Luận văn Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ phần khu vực thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC Lời mở đầu .Trang 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC .Trang 4 1.1. Khi niệm Trang 4 1.2. Cc yếu tố quyết định chính sách cổ tức .Trang 4 1.2.1. Cc hạn chế php lý Trang 5 1.2.2. Các điều khoản hạn chế .Trang 6 1.2.3. Các ảnh hưởng của thuế .Trang 6 1.2.4. Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản .Trang 7 1.2.5. Khả năng vay nợ và tiếp cận thị trường vốn .Trang 8 1.2.6. Ổn định thu nhập Trang 8 1.2.7. Triển vọng tăng trưởng Trang 9 1.2.8. Lạm pht .Trang 10 1.2.9. Các ưu tiên của cổ đông .Trang 10 1.2.10. Bảo vệ chống lại lỗng gi Trang 11 1.3. Cc chính sch chi trả cổ tức .Trang 12 1.3.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động .Trang 12 1.3.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định .Trang 13 1.3.3. Cc chính sch chi trả cổ tức khc Trang 13 1.4. Các phương thức chi trả cổ tức .Trang 14 1.4.1. Cổ tức trả bằng tiền mặt Trang 14 1.4.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu .Trang 14 1.4.3. Trả cổ tức bằng ti sản .Trang 15 1.4.4. Mua lại cổ phần .Trang 15 1.5. Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệpTrang 16 1.5.1. Các lập luận về chính sách cổ tức không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp Trang 16 1.5.2. Các lập luận về chính sách cổ tức tác động đến giá trịdoanh nghiệp .Trang 20 Kết luận chương 1 .Trang 22 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI MỘT SỐ CC CƠNG TY CỔ PHẦN KHU VỰC TP.HCM Trang 24 2.1. Những vấn đề trong thực tế chi phối chính sách cổ tức của doanh nghiệp .Trang 24 2.1.1. Luật doanh nghiệp .Trang 25 2.1.2. Thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 20/3/2003 Trang 28 2.1.3. Các ảnh hưởng của chính sách thuế Trang 29 2.1.4. Khả năng tiếp cận thị trường vốn .Trang 31 2.1.5. Các ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn vốn vay Trang 33 2.1.6. Các ưu tiên của cổ đông Trang 36 2.2. Những chính sách chi trả cổ tức thực tế đang được áp dụng tại một số cc cơng ty cổ phần khu vực TP.HCM Trang 40 2.2.1. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả ổn định .Trang 40 2.2.2. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động .Trang 41 2.3. Mối lin hệ giữa chính sch cổ tức v gi trị doanh nghiệp.Trang 43 2.3.1. Xét dưới góc độ quan điểm của nhà đầu tư .Trang 43 2.3.2. Xét dưới góc độ của doanh nghiệp Trang 47 2.4. Tóm lược thực trạng chính sách cổ tức tại một số công ty cổ phần khu vực TP.HCM .Trang 49 Kết luận chương 2 Trang 51 - Trang 28 - Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SCH CỔ TỨC TẠI CC CƠNG TY CỔ PHẦN KHU VỰC TP.HCM Trang 52 3.1. Những kết quả nghin cứu Trang 52 3.1.1. Chính sách cổ tức được vận dụng đa dạng Trang 52 3.1.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt chưa cao .Trang 54 3.1.3. Thời điểm thuận lợi để chi trả cổ tức bằng cổ phiếu nhưng phải có phương án sử dụng hiệu quả .Trang 56 3.1.4. Phát hành cổ phiếu thưởng quá nhiều .Trang 59 3.2. Một số đề xuất về lựa chọn áp dụng chính sách cổ tức cho các doanh nghiệp nim yết tại sn giao dịch chứng khốn TP.HCM . .Trang 61 3.2.1. Đưa ra những căn cứ cụ thể khi xây dựng chính sách cổ tức .Trang 62 3.2.1.1. Những căn cứ pháp lý .Trang 62 3.2.1.2. Các ưu tiên của cổ đông .Trang 63 3.2.1.3. Các cơ hội đầu tư, phát triển của công ty .Trang 66 3.2.1.4. Một số cc yếu tố khc Trang 68 3.2.2. Hồn thiện chính sch cổ tức .Trang 70 3.2.2.1. Duy trì một mức trả cổ tức ổn định hàng năm .Trang 71 3.2.2.2. Xác định tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hợp lý .Trang 72 3.2.2.3. Chi trả thêm một khoản thưởng vào cuối năm .Trang 73 3.3. Các đề xuất khác .Trang 75 Kết luận chương 3 .Trang 77 Lời kết Trang 79 Tài liệu tham khảo Các phụ lục tra cứu - Trang 29 - Gồm: - Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hịa - Phụ lục 2: Tình hình chi trả cổ tức của cc cơng ty cổ phần nim yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tính đến 30/4/2007 - Phụ lục 3: Đồ thị giá và khối lượng cổ phiếu giao dịch của một số cơng ty có chi trả cổ tức trong thời gian gần đây. - Phụ lục 4: Danh sch cc cơng ty chi trả cổ tức 2006 bằng cổ phiếu tính đến tháng 6/2007 - Phụ lục 5: Thơng tin về li suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Mẫu phiếu khảo sát điều tra thông tin từ các nhà đầu tư TỪ VIẾT TẮT IPO – Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng HN – H Nội TP.HCM – Thnh phố Hồ Chí Minh TTGDCK – Trung tm Giao dịch Chứng khốn Bảng 1.1. Minh họa mối liên hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty được chọn Trang 9 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm gần đây của công ty cổ phần Bơng Bạch Tuyết Trang 26 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm gần đây của công ty cổ phần bnh kẹo Bin Hịa Trang 27 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mơ tả sự dịch chuyển gi tị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới, không làm thay đổi tổng giá trị doanh nghiệp . Trang 17 Hình 1.2. Mơ tả hai hình thức dịch chuyển gi trị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới . Trang 18 Hình 2.1. Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn nhn rỗi của người dân TP.HCM . Trang 32 Hình 2.2. Các lựa chọn của nhà đầu tư ngắn hạn Trang 37 Hình 2.3. Cc lựa chọn của nh đầu tư dài hạn Trang 38 Hình 2.4. Cc lựa chọn của nh đầu tư ngắn hạn về việc giữ lại lợi nhuận cho ti đầu tư Trang 39 Hình 2.5. Cc lựa chọn của nh đầu tư dài hạn về việc giữ lại lợi nhuận cho tái đầu tư . Trang 39 Hình 2.6. Mối quan hệ giữ tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ chi trả cổ tức . Trang 42 Hình 2.7. Đồ thị giá và khối lượng cổ phiếu giao dịch của một công ty điển hình cĩ chính sch chi trả cổ tức ổn định . Trang 45 Hình 2.8. Đồ thị giá và khối lượng cổ phiếu giao dịch của một công ty điển hình cĩ chính sch chi trả cổ tức khơng ổn định Trang 45

pdf118 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách cổ tức - Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ phần khu vực thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chứng khoán vừa phát triển như ở nước ta, việc tạo động lực cho tất cả các nhà đầu tư tham gia là rất quan trọng, không phân biệt ngắn hay dài hạn. Do đó, trừ khi công ty đang - Trang 100 - trong giai đoạn thịnh vượng – phát triển mạnh, đang cần huy động rất nhiều vốn, nếu không, nên chỉ trả cổ tức một phần bằng tiền mặt (có thể là thấp) và một phần bằng cổ phiếu. 3.2.1.4. Một số các yếu tố khác Ngoài ra, để hoạch định một chính sách cổ tức phù hợp với đặc thù của từng công ty, Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo công ty còn phải lưu ý tới một số các khía cạnh khác như: - Chủ trương về sự ổn định lợi nhuận của công ty: quyết định chi trả cổ tức bao giờ cũng phụ thuộc vào mức thu nhập, tỷ lệ chi trả và tỷ lệ giữ lại để tái đầu tư. Vì thế, một công ty có thu nhập ổn định thường sẽ có khả năng chi trả cổ tức ổn định. Mặc dù hiện nay, việc đánh giá một công ty không hoàn toàn phụ thuộc vào mức cổ tức mà công ty đó chi trả nhưng một sụt giảm trong cổ tức vẫn thường bị xem là dấu hiệu xấu. Xét dưới góc độ cổ đông, các nhà đầu tư dài hạn thường sẵn sàng chấp nhận việc công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là chia cổ tức nếu như mức lợi nhuận mà công ty đạt được do tái đầu tư cao hơn mức lợi nhuận mà chính các nhà đầu tư có thể đạt được nếu tự đầu tư ở nơi khác. Chẳng hạn, một công ty có thể sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư và thu được lợi nhuận 25%; trong khi đó, nếu chia cho các cổ đông và sau đó chính họ sử dụng số cổ tức này để đầu tư thì chỉ thu được 15%; tất nhiên, các cổ đông sẽ mong muốn để lại phần thu nhập của mình cho công ty tái đầu tư hơn. Thế nhưng về phía công ty, một khi đã sử dụng phần lợi nhuận giữ lại này để tái đầu tư thì bao giờ cũng phải chấp nhận rủi ro đầu tư, nghĩa là mức lợi nhuận thu về từ dự án đầu tư mới không cao như kỳ vọng ban đầu. Vì thế đòi hỏi công ty cũng cần phải dự tính trước nhằm chủ động trong việc hoạch định luồng tiền và lập kế hoạch chi trả cổ tức cho các cổ đông hiện hữu, ít nhất là duy trì như cũ. - Trang 101 - - Việc kiểm soát công ty: Lợi nhuận tích lũy lớn luôn tạo thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc chủ động điều hành sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Nếu công ty chi trả cổ tức cao, lợi nhuận tích lũy ít, buộc phải vay hoặc phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn, sẽ đặt công ty trong tình trạng có khả năng thay đổi quyền kiểm soát do có sự thay đổi trong tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của công ty. Để duy trì tỷ lệ nắm giữ và khả năng kiểm soát hiện tại, các nhà quản lý của công ty phải mua thêm một phần tương ứng với tỷ lệ nắm giữ trong tổng số lượng cổ phiếu phát hành thêm. - Nội bộ công ty: Chính sách cổ tức là một trong những động lực để người lao động quyết định góp vốn và trở thành chủ nhân thực sự của công ty. Tình hình kinh doanh tốt, khả năng phát triển cao, tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định là những yếu tố giúp người lao động lạc quan, hăng say làm việc, gắn bó với đơn vị. Thúc đẩy công ty ngày càng phát triển vững mạnh, giá trị công ty tăng thể hiện qua sự tăng giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Trong điều kiện đó, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu được nhiều nhà đầu tư ưa chuộng do họ có thể hưởng khoản lãi vốn do cổ phiếu đang tăng giá. Nhưng ngược lại, khi nội bộ công ty đang có sự sắp xếp, thay đổi nhân sự thì phương thức chi trả cổ tức cần phải xem xét lại, nếu không sẽ dẫn đến những kết quả ngược lại, làm giá cổ phiếu sụt giảm kéo theo giá trị thị trường của doanh nghiệp giảm. Điển hình như việc giảm giá liên tục qua các phiên của cổ phiếu ngân hàng Sài gòn Thương tín (mã chứng khoán - STB) trong thời gian gần đây tại Sàn Giao dịch chứng khoán TP.HCM. Giá đóng cửa của STB vào ngày 6/6 là 144.000 đồng/cổ phiếu. Ngày 7/6, STB chốt quyền và chi trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 12%, đồng thời cho quyền mua 1:1 với giá 15.000 đồng/cổ phiếu. Sáng ngày 8/6, giá cổ phiếu của STB giao dịch thành công là 75.000 đồng/cổ phiếu; và sau đó liên tục giảm tiếp qua các phiên sau. Hiện nay giá giao động khoảng 55.000 đồng/cổ phiếu, bất chấp các thông tin tốt từ tình hình kinh doanh của ngân hàng. Nguyên nhân được đưa ra bao gồm: - Trang 102 - Thứ nhất: Do ảnh hưởng xu hướng giảm giá chung của thị trường chứng khoán. Thứ hai: STB phát hành thêm cổ phiếu trong khi các đợt IPO của nhiều doanh nghiệp lớn khác đang chuẩn bị tiến hành nên nhà đầu tư dành vốn chờ đợi. Thứ ba: Do có sự thay đổi nhân sự nên các cổ đông lớn của ngân hàng bán ra một lượng lớn cổ phiếu nắm giữ làm cung trên thị trường tăng và giá giảm. Vì vậy tình hình nội bộ công ty cũng là một trong các căn cứ mà nhà quản lý doanh nghiệp cần phải cân nhắc trước khi đưa ra quyết định trả cổ tức. 3.2.2. Hoàn thiện chính sách cổ tức Mới ra đời và đi vào hoạt động được hơn sáu năm, thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất non trẻ, nhiều vấn đề cần được sửa đổi và hoàn thiện. Tuy nhiên, việc ra đời sau là một lợi thế mà các doanh nghiệp cần phải tận dụng vì có thể nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của các thị trường chứng khoán khác trên thế giới, nhất là những thị trường lớn như Sở giao dịch chứng khoán New York, Hongkong, … Trong đó, có chỉ số giá chứng khoán nói chung, chỉ số Dow Jones nói riêng được coi là phong vũ biểu, hay là nhiệt kế để đo tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế, xã hội. Thông thường nền kinh tế tăng trưởng thì chỉ số tăng và ngược lại. Tuy nhiên, giá chứng khoán nói riêng, giá của thị trường nói chung đều là tổng hợp của hàng loạt yếu tố như: các yếu tố kinh tế vĩ mô, các yếu tố của môi trường đầu tư... nhất là yếu tố tâm lý của người đầu tư. Nhiều khi mới chỉ có dấu hiệu tăng trưởng của nền kinh tế (mà thực sự chưa có) là mức lạc quan của nhà đầu tư đã có thể rất cao và họ đua nhau đi mua chứng khoán, đẩy giá lên cao. Điển hình như phiên đấu giá của Công ty cổ phần dây và cáp điện Việt Nam (Cadivi) tại Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM trong thời gian qua. Đây được coi là phiên đấu giá kịch tính với lượng cổ phần chào bán là 3,42 triệu cổ phần nhưng số đặt mua lên tới 67 triệu. Giá khởi điểm là 40.000 đồng/cổ - Trang 103 - phiếu, giá trúng bình quân lên tới 185.369 đồng, giá trúng thấp nhất là 152.600 đồng. Kết quả đấu giá là 253 nhà đầu tư cá nhân, toàn bộ 105 tổ chức tham gia đấu giá đều "về không" vì không thể chấp nhận nổi mức giá trên trời mà các nhà đầu tư cá nhân đưa ra. Ngược lại, có khi tình hình chưa đến nỗi tồi tệ, nhưng mọi người đã hoảng hốt bán tống bán tháo chứng khoán làm giá giảm tồi tệ. Vì thế, Hội đồng quản trị cũng như ban lãnh đạo của các công ty cổ phần phải thực sự có bản lĩnh để đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, không bị ảnh hưởng bởi những biến động nhất thời của thị trường. Nếu công ty thực sự có nội lực thì sau một thời gian nhất định, các nhà đầu tư cũng sẽ nhận ra và lựa chọn. Và để có thể thu hút đồng thời giữ chân những nhà đầu tư lớn, công ty cần ngày càng hoàn thiện các chiến lược kinh doanh và chính sách phân phối thu nhập. Với tình hình kinh tế nói chung và tình hình thị trường chứng khoán nói riêng hiện nay, một chính sách cổ tức được coi là thích hợp sẽ là sự kết hợp hoàn thiện giữa trả cổ tức bằng tiền mặt – trả cổ tức bằng cổ phiếu – và một khoản thưởng thêm. Cụ thể: 3.2.2.1. Duy trì một mức trả cổ tức ổn định hàng năm Công ty sẽ trả một mức cổ tức ổn định hàng năm trên mệnh giá mỗi cổ phiếu. Mức cổ tức công bố nên là một số tiền cụ thể, ví dụ: 500 đồng/cổ phiếu, ... còn tỷ lệ phần trăm sẽ do nhà đầu tư tự quy đổi. Mức cổ tức này có thể là thấp, không cần cao, nhưng cũng không nên hoàn toàn không chi trả. Lý do: - Thu hút mọi đối tượng đầu tư kể cả các nhà đầu tư ngắn hạn và dài hạn vì như đã nói, những nhà đầu tư dài hạn sẽ là các nhà đầu tư chiến lược nhưng chính những nhà đầu tư ngắn hạn sẽ tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán, không thể đánh giá thấp nhà đầu tư nào. - Thu hút và thể hiện sự quan tâm đến những đối tượng đầu tư vốn cần cổ tức như một khoản tiền sử dụng cho chi tiêu thiết yếu. - Trang 104 - - Một khoản thu nhập ổn định tối thiểu cũng sẽ được các nhà đầu tư dài hạn chiết khấu với mức rủi ro thấp và làm tăng giá trị cổ phiếu dẫn tới tăng giá trị doanh nghiệp. 3.2.2.2. Xác định tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hợp lý Các công ty cần phải xác định rằng hoạt động trên thị trường luôn vận động theo cung cầu nhưng có lúc tách biệt khỏi hoạt động kinh doanh của bản thân công ty niêm yết cổ phiếu. Thường có 3 xu hướng xảy ra: Thứ nhất, thị trường quá lạc quan sẽ có nhiều nhu cầu mua cổ phiếu, giá cổ phiếu tăng nhanh liên tục trong một thời gian dài thoát ra khỏi hiện thực hoạt động của các công ty niêm yết, hiện tượng này kéo dài trong nhiều năm gọi là “bong bóng”. Thứ hai, thị trường vì một lý do nào đó gây nên sự bi quan quá mức đối với nhà đầu tư, họ bán tháo cổ phiếu, làm giá tụt xuống nhanh quá mức và do đó cũng không phản ánh đúng thực trạng của các công ty niêm yết khiến thị trường có thể bị sụp đổ như ở Thái Lan hồi tháng 7/1997. Thứ ba, sau khi tăng hoặc giảm giá một thời gian, nhà đầu tư sẽ bình tĩnh lại và thị trường sẽ điều chỉnh, giá cổ phiếu trở lại mức gần phù hợp với tình hình thực tế của các công ty niêm yết. Do đã nhìn thấy bài học của các nước đi trước, cũng như thực tế hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung vẫn chưa hội tụ đủ các doanh nghiệp mạnh, chủ chốt, đại diện cho nền kinh tế cả nước, nên chỉ số chứng khoán Việt Nam chưa thực sự là phong vũ biểu của nền kinh tế và những biến động bất thường nhất thời của thị trường cũng sẽ nhanh chóng được điều chỉnh. Các nhà đầu tư bản lĩnh vẫn lựa chọn những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt để đầu tư dài hạn. Vì thế, trong giai đoạn phát triển, có nhiều dự án đầu tư mới làm tăng giá trị của doanh nghiệp trong tương lai thì các doanh nghiệp nên mạnh dạn vận dụng cách thức trả cổ tức bằng cổ phiếu để giữ lại lợi nhuận đem tái đầu tư - Trang 105 - thậm chí phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn. Tỷ lệ chi trả thông thường do Hội đồng cổ đông quyết định nhưng phải xuất phát từ các yêu cầu: - Có nhu cầu sử dụng vốn huy động, không phát hành vì lý do thị trường chứng khoán đang tăng giá. - Đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, không huy động dư vì như vậy doanh nghiệp sẽ chịu gánh nặng cổ tức ở các năm sau. - Vẫn đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho những nhu cầu đầu tư bình thường khác, nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của công ty. - Tổng số cổ tức phải trả thêm của những cổ phiếu mới phát hành không vượt quá mức tăng lợi nhuận của công ty do việc đầu tư thêm dự án mới mang lại. Đồng thời công ty cần công khai thông tin minh bạch, rõ ràng về kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để thuyết phục và làm tăng độ tin cậy của nhà đầu tư vào khả năng lãnh đạo, phát triển của công ty trong dài hạn. Hiện nay, mức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hàng năm nên dao động trong khoảng từ 10%-15%/năm, đây là mức hợp lý đủ để làm cho cổ phiếu mang tính thanh khoản cao và cao hơn rất nhiều so với việc trả cổ tức bằng tiền mặt. 3.2.2.3. Chi trả thêm một khoản thưởng vào cuối năm Việc thưởng thêm là một khoản rất linh động mà doanh nghiệp có thể sử dụng để điều tiết chính sách cổ tức của mình cho phù hợp với hiệu quả kinh doanh thực tế từng thời kỳ, đồng thời cũng không ảnh hưởng gì đến việc đảm bảo sự ổn định và nhất quán của chính sách cổ tức. Doanh nghiệp có thể công bố một tỷ lệ thưởng thêm vào cuối năm cho tất cả các cổ đông, còn thưởng bằng tiền mặt hay cổ phiếu thưởng là phụ thuộc vào ngân lưu của đơn vị. Tuy nhiên, chính vì ưu điểm của nó mà hiện nay rất nhiều doanh nghiệp áp dụng trả cổ phiếu thưởng kèm với trả cổ tức bằng cổ phiếu. Vấn đề đặt ra là: - Trang 106 - - Nhiều cổ phiếu được phát hành thêm cùng một lúc sẽ làm giá cổ phiếu bị pha loãng do tổng tài sản của doanh nghiệp không đổi nhưng số lượng cổ phiếu tăng lên. Nếu doanh nghiệp không có biện pháp kinh doanh có hiệu quả và không công bố thông tin đến nhà đầu tư một cách minh bạch, rõ ràng về kết quả sử dụng vốn sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư bán bớt số cổ phiếu đang nắm giữ, làm giá cổ phiếu trên thị trường giảm, đặt doanh nghiệp trước nguy cơ bị thao túng mua. - Nếu doanh nghiệp chủ trương áp dụng chính sách cổ tức ổn định, không có ý định cắt giảm thì lượng cổ phiếu phát hành thêm nhiều sẽ dẫn tới chi phí trả cổ tức ở những năm sau cao lên tương ứng. Vì vậy, khi tái đầu tư doanh nghiệp phải đưa những khoản chi phí này vào dòng ngân lưu của dự án để tính toán hiệu quả mang lại. - Do nguồn chi cổ phiếu thưởng có thể lấy từ quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn hoặc lợi nhuận sau thuế, còn trả cổ tức chỉ có thể lấy từ lợi nhuận sau thuế, nên trong trường hợp công ty đã có số lượng cổ phiếu phát hành phù hợp với nhu cầu vốn sử dụng thì nên chi cổ tức bằng tiền mặt và trả thêm một khoản cổ phiếu thưởng. Như vậy, các cổ đông vừa có thu nhập thực tế vừa có một khoản cổ phiếu thưởng thêm, đáp ứng nhu cầu lãi vốn trong tương lai. Việc phát hành cổ phiếu thưởng về mặt nguyên tắc là phải áp dụng như nhau với mọi cổ đông. Nhưng thực tế tại nhiều công ty đại chúng lại vi phạm nguyên tắc này khi dành quá nhiều ưu ái cho các cổ đông hiện hữu là cán bộ công nhân viên của đơn vị. Lâu nay, việc bán cổ phiếu với giá ưu đãi cho cán bộ công nhân viên là một trong những cách mà nhiều công ty cổ phần áp dụng nhằm gắn kết người lao động với công ty, khuyến khích họ cống hiến cho công ty, thu hút lao động trình độ cao. Nhưng lạm dụng cách làm này bằng việc bán một khối lượng lớn cổ phiếu với giá rẻ cho một số cổ đông hiện hữu sẽ khiến không ít nhà đầu tư phản - Trang 107 - ứng bởi gây ra nhiều thiệt hại cho họ. Những công ty như: Savico, Vinamilk, REE, Kinh Đô, Alphanam, Sacombank, FPT... đều áp dụng mô hình thưởng cổ phần cho nhân viên. Lý do các công ty này đưa ra là rất thuyết phục: Giữ chân người tài. Để khắc phục tình trạng này, nên xem xét và quy định lại cách tính tỷ số P/E. Nếu cổ phiếu thưởng dùng để thưởng thêm không áp dụng cho mọi cổ đông theo tỷ lệ như nhau mà chỉ áp dụng cho cán bộ công nhân viên của đơn vị thì đây phải được xem như một khoản chi phí có tính chất tiền lương nhằm “giữ chân người tài”. Như vậy, chỉ tiêu EPS (thu nhập bình quân mỗi cổ phiếu) sẽ giảm do chi phí tăng, dẫn tới chỉ số P/E phản ánh đúng thực chất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hơn. Căn cứ vào đó, các nhà đầu tư bên ngoài sẽ lựa chọn và ra quyết định đầu tư. 3.3. CÁC ĐỀ XUẤT KHÁC Nhằm giúp các doanh nghiệp có hướng phát triển lâu dài và phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế, rất cần có sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan quản lý Nhà nước như Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, .... Những chiến lược điều tiết vĩ mô của Nhà nước có tác động đến các quyết định của doanh nghiệp rất nhiều, nhất là những chính sách có liên quan đến thị trường chứng khoán – một nơi được xem là rất nhạy cảm với các thông tin. Chẳng hạn như: - Nhà nước cần có quy định cụ thể trong việc quản lý và cung cấp các các thông tin cho nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM nói riêng, sau 5 năm hoạt động cầm chừng, từ cuối năm 2005 đến nay đã thực sự khởi sắc và không ngừng phát triển, tổng khối lượng và giá trị giao dịch ngày càng tăng. Nhưng ẩn chứa trong đó vẫn còn rất nhiều giao dịch nội gián mà bất kỳ nhà đầu tư, công ty chứng khoán nào cũng nhận thấy. Có - Trang 108 - những nhóm nhà đầu tư luôn giao dịch thành công và có lợi nhuận rất cao do biết chính xác thông tin trước những nhà đầu tư khác. Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời như: tiến hành điều tra, tìm hiểu nguồn gốc thông tin, đưa ra những hình thức xử lý, ... thì thị trường chứng khoán càng phát triển, giao dịch nội gián càng nhiều, càng làm cho các nhà đầu tư cá nhân có khuynh hướng đầu tư theo tin đồn, theo đám đông, ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của thị trường chứng khoán. - Quy định lại cách tính chỉ số P/E như đã trình trình bày ở trên, qua đó, các khoản cổ tức thưởng riêng cho cán bộ công nhân viên của đơn vị sẽ được xem như một khoản chi phí lương phải trừ ra trước khi xác định thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) - Việc triển khai các chính sách mới cần được cân nhắc kỹ. Nói như cựu Bộ trưởng Trần Xuân Giá, chúng ta phải dự báo được những phát triển đột biến của thị trường để điều hành, không phải chạy theo thị trường để chữa cháy. Chẳng hạn như trong thời gian qua, hai quy định mới là Chỉ thị số 03 ngày 28/5/2007 về việc khống chế số dư nợ cho vay chứng khoán là 3% đối với các ngân hàng và triển khai phương thức khớp lệnh liên tục từ tháng 7/2007, đã khiến các nhà đầu tư chững lại, một phần do vốn hạn chế, phải bán bớt chứng khoán để thu hồi vốn trả nợ ngân hàng, một phần do thăm dò phương thức giao dịch mới. Kết quả, chỉ số VN-Index giảm ngay trong thời điểm rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước, các ngân hàng lớn chuẩn bị phát hành cổ phiếu lần đầu. Các doanh nghiệp khác đang phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn cũng bị thiệt hại do giá cổ phiếu giảm. Tóm lại, thị trường chứng khoán là nơi phản ánh rõ thực lực của các doanh nghiệp tham gia niêm yết. Nhưng để tạo được một kênh thu hút vốn đầu tư hiệu quả và công bằng cho mọi đối tượng rất cần có sự can thiệp và điều tiết vĩ mô hợp lý của Nhà nước. - Trang 109 - KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Mặc dù mới đi vào hoạt động hơn sáu năm, nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM nói riêng đã thể hiện khả năng hội nhập và phát triển nhanh chóng của mình. Các doanh nghiệp niêm yết trên sàn cũng rất nhanh nhạy trong việc nắm bắt thời cơ và tận dụng được lượng vốn dồi dào. Để làm được điều này, các doanh nghiệp đã đa dạng hóa các chính sách chi trả cổ tức để thu hút được mọi đối tượng đầu tư, tạo ra tính thanh khoản cao cho các chứng khoán. Tuy nhiên cần phải nhìn nhận rằng: - Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt thực tế chưa cao. - Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu và trả cổ phiếu thưởng đang được nhiều doanh nghiệp sử dụng, dẫn tới gánh nặng cổ tức ở các năm tiếp theo, buộc doanh nghiệp phải có các dự án đầu tư khả thi và mang lại lợi nhuận cao trong tương lai. Vì thế, trước khi đưa ra một chính sách chi trả cổ tức, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những đặc điểm, khả năng tài chính riêng có của đơn vị. Mặt khác, để hỗ trợ doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng cần ban hành thêm một số những quy định pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cũng như tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, cụ thể như: - Quy định về trách nhiệm trong việc quản lý và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư của các tổ chức có liên quan. - Quy định lại cách tính chỉ số P/E (phải tính khoản cổ phiếu thưởng cho nhân viên vào chi phí của doanh nghiệp). - Ban hành và triển khai các chính sách mới một cách thận trọng và phải dự trù trước những thay đổi, phản ứng của thị trường để có những biện pháp điều tiết thích hợp. - Trang 110 - Một phương thức chi trả cổ tức hợp lý hiện nay là kết hợp hài hòa các phương thức chi trả cổ tức như: - Trả một phần nhỏ cổ tức cố định hàng năm bằng tiền mặt. - Trả cổ tức bằng cổ phiếu khi có các dự án đầu tư mới cần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư (khoảng 10 – 15%), đồng thời vẫn đảm bảo có lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho những nhu cầu đầu tư bình thường khác, nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của công ty. - Nếu lợi nhuận giữ lại còn nhiều sẽ chi trả thêm một khoản thưởng vào cuối năm. Nghiên cứu kỹ những vấn đề trên sẽ giúp doanh nghiệp vận dụng chính sách cổ tức một cách hoàn hảo nhất để vừa đảm bảo huy động đủ nguồn lực tài chính cần thiết cho việc đầu tư và phát triển mở rộng sản xuất, vừa đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư. Tạo nền tảng vững chắc trong việc khẳng định uy tín, thương hiệu, làm tăng giá trị doanh nghiệp trong tương lai, góp phần vào sự tăng trưởng, phát triển chung của nền kinh tế cả nước. - Trang 111 - LỜI KẾT Những bất hoàn hảo của thị trường luôn tồn tại là điều không thể tránh khỏi. Vì thế chính sách cổ tức luôn có ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị doanh nghiệp. Mặt khác, nhu cầu của các nhà đầu tư rất đa dạng, do đó doanh nghiệp cũng cần phải kết hợp hài hòa các phương thức chi trả cổ tức nhằm có thể thu hút mọi nguồn lực nhàn rỗi trong dân. Bên cạnh đó, rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện một hành lang pháp lý, có những chính sách phù hợp để điều tiết vĩ mô các hoạt động của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Chẳng hạn như, duy trì mức lãi suất ngân hàng hợp lý, để góp phần thúc đẩy mọi nguồn vốn nhàn rỗi tích trữ trong dân chuyển vào thị trường chứng khoán. Ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trên thị trường như thông tin nội gián, thông tin bất hoàn hảo, ... góp phần ổn định tâm lý, làm tăng niền tin vững chắc của nhà đầu tư vào việc phát triển bền vững của thị trường chứng khoán. Kết quả chung là làm cho chính sách cổ tức phản ánh trung thực kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn thị trường chứng khoán cùng chỉ số giá của nó sẽ là phong vũ biểu hay là nhiệt kế để đo tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế, xã hội. Đưa hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam hòa vào guồng máy hoạt động của thị trường chứng khoán thế giới nói chung./. - Trang 112 - TÀI LIỆU THAM KHẢO  [1] – Tú Anh - Vụ CSTT (2007), “Hệ thống ngân hàng cho vay để đầu tư chứng khoán đang ở mức nào?”, www.sbv.gov.vn (ngày 24/5/2007) [2] – TS. Trịnh An Huy (2007), “Diện mạo chứng khoán Việt Nam năm 2007”, (ngày 13/2/2007) [3] – TS. Đào Lê Minh (2004), Chính sách cổ tức và tác động của nó tới công ty, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. [4] – Việt Phong (2006), “Chia cổ tức dễ mà khó”, www.vnepress.net (ngày 06/1/2006) [5] – Phòng CSTD&LS-Vụ CSTT (2007), “Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp cổ phần”, www.sbv.gov.vn (ngày 08/5/2007) [6] – Theo TBKTVN (2005), “Cổ tức đi ngược thị giá”, www.24h.com.vn (ngày 23/12/2005) [7] – Theo TBTC (2005), “Trả cổ tức tại các doanh nghiệp cổ phần: có nên hạn chế trả bằng tiền mặt”, www.mof.gov.vn (ngày 24/01/2005) [8] – PGS. TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê [9] – Thông tấn xã Việt Nam (2007), “Chứng khoán VN: Thiên đường đầu tư mới của Châu Á”, www.saigonnews.vn (ngày 17/5/2007). - Trang 113 - [10] – Bùi Văn (2007), “Việt Nam trong ASEAN: giành lại vị thế xứng đáng”, www.tuanvietnam.net (ngày 21/8/2007) [11] – Vietnam Economic Times 15/5/2007 [12] – Công văn số 354/HHĐTT ngày 17/1/2007 của Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam gửi Hội đồng quản trị các Công ty Niêm yết & Đăng ký giao dịch, Hội đồng quản trị các công ty Công chúng, về việc thay đổi chính sách cổ tức. Các trang web: www.bachtuyet.com.vn www.vcbs.com.vn www.mof.gov.vn www.ssi.com.vn www.vcbs.com.vn www.vse.org.vn 1 VIETCOMBANK SECURITIES Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa - BBC Công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Biên Hoà I, Đồng Nai Ðiện thoại: (84.61) 836576 Fax: (84.61) 836950 Email: bibica@hcm.vnn.vn Vốn điều lệ: 56.000.000.000 VND Lĩnh vực hoạt động chính  Sản xuất kinh doanh chế biến bánh - kẹo – nha;  Xuất khẩu các sản phẩm bánh - kẹo – nha và các loại hàng hoá khác. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2004 Năn 2004, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BBC không tăng trưởng so với năm 2003, nguyên nhân là do thị trường bánh kẹo có sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ chính tham gia thị trường như Kinh Đô, Hải Hà, Đồng Khánh, Vinabico, Hữu Nghị… và các sản phẩm bánh kẹo nhập ngoại trên thị trường. Các chỉ tiêu tài chính Khoản mục 2002 2003 2004 Doanh thu thuần 212,356,422,870 247,982,450,179 244,006,531,304 % thay đổi 15.9% 16.8% -1.6% Lợi nhuận HĐSXKD (10,235,860,829) 9,349,143,278 11,963,331,916 % thay đổi -284.2% -191.3% 26.8% Lợi nhuận sau thuế (10,086,608,431) 10,598,256,731 9,195,392,801 % thay đổi na na -13.4% Số lượng cổ phiếu lưu hành 5,600,000 5,600,000 5,600,000 Thị giá 19,836.00 10,787.00 16,600.00 Earning per share (1,801.18) 1,892.55 1,638.91 P/E n/a 5.70 10.13 Giá trị sổ sách 13,813.19 13,450.86 14,216.71 Price/Book Value 1.44 0.80 1.17 DPS 1,200.00 1,200.00 1,200.00 Dividend payout ratio na 63.41% 73.22% Dividend yield 6.05% 11.12% 7.23% ROA -5.8% 6.6% 5.7% ROE -14.0% 13.5% 11.4% Công nợ/Vốn chủ sở hữu 1.41 1.04 0.98 Công nợ/Tổng Tài sản 0.58 0.51 0.49 Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu 0.08 0.05 0.07 Năm 2004, các chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của BBC giảm so với năm 2003. Doanh thu thuần của BBC đạt 244 tỷ, vuợt 4 tỷ so với kế hoạch nhưng vẫn giảm 1.6% so với năm 2003. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 26.8% so với năm 2003, tuy nhiên do năm 2004 công ty không còn hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN nên lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 9,1 tỷ đồng, giảm 13,4% so với năm 2003. Do gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nhu giá nguyên liệu đầu vào chủ yếu như đường, trứng , sữa, bột mỳ đều tăng mạnh đã ảnh hưởng đến sản lượng và làm tăng mạnh giá thành đầu vào của công ty. Trong khi đó sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong ngành cùng với sự giảm giá của các sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu từ các nước ASEAN ( do thuế nhập khẩu giảm từ 20% xuống 10% ) nên đã tạo một áp lực mạnh, tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc tiêu thụ các sản phẩm của công ty. Điều này đã đẫn đến sự giảm sút về doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty. Hơn nữa, trong năm 2004 công ty phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên đã làm lợi nhuận sau thuế của công ty giảm so với năm 2003. Chỉ số EPS của BBC giảm năm 2004 đồng thời giá thị trường năm 2004 tăng làm chỉ số P/E tăng từ 5.7 năm 2003 lên 10.13. Năm 2004, công ty BBC tiếp tục duy trì mức trả cổ tức 12%. Các chỉ số lợi nhuận của công ty năm 2004 như ROA, ROE đều giảm so với năm 2003, đạt lần lượt là 5.7% và 11.4% năm 2004. BBC 2 VIETCOMBANK SECURITIES Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa - BBC Đồ thị biến động giá BBC 9/2004- 3/2005 BBC 13500 14000 14500 15000 15500 16000 16500 17000 17500 18000 9/1 /20 04 10 /1/ 20 04 11 /1/ 20 04 12 /1/ 20 04 1/1 /20 05 2/1 /20 05 3/1 /20 05 Date 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 Khối lượng Giá Cao nhất 52 tuần: 19.5 ( 01/04/2004 ) Thấp nhất 52 tuần: 13.8 ( 20/03/2003 Cơ cấu sản lượng sản xuất và tiêu thụ Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch 2004 Ước thực hiện năm 2004 Doanh thu Triệu đ 240.811 244.000 Sản lượng sx Bánh các loại Tấn 3.693 3.946 Kẹo các loại Tấn 5.054 5.878 Nha các loại Tấn 3.832 4.474 Sô cô la Tấn 150 76 Sản lượng tiêu thụ Bánh các loại Tấn 3.649 3.756 Kẹo các loại Tấn 4.978 5.576 Nha các loại Tấn 3.832 4.450 Sô cô la Tấn 150 50 Bánh và kẹo là các sản phẩm chủ lực của công ty, các mặt hàng này bị cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường nên không tạo được sự tăng trưởng mạnh về doanh thu. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh năm 2004 Đặc điểm thị trường: Năm 2004, hoạt động SXKD của công ty chịu nhiều ảnh hưởng bới các yếu tố sau: Dịch cúm gia cầm đầu năm 2004 ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất chung của công ty, nguyên liệu đầu vào là trứng gà tươi sụt giảm, công ty phải nhập bột trứng gà thay thế , trong giai đoạn này công ty cũng phải giảm sản lượng sản xuất. Giá nguyên liệu, vật tư, nhiêu liệu tăng mạnh trong năm 2004: đường tăng 20%, bột tăng 40%, sữa tăng 17%,bao bì nhựa tăng 10%, trứng gà tăng 200% làm cho giá thành sản phẩm của công ty tăng cao. Công ty đã phải điều chỉnh tăng giá bán đồng loạt các loại sản phẩm, do đó củng ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của công ty. Tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các đối thủ cạnh tranh đầu tư gia tăng tốc độ đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời đẩy mạnh việc khuếch trương thương hiệu và mở rộng kênh phân phối. Đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường Kinh Đô có sự mở rộng và tăng thị phần mạnh mẽ trên thị trường cả nước. Ngoài ra các công ty như bánh kẹo Hải Hà, Đồng Khánh, Vinabico- Kotobuki, Hữu Nghị, Wonderfarm… cũng xúc tiền mạnh hoạt động bán hàng, đặc biệt trong các thời vụ kinh doanh chính như Trung thu, Tết,… và cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm BBC. Bên cạnh đó, bánh kẹo từ các nước ASEAN nhập khẩu với thuế nhập khẩu chỉ còn 10% đã làm giảm giá mạnh hàng nhập khẩu, tạo áp lực cạnh tranh lớn với hàng trong nước. Sự cạnh 3 VIETCOMBANK SECURITIES Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa - BBC tranh mạnh mẽ trên thị trường đã làm giảm thị phần và làm giảm sự tăng trưởng doanh thu của công ty. Trong năm 2004, công ty đã thực hiện các biện pháp để đối phó với những khó khăn trong tình hình SXKD như: - Cơ cấu lại sản phẩm tiêu thụ, tập trung phát triển các sản phẩm có hiệu quả, hoạch định lại chính sách giá phù hợp với thị trường - Triển khai các hoạt động marketing nhằm củng cố và gia tăng thị phần. - thực hành triết để tiết kiệm, giảm tiêu hao trong sản xuất. Nhìn chung, trong năm 2004, do tình hình cạnh tranh và điều kiện sản xuất ngày càng khó khăn, đặc biệt là sự tăng trưởng mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh chủ yếu như Bánh kẹo Kinh Đô, Hải Hà, Đồng Khánh..nên BBC đã suy giảm về doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế, vị thế và thị phần của công ty tại thị trường bánh kẹo trong nước đã suy giảm. Trong năm 2005, công ty cần nỗ lực cao để khuếch trương thương hiệu, cũng cổ và phát triển thị phần, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh găy gắt như hiện nay. Kế hoạch Sản xuất kinh doanh năm 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % tăng trưởng 2005/2004 Doanh thu thuần 244.006.531.304 277304.00.000 13.65% Lợi nhuận trước thuế 12.89.04.32 12.918.000.000 7.06% Lợi nhuận sau thuế 9,195,392,801 9.827.000.000 6.8% Tỷ lệ cổ tức 12% 12% Các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh 2005 Đầu tư nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho công ty thông qua các chính sách tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ phù hợp với xu thế chung Tiếp tục cấu trúc lại sản phẩm, tập trung phát triển các sản phẩm có hiệu quả cao. Đầu tư mạnh cho công tác Marketing và nghiên cứu phát triển, quản trị sản phẩm theo từng nhãn hàng, có chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện các kênh phân phối, xay dưng lực lượng bán hàng chuyên nghiệp, tố chức lai công tác bán hàng. Nhanh chóng đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sán phẩm nhằm khối phục vị trí và thị phần của công ty. Các chỉ số tài chính Chỉ số 2002 2003 2004 Tỷ số thanh toán hiện thời 1.01 1.10 1.24 Tỷ số thanh toán nhanh 0.44 0.48 0.42 Tỷ số thanh toán tiền mặt 0.13 0.14 0.10 Chỉ số 2002 2003 2004 Vòng quay các khoản phải thu (l/năm) 7.40 8.86 9.71 Vòng quay các khoản phải trả (l/năm) 5.46 5.91 6.15 Vòng quay hàng tồn kho (lần/năm) 3.32 3.71 3.38 Số ngày các khoản phải thu 49.30 41.19 37.59 Số ngày các khoản phải trả 66.86 61.73 59.39 Số ngày hàng tồn kho 110.07 98.36 107.95 Chu trình lưu chuyển tiền mặt 92.51 77.82 86.15 Vòng quay vốn lưu động 239.64 31.31 13.64 Vòng quay tổng tài sản 1.26 1.49 1.52 Vòng quay tài sản cố định 3.83 3.78 3.66 Vòng quay vốn chủ sở hữu 1.66 2.13 2.05 4 VIETCOMBANK SECURITIES Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa - BBC Chỉ số 2002 2003 2004 Tỷ suất LN gộp 18.59% 25.12% 26.61% Tỷ suất LN HĐ SXKD/DT thuần -4.67% 4.25% 3.74% Tỷ suất LN HĐ SXKD/Tổng tài sản -5.90% 5.83% 7.49% Tỷ suất LN sau thuế/DT thuần -4.75% 4.27% 3.77% Thu nhập ròng /Tổng tài sản -5.81% 6.61% 5.76% Thu nhập ròng/ Vốn chủ sở hữu -13.98% 13.50% 11.39% Chỉ số 2002 2003 2004 Công nợ/Vốn chủ sở hữu 1.41 1.04 0.98 Công nợ/Tổng Tài sản 0.58 0.51 0.49 Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu 0.08 0.05 0.07 Nợ dài hạn/Tổng Tài sản 0.03 0.02 0.03 Lãi vay/Tổng nợ vay 0.07 0.08 0.10 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Các khoản mục 2002 2003 2004 Tổng doanh thu 216,022,771,031 249,601,509,811 245,606,882,715 Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ 3,666,348,161 1,619,059,632 1,600,351,411 Chiết khấu Giảm giá 199,546,012 Hàng bán bị trả lại 3,666,348,161 1,419,513,620 1,600,351,411 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK phải nộp Doanh thu thuần 212,356,422,870 247,982,450,179 244,006,531,304 Giá vốn hàng bán 172,876,028,838 185,679,264,903 179,083,517,094 Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ 39,480,394,032 62,303,185,276 64,923,014,210 Doanh thu hoạt động tài chính 267,280,134 72,264,642 141,302,784 Chi phí tài chính 4,013,125,037 3,988,731,500 3,444,848,337 Trong đó chi phí lãi vay 3,980,587,488 3,839,753,302 3,312,413,200 Chi phí bán hàng 33,178,619,793 37,093,728,957 37,163,512,259 Chi phí quản lý doanh nghiệp 12,791,790,165 11,943,846,183 12,492,624,482 LN thuần từ HĐ SXKD (10,235,860,829) 9,349,143,278 11,963,331,916 Thu nhập khác 569,854,261 2,195,231,566 1,075,799,749 Chi phí khác 420,601,863 946,118,113 950,126,732 LN khác 149,252,398 1,249,113,453 125,673,017 Tổng LN trước thuế (10,086,608,431) 10,598,256,731 12,089,004,933 Thuế thu nhập 0 2,893,612,132 Thu nhập sau thuế (10,086,608,431) 10,598,256,731 9,195,392,801 5 VIETCOMBANK SECURITIES Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa - BBC Bảng cân đối kế toán Các khoản mục 2002 2003 2004 TÀI SẢN Tài sản lưu động Tiền mặt 12,505,513,684 10,759,336,387 7,529,033,775 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 Các khoản phải thu 29,347,833,091 26,615,637,508 23,641,646,739 Hàng tồn kho 52,946,667,115 47,126,482,324 58,802,831,630 Tài sản lưu động khác 1,943,883,897 1,399,483,509 1,372,375,682 Tổng tài sản lưu động 96,743,897,787 85,900,939,728 91,345,887,826 Tài sản cố định & Đầu tư dài hạn Tài sản cố định 61,532,640,129 69,719,420,240 63,517,167,709 TSCĐ hữu hình 61,324,253,399 69,520,956,688 63,328,627,333 Nguyên giá 132,028,319,178 147,568,946,899 148,075,248,605 Giá trị hao mòn luỹ kế (70,704,065,779) (78,047,990,211) (84,746,621,272) TSCĐ thuê tài chính 0 0 0 Nguyên giá 0 0 0 Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0 0 TSCĐ vô hình 208,386,730 198,463,552 188,540,376 Nguyên giá 256,080,000 256,080,000 256,080,000 Giá trị hao mòn luỹ kế (47,693,270) (57,616,448) (67,539,624) Đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 Tài sản cố định khác 15,242,697,163 4,742,025,625 4,815,236,349 Tổng tài sản cố định và ĐT DH 76,775,337,292 74,461,445,865 68,332,404,058 TỒNG TÀI SẢN 173,519,235,079 160,362,385,593 159,678,291,884 NGUỒN VỐN Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn 53,681,327,280 42,475,604,950 30,107,038,869 Nợ dài hạn đến hạn trả 1,560,000,000 1,560,000,000 0 Phải trả cho người bán 35,689,652,872 27,114,247,865 31,162,205,704 Cổ tức phải trả 0 0 0 Các khoản phải trả khác 4,926,759,676 6,831,798,367 12,186,150,167 Tổng nợ ngắn hạn 95,857,739,828 77,981,651,182 73,455,394,740 Nợ dài hạn Vay/nợ dài hạn 4,117,452,925 1,346,975,887 0 Các khoản nợ dài hạn khác 1,409,421,500 2,518,792,852 5,510,697,180 Tổng nợ dài hạn 5,526,874,425 3,865,768,739 5,510,697,180 Tổng nợ 101,384,614,253 81,847,419,921 78,966,091,920 Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn kinh doanh 80,409,463,398 77,724,174,742 77,724,174,742 Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0 Chênh lệch tỷ giá (22,814,764) 0 0 Lợi nhuận chưa phân phối (9,102,365,939) 1,495,890,792 264,687,292 Các quỹ 850,338,131 (705,099,862) 2,723,337,930 TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 72,134,620,826 78,514,965,672 80,712,199,964 TỔNG NGUỒN VỐN 173,519,235,079 160,362,385,593 159,678,291,884 6 VIETCOMBANK SECURITIES Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa - BBC PHỤ LỤC 2 TÌNH HÌNH CHI TRẢ CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GDCK TP.HCM TÍNH ĐẾN 30/4/2007 Năm chi trả cổ tức 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 STT Tên công ty Mã cổ phiếu Cộng Cộng Cộng Cộng Cộng Cộng Đợt 1 1 C.Ty CP XNK Thủy sản Bến Tre ABT 20.00% 2 C.Ty CP XNK Thủy sản An Giang AGF 24.00% 24.00% 18.00% 8.00% 6.00% 3 C.Ty CP Văn Hóa Tân Bình ALT 4 C.Ty CP Bánh kẹo Biên Hòa BBC 5.00% 12.00% 12.00% 5.00% 5 C.Ty CP Bông Bạch Tuyết BBT 10.00% 6 C.Ty CP Đường Biên Hòa BHS 7 C.Ty CP Khoáng Sản Bình Định BMC 20.00% 8 C.Ty CP Nhựa Bình Minh BMP 15.00% 7.00% 29.00% 9 C.Ty CP Bao bì Bỉm Sơn BPC 15.50% 15.00% 15.00% 15.00% 15.00% 10 C.Ty CP Bê tông 620 Châu Thới BT6 15.00% 15.00% 15.00% 15.00% 8.00% 11 C.Ty CP Cơ khí & XD Bình Triệu BTC 12.00% 12 C.Ty CP Đồ hộp Hạ Long CAN 16.00% 6.00% 4.50% 12.50% 13.00% 13 C.Ty CII CII 12.00% 6.00% 14 C.Ty CP Cát Lợi CLC 12.00% 15 C.Ty CP Vật Tư Xăng Dầu COM 16 C.Ty CP Gạch Men CHANG YIH CYC 17 C.Ty CP Tấm Lợp Vật Liệu Xây Dựng Đồng Nai DCT 14.00% 18 C.Ty Cổ phần Hóa An DHA 30.00% 20.00% 30.00% 20.00% 19 C.Ty CP Dược Hậu Giang DHG 10.00% 20 C.Ty CP Đầu tư và thương mại DIC DIC 21 C.Ty CP XNK Y tế Domesco DMC 10.00% 22 C.Ty CP Nhựa Xây dựng Đồng Nai DNP 36.89% 23 C.Ty CP Nhựa Đà Nẵng DPC 10.00% 3.00% 3.00% 12.00% 24 C.Ty CP Cao su Đà Nẵng DRC 41.00% 25 C.Ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành DTT 26 C.Ty CP Cảng Đoạn Xá DXP 13.50% 5.00% 27 C.Ty CP Thực phẩm Sao Ta FMC 25.00% 28 C.Ty CP FULL POEWR FPC 29 C.Ty FPT FPT 6.00% 30 C.Ty CP SXKD XNK Bình Thạnh (Gillimex) GIL 25.00% 24.00% 16.00% 16.00% 8.00% 31 C.Ty CP sản xuât thương mại may Sài Gòn GMC 24.00% 18.00% 32 C.Ty CP Đại lý liên hiệp vận chuyển GMD 32.00% 32.00% 24.00% 66.00% 12.00% 33 C.Ty CP Giấy Hải Phòng HAP 30.00% 30.00% 22.00% 29.00% 12.00% 34 C.Ty CP Xây lắp Bưu điện HN HAS 14.00% 15.00% 15.00% 15.00% 15.00% 35 C.Ty CP dịch vụ ô tô Hàng Xanh HAX 36 C.Ty CP Xây Dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình HBC 37 C.Ty CP Bao bì PP Bình Dương HBD 23.00% 38 C.Ty CP Kim khí TP.Hồ Chí Minh HMC 10.00% 39 C.Ty CP Cao su Hòa Bình HRC 60.00% 40 C.Ty CP Vận tải Hà Tiên HTV 13.00% 13.00% 41 C.Ty CP Thực phẩm Quốc Tế IFS 9.33% 42 C.Ty CP Dược phẩm IMEXPHARM IMP 10.00% 43 C.Ty CP KCN Tân Tạo ITA 44 C.Ty CP Kinh Đô KDC 18.00% 18.00% 45 C.Ty CP XNK Khánh Hội KHA 16.00% 20.00% 15.00% 18.00% 12.00% 46 C.Ty CP Điện Lực Khánh Hòa KHP 4.40% 47 C.Ty CP chế biến hàng XK Long An LAF 18.00% 16.00% 18.00% 16.00% 48 C.Ty CP Vật liệu xây dựng Lâm Đồng LBM 49 C.Ty CP Cơ khí - Điện Lữ Gia LGC 15.00% 50 C.Ty CP In và bao bì Mỹ Châu MCP 5.83% 51 C.Ty CP Cavico Việt Nam Khai Thác Mỏ và Xây dựng MCV 52 C.Ty CP Hàng Hải Hà Nội MHC 12.00% 15.00% 53 C.Ty CP Nam Việt NAV 6.00% 54 C.Ty CP Gạch ngói Nhị Hiệp NHC 21.00% 55 C.Ty CP chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc NKD 18.00% 18.00% 18.00% 56 C.Ty CP giống cây trồng Trung Ương NSC 10.50% 57 C.Ty CP In Ắc Quy Miền Nam PAC 9.00% 58 C.Ty CP Gas Petrolimex PGC 12.00% 59 C.Ty CP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy PJT 60 C.Ty CP Cơ khí xăng dầu PMS 12.00% 12.00% 12.00% 14.00% 61 C.Ty CP Văn hóa Phương Nam PNC 12.00% 6.00% 62 C.Ty CP Nhiệt Điện Phả Lại PPC 12.00% 63 C.Ty PVD PVD 64 C.Ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông RAL 16.00% 65 C.Ty CP Cơ điện lạnh REE 15% 15.00% 12.00% 12.00% 13.00% 14.00% 16.00% 66 C.Ty CP Điện lạnh Ry Ninh II RHC 67 C.Ty CP Lương thực thực phẩm SAFOCO SAF 17.00% 68 C.Ty CP Cáp và Vật liệu Viễn Thông SAM 16.00% 16.00% 16.00% 16.00% 8.00% 69 C.Ty CP hợp tác kinh tế & XNK Savimex SAV 9.00% 16.00% 16.00% 16.00% 16.00% 16.00% 70 C.Ty CP Nước giải khát Trương Dương SCD 7.00% 71 C.Ty CP Sơn Đồng Nai SDN 9.00% 72 C.Ty CP Nhiên liệu SG SFC 15.20% 17.00% 15.00% 73 C.Ty CP Đại Lý Vận Tải SAFI SFI 10.00% 74 C.Ty CP Dệt Lưới Sài Gòn SFN 25.00% 75 C.Ty CP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang SGC 30.00% 76 C.Ty CP Khách sạn Sài Gòn SGH 4.00% 9.00% 6.00% 8.50% 10.00% 5.00% 77 C.Ty CP Hàng hải Sài Gòn SHC 7.00% 78 C.Ty CP Thủy Sản số 1 SJ1 79 C.Ty CP Thủy Điện Cần Đơn SJD 80 C.Ty CP Đầu tư phát triển Đô thị và KCN Sông Đà SJS 15.00% 81 C.Ty CP Đầu tư thương mại SMC SMC 14.00% 82 C.Ty CP Giống cây trồng Miền Nam SSC 20.00% 20.00% 20.00% 83 Ngân hàng SG Thương Tín Sacombank STB 14.00% 14.00% 12.00% 84 C.Ty CP Dầu Thực Vật Tường An TAC 12.00% 85 C.Ty CP Công Nghiệp Gốm Sứ TAICERA TCR 86 C.Ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh TCT 8.00% 87 C.Ty CP Phát triển nhà Thủ Đức TDH 5.00% 88 C.Ty CP Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức TMC 22.20% 89 C.Ty CP Kho vận giao nhận ngoại thương TMS 22.00% 22.00% 15.00% 15.00% 15.00% 90 C.Ty CP TM XNK Thiên Nam TNA 20.00% 91 C.Ty CP Nước giải khát Sài TRI 18.00% 18.00% 15.00% 15.00% 15.00% Gòn - Tribeco 92 C.Ty CP Thủy Sản số 4 TS4 10.00% 12.00% 12.00% 5.00% 93 C.Ty CP Gạch men Thanh Thanh TTC 7.00% 94 C.Ty CP Bao Bì Nhựa Tân Tiến TTP 15.00% 95 C.Ty CP Dây và cáp điện Taya TYA 15.00% 96 C.Ty CP Viễn Liên UNI 15.00% 97 C.Ty CP VINAFCO VFC 15.00% 98 C.Ty CP Cảng Rau Quả VGP 14.00% 99 C.Ty CP Giấy Viễn Đông VID 100 C.Ty CP Vận tải Xăng Dầu VIPCO VIP 12.00% 101 C.Ty CP Thép Việt Ý VIS 102 C.Ty CP Sữa Việt Nam VNM 15.00% 17.00% 19.00% 103 C.Ty CP Bao Bì Dầu Thực vật VPK 104 C.Ty CP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh VSH 2.00% 6.00% 105 C.Ty CP VITALY VTA 106 C.Ty CP Điện tử Tân Bình VTB 12.00% 107 C.Ty CP Viễn Thông VTC VTC 13.50% 13.50% 13.50% 13.50% Tổng số công ty chi trả cổ tức 1 4 21 22 31 34 77 Tỷ lệ cổ tức bình quân 15.00% 10.38% 16.62% 16.70% 14.96% 16.24% 14.38% PHỤ LỤC 3 ĐỒ THI GIÁ VÀ KHỐI LƯỢNG CỔ PHIẾU GIAO DỊCH CỦA MỘT SỐ CÁC CÔNG TY CÓ CHI TRẢ CỔ TỨC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY PHỤ LỤC 4 THỐNG KÊ CÁC CÔNG TY CHI TRẢ CỔ TỨC BẰNG CỔ PHIẾU TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Năm 2006 (tính đến tháng 6/2007) Năm 2006 STT Mã cổ phiếu Tên công ty Trả cổ tức đợt 1 Trả bằng cổ phiếu 1 ABT C.Ty CP XNK Thủy sản Bến Tre 20.00% 20.00% 2 AGF C.Ty CP XNK Thủy sản An Giang 6.00% 20.00% 3 ALT C.Ty CP Văn Hóa Tân Bình 4 BBC C.Ty CP Bánh kẹo Biên Hòa 5.00% 12.00% 5 BBT C.Ty CP Bông Bạch Tuyết 6 BHS C.Ty CP Đường Biên Hòa 7 BMC C.Ty CP Khoáng Sản Bình Định 20.00% 8 BMP C.Ty CP Nhựa Bình Minh 29.00% 9 BPC C.Ty CP Bao bì Bỉm Sơn 15.00% 10 BT6 C.Ty CP Bê tông 620 Châu Thới 8.00% 11 BTC C.Ty CP Cơ khí & XD Bình Triệu 12 CAN C.Ty CP Đồ hộp Hạ Long 13.00% 13 CII C.Ty CII 6.00% 14 CLC C.Ty CP Cát Lợi 12.00% 20.00% 15 COM C.Ty CP Vật Tư Xăng Dầu 16 CYC C.Ty CP Gạch Men CHANG YIH 17 DCT C.Ty CP Tấm Lợp Vật Liệu Xây Dựng Đồng Nai 14.00% 18 DHA C.Ty Cổ phần Hóa An 20.00% 19 DHG C.Ty CP Dược Hậu Giang 10.00% 20 DIC C.Ty CP Đầu tư và thương mại DIC 5.00% 21 DMC C.Ty CP XNK Y tế Domesco 10.00% 10.00% 22 DNP C.Ty CP Nhựa Xây dựng Đồng Nai 36.89% 23 DPC C.Ty CP Nhựa Đà Nẵng 24 DRC C.Ty CP Cao su Đà Nẵng 41.00% 41.00% 25 DTT C.Ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành 26 DXP C.Ty CP Cảng Đoạn Xá 5.00% 27 FMC C.Ty CP Thực phẩm Sao Ta 25.00% 28 FPC C.Ty CP FULL POEWR 29 FPT C.Ty FPT 6.00% 30 GIL C.Ty CP SXKD XNK Bình Thạnh (Gillimex) 8.00% 10.00% 31 GMC C.Ty CP sản xuât thương mại may Sài Gòn 18.00% 6.00% 32 GMD C.Ty CP Đại lý liên hiệp vận chuyển 12.00% 33 HAP C.Ty CP Giấy Hải Phòng 12.00% 34 HAS C.Ty CP Xây lắp Bưu điện HN 15.00% 35 HAX C.Ty CP dịch vụ ô tô Hàng Xanh 36 HBC C.Ty CP Xây Dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình 37 HBD C.Ty CP Bao bì PP Bình Dương 23.00% 38 HMC C.Ty CP Kim khí TP.Hồ Chí Minh 10.00% 39 HRC C.Ty CP Cao su Hòa Bình 60.00% 80.00% 40 HTV C.Ty CP Vận tải Hà Tiên 13.00% 41 IFS C.Ty CP Thực phẩm Quốc Tế 9.33% 42 IMP C.Ty CP Dược phẩm IMEXPHARM 10.00% 10.00% 43 ITA C.Ty CP KCN Tân Tạo 20.00% 44 KDC C.Ty CP Kinh Đô 18.00% 45 KHA C.Ty CP XNK Khánh Hội 12.00% 46 KHP C.Ty CP Điện Lực Khánh Hòa 4.40% 47 LAF C.Ty CP chế biến hàng XK Long An 48 LBM C.Ty CP Vật liệu xây dựng Lâm Đồng 49 LGC C.Ty CP Cơ khí - Điện Lữ Gia 15.00% 50 MCP C.Ty CP In và bao bì Mỹ Châu 5.83% 51 MCV C.Ty CP Cavico Việt Nam Khai Thác Mỏ và Xây dựng 52 MHC C.Ty CP Hàng Hải Hà Nội 53 NAV C.Ty CP Nam Việt 6.00% 54 NHC C.Ty CP Gạch ngói Nhị Hiệp 21.00% 55 NKD C.Ty CP chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc 18.00% 56 NSC C.Ty CP giống cây trồng Trung Ương 10.50% 57 PAC C.Ty CP In Ắc Quy Miền Nam 9.00% 58 PGC C.Ty CP Gas Petrolimex 12.00% 59 PJT C.Ty CP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy 60 PMS C.Ty CP Cơ khí xăng dầu 14.00% 61 PNC C.Ty CP Văn hóa Phương Nam 6.00% 6.00% 62 PPC C.Ty CP Nhiệt Điện Phả Lại 12.00% 63 PVD C.Ty PVD 64 RAL C.Ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông 16.00% 65 REE C.Ty CP Cơ điện lạnh 16.00% 50.00% 66 RHC C.Ty CP Điện lạnh Ry Ninh II 67 SAF C.Ty CP Lương thực thực phẩm SAFOCO 17.00% 68 SAM C.Ty CP Cáp và Vật liệu Viễn Thông 8.00% 69 SAV C.Ty CP hợp tác kinh tế & XNK Savimex 16.00% 70 SCD C.Ty CP Nước giải khát Trương Dương 7.00% 71 SDN C.Ty CP Sơn Đồng Nai 9.00% 72 SFC C.Ty CP Nhiên liệu SG 15.00% 73 SFI C.Ty CP Đại Lý Vận Tải SAFI 10.00% 74 SFN C.Ty CP Dệt Lưới Sài Gòn 25.00% 75 SGC C.Ty CP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 30.00% 76 SGH C.Ty CP Khách sạn Sài Gòn 5.00% 77 SHC C.Ty CP Hàng hải Sài Gòn 7.00% 78 SJ1 C.Ty CP Thủy Sản số 1 79 SJD C.Ty CP Thủy Điện Cần Đơn 18.00% 80 SJS C.Ty CP Đầu tư phát triển Đô thị và KCN Sông Đà 15.00% 81 SMC C.Ty CP Đầu tư thương mại SMC 14.00% 82 SSC C.Ty CP Giống cây trồng Miền Nam 20.00% 83 STB Ngân hàng SG Thương Tín Sacombank 12.00% 12.00% 84 TAC C.Ty CP Dầu Thực Vật Tường An 12.00% 85 TCR C.Ty CP Công Nghiệp Gốm Sứ TAICERA 86 TCT C.Ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh 87 TDH C.Ty CP Phát triển nhà Thủ Đức 5.00% 88 TMC C.Ty CP Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức 22.20% 89 TMS C.Ty CP Kho vận giao nhận ngoại thương 15.00% 90 TNA C.Ty CP TM XNK Thiên Nam 20.00% 91 TRI C.Ty CP Nước giải khát Sài Gòn - Tribeco 15.00% 92 TS4 C.Ty CP Thủy Sản số 4 5.00% 9.00% 93 TTC C.Ty CP Gạch men Thanh Thanh 7.00% 94 TTP C.Ty CP Bao Bì Nhựa Tân Tiến 15.00% 95 TYA C.Ty CP Dây và cáp điện Taya 15.00% 96 UNI C.Ty CP Viễn Liên 15.00% 97 VFC C.Ty CP VINAFCO 15.00% 98 VGP C.Ty CP Cảng Rau Quả 14.00% 99 VID C.Ty CP Giấy Viễn Đông 10.00% 100 VIP C.Ty CP Vận tải Xăng Dầu VIPCO 12.00% 101 VIS C.Ty CP Thép Việt Ý 102 VNM C.Ty CP Sữa Việt Nam 19.00% 103 VPK C.Ty CP Bao Bì Dầu Thực vật 104 VSH C.Ty CP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 6.00% 105 VTA C.Ty CP VITALY 106 VTB C.Ty CP Điện tử Tân Bình 12.00% 107 VTC C.Ty CP Viễn Thông VTC 8.00% Tổng số công ty chi trả cổ tức 77 20 Tỷ lệ cổ tức bình quân 14.38% PHỤ LỤC 5 Thông tin về lãi suất cơ bản Loại Lãi suất Giá trị Văn bản quyết định Ngày áp dụng Lãi suất cơ bản 8,25%/năm 1143/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2007 01/06/2007 Lãi suất cơ bản 8,25%/năm 632/QĐ-NHNN ngày 29/03/2007 01/04/2007 Lãi suất cơ bản 8,25%/năm 424/QĐ-NHNN ngày 27/02/2007 01/03/2007 Lãi suất cơ bản 8,25%/năm số 298/QĐ-NHNN ngày 31/1/2007 01/02/2007 Lãi suất cơ bản 8,25%/năm 2517/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 01/01/2007 Lãi suất cơ bản 8,25%/năm 2308/QĐ-NHNN ngày 30/11/2006 01/12/2006 Lãi suất cơ bản 8,25%/năm 1887/QĐ-NHNN ngày 29/09/2006 01/10/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 1714/QĐ-NHNN ngày 31/08/2006 01/09/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 1234/QĐ-NHNN ngày 30/06/2006 01/07/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 1234/QĐ-NHNN ngày 30/6/2006 01/07/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 1044/QĐ-NHNN ngày 31/05/2006 01/06/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 854/QĐ-NHNN ngày 28/4/2006 01/05/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 581/QĐ-NHNN ngày 30/3/2006 01/04/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 311/QĐ-NHNN ngày 28/2/2006 01/03/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 140/QĐ-NHNN ngày 26/01/2006 01/02/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 1894/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 01/01/2006 Lãi suất cơ bản 0,6875%/tháng (8,25%/năm) 1746/QĐ-NHNN ngày 1/12/2005 01/12/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,80%/năm) 1556/QĐ-NHNN ngày 28/10/2005 01/11/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,8%/năm) 1426/QĐ-NHNN ngày 30/9/2005 01/10/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,8%/năm) 1246/QĐ-NHNN ngày 26/8/2005 01/09/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,8%/năm) 1103/QĐ-NHNN ngày 28/7/2005 01/08/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,80%/năm) 936/QĐ-NHNN ngày 30/6/2005 01/07/2005 Loại Lãi suất Giá trị Văn bản quyết định Ngày áp dụng Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,8%/năm) 567/QDD-NHNN ngày 29/4/2005 01/05/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,80%/năm) 567/QĐ-NHNN ngày 29/4/2005 01/05/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,80%/năm) 315/QĐ-NHNN ngày 25/03/2005 01/04/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,8%/năm) 211/QĐ-NHNN ngày 28/2/2005 01/03/2005 Lãi suất cơ bản 0,65%/tháng (7,80%/năm) 93/QĐ-NHNN ngày 27 tháng 1 năm 2005 01/02/2005 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,50%/năm) QĐ số 1716/QĐ-NHNN ngày 31/12/2004 của Thống đốc NHNN 01/01/2005 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,50%/năm) 1522/QĐ-NHNN ngày 30/11/2004 của Thống đốc NHNN 01/12/2004 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,50%/năm) QĐ số 1398/QĐ-NHNN ngày 29/10/2004 của Thống đốc NHNN 01/11/2004 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,5%/năm) QĐ số 1254/QĐ-NHNN ngày 30/9/2004 01/10/2004 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,5%/năm) QĐ số 1079/QĐ-NHNN ngày 31/8/2004 của Thống đốc NHNN 01/09/2004 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,50%/năm) QĐ Số 968/QĐ-NHNN ngày 29/7/2004 của Thống đốc NHNN 01/08/2004 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,5%/năm) QĐ số 797/QĐ-NHNN ngày 29/6/2004 của Thống đốc NHNN 01/07/2004 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,5%/năm) QĐ số 658/QĐ-NHNN ngày 28/05/2004 của Thống đốc NHNN 01/06/2004 Lãi suất cơ bản 0,625%/tháng (7,5%/năm) QĐ số 2210/QĐ-NHNN ngày 27/02/2004 của Thống đốc NHNN 01/03/2004

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47172.pdf
Tài liệu liên quan