LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước, được thành lập từ ngày 26/4/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam.
Là doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty Mẹ - công ty con, các chi nhánh (công ty con) của BIDV được hạch toán độc lập, được độc lập triển khai các chiến lược cụ thể nhằm hoàn thành chỉ tiêu được giao. Vì thế, các chi nhánh có thể cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với cả công ty mẹ. Các chi nhánh gia tăng lãi suất huy động vốn, hạ thấp lãi suất cho vay, giảm chi phí cung cấp dịch vụ bằng mọi giá để thu hút khách hàng bất chấp sự gia tăng của chi phí huy động vốn, sự giảm sút thu nhập. Điều này dẫn đến sự không công bằng trong việc xác định phần đóng góp của công ty con vào thu nhập chung và việc phân bổ chi phí của công ty mẹ cho các công ty con.
Thực hiện chủ trương tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện,đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời chuẩn bị từng bước cho kế hoạch hình thành các tập đoàn tài chính qui mô lớn trong tương lai, một trong những vấn đề BIDV cần phải thực hiện chính là công tác quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, quản lý vốn, mà trọng tâm là giải quyết công tác điều hành vốn nội bộ trong ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, ngày 13/01/07, BIDV đã chính thức triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung (FTP) trong toàn hệ thống. Cơ chế Quản lý vốn tập trung mới sẽ chuyển cơ chế quản lý vốn nội bộ hiện nay của BIDV từ cơ chế “vay-gửi” sang cơ chế “mua-bán” vốn. 
Qua đó áp dụng một giá điều chuyển vốn nội bộ thống nhất cho tất cả các chi nhánh trong cùng một ngân hàng, làm cơ sở xác định thu nhập và chi phí
chính xác cho từng chi nhánh và quan trọng là quản lý được các rủi ro trong công tác quản lý vốn như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Hiện nay, không chỉ có BIDV là ngân hàng duy nhất áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, nhưng là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên áp dụng cơ chế này và có thực tiển chuyển đổi từ cơ chế cũ sang cơ chế mới, vì thế tôi đã quyết định chọn mô hình ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung của BIDV làm đề tài nghiên cứu này.
Đề tài: CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị vốn của các ngân hàng thương mại làm cơ sở để nghiên cứu quá trình triển khai và ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ đó rút ra những thành tựu và tồn tại qua thực tiễn ứng dụng; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này tại BIDV.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp mô tả: Trình bày tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó, so sánh hiệu quả vận dụng 2 cơ chế cũ và mới.
- Phương pháp thống kê: sử dụng các phương pháp toán học xác định cách tính
toán thu nhập, chi phí và các tiêu chí khác khi áp dụng mô hình Cơ chế Quản
lý vốn tập trung 
Kết cấu đề tài nghiên cứu: 
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương
 Chương 1: Tổng quan về Quản trị tài sản Có, tài sản Nợ và Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng thương mại. Chương này được trình bày trên cơ sở lý thuyết có liên hệ thực tiễn ứng dụng, triển khai tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
 Chương 2: Phân tích tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung từ đó, đánh giá quá trình thực hiện Cơ chế quản lý vốn này tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
 Chương 3: Trên cơ sở định hướng phát triển và Quan điểm hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, nội dung Chương 3 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
94 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,.. (Xem phụ lục 5 – Các biểu mẫu báo cáo)
2.3.3.6Đánh giá hiệu quả của đơn vị kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh của các đơn vị kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: 
Thu nhập ròng từ lãi, Thu nhập trước khi phân bổ và Thu nhập sau khi phân bổ. Các 
chỉ tiêu kinh doanh được Tổng giám đốc quyết định theo từng thời kỳ và có thể khác 
nhau theo từng vùng, miền.
 Thu nhập ròng từ lãi (NII):
- Giá trị thu nhập ròng từ lãi của đơn vị kinh doanh được xác định bằng thu nhập 
từ lãi trừ chi phí trả lãi trong kỳ theo công thức sau đây:
59
NII = TNL - CFL
Trong đó:
NII: (Net interest income) là thu nhập ròng từ lãi.
TNL: thu nhập từ lãi, bao gồm lãi thu từ khách hàng (II-interest income) và thu nhập từ 
việc vốn điều chuyển (FTPTN) cho Trung tâm trong kỳ.
TNL = II + FTPTN
CFL: chi phí trả lãi, được xác định bằng lãi trả cho khách hàng (IE-interest 
expense) cộng chi phí từ việc sử dụng vốn điều chuyển (FTPCF) của Trung tâm 
trong kỳ.
CFL = IE + FTPCF
- Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi được xác định bằng giá trị thu nhập ròng từ lãi chia 
cho tổng tài sản có (TSC) và tài sản nợ (TSN) bình quân trong kỳ của đơn vị 
kinh doanh.
 NII
NIM = ------------------
(TSC+TSN)/2
Trong đó:
NIM: (Net Interest Margin) là tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi.
NII: là giá trị thu nhập ròng từ lãi.
 (TSC+TSN)/2: tổng giá trị TSC và TSN bình quân trong kỳ.
Bảng 2.5: Xác định thu nhập và chi phí của chi nhánh
Giao dịch Cho vay Huy động Thu nhập 
từ lãi
Chi phí trả 
lãi
Chênh lệch
Giá trị 100 80 20 17.4 2.6
Lãi suất (%) 12 8
FTP (%) 11 10
Ghi chú: Thu nhập từ lãi của chi nhánh = 100x12% + 80x10% = 20
 Chi phí trả lãi của chi nhánh = 80x8% + 100x11% = 17,4
 Chênh lệch lãi biên của chi nhánh = 20 – 17,4 = 2,6
60
 Phân bổ chi phí
Phân bổ toàn bộ chi phí hoạt động của Trung tâm phát sinh trong quản lý điều hành 
vốn thành chi phí hoạt động của các đơn vị kinh doanh. 
Căn cứ phân bổ chi phí là Tổng giá trị tài sản Có và Tài sản Nợ bình quân trong kỳ của 
đơn vị kinh doanh
 Chi phí Chi phí hoạt động của HSC
 phân bổ cho (CFPB) = --------------------------------- * (TSC+TSN)/2đvkd X
 đơn vị kd X Tổng tài sản toàn ngành
 Thu nhập trước khi phân bổ (NI)
Giá trị thu nhập trước khi phân bổ của đơn vị kinh doanh được xác định bằng thu nhập 
ròng từ lãi cộng thu nhập khác ngoài lãi trừ chi phí hoạt động phát sinh tại đơn vị kinh 
doanh đó:
NI = NII + TNO - CFO
Trong đó:
NI (Net income): là giá trị thu nhập trước khi phân bổ.
TNO: các nguồn thu khác ngoài lãi.
CFO: chi phí hoạt động.
Tỷ lệ thu nhập trước khi phân bổ được xác định bằng giá trị thu nhập ròng chia cho 
tổng TSC và TSN bình quân trong kỳ của đơn vị kinh doanh.
 NI
NM = ------------------
(TSC+TSN)/2
Trong đó:
NM (Net Margin): là tỷ lệ thu nhập ròng trong kỳ của đơn vị kinh doanh.
NI: là giá trị thu nhập ròng trong kỳ của đơn vị kinh doanh.
(TSC+TSN)/2: tổng giá trị TSC và TSN bình quân trong kỳ.
 Thu nhập sau khi phân bổ (NC)
Giá trị thu nhập sau khi phân bổ của đơn vị kinh doanh được xác định bằng thu nhập 
trước khi phân bổ giảm trừ chi phí được phân bổ từ Trung tâm:
NC = NI - CFPB
Trong đó:
NC (Net Contribution): giá trị thu nhập sau khi phân bổ.
NI: giá trị thu nhập trước khi phân bổ.
CFPB: chi phí được phân bổ từ Trung tâm trong kỳ.
61
Tỷ lệ thu nhập sau khi phân bổ được xác định bằng giá trị thu nhập sau khi phân bổ 
chia cho tổng TSC và TSN bình quân trong kỳ của đơn vị kinh doanh.
 NC
NCR = ------------------
(TSC+TSN)/2
Trong đó:
NC: là giá trị thu nhập sau khi phân bổ.
NCR: (NC rate) là tỷ lệ thu nhập sau khi phân bổ.
(TSC+TSN)/2: giá trị bình quân của TSC và TSN trong kỳ.
2.4 Đánh giá chung về những thành tựu và tồn tại trong việc thực hiện Cơ 
chế Quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.4.1 Những thành tựu khi thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung
- Đây là công cụ hiệu quả đánh giá chất lượng hoạt động của chi nhánh. Trong 
những ngày đầu triển khai FTP, hầu hết các chi nhánh có dư nợ cao và số dư 
huy động thấp đều có kết quả kinh doanh thua lỗ 
Ngay tại thời điểm triển khai, toàn bộ tài sản của chi nhánh được định giá FTP. Các chi 
nhánh có số dư huy động thấp và dư nợ cao nghĩa là mua vốn từ Trung tâm nhiều hơn 
bán vốn cho Trung tâm nên kết quả kinh doanh cuối kỳ thua lỗ. Đây chính là công cụ 
hiệu quả đánh giá chất lượng hoạt động của chi nhánh. Các chi nhánh có kết quả kinh 
doanh thua lỗ phải tự điều chỉnh cơ cấu cho vay và huy động hợp lý để tiếp tục tồn tại.
Kết quả hoạt động kinh doanh lỗ có thể kéo dài đến vài tháng chủ yếu do các cán bộ 
ngân hàng chưa quen với việc xác định lãi suất cho vay và huy động căn cứ vào giá 
FTP vì kỳ hạn định nghĩa FTP (tính theo ngày) khác với kỳ hạn cho vay/huy động 
thông thường (tính theo tháng) nên dẫn đến kinh doanh lỗ trong giao dịch mua bán vốn 
với Trung tâm.
Cụ thể, theo cơ chế FTP, kỳ hạn 22-45 ngày được định nghĩa là 1 tháng, kỳ hạn 56-75 
ngày được định nghĩa là 2 tháng. Vì vậy, khi ra quyết định cho vay, chi nhánh phải xác 
định chính xác thời hạn trả nợ của khách hàng để lựa chọn thời gian tài trợ hợp lý đảm 
bảo thu nhập cao nhất.
- Đây là một cơ chế quản lý vốn khoa học với chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ: 
Các chi nhánh không thể mua-bán vốn bên ngoài Trung tâm.
62
- Áp dụng cơ chế mua-bán vốn, tập trung vốn về Hội sở chính. Từ đó luân chuyển 
vốn giữa các chi nhánh, giúp tận dụng nguồn vốn trong hệ thống với chi phí 
thấp, thời gian luân chuyển/huy động nhanh.
- Tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về Hội sở chính, hạn chế chi phí 
kinh doanh. 
- Chế độ báo cáo tức thời, báo cáo cuối ngày giúp chi nhánh đánh giá được tình 
hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh để nhanh chóng đề ra các biện pháp 
phù hợp hơn.
- Sau một năm ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung (kể từ 13/01/2007), các chỉ 
tiêu về khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời của BIDV năm 2007 được thay 
đổi tích cực so với các năm trước đó. Cụ thể:
Bảng 2.6: KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA BIDV
Các chỉ số thanh khoản 2003 2004 2005 2006 2007
Dư nợ/Tiền gửi 106.4 107.7 99.6 92.6 97.5
Tài sản thanh khoản/Tổng nợ phải trả 8.2 7.0 5.7 15.9 6.6
Tiền gửi khách hàng/Tổng nợ phải trả 72.4 69.6 75.8 69.3 70.3
Tăng trưởng tiền gửi 29.9 12.3 29.4 24.2 27.1
Bảng 2.7: KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA BIDV
Các chỉ số khả năng sinh lòi (%) 2003 2004 2005 2006 2007
ROA 0.03 0.04 0.11 0.39 0.89
ROE 1.11 1.25 3.70 14.23 25.01
Lợi nhuận ròng (triệu VND) 26,395 38,338 11,492 538,996 1,604,745
Tăng trưởng thu nhập lãi ròng 13.96 14.04 53.62 -5.47 44.78
Thu nhập lãi ròng/Tổng thu nhập hoạt 
động
70.18 61.61 91.05 80.42 81.23
Lãi cận biên ròng 2.19 2.77 3.38 2.73 3.07
Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản 0.70 1.19 1.01 0.52 0.56
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2007
63
2.4.2 Những tồn tại cần hoàn hiện:
- Các chi nhánh vẫn bị ràng buộc bởi hạn mức thanh toán:
Vốn do chi nhánh huy động được chuyển vào nguồn vốn chung và nguồn vốn chi 
nhánh cho vay được lấy từ nguồn vốn của hệ thống. Việc chi nhánh cho vay từ nguồn 
vốn của hệ thống được thực hiện thông qua tài khoản “Điều chuyển vốn nội bộ”. Tài 
khoản này có thể dư âm (khi tại thời điểm giá trị tuyệt đối của Tài sản Có của chi 
nhánh lớn hơn Tài sản Nợ) hoặc dương (khi tại thời điểm giá trị tuyệt đối Tài sản Có 
của chi nhánh nhỏ Tài sản Nợ).
Dòng tiền ra, vào tài khoản “Điều chuyển vốn nội bộ” bị giới hạn bởi các hạn mức sau 
đây:
+ Hạn mức thanh toán: là số tiền tối đa cho một giao dịch “mua vốn”, trường hợp chi 
nhánh có giao dịch mua vốn vượt hạn mức thanh toán phải có báo cáo đề xuất lên 
Trung tâm và giao dịch chỉ được thực hiện khi được sự phê duyệt của Trung tâm.
+ Hạn mức chênh lệch ròng: là mức tối đa số dư âm trên tài khoản “Điều chuyển vốn 
nội bộ” đối với từng chi nhánh, thể hiện chênh lệch tại thời điểm giữa giới hạn dư nợ 
của chi nhánh với số dư huy động vốn.
Việc tồn tại của hạn mức thanh toán là do các chi nhánh bị ràng buộc bởi hạn mức tín 
dụng và đầu tư trên thị trường tiền tệ (Xem Chương 2, 2.3.2 Nội dung cơ bản của Cơ 
chế quản lý vốn tập trung). Trong khi đó, hạn mức tín dụng Hội sở chính cấp cho chi 
nhánh còn là vấn đề gây nhiều tranh cãi vì nó mang tính chủ quan nhiều hơn.
Trong khi quản lý vốn được ứng dụng cơ chế khoa học là cơ chế quản lý vốn tập trung 
thì việc giao các chỉ tiêu về huy động vốn và hạn mức tín dụng được thực hiện một 
cách cảm tính thông qua việc tính toán số dư tín dụng của năm trước và dự đoán tốc độ 
phát triển kinh tế địa phương. Đây là những bất hợp lý cần được xem xét gỡ bỏ để giúp 
các chi nhánh chủ động hơn trong quá trình kinh doanh.
- Vẫn còn sự tồn tại của Phòng nguồn vốn tại các chi nhánh:
Ưu điểm chính của cơ chế quản lý vốn tập trung là tập trung mọi rủi ro lãi suất, rủi ro 
thanh khoản và rủi ro tỷ giá về Hội sở chính, đồng thời quản lý thống nhất và tập trung 
64
nguồn vốn của cả hệ thống. Tuy nhiên, BIDV hiện tại vẫn duy trì sự tồn tại của Phòng 
nguồn vốn tại các chi nhánh. Đây là sự lãng phí nguồn lực rất lớn. 
- Chưa đánh giá được chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh 
do áp dụng cơ chế một giá
Do đang trong thời gian đầu triển khai chương trình Quản lý vốn tập trung và đang 
trong thời gian chuyển đổi mô hình hoạt động, hiện nay Trung tâm vốn BIDV áp dụng 
cơ chế một giá cho toàn bộ hoạt động mua-bán vốn với chi nhánh. Vì thế trong bảng 
giá FTP chỉ có giá FTP cho từng loại tiền tệ mà không có giá mua FTP và giá bán FTP.
(Xem phụ lục 4 – Giá chuyển vốn FTP). Và vì vậy, trong nội dung đánh giá hiệu quả 
hoạt động của đơn vị kinh doanh của BIDV xuất hiện thêm hai chỉ tiêu là Thu nhập
trước khi phân bổ (NI) và Thu nhập sau khi phân bổ (NC). Thu nhập sau khi phân bổ 
(NC) mới chính là thu nhập của các chi nhánh. 
Việc áp dụng cơ chế một giá FTP ở BIDV hiện nay khiến cho việc đánh giá hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của các chi nhánh không chính xác. Hơn nữa, hoạt động “phi lợi 
nhuận” của Trung tâm vốn sẽ không khuyến khích sự phát triển về trình độ quản lý vốn 
của các cán bộ Trung tâm, làm hạn chế vai trò hỗ trợ của Trung tâm vốn đối với các chi 
nhánh. 
Nói tóm lại, mặc dù cơ chế quản lý vốn tập trung có những ưu điểm nhất định so với cơ 
chế cũ, song, thực tiễn ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV đã phát sinh 
các bất cập nêu trên tại các chi nhánh. Đó chính là những tồn tại cần phải có giải pháp 
hoàn thiện để tối ưu hóa việc sử dụng cơ chế mới.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên đây là phần trình bày tình hình thực hiện cơ chế Quản lý vốn tập trung tại Ngân 
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trên cơ sở so sánh nội dung cơ bản của hai cơ chế 
cũ và cơ chế mới – cơ chế Quản lý vốn tập trung. Từ đó nêu lên tính cần thiết của việc 
áp dụng cơ chế quản lý vốn mới. Trong đó, nội dung quan trọng nhất của cơ chế chính 
là Giá chuyển vốn, Định giá chuyển vốn và Xác định thu nhập/chi phí. Qua đó, đánh 
giá tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển 
65
Việt Nam để đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện cơ chế và phát huy tối đa 
hiệu quả ứng dụng cơ chế.
66
CHƯƠNG 3: 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP 
TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT 
NAM
3.1Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Như đã đề cập ở Chương 2, hiện nay, BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình 
tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2010. Mục tiêu 
chuyển đổi mô hình tổ chức ngoài việc đảm bảo đáp ứng mô thức và yêu cầu quản trị 
hiện đại Ngân hàng thương mại theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, còn là bước chuẩn 
bị để BIDV chuyển đổi thành mô hình Tập đoàn tài chính – ngân hàng, qua đó giúp gia 
tăng giá trị của BIDV khi tiến hành cổ phần hóa.
Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 
sắp tới (2007-2010) như sau:
- Chuyển đổi mô hình cơ cấu-tổ chức-bộ máy tại Hội sở chính đến 31/12/2007 và 
đến 31/12/2009. Các phòng/ban tại Hội sở chính được cơ cấu lại theo các Khối
(7 khối chức năng), trong đó Trung tâm vốn sẽ được cơ cấu thành Khối vốn và 
kinh doanh vốn.
- Chuyển đổi mô hình mạng lưới chi nhánh đến 31/12/2008 và đến 31/12/2009. 
Trong đó phân chia các chi nhánh theo tính chất hoạt động, bao gồm: Chi nhánh 
bán buôn (10 chi nhánh), Chi nhánh bán lẻ (50 chi nhánh), Chi nhánh hỗn hợp 
(khoảng 103 chi nhánh)
- Xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trở thành một ngân hàng 
hợp nhất theo hướng ngân hàng đa năng, tập trung hóa hoạt động và quyền lực 
tại Hội sở chính, thu hẹp dần chức năng, qui mô hoạt động của các chi nhánh để 
các chi nhánh hoạt động trực tuyến như những kênh phân phối, còn Hội sở 
chính kiểm soát các sản phẩm, kế hoach tài chính cho từng nhóm khách hàng 
thông qua các kênh phân phối (các chi nhánh).
67
Việc chuyển đổi mô hình được thực hiện từng bước theo lộ trình phù hợp. Trong đó, 
việc áp dụng mô hình cơ chế quản lý vốn được điều hành thông qua Trung tâm vốn tại 
Hội sở chính là một trong các bước chuyển đổi của BIDV nhằm xây dựng BIDV trở 
thành một ngân hàng hợp nhất theo hướng ngân hàng đa năng, tập trung hóa hoạt động 
và quyền lực tại Hội sở chính.
Thực tiễn triển khai ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV thời gian qua đã 
bộc lộ 2 vấn đề cơ bản: 
- Thứ nhất, về việc triển khai ứng dụng cơ chế, BIDV chưa có phương pháp triển 
khai ứng dụng một cách khoa học, thể hiện qua việc lúng túng trong ứng dụng 
chương trình và kết quả kinh doanh thua lỗ của các chi nhánh trong những ngày 
đầu triển khai cơ chế mới.
- Thứ hai, bản thân cơ chế quản lý vốn tập trung cũng có nhược điểm. Cần phải 
hiểu là không có một cơ chế nào tối ưu, bản thân cơ chế Quản lý vốn tập trung 
cũng chỉ giải quyết được một phần của những bất cập trong quản trị nguồn vốn 
của các ngân hàng. Điều quan trọng là cách vận dụng linh hoạt của các nhà quản 
trị ngân hàng đối với cơ chế này sao cho cơ chế phát huy hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, các giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung phải giải quyết được 2 
vấn đề trên: Phương pháp triển khai ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung và Giải 
pháp khắc phục nhược điểm của cơ chế. 
3.2 Giải pháp hoàn thiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư 
và Phát triển Việt Nam.
3.2.1 Điều kiện để triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung:
Với cơ chế quản lý vốn mới, toàn hệ thống là một ngân hàng duy nhất, xoá bỏ việc điều 
chuyển vốn bằng tiền trong hệ thống như hiện nay, chuyển sang áp dụng hệ thống định 
giá chuyển vốn nội bộ để xác định thu nhập, chi phí vốn định kỳ của từng chi nhánh và 
quan trọng là quản lý được các rủi ro trong công tác quản trị vốn như rủi ro lãi suất, rủi 
ro thanh khoản.
Tuy nhiên để thực hiện chuyển đổi sang cơ chế quản lý vốn tập trung, hiện nay cần có 
những điều kiện sau:
68
- Về cơ sở vật chất: Để thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung cần có các điều 
kiện nhất định về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ.
- Về nhận thức: cần phải nhận thức rằng chuyển đổi cơ chế quản lý từ phân tán 
sang tập trung là phù hợp với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng trình độ 
công nghệ thông tin tiến tiến và hiện đại trên thế giới.
- Về trình độ ứng dụng: Chuyển đổi sang phương thức quản lý nguồn vốn tập 
trung đòi hỏi mỗi đơn vị, mỗi cán bộ cần nghiên cứu, quán triệt những thay đổi 
cơ bản giữa hai cơ chế, những kiến thức quản lý ngân hàng hiện đại qua đó nhận 
thức rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của mình và đơn vị mình trong công tác quản lý 
vốn.
- Về tổ chức: Áp dụng cơ chế quản lý mới đòi hỏi đổi mới mô hình tổ chức cho 
phù hợp, phân công trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các đơn vị.
3.2.2 Kiến nghị đối với Hội sở chính:
- Xây dựng định hướng, cơ chế hoạt động và tổ chức thực hiện:
Để đảm bảo thực hiện thống nhất cơ chế quản lý vốn tập trung đồng thời quản lý, kiểm 
soát được hoạt động vận hành cơ chế trong toàn hệ thống ngân hàng, Hội sở chính phải 
có trách nhiệm nghiên cứu ban hành Quy chế Quản lý vốn tập trung và Quy trình thực 
hiện cho toàn hệ thống.
- Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất:
Nguyên tắc của cơ chế Quản lý vốn tập trung là Trung tâm vốn mua toàn bộ Tài sản 
Nợ của chi nhánh/đơn vị trực thuộc và bán toàn bộ Tài sản có cho chi nhánh/đơn vị 
trực thuộc. Theo đó, mọi rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất sẽ được tập trung về Hội 
sở chính. Vì thế, hàng năm, ngoài việc lập kế hoạch kinh doanh, giao các chỉ tiêu thực 
hiện cho các chi nhánh, Hội sở chính phải lập kế hoạch và chịu trách nhiệm quản lý rủi 
ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.
Theo mô hình tổ chức hiện đại, Bộ phận nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ sẽ đảm nhiệm 
vai trò này (Trong tương lai sẽ là Khối vốn và kinh doanh vốn). Đây là một áp lực 
không nhỏ cho Hội sở chính khi mọi rủi ro sẽ được tập trung về đây. Tuy nhiên, việc 
69
chuyên môn hóa trong quản lý và thực hiện sẽ nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi 
ro cho ngân hàng. 
3.2.3 Kiến nghị đối với các chi nhánh/đơn vị trực thuộc:
- Đào tạo nguồn nhân lực là cán bộ nguồn vốn (Trong trường hợp không áp 
dụng mô hình Cơ chế FTP với một bộ phận điều hành vốn duy nhất tại Hội 
sở chính):
Trong cơ chế quản lý vốn mới, các chi nhánh thực hiện kinh doanh vốn với Trung tâm 
vốn và với khách hàng. Vì thế, cán bộ nguồn vốn phải thực sự chuyên nghiệp và có 
trình độ, kiến thức chuyên môn trong việc cân đối nguồn vốn, ấn định lãi suất cho các 
giao dịch vay gửi, áp dụng lãi phạt hợp lý trong trường hợp khách hàng trả nợ trước 
hạn (bù đắp cho thiệt hai do bị điều chỉnh giảm thu nhập) nhằm đảm bảo thu hút được 
khách hàng và đảm bảo thu nhập cho ngân hàng (thu nhập từ chênh lệch mua-bán vốn 
với Trung tâm và thu nhập từ cung cấp dịch vụ ngân hàng).
- Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo các chỉ tiêu, 
giới hạn được giao:
Các chi nhánh phải tuyệt đối tuân thủ Quy định về cơ chế quản lý vốn tập trung, Quy 
chế về định giá chuyển vốn và quy trình chuyển vốn nội bộ nhằm tạo sự thống nhất 
trong quản lý vốn của toàn hệ thống. Các chi nhánh chịu trách nhiệm tổ chức và triển 
khai hoạt động kinh doanh theo các chỉ tiêu được giao miễn không vi phạm các qui 
định về cơ chế quản lý vốn. 
- Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường; Báo cáo đề xuất với 
Hội sở chính:
Cuối cùng, để phát huy triệt để lợi ích từ chương trình mới, việc xem xét những tác 
động của cơ chế đối với hoạt động của ngân hàng là hết sức cần thiết nhằm đề ra những 
biện pháp tháo gỡ vướng mắc trong quá trình vận dụng hoặc đề xuất các biện pháp cải 
tiến. Việc nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường được thực hiện thông qua 
Đánh giá tác động của cơ chế FTP định kỳ tại các chi nhánh. 
Thời điểm lấy số liệu so sánh tùy thuộc vào mỗi nhà quản trị ngân hàng. Tuy nhiên, 
theo kinh nghiệm thực tế, nên lấy số liệu của những tháng trước gần kề, vì dễ lấy số 
70
liệu và không bị méo mó bởi những biến động của thị trường. Nội dung đánh giá có thể 
theo mô hình như sau: 
+ So sánh các chỉ số trước và sau khi áp dụng cơ chế FTP
+ Phân tích tác động của cơ chế FTP
+ Báo cáo, Đề xuất các kiến nghị cải tiến
Nói tóm lại, việc ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung FTP không chỉ đòi hỏi tiềm 
lực về vốn mà còn về trình độ ứng dụng. Các nhà quản trị ngân hàng, trước khi quyết 
định triển khai cơ chế mới, phải chuẩn bị thật chu đáo công tác đào tạo về nhận thức và 
trình độ ứng dụng cho nhân viên để phát huy tối đa hiệu quả của cơ chế.
3.2.4 Các bước Thực hiện trước khi chuyển đổi sang mô hình Cơ chế quản 
lý vốn tập trung:
Để đảm bảo việc triển khai cơ chế quản lý vốn mới một cách khoa học, quá trình thực 
hiện chuyển đổi từ cơ chế cũ sang cơ chế mới nên được thực hiện theo các bước sau:
Sơ đồ 3.1: Các bước thực hiện trước khi chuyển đổi sang mô hình cơ chế Quản lý vốn 
tập trung
Xác định thời điểm thực hiện
Xác định giá chuyển vốn
Vận hành chương trình Định giá chuyển vốn nội bộ FTP
Chuyển sang cơ chế Định giá chuyển vốn nội bộ
Tổ chức thực hiện
71
3.2.4.1Xác định thời điểm thực hiện:
Để đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng trong quá trình thực hiện chuyển đổi cơ 
chế, việc xác định thời điểm thực hiện hết sức quan trọng. Thời điểm thực hiện chuyển 
đổi là thời điểm kết thúc cơ chế cũ chuyển sang ứng dụng cơ chế mới.
Thời điểm chuyển đổi có thể kéo dài vài ngày và có thể sử dụng song song hai cơ chế 
trong thời gian chuyển đổi. Thời gian này thường phát sinh những sai sót vì thế đòi hỏi 
tính chuyên nghiệp của bộ phận IT và trình độ ứng dụng cao của cán bộ nghiệp vụ 
nguồn vốn và sử dụng vốn.
Theo kinh nghiệm chuyển đổi cơ chế của BIDV, quá trình chuyển đổi nên được thực 
hiện theo từng chi nhánh/đơn vị trực thuộc, không nên thực hiện chuyển đổi một lần 
toàn hệ thống để tránh những sai sót phát sinh. Quá trình chuyển đổi được thực hiện 
theo Lịch chuyển đổi cụ thể cho từng chi nhánh. Sau mỗi đợt chuyển đổi cơ chế thành 
công, các chi nhánh sẽ thực hiện báo cáo công tác chuyển đổi và thực hiện cơ chế mới 
để rút kinh nghiệm cho những lần chuyển đổi sau. Việc sử dụng song song 2 cơ chế sẽ 
kết thúc khi toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống đã thực hiện chuyển đổi thành công.
3.2.4.2Xác định giá chuyển vốn:
Trung tâm vốn phải xác định giá chuyển vốn cho kỳ hạn đầu tiên tại thời điểm thực 
hiện chuyển đổi cơ chế (ngày hiệu lực). Thông thường, tại kỳ hạn đầu tiên, Trung tâm 
vốn nên xác định giá mua vốn bằng giá bán vốn để hạn chế việc làm xáo trộn hoạt 
động kinh doanh của các chi nhánh. Tuy nhiên việc xác định cơ chế một giá không nên 
kéo dài và nên được chấm dứt sau khi toàn bộ chi nhánh đã thực hiện chuyển đổi xong. 
Định kỳ, Trung tâm vốn có trách nhiệm xây dựng giá chuyển vốn cho từng kỳ hạn nhất 
định theo sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Tại ngày hiệu lực chuyển sang Cơ chế Định giá chuyển vốn, toàn bộ các giao dịch 
thuộc đối tượng định giá còn số dư và các giao dịch phát sinh tại ngày hiệu lực sẽ được 
áp dụng chung mức giá theo thông báo trong ngày căn cứ trên loại giao dịch, kỳ hạn 
danh nghĩa và đồng tiền giao dịch và không đổi cho đến kỳ định giá lại tiếp theo của 
từng giao dịch.)
72
3.2.4.3Vận hành chương trình Định giá chuyển vốn nội bộ FTP:
Kể từ thời điểm chuyển đổi (ngày hiệu lực), các chi nhánh triển khai phải sử dụng 
chương trình Định giá chuyển vốn nội bộ FTP để khai thác, phân tích các báo cáo. Mỗi 
chi nhánh được cấp mã truy cập vào chương trình và phải chịu trách nhiệm về việc 
quản lý, sử dụng mã người dùng (User name) truy cập vào chương trình.
Trong quá trình thực hiện, chi nhánh phải thường xuyên kiểm tra theo dõi số liệu, kết 
quả tính toán của chương trình và kịp thời phản ánh về Trung tâm vốn khi có phát sinh 
trường hợp sai sót, bất hợp lý trong thực hiện.
Trung tâm công nghệ chịu trách nhiệm tạo môi trường vận hành an toàn, thông suốt; 
đồng thời cấp đủ user truy cập chương trình cho các chi nhánh và các đơn vị tại Hội sở 
chính theo yêu cầu.
3.2.4.4Chuyển đổi sang cơ chế Định giá chuyển vốn nội bộ:
Tất cả các tài khoản giao dịch nội bộ tại chi nhánh và Hội sở chính phải được đóng lại, 
toàn bộ các giao dịch nội bộ nhận vốn, gửi vốn giữa chi nhánh và Hội sở chính tại phân 
hệ Treasury sẽ được tất toán với lãi suất giữ nguyên như đang thực hiện trên số ngày 
thực tế. Đồng thời thay thế bằng tài khoản mới là Tài khoản “Điều chuyển vốn nội bộ” 
(không tính lãi đối với số dư tài khoản Điều chuyển vốn nội bộ). Vào ngày hiệu lực,
ngân hàng (Hội sở chính) thực hiện tất toán toàn bộ các giao dịch chuyển vốn nội bộ 
hiện đang theo dõi tại phân hệ Treasury, chuyển số dư về tài khoản Điều chuyển vốn 
nội bộ; Chi nhánh có trách nhiệm đối chiếu kiểm tra việc tất toán các giao dịch nội bộ, 
lãi phát sinh của các giao dịch đến ngày tất toán và thực hiện hạch toán theo hướng dẫn 
của Hội sở chính. 
Chi nhánh phải đóng các tài khoản không cần thiết tại các Tổ chức tín dụng khác trên 
địa bàn hoặc tính toán hạn chế tối thiểu số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của chi 
nhánh tại địa bàn để giảm chi phí mua vốn duy trì số dư cho tài khoản này.
Bắt đầu từ ngày hiệu lực chuyển đổi, chương trình Định giá chuyển vốn nội bộ FTP 
chính thức vận hành. Chương trình FTP ghi nhận thu nhập và chi phí của chi nhánh qua 
hệ thống báo cáo mà không có sự dịch chuyển dòng tiền cũng như không phát sinh bút 
toán hạch toán. Định kỳ hàng tháng (ở BIDV là định kỳ ngày 26 hàng tháng), Hội sở 
73
chính gửi thông báo cho chi nhánh về chênh lệch thu nhập của chi nhánh qua hệ thống 
FTP để chi nhánh thực hiện hạch toán vào thu nhập (hoặc chi phí) của chi nhánh.
3.2.4.5Tổ chức thực hiện:
Mọi giao dịch phát sinh kể từ thời điểm ứng dụng cơ chế đều ảnh hưởng đến thu 
nhập/chi phí của chi nhánh (làm phát sinh lãi/lỗ), vì thế, các nhà quản trị ngân hàng 
phải chuẩn bị chu đáo công tác đào tạo trình độ nghiệp vụ của nhân viên, hạn chế thấp 
nhất thiệt hại gây ra cho chi nhánh. Trong thời gian đầu triển khai cơ chế mới, các chi 
nhánh phải báo cáo lên Hội sở chính mọi vướng mắc phát sinh để phối hợp giải quyết, 
định kỳ báo cáo Tổng kết đánh giá kết quả triển khai ứng dụng cơ chế mới.
Thông thường, Bộ phận kinh doanh hoặc Bộ phận kế hoạch và nguồn vốn của chi 
nhánh sẽ đảm nhiệm vai trò thực hiện mua bán vốn với Trung tâm và tổng kết các báo 
cáo kết quả kinh doanh.
3.2.5 Giải pháp khắc phục nhược điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung:
3.2.5.1Tháo gỡ những bất hợp lý trong qui định về hạn mức thanh toán 
cho các chi nhánh:
Những bất hợp lý trong qui định về hạn mức thanh toán xuất phát từ bất hợp lý của chỉ 
tiêu dư nợ tín dụng giao cho các chi nhánh. Hiện nay, việc giao chỉ tiêu dư nợ tín dụng 
hoặc chỉ tiêu về huy động vốn của Hội sở chính cho các chi nhánh không bị điều chỉnh 
bởi luật và qui định của ngành, vì thế tồn tại những bất hợp lý và có thể có phát sinh 
tiêu cực khi chi nhánh muốn gia tăng dư nợ tín dụng so với mức được giao.
Để tháo gỡ những bất hợp lý trên, tạo điều kiện cho các chi nhánh chủ động trong kinh 
doanh, việc giao chỉ tiêu về dư nợ tín dụng và huy động vốn nên căn cứ và các qui định 
của pháp luật hiện hành. Cụ thể:
- Hệ số giới hạn huy động vốn: H1 ≥ 5%
Vốn tự có
H1 = Tổng nguồn vốn huy động x 100%
- Hạn mức cho vay và bảo lãnh:
+ Tổng dư nợ và cho vay của Tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng không được 
vượt quá 15% vốn tự có của Tổ chức tín dụng. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của 
74
Tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của Tổ 
chức tín dụng.
+ Tổng dư nợ và cho vay của Tổ chức tín dụng đối với 1 nhóm khách hàng có liên 
quan không được vượt quá 50% vốn tự có của Tổ chức tín dụng. Trong đó, mức 
cho vay đối với 1 khách hàng không vượt quá tỷ lệ qui định nêu trên. Tổng mức cho 
vay và bảo lãnh của Tổ chức tín dụng đối với 1 nhóm khách hàng có liên quan 
không được vượt quá 60% vốn tự có của Tổ chức tín dụng.
Như vậy, hạn mức thanh toán của các chi nhánh sẽ phụ thuộc vào các hệ số trên. Việc 
giao chỉ tiêu căn cứ vào qui định của pháp luật sẽ tạo tính rõ ràng, minh bạch trong nội 
bộ ngân hàng.
3.2.5.2Áp dụng giá mua – bán vốn FTP đúng với nội dung của cơ chế 
định giá chuyển vốn:
Việc triển khai chương trình Quản lý vốn tập trung đã được thực hiện tại BIDV hơn 1 
năm (từ ngày 13/01/07) và đã được triển khai trên toàn hệ thống. Tuy nhiên hiện nay 
BIDV vẫn còn sử dụng cơ chế một giá đối với giá chuyển vốn FTP. Với việc áp dụng 
cơ chế một giá và chỉ tiêu Phân bổ chi phí (phân bổ toàn bộ chi phí hoạt động của 
Trung tâm vốn cho các chi nhánh và Thu nhập của chi nhánh là Phần thu nhập sau khi 
trừ đi chi phí phân bổ), các chi nhánh của BIDV đang phải chịu thêm một phần chi phí 
để duy trì hoạt động của Trung tâm vốn trong khi vẫn phải duy trì hoạt động của Phòng 
nguồn vốn tại chi nhánh. Đây là sự lãng phí nguồn lực rất lớn.
BIDV nên sử dụng cơ chế định giá điều chuyển vốn FTP đúng với nội dung của cơ chế 
(bao gồm giá mua FTP và giá bán FTP – Xem Bảng 3.1) để đánh giá chính xác hiệu 
quả hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống. Việc áp dụng giá mua – bán FTP khiến 
cho Trung tâm vốn thực sự trở thành đơn vị độc lập trong hoạt động quản lý vốn và 
kinh doanh vốn với các chi nhánh và với thị trường, Trung tâm vốn sẽ trở thành một 
đơn vị kinh doanh mang lại lợi nhuận cho toàn hệ thống.
75
Bảng 3.1: Gợi ý Bảng giá FTP bao gồm giá mua FTP và giá bán FTP
VND Giá mua FTP Giá bán FTP
Kỳ hạn
Qua đêm -
1 tuần 5,1 6,0
2 tuần 5,1 6,3
1 tháng 5,80 7,1
2 tháng 7,10 7,3
3 tháng 8,00 9,0
4 tháng 8,30 9,0
…
Hơn nữa, việc áp dụng giá mua – bán FTP sẽ là tiền đề để thực hiện giải pháp kế tiếp -
Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP với một bộ phận điều hành vốn duy nhất
3.2.5.3Áp dụng mô hình Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP với một bộ 
phận điều hành vốn duy nhất:
Thực hiện giải pháp này có nghĩa là Bãi bỏ sự tồn tại của Phòng nguồn vốn tại các chi 
nhánh, toàn bộ rủi ro điều hành vốn tập trung về Hội sở chính
Ưu điểm cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập trung FTP là tập trung rủi ro lãi suất và rủi 
ro thanh khoản về Hội sở chính thông qua hoạt động của Trung tâm vốn. Cơ chế này đã 
loại bỏ tính chất hoạt động như các ngân hàng con của các chi nhánh nhưng không 
hoàn toàn loại bỏ rủi ro điều hành vốn, đó là sự tồn tại của Phòng nguồn vốn tại các chi 
nhánh với chức năng và nhiệm vụ điều hành vốn như trước đây ngoại trừ áp lực cân đối 
vốn. Đây là mô hình BIDV đang áp dụng và thực tế đã nảy sinh những bất cập như: 
Trung tâm vốn hoạt động không đúng với nguyên tắc của cơ chế quản lý vốn tập trung, 
vì thế chưa phát huy được ưu điểm của cơ chế trong điều hành vốn, chưa thể hiện được 
vai trò trợ giúp của Trung tâm vốn đối với các chi nhánh trong việc điều hành vốn
trong khi việc hỗ trợ từ Hội sở chính là hết sức cần thiết và là trách nhiệm của Hội sở 
chính đối với các chi nhánh/đơn vị kinh doanh.
76
Để phát huy tối đa ưu điểm của cơ chế FTP, khi triển khai áp dụng, BIDV nên loại bỏ 
sự tồn tại của Phòng nguồn vốn tại các chi nhánh. Ngân hàng chỉ có một bộ phận điều 
hành vốn duy nhất (Trung tâm vốn, trong tương lai là “Khối vốn và kinh doanh vốn”) 
tại Hội sở chính, toàn bộ rủi ro điều hành vốn tập trung về Hội sở chính. Lúc này, phần 
lợi nhuận có được do mua-bán vốn với Trung tâm tại các chi nhánh vẫn được đảm bảo 
trong khi đó, mọi rủi ro điều hành vốn được triệt tiêu hoàn toàn.
Gợi ý Mô hình điều hành vốn của BIDV với một bộ phận điều hành vốn duy nhất như 
sau:
 (1)
 (2) (2) (2)
 KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG
Sơ đồ 3.2: Mô hình điều hành vốn với một bộ phận điều hành vốn duy nhất
Ghi chú:
(1) Trung tâm vốn chịu trách nhiệm điều hành vốn cho toàn hệ thống, hàng ngày công 
bố tỷ giá mua-bán ngoại tệ và giá mua-bán FTP (nếu có thay đổi giá FTP) cho các chi 
nhánh.
Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm vốn như sau: Trung tâm vốn sẽ được chia thành các 
Tổ/Phòng. Mỗi Tổ/Phòng chịu trách nhiệm quản lý một nhóm các chi nhánh trong một 
địa bàn nhất định (ví dụ: Tổ/Phòng nguồn vốn địa bàn TP.HCM, Tổ/Phòng nguồn vốn 
địa bàn Hà Nội,…). Mỗi cán bộ nguồn vốn trong Tổ/Phòng chịu trách nhiệm quản lý 
TRUNG TÂM VỐN
TỔ/PHÒNG 
NGUỒN VỐN 1
TỔ/PHÒNG 
NGUỒN VỐN 2
TỔ/PHÒNG 
NGUỒN VỐN...
CHI NHÁNH 1 CHI NHÁNH 2 CHI NHÁNH…
77
một chi nhánh nhất định (số lượng cán bộ nguồn vốn quản lý có thể nhiều hơn tùy 
thuộc vào qui mô của chi nhánh đó).
(2) Các chi nhánh giao dịch với khách hàng căn cứ vào tỷ giá mua – bán ngoại tệ và giá 
mua-bán FTP do Trung tâm công bố. Phòng tín dụng và Phòng dịch vụ khách hàng tại 
chi nhánh chịu trách nhiệm khảo sát lãi suất cho vay và huy động vốn trên địa bàn để 
áp dụng mức lãi suất cạnh tranh trong giao dịch với khách hàng. Việc thực hiện các báo 
hàng ngày qua hệ thống Báo cáo FTP của từng chi nhánh, định kỳ xác định lãi/lỗ cho 
các chi nhánh sẽ giao cho Phòng Tài chính – kế toán của chi nhánh đó đảm nhiệm.
Tóm lại, Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP với một bộ phận điều hành vốn duy nhất 
trong toàn hệ thống, các chi nhánh thực sự trở thành đơn vị kinh doanh thuần túy
(Front-office: bộ phận giao dịch với khách hàng), mọi vấn đề về nguồn vốn đã được 
một bộ phận chuyên biệt hỗ trợ (Back-office: bộ phận không giao dịch với khách hàng, 
chịu trách nhiệm hỗ trợ/giám sát Front-office). (Xem sơ đồ 3.3)
Sơ đồ 3.3: Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP với một bộ phận điều hành vốn duy nhất
Ghi chú:
- Các chi nhánh khi có phát sinh giao dịch về tiền tệ với khách hàng đều thực hiện 
giao dịch qua Trung tâm vốn.
TRUNG 
TÂM 
VỐN
THỊ TRƯỜNG LIÊN 
NGÂN HÀNG
Chi nhánh 1
Chi nhánh 2 Chi nhánh 3
Chi nhánh n
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàngKhách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
78
- Trung tâm vốn thực hiện quản lý toàn bộ vốn của cả hệ thống, luân chuyển vốn 
giữa các chi nhánh thông qua cơ chế mua – bán vốn và kinh doanh trên thị 
trường tiền tệ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nói tóm lại, trên cơ sở định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt 
Nam cùng với quá trình phân tích tình hình thực hiện cơ chế Quản lý vốn tập trung tại 
ngân hàng này, nội dung của chương 3 đã nêu ra hai vấn đề cơ bản trong quá trình triển 
khai cơ chế Quản lý vốn tập trung tại BIDV. Đó là: phương pháp triển khai ứng dụng 
và nhược điểm của cơ chế. Từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp khắc phục những tồn 
tại của cơ chế, phương pháp triển khai ứng dụng khoa học, đề xuất các kiến nghị đối 
với Hội sở chính và đối với các chi nhánh. Có thể nói, Cơ chế quản lý vốn FTP sẽ được 
phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng tại BIDV hiện nay nếu như các đề xuất giải pháp 
trên đây được thực hiện đồng thời.
79
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP bao gồm 2 nội dung chủ 
yếu là: Các điều kiện để triển khai cơ chế mới và Định giá chuyển vốn.
- Các điều kiện để triển khai cơ chế FTP bao gồm điều kiện về vật chất, về con 
người, về nhận thức và cách thức tổ chức thực hiện. Đây là yếu tố quan trọng 
quyết định việc triển khai cơ chế.
- Nội dung Định giá điều chuyển vốn phải đảm bảo việc Luân chuyển vốn giữa 
các chi nhánh; Tập trung rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản về Hội sở chính; Xác 
định lợi nhuận cho từng chi nhánh, từng sản phẩm, từng khu vực thị trường hoặc 
từng khách hàng; Sử dụng có hiệu quả một cách tập trung tài sản có và tài sản 
nợ của ngân hàng; Là công cụ điều hành của Hội sở chính. Đây là yếu tố quan 
trọng quyết định sự tồn tại của cơ chế.
Đề tài nghiên cứu khoa học về Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam đã phân tích chi tiết Nội dung của cơ chế quản lý vốn tập trung, so 
sánh nội dung cơ bản, nguyên tắc vận hành giữa hai cơ chế cũ và cơ chế mới, trình bày 
mô hình cơ chế quản lý vốn tập trung đang được thực hiện tại BIDV. Trên cơ sở định 
hướng phát triển của BIDV và đánh giá tình hình thực hiện cơ chế Quản lý vốn tập 
trung tại BIDV, đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp khả thi thích hợp cho mô 
hình phát triển của BIDV. Đặc biệt, việc đề xuất Mô hình cơ chế quản lý vốn tập trung 
FTP với một bộ phận điều hành vốn duy nhất thông qua Trung tâm vốn tại Hội sở 
chính tiến tới tập trung hoàn toàn rủi ro điều hành vốn về Hội sở chính là bước phát 
triển cao của cơ chế quản lý vốn, phát huy tối đa ưu điểm của cơ chế. Đây chính là 
đóng góp lớn nhất của việc nghiên cứu đề tài này đối với sự phát triển trong công tác 
quản lý vốn của BIDV mà cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về mô hình này.
Việc ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung là xu thế tất yếu để hình thành tập đoàn tài 
chính – ngân hàng trong tương lai của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với 
nguyên tắc mua - bán vốn, cơ chế FTP là một giải pháp quản lý vốn khoa học và hiệu 
quả cho các ngân hàng thương mại trong việc quản lý vốn, quản lý thanh khoản và rủi 
ro lãi suất trên cơ sở tập trung và thống nhất trong toàn hệ thống. Ngoài ra, Cơ chế 
80
quản lý vốn tập trung còn có thể được nghiên cứu ứng dụng trong việc quản lý tài 
chính của các công ty lớn, các tập đoàn hoặc các Tổng công ty nhà nước.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật các Tổ chức 
tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004), Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
2. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất 
bản Lao động xã hội.
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 
19/4/2005 Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức 
tín dụng.
4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 
19/01/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN 
ngày 19/4/2005 Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ 
chức tín dụng.
5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Cơ chế quản lý vốn tập trung.
6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Cơ chế định giá chuyển vốn 
nội bộ.
7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Hệ thống báo cáo định giá 
chuyển vốn nội bộ.
8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Nghị quyết số 182/NQ-HĐQT 
ngày 11/5/07 về việc Phê duyệt Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2010.
9. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn
10.Website Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: www.bidv.com.vn
11. Website Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: www.vcb.com.vn
82
Phụ lục 1
ĐỊNH NGHĨA KỲ HẠN CHO CÁC KHOẢN MỤC 
KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC KỲ HẠN ĐỊNH GIÁ LẠI
TK Nội dung
Giá FTP
hiện hành
Giá 
FTP
sửa đổi Ghi chú
I CÁC KHOẢN MỤC BÊN TÀI SẢN CÓ
159001 DPRR cụ thể cho vay TCDC trong nước
Không quy 
định 12T
159002 DPRR cụ thể cho vay TCDC nước ngoài
Không quy 
định 12T
159011 159011001-DPRR cụ thể chiết khấu TP>CG
Không quy 
định 12T
159011002-DPRR cụ thể cho vay cầm cố 
TP>CG 12T
159011003-DPRR cụ thể cho vay thương mại 12 Tháng 12T
159011004-DPRR cụ thể cho vay đồng tài trợ trong 
nước
Không quy 
định 12T
159011005-DPRR cụ thể cho vay ĐTXDCB theo 
KHNN và chỉ định
Không quy 
định 12T
159011006-DPRR cho thuê tài chính trong nước
Không quy 
định 12T
159011007-DPRR cho thuê tài chính đồng tài trợ 
trong nước
Không quy 
định 12T
159011008-DPRR cho vay bắt buộc trong nghiệp vụ 
bảo lãnh trong nước
Không quy 
định 12T
159011009-DPRR cho vay bằng vốn tài trợ UTĐT 
trong nước
Không quy 
định 12T
159011998-DPRR cho vay khác trong nước
Không quy 
định 12T
159012 DPRR nợ chờ xử lý
Không quy 
định 12T
159013 DPRR nợ khoanh
Không quy 
định 12T
159014 DPRR cho vay cá nhân, TCKT nước ngoài
Không quy 
định 12T
159101 DPRR chung cho vay TCTD
Không quy 
định 12T
159111
159111001-DPRR chiết khấu TP>CG của cá 
nhân & TCKT 12 tháng 12T
159111003-DPRR cho vay thương mại cá nhân & 
TCKT 12 tháng 12T
159111005-DPRR cho vay KHNN và chỉ định 12 tháng 12T
83
159111006-DPRR cho thuê TC trong nước
Không quy 
định 12T
159111008-DPRR cho vay bắt buộc trong nghiệp vụ 
bảo lãnh trong nước
Không quy 
định 12T
159111009-DPRR cho vay bằng vốn TTUTĐT 
trong nước
Không quy 
định 12T
159111998-DPRR cho vay khác 12 tháng 12T
159112 DPRR cho vay cá nhân, TCKT nước ngoài
Không quy 
định 12T
160101 160101001-Nhà cửa, Vật kiến trúc 12 tháng 6T
nội 
ngành
160101002-Phương tiện vận tải, truyền dẫn 12 tháng 9T
160101003-Máy móc thiết bị tin học 12 tháng 3T
160101004-Máy móc thiết bị khác 12 tháng 6T
160101005-Thiết bị dụng cụ quản lý 12 tháng 6T
160101998-TSCĐ hữu hình khác 12 tháng 3T
160102 160102001-Quyền sử dụng đất 12 tháng 9T
160102004-Phần mềm máy tính 12 tháng 6T
160102998-TSCĐ vô hình khác 12 tháng 9T
160103 160103001-Nhà cửa vật kiến trúc 12 tháng 06T hao mòn
160103002-Phương tiện vận tải truyền dẫn 12 tháng 9T
160103003-Máy móc thiết bị tin học 12 tháng 3T
160103004-Máy móc thiết bị khác 12 tháng 6T
160103005-Thiết bị dụng cụ quản lý 12 tháng 6T
160103998-TSCĐ hữu hình khác 12 tháng 3T
160104 160104001-Quyền sử dụng đất 12 tháng 9T hao mòn
160104004-Phần mềm máy tính 12 tháng 6T
160104998-TSCĐ vô hình khác 12 tháng 9T
160301 160301001-Nhà cửa vật kiến trúc Không có 6 vốn vay
160301002-Phương tiện vân tải truyền dẫn 12 tháng 9T
160301003-Máy móc thiết bị tin học 12 tháng 3T
160301004-Máy móc thiết bị khác 12 tháng 6T
160301005-Thiết bị dụng cụ quản lý
Không quy 
định 6T
169801998-TSCĐ hữu hình khác
Không quy 
định 3T
160302 160302001-Quyền sử dụng đất
Không quy 
định 9T
160302004-Phần mềm máy tính
Không quy 
định 6T
160302998-TSCĐ vô hình khác
Không quy 
định 9T
160303 160303001-Nhà cửa vật kiến trúc
Không quy 
định 6T hao mòn
84
160303002-Phương tiện vân tải truyền dẫn 12 tháng 9T
160303003-Máy móc thiết bị tin học 12 tháng 3T
160303004-Máy móc thiết bị khác 12 tháng 6T
160303005-Thiết bị dụng cụ quản lý 6T
160303998-TSCĐ hữu hình khác
Không quy 
định 3T
160304 160304001-Quyền sử dụng đất
Không quy 
định 9T hao mòn
160304004-Phần mềm máy tính
Không quy 
định 6T
160304998-TSCĐ vô hình khác
Không quy 
định 9T
169801 169801001-Nhà cửa vật kiến trúc 12 tháng 12T vốn khác
169801002-Phương tiện vẫn tải truyền dẫn
Không quy 
định 9T
169801003-Máy móc thiết bị tin học
Không quy 
định 3T
169801004-Máy móc thiết bị khác
Không quy 
định 6T
169801005-Thiết bị dụng cụ quản lý
Không quy 
định 6T
169801998-TSCĐ hữu hình khác 12 tháng 3T
169802 169802001-Quyền sử dụng đất 12 tháng 9T
169802004-Phần mềm máy tính
Không quy 
định 6T
169802998-TSCĐ vô hình khác
Không quy 
định 9T
169803 169803001-Nhà cửa vật kiến trúc
Không quy 
định 12T hao mòn
169803002-Phương tiện vận tải truyền dẫn
Không quy 
định 9T
169803003-Máy móc thiết bị tin học
Không quy 
định 3T
169803004-Máy móc thiết bị khác
Không quy 
định 6T
169803005-Thiết bị dụng cụ quản lý
Không quy 
định 6T
169803998-TSCĐ hữu hình khác
Không quy 
định 3T
169804 169804001-Quyền sử dụng đất
Không quy 
định 9T hao mòn
169804004-Phần mềm máy tính
Không quy 
định 6T
169804998-TSCĐ vô hình khác
Không quy 
định 9T
85
180301 180301001-Tạm ứng chi phí công trình 12 tháng 6T
180301002-Tạm ứng chi phí vật liệu dùng cho 
XDCB 12 tháng 6T
180301998-Tạm ứng về chi phí khác trong XDCB 12 tháng 6T
180302 180302001-Tạm ứng về mua sắm TSCĐ 12 tháng 6T
180302002-Tạm ứng về sửa chữa TSCĐ 12 tháng 6T
180501 180501001-Công cụ lao động 12 tháng
Không 
áp FTP
180501002-Giá trị CCLĐ đang dùng đã ghi vào chi 
phí 12 tháng
Không 
áp FTP
180502 180502001-Ấn chỉ quan trọng 12 tháng
Không 
áp FTP
trong 
kho 
180502002-Ấn chỉ thường 12 tháng
Không 
áp FTP
180502003-TSCD, CCLD 12 tháng
Không 
áp FTP
180502998-Vật liệu khác 12 tháng
Không 
áp FTP
180598
180598001-Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu
cho BIDV đang chờ XL
Không quy 
định 3 tháng
180598998-TÀI SẢN CÓ KHÁC
Không quy 
định 1 tháng
180601 180601006-Phải thu trong thanh toán với NHNN 1 tháng
Không 
áp FTP
180801
180801002-Tạm ứng kinh phí hoạt động cho văn 
phòng 1 tháng
Không 
áp FTP
180801003-Tạm ứng kinh phí HĐ cho trung tâm đào 
tạo 1 tháng
Không 
áp FTP
180801004-Tạm ứng kinh phí hoạt động cho 
TTCNTT 1 tháng
Không 
áp FTP
180802007-Tạm ứng chi tiếu hành chính quản trị 1 tháng 3 tháng
180803 180803003-Tham ô, thiếu tài sản chờ xử lý 1 tháng 3T
180803001-Các khoản phải bồi thường của CBCNV
Không quy 
định 3T
180815 180815002-Chi phí xử lý TSĐB mua lại nợ
Không quy 
định 1 tháng
180898 180898001-Nộp lợi nhuận về TW 1 tháng
Không 
áp FTP
TK 
ngừng 
SD
180898006-Ứng vốn XDCB cho chi nhánh 1 tháng
Không 
áp FTP
TK 
ngừng 
SD
180898007-Các khoản phải thu công ty, trung tâm
Không quy 
định 1 tháng
180898997-Xử lý tiền lẻ trong giao dịch thu chi TM 1 tháng nhất trí
180898998-Các khoản phải thu nội bộ khác 1 tháng nhất trí
86
180901
180901001-Chênh lệch đánh giá lại NTKD vào thời 
điểm báo cáo 1 tháng 1 tháng
180901002-Chênh lệch do quy đổi ngoại tệ
Không quy 
định 1 tháng
180901003-Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai 
đoạn đầu tư XDCB
Không quy 
định 1 tháng
180901004- Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển 
đổi BCTC
Không quy 
định 1 tháng
180902 Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc đá quý
Không quy 
định 1 tháng
180903 Chênh lệch đánh giá lại các cam kết phái sinh
Không quy 
định 1 tháng
180904 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Không quy 
định 1 tháng
189898 189898001-Xử lý lỗi do không cân số Qua đêm
Qua 
đêm
189898002-Xử lý lỗi do không tìm thấy tài khoản Qua đêm
Qua 
đêm
189898003-Xử lý lỗi do treo giao dịch không tìm 
thấy
Không quy 
định
Qua 
đêm
II CÁC KHOẢN MỤC BÊN TÀI SẢN NỢ
270201 270201008-TW chuyển nguồn trung hạn
Không áp
FTP
TK 
ngừng 
SD
270201998-TW chuyển nguồn khác
Không áp
FTP
TK 
ngừng 
SD
270202 270202008-CN nhận nguồn trung hạn
Không áp
FTP
TK 
ngừng 
SD
270202998-CN nhận nguồn khác
Không áp
FTP
TK 
ngừng 
SD
280601 280601006-Phải trả trong thanh toán với NHNN 1 tháng
Không 
áp FTP
280816
280816001-Thu NĐT nhóm II QĐ 149, Nợ có TC 
Nhóm II 1 tháng 6 tháng
280816002-Thu gốc nợ nợ chỉ định, KHNN đã xử lý 1 tháng 6 tháng
280816003-Thu nợ TĐ đã xử lý 1 tháng 6 tháng
280817
280817001-Thu lãi NTĐ nhóm II QĐ 149, Nợ có 
TC Nhóm II 1 tháng 6 tháng
280817002-Thu lãi nợ TDCĐ, KHNN đã xử lý 1 tháng 6 tháng
280817003-Thua lãi TDTM đã xử lý 1 tháng 6 tháng
280898 280898001-Tập trung lợi nhuận 1 tháng 1 tháng
280898006-Nhận vốn XDCB từ TW 1 tháng
Không 
áp FTP
TK 
ngừng 
87
SD
320501 320501001-Quỹ khen thưởng 6 tháng
Không 
áp FTP
320502 320502001-Quỹ phúc lợi 6 tháng
Không 
áp FTP
320502002-Quỹ phúc lợi đã hình thành từ TSCĐ 6 tháng
Không 
áp FTP
329898 329898998-Quỹ khác 6 tháng
Không 
áp FTP
330101 330101001-Tạm ứng nộp thuế thu nhập năm nay 1 tháng 1 tháng
330202 330202001-Lợi nhuận năm trước chịu thuế thu nhập 6 tháng
Không 
áp FTP
330305
330305001-Tạm trích quỹ khen thưởng phúc lợi 
năm 6 tháng
Không 
áp FTP
4x- THU NHẬP
Không áp
FTP 3 tháng
5x- CHI PHÍ
Không áp
FTP 3 tháng
88
Phụ lục 2
ĐỊNH NGHĨA KỲ HẠN CHO CÁC KHOẢN MỤC KHÔNG XÁC ĐỊNH 
ĐƯỢC KỲ HẠN ĐỊNH GIÁ LẠI
STT Khoản mục định nghĩa Kỳ hạn
1 Tiền mặt tồn quỹ, vàng, kim loại quý, đá quý, chứng từ có giá 
(được coi như tiền mặt)
O/N
2 Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, tiền gửi thanh toán tại các Tổ 
chức Tín dụng khác trong và ngoài nước
O/N
3 Tài sản cố định hình thành từ vốn và quỹ của Ngân hàng 1 năm
4 Hao mòn tài sản cố định 1 năm
5 Góp vốn liên doanh, mua cổ phần >5 năm
6 Chi phí, thu nhập chờ phân bổ 1 tháng
7 Tạm ứng XDCB, mua sắm và sửa chữa TSCĐ 12 tháng
8 Tài sản khác 6 tháng
9 Các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ 1 tháng
10 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6 năm
11 Các khoản xử lý lỗi của hệ thống O/N
12 Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn của các 
TCTD trong và ngoài nước, tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn 
của cá nhân và tổ chức kinh tế, tiền gửi chuyên dùng
O/N
13 Mua bán ngoại tệ 1 tháng
14 Phải trả khách hàng, phải trả nội bộ 1 tháng
15 Dự phòng rủi ro 12 tháng
16 Các khoản tạm ứng 1 tháng
17 Vốn và quỹ, lợi nhuận để lại 6 tháng
89
Phụ lục 3 - KỲ HẠN FTP
STT Kỳ hạn Số ngày
1 O/N từ 1 → 3 ngày
2 1 tuần 4 ngày → 9 ngày
3 2 tuần 10 ngày → 21 ngày
4 1 tháng 22 ngày → 45 ngày
5 2 tháng 46 ngày → 75 ngày
6 3 tháng 76 ngày → 105 ngày
7 4 tháng 106 ngày → 135 ngày
8 5 tháng 136 ngày → 165 ngày
9 6 tháng 166 ngày → 195 ngày
10 7 tháng 196 ngày → 225 ngày
11 8 tháng 226 ngày → 255 ngày
12 9 tháng 256 ngày → 285 ngày
13 10 tháng 286 ngày → 315 ngày
14 11 tháng 316 ngày → 345 ngày
15 12 tháng 346 ngày → 375 ngày
16 13 tháng 376 ngày → 450 ngày
17 18 tháng 451 ngày → 630 ngày
18 2 năm 631 ngày → 900 ngày
19 3 năm 901 ngày → 1460 ngày
20 5 năm 1461 ngày → 1825 ngày
21 > 5 năm từ 1.826 ngày trở lên
90
91
PHỤ LỤC 4 – GIÁ CHUYỂN VỐN FTP
Đơn vị: %/năm
Kỳ hạn VND USD EUR
Không kỳ hạn 5,8 3,5 2,50
Qua đêm 5,8 3,5 2,50
1 tuần 5,8 4,0 2,70
2 tuần 5,8 4,1 2,75
1 tháng 5,8 4,3 2,85
2 tháng 7,5 4,4 2,95
3 tháng 8,0 4,6 3,05
4 tháng 8,5 4,8 3,10
5 tháng 8,5 4,8 3,15
6 tháng 8,5 5,2 3,20
7 tháng 8,8 5,2 3,25
8 tháng 9,0 5,3 3,30
9 tháng 9,2 5,3 3,35
10 tháng 9,6 5,4 3,40
11 tháng 9,6 5,4 3,45
12 tháng 9,6 6,0 3,55
13 tháng 9,7 6,0 3,55
18 tháng 9,7 6,0 3,55
24 tháng 9,7 6,0 3,55
36 tháng 10,0 6,1 3,60
60 tháng 10,5 6,1 3,60
> 60 tháng 10,5 6,1 3,60
92
PHỤ LỤC 5 – CÁC BIỂU MẪU BÁO CÁO
Biểu mẫu 01 – BÁO CÁO GIÁ CHUYỂN VỐN
(Kèm theo Quyết định số: 10033/QĐ-NVKD1 ngày 26/12/2006
của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Biểu 1A - Bảng xác định chi phí chuyển vốn
Tháng
Số liệu
Đơn vị kinh doanh Số dư bình quân Tỷ lệ Số tiền
Biểu 1B – Bảng xác định thu nhập chuyển vốn
Tháng
Số liệu
Đơn vị kinh doanh Số dư bình quân Tỷ lệ Số tiền
93
Biểu mẫu 02 – ĐIỀU CHỈNH THU NHẬP, CHI PHÍ
Tháng
Đơn vị kinh doanh
Chỉ tiêu Số tiền
Điều chỉnh chi phí Nợ cho vay được khoanh
Nợ cho vay chỉ định
Nợ cho vay theo KHNN
Nợ cho vay tài trợ, uỷ thác
Tổng chi phí điều chỉnh
Điều chỉnh thu nhập
Tổng chi phí điều chỉnh
Biểu mẫu 03 – PHẠT GIẢM THU NHẬP /TĂNG CHI PHÍ
Tháng
Đơn vị kinh doanh
Chỉ tiêu Số tiền
Giảm thu nhập Rút tiền gửi trước hạn
Thanh toán GTCG trước hạn
Tổng thu nhập giảm
Tăng chi phí Nợ quá hạn
Tổng chi phí tăng
94
Biểu mẫu 04 - BÁO CÁO THU NHẬP CHI PHÍ
Tháng
Đơn vị kinh doanh
Chỉ tiêu Số tiền
Thu nhập từ lãi Thu lãi cho vay và đầu tư tiền gửi
Thu lãi chuyển vốn (FTPTN)
Thu nhập điều chỉnh (Điều 15)
Giảm thu nhập (Điều 13)
Tổng thu nhập từ lãi
Chi trả lãi Chi trả lãi tiền vay và nhận tiền gửi
Chi trả lãi chuyển vốn (FTP= CF)
Chi phí điều chỉnh (Điều 16)
Tăng chi phí (Điều 13)
Tổng chi phí trả lãi
Thu nhập ròng từ lãi (NII)
Thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu nhập ngoài lãi Thu nhập hoạt động tài chính
Thu nhập hoạt động kinh doanh khác
Thu phí dịch vụ
…
Tổng thu ngoài lãi
Chi phí cho hoạt động Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động kinh doanh khác
Chi phí quản lý
Chi phí thuế và lệ phí
Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm
…
Tổng chi phí hoạt động
Thu nhập ròng (NI)
Tỷ lệ thu nhập ròng (NM)
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
CO CHE QUAN LY VON TAP TRUNG FTP TAI BIDV.pdf