ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC ĐỊA DANH THUỘC HUYỆN VÕ NHAI (THÁI NGUYÊN) TỪ GÓC ĐỘ VĂN HOÁ
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC
MÃ SỐ: 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
I. TÍNH THỜI SỰ CỦA ĐỀ TÀI
1.Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều có tên gọi cụ
thể, đó có thể là tên làng, tên núi, tên sông, tên những vật dụng những tên
gọi đó đều do con người đặt tên và mỗi tên gọi của đối tượng này phải có giá
trị khu biệt nó với những cái khác. Những tên gọi đó là những tên riêng, mà
việc nghiên cứu về chúng đã hình thành nên một chuyên ngành riêng gọi là
Danh xưng học. Danh xưng học nghiên cứu tên người được gọi là Nhân danh
học, còn nghiên cứu tên gọi của đối tượng địa lí thì là Địa danh học. Nghiên
cứu địa danh là một lĩnh vực quan trọng và cần thiết trong ngôn ngữ học
truyền thống cũng như trong ngôn ngữ học hiện đại. Việc nghiên cứu địa danh
nói chung, các địa danh của một địa phương nói riêng, sẽ giúp chúng ta hiểu
được ngôn ngữ của một dân tộc nói chung, ngôn ngữ được sử dụng ở một
vùng miền nói riêng.
2. Nghiên cứu địa danh cũng là một trong những bộ môn Ngôn ngữ học
góp phần nghiên cứu văn hoá một vùng lãnh thổ, một trong những vấn đề
quan trọng đang được đặt ra hiện nay. Nghiên cứu địa danh của một ngôn ngữ
cũng như của một địa phương đồng thời cũng giúp hiểu được đặc điểm văn
hoá - lịch sử của một dân tộc hoặc của công đồng cư dân địa phương như lớp
trầm tích đọng lại trong các địa danh của họ. Chẳng hạn, nếu một địa danh có
nguồn gốc Môn – Khơme hoặc Tày - Thái thì chủ thể xa xưa của vùng đất ấy
là cộng đồng người Môn – Khơme hoặc người Tày - Thái .và kèm theo đó
là những đặc điểm văn hoá của họ được thể hiện qua chất liệu ngôn ngữ của
vùng này.
3. Nghiên cứu địa danh Võ Nhai góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ
giữa văn hoá và ngôn ngữ trong một vùng lãnh thổ nói chung và của Võ Nhai
nói riêng, qua đó có thể hiểu thêm được sự phát triển của tiếng Việt trong mối
quan hệ vơí các tiếng địa phương thuộc các lĩnh vực ngữ âm, từ vựng, ngữ
pháp qua các thời kì, giai đoạn khác nhau.
4. Võ Nhai là một vùng quê cách mạng nên rất cần tìm hiểu về lịch sử,
văn hoá của địa phương nơi đây nhằm giới thiệu và giáo dục lòng yêu nước
và tinh thần cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay và mai sau. Hiện
nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có
hệ thống về địa danh Võ Nhai dưới góc độ ngôn ngữ - văn hoá. Do tầm quan
trọng, ý nghĩa của vấn đề, luận văn đã chọn đối tượng địa danh của Võ Nhai
để nghiên cứu.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu những đặc điểm của địa
danh Võ Nhai về các phương diện khác nhau: ngôn ngữ, văn hoá, lịch
sử,v.v ., nhằm làm nổi bật những đặc điểm về phương thức định danh từ góc
độ ngôn ngữ - văn hoá, qua đó làm sáng tỏ truyền thống lịch sử - văn hoá của
địa phương.
Việc nghiên cứu đặc điểm của hệ thống địa danh Võ Nhai cũng nhằm
góp phần xây dựng bộ môn địa danh học vốn chưa được phát triển ở
Việt Nam, đồng thời phục vụ cho việc viết cuốn dư địa chí, sổ tay địa danh
của huyện.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu các vấn đề lí thuyết về định danh, danh học nói chung, về
địa danh nói riêng, và vấn đề đặc trưng văn hoá của địa danh để làm cơ sở cho
việc nghiên cứu tiếp theo;
- Tiến hành điều tra điền dã, khảo sát thực tế, thu thập tất cả các địa
danh thuộc các loại hình, đối tượng địa lí khác nhau được phân bố và tồn tại
trong phạm vi địa bàn huyện Võ Nhai;
- Thống kê, phân loại và phân tích, miêu tả hệ thống địa danh Võ Nhai
theo các tiêu chí danh học, sau đó rút ra những nhận xét về mặt đặc điểm cấu
tạo, phương thức định danh, nguồn gốc ngôn ngữ và các yếu tố cấu tạo nên
địa danh;
- Tìm hiểu các đặc điểm văn hoá - lịch sử còn được tàng trữ trong hệ
thống địa danh của vùng dân cư này.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . 8
I. TÍNH THỜI SỰ CỦA ĐỀ TÀI . 8
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGIÊN CỨU . 9
1. Mục đích nghiên cứu . 9
2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 9
III. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ 10
1. Tình nghiên cứu địa danh trên thế giới . 10
2. Tình hình nghiên cứu địa danh ở Việt Nam . 12
3. Vấn đề nghiên cứu địa danh của Võ Nhai 15
IV. ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 15
1. Đối tượng nghiên cứu 15
2. Phạm vi nghiên cứu . 16
V. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 16
VI. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
VII. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN . 17
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH DANH VÀ
ĐỊA DANH HỌC .18
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊNH DANH NGÔN NGỮ . 18
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT VỀ ĐỊA DANH 21
1.2.1. Định nghĩa về địa danh 21
1.2.2. Phân loại địa danh theo tiêu chí tự nhiên và không tự nhiên . 22
1.2.3. Vị trí địa danh học trong ngôn ngữ học 23
1.2.4. Hướng tiếp cận và phát triển khi nghiên cứu địa danh Việt Nam . 24
1.3.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊNH DANH NÓI CHUNG VÀ ĐỊA DANH NÓI RIÊNG . 24
1.3.1. Về nguồn gốc của các định danh 24
1.3.2. Về kiểu ngữ nghĩa của các định danh . 25
1.3.3. Cách thức biểu thị của các định danh . 26
1.4. TIỂU KẾT CHưƠNG 1 . 29
Chương 2: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA ĐỊA DANH
VÕ NHAI 31
2.1. VẤN ĐỀ Tư LIỆU THỰC TẾ CỦA ĐỊA BÀN, ĐỊA DANH VÕ NHAI . 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Võ Nhai 31
2.1.2. Phân loại địa danh Võ Nhai theo tiêu chí tự nhiên- không tự nhiên . 37
2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA CÁC ĐỊA DANH THUỘC VÕ NHAI 39
2.2.1. Xét theo nguồn gốc ngôn ngữ 39
2.2.2. Đặc điểm của các địa danh thuộc Võ Nhai xét theo kiểu ngữ
nghĩa của chúng 43
2.2.3. Đặc điểm của các địa danh thuộc Võ Nhai xét theo cách thức biểu thị
của chúng 44
2.2.4 Đặc điểm việc chọn đặc trưng làm cơ sở cho việc đặt các địa danh
thuộc Võ Nhai 51
2.3. KIỂU MÔ HÌNH CẤU TẠO PHỨC THỂ ĐỊA DANH VÕ NHAI . 53
2.3.1 Mô hình cấu trúc phức thể địa danh Võ Nhai . 53
2.3.2. Phân tích thành tố chung trong phức thể địa danh Võ Nhai 55
2.4.2. Đặc điểm một số kiểu cấu tạo của địa danh Võ Nhai do các
phương thức định danh chi phối 70
2.5. TIỂU KẾT CHưƠNG 2 . 75
Chương 3: ĐẶC TRưNG VĂN HOÁ CỦA ĐỊA DANH VÕ NHAI .79
3.1 MỘT VÀI VẤN ĐỀ VỀ VĂN HOÁ VÀ NGÔN NGỮ 79
3.2. ĐẶC TRưNG VĂN HOÁ THỂ HIỆN TRONG ĐỊA DANH VÕ NHAI 82
3.2.1. Đặc trưng văn hoá được thể hiện qua thành tố ngôn ngữ . 82
3.2.2. Sự thể hiện các dạng tồn tại của văn hoá trong địa danh Võ Nhai . 87
3.3. MỘT VÀI NHẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA DANH VÕ NHAI SO VỚI
BẮC KẠN . 96
3.4. TIỂU KẾT CHưƠNG 3 . 99
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 108
PHỤ LỤC 113
127 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc điểm của các địa danh thuộc huyện Võ Nhai (Thái Nguyên) từ góc độ văn hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh danh chỉ vị trí, nhƣ: xã
Lâu Thượng, xã Phú Thượng, xã Thượng Nung, xóm Cao Lầm (PT), bản Nưa
(bản ở trên) (NT). Qua những địa danh này, có thể nhận thấy rằng ngƣời dân
miền núi Võ Nhai có thói quen chọn nơi cƣ trú, sinh sống làm ăn là thƣờng ƣa
vị trí trên cao. Vị trí trên cao giúp họ tránh đƣợc thú dữ, lại dễ đối phó với
thời tiết khắc nghiệt ở miền núi.
Nghề nghiệp chủ yếu của cƣ dân Võ Nhai là nông nghiệp, nên phần đa
các địa danh có sự chuyển hoá thành tố chung “nà‟, “na” vào địa danh –tên
riêng, chẳng han nhƣ tên các xóm: Nà Kháo (DT), Nà Lưu (TX), Nà Canh
(PG), Nà Sọc (BL), Na Đồng, Na Ca, Na Mấy, Na Rang (VC)…
Địa danh có chứa yếu tố “sơn” cũng chiếm số lƣợng khá lớn, nhƣ:
xóm Hùng Sơn (ĐC), Xóm Kim Sơn, Ngọc Sơn (TS), Trường Sơn (CĐ)…
Trong ĐDĐVDC có 13 địa danh chứa yếu tố này. Cách định danh này biểu
hiện rõ nét đặc điểm địa hình Võ Nhai là núi đồi bao bọc các làng bản thôn
xóm và phản ánh đúng thực tế tên gọi Võ Nhai (vùng có nhiều sƣờn / vách
núi cao có lợi thế về quân sự).
b) Văn hoá sinh hoạt thể hiện qua các địa danh gắn với những giả
thiết về nguồn gốc và những nét văn hoá làng xã.
Xét về nguồn gốc địa danh Võ Nhai, phần đa là những địa danh có
nguồn gốc bản địa, ngoài ra do kết quả của những cuộc thiên di nên có một số
địa danh đƣợc phán đoán có nguồn gốc từ nơi khác.
Ví dụ: Làng Lai (LH) là làng có nhiều dân tộc sinh sống, ban đầu chủ
yếu là dân tộc thiểu số nhƣng sau đó do quá trình di dân nên thêm dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Kinh; xóm Tân Thành (TX) là xóm mới đƣợc tách ra từ xóm Na Mọ cũ; xóm
Đoàn Kết (DT) có nguồn gốc từ Hƣng Yên, từ năm 1962 đồng bào Hƣng Yên
lên khai hoang và có tên gọi này.
Địa danh xã Thần Sa có hai cách hiểu về nguồn gốc tên gọi: thứ nhất,
hai chữ “thần sa” nói lên một vùng đất có nhiều sa khoáng bởi đây là một
trong những điểm khai thác vàng lớn nhất cả nƣớc. Thứ hai, tên gọi Thần Sa
đƣợc gắn với câu chuyện lịch sử, theo dân gian kể lại là Vua Dƣơng Tự Minh
rƣớc thần từ đền Đuổm ( Phú Lƣơng- Thái Nguyên) đến Võ Nhai, qua địa
phận này do sơ xuất đánh rơi bát hƣơng xuống suối và từ đó địa danh này có
tên gọi Thần Sa. Thần sa không chỉ nổi tiếng với những di chỉ khảo cổ học mà
còn là nơi “rừng vàng”. Nét đặc trƣng trong địa hình Thần Sa là núi đá với
những mỏ khai thác vàng lớn, vì vậy yếu tố “sơn” và “kim” đƣợc xuất hiện
trong địa danh của tất cả các xóm, đó là: Trung Sơn, Kim Sơn, Hạ Sơn Dao,
Ngọc Sơn 1, Ngọc Sơn 2, Tân Kim, Xuyên Sơn, Hạ Sơn Tày, Hạ Kim. Nhƣ
vậy chọn đặc trƣng tiêu biểu là “sơn” và “kim” là nét văn hoá đặc sắc trong
địa danh Thần Sa Võ Nhai.
3.2.3.2. Các phương diện văn hoá sản xuất
Đến với Võ Nhai là đến với một vùng non xanh nƣớc biếc “sơn thuỷ
hữu tình”, là đến với một vùng núi đá vôi đẹp hùng vĩ, đan xen với núi đồi là
ruộng đồng sông suối. Ngƣời dân nơi đây chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa
nƣớc và nghề rừng. Do đó ở phƣơng diện văn hoá sản xuất, các địa danh Võ
Nhai cũng có những dấu hiệu khác nhau.
a) Văn hoá sản xuất được thể hiện qua các dấu hiệu của nền văn minh
lúa nước
Qua các địa danh Võ Nhai có thể nhận thấy dấu hiệu của nền văn minh
lúa nƣớc. Số lƣợng địa danh này khá lớn, 87 địa danh, ngoài ra là những địa
danh ghi lại công trình dẫn thuỷ tƣới tiêu phục vụ cho nghề trồng lúa là: 97 ao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
hồ sông suối, 15 đập. Các công trình thuỷ lợi đan xen với ruộng đồng kênh
mƣơng tạo nên dấu hiệu nền văn minh lúa nƣớc trong cảnh quan Võ Nhai.
Các yếu tố gắn với các loại cây trồng trong ĐDĐHTN cũng mang dấu
hiệu của nền văn minh nông nghiệp, nhƣ đồi Chuối, đồi Sim, đồi Cây Đa…
Do nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp nên trong các loại hình địa
danh yếu tố “nà”, “na”, “đồng” “ruộng” có tần số xuất hiện cao, nó đã chuyển
hoá vào tên riêng trong các loại hình địa danh.Theo thống kê, có 48 địa danh
có yếu “nà”, “ruộng”, “đồng” chuyển hoá vào nội bộ địa danh và tập trung
chủ yếu ở loại hình ĐDĐVDC. Ví dụ: xóm Nà Kháo (PT), xóm Na Đồng
(VC), xóm Đồng Quán (DT)…
b) Phương diện văn hoá sản xuất được thể hiện qua ước vọng cuộc
sống giàu có, hưng thịnh, đức tính cần mẫn trong lao động sản xuất
Võ Nhai là huyện miền núi, kinh tế kém phát triển, giao thông đi lại
khó khăn. Đặc biệt Võ Nhai đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh lớn nhỏ của
dân tộc nên ngƣời dân nơi đây luôn mong ƣớc một cuộc sống yên bình, giàu
có, hƣng thịnh, và có đức tính cần mẫn trong lao động sản xuất. Điều này
cũng đƣợc thể hiện trong rất nhiều các địa danh, đặc bệt là trong hầu hết các
địa danh chỉ đơn vị dân cƣ. Ví dụ: xóm Tiền Phong (ĐC) thể hiện ý chí mạnh
mẽ, dẫn đầu trong mọi phong trào; xóm Hùng Sơn (ĐC) là xóm có nhiều anh
hùng; xã Phú Thượng thể hiện mong ƣớc về sự giàu có; xóm Ba Nhất (PT) là
xóm luôn đứng đầu trong một số hoạt động; xóm Ngọc Mỹ (LM) thể hiện ý
nghĩa về cái đẹp cao quý; xã Liên Minh thể hiện tinh thần đoàn kết hợp tác; xã
Dân Tiến, xóm Dân Tiến mang nét nghĩa chỉ ngƣời dân nơi đây có tƣ tƣởng
mới mẻ, tiến bộ.
3.2.3.3. Sự thể hiện của phương diện văn hoá quân sự
a) Phương diện văn hoá vũ trang qua dấu ấn lịch sử
Võ Nhai là mảnh đất gắn với nhiều sự kiện lịch sử của dân tộc. Những
sự kiện lịch sử đó thƣờng để lại dấu ấn trong địa danh ở nhiều thời kì khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
nhau. Ví dụ: đỉnh Cột Cờ (LT) là ngọn đồi mà thời chiến tranh ngƣời ta cắm
cờ trên đó; đồi K1 (TX) là nơi thành lập đội quân K1 trong chiến tranh; đồi
Thông Tin (TX) là đồi đội Cứu Quốc quân II đóng trại giao liên chỉ huy chiến
đấu giữa các vùng; đồi Quan Sát (ĐC): Thời đánh Mĩ tại đây có bố trí tổ quan
sát để bắn máy bay Mĩ; đồi Chòi Tây (LM): là đồi mà xƣa kia ngƣời ta làm
chòi để canh ngƣời Pháp đi càn…
Võ Nhai là vùng có nhiều núi, đặc trƣng này tạo cho nơi đây có rất
nhiều hang động ăn sâu vào núi. Nhiều hang động đã gắn với những dấu ấn
của lịch sử, nhƣ hang Trung Quốc (LH): năm 1979 quân đội Trung Quốc tràn
vào miền Bắc Việt Nam và đóng tại đây, địa danh này thuộc xóm Đất Đỏ Lâu
Thƣợng; hang Huyện (TX): hang rộng có thể chứa đƣợc số lƣợng ngƣời của
cả huyện . Trong kháng chiến chống Pháp, có đến một huyện ngƣời ẩn nấp
tại đó. Có hai ngƣời do bị bắt và tra tấn dã man, họ đã phải khai ra cái hang
này. Giặc Pháp đã dùng khói hun chết cả huyện ngƣời trú trong hang và từ đó
nơi đây có tên hang Huyện.
Võ Nhai có một di tích lích sử cấp Quốc gia đó là Rừng Khuân Mánh
(TX) . Rừng Khuân Mánh trƣớc đây thuộc thôn Ngọc Mỹ tổng Tràng Xá. Đến
năm 1953, tổng Tràng Xá đƣợc chia thành 3 xã: Tràng Xá, Liên Minh, Dân
Tiến. Hiện nay địa điểm thuộc di tích lịch sử là nơi thành lập đội cứu Quốc
quân II ở tại rừng Khuân Mánh thuộc xóm Đồng Ruộng (TX).
Rừng Khuân Mánh rất rộng và hiểm trở, từng là nơi hoạt động của cán
bộ cách mạng và du kích trong thời kì bí mật, là nơi ẩn náu của đồng bào ta để
tránh những cuộc truy lùng khủng bố của thực dân Pháp trong những năm
kháng chiến. Ngày 15 tháng 9 năm 1941 giữa Rừng Khuân Mánh đội Cứu
Quốc quân II đƣợc thành lập. Đó là mốc son đánh dấu một thời kì lịch sử đấu
tranh cách mạng kiên cƣờng của Đảng và nhân dân ta trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc. Lúc đầu đội có 36 cán bộ chiến sĩ, nhƣng vài ngày sau quân số
lên tới 46 ngƣời, đƣợc biên chế thành 5 tiểu đội.Trang bị chủ yếu là vũ khí thô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
sơ: súng kíp, lƣỡi lê, giáo mác …Buổi lễ thành lập diễn ra nhanh gọn khoảng
30 phút, sau đó các tiểu đội đƣợc phân công tản đi các cơ sở tiếp tục cuộc đấu
tranh chống địch khủng bố. Sự ra đời của đội Cứu Quốc quân II có ý nghĩa
lớn lao trong lịch sử, nó không những làm tăng cƣờng lực lƣợng cho phong
trào cách mạng chống địch khủng bố thắng lợi, bảo vệ cơ sở Đảng, giữ vững
và mở rộng vùng căn cứ địa, mà còn duy trì đƣợc tiếng súng võ trang Bắc
Sơn, cổ vũ phong trào cách mạng cả nƣớc, gây niềm tin tƣởng cho quần
chúng nhân dân vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc [34].
Dấu ấn lịch sử: Có những nhân danh còn đƣợc lƣu lại trong các địa
danh: Ví dụ: phố Thái Long: Thái Long tên thật là Nông Văn Cún, anh là một
trong những thanh niên đầu tiên ở Thái Nguyên đƣợc kết nạp vào Đoàn thanh
niên dân chủ, trở thành ngƣời giúp việc tích cực và tin cậy của đồng chí phái
viên xứ ủy trong suốt quá trình công tác tại địa phƣơng nhằm đánh thông và
mở rộng con đƣờng liên lạc trên tuyến phía Bắc.Năm 1939, anh bị bắt và bị
tra tấn dã man, nhƣng vẫn không hề khai báo và giữ trọn khí tiết của ngƣời
đoàn viên thanh niên, ngƣời đảng viên Đảng cộng sản Đông Dƣơng. Anh nổi
tiếng với câu nói “Tôi hiểu và tán thành chủ nghĩa ấy” (chủ nghĩa Cộng sản);
hang Chu Văn Tấn: Chu Văn Tấn là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam từ
1937, năm 1934 ông tham gia phong trào cách mạng và chỉ đạo phong trào
chiến tranh du kích Võ Nhai, trung đội trƣởng Đội Cứu quốc Quân II. Sau này
ông giữ nhiều chức vụ quan trong của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam.
Những địa danh mang dấu ấn lịch sử đều phản ánh văn hoá vũ trang
trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc ở từng thời kì khác nhau của Võ Nhai.
Dấu ấn của các địa danh đã nói lên phần nào mảnh đất Võ Nhai là vùng quê
hƣơng cách mạng, nơi đã ghi dấu nhiếu sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc.
Bởi Võ Nhai có địa thế hiểm trở, nhiều núi cao, nhiều hang động, nên đƣợc
coi là nơi dụng binh hiểm yếu “tiến khả dĩ công, thoái khả dĩ thủ”. Điều này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
hoàn toàn phù hợp với lí do của tên gọi Võ Nhai: đây là vùng có nhiều sƣờn /
dãy núi cao có lợi thế quân sự”.
b) Phương diện văn hoá vũ trang qua sự phản ánh mong ước một cuộc
sống bình yên không có chiến tranh
Mơ ƣớc giản dị của mỗi ngƣời dân nói chung, cũng nhƣ ngƣời dân Võ
Nhai nói riêng, là có một cuộc sống đầy đủ, no ấm, yên bình, không có chiến
tranh. Điều này đƣợc thể hiện khá rõ trong cách định danh của huyện Võ
Nhai. Các yếu tố „yên”, “bình”, “hoà”, “an”…trong các địa danh ở Võ Nhai
đã thể hiện mong ƣớc nguyện của con ngƣời nơi đây về một cuộc sống yên
bình, không có chiến tranh. Ví dụ: núi Yên Lạc (NT) phản ánh mong muốn có
một cuộc sống yên bình, vui vẻ, lạc quan; xóm Xuân Hoà (LH) biểu hiện
mong ƣớc về một cuộc sống hoà thuận yên ổn; xã Phú Thượng: phản ánh ƣớc
mơ có cuộc sống giàu có, sung sƣớng cho quê hƣơng; xóm An Long, Bình An,
xã Bình Long: thể hiện mong muốn cuộc sống yên ấm, thanh bình.
Nhƣ vậy phƣơng diện văn hoá vũ trang đƣợc phản ánh trong địa danh
không chỉ phản ánh mong ƣớc quê hƣơng mình giàu có tƣơi đẹp, sống hoà
thuận mà còn biểu hiện mơ ƣớc về cuộc sống hoà bình yên ổn không có chiến
tranh. Đây chính là nét văn hoá trong cách định danh huyện Võ Nhai.
Ba phƣơng diện văn hoá sản xuất, văn hoá sinh hoạt, văn hoá vũ trang
đều bộc lộ rõ trong địa danh Võ Nhai. Chúng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ
với nhau, cộng hƣởng và giao thoa lẫn nhau, phản ánh nét văn hoá độc đáo
trong địa danh Võ Nhai. Tất cả đều thể hiện nét riêng trong cuộc sống sinh
hoạt, trong những mơ ƣớc giản dị mà ngƣời dân Võ Nhai gửi gắm vào quê
hƣơng mình.
3.3. MỘT VÀI NHẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA DANH VÕ NHAI SO VỚI
BẮC KẠN
Võ Nhai và Bắc Kạn có ranh giới tự nhiên giáp nhau nên địa hình có
nhiều nét chung, tiếng nói và phong tục tập quán cũng có nhiều điểm chung,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
do đó cách định danh của hai địa phƣơng này cũng có rất nhiều nét tƣơng
đồng với nhau. Đó là trong các địa danh của Võ nhai và Bắc Kạn thƣờng sử
dụng các yếu tố cấu tạo có nguồn gốc ngôn ngữ Tày- Nùng nhƣ: “nà”
(ruộng), “khuổi” (suối), “cốc” (gốc), “khau”,”khâu” (núi), “pò” (đồi), “bó”
(nguồn), “vài” (trâu)… Những yếu tố này có tần số xuất hiện cao và vốn
là những thành tố chung chỉ loại hình đối tƣợng địa lí đã đƣợc chuyển
hóa thành những yếu tố trong tên riêng. So với Võ Nhai, các yếu tố Tày-
Nùng này trong địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn có tần số xuất hiện
cao hơn: “nà ” (ruộng): 412 lần, “khuổi”(suối): 237 lần, “cốc” (gốc): 45 lần,
“khau”,”khâu”(núi): 31 lần, “pò” (đồi): 13 lần, “bó” (nguồn): 10 lần, “vài”
(trâu): 7 lần xất hiện [24, tr38].
Có rất nhiều địa danh ở Võ Nhai trùng tên với địa danh hành chính
tỉnh Bắc Kạn. Ví dụ các tên gọi: Na Cà (ruộng cỏ tranh), Nà Lẹng (ruộng
hạn), Nà Pài (ruộng dốc), Cốc Lùng (gốc đa), Khuổi Luông (suối to), Nà
Phầy (ruộng lửa)…
Đây là hệ quả của việc cƣ dân Tày- Nùng đƣợc phân bố ở hai địa
phƣơng tuy có sự phân chia về địa dƣ hành chính, nhƣng về địa lí tự nhiên thì
lại cạnh nhau và có nhiều đặc điểm giống nhau. Chính vì vậy các yếu tố đƣợc
phản ánh trong địa danh Võ Nhai cũng nhƣ Bắc Kạn đã phản ánh rõ rệt tính
đa dạng các loại hình đối tƣợng địa lí và cảnh quan nơi đây. Hầu hết các thành
tố chung đƣợc chuyển hóa vào trong tên riêng đều thuộc ngôn ngữ các dân tộc
thiểu số. Chúng phản ánh cấu trúc địa hình với những hình dáng, kích thƣớc
khác nhau. Ví dụ: “Phiêng” là vùng đất cao, rộng, bằng phẳng có cây mọc tự
nhiên. “Nà” là mảnh đất hẹp dùng để trồng trọt, có thể là ở địa hình cao hay
thấp. “Tổng” là vùng đất rộng, màu mỡ, bằng phẳng, ở dƣới thấp dùng để
trồng trọt hoa màu. “Khƣa” là chỗ đất nhỏ, trũng, có nƣớc khi mƣa. “Lủng” là
vùng đất trũng, bốn bề là núi, có nhiều cây mọc hoang…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Nhìn chung, các thành tố chung đã đƣợc chuyển hóa vào tên riêng chỉ
cấu trúc địa hình đặc trƣng của Bắc Kạn đều có khả năng miêu tả, gợi hình
ảnh và sự liên tƣởng cao. Đó là một mạch nƣớc trong vắt có nguồn (bó), một
dòng chảy hẹp ở địa hình không dốc lắm, có thể cạn theo mùa (khe); một
dòng chảy mạnh, ở địa hình dốc, bọt tung trắng xóa (hát); dòng chảy nhỏ hơn
ở địa hình dốc (tát); một khúc sông suối sâu, nƣớc lặng, màu xanh ngọc
(vằng); một vùng đất trũng chạy dọc theo các khe núi (lũng); vùng đất cao
khô cằn (pò); vùng núi cao đƣợc kiến tạo bằng đá vôi (phja)…
Địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn phản ánh khá rõ nét bức tranh cấu
trúc địa hình của tỉnh này. Đó là một vùng đất đồi núi trùng điệp, nhiều nếp
lồi, lõm, nhiều khe suối, tạo nên sự đa dạng và phong phú của núi, sông, khe,
suối… Do đó có rất nhiều sơn danh, thủy danh đã đƣợc chuyển hóa vào địa
danh hành chính.
Cƣ dân Bắc Kạn chủ yếu là ngƣời Tày, chủ nhân của nghề trồng lúa
nƣớc. Đất canh tác ít, họ phải tận dụng đất ven sông suối, thậm chí cả đất đồi,
đất đá để trồng trọt. 412 địa danh có mang yếu tố nà (ruộng) đã làm hiện lên
một bức tranh cảnh quan đặc sắc nơi đây. Ở trên đồi, núi có: ruộng núi đá,
ruộng đồi, ruộng dốc, ruộng hạn, đá… Ruộng cỏ tranh (Nà Cà) xuất hiện 17
lần (cỏ tranh chỉ mọc ở những nơi đất cằn cỗi). Ở dƣới nƣớc, có: ruộng bột,
ruộng trũng, ruộng thụt, ruộng mềm… Hình dáng của ruộng cũng đa dạng:
ruộng con, ruộng ƣỡn, ruộng còng, ruộng nghiêng, ruộng thẳng… Trên ruộng,
các động vật, thực vật của núi rừng Bắc Kạn cũng hiện lên thật sinh động: cây
nhội, cây chò chỉ, cây hoành, bồ quân, me rừng, hồng rừng, rau má, rau
bóp…; con vật trên cạn có: trăn gió, hƣơu, cây hồi, rắn, chim, gà, trâu, bò, dê,
chó… dƣới nƣớc có: dái cá, niềng niễng, ba ba, ốc… và nhiều loại cá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
Qua 257 địa danh mang yếu tố Khuổi (suối), có thể thấy hiện lên bức
tranh phong cảnh thật đẹp. Có đủ các loại suối: Suối cạn, suối khô, suối ngập,
suối lội… với đủ màu sắc: Suối đen, suối đỏ, suối xanh… Đặc biệt hệ động
thực vật ở đây cũng phong phú. Động vật gồm có: Vƣợn mặt đỏ, con dũi,
kiến, chim, vẹt, ong, dái cá, ngựa, dê, gà… Hệ thực vật cũng rất đa dạng: nứa,
sậy, hèo, hóp, chò nâu, trám đen, trám trắng, dâu, mít, muỗm, nhót, vải, nho,
chàm mít…[ 24, 66]
Nhƣ vậy, bức tranh thiên nhiên trên điạ bàn Bắc Kạn hiện lên thật
sống động qua các địa danh. Các địa danh này có khả năng gợi hình ảnh, gợi
liên tƣởng và có khả năng miêu tả cao. Những đặc điểm này chứng tỏ có rất
nhiều nét tƣơng đồng với địa danh Võ Nhai. Nhƣ vậy có thể nhận định trong
quy trình định danh của ngƣời dân Võ Nhai cũng nhƣ Bắc Kạn, họ chủ yếu
đã lựa chon những đặc trƣng “đập vào mắt” vốn có của các đối tƣợng địa lí,
nhất là các đối tƣợng thuộc địa hình tự nhiên, để làm cơ sở định danh. Các
đặc trƣng ấy trở thành hình thái bên trong của các địa danh phản ánh kiểu tƣ
duy cụ thể, trực quan sinh động của cƣ dân Võ Nhai và Bắc Kạn. Do đó,
phần lớn các địa danh nơi đây đều có lí do và phản ánh bức tranh cảnh quan
vùng này thật rõ nét
3.4. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Địa danh của một địa phƣơng có khả năng phản ánh những nét đặc sắc
về những di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể của địa phƣơng
này. Tìm hiểu địa danh dƣới góc độ ngôn ngữ - văn hoá sẽ giúp thấy rõ những
ảnh hƣởng của văn hoá đối với ngôn ngữ nói chung, đối với địa danh nói
riêng qua nội dung ý nghĩa, cách thức lựa chọn đặc trƣng để định danh các đối
tƣợng địa lí.
Võ Nhai đƣợc coi là một trong những cái nôi của cộng đồng ngƣời
Nguyên thuỷ. Kết quả của những quá trình di dân và tiếp xúc với nền văn hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
khác nhau của cƣ dân bản địa Võ Nhai đã khiến cho Võ Nhai có sự đa dạng,
phong phú về màu sắc văn hoá – nhƣ văn hoá Việt, văn hoá Hán và văn hoá
các dân tộc thiểu số kết hợp hài hoà với nhau trong địa danh Võ Nhai.
Các phƣơng diện văn hoá sinh hoạt, văn hoá sản xuất, văn hoá quân sự
gắn bó với nhau, đƣợc lƣu giữ trong địa danh và phản ánh những thông tin về
văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của một cộng đồng dân tộc nói chung,
cộng đồng cƣ dân nói riêng, trong đó có cộng đồng cƣ dân Võ Nhai. Chính vì
vậy địa danh Võ Nhai đã phản ánh những yếu tố địa lí, lịch sử, tín ngƣỡng,
tôn giáo, tâm lí ứng xử của con ngƣời nơi đây. Qua hệ thống địa danh Võ
Nhai có thể nhận thấy đặc trƣng tƣ duy của ngƣời dân Võ Nhai là lựa chọn
những đặc trƣng tiêu biểu của đối tƣợng địa lí để định danh, Các đặc trƣng
đƣợc chọn làm cơ sở đặt địa danh này gắn với các phƣơng diện văn hoá khác
nhau của Võ Nhai. Cụ thể là về mặt địa lí tự nhiên thì biểu hiện rõ nét nhất là
những đặc trƣng của vùng đất có nhiều núi non, nhiều sa khoáng mà ít nơi
nào có đƣợc… Về kinh tế thì là nghề trồng lúa và trồng rừng. Về tâm lí tinh
thần là những mơ ƣớc giản dị của cƣ dân nông nghiệp miền núi về một cuộc
sống trù phú, thanh bình, không có chiến tranh.
Võ Nhai và Bắc Kạn có ranh giới tự nhiên giáp nhau nên địa hình có
nhiều nét chung, tiếng nói và phong tục tập quán cũng có nhiều điểm chung,
nên cách định danh của hai địa phƣơng này cũng có rất nhiều nét giống nhau.
Xét về đặc điểm cấu tạo, nguồn gốc ngôn ngữ thì cả hai hệ thống địa danh đều
sử dụng khá nhiều yếu tố ngôn ngữ dân tộc thiểu số (chủ yếu là Tày - Nùng).
Có rất nhiều địa danh ở Võ Nhai trùng tên với địa danh hành chính tỉnh Bắc
Kạn. Chƣa kể đến địa danh Sảng Mộc trƣớc đây thuộc Bắc Kạn đến tận năm
1949 mới đƣợc tách về Võ Nhai.
Đây là hệ quả của việc cƣ dân Tày- Nùng đƣợc phân bố ở hai địa
phƣơng tuy có sự phân biệt về địa dƣ hành chính, nhƣng về địa lí tự nhiên thì
lại cạnh nhau và có nhiều đặc điểm giống nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
Trong quy trình định danh của cƣ dân ở Võ Nhai cũng nhƣ Bắc Kạn,
họ chủ yếu đã lựa chon những đặc trƣng “đập vào mắt” vốn có của các đối
tƣợng địa lí, nhất là các đối tƣợng thuộc địa hình tự nhiên, để làm cơ sở định
danh. Do đó, phần lớn các địa danh thuộc hai địa phƣơng nơi đây đều có lí do
và phản ánh bức tranh cảnh quan vùng này thật rõ nét. Các đặc trƣng định
danh ấy làm thành hình thái bên trong của các địa danh và phản ánh đặc trƣng
tƣ duy cụ thể, trực quan sinh động của cƣ dân Võ Nhai và Bắc Kạn nói riêng,
của ngƣời Việt nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu, phân tích những đặc điểm địa danh Võ Nhai có thể
bƣớc đầu rút ra những kết luận nhƣ sau:
1. Định danh và địa danh học đã đƣợc nhiều học giả trong và ngoài nƣớc
nghiên cứu từ lâu. Nghiên cứu địa danh cần có sự kết hợp của nhiều nghành
khoa học. Chính vì vậy trong luận văn chúng tôi đã vận dụng kiến thức tổng
hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: Lịch sử, Ngôn ngữ, văn hoá…để khảo
sát hệ thống địa danh Võ Nhai
2. Mỗi địa danh bao giờ cũng tồn tại một phức thể gồm hai bộ phận là
thành tố chung và địa danh-tên riêng. Hai bộ phận này có sự gắn bó với nhau
theo quan hệ giữa cái đƣợc hạn định và cái hạn định. Thành tố chung là cái
đƣợc hạn định còn địa danh - tên riêng là cái hạn định để giới hạn tên gọi của
một đối tƣợng địa lí cụ thể. Trong các loại hình địa danh, thành tố chung có
khả năng chuyển hoá vào trong địa danh – tên riêng, điều này tạo nên tính đa
dạng, phong phú cho địa danh cả về ý nghĩa lẫn cấu tạo.
3. Võ Nhai là địa bàn phức tạp, đa dân tộc đa ngôn ngữ, đa dạng về văn
hoá và đa dạng về đối tƣợng địa lí. Sự phức tạp này tạo nên tín đa tầng, tính
phức hợp trong địa danh.
Huyện Võ Nhai có 617 địa danh, chiếm đa phần là các địa danh chỉ địa
hình tự nhiên: Địa hình tự nhiên(54,457%), địa danh chỉ đơn vị dân
cƣ(30,633%), địa danh chỉ các công trình nhân tạo(14,910%).
Các địa danh Võ Nhai chủ yếu là thuần Việt, tiếp theo là các địa danh
thuộc ngôn ngữ dân tộc thiểu số trong vùng (chủ yếu là Tày-Nùng) - những
cƣ dân chủ thể lâu đời của vùng lãnh thổ này. Các địa danh đƣợc vay mƣợn từ
tiếng Hán hoặc đƣợc cấu tạo bằng các yếu tố Hán Việt chiếm tỉ lệ ít nhất. Đây
là những địa danh chủ yếu đƣợc đặt cho các đơn vị dân cƣ – hành chính cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
sắc thái trang trọng. Do sự tiếp xúc giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ khác
trong vùng mà trong hệ thống địa danh Võ Nhai có những đơn vị đƣợc cấu
tạo hỗn hợp bằng các yếu tố: thuần Việt, Hán Việt, ngôn ngữ dân tộc thiểu số.
Võ Nhai có 172 đơn vị định danh trực tiếp, chiếm 27,9%. Các địa danh
này đƣợc đặt ra với nghĩa gốc đầu tiên chỉ đối tƣợng địa lí nào đó. Đây
thƣờng là những từ ngữ thuần Việt.
Các địa danh là những đơn vị định danh gián tiếp là chủ yếu, thƣờng do
sự chuyển nghĩa theo ẩn dụ một đơn vị từ vựng có sẵn tạo nên.
Võ Nhai có 180 địa danh đƣợc cấu tạo theo lối hoà kết – tức là có dạng
từ đơn tiết (29,17%). Các địa danh đơn tiết chỉ các hiện tƣợng tự nhiên đã có
từ rất lâu đời ở Võ Nhai. Chúng đặc trƣng cho cảnh quan của địa phƣơng nơi
đây. Có 438 địa danh là từ ghép, nghĩa là đƣợc cấu tạo theo lối phân tích
(70,874%). Đặc điểm loại hình ngôn ngữ đơn lập, phân tích tính đã chi phối
đặc điểm cấu tạo của địa danh Võ Nhai. Phƣơng thức ghép từ đã đặc trƣng
cho đặc điểm cấu tạo của địa danh Võ Nhai, trong đó các địa danh có kiểu cấu
tạo theo quan hệ chính phụ chiếm đa số. Cũng chính vì vậy, tính có lí do (hay
nói cho đúng hơn là tính rõ lí do) của các địa danh thuộc huyện Võ Nhai là
khá điển hình. Các địa danh ấy có thể rõ lí do tuyệt đối (hay đầy đủ hoàn
toàn) khi đƣợc tạo ra bằng cách chọn đặc trƣng khách quan của đối tƣợng địa
lí để làm cơ sở cho sự định danh. Trong tổng số 617 địa danh có 270 địa danh
rõ lý do tuyệt đối, chiếm 43,76 %. Các địa danh ấy có thể rõ lí do tƣơng đối
(hay chỉ rõ lí do một phần) nhờ dựa vào ý nghĩa của những đơn vị làm thành
phần cấu tạo của chúng. Loại này có 347 địa danh, chiếm 56,24 %.
Để làm cơ sở cho việc đặt địa danh ở Võ Nhai, các đặc trƣng thƣờng
đƣợc chọn là: hình thức, vị trí, công dụng / chức năng, đặc trƣng vật lý, kích
thƣớc/kích cỡ... Các đặc trƣng hình thức và đặc trƣng màu sắc đƣợc chọn
nhiều hơn các đặc trƣng khác, trong đó đặc trƣng hình thức là đứng đầu. Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp đặc điểm tri nhận chung của nhân loại khi
định danh sự vật. Những đặc trƣng đƣợc chọn để định danh các đối tƣợng địa
lí ở Võ Nhai mang những nét đặc sắc của một vùng quê miền núi,Tất cả tạo
nên nét đặc sắc và độc đáo trong cách đặt các địa danh của huyện Võ Nhai mà
ít vùng miền nào có đƣợc.
Cũng nhƣ mọi địa danh ở các địa phƣơng khác nói chung, ở Võ Nhai
mỗi địa danh đều là một phức thể gồm hai bộ phận là thành tố chung và tên
riêng (hay địa danh- tên riêng). Trong tổng số 617 phức thể địa danh Võ Nhai,
có thể tập hợp khái quát và phân thành 22 loại hình đối tƣợng địa lý với 22
thành tố chung, trong đó có 18 thành tố chung đơn yếu tố. Loại thành tố
chung có cấu tạo phức, gồm 2 hoặc 3 yếu tố chỉ có: thị trấn, quốc lộ, danh
thắng, khu di tích.
Các địa danh Võ Nhai có thể đƣợc tạo ra theo phƣơng thức cấu tạo mới
hoặc theo phƣơng thức chuyển hoá. Trong đó phƣơng thức cấu tạo mới là
phƣơng thức định danh chiếm vị trí chủ yếu. Phƣơng thức cấu tạo mới đã tạo
ra cho Võ Nhai 2 loại địa danh phức xét về thành phần cấu tạo, trong đó
chiếm số lƣợng nhiều nhất là loại có cấu tạo thuần chỉ gồm các yếu tố gốc
Hán hoặc thuần Việt và loại có cấu tạo hỗn hợp: gốc Hán, thuần Việt và ngôn
ngữ dân tộc thiếu số. Đây là hệ quả của sự vay mƣợn và tiếp xúc ngôn ngữ
của cƣ dân Võ Nhai.
Cách tạo ra địa danh bằng phƣơng thức chuyển hóa một địa danh có
sẵn diễn ra theo hai cách, hoặc là lấy tên gọi của đối tƣợng địa lí này để gọi
tên cho một đối tƣợng địa lí khác theo lối ẩn dụ về hình thức, hoặc là chuyển
hóa giữa các loại hình địa danh khác nhau theo lối hoán dụ (chẳng hạn, xã La
Hiên và cầu La Hiên…).
5. Địa danh của Võ Nhai đã phản ánh những nét đặc sắc về di sản văn
hoá vật thể và phi vật thể của địa phƣơng này. Các phƣơng diện văn hoá sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
hoạt, văn hoá sản xuất, văn hoá quân sự gắn bó với nhau, đƣợc lƣu giữ trong
địa danh và phản ánh những thông tin về văn hoá vật chất và văn hoá tinh
thần của cộng đồng cƣ dân Võ Nhai - chủ yếu là ngƣời Tày - Nùng cổ..
Chính vì vậy địa danh Võ Nhai đã phản ánh những yếu tố địa lí, lịch sử, tín
ngƣỡng, tôn giáo, tâm lí ứng xử của con ngƣời nơi đây. Qua hệ thống địa
danh Võ Nhai có thể nhận thấy đặc trƣng tƣ duy của ngƣời dân Võ Nhai là lựa
chọn những đặc trƣng tiêu biểu của đối tƣợng địa lí để định danh, Các đặc
trƣng đƣợc chọn làm cơ sở đặt địa danh này gắn với các phƣơng diện văn hoá
khác nhau của Võ Nhai. Cụ thể là về mặt địa lí tự nhiên thì biểu hiện rõ nét
nhất là những đặc trƣng của vùng đất có nhiều núi non, nhiều sa khoáng mà ít
nơi nào có đƣợc… Về kinh tế thì là nghề trồng lúa và trồng rừng. Về tâm lí
tinh thần là những mơ ƣớc giản dị của cƣ dân nông nghiệp miền núi về một
cuộc sống trù phú, thanh bình, không có chiến tranh.
6. Võ Nhai và Bắc Kạn có ranh giới tự nhiên giáp nhau nên địa hình có
nhiều nét chung, tiếng nói và phong tục tập quán cũng có nhiều điểm chung, nên
cách định danh của hai địa phƣơng này cũng có rất nhiều nét giống nhau. Xét về
đặc điểm cấu tạo, nguồn gốc ngôn ngữ thì cả hai hệ thống địa danh đều sử dụng
khá nhiều yếu tố ngôn ngữ dân tộc thiểu số (chủ yếu là Tày-Nùng). Có rất nhiều
địa danh ở Võ Nhai trùng tên với địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn.
Đây là hệ quả của việc cƣ dân Tày- Nùng đƣợc phân bố ở hai địa
phƣơng tuy có sự phân biệt về địa dƣ hành chính, nhƣng về địa lí tự nhiên thì
lại cạnh nhau và có nhiều đặc điểm giống nhau.
Trong quy trình định danh của cƣ dân ở Võ Nhai cũng nhƣ Bắc Kạn, họ
chủ yếu đã lựa chon những đặc trƣng “đập vào mắt” vốn có của các đối tƣợng
địa lí, nhất là các đối tƣợng thuộc địa hình tự nhiên, để làm cơ sở định danh.
Do đó, phần lớn các địa danh thuộc hai địa phƣơng nơi đây đều có lí do và
phản ánh bức tranh cảnh quan vùng này thật rõ nét. Các đặc trƣng định danh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
ấy làm thành hình thái bên trong của các địa danh và phản ánh đặc trƣng tƣ
duy cụ thể, trực quan sinh động của cƣ dân Võ Nhai và Bắc Kạn nói riêng,
của ngƣời Việt nói chung.
Tóm lại qua việc tìm hiểu về địa danh Võ Nhai chúng ta đã phần nào
thấy đƣợc những nét riêng trong cách định danh, trong cấu tạo và đặc điểm
văn hoá của vùng đất này. Tất cả tạo nên bức tranh cảnh quan Võ Nhai sống
động – vùng đất của những ngƣời nguyên thuỷ xa xƣa, nơi ghi dấu những sự
kiện lịch sử của dân tộc, và đặc biệt là nơi có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn
với nhiều hang động, sông suối, núi rừng trùng điệp. Võ Nhai là mảnh đất hứa
hẹn nhiều công trình nghiên cứu tiếp theo ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ
ĐƢỢC CÔNG BỐ
PGS –TS Nguyễn Đức Tồn, Trƣơng Thị Mỵ, (2009) “Thử tìm hiểu ý nghĩa
địa danh Võ Nhai (Thái Nguyên)”, Tc.Ngôn ngữ số 6 (241), tr.1- 4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh(2008), Hán Việt từ điển, Nxb KHXH, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Âu (1993), Địa danh Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Âu (2003), Một số vấn đề về địa danh học Việt Nam, Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban chỉ huy quân sự huyện Võ Nhai (2005), Võ Nhai lịch sử đấu tranh vũ
trang cách mạng chống quân xâm lược và xây dựng bảo vệ Tổ quốc,
trung tâm Giáo dục huyện Võ Nhai, Thái nguyên.
5. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Thái, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc
Thái ( tập 1), Xí nghiệp in Bắc Thái.
6. Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung (2006), Ngữ pháp tiếng Việt (tập1),
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Diệp Quang Ban (2006), Ngữ Pháp tiếng Việt (tập 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Tài Cẩn (1975), Từ loại trong danh từ tiếng Việt hiện đại, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
9. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Đỗ Hữu Châu (1998), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
11. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Hoàng Thị Châu (1989), “Tiếng Việt trên các miền đất nước (Phƣơng ngữ
học)”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
13. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2000), Cơ sở ngôn
ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Trần Trí Dõi (200), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá xã hội, Nxb Văn
hoá thông tin, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
15. Nguyễn Dƣợc, Trung Hải (2001), Sổ tay địa danh Việt Nam, Nxb Giáo
Dục, Hà Nội.
16. Phạm Đức Dƣơng (2000), Văn hoá Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam á,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
17. Hoàng Văn Định (2005), Hoàng Việt nhất thống dư địa chí, Nxb Thuận
Hoá trung tâm ngôn ngữ văn hoá Đông Tây, Hải Phòng.
18. Nguyễn Thiện Giáp (1986), Từ và nhận diện từ tiếng Việt, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
19. Nguyễn Thiện Giáp ( chủ biên)- Đoàn Thiện Thuật- Nguyễn Minh Thuyết
(1997), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Lê Trung Hoa (1991), Địa danh thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
21. Lê Trung Hoa (2000), “Nghĩ về công việc của người nghiên cứu địa danh
và biên soạn từ điển địa danh”, T/c Ngôn ngữ số 8, Tr1-6.
22. Lê Trung Hoa (2002), Các phương pháp cơ bản trong việc nghiên cứu địa
danh”, T/c Ngôn ngữ số 7, Tr 8- 11.
23. Lê Trung Hoa (2006), Địa danh học Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Hà Thị Hồng (2008), Khảo sát địa danh hành chính tỉnh Bắc Kạn, Luận
văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học, Trƣờng ĐH Sƣ phạm Thái Nguyên.
25. Huyện uỷ Võ Nhai (1993), Lịch sử Đảng bộ huyện Võ Nhai (tập1), Nhà
máy in Quân đội, Bắc Thái.
26. Huyện uỷ Võ Nhai (2004), Lịch sử Đảng bộ huyện Võ Nhai (tập2), Nhà
máy in Quân đội, Thái Nguyên.
27. Từ Thu Mai (2004) Nghiên cứu địa danh tỉnh Quảng Trị, Luận án Tiến sĩ
ngữ văn, ĐHKHXH và NV, Hà Nội.
28. Hoàng Phê chủ biên (2006) Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học, Hà
Nội - Đà Nẵng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
29. Fedinand De Saussre (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
30. Superanskaja A.V. (2002), Địa danh là gì, Matxcơva (Đinh Lan Hƣơng
dịch, Nguyễn Xuân Hoà hiệu đính), Hà Nội.
31. Phƣơng Đình Nguyễn Văn Siêu (1997), Đại Việt địa dư toàn biên, Viện
Sử học và Nxb Văn hoá, Hà Nội.
32. Quốc sử quán triều Nguyễn (1971), Đại Nam nhất thống chí, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
33. Sở Giáo dục và đào tạo Bắc Thái (1995), Văn học Bắc Thái, Xí nghiệp in
Bắc Thái.
34. Sở văn hoá thông tin Thái Nguyên (2003), Thái Nguyên đất và người,
Công ty in Thái Nguyên.
35. Lí Toàn Thắng (2005), Ngôn ngữ học tri nhận - Từ lí thuyết đại cƣơng đến
thực tiễn tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
36. Đoàn Thiện Thuật (1999), Ngữ âm tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
37. Hà Văn Thƣ - Lã Văn Lô (1984), Văn hoá Tày Nùng, Nxb văn hoá, Hà Nội.
38. Nguyễn Văn Tân (1998), Từ điển địa danh lịch sử văn hoá Việt Nam, Nxb
Văn hoá thông tin, Bắc Thái.
39. Vƣơng Toàn, Mấy nhận xét về địa danh ở Lạng sơn, tạp chí Ngôn ngữ, số
7, năm 2009, tr. 8
40. Nguyễn Đức Tồn (2002) “Tìm hiểu đặc trưng văn hoá – Dân tộc và tư duy
của người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác)”, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
41. Nguyễn Đức Tồn ( 2006), Từ đồng nghĩa tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
42. Nguyễn Đức Tồn ( 2008), Đặc trưng văn hoá dân tộc của ngôn ngữ và tư
duy, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
43. Nguyễn Đức Tồn&Trƣơng Thị Mỵ- Thử tìm hiểu ý nghĩa của địa danh Võ
Nhai(Thái Nguyên), TC Ngôn ngữ, số 6, 2009, tr. 1-4
44. Phạm Thị Thu Trang (2008), Khảo sát địa danh quận Ba Đình - Hà Nội,
Luận văn Thạc sĩ ngôn ngữ học, ĐH KHXH và NV, Hà Nội.
45. Nguyễn Trãi (1960), ức trai di tập- Dư địa chí, Phan Huy Tiếp dịch – Hà
Văn Tấn hiệu đính và chú thích, Nxb Sử học, Hà Nội.
46. Nguyễn Kiên Trƣờng (1996), Những đặc điểm chính của địa danh Hải
Phòng. Sơ bộ so sánh với một số vùng khác, Luận án PTS Khoa học ngữ
Văn, ĐHKHXH và NV, Hà Nội.
47. Uỷ ban mặt trận tổ Quốc huyện Võ Nhai (2008), Báo cáo của Uỷ ban Mặt
trận tổ Quốc huyện Võ Nhai khoá XIV tại đại hội MTTQ huyện khoá XV
nhiệm kì 2008-2013”.
48. Đinh Xuân Vịnh (2002), Sổ tay địa danh Việt Nam, Xƣởng in Tin học và
đời sống, Hà Nội.
49. Trần Quốc Vƣợng chủ biên (2000) Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN VÕ NHAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
PHỤ LỤC
THỐNG KÊ ĐỊA DANH VÕ NHAI
A. Địa danh địa hình thiên nhiên
I. Sơn danh
1. Đồi: 81 địa danh
TT Địa danh Vị trí tồn tại 41 Khau Trăng Nghinh Tƣờng
1 Ao Dời La Hiên 42 Khau Tƣa Sảng Mộc
2 Bãi Cháy Tràng Xá 43 Khe Tâm Choong Thần Sa
3 Bãi Lim Lâu Thƣợng 44 Khuổi Sà Nghinh Tƣờng
4 Bảy Mẫu Dân Tiến 45 Kúc Lùng Lâu Thƣợng
5 Cây Chổi Phƣơng Giao 46 Lầm Thăng Cúc Đƣờng
6 Cây Đa La Hiên 47 Lâm Trƣờng La Hiên
7 Chiềm Trâu Nghinh Tƣờng 48 Lân Mi Sảng Mộc
8 Chín Mẫu Dân Tiến 49 Làng Quân Phƣơng Giao
9 Chòi Tây Liên Minh 50 Lô Cốt Cúc Đƣờng
10 Chông Co Phƣờng Vũ Chấn 51 Nà Xạ Nghinh Tƣờng
11 Chuối Phú Thƣợng 52 Năm Mẫu Tràng Xá
12 Chuối La Hiên 53 Ông Páo La Hiên
13 Co Khọ Thần Sa 54 Ông Tấn Phú Thƣợng
14 Co Lùng Thƣợng Nung 55 Pắc Khuổi Nghinh Tƣờng
15 Co Lùng Thần Sa 56 Pât Cáy Vũ Chấn
16 Co Phay Cúc Đƣờng 57 Phai Kéo Thần Sa
17 Co Phay Sảng Mộc 58 Phúc Minh Cúc Đƣờng
18 Co Tin Nghinh Tƣờng 59 Pò Cáo Thƣợng Nung
19 Cột Cờ Lâu Thƣợng 60 Pò Chè Thƣợng Nung
20 Dẻ Lâu Thƣợng 61 Pò Co Chè Thần Sa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
21 Dốc Nhọn La Hiên 62 Pò Dà Khang Thần Sa
22 Đá Dựng La Hiên 63 Pò Mò Sảng Mộc
23 Đá Mài Đình Cả 64 Pò Trang Thƣợng Nung
24 Đất Đỏ La Hiên 65 Quan Sát Đình Cả
25 Đồng Bông Phú Thƣợng 66 Rừng Phong Vũ Chấn
26 Đung Pàu Dân Tiến 67 Sa Hon Nghinh Tƣờng
27 Gò Lai Lâu Thƣợng 68 Sim La Hiên
28 Gò Tròn Tràng Xá 69 Sim Phƣơng Giao
29 Hai Oắt Phú Thƣợng 70 Tắc Kè Phƣơng Giao
30 K1 Tràng Xá 71 Thân Lâu Thƣợng
31 Khau Âu Sảng Mộc 72 Thông Tin Tràng Xá
32 Khau Căm Tèo Sảng Mộc 73 Tranh Lâu Thƣợng
33 Khau Hân Vũ Chấn 74 Tranh Liên Minh
34 Khau Khà Vũ Chấn 75 Trọc Lâu Thƣợng
35 Khau Khen Thần Sa 76 Trọc La Hiên
36 Khau Khuất La Hiên 77 Trung Vũ Chấn
37 Khau Khuông Cúc Đƣờng 78 Vũng Đằm Bình Long
38 Khau Ma Thần Sa 79 Xa Han Sảng Mộc
39 Khau Mã Thƣợng Nung 80 Yên Ngựa La Hiên
40 Khau Mèng Ten Vũ Chấn 81 Yên Ngựa Bình Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
2. Núi: 71 địa danh
TT Tên địa danh Vị trí tồn tại 36 Lân Đẳng Vũ Chấn
1 Ái Vì Đình Cả 37 Lân Giang Tràng Xá
2 Bà Đầm Bình Long 38 Lân Thia Cúc Đƣờng
3 Ba Mộc Vũ Chấn 39 Lân Xã Nghinh Tƣờng
4 Cây Đa Lâu Thƣợng 40 Lảy Cà Lâu Thƣợng
5 Chùa Phƣơng Giao 41 Lều Tràng Xá
6 Cốc Lải Sảng Mộc 42 Lở Bình Long
7 Con Bò Bình Long 43 Lò Sén Nghinh Tƣờng
8 Con Ngựa Tràng Xá 44 Ma Hƣn Phú Thƣợng
9 Con Rồng Phú Thƣợng 45 Mèo Khuyên Sảng Mộc
10 Dù Bình Long 46 Một Phú Thƣợng
11 Đá Vôi La Hiên 47 Một Bình Long
12 Đan Đeng Thần Sa 48 Mũ Quan Phú Thƣợng
13 Đán Đeng Vũ Chấn 49 Ngọn Bút Thần Sa
14 Đán Guồng Thƣợng Nung 50 Nguyên Sinh Lâu Thƣợng
15 Đán Khao Cúc Đƣờng 51 Nhẵng Bình Long
16 Đan Khƣa Mu Thần Sa 52 Ông Hổ La Hiên
17 Đán Lân Kheém Vũ Chấn 53 Pà Đao Choong Thần Sa
18 Đán Lân Tô Vũ Chấn 54 Pén Vũ Chấn
19 Đan Ma Khao Sảng Mộc 55 Pỏ Phúng Cúc Đƣờng
20 Đan Mèo Thần Sa 56 Pu Đeng Cúc Đƣờng
21 Đan Nậm Rất Thần Sa 57 Quỷ Phú Thƣợng
22 Đan Ngƣơm Thần Sa 58 Sơn Đẩm Tràng Xá
23 Đỏ Thần Sa 59 Tắc Kè Phú Thƣợng
24 Gò Cao Phƣơng Giao 60 Tam Tu Thần Sa
25 Hang Nghè La Hiên 61 Táu Tràng Xá
26 Khau Âu Sảng Mộc 62 Thẳm Doòng Cúc Đƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
27 Khau Cốc Nhá Sảng Mộc 63 Thắm Khoáng Vũ Chấn
28 Khau Lân Mi Sảng Mộc 64 Thần Tiên Phƣơng Giao
29 Khau Nao Nghinh Tƣờng 65 Thèng Đố Nghinh Tƣờng
30 Khau Pản Vũ Chấn 66 Tò Vò Tràng Xá
31 Khau Quắc Vũ Chấn 67 Vàng Bình Long
32 Khau Saác Tứa Vũ Chấn 68 Voi Phú Thƣợng
33 Khau Vàng Sảng Mộc 69 Vuông Phƣơng Giao
34 Khau Vàng Nghinh Tƣờng 70 Xa Troong Thƣợng Nung
35 Lân Đăm La Hiên 71 Yên Lạc Nghinh Tƣờng
3. Hang: 17 địa danh
TT Tên địa danh Vị trí 9 Phƣợng Hoàng Phú Thƣợng
1 Chu Văn Tấn La Hiên 10 Thẳm Báu Vũ Chấn
2 Cô Tiên Thần Sa 11 Thẳm Choong Thần Sa
3 Dơi Phú Thƣợng 12 Thẳm Goài Vũ Chấn
4 Gió Bình Long 13 Thẳm Ông Vũ Chấn
5 Hang Huyện Tràng Xá 14 Thần La Hiên
6 Nà Kháo Phú Thƣợng 15 Tối Phƣơng Giao
7 ốc Bình Long 16 Trâu Bình Long
8 Phiêng Tung Thần Sa 17 Trung Quốc La Hiên
4. Di tích: 2 địa danh
STT Tên địa danh Vị trí tồn tại
1 Mái Đá Ngƣờm Thần Sa
2 Rừng Khuân Mánh Tràng Xá
5. Danh thắng: 1 địa danh
STT Tên địa danh Vị trí tồn tại
1 Thác Mƣa Rơi Thần Sa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
II. Thủy danh
1. Sông, suối: 73 địa danh
TT Địa danh Vị trí tồn tại 37 Khuổi Pác Nhài Sảng Mộc
1 Bắc Tác Phƣơng Giao 38 Khuổi Pác Tao Sảng Mộc
2 Bể Nƣớc La Hiên 39 Khuổi Sàu Vũ Chấn
3 Bến Phiên Nghinh Tƣờng 40 Khuổi Xóm Sảng Mộc
4 Bó Ngƣợc Cúc Đƣờng 41 Khuổi Xỏm Vũ Chấn
5 Bƣởi Phƣơng Giao 42 Khuông Nghinh Tƣờng
6 Cạn Lâu Thƣợng 43 Khuyết La Hiên
7 Cạn Phƣơng Giao 44 Kim Thần Sa
8 Cầu Phƣơng Giao 45 Lòng Hin Phƣơng Giao
9 Cây Sung Phƣơng Giao 46 Lòng Thuyền La Hiên
10 Chám Liên Minh 47 Lũ Phú Thƣợng
11 Co Muồi Thƣợng Nung 48 Luông Cúc Đƣờng
12 Cốc Mị Nghinh Tƣờng 49 Mè Già Nghinh Tƣờng
13 Dây Luồng Phƣơng Giao 50 Mỏ Gà Phú Thƣợng
14 Dõm Nghinh Tƣờng 51 Nà Ca Nghinh Tƣờng
15 Dong Phú Thƣợng 52 Nghinh Tƣờng Nghinh Tƣờng
16 Dƣờng Liên Minh 53 Nguồn Rồng Thƣợng Nung
17 Đá Chằng La Hiên 54 Nƣớc ấm La Hiên
18 Đào Đình Cả 55 Ông Hĩ Tràng Xá
19 Đát La Hiên 56 Pác Ma Cúc Đƣờng
20 Đầu Nguồn Nghinh Tƣờng 57 Pác Mấy Vũ Chấn
21 Goằng Mần Thƣợng Nung 58 Pha Nghinh Tƣờng
22 Goằng Muối Vũ Chấn 59 Quằng Lép Thần Sa
23 Goằng Sà Vũ Chấn 60 Quằng Liền Thần Sa
24 Hai Luồng Phú Thƣợng 61 Quằng Tháp Thần Sa
25 Hai Nguồn Tràng Xá 62 Sa Khao Đình Cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
26 Hang Lâu Thƣợng 63 Sông Bậu Bình Long
27 Khe Rịa Vũ Chấn 64 Suối Cái Vũ Chấn
28 Khuân Mánh Tràng Xá 65 Tháp Mƣời Tràng Xá
29 Khuổi Bó Thần Sa 66 Thuồng Luồng La Hiên
30 Khuổi Caáo Vũ Chấn 67 To Phú Thƣợng
31 Khuổi Đeng Sảng Mộc 68 Vàng Kheo Tràng Xá
32 Khuổi Kheo Dân Tiến 69 Voi Đầm Dân Tiến
33 Khuổi Long Ngƣớc Sảng Mộc 70 Vực Nàng Tràng Xá
34 Khuổi Luông Thần Sa 71 Vực xanh Phú Thƣợng
35 Khuổi Mìu Vũ Chấn 72 Vực Xanh Phƣơng Giao
36 Khuổi Nọi Thần Sa 73 Xa Ngàn Liên Minh
2. Ao, hồ: 5 địa danh
TT Địa danh Vị trí tồn tại 3 Hồ Nƣớc Cúc Đƣờng
1 Ao Dời La Hiên 4 Nà Ràng Tầm Vũ Vhấn
2 Ao Mỏ Lâu Thƣợng 5 Hồ Sen Lâu Thƣợng
III. Địa danh các vùng đất nhỏ phi dân cƣ
Ruộng đồng: 87 địa danh
TT Địa danh Vị trí tồn tại 44 Nà Da Bành Sảng Mộc
1 An Vạ Bình Long 45 Nà Dài Sảng Mộc
2 Ao Đông Bình Long 46 Nà Kháo Thần Sa
3 Ba Chân Lâu Thƣợng 47 Nà Khau Sảng Mộc
4 Bàn Cờ Cúc Đƣờng 48 Nà Khoan Phƣơng Giao
5 Bậu Bình Long 49 Nà Khu Vũ Chấn
6 Bon Ngà Bình Long 50 Nà Lầm Thần Sa
7 Bƣ Tràng Xá 51 Nà Lạnh Lâu Thƣợng
8 Buốc Bình Long 52 Nà Lầu Sảng Mộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
9 Cả Phƣơng Giao 53 Nà Lay Sảng Mộc
10 Cây Thị La Hiên 54 Nà Lẹng Thƣợng Nung
11 Chân Chim Tràng Xá 55 Nà Lép Thƣợng Nung
12 Cháy La Hiên 56 Nà Lịn Sảng Mộc
13 Chiêm Liên Minh 57 Nà Lộc Vũ Chấn
14 Cọ Tràng Xá 58 Nà Má ít Sảng Mộc
15 Cổ Cò Lâu Thƣợng 59 Nà Pá Sao Sảng Mộc
16 Co Deng Thƣợng Nung 60 Nà Pay Thần Sa
17 Co Hông Cúc Đƣờng 61 Na Phầy Phú Thƣợng
18 Co Vƣờng Thƣợng Nung 62 Nà Phú Thần Sa
19 Đá Mài Tràng Xá 63 Nà Phƣờng Phƣơng Giao
20 Đình Phú Thƣợng 64 Nà Pùng Sảng Mộc
21 Đình Cúc Đƣờng 65 Nà Quang Phƣơng Giao
22 Đồng Đình La Hiên 66 Nà Ràng Vũ Chấn
23 Đồng Mạ Lâu Thƣợng 67 Nà Riềng Lâu Thƣợng
24 Gốc Mai Lâu Thƣợng 68 Nà Sãi Thần Sa
25 Gốc Nhội La Hiên 69 Nà Táo Vũ Chấn
26 Hiếm Liên Minh 70 Nà Thâm Vũ Chấn
27 Hố Bom Đình Cả 71 Nà Thôông Vũ Chấn
28 Lân Nguộc Cúc Đƣờng 72 Nà Thôông Thần Sa
29 Làng Bình Long 73 Nà Vàng Lâu Thƣợng
30 Làng Hội Lâu Thƣợng 74 Nà Yêng Sảng Mộc
31 Mạ Phú Thƣợng 75 Pác Mƣơng Cúc Đƣờng
32 Mẫu Tràng Xá 76 Phắng Tin Đán Cúc Đƣờng
33 Mỏ Yên Dân Tiến 77 Phƣơng Bá Dân Tiến
34 Nà áng Thần Sa 78 Sa Liên Minh
35 Nà Bó Thƣợng Nung 79 Tam Kha Thƣợng Nung
36 Nà Ca Thƣợng Nung 80 Te Cúc Đƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
37 Nà Ca Thƣợng Nung 81 Tha Mạ Cúc Đƣờng
38 Nà Canh Phƣơng Giao 82 Thả Mon Phú Thƣợng
39 Nà Cây Thần Sa 83 Thoi Thuyết Vũ Chấn
40 Nà Chang Vũ Chấn 84 Thôông Héo Cúc Đƣờng
41 Nà Chanh Lâu Thƣợng 85 Trũng Dân Tiến
42 Nà Châu Thƣợng Nung 86 Tủng Đình Dân Tiến
43 Nà Cốc Sảng Mộc 87 Vàng La Hiên
B. Địa danh đơn vị dân cƣ
I. Địa danh đơn vị dân cƣ do chính quyền hành chính đặt
1. Huyện: 1 địa danh
STT Huyện Tỉnh
1 Võ Nhai Thái Nguyên
2. Thị trấn: 1 địa danh
STT Thị trấn Huyện
1 Đình Cả Võ Nhai
1. Xã: 14 địa danh
STT Xã Huyện
1 Bình Long Võ Nhai
2 Cúc Đƣờng Võ Nhai
3 Dân Tiến Võ Nhai
4 La Hiên Võ Nhai
5 Lâu Thƣợng Võ Nhai
6 Liên Minh Võ Nhai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
7 Nghinh Tƣờng Võ Nhai
8 Phú Thƣợng Võ Nhai
9 Phƣơng Giao Võ Nhai
10 Sảng Mộc Võ Nhai
11 Thần Sa Võ Nhai
12 Thƣợng Nung Võ Nhai
13 Tràng Xá Võ Nhai
14 Vũ Chấn Võ Nhai
4. Khu phố: 2 địa danh
STT Khu phố Xã, Thị trấn
1 Đình Cả Đình Cả
2 Thái Long Đình Cả
2. Địa danh đơn vị dân cƣ có từ thời phong kiến: 171 địa danh
TT Xóm Xã, Thị Trấn 86 Là Mè Phƣơng Giao
1 An Long Bình Long 87 La Phài Phú Thƣợng
2 An Thành Thƣợng Nung 88 La Thê La Hiên
3 Ba Nhất Phú Thƣợng 89 Lam Sơn Cúc Đƣờng
4 Ba Phiêng Dân Tiến 90 Làng áng Lâu Thƣợng
5 Bắc Phong Dân Tiến 91 Làng Chẽ Dân Tiến
6 Bãi Lai Đình Cả 92 Làng Chiềng Lâu Thƣợng
7 Bản Phƣơng Giao 93 Làng Cũ Phƣơng Giao
8 Bản Cái Nghinh Tƣờng 94 Làng Đèn Tràng Xá
9 Bản Chấu Sảng Mộc 95 Làng Giai La Hiên
10 Bản Chƣơng Sảng Mộc 96 Làng Hang Lâu Thƣợng
11 Bản Nhàu Nghinh Tƣờng 97 Làng Hang Phƣơng Giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
12 Bản Nƣa Nghinh Tƣờng 98 Làng Kèn La Hiên
13 Bản Rãi Nghinh Tƣờng 99 Làng Lai La Hiên
14 Bản Trang Nghinh Tƣờng 100 Làng Lƣờng Lâu Thƣợng
15 Bậu Bình Long 101 Làng Mƣời Dân Tiến
16 Bình An Bình Long 102 Làng Phật Phú Thƣợng
17 Bình Sơn Cúc Đƣờng 103 Làng Tràng Tràng Xá
18 Bứa Bình Long 104 Lò Gạch Tràng Xá
19 Cao Phƣơng Giao 105 Long Thành Bình Long
20 Cao Biền Phú Thƣợng 106 Lục Thành Thƣợng Nung
21 Cao Lầm Phú Thƣợng 107 Lũng Cà Thƣợng Nung
22 Cao Sơn Vũ Chấn 108 Lũng Hoài Thƣợng Nung
23 Cầu Nhọ Tràng Xá 109 Lũng Luông Thƣợng Nung
24 Cây Bòng La Hiên 110 Mìn Phƣơng Giao
25 Cây Hồng Lâu Thƣợng 111 Mỏ Bễn Tràng Xá
26 Cây Thị La Hiên 112 Mỏ Chì Cúc Đƣờng
27 Cây Trôi Bình Long 113 Mỏ Đinh Tràng Xá
28 Chiến Thắng Bình Long 114 Mỏ Gà Phú Thƣợng
29 Chịp Bình Long 115 Na Bả Phƣơng Giao
30 Chợ Bình Long 116 Na Cà Vũ Chấn
31 Chòi Hồng Tràng Xá 117 Na Cà Sảng Mộc
32 Chùa Bình Long 118 Nà Canh Phƣơng Giao
33 Cổ Rồng Đình Cả 119 Nà Châu Nghinh Tƣờng
34 Đại Long Bình Long 120 Na Đồng Vũ Chấn
35 Đất Đỏ Lâu Thƣợng 121 Nà Giàm Nghinh Tƣờng
36 Đèo Ngà Bình Long 122 Nà Hấu Nghinh Tƣờng
37 Đoàn Kết Dân Tiến 123 Nà Kháo Phú Thƣợng
38 Đồng Bài Tràng Xá 124 Nà Lay Sảng Mộc
39 Đồng Bản Bình Long 125 Nà Lẹng Nghinh Tƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
123
40 Đồng Chăn Lâu Thƣợng 126 Nà Lƣu Tràng Xá
41 Đồng Chuối Dân Tiến 127 Na Mấy Vũ Chấn
42 Đồng Danh Tràng Xá 128 Nà Pheo Phú Thƣợng
43 Đồng Đình La Hiên 129 Na Rang Vũ Chấn
44 Đồng Đình Vũ Chấn 130 Nà Sọc Bình Long
45 Đồng Dong La Hiên 131 Nác Liên Minh
46 Đồng Dong Phƣơng Giao 132 Nghinh Tác Sảng Mộc
47 Đồng ẻn Tràng Xá 133 Ngọc Mỹ Liên Minh
48 Đồng Mó Phú Thƣợng 134 Ngọc Sơn 1 Thần Sa
49 Đồng Mỏ Tràng Xá 135 Ngọc Sơn 2 Thần Sa
50 Đồng Quán Dân Tiến 136 Nhâu Liên Minh
51 Đồng Rã Dân Tiến 137 Nho Liên Minh
52 Đồng Ruộng Tràng Xá 138 ót Giải Bình Long
53 Đồng Tác Tràng Xá 139 Phố La Hiên
54 Đông Tiến Bình Long 140 Phố Bình Long
55 Đồng Vòi Dân Tiến 141 Phú Cốc Sảng Mộc
56 Giữa Phƣơng Giao 142 Phƣơng Bá Dân Tiến
57 Hạ Kim Thần Sa 143 Phƣơng Đông Phƣơng Giao
58 Hạ Lƣơng Nghinh Tƣờng 144 Phƣợng Hoàng Phú Thƣợng
59 Hạ Sơn Dao Thần Sa 145 Phƣơng Thịnh Dân Tiến
60 Hạ Sơn Tày Thần Sa 146 Suỗi Cạn Phú Thƣợng
61 Hang Hon La Hiên 147 Tân Đào Tràng Xá
62 Hiên Bình La Hiên 148 Tân Kim Thần Sa
63 Hiên Minh La Hiên 149 Tân Lập Sảng Mộc
64 Hùng Sơn Đình Cả 150 Tân Sơn Cúc Đƣờng
65 Kẹ Liên Minh 151 Tân Thanh Thƣợng Nung
66 Kẽn Phƣơng Giao 152 Tân Thành Tràng Xá
67 Khe Cái Vũ Chấn 153 Tân Tiến Dân Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124
68 Khe Nọi Vũ Chấn 154 Thâm Liên Minh
69 Khe Rạc Vũ Chấn 155 Thâm Thạo Nghinh Tƣờng
70 Khe Rịa Vũ Chấn 156 Thành Tiến Tràng Xá
71 Khuân Đã Liên Minh 157 Thịnh Khánh Dân Tiến
72 Khuân Nang Liên Minh 158 Thƣợng Lƣơng Nghinh Tƣờng
73 Khuân Ruộng Tràng Xá 159 Tiền Phong Đình Cả
74 Khuân Vạc La Hiên 160 Trại Dẽo Bình Long
75 Khuổi Chạo Sảng Mộc 161 Trúc Mai La Hiên
76 Khuổi Mèo Sảng Mộc 162 Trúc Mai Lâu Thƣợng
77 Khuổi Uốn Sảng Mộc 163 Trung Sơn Thần Sa
78 Kim Sơn Thần Sa 164 Trung Thành Thƣợng Nung
79 Là Bo Tràng Xá 165 Trƣờng Sơn Cúc Đƣờng
80 La Đồng La Hiên 166 Vang Liên Minh
81 Là Đông Tràng Xá 167 Vẽn Bình Long
82 Là Dƣơng Lâu Thƣợng 168 Xuân Hoà La Hiên
83 La Hoá Lâu Thƣợng 169 Xuất Tác Phƣơng Giao
84 Là Khoan Phƣơng Giao 170 Xuyên Sơn Thần Sa
85 La Mạ Lâu Thƣợng 171 Yên Ngựa Lâu Thƣợng
C. ĐỊA DANH CÁC CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO
I. Địa danh các công trình giao thông
1. Đƣờng, quốc lộ: 40 địa danh
TT Tên địa danh Vị trí tồn tại 21 Khe Cái Vũ Chấn
1 Bản Cái Nghinh Tƣờng 22 Khe Noi Vũ Chấn
2 Bản Chấu Sảng Mộc 23 Khe Rạc Vũ Chấn
3 Bản Chƣơng Sảng Mộc 24 Khe Rịa Vũ Chấn
4 Bản Đài Nghinh Tƣờng 25 Khuân Mánh Tràng Xá
5 Cái Cả Phƣơng Giao 26 Mèo La Hiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125
6 Cao Sơn Vũ Chấn 27 Mỏ Đinh Tràng Xá
7 Cấp Phối Cúc Đƣờng 28 Mới La Hiên
8 Cây Gạo Phƣơng Giao 29 Nà Ca Sảng Mộc
9 Cũ La Hiên 30 Nà Kháo Lâu Thƣợng
10 Cụt Tràng Xá 31 Nà Lay Sảng Mộc
11 Đèo Bụt La Hiên 32 Nà Lẹng Nghinh Tƣờng
12 Đèo Bụt Phƣơng Giao 33 Nghinh Tác Sảng Mộc
13 Đèo Cây Nhội Phƣơng Giao 34 Nƣớc Hai Thần Sa
14 Đèo Đá Phƣơng Giao 35 Quốc Lộ 1B Võ Nhai
15 Đèo Nhâu Liên Minh 36 Tân Lập Sảng Mộc
16 Đông Bo Tràng Xá 37 Thàng Khau Tƣa Sảng Mộc
17 Đồng Bứa Bình Long 38 Tỉnh 265 Dân Tiến
18 Đồng Đình Vũ Chấn 39 To Thần Sa
19 Đồng Quýnh Dân Tiến 40 Yên Ngựa Lâu Thƣợng
20 Khau Vàng Sảng Mộc
2. Cầu: 36 địa danh
TT Tên địa danh Vị trí tồn tại 19 Phùng Lâu Thƣợng
1 Bác Bén Tràng Xá 20 Quýt La Hiên
2 Cúc Phung Dân Tiến 21 Rắn Đình Cả
3 Cúc Tri Phú Thƣợng 22 Sông Đào Đình Cả
4 Đá Phú Thƣợng 23 Suối Đá Dân Tiến
5 Đồng Đình La Hiên 24 Suối Lũ Tràng Xá
6 Khuổi Phát Sảng Mộc 25 Tân Thành Thƣợng Nung
7 Khuổi Sà Vũ Chấn 26 Trắng La Hiên
8 Khuổi Thày Sảng Mộc 27 Treo Tràng Xá
9 La Hiên La Hiên 28 Treo Thần Sa
10 Làng Lai La Hiên 29 Treo Phƣơng Bá Dân Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
11 Léo Quang Sảng Mộc 30 Treo Vẽn BL Bình Long
12 Lọ Hoài Thần Sa 31 Vầy Phú Thƣợng
13 Mỏ Gà Phú Thƣợng 32 Vẽ Phú Thƣợng
14 Nà Mao Nghinh Tƣờng 33 Võng Phú Thƣợng
15 Nà Ruộc Thần Sa 34 Woằng Hin Vũ Chấn
16 Nà Trang Đình Cả 35 Woằng Mần Thƣợng Nung
17 Nƣớc Hai Thần Sa 36 Woằng Then Cúc Đƣờng
18 Phố Bình Long
II. CÔNG TRìNH XÂY DỰNG
Đập
TT Địa danh Vị trí tồn tại 8 Đập Nà Ràng Tầm Vũ Chấn
1 Đập Bản Chƣơng Sảng Mộc 9 Đập Tràn Tràng Xá
2 Đập Bùn Tràng Xá 10 Đập Tràn Sảng Mộc
3 Đập Cây Hồng Lâu Thƣợng 11 Hồ Nƣớc Cúc Đƣờng
4 Đập Đồng Vòi Bình Long 12 Hồ Quán Chẽ Dân Tiến
5 Đập Gieng Vũ Chấn 13 L Phài Phú Thƣợng
6 Đập Mỏ Mòng Bình Long 14 Nà Khù Thần Sa
7 Đập Mỏ Vùng Lâu Thƣợng 15 Xuyên Sơn Thần Sa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 167LV09_SP_NgonnguhocTruongThiMy.pdf