Luận văn Đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của câu tồn tại tiếng Hán hiện đại (so sánh với tiếng Việt)

DẪN NHẬP CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM PHẦN ĐẦU CÂU TỒN TẠI TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI(SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) 1.1. Đặc điểm phần đầu câu tồn tại tiếng Hán hiện đại: 11 1.2 So sánh với thành phần tương ứng trong tiếng Việt .19 CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM PHẦN GIỮA CÂU TỒN TẠI TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI(SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) 2.1. Đặc điểm phần giữa câu tồn tại tiếng Hán hiện đại .28 2.2. So sánh với tiếng Việt .38 CHƯƠNG III. ĐẶC ĐIỂM PHẦN SAU CÂU TỒN TẠI TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) 3.1 Đặc điểm phần sau trong câu tồn tại tiếng Hán hiện đại .46 3.2. So sánh với tiếng Việt 52 KẾT LUẬN 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG HÁN 65 PHỤ LỤC 1.NGỮ LIỆU CÂU TỒN TẠI TRONG CÁC VĂN BẢN TIẾNG VIỆT .69 PHỤ LỤC 2: NGỮ LIỆU CÂU TỒN TẠI TRONG CÁC VĂN BẢN TIẾNG HÁN 101 PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC VỊ TỪ XUẤT HIỆN TRONG CÂU TỒN TẠI TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI 126

pdf133 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2916 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của câu tồn tại tiếng Hán hiện đại (so sánh với tiếng Việt), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ốc đảo cây xanh rất đẹp. (Tô Hoài - Mải vui quên hết) 195. Ở vùng nước lợ này, có nhiều Hải Âu chơi vui trong các ốc đảo. (Tô Hoài - Mải vui quên hết) 196. Ngày xưa có chú chăn trâu mải chơi để trâu đói, sẩm tối về chú bé lấy mo nang áp quanh bụng trâu rồi trét bùn lên. (Tô Hoài - Chú cuội gốc cây đa) 197. Ở đấy có chậu dây hoa Cẩm Cù tôi đã đem từ Hà Nội sang tặng ông. (Tô Hoài - Va - xi - a) 198. Ở chỗ chúng tôi có nhiều kẻ trộm bắt mèo, bắt chó làm thịt hàng đêm. (Tô Hoài - Va - xi - a) 199. Ở nước ta có tháng 10 và tháng 2 đêm và ngày hai tháng ấy so le chút ít. (Tô Hoài - Đêm trắng) 200. Ở Việt Nam có những cây đa rậm râu như thế. (Tô Hoài - Đến Cu Ba) 201. Ở Việt Nam có nhiều cây tre lắm. (Tô Hoài - Đến Cu Ba) 202. Quanh năm, trên đồi ở Việt Nam có dứa chín. (Tô Hoài - Đến Cu Ba) 203. Dưới mỗi cụm cây hoa, có một đám trẻ xúm xít. (Tô Hoài - Mùa hoa Lila) 204. Đầu ngón chân có những chiếc vuốt sắc như lưỡi dao vừa mài. (Tô Hoài - Nỗi bực mình của chàng hổ độn cốt rơm) 205. Trước mặt là cát trắng. (Tô Hoài - Núi gấu) 206. Đêm qua có thuyền đắm ngoài khơi. (Tô Hoài - Núi gấu) 207. Trong đám mảnh gỗ trôi vào bờ cát, có một cô bé. (Tô Hoài - Núi gấu) 208. Trong hội đấu vật còn có nhiều trò chơi khác. (Tô Hoài - Bạn Lạc đà) 209. Ở Đác-di-linh có nhiều dân tộc sinh sống. (Tô Hoài - Người Secba) 210. Ở Bli- đa cách thủ đô An-giê hơn 40 km có nơi tên là Suối Khỉ. (Tô Hoài - Suối Khỉ) 211. Bên cạnh tảng đá to có những cành tiếp bằng tàu lá chà là tròn xoe. (Tô Hoài - Suối Khỉ) 212. Ở khách sạn thành phố A-gra nổi tiếng có di tích Ta-mahan trên bờ sông. (Tô Hoài - Suối Khỉ) 213. Hôm sau, vào quãng giờ ấy, có tiếng gõ cửa buồng. (Tô Hoài - Suối Khỉ) 214. Ở Ấn Độ, trên cánh đồng có hươu và nai thong thả gặm cỏ đàng hoàng như cừu và dê. (Tô Hoài - Hươu về ở vườn) 215. Một hôm ở ngã ba đường có một đám đông. (Tô Hoài - Anh Cu rơ đeo số 15) 216. Ở Tây Bắc, có một con đường và làng mạc hai bên con đường ấy mà tôi từng nhớ đó là cái dốc từ Mường So lên biên giới. (Tô Hoài - Mùa lê mùa đào) 217. Về khuya, có con nai trên núi xuống tìm ăn quả trám. (Tô Hoài - Người đi săn và con nai) 218. Trong xóm có vợ chồng nhà kia sống bằng nghề kiếm củi. (Tô Hoài - Anh em bò Kapin) 219. Bên một hòn đá tảng, có một ổ rơm khô. (Tô Hoài - Con mèo lười) 220. Tại một làng kia ở Cao Bằng, có hai thiếu niên dân tộc Tày, xấp xỉ 14, 15 tuổi. (Tô Hoài - Hoa Sơn) 221. Trong bộ đội có mấy thiếu niên ở ban liên lạc hát hay lắm. (Tô Hoài - Hoa Sơn) 222. Ở vòm gác dưới chân chuồng trâu có ba thằng Pháp gác. (Tô Hoài - Hoa Sơn) 223. Giữa khoảng đất phẳng trước cửa đồn có cái hố tròn to bằng cái nong sâu như cái giếng. (Tô Hoài - Hoa Sơn) 224. Trước cửa nhà A Lử có một cây đào. (Tô Hoài - Vừ A Dính) 225. Trong một nhà tạm giam có tôi và A Dính. (Tô Hoài - Vừ A Dính) 226. Ít lâu sau có người tốt bên Pù Nhung qua. (Tô Hoài - Vừ A Dính) 227. Trong đồn có nhiều lính canh. (Tô Hoài - Vừ A Dính) 228. Trong đội võ trang có A Dính đã thuộc bảng Chăn. (Tô Hoài - Vừ A Dính) 229. Trong vòm sương đang quyện ngay trên đầu mái bạc có tiếng hươu sao gào nghe đến nhức tai. (Tô Hoài - Vừ A Dính) 230. Một hôm trong quãng rừng Đào gần bảng Chăn, có một cái xác người treo trên cành cây. (Tô Hoài - Vừ A Dính) 231. Ở nhà còn mấy ống gạo để dành ăn tết rằm tháng 7. (Tô Hoài - Kim Đồng) 232. Dưới chuồng có ba con vịt to. (Tô Hoài - Kim Đồng) 233. Cạnh chỗ người vào đưa đá để xây đồn có lính đứng đếm đếm, ghi ghi, chốc chốc lại hất ngọn roi lên gạt người chạy sang chỗ đong muối. (Tô Hoài - Kim Đồng) 234. Một chốc có con trâu bồn từ phía dưới tới. (Tô Hoài - Kim Đồng) 235. Bỗng có hai cái ống chân quấn xà cạp xám sững trước mặt. (Tô Hoài - Kim Đồng) 236. Dưới bụng có khẩu súng đeo trong cái thắt lưng da to. (Tô Hoài - Kim Đồng) 237. Dưới sàn có tiếng lạt xạt. (Tô Hoài - Kim Đồng) 238. Tối qua có cướp về đánh phố, đánh cả vào chỗ phu ở. (Tô Hoài - Kim Đồng) 239. Giữa tháng có một toán lính đi tuần qua làng. (Tô Hoài - Kim Đồng) 240. Mấy hôm sau có lệnh bắt phu. (Tô Hoài - Kim Đồng) 241. Trong châu này có một thằng Tây, ba thằng quan vài chục lính. (Tô Hoài - Kim Đồng) 242. Chiều hôm ấy có một đám ngồi bên gốc cây Nghiến xanh rì. (Tô Hoài - Kim Đồng) 243. Trong bọn trẻ có thằng Tịnh. (Tô Hoài - Kim Đồng) 244. Sau lưng anh có một ông già. (Tô Hoài - Kim Đồng) 245. Bên các bến đá, các nhịp cầu mái lợp có người ngồi chờ. (Tô Hoài - Kim Đồng) 246. Bên trên phía suối có hai cây Vối già tựa vai nhau trên mặt nước, làm cầu cho xóm Pác Ý sang xóm Pác Luông. (Tô Hoài - Kim Đồng) 247. Ngoài cửa sổ có con chim sột sạt gãi mỏ trong cây bo. (Tô Hoài - Kim Đồng) 248. Trong túi đeo của Kim Đồng có bát gạo và cái áo cũ. (Tô Hoài - Kim Đồng) 249. Hôm sau có gói tài liệu to. (Tô Hoài - Kim Đồng) 250. Năm nay, ở nhiều đám then, có người về hát bài then cách mạng. (Tô Hoài – Đôi gi đá) 251. Hôm sau, trong xóm có cuộc họp. (Tô Hoài – Đôi gi đá) 252. Ở con chim Gi có hình bóng một thứ người cù rù nhưng nhẫn nại, lam lũ và luôn luôn chân lấm tay bùn – thứ người cần lao của đồng ruộng. (Tô Hoài – Đôi gi đá) 253. Một hôm, khi trời vừa dựng sáng, có tiếng lạt sạt trong cây. (Tô Hoài – Cỏ dại) 254. Hôm ấy, có một con diều hâu liệng vòng tròn rất cao. (Tô Hoài – Cỏ dại) 255. Một đêm kia có một con rắn mai gầm từ dưới bờ ao bò lên. (Tô Hoài – Cỏ dại) 256. Đã một lần, có một đứa trẻ ngắt hai chiếc lá khoai sơn hà. (Tô Hoài – Cỏ dại) 257. Trên những mảnh lá xanh rờn, có khía răng của chu vi, khum xuống sát đất. (Tô Hoài – Cỏ dại) 258. Một bữa kia, có những kẻ rất phàm phu vào bới tung cả lên. (Tô Hoài – Cỏ dại) 259. Một lúc sau, có tiếng khịt khịt thở mũi, rồi lại có tiếng chảng lạch đạch. (Tô Hoài – Cỏ dại) 260. Ở trong trán mụ, có đựng mươi hòn sỏi con con. (Tô Hoài – Cỏ dại) 261. Sau lưng , có một tiểu đồng cắp tráp. (Tô Hoài – Cỏ dại) 262. Ở trong cái sân ấy, có một cái bể đựng nước. (Tô Hoài – Cỏ dại) 263. Ngoài ngõ có tiếng nheo nhéo đáp vào. (Tô Hoài – Cỏ dại) 264. Trong cái hàng rào râm bụt đằng sau nhà, có đôi ba chiếc đầu trẻ con thò ra ngó lơ láo rồi lại thụt mất theo với tiếng chân chạy huỳnh huỵch. (Tô Hoài – Cỏ dại) 265. Ngoài bờ ao, có tiếng người đàn bà nói léo xéo và tiếng cọ lá dong sàn sạt. (Tô Hoài – Cỏ dại) 266. Sau những bụi cây táo xanh, có cái chuôm – một vũng nước xanh đen bằng bàn tay. (Tô Hoài – Cỏ dại) 267. Phía bên kia ao, có ông thần đất. (Tô Hoài – Cỏ dại) 268. Cạnh ông thần đất, có gò vịt vàng. (Tô Hoài – Cỏ dại) 269. Trong ao, lại còn con ma to. (Tô Hoài – Cỏ dại) 270. Ở cột giữa có con ma mộc. (Tô Hoài – Cỏ dại) 271. Trên giường thờ, còn có hai quả trứng trong bát cúng. (Tô Hoài – Cỏ dại) 272. Cuối giường, có một cái song sắt. (Tô Hoài – Cỏ dại) 273. Trước giại, gác ngang một chiếc thùng lùng. (Tô Hoài – Cỏ dại) 274. Trong cánh đồng nước ngập, có người gập lưng lại, kéo cái bừa thay con trâu. (Tô Hoài – Cỏ dại) 275. Ngoài bể có con cá voi ông to bằng cái đình làng ta. (Tô Hoài – Cỏ dại) 276. Trong cái rương của bố tôi, còn một chồng sách. (Tô Hoài – Cỏ dại) 277. Đầu làng tôi, có cái miếu ẩn trong đám những cây si, cây duối cổ thụ gọi là rừng ông cụ. (Tô Hoài – Cỏ dại) 278. Trước ngực đeo hai bầu nước chanh pha đường tây mang ống cao su bắt lên mồm. (Tô Hoài – Cỏ dại) 279. Ngoài khe cửa, thỉnh thoảng phào qua một tiếng rè rè rao hàng:… (Tô Hoài – Cỏ dại) 280. Sau lưng, có tiếng ồn ào. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 281. Trong mùa đông, có những bụi dứa dại xanh nguyên, mỗi chiếc lá dứa vẫn dỏng cái tai cứng lên nền trời xám. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 282. Trên đồng bãi và bờ ruộng chỉ còn xám mờ những đám gốc rạ và gốc cỏ của đám trẻ chăn trâu đã nhổ lên. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 283. Trên một đám cỏ non, có đàn các cô bướm vàng, bướm trắng, bướm hồng, bướm nhung đang nối cánh nhau nhảy thành vòng. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 284. Trong nhà, có tiếng ngáy khò khò của mẹ Hời. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 285. Ở cái nhà ấy, trên hai lỗ cửa sổ vuông chỉ bằng hình một viên gạch bát, có ánh sáng đèn hắt ra cho chàng biết Ngây còn thức dệt cửi. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 286. Thỉnh thoảng, có một bà già len lỏi qua đám trẻ đến đứng trước đàn, chắp tay vái lia vái lịa và xuýt xoa khấn ầm ĩ. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 287. Năm nay có thêm một trò mới. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 288. Trong đám trai trẻ, có người xì xào: dơ quá, hát chèo mà cầm chầu. (Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí) 289. Buổi sáng, có mấy đứa trẻ trong xóm Giếng đi học chữ Nho ở nhà thầy Miên về. (Tô Hoài – Quê người) 290. Trong mảnh giấy, có chữ quốc ngữ ghi bằng bút chì. (Tô Hoài – Quê người) 291. Hôm nay, có nhiều bà và nhiều cô con gái lắng nghe học lỏm lấy những câu hóc hiểm để hòng có bận nào chửi nhau với ai chăng. (Tô Hoài – Quê người) 292. Bên kia sông là đường cái, có tiếng guốc lốc cốc của những người đi vào trong làng. (Tô Hoài – Quê người) 293. Ở trán Thoại, có một vết thương phải buộc lá nhọ nồi và Thoại kêu đau tay không dệt được cửi. (Tô Hoài – Quê người) 294. Trong túi nàng có cả một lọ băng-tin thơm phưng phức mua 4 xu rưỡi ở chợ Bưởi. (Tô Hoài – Quê người) 295. Độ 3 hôm, có 3 người từ trong làng Gía đi bộ ra đầu làng Hạ Nha. (Tô Hoài – Quê người) 296. Đằng sau hai người là cảnh sơn thủy, có chậu hoa, có hình song, hình núi và mấy con chim tơ đang bay lượn. (Tô Hoài – Quê người) 297. Tong nhà, có được mấy chục bạc vốn, một khung cửi và nuôi được đôi lợn. (Tô Hoài – Quê người) 298. Bấy giờ ở ngoài sân, xung quanh ngọn đèn hoa kì tù mù là một cuộc nói chuyện nho nhỏ, nhưng đầy vẻ hãi sợ, bí mật. (Tô Hoài – Quê người) 299. Trên hai cái cột trụ có đôi chậu bằng vôi cát, trên là mấy quả phật thủ, quả bưởi, cũng bằng vôi cát nốt. (Tô Hoài – Quê người) 300. Giữa cổng trên cùng là hình một con dơi to, xòe rộng đôi cánh. (Tô Hoài – Quê người) 301. Trên vòm trời đen kịt, có một vì sao đổi ngôi, rớt ánh sáng chạy dài xuống phía dưới. (Tô Hoài – Quê người) 302. Lúc trời tang tảng, có tiếng chim chích chòe hót véo von ngoài cây đề. (Tô Hoài – Quê người) 303. Dưới đất là mấy cái guồng tơ bỏ trống. (Tô Hoài – Quê người) 304. Bên trong là một khoảng sân đất hẹp, nhưng dài trồng đôi ba luống cải. (Tô Hoài – Quê người) 305. Trong thắt lưng có giắt 6 hào bạc. (Tô Hoài – Quê người) 306. Trong làng Hạ Nha có biết bao nhiêu chó. (Tô Hoài – Quê người) 307. Đằng xa, ẩn hiện trong hơi sương, có mập mờ mấy bong người lom khom. (Tô Hoài – Quê người) 308. Ngày xưa, có anh Trương Chi. (Tô Hoài – Quê người) 309. Bên kia tấm màn treo, chỗ phía chị tôi nằm, có tiếng người ú ớ. (Tô Hoài – Quê người) 310. Trên mặt anh có bao nhiêu nốt lấm chấm, đỏ dày đặc cả hai má. (Tô Hoài – Quê người) 311. Đằng sau nhà, có một miếng đất trồng cây cối, ngăn với bãi cỏ hoang của tỉnh bằng một hàng rào dâm bụt thấp. (Tô Hoài – Quê người) 312. Ngay trước nhà, có một cái sân vuông và hẹp, có bể nước lớn. (Tô Hoài – Quê người) 313. Ngày trước, có rất ít tiểu thuyết, chỉ phỏng theo hay dịch của Tàu. (Tô Hoài – Quê người) 314. Trong phong trào xã hội, có một vấn đề được các nhà văn ta theo nhau nói đến, là vấn đề thanh niên trụy lạc. (Tô Hoài – Quê người) 315. Trước mặt chúng tôi là Tây Hồ mà sóng vỗ róc rách ngay dưới chân. (Tô Hoài – Quê người) 316. Bên trái chúng tôi là một bụi tre nhỏ, cành hơi ngả nghiêng theo chiều gió, khe khẽ ca cái bài ca xao xác của những lá vàng khô. (Tô Hoài – Quê người) 317. Đêm đêm có những bóng người bình thường lù mù đi qua trước gian hàng. (Tô Hoài – Quê người) 318. Từ trong bụi cỏ bờ bên ấy, có một bạn bé nhô ra. (Tô Hoài – Quê người) 319. Trên thuyền có một chàng trai trẻ. (Tô Hoài – Quê người) 320. Ở giữa có đến mấy mươi trăm học trò đội mũ, cắp sách đứng thành hàng dài. (Tô Hoài – Quê người) 321. Giữa bể có một cái luồng nước xoáy vào bốn bể không biết đi đâu. (Tô Hoài – Quê người) 322. Ở đầu mũi sóng, có một điểm đen tựa như mũi giáo. (Tô Hoài – Quê người) 323. Mùa đông, có cả những con sáo lông đen chân vàng đậu trên sợi thép níu đò căng từ gốc gạo sang phía bên kia sông. (Tô Hoài – Quê người) 324. Ở bên kia sông, có tiếng ai hát một bài rất lạ, tiếng hát thật buồn. (Tô Hoài – Quê người) 325. Mấy năm trước, ở ngoại thành có một chợ bán phân nổi tiếng, nên tôi tò mò đến xem. (Tô Hoài – Quê người) 326. Cuối chân trời, có một ngôi sao lấp lánh đang dần bị ánh sáng ngày lấn lướt muốn xóa chìm đi. (Tô Hoài – Quê người) 327. Ở đấy, có một người Việt Nam chơi đàn ghi ta rất điệu nghệ. (Tô Hoài – Quê người) 328. Ở góc chợ, có ông già người Hoa ngồi xem bói. (Tô Hoài – Quê người) 329. Ngay khi ấy, có người nắm lấy tay tôi. (Tô Hoài – Quê người) 330. Bấy giờ có một đàn quạ bay qua bèn sà xuống mổ lấy mổ để những hạt cơm rơi trên mặt trống. (Tô Hoài – Quê người) 331. Bên kia là làng Đặng. (Tô Hoài – Quê người) 332. Hai bên đường là cánh đồng ngô. (Tô Hoài – Quê người) 333. Hôm ấy, có sư Diệu Thủy ở chùa Sùng Khánh đến nghe giảng. (Tô Hoài – Quê người) 334. Chỗ hai người đứng nói chuyện với nhau là một phiến đá vuông dùng để đập lúa nhưng vỡ một góc, nên người ta dùng nó để lót đường. (Tô Hoài – Quê người) 335. Ở Thanh Hóa, mấy năm trước đây, có một vụ gả con trai dùng cuốc bổ vào gáy bố đẻ ra hắn. (Tô Hoài – Quê người) 336. Đằng sau ngôi nhà có hai cây nhội gai lá đỏ, thứ cây mọc hoang chỉ dùng làm củi. (Tô Hoài – Quê người) 337. Cuối giường có nét khắc chạm là của một tay đàn ông phóng đãng in hình mũi tên xuyên qua trái tim. (Tô Hoài – Quê người) 338. Chỗ ức cổ trắng ngần của Mai Diễm Phương có ghi một bài thơ của kẻ vô danh. (Tô Hoài – Quê người) 339. Ở trên trời, trên mặt đất, trên biển cả và các dòng sông đều có những hốc đen bí mật. (Tô Hoài – Quê người) 340. Giữa trời có đám mây trắng trông hệt dáng điệu một nhà hiền triết. (Tô Hoài – Quê người) 341. Trong hạt của đệ có lão Lý Hồng. (Tô Hoài – Quê người) 342. Hôm ở hội Gióng có bà quận chúa họ Trần nổi tiếng kiêu kì, võng lọng nghênh ngang, coi người như rơm rác. (Tô Hoài – Quê người) 343. Một hôm, có người bạn học tên là Ấm Sắc ở Từ Sơn lên chơi. (Tô Hoài – Quê người) 344. Trước mặt mỗi đứa có một quyển văn đóng bằng giấy dó, lại có nghiên mực để bên cạnh. (Tô Hoài – Quê người) 345. Ở giữa đám xương có một sợi dây bằng bạc cực kì tinh xảo. (Tô Hoài – Quê người) 346. Ở Hua Tát có gia đình thợ săn họ Hoàng. (Tô Hoài – Quê người) 347. Ở Tây Bắc có một bản nhỏ người Thái đen nằm cách chân đèo Chiềng Đông chừng dặm đường. (Tô Hoài – Quê người) 348. Trong ống tay áo chúa Giê Su có một tổ chim. (Tô Hoài – Quê người) 349. Ở khúc quặt bỗng có tốp người hùng hổ xông ra, đi đầu là đô Thi, đô Tiến,… (Tô Hoài – Quê người) 350. Gần nhà tôi ở có cậu Khổng, trẻ con gọi là Khổng Tử. (Tô Hoài – Quê người) 351. Bây giờ trên đầu rừng, đã mọc mấy ông sao lấp lánh. (Tô Hoài – Quê người) 352. Trong gốc đa, văng vẳng ra câu hát, đêm khuya nghe rất thương không biết tiếng ai. (Tô Hoài – Quê người) 353. Trên cành treo nhiều túi đồ chơi. (Tô Hoài – Quê người) 354. Bên gốc cây phượng, mùa hè, đỏ chói nhiều hoa. (Tô Hoài – Quê người) 355. Trong xó nào cũng lấp ló nhô ra đầu khỉ đôi mắt hấp háy. (Tô Hoài – Quê người) 356. Dưới mỗi ghế, bày bàn ghế, bình hoa. (Tô Hoài – Quê người) 357. Trên mỗi cửa sổ buồng dán một tờ giấy lạ lùng: “khách đi vắng, nhớ đóng cửa, khỉ vào lục phá đồ đạc đấy”. (Tô Hoài – Quê người) 358. Trong rừng, ríu rít tiếng Tăng Ló hót xa xôi. (Tô Hoài – Quê người) 359. Đêm sáng trăng, hai bên bờ, lù lù những rặng cây, những bụi chuối, những vườn dừa. (Tô Hoài – Quê người) 360. Trên bờ, đâu đâu cũng sum suê vườn bưởi, vườn chanh, vườn ổi. (Tô Hoài – Quê người) 361. Ở các làng Mông, đến mùa lúc lỉu nhiều quả cực kì. (Tô Hoài – Quê người) 362. Trên đường cong lưng đèo, dưới ánh trăng hiện ra bóng con nai nổi như cắt. (Tô Hoài – Quê người) 363. Khi con nai quay lưng bước vào gốc cây trám, rõ mồn một cái hình thù to lớn mà êm như không. (Tô Hoài – Quê người) 364. Ở vùng ven biển ấy, lơ thơ mấy túp nhà dưới bóng dừa. (Tô Hoài – Quê người) 365. Từ từ, vươn ra cong cong một cây cầu dài tít tắp rồi chúc xuống bờ đảo bên kia. (Tô Hoài – Quê người) 366. Phía tay phải, nhô ra nửa mái nhà sàn. (Tô Hoài – Quê người) 367. Sau nhà, nổi lên một trái núi xanh. (Tô Hoài – Quê người) 368. Bỗng nhiên, ào ào từ bên trái chạy thốc ra 4 chú mèo. (Tô Hoài – Quê người) 369. Trong vạt áo chàm, rung rinh một quả lựu đạn có chuôi đen sì. (Tô Hoài – Quê người) 370. Ở dưới cái hố giam bốc lên những mùi bùn lầy hôi thối. (Tô Hoài – Quê người) 371. Trước mặt, sau lưng, rầm rập đoàn người bị bắt đi khuân vác. (Tô Hoài – Quê người) 372. Trong khe đá gần đấy, xoải ra một sườn cỏ và dưới kia là rừng lau. (Tô Hoài – Quê người) 373. Ở đồn bản Chăn đầy những người Mèo bị giặc bắt về. (Tô Hoài – Quê người) 374. Trên mỏm đá dồn dập tiếng mõ du kích báo động. (Tô Hoài – Quê người) 375. Lúc nào trông ra cũng thấy lù lù những tảng đá. (Tô Hoài – Quê người) 376. Trên các triền núi khác, thỉnh thoảng vẫn lắc rắc tiếng súng. (Tô Hoài – Quê người) 377. Mùa hè, trên cành dó rủ xuống những cành hoa nâu, thơm khắp rừng. (Tô Hoài – Quê người) 378. Giữa bọn, bước thong thả con ngựa. (Tô Hoài – Quê người) 379. Từ nhà trông ra, nhô nhốp bọn lính cơ đương vẽ tay đi trong ruộng ngô. (Tô Hoài – Quê người) 380. Suốt ngày, dập dìu người đi qua đường. (Tô Hoài – Quê người) 381. Ngoài thư, vẽ ba ngôi sao. (Tô Hoài – Quê người) 382. Ít lâu sau, chỗ ấy trồi lên hai tảng đá. (Tô Hoài – Quê người) 383. Dưới gốc cây Hồng bì lộn xộn bao nhiêu là người. (Tô Hoài – Quê người) 384. Nửa tháng sau, xung quanh chuồng gà ríu rít những gà con. (Tô Hoài – Quê người) 385. Cả ngày, rối lên những tiếng líp nhíp, líu nhíu. (Tô Hoài – Quê người) 386. Chẳng bao lâu, quang đãng hết một góc 2 luống cải. (Tô Hoài – Quê người) 387. Trên giường thờ, lơ láo một chiếc bát hương nhỏ. (Tô Hoài – Quê người) 388. Trên vách lủng lẳng một ống tre. (Tô Hoài – Quê người) 389. Dưới mặt đất mát rười rượi, la liệt các thứ xương rồng, mào gà, tía tô, kinh giới, cỏ tóc tiên, … (Tô Hoài – Quê người) 390. Trên đầu, kềnh càng chiếc nón kẻ chuông tròn vành. (Tô Hoài – Quê người) 391. Hai bên, ló ra những căn nhà gạch so le, khấp khểnh. (Tô Hoài – Quê người) 392. Mặt trước vẽ hai cái cột trụ to. (Tô Hoài – Quê người) 393. Trên tường treo từng dãy giày Tây cũ. (Tô Hoài – Quê người) 394. Dưới đất, trên phản ngổn ngang những sắt vụn. (Tô Hoài – Quê người) 395. Trên trần nhà rũ xuống ba dây xích treo hai cái bô và một cái quạt trần gãy cánh. (Tô Hoài – Quê người) 396. Ngoài khe cửa phào qua một tiếng rè rè rao hàng của các hàng quà đêm. (Tô Hoài – Quê người) 397. Đằng cuối bãi tiến lại hai cậu bé con tay cầm que, tay xách cái ống bơ nước. (Tô Hoài – Quê người) 398. Dưới đuôi đeo thanh kiếm nhọn sáng như cây kim. (Tô Hoài – Quê người) 399. Trên không vô vàn những sao. (Tô Hoài – Quê người) 400. Trước cửa đình, trên một khoảng sân gạch, bày đủ các thứ đồ mã. (Tô Hoài – Quê người) 401. Giữa lúc ấy, từ đằng sau, tiến lên hai thằng đàn ông. (Tô Hoài – Quê người) 402. Buổi trưa hôm ấy, văng vẳng tiếng mõ cốc cốc. (Tô Hoài – Quê người) 403. Giữa cái thắt lưng lụa bạch dài xum xuê lại xen vào một giải lụa màu hoa đào tươi tắn. (Tô Hoài – Quê người) 404. Ở hai bên con ngươi, nổi lên một cái màng trắng. (Tô Hoài – Quê người) 405. Trong xóm giếng, ở hai bên đường, đứng chật ních người xem. (Tô Hoài – Quê người) 406. Ở trong thêm cái thắt lưng hoa niên. (Tô Hoài – Quê người) 407. Ở trong giữa lại còn thêm đôi giải yếm lụa bạch. (Tô Hoài – Quê người) 408. Khắp khắp mọi chỗ, om lên những tiếng soàn soạt, sùn sụt, cười nói văng tục, văng rác ba hoa lăng nhăng. (Tô Hoài – Quê người) 409. Dưới đầu con dơi đắp 4 chữ số ngoằng ngoèo. (Tô Hoài – Quê người) 410. Chiều đến, ngoài đầu ngõ, ồn ào những thợ tơ, thợ cửi ra khung cửi đứng xúm lại chuyện trò. (Tô Hoài – Quê người) 411. Ở miệng, tóe máu. (Tô Hoài – Quê người) 412. Trong gian phòng yên lặng, phảng phất cái không khí của một sự bí mật gì quan trọng. (Tô Hoài – Quê người) 413. Trong một căn nhà đưa ra tiếng võng và tiếng hát lanh lảnh của bác Đối gái. (Tô Hoài – Quê người) 414. Trong góc nhà, đặt chiếc kiềng sắt, tro than nguội lạnh. (Tô Hoài – Quê người) 415. Cạnh góc nhà là xô nước, nồi xoong, rổ đựng bát đĩa. (Tô Hoài – Quê người) 416. Chính giữa nhà là chiếc bàn thờ làm bằng miếng tôn đóng nẹp treo lên tường. (Tô Hoài – Quê người) 417. Xế bên trái bàn thờ là chiếc gương với ảnh nữ tài tử Mai Diễm Phương. (Tô Hoài – Quê người) 418. Phía xa kia là chân trời rực hồng ráng đỏ. (Tô Hoài – Quê người) 419. Trên các đường băng thẳng tắp qua lại những chiếc xe vận tải quân sự. (Nguyễn Đình Thi – Mặt trận trên cao) 420. Cùng lúc ấy lạch phạch chạy tới một chiếc bình bịch nhỏ. (Nguyễn Đình Thi – Mặt trận trên cao) 421. Bên đường đứng trơ trọi một ngôi miếu cổ đen rêu. (Nguyễn Đình Thi - Vào lửa) 422. Đằng sau lố nhố năm sáu bóng mũ sắt nữa. (Nguyễn Đình Thi - Xung kích) 423. Đêm đêm có một cô gái nhỏ đi ra và chui xuống dưới mả. (Anh Đức – Hòn đất.) 424. Chốc sau, có một giọng nữ cất lên. (Anh Đức – Hòn đất.) 425. Trên tấm vải bạt có trải giấy báo. (Anh Đức – Hòn đất.) 426. Ngoài đường bấy giờ chợt có tiếng chó sủa gâu gâu. (Anh Đức – Hòn đất.) 427. Một chút nữa sẽ có loa thông báo cho bà con hay. (Anh Đức – Hòn đất.) 428. Bên trong có tiếng nói chuyện rầm rì. (Anh Đức – Hòn đất.) 429. Bên trong là gian buồng rộng. (Anh Đức – Hòn đất.) 430. Thỉnh thoảng lại có một trái mãng cầu chín cây rụng cái “bịch” gần đó. (Anh Đức – Hòn đất.) 431. Chốc sau, đằng cụm vườn, có bóng người liên tiếp chạy vọt ra. (Anh Đức – Hòn đất.) 432. Trong hang có rất ít nước. (Anh Đức – Hòn đất.) 433. Trong đĩa còn có một cái chén nhỏ. (Anh Đức – Hòn đất.) 434. Trong buổi chiều tà có mấy con cò bị trúng đạn. (Anh Đức – Hòn đất.) 435. Vừa lúc ấy chợt trong xóm có tiếng loa đột ngột nổi lên. (Anh Đức – Hòn đất.) 436. Lúc tiếng loa im đi chợt có tiếng kêu cẩng cẩng ngoài ngõ. (Anh Đức – Hòn đất.) 437. Loáng thoáng mấy cái lưỡi lê. (Nguyễn Huy Tưởng – Sống mãi với thủ đô) 438. Lờ đờ mấy cái xe xích lô. (Nguyễn Huy Tưởng – Sống mãi với thủ đô) 439. Thoang thoảng mùi nước hoa và phấn. (Nguyễn Huy Tưởng – Sống mãi với thủ đô) 440. Ở hàng Đào bỗng rẹt rẹt mấy tiếng súng. (Nguyễn Huy Tưởng – Sống mãi với thủ đô) 441. Lúc ấy có một chiếc xe hơi hòm đầu nhọn, đuôi nhọn dỗ ngay trước sân quần. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 442. Chung quanh cái chậu thau có vô số đồ chơi bày la liệt. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 443. Ở tủ kính ngoài cùng có ba hình nhân tạc bằng gỗ, chính là của Tây phương gởi sang, giống hệt mĩ nhân Tây phương,… (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 444. Bên trong cái quần và cái áo chỉ có cái cóocxê và cái quần đùi đen thôi, nên chi cái người đàn bà gỗ tuyệt đẹp ấy để lộ cả một nửa bộ ngực trên. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 445. Lúc ấy trên gác chỉ có ông Hai và cô Nga là con gái ông ta. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 446. Về phía tây thành Hà Nội có một cái hồ mà người ta chịu khó ngăn đôi ra thành một con đường cho nó thành ra hai cái hồ. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 447. Trong vườn hoa thì nào là sân quần, sân ping- poong, bể bơi. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 448. Trong khách sạn có phòng khiêu vũ, máy vô tuyến điện. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 449. Trong óc Xuân lúc ấy có một luồng tư tưởng văn chương chạy qua. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 450. Giữa bài “Chúc từ” có đoạn ông Văn Minh công kích kịch liệt những người thừa tiền mà làm đình, xây chùa, tô tượng, đúc chuông, những kẻ hủ lậu vậy. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 451. Từ xa xa có một thiếu niên vận quốc phục, cái khen lượt, cái áo the dài, hình như đang rảo gót phăm phăm chạy đến. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 452. Ở quầy bên cạnh có tiếng hai người xì xào bàn tán:… (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 453. Ở quầy bên cạnh, từ ấy trở đi chỉ còn nghe thấy tiếng đũa bát lạch cạch, vì hai người thám tử nhất định giữ kín những bí mật đã hở. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 454. Lúc ấy, trên sân quần có hai cô đầm đang tranh cái giải vô địch phụ nữ Pháp nên những người của hiệu Âu hóa đứng xem cũng không sốt sắng mấy. (Vũ Trọng Phụng – Số đỏ) 455. Cách đây hai hôm, có một bác nghiện đã thắt cổ tự tử. (Vũ Trọng Phụng – Sao mày không vỡ, nắp ơi) 456. Chung quanh chỉ có những bức tường cao ngất ngưởngbẩn thỉu vào bậc nhất với những mái nhà đen sì sì. (Vũ Trọng Phụng – Cơm thầy cơm cô) 457. Bên tay phải chỗ chúng tôi nằm là một cái chuồng gà, trước mặt một cái cống nước đen đọng hầu như kinh niên, và bên tay trái là cái chỗ cho người tứ xứ trút ra đường những cái thừa trong bụn PHỤ LỤC 2: NGỮ LIỆU CÂU TỒN TẠI TRONG CÁC VĂN BẢN TIẾNG HÁN A. CÂU TỒN TẠI CÓ HAI THÀNH PHẦN: PHẦN GIỮA + PHẦN SAU 1. 有 一 个 少 年 非 常 聪 明,镇上 人 人 都 夸 奖 他。 Có một cậu thiếu niên, vô cùng thông minh, người người trong thị trấn đều khen ngợi. (天 故 幽 默 故 事 -富 翁 下 楼) 2. 有 个 财 主 养 了 一 条 恶 狗,路 过 他 家 门 前 的 人 常 常 要 被 恶 狗 伤。 Có một gã nhà giàu nọ nuôi một con chó dữ, những người đi ngang qua nhà hắn thường bị chó cắn bị thương. (天 故 幽 默 故 事 - 以 牙 还 牙) 3. 有 个 老 财 主 死 了,他 给 儿 子 留 下 了 很 多 财。 Có một nhà giàu nọ sau khi chết đã để lại rất nhiều tài sản cho đứa con trai của mình. (天 故 幽 默 故 事 - 习 惯 穷 日 子) 4. 有 一 个 古 董 ,经 常 在 街 巷 里 转 来 转 去,指 望 能 发 现 别 人 不 注 意 的 古 董 。 Có một tay chuyên buôn đồ cổ tối ngày dạo tới dạo lui trong các hẻm phố với mong muốn có thể phát hiện được món đồ cổ nào đó mà người ta không chú ý đến. (天 故 幽 默 故 事 - 古 董 和 猫) 5. 有 一 个 精 明 的 人,看 到 一 家 食品 店 的 橱 窗 里 的 店 糕 样 品个 头 很 大,价 格 又 便 宜,就 赶 紧 掏 钱 买 了 一 个。 Có một người nọ rất nhanh trí, anh ta vừa trong thấy chiếc bánh bày trong tủ kính một tiệm bánh- rất to mà giá lại rất rẻ - bèn vội móc tiền ra mua một chiếc. (天 故 幽 默 故 事 - 蛋 糕 的 大 小) 6. 有 个 小 男 孩,天 天 在 一 家 面 包 店 买 面 包。 Có một cậu bé ngày nào cũng mua bánh mì ở một tiệm bánh. (天 故 幽 默 故 事 - 予 人 方 便) 7. 有 个 顾 客 说 “ 你 自 己 看 看 你 们 的 牌 子! Có một người khách nói : “ Anh tự nhìn cái bảng của anh xem. (天 故 幽 默 故 事 - 改 标 点) 8. 有 个 学 生 自 信 地 举 起 了 手 :老 师, 我 知 道 该 怎 样 来正 确 地 判 断 鸡 的 年 龄, 那 就 是 通 过 牙 齿。 Coù moät em töï tin giô tay xin traû lôøi : “ Thöa thaày con bieát caùch laøm theá naøo ñeå ñoaùn tuoåi con gaø, ñoù laø thoâng qua haøm raêng aï!” (天 故 幽 默 故 事 - 鸡 的 年 龄) 9. 有 个 老 板 是 个 很 幽 默 的 人。 Coù moät oâng chuû voán laø ngöôøi khoâi haøi (天 故 幽 默 故 事 - 笑 和 不 笑) 10.有 个 叫 唐 其 的 大 臣,一 句 话 也 没 说,拿 起 一 个 桃 子 咬 了 一 大 口,品 尝 着 滋 味。 Coù moät vò ñaïi thaàn teân laø Ñöôøng Kyø chaúng noùi chaúng raèng maø boác ngay quaû ñaøo caén luoân moät mieáng nhaám nhaùp muøi vò . (天 故 幽 默 故 事 - 长 寿 桃) 11. 有 个 富 翁 雇 来 一 名 工 人。 Coù laõo phuù oâng noï thueâ moät ngöôøi laøm coâng. (天 故 幽 默 故 事 - 富 翁 和 男 孩) 12. 有 一 个 国 王 很 爱 写 诗。 Coù moät oâng vua raát thích laøm thô. (天 故 幽 默 故 事 - 一 枚 金 币) 13. 有 一 个 人 来 报 案 说,“ 我 家 的 鹅 被 邻 居 偷 走 了。 Coù moät ngöôøi ñeán thöa kieän baûo: “ Con ngoãng nhaø toâi bò haøng xoùm baét maát roài (天 故 幽 默 故 事 - 头 上 的 鹅 毛) 14. 有 一 位 郎 想 办 法 得 到 了 施 特 劳 斯 的 一 束 头 发。 Coù moät phuï nöõ nghó ra caùch hay neân coù ñöôïc moät loïn toùc cuûa Strauss. (天 故 幽 默 故 事 - 名 人 的 头 发) 15. 有 一 位 水 手 准 备 出 航, 他 去 向 朋 友 们 告 别。 Coù moät anh thuûy thuû saép ra bieån, anh ta ñi taïm bieät baïn beø. (天 故 幽 默 故 事 - 水 手 的 回 答) 16. 有 一 个 骑 自 行 车 的 年 轻 人 要 去 公 司 上 班。 Coù anh thanh nieân noï chaïy xe ñaïp ñeán coâng ty laøm vieäc (天 故 幽 默 故 事 - 运 气 不 好) 17. 有 个 男 孩 在 马 路 边 给 人 擦 皮 鞋。 Có một cậu bé làm nghề đánh giày cho khách bên đường (天 故 幽 默 故 事 - 擦 皮 鞋 的 男 孩) 18. 有 一 个 老 太 太,已 经 80 多 岁 了,但 她 仍 像 年 轻 人 那 样 自 己 开 车 到 处 跑。 Có một bà lão đã hơn 80 tuổi rồi nhưng bà vẫn lái xe đi khắp nơi như bao thanh niên khác. (天 故 幽 默 故 事 - 视 力 问 题) 19. 有 一 对 年 轻 的 夫 妻,在 结 婚 前 两 人 好 得 不 得 了。 Có một đôi vợ chồng trẻ, trước khi kết hôn thì họ rất tốt với nhau . (天 故 幽 默 故 事 - 夫 妻 吵 架) 20. 有 一 家 啤 酒 店 的 老 板 非 常 小 气。 Có một ông chủ quán bia rất nhỏ nhen (天 故 幽 默 故 事 - 多 卖 的 诀 窍) 21. 有 一 个 不 识 几 个 字 的 人,。。。 Có một người không biết chữ,… (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 禁 止 招 贴) 22. 有 人 说 :“ 这 孩 子 是 不 是 又 在 骗 人?” Có người nói: Thằng bé này có phải đang lừa người ta hay không? (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 马 头 琴) 23. 有 人 说:“ 你 们 听,他 的 声 音 就 像 是 真 的,” Có người nói : Mọi người nghe xem, tiếng la của nó giống như thật vậy (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 马 头 琴) 24. 有 医 生 治 好 了 牧 师 的 病。 Có một ông bác sĩ nọ chữa khỏi bệnh cho một vị mục sư. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 能 进 天 堂) 25. 有 一 个 神 经 质 的 病 人。 Có một bệnh nhân nọ có vấn đề về thần kinh. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 抓 错 猫) 26. 有 一 个 小 伙 子 深 爱 一 个 姑 娘 , 但 是 姑 娘 的 父 亲 一 直 反 对 他 们 的 亲 事 。 Có một chàng thanh niên nọ yêu sâu sắc một cô gái nhưng bố của cô ấy cứ mãi phản đối chuyện hôn nhân giữa hai người。 (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 能 进 天 堂) 27. 有 一 名 新 兵 练 习 射 击 时 , 连 续 打 了 五 十 发 子 弹 都 没 有 中 巴。 Có một anh tân binh khi tập bắn súng, anh ta liên tục bắn 50 phát đạn mà chẳng trúng bia. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 新 兵) 28. 有 个 女 顾 客 去 买 鱼 ,买 了 鱼 之 后,她 问 老 板:… Có một nữ khách hàng sau khi mua cá xong bèn hỏi ông chủ:… (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 吃 醋) 29. 有 一 乡 妇 初 次 打 电 话,对 接 线 生 道:… Có một nữ nông thôn nọ lần đầu tiên gọi điện thoại, bà nói với nhân viên tổng đài:… (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 丈 夫 的 号 码) 30. 有 夫 妇 二 人,听 说 河 豚 甚 好 吃 就 买 来 尝 尝。 Có hai vợ chồng nọ, nghe nói thịt cá heo rất ngon, bèn mua về dùng thử. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 吃 河 豚) 31. 有 人 往 富 家 借 钱,手 拿 借 条,满 面 笑 容 而 至。 Có một người nọ, tay cầm tờ giấy mượn tiền, mặt mày vui vẻ đến nhà một người giàu có hỏi mượn tiền. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 画 脸) 32. 有 一 个 喝 酒 喝 得 烂 醉 的 人. Có một người uống rượu say bí tỉ. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 会 转 的 房 子) 33. 有 一 个 绅 士 常 常 经 过 她 面 前。 Có một ông nhà giàu quyền thế thường đi ngang qua trước mặt bà ta. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 涨 价) 34. 有 一 个 喜 欢 夸 嘴 的 人. Có một người hay khoa trương, khoác lác. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 江 南 江 北) B. CÂU TỒN TẠI CÓ BA THÀNH PHẦN: PHẦN ĐẦU + PHẦN GIỮA + PHẦN SAU 35. 公 园 中 的 木 椅 上,坐 着 一 个 老 妇 人。 Trên một băng ghế gỗ trong công viên, có một bà lão đang ngồi. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 老 父 和 胡 桃) 36. 忽 然,走 过 来 一 小 孩。 Đột nhiên, có một em bé chạy đến chỗ bà ngồi. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 老 父 和 胡 桃) 37. 我 们 村 里 有 一 面 大 鼓,周 围 足 有 几 十 里。 Trong thôn chúng tôi có một cái trống chu vi của nó đến mấy mươi dặm. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 江 南 江 北) 38. 忽 然,前 面 走 过 一 位 前 凸 后 翘 的 妙 龄 少 女。 Đột nhiên, có một cô gái xinh đẹp bốc lửa đi ngang qua. (通 过 237 个 幽 默 笑话 学 汉 语 - 照 相) 39. 镇 上 有 一 个 富 翁,觉 得 自 己 是 天 下 最 聪 明 的 人,对 这 个 少 年 很 看 不 起,总 想 让 少 年 出 出 洋 相。 Trên trấn, có một lão phú ông luôn nghĩ rằng mình là kẻ thông minh nhất thiên hạ nên xem thường cậu thiếu niên này. (Lão luôn muốn cậu bị bẽ mặt.) (天 故 幽 默 故 事 - 富 翁 下 楼) 40. 从 前, 有 个 开 小 饭 管 的 店 主 很 势 利, 对 来 他 店 里 吃 饭 的 客 人,他 也 要 分 出上 下 两 等。 Xưa, có một lão chủ tiệm cơm nhỏ bản tính rất hay phân biệt đối xử. (Đối với khách đến dùng cơm ở quán, bao giờ lão cũng phân thành hai hạng.) (天 故 幽 默 故 事 - 吃 饭 的 等 级) 41. 从 前, 有 一 个 清 官 经 常 在 朝 廷 上 顶 撞 皇 帝。 Xưa, có một vị quan thanh liêm thường mâu thuẫn với vua đương triều. (天 故 幽 默 故 事 - 抓 错 猫) 42. 从 前,有个 木 匠 带 了 个 徒 弟。 Xưa, có một người thợ mộc nhận dạy một đồ đệ. (天 故 幽 默 故 事 - 量 心) 43. 从 前,有 个 财 主 为 人 特 别 小 气,又 很 刻 薄。 Xưa, có một gã nhà giàu nhưng rất bủn xỉn, keo kiệt lại đối xử tệ bạc với mọi người. (天 故 幽 默 故 事 - 买 酒) 44. 从 前, 有个 人 爱 钱 如 命, 丛 不 肯 把 自己 的 东 西 给 别 人 Xưa có một người yêu tiền như yêu mạng sống của mình, chưa bao giờ hắn biết cho ai bất cứ thứ gì. (天 故 幽 默 故 事 - 守 财 奴) 45. 这 时,有 个 头 发 雪 白 老 人 开 口 了 :“ 只 有 ‘ 忠 告 ’最 有 价 值”。 Lúc này, có một cụ già tóc bạc buột miệng bảo: “ Chỉ có lời khuyên bảo thẳng thắn và trung thực ( Trung cáo ) là giá trị nhất ” (天 故 幽 默 故 事 - 讨 价 还 价) 46. 过 了 一 会 儿,有 一 个 人 问 :“ 那 么,您 能 说 说 什 么 最 没 有 价 值 马?” “ 忠 告” 老 人 很 块 的 回 答。 Một lát sau, có một người hỏi cụ:“ Thế thì, theo cụ cái gì là vô giá trị nhất ” (天 故 幽 默 故 事 - 于 狗 挣 碗) 47. 从 前, 有 家 食 品 店,每 到 周 末 总 要 关 上 大 门,然 后 在 大 门上 挂 一 块 牌 子,上 面 写 :“ 周 末 盘 点,停 止 营 业 一天 。” 周 围 的 居 民 对 这 家 点 周 末 关 门 的 做 法 很 不 满 意。 Trước đây, có một cửa hàng thực phẩm, mỗi lần đến cuối tuần đều đóng cửa và treo trên cổng một tấm bảng. Trên bảng đề : “ Cuối tuần kiểm hàng, nghỉ bán một ngày” (Người dân quanh đó rất bất mãn với việc đóng cửa cuối tuần của họ. ) (天 故 幽 默 故 事 - 改 标 点) 48. 村 外, 有 一 水 塘 水 塘 里 有 荷 花, 有 芦 苇,当 然 还 有 鱼 儿。 ÔÛ bìa laøng coù moät caùi ao nöôùc, trong ao coù hoa sen, coù lau saäy, ñöông nhieân cuõng coù caù nöõa. (天 故 幽 默 故 事 - 可 怜 鱼 饵) 49. 古 时 侯, 有 两 个 武 士 要 进 行 一 场 关 系 到 生 死 的 决 斗。 Xöa, coù hai voõ só caàn phaûi quyeát ñaáu moät traän soáng coøn (天 故 幽 默 故 事 - 生 死 决 斗) 50. 丛 前,有 一 个 农 民 受 冤 被 关 进 了 监 狱。 Ngaøy xöa, coù moät ngöôøi noâng daân bò oan maø bò giam vaøo nguïc thaát (天 故 幽 默 故 事 - 坐 享 其 成) 51. 丛 前,有 一 个 农 民,从 自 己 的 菜 园 里 收 获 了 一 个 巨 大 的 南. Ngaøy xöa, coù moät baùc noâng daân thu hoaïch ñöôïc moät traùi bí ñoû lôùn töø vöôøn rau cuûa mình. (天 故 幽 默 故 事 - 奖 品) 52. 丛 前,有 一 个 国 王 率 领 军 队 包 围 了 一 座 城 堡。 Xöa coù moät vò thống soaùi laõnh ñaïo quaân ñoäi bao vaây moät toøa thaønh nọ. (天 故 幽 默 故 事 - 最 宝 贵 的 东 西) 53. 20 世 纪 初, 有 一 位 以 写 讽 刺 幽 默 小 说 而 出 名 的 作 家。 Ñaàu theá kyû XX, coù moät văn sĩ có taøi vieát chuyeän châm bieám khoâi haøi maø trở thaønh noåi tieáng. (天 故 幽 默 故 事 - 提 前 报 道) 54. 城 里, 有 一 家 书 店,正 位 于 城 中 心 广 场 边 上。 Trong thaønh phoá, coù moät hieäu saùch naèm ôû quảng tröôøng trung taâm. (天 故 幽 默 故 事 - 都 卖 完 了) 55. 码 头 上 的 酒 吧 里, 有 两 个 水 手 一 边 喝 酒,一 边 闲 聊。 Trong quán rượu trên bến sông có hai chàng thủy thủ vừa uống rượu vừa nói chuyện phiếm. (天 故 幽 默 故 事 - 爱 吹 牛 的 水 手) 56. 陡 高 山 附 近 的 村 庄 里, 有 个 小 姑 娘。 Trong ngoâi laøng nhoû gaàn nuùi cao coù một coâ gaùi. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 长 发 妹) 57. 丛 前, 有 一 个 小 男 孩,他 的 爸 爸 妈 妈 在 他 很 小 的 时 候 就 去 世 了。 Ngaøy xöa coù moät caäu beù, boá meï caäu maát ñi khi caäu con raát nhoû. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 金 斧 头,银 斧 头,铁 斧 头) 58. 这 时, 丛 桥 上 走 下 一 个 老 爷 爷,他 来 到 小 男 孩 的 身 旁。 Luùc naøy coù moät oâng laõo töø treân cầu böôùc xuoáng, oâng ñi tôùi beân caïnh caäu beù hoûi:… (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 金 斧 头,银 斧 头,铁 斧 头) 59. 手 里, 拿 着 一 把 金 灿 灿 的 金 斧 头。 Trong tay caàm moät chieác rìu vaøng saùng laáp laùnh. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 金 斧 头,银 斧 头,铁 斧 头) 60. 丛 前, 有 个 人 名 叫 海 力 布。 Ngaøy xöa, coù moät ngöôøi teân laø Haûi Löïc Boá. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 猎 人 海 力 布) 61. 这 时 候,忽 然 天 上 飞 来 一 只 老 鹰,只 见 它 俯 冲 下 来。 Luùc naøy, töø treân trôøi coù moät con chim öng bay ñeán, chæ thaáy noù boå nhaøo xuoáng, (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 猎 人 海 力 布) 62. 丛 前,新 疆, 有 个 菲 常 聪 明 的 人,他 的 名 字 叫 阿 凡 提。 Ngaøy xöa ôû Taân Cöông coù ngöôøi raát thoâng minh, teân laø A Phaøm Ñeà. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 聪 明 的 阿 凡 提) 63. 很 久 以 前,龙 河 上 有 个 老 渔 翁, 他 有 一 条 旧 渔 船 和 一 张 旧 鱼 网。 日 子 过 得 很 苦。 Ngaøy xöa treân soâng Loâ Haø coù moät oâng laõo ñaùnh caù, oâng coù moät thuyeàn chaøy vaø moät taám löôùi ñaùnh caù cũ , cuoäc sống raát cô cöïc. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 鱼 童) 64. 忽 然,河 中 间 冒 出 一 团 火,金 光 闪 闪 烁 烁 忽 明 忽 暗。 Ñoät nhieân, ôû giữa soâng boác leân moät ñoám löûa, aùnh saùng laáp laùnh laäp loøe. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 鱼 童) 65. 鱼 网 里 是 一 个 白 玉 做 的 鱼 盆,盆 边 刻 着 一 对 小 金 鱼。四 周 是 细 细 的 水 波 纹,中 间 两 片 荷 叶 托 着 一 朵 粉 红 色 的 大 荷 花,荷 花 上 坐 一 个 小 渔 童。 Trong löôùi laø moät caäu beù laøm baèng ngoïc traéng, beân caäu coù khaéc moät ñoâi caù vaøng, boán phía laø nhöõng gôïn soùng nhoû, ôû giữa laø hai phieán laù sen ñang naâng moät ñoùa hoa sen lôùn maøu phaán hoàng, treân hoa sen coù moät tiểu ngö ñoàâng ñang ngoài. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 鱼 童) 66. 古 时 候, 一 个 壮 族 子 里,住 着 一 个 贫 苦 的 老 妈 妈。 Ngày xưa, tại ngôi làng của dân tộc Choang có một người mẹ nghèo khổ. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 一 幅 壮 锦) 67. 就 这 时,忽 然 刮 来 一 阵 大 风。 Ñuùng vaøo luùc naøy, bỗng có moät trận gioù lôùn aäp ñeán. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 一 幅 壮 锦) 68. 屋 子 旁, 有 一 匹 石 马, 石 马 旁 有 一 堆 红 红 的 杨 梅 果,门 口 坐 着 一 个 白 发 老 婆 婆。 Caïnh ngoâi nhaø coù moät con ngöïa ñaù, caïnh con ngöïa ñaù coù moät ñoáng quaû daâu taây ñoû, coù moät baø laõo toùc baïc ngoài ôû cöûa. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 一 幅 壮 锦) 69. 太 阳 山 上, 有 一 座 金 碧 辉 煌 的 大 房 子,里 面, 传 来 子 姑 娘 们 的 欢 笑 声。 Treân nuùi maët trôøi coù moät ngoâi nhaø töôøng vaøng loäng lẫy, beân trong voïng ra tieáng cöôøi vui veõ cuûa caùc coâ gaùi. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 一 幅 壮 锦) 70. 原 来 河 北 平 原 上 的 村 子 里 有 一 个 大 财 主 胡 员 外。 Thì ra trong một ngôi làng ở đồng bằng Hà Bắc có một đại tài chủ là Hồ viên ngoại. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 人 参 精) 71. 不 到 半 个 月,楼 房 里 就 传 出 婴 儿 的 哭 声 原 来 新 娘 生 了 个 儿 子。 Chưa đầy nửa tháng, trong căn lầu vọng ra tiếng khóc của trẻ sơ sinh, thì ra cô dâu đã sinh con. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 吃 了 仙 草 的 老 鼠) 72. 只 见 空 中, 出 现 一 道 青 烟,烟 中 有 一 个 穿 着 金 甲 的 武 士,在 追 赶 几个 小 人。 Chỉ thấy trong không trung xuất hiện một làn khói xanh, trong làn khói có một võ sĩ mặc áo giáp vàng đang đuổi theo mấy mươi người tí hon. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 吃 了 仙 草 的 老 鼠) 73. 很 久 很 久 以 前, 一 座 大 山 下,住 着 一 位 老 一 生。 Ngày xửa, ngày xưa có một thầy thuốc già sống dưới một ngọn núi lớn. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 医 生 和 老 虎) 74. 这 时 候,大 山 上 传 来 另 外 一 只 老 虎 的 叫 声。 Lúc này trên núi vọng lại tiếng gầm của một con hổ khác. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 医 生 和 老 虎) 75. 从 前,有 兄 第 二 人,老 大 又 懒 惰 又 贪 心,什 么 活 儿 不 愿 干,老 二勤 劳 诚 实,整 天 在 地 里 干 活 儿。 Ngày xưa có hai anh em, người anh vừa lười biếng vừa tham lam, không chịu làm việc gì cả, người em thì cần cù thật thà, suốt ngày làm lụng trên đồng. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 太 阳 山) 76. 从 前 ,有 个 年 轻 人 名 叫 李 超。 Ngày xưa có một thanh niên tên Lý Siêu. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 李 超 比 武) 77. 从 前, 有 个 石 匠 叫 王 大 锤。 Ngày xưa có một người thợ đá tên là Vương Đại Chùy. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 石 匠 王 大 锤) 78. 可 是,天 空 忽 然 飘 来 了 一 朵 云。 Nhưng, đột nhiên trong không trung có một đám mây bay đến. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 石 匠 王 大 锤) 79. 这 时 候, 来 了 几 个 石 匠。 Lúc này, có mấy người thợ đá đến. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 石 匠 王 大 锤) 80. 从 前,有 个 放 羊 娃。 Ngày xưa có một cậu bé chăn dê. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 狼 来 了) 81. 五 六 只 狼 远 远 地 盯 着 羊 群,寻 找 着 机 会。 Từ xa có năm sáu con sói đang nhìn chằm chằm vào bầy dê, tìm cơ hội. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 狼 来 了) 82. 很 久 很 久 以 前,蒙 古 草 原 上, 有 个 放 羊 娃 名 字 叫 苏 和。 Ngày xửa ngày xưa, trên thảo nguyên Mông Cổ có một em bé chăn dê tên là Tô Hòa. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 马 头 琴) 83. 张 公 山 的 一 个 山 洞 里,住 着 一 条 老 母 龙 和 一 黑 一 白 两 条 小 蛟。 Trong một hang động ở núi Trương Công, có một con rồng mẹ và hai chú giao long con, một đen một trắng sống ở đó. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 出 虫 交 记) 84. 很 久 以 前,南 天 峰 的 树 林 里 住 着 许 许 多 多 的 动 物,有 各种 各 样 的 鸟 和 大 大 小 小 的 野 兽。 Ngày xưa, có nhiều động vật sống trong rừng Nam Thiên Phong, có đủ loại chim và thú rừng lớn nhỏ. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 英 武 鸟 灭 火) 85. 一 天 清 早,一 只 喜 鹊 在 树 杈 上 悲 伤 地 哭。 Một buổi sáng tinh mơ, có một con chim khách đậu trên cành cây khóc thảm thiết. (中 华 古 代 童 话 宝 库 - 英 武 鸟 灭 火) 86. 一 家 宠 物 店 正 在 大 拍 卖,有 一 位 爱 鸟 的 先 生 看 中 了 一 只 鹦 鹉。 Tại cửa hàng bán các loài vật cưng đang tổ chức bán đấu giá, có một ông rất yêu thích chim đã chấm một con két. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 讨 价 还 价) 87. 面 店 里, 有 客 人 正 津 津 有 味 地 吃 着 牛 肉 面。 Trong một tiệm mì nọ, có một người khách đang ăn mì một cách ngon lành. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 于 狗 挣 碗) 88. 宴 会 上,有 两 个 初 次 见 面 的 太 太 在 交 谈:“你 看 站 在 窗 边 那 个 男 人 真 讨 厌 ,。。。” Trong một buổi tiệc nọ có hai người phụ nữ mới lần đầu gặp nhau trò chuyện: “chị xem cái gã đang đứng bên cạnh cửa sổ…” (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 是 我 先 生) 89. 一 辆 极 拥 挤 的 公 共 汽 车 上,有 一 个 坐 着 的 年 轻 人 忽 然 低 下 头 去。 Trên một chuyến xe buýt đông người, có một anh thanh niên đang ngồi bỗng nhiên cúi đầu xuống. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 拥 挤 的 车) 90. 美 国 某 洲 , 有 一 个 农 夫 对 那 些 喜 欢 开 快 车 的 人 深 感 头 痛。 Tại một bang nọ của Mỹ, có một anh nông dân cảm thấy rất đau đầu đối với những người thích lái xe nhanh. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 想 歪 了) 91. 桌 子 上 有 一 本 书. Trên bàn có một cuốn sách. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 92. 客 厅 里 坐 着 两 位 客 人. Trong phòng khách có hai vị khách. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 93. 他 们 班 走 了 两 个 学 生. Lớp anh ấy vừa đi khỏi hai học sinh. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 94. 他 们 房 间 丢 过 东 西. Phòng của anh ấy vừa bị mất đồ. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 95. 东 边 走 来 一 个 人 Phía đông có một người đang tiến lại. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 96. 门 口 站 着 几 个 人 Trước cửa có mấy người đang đứng. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 97. 晚 上 八 点 半 来 过 两 个 干 部 Lúc 8h30 tối, có hai người cán bộ đến. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 98. 画 儿 上 画 着 一 对 小 猫 Trên bức tranh có vẽ một cặp mèo. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 99. 村 子 里 死 了 一 个 人 Trong thôn có một người vừa chết. (现 代 汉 语 语 法 教 程 - 存 现 句) 100. 我 们 一 家 人 在 沙 滩 晒 太 阳 的 时 候 , 突 然 有 一 个 美 丽 的 少 奴 走 来。 Khi cả nhà tôi đang tắm nắng trên bãi cát, bỗng nhiên có một thiếu nữ xinh đẹp đi qua. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 别 那 么 孩 子) 101. 几 分 钟 后 , 有 一 个 少 妇 穿 着 泳 衣 在 我 们 面 前 走 过 。 Mấy phút sau có một phụ nữ trẻ mặc đồ tắm đi ngang qua trước mặt chúng tôi. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 别 那 么 孩 子) 102. 牧 师 院 子 里, 有 一 棵 苹 果 树 . Trong sân của vị mục sư có một cây táo. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 上 帝 不 多 嘴 多 舌) 103. 星 期 天 ( 有 一 个 ) 爸 爸 带 着 孩 子 去 游 览 山 洞 。 Một chủ nhật nọ, có một ông bố dẫn con đi tham quan một hang núi. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 不 怕 鬼) 104. 信 封 上, 写 着 感 谢 信 三 个 大 字 。 Trên bức thư có đề ba chữ “thư cảm ơn” thật to. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 感 谢 信) 105. 今 天, 我 的 学 校 里,有 一 个 孩 子 掉 到 水 坑 里 去 了 。 Hôm nay, tại trường con có một người té vào vũng nước. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 好 孩 子) 106. 抽 象 画 展 , 有 一 个 孩 子 站 在 某 画 前 问 母 亲 这 副 画 的 主 题 真 是 上 面 所 标 示 的 牧 童 及 马 吗 。 Tại buổi triển lãm tranh trừu tượng, có một thằng bé đứng trước một bức tranh và hỏi mẹ : “chủ đề của bức tranh này có đúng là mục đồng và ngựa như chú thích trên tranh không?” (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 抽 象 画) 107. 期 末 考 试 的 时 候 , 有 一 个 学 生 对 老 师 说 我 忘 记 带 笔 来。 Trong kì thi cuối khóa, có một em học sinh nói với thầy giáo : “thưa thầy, em quên mang bút theo rồi” (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 学 生 的 逻 辑) 108. 地 上 放 着 刚 收 成 的 两 堆 桔 子 。 Trên mặt đất có hai đống cam vừa mới thu hoạch. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 城 实 直 上) 109.一 位 男 士 的 身 后 站 着 一 个 身 材 突 出 的 小 娘 。 Phía sau lưng của người đàn ông nọ, có một người con gái với thân hình cao to đang đứng. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 呼 吸) 110. 这 里, 有 高 大 的 房 屋. Chỗ này coù moät ngoâi nhà nguy nga. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 呼 吸) 111. 一 个 严 冬 的 黄 昏 , 有 个 男 子 躺 在 大 街 的 行 人 道 上 。 Vào một buổi chiều hoàng hôn giữa mùa đông giá rét, có một người đàn ông nọ nằm dài trên vỉa hè của một con phố lớn. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 不 怕 冷 的 原 因) 112. 走 出 车 站 时 , 有 人 拍 了 一 下 我 的 肩 膀 说 “你 奇 信 了 吗?” Khi ra khỏi trạm xe, có một người vỗ vào vai tôi và nói : “anh đã gởi thư chưa?”. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 良 方) 113. 当 我 走 近 邮 筒 时 , 有 一 人 对 我 叫 别 忘 了 那 封 信 。 Khi tôi đi đến gần thùng thư thì lại có một người gọi tôi và nói : “đừng quên gởi thư nhé ông bạn.” (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 良 方) 114. 有 一 天 来 了 一 个 顾 客 走 进 一 家 出 售 小 动 物 的 商 店 。 Một hôm nọ, có một vị khách bước vào một cửa hàng bán các loài thú nhỏ. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 那 就 是 我) 115. 下 雨 的 晚 上 , 有 位 个 医 生 和 一 位 老 师 分 乘 两 辆 豪 华 较 车 迎 头 相 撞 。 Vào một đêm mưa nọ, có một ông bác sĩ và một thầy giáo lái hai chiếc xe cực kỳ sang trọng chạy ngược chiều đâm vào nhau. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 上 党) 116. 台 上 坐 着 一 位 医 生 。 Trên khán đài có một vị bác sĩ đang ngồi. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 117. 前 面 来 了 一 个 人 。 Phía trước có một người đang đi đến. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 118. 后 面 开 过 来 一 辆 汽 车 。 Phía sau có một chiếc xe hơi đang đi lại. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 119. 他 家 里, 跑 了 一 只 猫 。 Trong nhà của anh ấy vừa đi mất một con mèo. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 发 生 什 么) 120. 昨 天 死 了 一 个 人 。 Hôm qua vừa chết một người. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 121. 这 时, 门 外 跑 进 来 一 个 人 。 Lúc này, bên ngoài cửa có một người vừa chạy đến. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 122. 床 上, 躺 着 他 的 父 亲 。 Trên giường, (có) ba mẹ anh ấy đang nằm. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 123. 床 上, 躺 着 一 位 老 人 。 Trên giường, (có) một vị khách đang nằm . (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 124. 墙 上 挂 着 一 张 画 儿 。 Trên tường treo một bức tranh. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 125. 楼 上 走 下 来 一 个 人 。 Trên lầu có một người đang đi xuống. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 126. 屋 顶 飞 过 去 一 架 飞 机 。 Trên không trung có một chiếc máy bay đang bay qua. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 127. 地 上 坐 了 几 个 人 。 Trên mặt đất có mấy người đang ngồi. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 128. 远 外 是 一 片 高 楼 。 Phía xa bên ngoài là một tòa cao ốc. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 129. 前 面 有 一 个 邮 局 。 Phía trước có một cái bưu điện. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 130. 她 的 脸 上 现 出 幸 福 的 笑 容 。 Trên mặt cô ấy xuất hiện nụ cười của sự hạnh phúc. (通 过 237 个 幽 默 笑 话 学 汉 语 - 画 脸) 131. 刚 才 开 过 去 几 辆 汽 车。 Vừa mới chạy qua mấy chiếc ôtô. (现 代 汉 语 语 法 - 存 现 句) 132. 窗 台 上 摆 了 几 盆 花 儿 . Trên cửa sổ có bày mấy chậu hoa. (中 级 汉 语 听 和 说 - 这 是 谁 的 房 子) 133. 小 小 的 床 头 柜 上 放 着 一 些 医 学 杂 志 。 Trên chiếc tủ nhỏ ở đầu giường đặt mấy cuốn tạp chí y học. (中 级 汉 语 听 和 说 - 这 是 谁 的 房 子) 134. 两 个 小 沙 发 中 间 是 一 张 茶 几 儿 。 Chính giữa hai chiếc xôpha là một cái bàn trà. (中 级 汉 语 听 和 说 - 这 是 谁 的 房 子) 135. 茶 几 儿 上 有 一 套 漂 亮 的 茶 具 。 Trên bàn trà có một bộ bình trà rất đẹp. (中 级 汉 语 听 和 说 - 这 是 谁 的 房 子) 136. 屋 角 儿 立 着 一 个 酒 柜 。 Trong góc phòng có đặt một cái tủ rượu. (中 级 汉 语 听 和 说 - 这 是 谁 的 房 子) 137. 屋 子 的 地 上 铺 着 地 毯 。 Trên mặt đất trong phòng, trải một tấm thảm. (中 级 汉 语 听 和 说 - 这 是 谁 的 房 子) 138. 墙 上 还 挂 着 一 些 字 画 儿 。 Trên tường còn treo một số tranh chữ. (中 级 汉 语 听 和 说 - 这 是 谁 的 房 子) 139.路 北 有 个 菜 市 场。 Phía bắc con đường có cái chợ. (中 级 汉 语 听 和 说 - 怎 么 走) 140. 菜 市 场 旁 边 是 个 邮 局 。 Bên cạnh cái chợ là bưu điện. (中 级 汉 语 听 和 说 - 怎 么 走) 141. 11 路 车 站 西 边 儿 有 个 商 场 。 Phía tây trạm xe số 11 có một cửa hàng. (中 级 汉 语 听 和 说 - 怎 么 走) 142. 路 西 有 个 停 车 场 。 Phía tây con đường có trạm dừng xe. (中 级 汉 语 听 和 说 - 怎 么 走) 143. 前 有 天 安 门 . Phía trước có Thiên An Môn. (中 级 汉 语 听 和 说 - 北 京 城 的 布 局) 144. 后 有 地 安 门. Phía sau có Địa An Môn. (中 级 汉 语 听 和 说 - 北 京 城 的 布 局) PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC VỊ TỪ XUẤT HIỆN TRONG CÂU TỒN TẠI TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI 1. 站 đứng 2. 躺 nằm 3. 飞 bay 4. 淌 chảy xuống 5. 睡 ngủ 6. 流 chảy 7. 住 cư trú 8. 走 đi, chạy 9. 漂 trôi nổi 10. 停 ngừng 11. 跪 quỳ 12. 坐 ngồi 13. 倒 đổ 14. 画 vẽ 15. 放 thả 16. 印 in 17. 雕 chạm trổ 18. 写 viết 19. 摆 bày, đặt 20. 标 đánh dấu 21. 刻 khắc 22. 铺 trải ra 23. 添 thêm 24. 挂 treo, móc 25. 绣 thêu 26. 提 viết vào 27. 立 dựng 28. 发生 xảy ra 29. 起 xảy ra 30. 多 nhiều 31. 出 ra 32. 少 ít 33. 死 chết 34. 变 thay đổi 35. 改 换 cải hoán 36. 改 变 cải biến 37. 更 改 thay đổi 38. 丢 mất 39. 出 来 đi ra 40. 展 现 phơi ra 41. 拿 cầm 42. 冒 bốc 43. 刮 thổi 44. 传 vọng 45. 出 现 xuất hiện 46. 写 viết 47. 放 đặt 48. 挂 treo 49. 开 chạy tới (xe ôtô) 50. 跑 chạy mất 51. 躺 nằm 52. 是 là 53. 立 đặt 54. 铺 trải 55. 标 đánh dấu 56. 刻 khắc chạm 57. 绣 thêu 58. 提 viết vào 59. 雕 khắc 60. 印 in 61. 出 现 nảy sinh 62. 发生 xảy ra 63. 诞生 ra đời 64. 增 thêm 65. 起 rời 66. 多 nhiều 67. 消 失 ít dần đến mất hẳn 68. 丢 mất 69. 掉 rơi 70. 少 thiếu 71. 变 thay đổi 72. 死 chết 73. 改 变 thay đổi 74. 走 đi chạy 75. 丢 mất 76. 缺 thiếu 77. 逃 trốn,chạy 78. 更 改 thay đổi 79. 出 ra 80. 呈 现 lộ ra 81. 显 现 hiện rõ 82. 展 现 phơi ra 83. 浮 现 hiện ra 84. 显 lộ rõ 85. 现 hiện rõ ra 86. 显 露 để lộ rõ 87. 来 đến 88. 上 来 đi lên 89. 下 来 đi xuống 90. 出 来 đi ra 91. 进 来 tiến vào 92. 回 来 về lại 93. 下 去 xuống phía dưới 94. 上 去 đi lên 95. 进 去 tiến vào trong 96. 出去 đi ra ngoài 97. 过 去 đi qua 98. 落 rơi 99. 挖 đào 100. 撞 va đập 101. 破 phá hỏng 102. 跳 nhảy 103. 种 trồng 104. 飘 bay (mây bay) 105. 改 换 biến đổi 106. 消 失 ít dần đến mất hẳn PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC VỊ TỪ XUẤT HIỆN TRONG CÂU TỒN TẠI TIẾNG VIỆT 1. Có 2. Còn 3. Là 4. Nhiều 5. Ít 6. Đông 7. Đầy 8. Lẹt rẹt 9. Thoang thoảng 10. Lờ đờ 11. Loáng thoáng 12. Trải 13. Lố nhố 14. Trơ trọi 15. Lạch phạch 16. Qua 17. Lại 18. Đặt 19. Đưa ra 20. Phảng phất 21. Tóe 22. Ồn ào 23. Đắp 24. Om lên 25. Thêm 26. Đứng 27. Chật ních 28. Nổi lên 29. Xen vào 30. Văng vẳng 31. Tiến lên 32. Bày 33. Vô vàn 34. Đeo 35. Tiến lại 36. Phào qua 37. Rũ xuống 38. Ngổn ngang 39. Treo 40. Vẽ 41. Ló ra 42. Kềnh càng 43. La liệt 44. Lủng lẳng 45. Lơ láo 46. Quang đãng 47. Rối lên 48. Ríu rít 49. Lộn xộn 50. Trồi lên 51. Vẽ 52. Dập dìu 53. Nhô nhốp 54. Bước 55. Thong thả 56. Rủ xuống 57. Lắc rắc 58. Lù lù 59. Dồn dập 60. Đầy 61. Xoải ra 62. Rầm rập 63. Bốc lên 64. Rung rinh 65. Ào ào 66. Nổi lên 67. Nhô ra 68. Vươn ra 69. Lơ thơ 70. Rõ mồn một 71. Hiện ra 72. Lúc lỉu 73. Sum suê 74. Lù lù 75. Ríu rít 76. Dán 77. Bày 78. Lấp ló 79. Đỏ chói 80. Treo 81. Văng vẳng 82. Mọc 83. Có mặt 84. Vắng 85. Vắng mặt 86. Ở lại 87. Tồn tại 88. Còn lại 89. Chết 90. Hết 91. Mất 92. Mọc 93. Nổi 94. Nở 95. Phọt 96. Bật 97. Trào 98. Trổ 99. Ộc 100. Hiện 101. Nảy 102. Toát 103. Xuất hiện 104. Nảy sinh 105. Lặn 106. Sống 107. Tàn 108. Tan tác 109. Tắt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVNNH026.pdf
Tài liệu liên quan