các cơ hội đầu tư trong nước, nâng cao 
lòng tin của các nhà ĐTNN. Trong vài năm gần đây, chính phủ Việt Nam cũng đã tích cực 
tổ chức xúc tiến đầu tư tại một số nước chủ đầu tư lớn như: Singapore, Nhật Bản và Mỹ 
mà trước tiên là xây dựng hình ảnh về một nước Việt Nam hòa bình, ổn định, và nhiều 
tiềm năng phát triển. Tuy nhiên Việt Nam vẫn còn yếu và chậm trong việc quảng bá hình 
ảnh đất nước, cung cấp các thông tin về các cơ hội đầu tư mới trên các trang web. 
DFDFÅGEGE 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
46959.pdf