Luận văn Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

LUẬN VĂN THẠC SY: "Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)" MS: LVDL-DLH008 NGÀNH: Địa lý CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học NĂM: 2009 SỐ TRANG: 103 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, dưới áp lực của công việc và cuộc sống văn minh, hiện đại và tiện nghi Nhu cầu được nghỉ ngơi, thư giãn của con người ngày càng tăng. Mặt khác, cùng với sự sang trọng, tiện nghi và văn minh của cuộc sống ngày càng cao, hàng loạt các công trình, nhà máy, cơ sở bê tông, cốt thép đã mọc lên san bằng, lấp đầy các cánh đồng, khu vườn, khu rừng, các hệ sinh thái kết hợp với hàng loạt các chất thải từ chính cuộc sống của con người (dù đã được xử lí) đã làm cho môi trường sống của con người phần nào giảm sút. Nhu cầu được sống với tự nhiên, thư giãn trong môi trường thông thoáng, mát mẻ, trong lành cùng tự nhiên là một điều tất yếu. Chính vì vậy, trong những thập niên gần đây, nhu cầu đi du lịch của người dân ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu du lịch sinh thái (DLST). Do vậy, những nơi có điều kiện để phát triển loại hình DLST hiện nay đang là mảnh đất rất màu mỡ của các nhà đầu tư bởi những món lợi khổng lồ mà họ sẽ có được. Tuy nhiên, loại hình DLST này muốn tồn tại và phát triển liên tục theo thời gian, đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài rất cần có sự quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ một cách hợp lí bởi tính rất nhạy cảm của nó trong quá trình khai thác và sử dụng. Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Bình Châu - Phước Bửu có tiềm năng rất lớn để phát triển loại hình du lịch (LHDL) này. Vì vậy, khu bảo tồn đã tiến hành khai thác, phát triển LHDL này theo Quyết định số 4102/QĐ.UB ngày 20 tháng 5 năm 2002 của uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh về việc phê duyệt dự án phát triển DLST ở khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu giai đoạn 2002 – 2006. Trong quá trình khai thác, phát triển DLST tại khu bảo tồn đã nảy sinh một số vấn đề như: bê tông hoá tự nhiên, một số nguồn tài nguyên thiên nhiên bị tác động ngược, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế. Do đó, khi được tiếp cận với bộ môn “các vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch”, Tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” để nghiên cứu. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích - Tìm hiểu, củng cố những lí luận về DLST và phát triển bền vững (PTBV) du lịch. - Đánh giá tiềm năng và hiện trạng khai thác tài nguyên phát triển DLST tại khu Bình Châu – Phước Bửu. - Xây dựng định hướng PTBV du lịch. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những lí luận về DLST và PTBV du lịch. - Điều tra, khảo sát, thu thập tư liệu, thông tin phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng và hiện trạng khai thác tài nguyên phát triển DLST tại khu Bình Châu – Phước Bửu. - Xây dựng định hướng PTBV du lịch. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các nguồn tài nguyên DLST (địa hình, khí hậu, sinh vật, biển và bờ biển, các lễ hội, di tích văn hoá lịch sử, các hệ sinh thái nông nghiệp ), các điều kiện phục vụ cho hoạt động du lịch (HĐDL) như: cơ sở hạ tầng du lịch (CSHTDL), cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch (CSVCKTDL), nguồn nhân lực du lịch, nguồn vốn đầu tư cho du lịch và thực trạng khai thác, phát triển tại khu DLST Bình Châu - Phước Bửu thuộc huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 2002 đến năm 2007. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Về mặt khoa học: Đề tài góp phần củng cố cơ sở lí luận PTBV du lịch. - Về mặt thực tiễn: Đề tài giúp cho các nhà quản lí doanh nghiệp du lịch, quản lí địa phương lập kế hoạch, điều chỉnh phát triển du lịch nói riêng kinh tế nói chung của địa phương, Tỉnh và khu vực. 5. Lịch sử nghiên cứu đề tài 5.1. Trên thế giới Trong vài chục năm gần đây, du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hoá – xã hội và môi trường của lãnh thổ đón khách. Vì thế các nhà du lịch thế giới quan tâm nhiều tới việc nghiên cứu những tác động xấu do du lịch gây ra đối với môi trường và đề xuất một chiến lược phát triển du lịch mới tôn trọng môi trường. Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về PTBV bắt đầu được đề cập đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa học thực hiện nhằm phân tích những ảnh hưởng của du lịch đến sự PTBV. Trọng tâm của các nhà nghiên cứu này nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính trọn vẹn của môi trường sinh thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch tạo nền tảng cho sự PTBV. Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những suy thoái do hoạt động du lịch (HĐDL) gây ra và đưa ra khái niệm về loại “Du lịch rắn – hard tourism” để chỉ LHDL ồ ạt và “Du lịch mềm – soft tourism” để chỉ một chiến lược du lịch mới tôn trọng môi trường. Ngày 14/6/1992, tại Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED) đã diễn ra Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất (Earth sumit). Tại hội nghị này, 182 chính phủ đã thông qua chương trình nghị sự 21 (Agenda 21), một chương trình hành động toàn diện nhằm bảo đảm một tương lai bền vững cho nhân loại bước vào thế kỉ XXI. Từ đầu những năm 1990, nhiều nhà nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hành động du lịch, đảm bảo sự phát triển lâu dài đã được tiến hành. Một số LHDL quan tâm đến môi trường đã bắt đầu xuất hiện như : “DLST”, “Du lịch khám phá”, “Du lịch gắn với thiên nhiên”, “Du lịch thay thế”, “Du lịch mạo hiểm”, đã góp phần nâng cao hình ảnh về một LHDL có trách nhiệm, đảm bảo sự PTBV. Năm 1996, hưởng ứng chương trình hành động của Hội nghị Earth Sumit, ngành du lịch toàn cầu đại diện bởi 3 tổ chức quốc tế gồm Hội đồng lữ hành du lịch thế giới (WTTC), Tổ chức du lịch thế giới và Hội đồng Trái Đất (Earth council), đã ứng dụng những nguyên tắc của Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một chương trình hành động với tên gọi “Chương trình nghị sự 21 về du lịch hướng tới PTBV về môi trường”. Chương trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp du lịch, các Chính phủ, các cơ quan du lịch quốc gia, các tổ chức thương mại và người đi du lịch. Chương trình nghị sự 21 về du lịch đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên hành động với mục đích xác định và dự kiến các bước tiến hành. Chương trình này nhấn mạnh sự cần thiết phải phối hợp hành động giữa Chính phủ, ngành du lịch và các tổ chức phi Chính phủ, phân tích tầm quan trọng về chiến lược và kinh tế của ngành du lịch, đồng thời nêu bật những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch theo hướng bền vững. 5.2. Ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu về du lịch được quan tâm nhiều từ thập niên 90 của thế kỉ XX trở lại đây cùng với sự khởi sắc của ngành du lịch nước ta. Các công trình nổi bật như: “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” của Viện nghiên cứu phát triển du lịch (1991); “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam 1995 – 2010” của Tổng cục du lịch (1994); “Địa lí du lịch” của nhóm tác giả: Nguyễn Minh Tuệ - Vũ Tuấn Cảnh – Lê Thông - Phạm Xuân Hậu - Nguyễn Kim Hồng (1996); với quy mô và phạm vi lãnh thổ khác nhau. Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trường tự nhiên và xã hội đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu. Điều này cho thấy sự quan tâm đến môi trường trong HĐDL đang ngày càng trở nên bức thiết. Hàng loạt các cuộc hội thảo như: “Hội thảo quốc tế về phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với quỹ Hains Seidel (Cộng hoà liên bang Đức) tổ chức tại Huế (tháng 5/1997), “Hội thảo về DLST với PTBV ở Việt Nam” tại Hà Nội, tháng 4/1998 và các công trình nghiên cứu về DLST đã ra đời như: “Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” của Phạm Trung Lương (2002); “Phát triển bền vững du lịch biển Cửa Lò thực trạng và những vấn đề đặt ra” của Phạm Trung Lương (2006); “Quy hoạch không gian để bảo tồn thiên nhiên ở khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang, một phương pháp tiếp cận sinh thái” trong Dự án bảo tồn khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang IUCN WWF; Bà Rịa – Vũng Tàu, với tiềm năng phát triển DLST vốn có của mình cũng đã và đang hoà nhập cùng với xu thế phát triển du lịch chung của cả nước và thế giới, hướng đến phát triển du lịch bền vững, tăng cường đầu tư phát triển LHDL mới có khả năng góp phần quan trọng vào phát triển du lịch bền vững, đó là DLST. Song do đây là một LHDL còn mới mẻ đối với cả nước nên nhận thức về LHDL này còn nhiều hạn chế và việc khai thác LHDL này như thế nào để đạt hiệu quả còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, trong thời gian qua, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đầu tư rất nhiều cho việc nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển DLST tại Tỉnh nhà như: công trình nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu phát triển DLST tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Công ty du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam), “Dự án phát triển DLST ở Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu” của Phân viện điều tra quy hoạch rừng II, “Dự án đầu tư xây dựng Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu giai đoạn II (2002 – 2006)” của Sở NN&PTNT Bà Rịa – Vũng Tàu, Như vậy, đề tài này đã và đang được rất nhiều cơ quan ban ngành, cá nhân và tập thể tập trung nghiên cứu nhưng hầu hết đều tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô, chiến lược và chưa nghiên cứu cụ thể. Đây sẽ là những tài liệu tham khảo quý giá để tác giả hoàn thành đề tài luận văn của mình. 6. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Những quan điểm chủ yếu 6.1.1. Quan điểm hệ thống lãnh thổ Phát triển DLST ở bất kì cấp vùng hoặc trung tâm nào cũng phải là một phần cấu thành không tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước. Quan điểm hệ thống còn đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái đặc thù với sự phân hóa theo lãnh thổ từ cấp quốc gia tới cấp vùng và điểm. Mặt khác, các đối tượng nghiên cứu của sinh thái cần được xác định trên lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những khác biệt và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. 6.1.2. Quan điểm tổng hợp Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của địa lí học nói riêng và nghiên cứu tự nhiên nói chung được xét dưới hai góc độ khác nhau: - Nghiên cứu đồng bộ toàn diện về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên DLST đứng từ góc độ tự nhiên và nhân văn, các yếu tố kinh tế, sự phân bố và biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác, chế ngự lẫn nhau giữa các yếu tố hợp phần của các tổng thể địa lí. - Sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của các thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lí. 6.1.3. Quan điểm môi trường – sinh thái Du lịch hiện nay đã thực sự trở thành một ngành kinh tế, mà hoạt động kinh tế rõ ràng phải tính đến lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong HĐDL không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế và văn hoá mà còn phải tính đến lợi ích về môi trường sinh thái. Do đó phải tính đến những thiệt hại tới môi trường, tới hệ sinh thái ở các điểm - tuyến du lịch do tác động của HĐDL. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với phát triển DLST bởi sự tồn tại của LHDL này phụ thuộc hoàn toàn vào tình trạng của các hệ sinh thái và môi trường. 6.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Quan điểm này được thể hiện ở chỗ: - Chú ý tới khía cạnh địa lí, lịch sử khi xác định tổ chức không gian DLST trên phạm vi khu vực và cả nước nói chung. - Phân tích quá trình hình thành và phát triển tuyến điểm DLST trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong nghiên cứu tự nhiên và tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch. Phát triển DLST có liên quan chặt chẽ tới các điều liện tự nhiên, KT - XH. Vì vậy, trong nghiên cứu đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 6.2.2. Phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn Đây là phương pháp thường xuyên được sử dụng trong việc nghiên cứu địa lí KT - XH nhằm thu thập thêm thông tin tin cậy đồng thời giúp người nghiên cứu kiểm nghiệm lại độ chính xác của một số thông tin để từ đó đưa ra những kết luận chính xác hơn. Công tác thực địa có mục đích cơ bản là kiểm tra chỉnh lí bổ sung những tư liệu về tài nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt động DLST và các tài liệu liên quan khác, đối chiếu và lên danh mục cụ thể từng địa danh, thể loại liên quan du lịch và sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc hình thành tổ chức không gian DLST khu Bình Châu - Phước Bửu. 6.2.3. Phương pháp sơ đồ, bản đồ Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu bất kì tổ chức không gian lãnh thổ du lịch nào, đặc biệt là khi nghiên cứu cơ sở khoa học cho phát triển DLST nói chung và tổ chức không gian hoạt động DLST nói riêng. Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo hướng chuyên ngành với việc thể hiện sự phân bố lãnh thổ của các khu bảo tồn tự nhiên, các hệ sinh thái đặc thù, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật. Phương pháp bản đồ sẽ đặc biệt có hiệu quả khi sử dụng công nghệ GIS để phân tích đánh giá tiềm năng DLST căn cứ vào mức độ quan trọng và phân hoá lãnh thổ của các tài nguyên và điều kiện có liên quan cũng như để phân tích phát hiện mối quan hệ trong tổ chức không gian DLST. 6.2.4. Phương pháp thu thập tài liệu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu, tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau: sách, báo, các báo cáo của Sở du lịch, Sở kế hoạch đầu tư, báo cáo của Ban quản lí các khu du lịch, phòng kinh tế huyện Xuyên Mộc, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu, niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các Website 6.2.5. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp Các tư liệu sau khi tiến hành thu thập từ các nguồn khác nhau luôn có những chênh lệch và mang tính rải rác, liệt kê. Do đó, để các tư liệu đó thể hiện được đầy đủ, chính xác, rõ ràng vấn đề, tác giả đã tiến hành xử lí, so sánh đối chiếu các số liệu, dữ liệu với nhau và phân tích, tổng hợp thành nội dung hoàn chỉnh. 6.2.6. Phương pháp phân tích hệ thống Đối tượng nghiên cứu địa lí KT - XH là những hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử nhỏ có bản chất khác nhau, thường xuyên tác động và mối quan hệ tác động qua lại của chúng. Do đó, cần phải phân tích mối liên hệ đa dạng, đa chiều trong và ngoài hệ thống về các mặt quy mô số lượng, tốc độ tăng trưởng, 7. Cấu trúc đề tài Tên đề tài : “Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)” Đề tài gồm có 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển bền vững du lịch sinh thái Chương 2: Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch sinh thái ở Bình Châu - Phước Bửu Chương 3: Những định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu Ngoài ra, đề tài còn có phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo

pdf103 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2409 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan hệ giữa các ngành kinh tế với ngành du lịch. Bảo đảm việc khai thác và sử dụng hợp lí các loại tài nguyên tự nhiên và đảm bảo việc giữ gìn bền vững môi trường, phát triển các hệ sinh thái rừng, biển. Trong ứng dụng khoa học kĩ thuật, tiến hành lập kế hoạch tăng cường nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc bảo vệ môi trường biển, ven biển. Trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, tiến hành hoạch định chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ khoa học kĩ thuật với trình độ hiểu biết các vấn đề của môi trường, hiểu biết về pháp luật, chính sách môi trường của Việt Nam và Thế giới để đảm bảo môi trường DLST bền vững. 3.2.3. Giải pháp 3.2.3.1. Phát triển nguồn nhân lực Với sự chủ trì của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục du lịch Việt Nam cần rà soát, kiểm tra nội dung và kiến thức truyền đạt, chất lượng học sinh, sinh viên của các trường có đào tạo chuyên ngành du lịch trong cả nước, trước hết là tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu. Đưa môn học DLST và du lịch bền vững vào chương trình đào tạo du lịch cấp trung học chuyên nghiệp trở lên. Chỉ tiêu đào tạo theo bậc đại học, cao đẳng, trung học và sơ cấp cần phù hợp với nhu cầu thực tiễn của ngành và vì sự PTBV. Các trường phổ thông cần tăng cường lồng ghép chương trình giáo dục môi trường, giới thiệu môi trường sinh thái vào trong chương trình học của học sinh. Nâng cao hiểu biết về du lịch, cách ứng xử khi giao tiếp với du khách về phát triển DLST và du lịch bền vững… thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về du lịch bền vững và DLST. Tiến hành chuyển giao tri thức lẫn kinh nghiệm về phát triển DLST và du lịch bền vững trong mọi cấp, từ đội ngũ quản lí đến đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, kể cả cộng đồng địa phương sao cho họ là những người có đủ năng lực truyền đạt, hướng dẫn, thuyết minh về cách bảo vệ môi trường cho du khách. Tạo ra cuộc cách mạng trong giáo dục – đào tạo ngành du lịch, đặc biệt là việc giảng dạy, ứng dụng công nghệ mới vào du lịch: công nghệ sạch và xanh. Xây dựng và triển khai chính sách thu hút các nhà khoa học có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực DLST và du lịch bền vững, có tâm huyết tham gia nghiên cứu để đưa ra những luận cứ tin cậy, những phát minh, những sáng kiến độc đáo trong việc tạo ra bước đột phá mới cho sự nghiệp PTBV. Tiếp tục dành một nguồn kinh phí đáng kể để đầu tư cho việc đào tạo, nghiên cứu các đề tài khoa học…Bên cạnh đó, thành lập ngân hàng chứa các dữ liệu về du lịch để các thành viên có thể theo dõi và cập nhật thông tin kịp thời. Hướng các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói chung và DLST nói riêng cần có trách nhiệm đối với môi trường và công đồng địa phương vì sự PTBV ngành du lịch như giáo dục nhân viên, nâng cao nhận thức của du khách và cộng đồng địa phương. Hạn chế tình trạng cạnh tranh giảm giá để lôi kéo khách, trọng tâm là nâng cao chất lượng. Đào tạo và hoàn thiện kĩ năng du lịch cho cán bộ của khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu và ban quản lí rừng phòng hộ khu Bình Châu - Phước Bửu. Trước mắt, tổ chức bồi dưỡng kíên thức về du lịch và thái độ phục vụ cho nhân viên của khu bảo tồn, đồng thời tổ chức giáo dục, bồi dưỡng kiến thức cho những người quản lí và phục vụ khách thuộc các cơ sở kinh doanh tư nhân đang và sẽ muốn mở các quán trọ, nơi kinh doanh ăn uống, giải khát, bán hàng lưu niệm… chỉ có những nơi kinh doanh hội đủ tiêu chuẩn cơ sở vật chất kĩ thuật tối thiểu và tiêu chuẩn phục vụ văn minh lịch sự của nhân viên mới được phép kinh doanh trong khu vực hoạt động DLST. Tiến hành xã hội hoá du lịch theo hướng PTBV bằng cách tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tạo chuyển biến nhận thức mạnh hơn và sâu hơn từ cộng đồng đến các ban ngành, các cấp về vị trí, vai trò, chủ trương và biện pháp phát triển du lịch bền vững và DLST. Tạo điều kiện cho cộng đồng địa phương tham gia vào HĐDL như: cho phép cộng đồng địa phương bán những đồ thủ công mỹ nghệ hoặc vận chuyển hành khách và hàng hóa, quản lí các cơ sở lưu trú trên địa bàn, đón tiếp khách tại những điểm vui chơi, giải trí, cho họ được quyền tham gia vào những quyết định phát triển du lịch, hoặc tham gia thảo luận những kế hoạch phát triển du lịch có liên quan đến đời sống của họ. Hướng hoạt động DLST tại đây đến việc chia sẻ lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương như: ưu tiên được tuyển chọn vào làm việc trong các tổ chức – doanh nghiệp, đóng góp bắt buộc cho công tác bảo tồn tài nguyên, nâng cao trình độ dân trí, sử dụng các công trình của đơn vị kinh doanh,… Tận dụng các kinh nghiệm thực tiễn và các nguồn tri thức của người dân địa phương trong việc bảo vệ các nguồn tài nguyên, khuyến khích cộng đồng địa phương không ngừng sáng tạo trong việc đề ra những giải pháp trong quy hoạch và phát triển du lịch. Hình thành lực lượng báo cáo viên đi tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm giảm ô nhiễm môi trường ở các cơ quan doanh nghiệp… Giáo dục cộng đồng và hỗ trợ các chương trình quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. 2.2.3.2.Phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật Để hoạt động DLST tại khu vực diễn ra thuận lợi, đảm bảo sự PTBV, trong thời gian tới việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật cần phải: - Xây dựng trung tâm chuyên quản lí các nguồn tài nguyên du lịch của khu là nguồn tài nguyên tự nhiên. - Tăng cường đầu tư cho việc cải tạo, nâng cấp các cơ sở hạ tầng, các công trình dẫn đến các khu du lịch và hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch như hệ thống đường giao thông, điện, nước trong khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm, xúc tiến xây dựng nhà bảo tàng để lưu trữ các hệ động thực vật đặc trưng và có giá trị của khu vực, phục vụ nghiên cứu, giáo dục về việc bảo tồn sinh học, tăng thêm các điểm thăm quan vui chơi, giải trí có giá trị độc đáo và mang tính văn hoá cao (Tuy nhiên, cần lưu ý việc xác định vị trí, sức chứa, quy định giới hạn lượng khách đến), sử dụng trang thiết bị kĩ thuật hiện đại để tạo môi trường thuận lợi cho việc trao đổi, lưu trữ, xử lí thông tin và tri thức, xây dựng thêm website và thư viện điện tử để cung cấp thông tin về du lịch nói chung và về DLST bền vững nói riêng, ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc bảo quản các di tích và quản lí hệ thống thông tin dữ liệu tại khu bảo tồn, xây dựng trung tâm chuyên cung cấp thông tin về DLST cho khách du lịch…để khai thác có hiệu quả, bảo vệ các tài nguyên và việc điều hành quản lí tốt, mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Đặc biệt là phải chú ý đến vấn đề thiết kế các phương tiện phục vụ DLST, phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ DLST bởi việc này đóng vai trò rất đặc biệt trong sự PTBV. Cần dựa vào các tiêu chuẩn và yêu cầu của một khu DLST, các mức độ khác nhau của từng loại hình DLST và khách du lịch đại chúng để xây dựng. - Đầu tư quy hoạch các làng nghề truyền thống phục vụ cho du lịch bởi sở thích của khách nước ngoài đối với loại hình DLST là tìm đến phong cảnh và đời sống hoang dã, tránh sự ồn ào và ô nhiễm môi trường, tuy nhiên khách cũng rất ưa chuộng những giá trị văn hoá độc đáo được hoà vào khung cảnh thiên nhiên, vào các công trình kiến trúc, phương tiện phục vụ du lịch, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành du lịch. - Đầu tư nghiên cứu, thiết kế và xây dựng các công trình, phương tiện phục vụ du khách phù hợp với môi trường thiên nhiên mang tính sáng tạo và độc đáo và các công trình văn hoá truyền thống của địa phương. Sử dụng vật liệu có tại địa phương. Kiểu kiến trúc của các phương tiện phục vụ không mâu thuẫn với môi trường sinh thái. Các đồ nội thất và các thiết bị phù hợp với chủ đề kiến trúc do địa phương sản xuất. - Đặc biệt trong quy hoạch và chỉ đạo không nên chia quá nhiều dự án mang tính manh mún, dự án nào cũng giống những loại dịch vụ, hạng mục công trình, hoạt động vui chơi giải trí… vì như vậy sẽ dẫn đến việc phá vỡ cảnh quan môi trường, ai muốn làm gì thì làm dẫn đến cạnh tranh tiêu cực, nhà đầu tư không đủ vốn triển khai thực hiện dự án. Cần khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác với nhau và phải gộp các dự án nhỏ lẻ lại, quy hoạch phân khu theo chức năng, hợp tác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách, mọi lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, mùa vụ,… Khi đó, khách du lịch sẽ không có cảm giác thất vọng về chủng loại sản phẩm nghèo nàn, trùng lắp… Như thế, sẽ vô hình chung tạo nên sự đa dạng, phong phú và đặc trưng của các sản phẩm du lịch. 2.2.3.2. Bảo vệ môi trường Khuyến khích áp dụng công nghệ xanh ở các điểm du lịch và các cơ sở phục vụ du lịch, cụ thể khuyến khích các khách sạn thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 14000, sử dụng công nghệ sinh thái khi thiết kế các công trình phục vụ du lịch như: năng lượng mặt trời, ánh sáng và thông gió tự nhiên, hạn chế sử dụng điện, máy móc các loại,…; Sử dụng các phương tiện vận chuyển mang tính sinh thái bền vững không hoặc ít ảnh hưởng đến môi trường, xây dựng được một mạng lưới nối kết các sản phẩm du lịch với khách hàng và nhà cung cấp để tạo ra sản phẩm du lịch sáng tạo và hấp dẫn. Di chuyển bền vững nhằm tạo ra một sự dung hoà giữa ba yếu tố: bảo vệ tài nguyên, lợi ích kinh tế và xã hội chấp nhận. Để làm cho sự di chuyển bền vững trở thành khả thi trong việc phát triển du lịch, cần sử dụng tổng hợp các biện pháp như: khuyến khích tuor đi bộ, xe đạp, chèo thuyền, hoàn thiện, sử dụng phương tiện vận tải ít ô nhiễm, giữ các xe có động cơ ngoài vùng du lịch – khu DLST, quảng bá và tiếp thị cho di chuyển bền vững, áp dụng biện pháp nghiêm ngặt đối với nguồn gây ô nhiễm. Ngoài ra còn phải tăng cường hệ thống kĩ thuật hỗ trợ để ngăn chặn và khắc phục có hiệu quả các sự cố môi trường như: tràn dầu, thiên tai, cháy rừng. Đồng thời tiến hành tập huấn, đào tạo đội ngũ nhân viên hàng năm với phương án triển khai khắc phục nhanh chóng khi các sự cố xảy ra trong khu du lịch. Hằng năm cần phải cập nhật đào tạo, tổ chức các khoá học về môi trường trong ngành du lịch. Về lâu dài, cần tiến tới việc tiêu chuẩn hoá đội ngũ môi trường tại các khu du lịch, khách sạn, nhà hàng…Tăng cường tuyển dụng lao động bản địa vào làm việc tại khu du lịch để vừa huy động được lao động tại chỗ, vừa hỗ trợ cho vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường một cách đắc lực nhất. Khuyến khích, động viên các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động DLST tại địa phương sử dụng một phần nguồn thu để tái tạo và bảo tồn gìn giữ thiên nhiên. Đây là yếu tố đảm bảo để người dân cùng với doanh nghiệp du lịch tham gia vào việc gìn giữ môi trường, các hệ sinh thái tại địa phương. Các cơ quan ban ngành và doanh nghiệp kinh doanh DLST cần phối hợp tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân và du khách ý thức bảo vệ môi trường, đồng thời phải đầu tư trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động giữ gìn bảo vệ môi trường của mọi người như: thùng rác, bảng nội quy, sơ đồ nhà vệ sinh,… Địa phương cần phải tăng cường từ nguồn ngân sách để đầu tư cho bảo vệ môi trường và PTBV. Ngoài các giải pháp trên, tác giả thiết nghĩ, địa phương cần quan tâm đầu tư nhiều hơn vào việc quảng bá hình ảnh của khu du lịch đến với công chúng trong và ngoài nước, nhất là chú trọng đến các sản phẩm du lịch đặc trưng, các tuyến đi kết hợp,...để thu hút du khách, góp phần khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng DLST vốn có của khu. Bởi thực tế những năm qua, du khách biết đến khu DLST Bình Châu - Phước Bửu chủ yếu thông qua báo chí (20,09%), qua bạn bè - người thân (64,11%) (Theo kết quả điều tra đánh giá của đề tài “Nghiên cứu phát triển DLST tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” về hiệu quả của các hình thức thông tin về du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu). Và ngay bản thân tác giả, khi nghiên cứu đề tài này, cũng rất vất vả để thu thập xem tại khu DLST Bình Châu - Phước Bửu có những sản phẩm và loại hình du lịch nào được khai thác phục vụ du khách. Vì vậy, theo tác giả, để việc quảng bá đạt hiệu quả, địa phương nên xây dựng và phát triển hệ thống website của riêng mình (cập nhật thường xuyên giá cả các dịch vụ, các sản phẩm du lịch, các điểm tổ chức các sản phẩm du lịch, bản đồ các tuyến du lịch,... trong khu để du khách nắm bắt, thuận tiện trong việc lựa chọn các điểm đến đáp ứng được nhu cầu của bản thân); Đăng quảng cáo trên đài truyền hình, đài phát thanh (nhấn mạnh trang website của khu để du khách dễ dàng tìm hiểu); Trang bị các tấm áp phích, panô giới thiệu các loại hình sản phẩm, điểm du lịch tổ chức các loại hình sản phẩm đó; Đường đi tới các điểm du lịch trong khu tại các cửa ngõ giao thông của huyện, của khu du lịch. Theo tác giả, với hình thức quảng bá trên sẽ giúp cho du khách tiếp cận dễ dàng với các thông tin về khu du lịch, đạt hiệu quả cao hơn các hình thức quảng bá bằng tờ rơi, CD-Rom,... Tóm lại, để đảm bảo phát triển bền vững khu DLST Bình Châu - Phước Bửu, rất cần đến sự giúp đỡ, định hướng rõ ràng của các cấp quản lí địa phương về mọi mặt thông qua cơ chế chính sách, quan điểm chỉ đạo. KẾT LUẬN Với mục đích muốn được vận dụng những kiến thức đã được tiếp thu để tìm hiểu và vận dụng vào sự phát triển KT - XH của địa phương, Tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Qua quá trình nghiên cứu đề tài Tác giả rút ra một số kết luận sau: - DLST là loại hình du lịch hấp dẫn và có trách nhiệm với môi trường, góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững - mục tiêu phát triển của du lịch Việt Nam. Đề tài đã tổng quan có hệ thống những vấn đề lí luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển DLST làm cơ sở cho việc đánh giá, đề xuất các định hướng phát triển DLST trên một lãnh thổ cụ thể là khu DLST Bình Châu - Phước Bửu. - Khu DLST Bình Châu - Phước Bửu là một khu vực có tiềm năng rất lớn để phát triển DLST bởi trên địa bàn có nhiều hệ sinh thái đặc sắc với tính đa dạng sinh học cao, tiêu biểu là: hệ sinh thái rừng cây họ Dầu ven biển, hệ sinh thái rừngngập mặn, hệ sinh thái biển, hệ sinh thái hồ. Số lượng các loài động, thực vật rất phong phú, đa dạng (chiếm 91% số loài động, thực vật toàn tỉnh; trong đó có khoảng 20% loài thuộc dạng quý hiếm của Việt Nam và Thế giới). Ngoài ra, ở đây còn có khu suối khoáng nóng rất có giá trị, là lợi thế so sánh của khu du lịch so với các nơi khác trong phạm vi tỉnh cũng như trong phạm vi vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Khu DLST Bình Châu - Phước Bửu có lợi thế hơn hẳn khu DLST Côn Đảo nhờ vào vị trí địa lí và các nguồn tài nguyên đặc trưng. - Trong thời gian qua, cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật của ngành phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch nói chung và DLST nói riêng phát triển. Đường lối chính sách phục vụ cho phát triển DLST trên phạm vi toàn tỉnh ngày càng thông thoáng, hoàn thiện nên tạo thuận lợi lớn cho sự phát triển loại hình du lịch này tại khu vực. - Tuy nhiên, so với tiềm năng và những điều kiện thuận lợi có liên quan, sự phát triển DLST tại khu vực này chưa tương xứng với tiềm năng và mục tiêu đề ra. Cho đến nay, mặc dù loại hình này đã phát triển, hình thành được một số điểm, tuyến du lịch dựa vào tự nhiên, tuy nhiên những sản phẩm DLST đích thực vẫn chưa được xây dựng, bởi những nội dung về giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn và sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch ở những điểm du lịch trong khu du lịch vẫn còn rất hạn chế. Đây là vấn đề cần phải chú ý, tập trung khắc phục trong quá trình phát triển DLST tại đây bởi nếu không giải quyết tốt những vấn đề này sẽ không đảm bảo được sự phát triển DLST bền vững. - Trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu đi DLST của du khách, thực trạng phát triển loại hình DLST tại khu Bình Châu - Phước Bửu và định hướng phát triển DLST của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu kết hợp với những lí luận và kinh nghiệm phát triển DLST của một số nước trên thế giới, đề tài đã đưa ra được những định hướng cụ thể về phát triển các loại hình DLST, tổ chức không gian hoạt động DLST, tổ chức các tuyến điểm du lịch kết hợp, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên và sử dụng lao động nhằm mục đích phát triển DLST bền vững tại khu DLST Bình Châu - Phước Bửu. Cuối cùng, do khả năng và điều kiện thời gian có hạn, luận văn này không thể không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Lê Huy Bá (2004), Du lịch sinh thái, Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Ban quản lí các khu du lịch huyện Xuyên Mộc, Các dự án đầu tư phát triển du lịch trong khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu. 3. Công ty du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam (2004), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Đề tài nghiên cứu khoa học. 4. Thế Đạt (2005), Tài nguyên du lịch Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. 5. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hoà (2006), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB Lao động – xã hội. 6. Phạm Xuân Hậu (1997), Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, Trường ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh (lưu hành nội bộ). 7. Phạm Xuân Hậu, Trần Văn Thành (2000), Phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch, Bộ giáo dục và đào tạo - Trường ĐHSP – Khoa địa lí: Một số vấn đề địa lí học. 8. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 9. Khu du lịch suối khóang nóng Bình Châu, Báo cáo tình hình hoạt động từ năm 2002 đến 2007. 10. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục. 11. Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục. 12. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2001), Kinh tế du lịch và du lịch học, NXB Trẻ. 13. Phòng kinh tế huyện Xuyên Mộc, Các báo cáo phát triển hàng năm của huyện (năm 2002, 2004, 2006, 2007) 14. Dương Tiến Phúc (2003), Định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến 2010, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 15. Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (1995), Một số định hướng cơ bản phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1995 – 2010. 16. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Giáo trình kinh tế du lịch khách sạn (dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp Hà Nội), NXB Hà Nội. 17. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bà Rịa – Vũng Tàu, Dự án đầu tư xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu giai đoạn II (2002 – 2006). 18. Trần Văn Thông (2000), Du lịch sinh thái và quy hoạch du lịch sinh thái một xu hướng mới của thế giới và Việt Nam, kỉ yếu hội thảo: Địa lí KT - XH lý luận và thực tiễn, Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 19. Tỉnh uỷ Bà Rịa – Vũng Tàu (2000), Báo cáo chính trị trình Đại hội III Đảng bộ tỉnh. 20. Trung tâm quy hoạch đô thị nông thôn miền Nam, Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 21. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng (1996), Địa lí du lịch, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 22. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Phân viện điều tra quy hoạch rừng II, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Dự án phát triển du lịch sinh thái ở khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, Bà Rịa – Vũng Tàu. 23. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ III, Mục 1.3, trang 21. 24. Bùi Thị Hải Yến (2006), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục. 25. Bùi Thị Hải Yến (2006), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục. 26. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục. WEBSITE WWW.VUNGTAUTOURIST_COM_VN.htm WWW.nea.gov.vn WWW.itdr.org.vn WWW.dostquangtri.gov.vn Nguồn : Sở KH&ĐT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các dự án đầu tư phát triển du lịch trong khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu Vốn đầu tư TT Tên dự án đầu tư Nhà đầu tư Diện tích (ha) Tỉ đồng Triệu USD Tiến độ thực hiện 1 Khu DL Suối khoáng nước nóng Bình Châu Cty CP du lịch Sài Gòn - Bình Châu 33.27 50.00 Đã kinh doanh từ 2002 2 Khu DL nghỉ dưỡng OSAKA DNTN KD KDL & KS Cam Ly 5.03 30.00 Đã khai thác kinh doanh 3 Khu du lịch OSAKA mở rộng DNTN KD KDL & KS Cam Ly 3.12 40.00 Đang thi công san lấp mặt bằng, bungalow 4 Khu DL Sông Ray Khu DL Sông Ray - Cty TPC SG 8.07 2.50 Đang hoàn thiện khu D.Thi công xong 8 nhà gỗ, 1 nhà hàng, 3 biệt thự. 5 Khu DL Thủy Hoàng Cty TNHH XD- TMDV Thủy Hoàng 3.53 22.15 Đã kinh doanh, đang XD giai đoạn 2: 1 nhà nghỉ, 1 nhà hàng biển, 4 nhà rông. 6 Khu DL Hồng Phúc DNTN KS NH Hồng Phúc 12.85 52.00 Đã kinh doanh, đang xây dựng GĐ2: 2 bungalow, 1 nhà dịch vụ tắm biển, hàng rào, nhà nghỉ. Còn 1 phần dt ở phía ngoài đang tranh chấp. 7 Khu DL Ngân Hiệp 2 Cty CP Địa ốc Ngân Hiệp 20.48 81.94 Đang xây dựng bờ kè biển, nhà điều hành, đường nội bộ, phục hồi cây xanh 8 Khu DL Minh Tuấn - Hồ Tràm DNTN XD TM - DV Minh Tuấn 15.49 50.00 Đã xây dựng xong 5 căn nhà gỗ, đài nước, đường nội bộ. 9 Khu DL Minh Trí DNTN DVDL Minh Trí 4.37 24.90 Đang xây dựng nhà nghỉ dưỡng, bãi đậu xe, đường nội bộ, trồng cây xanh 10 Khu DL sinh thái biển Cty TNHH Container Sài Gòn 14.22 30.00 Đã khởi công xây dựng, làm hàng rào, san lấp mặt bằng, nhà bảo vệ 11 Khu DL Mi Pha Cty TNHH Mi Pha 16.89 109.97 Đã thi công hàng rào, đường điện, san lấp mặt bằng 12 Khu DL Hải Thuận Cty CP ĐT-PT DV DL Hải Thuận 18.95 46.00 Đã khởi công, đang xây dựng hàng rào và san lấp mặt bằng, đường nội bộ, điều chỉnh QH 13 Khu DL Mặt Trời Buổi Sáng Cty TNHH TMDV Mặt Trời Buổi Sáng 9.51 46.91 Đã xong phần san lấp mặt bằng, đang làm hàng rào và điều chỉnh thiết kế hồ bơi 14 Khu DL Bến Thành - Hồ Tràm Tổng Công ty Bến Thành 17.39 86.00 Còn vướng 1 hộ dân, chờ UBND huyện cưỡng chế giao đất. Hiện đang lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật 15 Khu DL Ngân Hiệp 1 Cty CP địa ốc Ngân Hiệp 9.51 40.46 Còn vướng 4 hộ dân, chờ UBND huyện cưỡng chế. Cam kết sẽ khởi công sau khi bàn giao mặt bằng. 16 Khu DL Biển sáng Cty TNHH TM Biển Sáng 14.64 52.00 Còn vướng 02 hộ dân, chờ cưỡng chế. Đang xây hàng rào bảo vệ. 17 Khu DL Thiên Bình Minh Cty TNHH Thiên Bình Minh 7.22 26.00 Còn vướng 2 hộ dân, UBND huyện chuẩn bị cưỡng chế giao đất. 18 Khu DL Trung Sơn Cty TNHH Trung Sơn 11.58 30.00 Còn vướng 1 hộ dân, UBND huyện chuẩn bị cưỡng chế giao đất 19 Khu DL Minh Tuấn - Sông Ray Cty TNHH XD TM - DV Minh Tuấn 7.55 19.00 Đang lập PA đền bù, vướng 1 hộ dân đang thương lượng 20 Khu DL Lê Vũ Cty CP KD & PT nhà Lê Vũ 26.67 400.00 Đã san lấp MB, XD hàng rào. Đã đóng tiền sử dụng đất, mới được phê duyệt QH 1/500 (điều chỉnh) 21 Khu DL Ngân Sơn Cty TNHH TM-XD Ngân Sơn 6.03 39.09 Còn vướng 2 hộ, chờ UBND huyện cưỡng chế giao đất. Khởi công ngay khi được bàn giao mặt bằng 22 Khu DL Kim Sa Bãi DNTN Kim Sa Bãi 1.74 10.48 Đang xin giấy phép xây dựng 23 Khu biệt thự Mặt Trời Buổi Sáng Cty TNHH TM DL mặt Trời Buổi Sáng 2.59 16.41 Đang làm thủ tục cấp giấy CNQSDĐ, đã đóng tiền sử dụng đất 24 Khu biệt thự Ngân Hiệp Cty CP đại ốc Ngân Hiệp 2.52 34.87 Đã có QĐ thu hồi đất, chờ cưỡng chế kiểm kê để làm thủ tục giao đất 25 Khu Biệt thự Ngân Sơn Cty TNHH TM-XD Ngân Sơn 7.27 45.72 Đã có QĐ thu hồi đất, chờ cưỡng chế kiểm kê để làm thủ tục giao đất. 26 Khu biệt thự Sài Gòn Cty CP DVTH Sài Gòn - SAVICO 9.63 84.76 Đang lập danh sách hộ dân phát sinh. 27 Khu biệt thự Xuân Quang Cty CP Xuân Quang 1.95 10.00 Đang xin điều chỉnh QH 1/500, đã đóng tiền SDĐ. 28 Khu biệt thự Bình Minh Cty TNHH Thủy sản Bình Minh 4.83 19.92 Đang lập phương án đền bù. 29 Khu biệt thự Hoàng Phát Cty TNHH Hoàng Phát 2.55 19.20 Đang điều chỉnh hồ sơ địa chính. Chờ quyết định thu hồi đất củaUBND tỉnh. 30 Khu biệt thự Thu Giang DNTN Thu Giang 2.47 5.00 Đã phê duyệt QH 1/500, đang đền bù. 31 Khu DL Thu Giang - Hồ Tràm DNTN Thu Giang 4.27 9.02 Đã phê duyệt QH 1/500, đang đền bù. 32 Khu DL Long Sơn Cty TNHH TM&XD Long Sơn 6.07 55.82 Đã khởi công, đang thi công nhà hàng, kè chắn sóng 33 Khu DLST và vườn cây ăn trái Cty liên doanh Ánh Sao 21.70 10.00 Đang lập PA đền bù. Mới nộp hồ sơ TTĐĐ bổ sung 8/2007 34 Khu DLST Biển Sông Lô Cty CP DLST biển Bình Châu 20.00 30.00 Đang lập phương án đền bù giải tỏa. 35 Khu DL Thanh Nam - Láng Hàng Cty TNHH Thanh Nam 42.38 150.00 Đã trình TKCS và báo cáo tác động môi trường 7/2007 36 Khu DL Đạt Gia (KDL Láng Hàng) Cty TNHH TV & KD nhà Đạt Gia 27.50 165.06 Đang lập dự án, TKCS. Đang đền bù giải toả. Đã được phê duyệt điều chỉnh quy hoạh khu B thành Khu du lịch biển và nghỉ dưỡng cao cấp. 37 Khu DL nghỉ dưỡng biển Phi Lao Cty TNHH Lộc Phúc 10.47 191.25 Đang lập thủ tục giao đất. 38 Khu DLST Biển Xanh Cty CP du lịch Biển Xanh 68.00 200.00 Đang lập lại thủ tục TTĐĐ do điều chỉnh diện tích dự án 39 Khu DLST biển Hồ Cốc Cty CPDL Sài Gòn - Bình Châu 60.00 200.00 Đã có QĐ thu hồi đất. Đang lập PA đền bù giải tỏa 40 Khu DL Trung Thủy Cty TNHH Trung Thủy 99.88 450.00 Đã được phê duyệt QH chi tiết 1/500. Đang lập dự án dầu tư. 41 Khu DL sinh thái Lan Hảo Cty TNHH Sx mỹ phẩm Lan Hảo 16.80 80.00 Đang lập QH chi tiết tỷ lệ 1/500 42 Khu DL Quảng Trọng - Hồ Tràm Cty TNHH XD & TM Quảng Trọng 14.00 50.00 Đang lập QH chi tiết 1/500 43 KDL nghỉ dưỡng người cao tuổi Cty CP Minh Tú 18.00 160.00 VB chấp thuận của UBND Tỉnh 3608/UBND-VP ngày 15/6/2007. Đã thỏa thuận địa điểm. 44 KDL nghỉ dưỡng Hiền Nga Cty TNHH Hiền Nga 18.00 350.00 VB chấp thuận của UBND Tỉnh 3608/UBND-VP ngày 15/6/2007. Đã thỏa thuận địa điểm. 45 KDL nghỉ dưỡng Thành Đô Cty TNHH Dịch vụ du lịch Thành Đô 33.50 200.00 VB chấp thuận của UBND Tỉnh 6393/UBND-VP ngày 26/9/2007. 46 KDL sinh thái Bàu Bàng Cty TNHH Xây dựng Hồng Long 80.00 100.00 VB chấp thuận của UBND Tỉnh 7966/UBND-VP ngày 03/12/2007. 47 Khu du lịch liên hợp Resort - thể thao Bình Châu Cty CP ĐTXD và SX Tân Thành. 13.10 Đang lập QH 1/500. 48 Khu du lịch Sanctuary Cty Cổ phần Du lịch Hải Vương 16,7 167.00 Trình UBND tỉnh cấp GCNĐT trong tháng 02/2008 Nguồn : Ban quản lí các khu du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2008 Phụ lục 2: Hiệu quả của các hình thức thông tin về du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu Đơn vị tính: % Phương tiện Khu du lịch Báo chí Bạn bè - người thân Mạng Internet Công ty lữ hành Bình Châu-Phước Bửu Côn Đảo Long Sơn Minh Đạm Núi Dinh 20,09 47,33 35,77 18,99 24,04 64,11 46,56 56,10 64,57 75,96 2,87 5,58 4,06 3,40 0,00 5,26 1,53 4,06 12,66 0,00 Nguồn: Công ty du lịch dầu khí Việt Nam, nghiên cứu DLST tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2004, tr60 Phụ lục 3: Tình trạng du khách quay lại với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Đơn vị tính: % Số lần Khu du lịch Lần đầu Lần hai Nhiều lần Bình Châu-Phước Bửu Côn Đảo Long Sơn Minh Đạm Núi Dinh 24,4 83,0 67,0 32,0 14,0 34,45 12,00 18,64 29,33 22,00 32,78 4,00 24,58 32,67 53,00 Nguồn: Công ty du lịch dầu khí Việt Nam, nghiên cứu DLST tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2004, tr 61 Phụ lục 4: Mức độ hài lòng của khách du lịch Đơn vị tính: % Hài lòng về Khu du lịch Thuyết minh của hướng dẫn viên Đường đến điểm quan sát Dịch vụ được cung cấp Bình Châu-Phước Bửu Côn Đảo Long Sơn Minh Đạm Núi Dinh 56,48 93,93 89,43 65,96 29,21 55,20 91,40 84,55 44,68 80,90 76,70 74,74 38,21 36,88 57,30 Nguồn: Công ty du lịch dầu khí Việt Nam, nghiên cứu DLST tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2004, trang 62 Phụ lục 5: Sự cảm nhận của du khách Đơn vị tính: % Mức cảm nhận Khu du lịch Hiểu rõ hơn về sinh thái Thấy rằng cần phải bảo vệ sinh thái – văn hoá Không có gì mới lạ hơn những gì đã biết Bình Châu-Phước Bửu Côn Đảo Long Sơn Minh Đạm Núi Dinh 56,48 93,93 89,43 65,96 29,21 55,20 91,40 84,55 44,68 80,90 76,70 74,74 38,21 36,88 57,30 Nguồn: Công ty du lịch dầu khí Việt Nam, nghiên cứu DLST tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2004, tr63 Phụ lục 6: Bảng tổng hợp kết quả điều tra cộng đồng dân cư Đơn vị tính: % Khu du lịch Mục đích Bình Châu- Phước Bửu Côn Đảo Long Sơn Minh Đạm Núi Dinh 1.Người dân có gắn với tài nguyên du lịch tự nhiên 88,48 29,15 70,19 77,58 59,76 2.Có tham gia vào hoạt động du lịch 3,19 17,34 15,38 24,54 12,5 3.Những công việc tham gia vào hoạt động du lịch * Đón khách lưu trú tại nhà * Chuyên chở khách (xe ôm) * Hướng dẫn khách * Cungcấp thực phẩm * Sản xuất và bán hàng lưu niệm 5,26 47,34 5,28 31,58 10,53 10,64 40,42 4,26 38,30 6,38 7,29 18,75 26,04 32,29 0 9,88 32,10 12,35 32,10 11,11 8,07 17,39 22,36 32,3 18,63 4.Mức độ tham gia thường xuyên 34,21 62,22 26,04 38,27 42,29 5.Đã thoả mãn với thu nhập hiện tại 22,22 40,42 45,83 66,67 59,01 6.Có ý định tham gia vào hoạt động du lịch sắp tới * Đón khách lưu trú tại nhà * Chuyên chở khách (xe ôm) * Hướng dẫn khách * Cungcấp thực phẩm * Sản xuất và bán hàng lưu niệm * Khác 11,74 6,80 20,67 34,27 19,72 6,00 13,89 14,36 11,05 45,30 12,71 2,76 5,61 11,21 46,73 14,48 15,42 9,71 16,57 22,86 37,14 7,43 9,70 7,88 24.24 31,72 17,58 7.Có biết địa bàn này là điểm du lịch hấp dẫn 70,06 76,01 73,88 78,49 74,15 8.Người địa phương có mâu thuẫn với khách du lịch * Rất nhiều, nhiều * Tương đối 1,00 4,00 5,00 20,20 8,60 11,80 4,00 5,15 9.Người địa phương có mâu thuẫn với nhau vì tranh giành khách du lịch * Rất nhiều, nhiều * Tương đối 0,07 6,00 3,80 18,10 12,00 12,20 7,58 9,70 Nguồn: Công ty du lịch dầu khí Việt Nam, nghiên cứu DLST tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2004, trang 63, 64 Phụ lục 7: Tác động của du lịch đến tài nguyên thiên nhiên Lọai tác động Dạng hoạt động Hậu quả đối với môi trường Tác động về tài nguyên và môi trường (1) (2) (3) (4) Nạo vét, thải bùn đất Nước bị đục Quá trình trầm lắng tăng Sinhvật đáy bị huỷ diệt Chất bẩn do nạo vét tạo nên Chất lượng nước kém đi Biển và đất bị nhiễm độc bởi chất thải Giải phóng mặt bằng, san lấp Cảnh quan bị xuống cấp Tầng thổ nhưỡng thay đổi Địa hình thay đổi Tầng tiêu nước thay đổi Đất bị xói mòn Chất lượng nước kém đi Quá trình sụp lở tăng lên Bờ biển bị xuống cấp Giai đọan xây dựng Ồn ào trong quá trình xây dựng Khí thải xả từ máy móc Bụi bay mịt mù Tắc nghẽn giao thông Rác xây dựng bừa bãi Mệt mỏi vì mất ngủ Tăng lượng bụi và tiếng ồn Bệnh tật vì không khí bị ô nhiễm Chất lượng nước kém đi Mất mỹ quan, tổn hại sức khoẻ Rác thải từ xây dựng và sinh hoạt của công nhân Rác làm ô nhiễm nước ăn và đất trồng Nhiều đống rác và vật liệu phế thải Khói khi đốt rác Chất lượng nước kém đi Nguồn nước bị nhiễm bẩn Mất mỹ quan Y tế xuống cấp Trước mắt Tăng số lao động Công nhân nhập cư Rác công trường thải ra Khu nhà ở tạm thời được xây cất Chất lượng nước kém đi Nguồn cấp nước bị nhiễm bẩn Mất mỹ quan Y tế xuống cấp Lâu dài Rác thải ở ngoài biển (du Cặn bã của dầu lửa Những tạp chất khử bẩn Chất lượng nước xuống cấp (1) (2) (3) (4) khách vứt hoặc tàu thải ra) Xăng dầu rơi vãi Các sản phẩm phân huỷ Các chất ô nhiễm phù du và hoà tan trong nước Các chất giặt tẩy sau khi làm vệ sinh Các vết dầu loang Độ nhiễm độc tăng Nhiễm độc nặng Chất lượng nước kém đi Đổ rác và chất thải bừa bãi Mọi thứ chất thải rắn Nhiều sinh vật gây bệnh Chất Clo Các chất độc và nguy hại khác Nhu cầu nước ngọt Chất lượng nước kém đi Nguồn cấp nước bị nhiễm bẩn Y tế xuống cấp Đất bở sụt hoặc rác rưởi trôi dạt Nước bị đục Nhiều chất cặn, chất hữu cơ Các loại chất độc Chất dinh dưỡng vô cơ Chất lượng nước xuống cấp Độ nhiễm độc tăng Thừa dinh dưỡng Bờ biển biến dạng Biến đổi các yếu tố hải dương ven bờ Bãi biển bị xói mòn hoặc được bồi thêm Cát di chuyển Rác rưởi tích tụ Thay đổi mục đích sử dụng đất Mất cân bằng sinh thái Thay đổi cảnh quan Đẩy nhanh quá trình xói mòn Tăng khả năng tai biến Mất mỹ quan Cảnh quan Hạn chế sử dụng Không hài hoà với môi trường Mất mỹ quan Lâu dài Các hoạt động khác Giao thông tấp nập Quá nhiều du khách Chất lượng nước, không khí kém đi Quá ồn ào Các giá trị du lịch bị xuống cấp Nguồn: Phạm Trung Lương, Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, trang123, 124 Phụ lục 8: Kinh nghiệm phát triển DLST ở một số quốc gia trên Thế giới 1.Phát triển du lịch và du lịch bền vững nhằm tối ưu hoá gắn với lợi ích kinh tế - xã hội - Nhiều quốc gia đã xác định phát triển du lịch bền vững là xu hướng phát triển nhanh chóng trong tương lai. Phát triển du lịch bền vững cần phải gắn liền với lợi ích kinh tế và xã hội, biều hiện là phải tối ưu hoá thu nhập cho nhà nước và tối ưu hoá thu nhập cho cộng đồng, giúp phát triển kinh tế xã hội một cách hợp lí. - Chính phủ tăng thu nhập từ lợi nhuận của các hoạt động du lịch bằng việc ban hành các chính sách, chế độ như: phí báo thuế người sử dụng, chính sách thuế, các chương trình tài trợ,… - Cộng đồng địa phương có thu nhập bằng việc: thuê người dân địa phương làm các nghề dịch vụ liên quan đến du lịch, khuyến khích sản xúât và sử dụng các sản phẩm do địa phương sản xuất. - Từ các thu nhập của các điểm du lịch được dùng một phần vàp việc xây dựng các trường học, hệ thống điện, nước, cơ sở y tế,… Điển hình là vườn quốc gia Khao Yai, Băngkok – Thái Lan Chính phủ có thể giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian nhất định. Giao đất cho tư nhân với mục đích du lịch dưới sự quản lý của nhà nước, với điều kiện là phải duy trì trạng thái tự nhiên. Giảm thuế cho các khu đất được dùng cho các dự án DLST bảo tồn, miễn thuế nhập khẩu và thuế hàng hoá, được vay các khoản với lãi súât thấp. Chính phủ tìm các nguồn tài trợ của nước ngoài (Quỹ môi trường Toàn Cầu – GLOBAL – Enviroment Facility do ngân hàng Thế giới điều hành, Quỹ thiên nhiên Thế giới – wwf) và của Chính phủ cho các dự án DLST và bảo tồn. 2. Phát triển du lịch bền vững gắn liền với cộng đồng. Có nhiều dẫn chứng về sự thành cộng của phát triển du lịch bền vững với sự tham gia của cộng đồng, có thể dẫn chứng kinh nghiệm của các nước sau: - Chính phủ Uganda cho phép chính quyền địa phương tại khu vực sinh thái rừng Budongo lập quỹ phát triển cộng đồng nhằm giúp người dân bản địa có cơ hội hưởng lợi từ những dự án này. Các hạng mục công trình trong khu vực do người địa phương đảm nhận, sử dụng nguyên vật liệu của địa phương. Dự án có chương trình giáo dục môi trường, đặc biệt là giáo dục trẻ em. Nguyên nhân chính dẫn đến sự thành công của dự án là có sự kết hợp – liên kết chặt chẽ giữa chính phủ và cộng đồng địa phương. - Biện pháp mới của Thái Lan là công nhận sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và khuyến khích người dân tìm các phương thức quản lí các nguồn lực vì lợi ích và sự phát triển cộng đồng. Người dân có quyền tham gia vào sự phát triển du lịch để phát triển cộng đồng địa phương và để bảo tồn tài nguyên. - Khu bảo tồn Annapurna ở Nêpan , để giảm thiểu sự tác động tiêu cực của du lịch đến hệ sinh thái rừng, Chính phủ đã trợ giúp khu bảo tồn xây dựng nhiều vườn ươm thực vật phục vụ cho các chương trình trồng mới và trồng lại rừng và có quy chế chấm dứt sự suy thoái rừng. Người dân địa phương tham gia các chương trình đào tạo về lâm nghiệp và được hưởng các quyền lợi đặc biệt từ tài nguyên rừng nếu họ cam kết và bảo vệ tốt rừng. - Người dân Rio Blanco (Ecuador) đã thành lập uỷ ban cộng đồng. Khi du khách đến cần việc nấu nướng, dọn dẹp, biểu diễn văn hóa thì uỷ ban giáo dục cho mọi người dân. Từ đó mọi người dân đều có suy nghĩ tích cực về du lịch sinh thái bền vững và bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống. 3. Tăng cường phát triển kinh tế địa phương bằng cách giảm sự thất thoát và cải thiện các mối quan hệ Phát triển DLST ở địa phương mang lại nhiều lợi ích cho địa phương, dễ thấy nhất là tuyển nhân viên địa phương vào làm trong ngành dịch vụ và các ngành hỗ trợ khác. Ngoài ra, nó còn có những lợi ích là tăng cường phát triển kinh tế, thực hiện bằng cách giảm sự thất thoát và cải thiện các mối quan hệ. Số tiền thu từ du khách được quay vòng trong nền kinh tế địa phương (có thể là một làng, một xã, một huyện hay một tỉnh…) khi các thành phần hoạt động du lịch và nhân viên du lịch mua hàng hoá từ các dịch vụ của các ngành trong địa phương, từ các người nông dân nuôi trồng lương thực, thực phẩm bán cho chủ kinh doanh ăn uống. Nếu chủ nơi kinh doanh ăn uống phải nhập khẩu hoặc mua lương thực, thực phẩm từ địa phương khác, số tiền thu được từ kinh doanh du khách sẽ bị thất thoát ra ngoài và giảm lợi ích mang lại cho địa phương. Vậy để tăng cường phát triển kinh tế địa phương, du lịch nên liên kết với các thành phần khác giúp phát triển kinh tế địa phương và giảm thất thoát thu nhập như sau: - Cải thiện các mối liên hệ trong ngành du lịch. Cơ hội dễ thấy nhất từ DLST là mang lại công ăn việc làm và thu nhập cho dân cư địa phương. Trước mắt nên tuyển công nhân lao động không cần kỹ năng chuyên môn cao. Có chương trình tập huấn, đào tạo nâng cao kỹ năng để cư dân phục vụ lâu dài về sau. Ngành du lịch nên cung cấp tài chính để các doanh nghiệp và cá nhân địa phương thành lập và mở rộng quy mô kinh doanh tại địa phương. - Cải thiện các mối quan hệ trong ngành giao thông. Tăng cường sử dụng cả các loại phương tiện vận chuyển của địa phương từ truyền thống đến hiện đại. - Cải thiện các quan hệ với ngành xây dựng để duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ du lịch… - Phát triển ngành sản xuất vật chất hàng thủ công mỹ nghệ và đồ lưu niệm địa phương. Cần phải cẩn thận để tránh các thiệt hại trực tiếp đến môi trường địa phương, văn hoá hoặc kinh tế. Hàng thủ công mỹ nghệ không nên dựa vào việc tiêu thụ động thực vật vì những mặt hàng này làm nguy hại đến các loài hoặc tập quán địa phương. Cố gắng phát triển những ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ địa phương, tạo ra sản phẩm địa phương đa dạng, phong phú có tính hấp dẫn du khách. Tất cả những mối quan hệ này chỉ có thể được khơi dậy, thực hiện phát triển đặt nền tảng vào nhà nước chính quyền địa phương, nhà kinh doanh, chủ nhà trọ, cộng đồng địa phương gắn bó với nhau bằng cơ chế rõ ràng. Theo kinh nghiệm của khu bảo tồn Belize (Trung Mỹ), một hội đồng quản lí gồm các chủ đất từ các làng trong khu bảo tồn thực hiện 4 mục tiêu của khu bảo tồn như sau: bảo tồn, giáo dục nghiên cứu và du lịch. - Bảo tồn: Nhiệm vụ quan trọng nhất của người quản lí khu bảo tồn là làm việc với mỗi chủ đất để đảm bảo các hoạt động nông nghiệp của họ phù hợp với kế hoạch đã cam kết. - Giáo dục: Gồm các công việc: lập nhà bảo tàng lịch sử thiên nhiên để trưng bày minh hoạ tầm quan trọng của rừng nhiệt đới, sự phục hồi của rừng, tài nguyên nước, thuyết hỗ sinh, các đề tài nghiên cứu khoa học (lịch sử tự nhiên, sinhthái học, văn hoá, khảo cổ…) về địa phương. Bản thân nó cũng là nơi hấp dẫn khách và người dân địa phương đến thăm quan. Bước đầu là in các sách nhỏ theo từng chủ đề về từng loại động, thực vật phân phát cho dân làng và cho du khách miễn phí. Sau đó in thành sách giáo khoa tổng hợp các thông tin về động, thực vật có tại địa phương phân phát miễn phí đến các trường học của địa phương và vùng lân cận và bán cho du khách, lợi nhuận thu được thuộc về khu bảo tồn. Các hướng dẫn viên dựa vào nội dung quyển sách kết hợp với sụ quen thuộc của họ về khu bảo tồn nâng cao sự nhận thức cho du khách đến tham quan. Quyển sách được phân phát không lấy tiền cho các giáo viên tiểu học và trung học trong địa phương và các địa phương là thị trường gửi khách chính. Xây dựng các bộ phim tài liệu giới thiệu về khu bảo tồn. - Nghiên cứu: đóng vai trò nền tảng cho ban quản lí giáo dục. Khu bảo tồn là nơi những nhà nghiên cứu trở thành các du khách dài hạn. Nghiên cứu có nhiều lĩnh vực: nghiên cứu về sinh thái, sinh thái rừng và hoạt động nông nghiệp, sinh thái từng loại động vật, hoạt động của các loài chim, tác động của thuốc trừ sâu và diệt cỏ, nghiên cứu về văn hoá,… - Du lịch và kinh tế địa phương: Mục đích chính của khu bảo tồn là bảo tồn rừng và động vật hoang dã với lợi ích của cộng đồng địa phương bằng cách tạo điều kiện hỗ trợ về mặt tài chính… để các gia đình trong địa phương cho thuê phòng trọ qua đêm: khách đến du lịch, cắm trại và ăn cùng với gia đình địa phương, sử dụng thuyền bè của địa phương… 4. Phát triển du lịch bền vững là để bảo vệ các giá trị văn hoá bản địa, truyền thống bảo tồn các di tích lịch sử và văn hoá bản địa, truyền thống phục vụ cho việc phát triển du lịch và phát triển bền vững là trọng tâm của nhiều quốc gia. Biểu hiện là phát triển loại hình du lịch văn hoá gắn với cộng đồng và các dân tộc địa phương. Bài học kinh nghiệm ở một số nước như sau: - Kinh nghiệm về bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống. Bộ văn hoá nghệ thuật và du lịch Malayxia đã xác định hướng phát triển du lịch bền vững là duy trì đa dạng sinh học và phát huy bản sắc văn hoá Malay truyền thống nhưng không phủ nhận sự pha trộn các dòng văn hóa ngoại lai để tạo ra sản phẩm du lịch bền vững độc đáo. Chương trình du lịch nghỉ tại nhà dân cho du khách nước ngoài đến Malayxia để du khách có điều kiện tiếp xúc trao đổi và trực tiếp tham gia vào đời sống sinh hoạt của cộng đồng. - Bộ du lịch Philippin đã ban hành một loạt các bộ luật mang nội dung bảo tồn các địa danh văn hoá, lịch sử có giá trị cho phát triển du lịch. - Kinh nghiệm về phát triển du lịch văn hoá nông thôn của Senegal. Chính phủ được sự giúp đỡ của tổ chức phi chính phủ quốc tế và tổ chức Hợp tác văn hoá và kỹ thuật xây dựng và triển khai thực hiện dự án phát triển du lịch ở Casamance. Dự án thành công nhờ vào: + Cải tiến và phát triển hình thức du lịch truyền thống + Phát triển du lịch đặt nền tảng thống nhất về mặt xã hội, văn hoá và môi trường của cộng đồng + Quyền lợi chuyển lại ngay cho cộng đồng + Dân làng biết được lợi ích cụ thể, khách thì biết chi tiêu của họ để lại cho cộng đồng địa phương. + Tôn trọng truyền thống địa phương. 5. Những vấn đề cơ bản để khuyến khích sự tham gia của các địa phương vào DLST * Vai trò về sự tham gia của cộng đồng địa phương Nhiều dự án DLST đã thừa nhận rằng du lịch trở thành động lực mạnh mẽ cho sự bảo tồn thiên nhiên khi nào đó đem lại lợi ích cho người dân địa phương, lợi ích phải được sử dụng như động cơ. Du lịch phát triển có thể thay đổi nhanh chóng kinh tế của địa phương mang tính tích cực và tiêu cực. Nếu thiếu sự tham gia của địa phương thì du lịch sẽ đồng nghĩa với tác động tiêu cực lên kinh tế xã hội. * Sự tham gia hay trao quyền hạn cho cộng đồng địa phương là một mục tiêu của dự án DLST. Sự tham gia của địa phươg có nghĩa là trao quyền hạn cho người dân địa phương để họ phát huy năng lực của bản thân đóng vai trò như là một thành viên của tập thể hơn là những chủ thể bị động, quản lí các nguồn tài nguyên ra quyết định và kiểm soát các hoạt động có ảnh hưởng đến cuộc sống của chính họ. Việc tham khảo lấy ý kiến của người dân địa phương hoặc chia sẻ lợi ích cơ hội cho họ (cơ hội việc làm, thu nhập, bán được thực phẩm và hàng lưu niệm,…) là những yếu tố cấu thành của phương pháp tham gia, nhưng không có chứa đựng sự trao quyền hạn cho nhân dân địa phương. Sự tham gia ở đây có nghĩa là người dân được quyền tham gia ngay từ đầu, phát hiện các vấn đề trong suốt quá trình hoạt động để tìm cách giải quyết. Phải coi nhân dân địa phương như là các đối tác và sử dụng họ trong quá trình hoạt động để tìm cách giải quyết. Phải coi nhân dân địa phương như là các đối tác và sử dụng họ trong quá trình quy hoạch DLST. Trao quyền hạn cho nhân dân địa phương để họ có thể kiểm soát tốt hơn cuộc sống của chính bản thân mình. * Sự tham gia của địa phương vào tiến trình lập dự án Thông tin đáng tin cậy về cộng đồng và các tài liệu tham khảo về địa phương là cơ sở cho việc lập quy hoạch, lập dự án DLST hợp lí. Nhân dân địa phương có thể giúp ích thực hiện các hoạt động DLST như: thu thập thông tin, thảo luận góp ý kiến, ra quyết định, triển khai hoạt động và đánh giá kết quả. Thông tin có thể được thu thập từ cộng đồng và vì cộng đồng. Trong giai đoạn lập quy hoạch hoặc dự án DLST kết hợp với việc đào tạo nhân dân địa phương một số kỹ năng để tạo điều kiên cho họ có thể tổ chức và quản lí hoặc điều hành những hoạt động sau này. * Hình thành lực lượng cổ đông Một trong những chức năng tham gia của địa phương là phần làm cho người dân có ý thức về nguồn gốc sở hữu của họ trong dự án, họ là những người hưởng lợi có chủ định. Có nhiều cách thức để người dân địa phương trở thành cổ đông trong các hoạt động du lịch thiên nhiên là yêu cầu người dân góp vốn hoặc sức lao động vào trong các dự án phát triển DLST, có thể tham gia với tư cách cá nhân hoặc tổ chức. - Các doanh nghiệp DLST thành công là vì họ huy động được người dân địa phương trở thành cổ đông dưới nhiều cấp độ khác nhau. Thông qua khả năng của họ để đóng góp lao động, tiền vốn các nguồn lực khác chẳng hạn như: ông bà chủ nhà trọ của địa phương đương nhiên đầu tư vốn bằng sở hữu của ông ta hoặc có thể được hỗ trợ bởi các tổ chức tín dụng trong và ngoài địa phương; ông ta có thể góp vốn và sức lao động vào dự án trồng rừng và bảo dưỡng đường mòn. Bù lại, dự án giúp đào tạo, trợ giúp về mặt tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng dịch vụ cho chủ các nhà nghỉ. Chủ nhà chỉ góp cổ phần vào dự án. - Một bài học thất bại rút ra từ dự án Monarch Butterfly ở Mexico là sự tham gia hoạt động riêng lẻ của người dân địa phương (phụ nữ phục vụ ăn uống, nam là hướng dẫn viên…) không cần các nguồn lực mang tính dài hạn; rất ít người dân địa phương đầu tư dài hạn vào các dự án DLST; tài sản chung không thuộc quyền sở hữu của họ; thiếu sự tham gia của họ trong quá trình hoạch định, thực hiện, kiểm soát… dẫn đến người dân địa phương phá rừng, săn bắt động vật hoang dã, suy thoái môi trường… * Liên hệ giữa lợi ích với công tác bảo tồn tài nguyên Mọi dự án DLST đều cố gắng là hoạt động du lịch thúc đẩy bảo tồn tài nguyên và bản thân tài nguyên là cơ sở, là sản phẩm thu hút du khách. Tuy nhiên hoạt động DLST có thúc đẩy bảo tồn tài nguyên hay không phụ thuộc vào mối liên hệ giữa lợi ích của nhà đầu tư du lịch với người dân địa phương và với mục đích bảo tồn. Một khi thu nhập hoạt động DLST thấp, sự liên kết giữa nhà đầu tư và cộng đồng địa phương yếu, một số ít người tham gia vào hoạt động du lịch, lợi ích từ du lịch một phần nhỏ còn nằm lại địa phương thì hoạt động DLST sẽ không đem lại bất kỳ một hành động bảo tồn nào. Dự án Annapurna ở Nêpal đã tạo sự liên kết tốt. Nhưng để khắc phục tình trạng phá rừng của chủ nhà nghỉ nhỏ, lấy cây để sưởi ấm và đun nước nóng cho khách nghỉ trọ, tổ chức các nhà nghỉ lại đi đến sự thống nhất là yêu cầu các đoàn du khách phải mang theo dầu lửa để làm nhiên liệu, mang theo bếp gas để đun nấu, dự án cử các chuyên gia đến giúp lắp đặt hệ thống thu nạp năng lượng mặt trời và tái sử dụng nước nóng. Lợi ích phân chia cộng đồng địa phương càng nhiều càng tốt để nó trở thành động lực kích thích hữu hiệu chẳnghạn như: sử dụng những người săn bắn trộm, người đốt củi, người đánh bắt cá địa phương và huấn luyện họ trở thành các hướng dẫn viên bán chuyên nghiệp thay vì thuê hướng dẫn viên chuyên nghiệp ở địa phương khác. Sự liên kết các lợi ích với bảo tồn tài nguyên phải trực tiếp và rõ ràng mang tính linh hoạt theo thời gian để duy trì sự quan tâm của các bên và các nhóm khác nhau trong cộng đồng. * Phân phối lợi ích Vấn đề phân phối lợi ích cần có những giải pháp thiết thực là: ai sẽ được lợi, lợi ích được phân phối như thế nào và trong thời gian đầu người chủ đầu tư địa phương có thu nhập sung túc từ các nhà nghỉ, cửa hàng ăn uống, cửa hàng thương mại sau đó mở ra cho các đối tượng khác. Tuy nhiên, nó không đơn giản như vậy mà phải trả lời các câu hỏi chủ yếu sau: - Để một cá nhân hay một tập thể trong cộng đồng địa phương hoặc của địa phương khác đầu tư xây dựng khách sạn và nhà hàng thì cách nào tốt hơn? Có vốn đầu tư hay không? Cộng đồng địa phương quản lí có khả năng mang lại hiệu quả kinh doanh hay không? - Các chủ sở hữu kinh doanh cá thể có phá vỡ quy hoạch hoặc các quyết định chung hay không? - Những sản phẩm thủ công nào có thể bán ra? Theo hình thức tổ chức cá nhân hay tập thể? - Lợi ích được phân phối rộng hay hẹp? Cho ai? Có bình đẳng không? Có trở thành động lực kích thích không? Phụ lục 9: Số lượng khách đến Khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu Năm 2002 2003 2004 2006 2007 Số lượng khách (người) 300.000 370.597 324.200 266.763 289.000 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu năm 2002, 2004, 2005, 2006, 2007. Phụ lục 10: Số lượng khách lưu trú lại tại Khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu . Năm 2004 2005 2006 2007 Số lượng khách lưu trú lại (người) 38.386 39.800 32.638 40.449 Tỉ lệ khách lưu trú lại (%) 10,4 12,3 12,2 14 Nguồn : - Báo Báo cáo tình hình hoạt động của Khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu năm 2005, 2006, 2007. Xử lí số liệu ra tỉ lệ %. PHỤ LỤC ẢNH MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH TRONG KHU DU LỊCH SINH THÁI BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU Khu suối khoáng nóng Bình Châu Bãi biển Hồ Cốc Bãi biển Hồ Tràm Ngắm phong lan rừng tại rừng Bình Châu Dạo chơi trong rừng Bình Châu bằng xe bò Hồ tắm nước nóng tập thể ở Bình Châu Câu cá tại Hồ Cốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVDLDLH008.pdf
Tài liệu liên quan