M ỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Thực trạng về hoạt động đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị tại Công ty XMHT(2001-2005)
I. Một vài nét về Công ty XMHT
1. Giới thiệu chung về Công ty XMHT
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty XMHT
II. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Xi măng Hoàng Thạch
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2001- 2005
2. Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty giai đoạn 2001- 2005
III. Hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2001- 2005
1. Thực trạng về trang thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch.
2. Thực trạng về hoạt động đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2001- 2005
IV. Đánh giá về hoạt động đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ tại Công ty XMHT giai đoạn 2001- 2005
1. Những thành tựu đạt được.
2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty xi măng Hoàng Thạch
Chương II: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ tại Công ty XMHT trong thời gian tới
I. Phương hướng tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ tại Công ty XMHT trong thời gian tới
II. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị tại Công ty XMHT trong thời gian tới
1. Giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ
2. Giải pháp về thông tin cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty trong thời gian tới
3. Giải pháp về thiết bị công nghệ
4. Giải pháp về vật tư, phụ tùng
5. Giải pháp về nguồn nhân lực
6. Giải pháp về nghiên cứu ứng dụng cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty trong thời gian tới.
7.Giải pháp về công tác quản lý nhằm tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ của Công ty trong thời gian tới
8. Giải pháp về công tác an toàn
III. Một số kiến nghị
A- Đối với cơ quan Nhà nước
B- Đối với Tổng công ty Xi măng Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mục lục 1
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2001- 2005: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty. Bởi vậy, mặc dù các chuyên gia nước ngoài đã về nước nhưng các sự cố về cơ điện, công nghệ đều được giải quyết nhanh chóng, kịp thời để duy trì sản xuất ổn định; Nhà máy đã phối hợp chặt chẽ giữa các ngành cơ điện, công nghệ để xây dựng kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, tập trung giải quyết và xử lý nhanh các sự cố xảy ra. Trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật đã có nhiều tiến bộ, đã sử dụng thành thạo và làm chủ các máy móc thiết bị mới, nắm vững các công nghệ chuyển giao, làm chúng thích nghi với điều kiện của doanh nghiệp.
Công tác đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt cho người lao động luôn luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ Công ty đến đơn vị quan tâm. Công ty đã mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề, kèm cặp nâng bậc cho đội ngũ công nhân kỹ thuật; hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các trường đại học để giải quyết những vấn đề về khoa học và công nghệ, chế tạo phụ tùng thiết bị đem lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty đã phối hợp với các trường đại học, trung tâm dạy nghề tuyển dụng 439 người (trong đó 177 người là con Cán bộ công nhân viên), đào tạo nâng bậc 589 người, đào tạo lại tay nghề 1.302 người, tổ chức nhiều lớp đào tạo chuyên ngành; bồi dưỡng nghiệp vụ trong nước 995 lượt người, ngoài nước 65 lượt người. Hàng năm, Công ty đã chi cho công tác đào tạo trên 600 triệu đồng.
Nhà máy đã tổ chức cho lực lượng cán bộ kỹ thuật đi dự hội thảo ở nước ngoài về công nghệ sản xuất xi măng, học tập các đơn vị và cùng với trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Khoa học Việt Nam hội thảo chuyên đề công tác sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị…Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; bố trí và sử dụng cán bộ hợp lý, kiên quyết chuyển những cán bộ năng lực quản lý kém, đạo đức, lối sống không lành mạnh và công nhân vi phạm kỷ luật làm công việc khác.
Động viên cán bộ công nhân viên không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, hăng hái đi đầu trong các phong trào rèn luyện tay nghề, thi nâng bậc; cải tiến kỹ thuật , học ngoại ngữ, tin học…
Có thể nói, cán bộ công nhân viên nhà máy đã cố gắng vươn lên từng bước nắm vững công nghệ, kỹ thuật, kỹ năng sản xuất xi măng hiện đại và các thiết bị điều khiển tự động hoá cao; không phải thuê chuyên gia nước ngoài; tìm nguồn ngoại tệ mạnh trong nước để nhập khẩu các thiết bị, đồng thời hợp đồng với các cơ sở sản xuất vật tư, phụ tùng trong nước để chủ động nguồn hàng; xây dựng và hoàn chỉnh các quy trình, quy phạm vận hành thiết bị máy móc; đề ra các biện pháp hết sức nghiêm ngặt để quản lý chất lượng.
Ngoài ra, Công ty còn động viên cán bộ, công nhân viên tham gia vào phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, Thành lập Hội đồng sáng kiến để tham mưu cho lãnh đạo nhà máy về công tác sáng kiến và hướng dẫn việc đăng ký, xét duyệt, khen thưởng từ các tổ, ca đến các đơn vị…Trong đó hoạt động của thanh niên vươn lên làm chủ khoa học kỹ thuật, làm chủ máy móc thiết bị; chấp hành nghiêm chỉnh quy trình, quy phạm và xây dựng tác phong công nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị và các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Ban lãnh đạo nhà máy đã nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm khuyết điểm, đã tổ chức những phong trào thiết thực nhất là phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mạnh dạn tiến hành một số công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao…khẳng định những cố gắng của cán bộ công nhân viên nhà máy vươn lên làm chủ máy móc thiết bị và làm chủ công nghệ sản xuất xi măng …Phong trào này đã thu hút được nhiều đối tượng tham gia, trong đó có công nhân trực tiếp lao động sản xuất. Các tổ đội và cá nhân luôn nêu cao vai trò gương mẫu trong lao động sản xuất và sáng kiến cải tiến kỹ thuật để đạt sản lượng cao, chất lượng tốt. Có sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế cao, tháo gỡ được nhiều khó khăn cho sản xuất của Công ty. Tổng giá trị làm lợi của các sáng kiến dự tính khoảng trên 1 tỷ đồng.
Nhờ hoạt động đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ mà đặc biệt là việc tiến hành đầu tư thiết bị công nghệ sản xuất xi măng lò quay ngay từ đầu mà môi trường làm việc được cải thiện đáng kể, hiệu quả sản xuất xi măng cao hơn, đã có nhiều biện pháp cải thiện hoạt động thiết bị công nghệ, quan tâm đến điều kiện môi trường làm việc, cải tạo hệ thống xử lý nước thải, nâng cao ý thức người lao động. Bởi hệ thống xi măng lò quay có hệ thống xử lý khí thải, lọc bụi ngay từ khi thiết kế trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Với hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, Công ty Xi măng Hoàng Thạch đã đạt chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14002: 1996
Thông qua hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, công tác an toàn luôn được chú trọng, tất cả các công nhân đều được học tập nội quy an toàn, quy trình vận hành, sửa chữa và được tổ chức kiểm tra sát hạch thường xuyên. Công tác bảo hộ lao động, công tác vệ sinh môi trường, xây dựng khu vườn hoa tại cổng Công ty và chăm sóc cây cảnh để cải thiện điều kiện làm việc đều được quan tâm.
Những kết quả đạt được về đổi mới trang máy móc thiết bị của Công ty là rất đáng khích lệ. Đổi mới máy móc thiết bị không những làm tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh mà còn giúp Công ty làm quen với thị trường công nghệ quốc tế. Nhờ hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, sản xuất của Công ty ổn định, thu nhập đảm bảo, mức sống bình quân ngày càng được cải thiện. Công ty đã chăm lo chú trọng đến quyền lợi mọi mặt của công nhân viên chức, luôn giải quyết đủ việc làm, trả lương theo năng suất lao động để gắn thu nhập với năng suất lao động, trả lương đúng kỳ hạn và đến tay người lao động, điều kiện môi trường cũng được cải thiện một cách rõ rệt hơn.
2. Những hạn chế và nguyên nhân trong đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch thời gian qua.
Năm 2001- 2005 là cả một giai đoạn phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty Xi măng Hoàng Thạch trong đó hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Nhưng nhìn chung hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ trong giai đoạn này chưa tạo được bước đột phá về lượng cũng như về chất, còn có những hạn chế cần khắc phục :
Thiếu vốn đầu tư cho đổi mới trang thiết bị công nghệ: Như chúng ta đã biết đặc thù của công nghệ sản xuất xi măng là những thiết bị công nghệ có quy mô lớn, giá trị lớn, kỹ thuật cao hiện đại tiên tiến. Mặt khác do tính phức tạp và hiện đại của thiết bị nên phần lớn các thiết bị nhà máy phải nhập khẩu nên cần rất nhiều ngoại tệ. Do đó không phải lúc nào nhà máy cũng có đủ điều kiện để đổi mới trang thiết bị công nghệ. Mặt khác, hiện nay Công ty không có nguồn vốn từ ngân sách cấp, đối với nguồn vốn từ ngành xi măng thì chủ yếu cấp cho các Công ty thành viên đang gặp khó khăn trong quá trình sản xuất . Do đó nguồn vốn cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty phần lớn là từ quỹ đầu tư phát triển. Với nguồn vốn ít ỏi đó thì Công ty không thể đáp ứng hết nhu cầu đổi mới trang thiết bị công nghệ của mình. Vì vậy để đảm bảo cho nhu cầu đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, Công ty thường tiến hành vay ngân hàng, Công ty sẽ phải trả sớm trước khi công nghệ mới kịp phát huy tác dụng…bởi không phải Công ty đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ trong năm là đã có thể phát huy tác dụng hiệu quả trực tiếp do “ độ trễ thời gian”; song trong quá trình hoạt động sản xuất và tiêu thụ Công ty luôn có đủ khả năng trả nợ mọi khoản vốn vay nội tệ ngắn hạn, dài hạn cũng như khoản vay ngoại tệ ngắn hạn và dài hạn.
Thiếu thông tin về thiết bị công nghệ (nguồn công nghệ, chất lượng, giá cả, độ ổn định…): Khả năng nắm bắt, phân tích thông tin thị trường công nghệ chưa tốt, năng lực tổ chức đầu tư đổi mới công nghệ còn nhiều hạn chế. Thiếu chuyên gia thực sự về đánh giá và tư vấn công nghệ. Đây thực sự là trở ngại rất lớn đối với doanh nghiệp.Bởi nếu đổi mới thiết bị công nghệ mà không tính toán sẽ gây lãng phí rất lớn. Do đó khi đổi mới phải tính toán cả chất lượng và giá trị vì việc chọn thiết bị công nghệ phù hợp với Công ty là vô cùng quan trọng. Thiếu các cơ chế hỗ trợ Công ty tìm kiếm, lựa chọn, đàm phán mua công nghệ và ứng dụng công nghệ trong thực tiễn.
Hoạt động R&D của Công ty còn kém phát triển, chưa thể hiện rõ vai trò đối với đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty. Sự hợp tác hỗ trợ của các viện nghiên cứu, trường đại học cho Công ty còn hạn chế.
Về trình độ đội ngũ lao động của Công ty: Trên thực tế, nhân lực để tiếp nhận, lắp đặt, vận hành thì có nhưng nhân lực để khai thác triệt để, nâng cao hiệu quả của công nghệ thì quá hiếm. Không chỉ trình độ của đội ngũ lao động mà cả trình độ của lãnh đạo doanh nghiệp cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Bởi đổi mới thiết bị công nghệ phụ thuộc vào tầm nhìn của lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò của thiết bị công nghệ, hiểu biết của lãnh đạo về công nghệ. Thiếu hiểu biết của lãnh đạo về công nghệ không chỉ khiến cho Công ty ngại tiến hành đổi mới công nghệ mà còn nhập khẩu nhầm công nghệ. Hiện nay, Công ty vẫn còn một số công nhân viên trình độ chuyên môn thấp, tuổi đời cao, sức khoẻ yếu khó bố trí công việc thích hợp cũng cản trở Công ty trong việc ứng dụng thiết bị công nghệ mới.
Còn hiện tượng một số ít cán bộ, công nhân viên chưa coi trọng kỷ luật lao động, ý thức chấp hành kỷ luật lao động, thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật, vận hành sửa chữa thiết bị chưa nghiêm túc, thiếu tự giác, thiếu trách nhiệm, còn có biểu hiện tác phong làm việc tuỳ tiện nên đã xảy ra một số vụ tai nạn lao động.
Đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo của Công ty còn phần nào hạn chế về chuyên môn. Công tác đào tạo còn coi trọng về đào tạo kỹ thuật, chuyên môn mà chưa quan tâm nhiều đến đào tạo về công tác quản lý. Vốn đầu tư chi cho đào tạo còn quá ít. Việc học tập, giáo dục đi đôi với việc kiểm tra thực hiện quy trình, quy phạm chưa thường xuyên và chưa sâu sát cụ thể, nên tình trạng vi phạm nội quy, quy trình, vi phạm kỷ luật lao động vẫn còn xảy ra, có trường hợp xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng.
Do quy trình, quy phạm tuy đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh; việc bố trí lao động chưa khoa học hợp lý; ý thức tự giác của người lao động chưa nghiêm, chưa tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình, quy phạm, công tác kiểm tra chưa được thường xuyên, thiếu biện pháp…
Thiếu tính đồng bộ của thiết bị công nghệ: Trong giai đoạn này, thiết bị của Công ty phần lớn là những thiết bị nhỏ lẻ, do đó hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ chủ yếu mang tính chất bổ sung thay thế. Những thiết bị này chủ yếu nhằm đồng bộ hoá những dây chuyền đã có. Trong quá trình thi công, do hệ thống dây chuyền liên động nên mặc dù có thế mua thêm thiết bị nhưng không thể dừng để lắp vì ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
Mặt khác, trong quá trình đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, do việc bị động dừng thiết bị để bổ sung, thay thế đã ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch, thời gian sản xuất làm tăng một số định mức vật tư, nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty. Nguyên nhân có thể là do dự án hết vốn phải chờ vay thêm để mua thiết bị thay thế bổ sung thiết bị thiếu hỏng, mất và chuyên gia sang chậm so với kế hoạch…
Các máy móc thiết bị hoạt động chưa liên tục, năng suất thấp: máy nghiền nguyên liệu, nghiền than chưa đạt năng suất thiết kế; một số phụ tùng thay thế thiếu, năng lượng tiêu hao nhiều; việc chấp hành các quy trình, quy phạm vận hành; công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị chưa được quan tâm đúng mức, chưa trở thành ý thức tự giác của mỗi người nên vẫn xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, gây tâm lý hoài nghi vào trình độ chuyên môn kỹ thuật trong việc vận hành của cán bộ công nhân viên.
Lượng vật tư và thiết bị tồn kho của Công ty quá lớn: Nguyên nhân là do vật tư, phụ tùng trong nước chưa sản xuất, chế tạo được. Để chủ động sản xuất Công ty phải có lượng dự trữ nhất định phục vụ cho công tác sửa chữa, thay thế thường xuyên. Nếu không có lượng dự trữ này thì khi gặp sự cố máy móc, thiết bị, thời gian làm thủ tục nhập hàng đến khi có hàng về để thay thế quá dài, ảnh hưởng đến tiến độ thời gian sản xuất. Mặt khác do máy móc thiết bị là đơn chiếc, vật tư và phụ tùng mang tính chất đặc biệt nên không xác định được bộ phận nào sẽ hỏng nên dự trữ vô số phụ tùng. Mặt khác, nhiều loại phụ tùng, vật tư phải mua của nước ngoài vừa đắt, vừa mất nhiều thời gian nhập khẩu nên ảnh hưởng lớn đến tiến độ sản xuất và giá thành
Phong trào thi đua đã có tác dụng thực sự đến một số mặt nhưng chưa có tác dụng sâu rộng. Hỗ trợ của hệ thống đề tài nghiên cứu có nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho đổi mới công nghệ của Công ty còn hạn chế.
Mặt khác, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới thiết bị công nghệ của doanh nghiệp chưa có cơ chế chính sách hướng dẫn, khuyến khích, tác động mạnh mẽ, thích hợp với nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xu hướng du nhập công nghệ vật tư kỹ thuật từ bên ngoài mạnh hơn nhiều so với nghiên cứu khoa học tại chỗ, nghiên cứu khoa học của bản thân doanh nghiệp…
Môi trường đầu tư chưa thuận lợi, chưa hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Thủ tục để xét duyệt các dự án đổi mới thiết bị công nghệ quá phức tạp, phiền toái và qua nhiều khâu, phải qua quá trình tự tái thẩm định của các cơ quan Nhà nước do đó sẽ kéo dài thời gian , mất cơ hội kinh doanh của Công ty. Thủ tục xét duyệt đối tượng hưởng ưu đãi vẫn phức tạp rườm rà, còn chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực, các chính sách chưa thực sự hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Các khâu lập dự án khả thi, nguồn vốn huy động, lựa chọn công nghệ, máy móc, thiết bị, tổ chức thực hiện dự án đổi mới công nghệ còn phức tạp kéo dài.
Trên cơ sở học tập tại trường và thực tập tại Công ty, tôi đã rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ:
Chưa có chiến lược sản phẩm của Công ty để từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch đổi mới thiết bị công nghệ.
Thiếu nguồn tài trợ vốn thích hợp
Thiếu thông tin công nghệ, thông tin thị trường
Thiếu cơ hội hợp tác chuyển giao công nghệ
Thiếu cơ hội hợp tác, tiếp nhận sự hỗ trợ từ các tổ chức khoa học công nghệ bên ngoài Công ty
Nhà nước chưa có các cơ chế, chính sách hoàn chỉnh có tác dụng khuyến khích đổi mới thiết bị công nghệ.
Có thể nói, hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ ở Công ty trong giai đoạn 2001- 2005 đã diễn ra khá sôi nổi và đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên những tồn tại trên là lực cản làm giảm tốc độ đổi mới trang máy móc thiết bị so với yêu cầu thực tế của Công ty. Vì vậy cần phải có những giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghệ của Công ty kịp với yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
CHƯƠNG II:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG
ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY
XI MĂNG HOÀNG THẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI
I. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI
Đại hội Đảng bộ Công ty Xi măng Hoàng Thạch lần thứ VII, năm 2000 đã đề ra những nhiệm vụ của nhiệm kỳ ( 2000-2005). Với gần một nửa thời gian của nhiệm kỳ Đại hội, kiểm lại các chỉ tiêu Đại hội đề ra, có một số chỉ tiêu đạt được song cũng còn một vài chỉ tiêu cần có sự cố gắng, nỗ lực vượt bậc hơn nữa mới có thể đạt được. Những năm trước mắt Công ty cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào việc dự kiến năng lực huy động thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất và tình trạng thiết bị thực tế của Công ty. Công ty Xi măng Hoàng Thạch đã báo cáo với Tổng công ty kế hoạch đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ trong thời gian tới . Đặc biệt là năm 2006 với tổng số vốn dự kiến là 120.911.542.000 đồng; trong đó số vốn đầu tư cho đổi mới thiết bị công nghệ là 114.340.505. 000 đồng chiếm 95% vốn đầu tư phát triển, còn lại là sửa chữa lớn kiến trúc.
Ngoài ra, Công ty cần sử dụng tốt và có hiệu quả các máy móc thiết bị hiện có; tiếp tục thực hiện các biện pháp để giảm các định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm. Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu tiêu hao vật tư, thiết bị nguyên, vật liệu ngang bằng trong khu vực và trên thế giới. Duy trì năng suất của các máy móc, thiết bị đạt và vượt công suất thiết kế, đảm bảo lò nung hoạt động dài ngày .
Tăng cường nội địa hoá phụ tùng thiết bị: Quan tâm đến các loại vật tư, thiết bị trong nước sản xuất thay thế hàng nhập ngoại; Sửa chữa và nâng cấp một số thiết bị của cả 2 dây chuyền. Xây dựng kế hoạch đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị : Nâng công suất của máy nghiền than K1 lên khoảng 10%.
Thực hiện tốt công tác cải tiến, đổi mới định kỳ, trong đó đặc biệt quan tâm đến các thiết bị hoạt động liên động phục vụ cho lò quay và của dây chuyền chính; khắc phục nhanh sự cố.
Tiếp tục cải tiến, thay thế và nâng cấp một số thiết bị của dây chuyền 1 và dây chuyền 2 để đảm bảo năng suất và tính lắp lẫn của cả 3 dây chuyền.
Tích cực tìm kiếm các đối tác, tạo mọi điều kiện để Công ty ngày càng sử dụng nhiều thiết bị, vật tư, phụ tùng trong nước sản xuất thay thế hàng nhập khẩu, đảm bảo giá cả và chất lượng, chú trọng vào các dự án liên doanh.
Duy trì thời gian và năng suất hoạt động của các thiết bị chính trong dây chuyền đạt và vượt năng suất thiết kế. Lựa chọn nguyên liệu, chế tạo phối liệu ổn định, đảm bảo cho lò nung và các thiết bị chính trong dây chuyền hoạt động dài ngày, khai thác tối đa năng suất các thiết bị.
Bảo đảm năng suất thiết kế và thời gian hoạt động của 2 máy nghiền than. Phát huy hiệu quả hơn nữa việc sử dụng cân băng điện tử để giao nhận hàng hoá và hệ thống đếm bao xi măng tự động.
Các vị trí làm việc phải được trang bị đầy đủ, đúng các thiết bị, dụng cụ bảo đảm an toàn; Đầu tư đồng bộ hệ thống mạng vi tính phục vụ cho công tác quản lý và điều hành…
Trên cơ sở của hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ và dự bảo về nhu cầu sử dụng xi măng vào năm 2010 là 46,8 triệu tấn; năm 2015 là 62,5 triệu tấn và 69 đến 70 triệu tấn vào năm 2020; Trong khi đó tốc độ tăng trưởng tiêu thụ xi măng bình quân là 14% đến 15% mỗi năm, Công ty đã đề ra kế hoạch sản xuất cho thời gian tiếp theo:
Bảng 15: Kế hoạch sản xuất của Công ty giai đoạn 2006- 2010
Đơn vị : Tấn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Sản xuất Clinker
1.950.000
1.950.000
2.350.000
2.850.000
2.950.000
Sản xuất xi măng
2.400.000
2.400.000
2.850.000
3.450.000
3.550.000
( Nguồn số liệu: Phòng Kế hoạch Công ty Xi măng Hoàng Thạch)
Riêng đối với năm 2006, Công ty dự kiến:
Sản xuất Clinker
Trong đó: Dây chuyền I
Dây chuyền II
1.950.000 tấn
950.000 tấn
1000.000 tấn
Sản xuất xi măng
Trong đó : Sản xuất tại Hoàng Thạch
Gia công tại Hải Vân
2.400.000 tấn
1.900.000 tấn
500.000 tấn
Tổng sản phẩm tiêu thụ
Trong đó: Xi măng tiêu thụ
Clinker tiêu thụ
2.400.000 tấn
2.400.000 tấn
Không
Nộp ngân sách
130 tỷ đồng
Lợi nhuận
268,2 tỷ đồng
Mặt khác, để làm chủ được máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất xi măng hiện đại, Công ty cần phải có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Do đó công tác đào tạo của Công ty trong những năm tới phải duy trì và phát triển công tác đào tạo như sau:
Tiếp tục xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty không những có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sản xuất xi măng đáp ứng yêu cầu mà còn phải xây dựng phong cách làm việc mới.
Có chương trình đào tạo hàng năm cụ thể cho cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật từng chuyên ngành mang tính chuyên sâu để có nhiều cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên gia từng lĩnh vực sản xuất xi măng. Luôn đổi mới và cải tiến hình thức đào tạo để công tác đào tạo thực sự có hiệu quả. Như vậy Công ty phải có kế hoạch mở thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên kiêm nhiệm của Công ty.
Công tác đào tạo nâng bậc cho công nhân vẫn được thực hiện như hàng năm, nhưng cần có đầu tư hơn nữa về thời gian và chất lượng đào tạo, đặc biệt là cần cải tiến công việc thi cử đảm bảo nhanh, chính xác công minh. Tổ chức các lớp ngoại ngữ và tin học cho cán bộ công nhân viên nếu các đơn vị có nhu cầu. Tăng cường chọn cử cán bộ, kỹ sư, kể cả công nhân kỹ thuật bậc cao đi tham quan học tập tại nước ngoài để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Bảng 16: Các chỉ tiêu chính về công tác đào tạo cán bộ công nhân viên
phục vụ cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ
giai đoạn 2006- 2010
STT
NỘI DUNG
SỐ LƯỢNG
1
Tổ chức nâng bậc cho công nhân
1400 người
2
Đào tạo bổ túc nghề (nghề thứ 2), chuyển nghề
300 người
3
Đào tạo công nhân cho dây chuyền 3 (chuyển nghề cũ và vào nghề mới đối với đối tượng tuyển dụng mới
100 người
4
Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, chuyên môn kỹ thuật
120 người
5
Đào tạo tin học ngoại ngữ
200 lượt người
6
Huấn luyện an toàn lao động cho CBCNV Công ty
15000 lượt người
7
Huấn luyện phòng cháy chữa cháy
600 lượt người
8
Học tập, bồi dưỡng tại nước ngoài
60 lượt người
(Nguồn số liệu: Thu thập tại phòng tổ chức lao động Công ty XMHT)
Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học, công tác sáng kiến và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Phấn đấu mỗi năm có ít nhất 3 đề tài nghiên cứu khoa học và khoảng 60 sáng kiến, giá trị làm lợi của các sáng kiến khoảng trên 1 tỷ đồng/năm.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ:
Hiện nay, phần vốn đầu tư cơ bản giành cho khoa học công nghệ rất hạn chế, kinh phí sự nghiệp giảm dần; trong khi đó đặc thù của thiết bị công nghệ sản xuất xi măng là cần nguồn vốn rất lớn. Do đó để đảm bảo cho hoạt động đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị của Công ty có hiệu quả, Công ty phải có những giải pháp để thu hút vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư của Công ty mình.
Công ty lựa chọn đối tác để tiến hành liên doanh, bởi vốn đầu tư của các Công ty xuyên quốc gia thường ổn định, dài hạn, công nghệ mới thích ứng hoặc nâng cấp công nghệ hiện có và thay đổi mô hình tiêu dùng. Đôi khi việc xây dựng cơ sở nghiên cứu triển khai tại Công ty có tác dụng khuyến khích Công ty đầu tư đổi mới công nghệ, tiếp cận thị trường mới có tính cạnh tranh, tăng kỹ năng quản lý thông qua đào tạo, có khả năng tiếp cận công nghệ sạch và quản lý môi trường hiện đại.
Phải có chính sách huy động vốn từ nhiều nguồn tài trợ . Bởi trong qúa trình đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, Công ty chủ yếu sử dụng vốn từ quỹ đầu tư phát triển do đó khả năng đầu tư đổi mới của Công ty chưa cao.
Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê, kế toán tài chính mới, tích cực thu đòi công nợ, thường xuyên chú ý đến việc sử dụng, bảo toàn và quay vòng vốn để phát huy hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Giảm tối thiểu tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư do sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả, sự thiếu hiểu biết về thiết bị công nghệ.
2. Giải pháp về thông tin nhằm tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ.
Có hệ thống thông tin chính xác về thị trường công nghệ trong nước và thế giới sẽ giúp cho quá trình lựa chọn công nghệ tốt hơn, củng cố các quan điểm, phương hướng và giải pháp, chiến lược công nghệ cho Công ty khi có nhu cầu đổi mới thiết bị công nghệ. Do đó Công ty cần phải:
Cập nhật thông tin về khoa học công nghệ, trang máy móc thiết bị, nghiên cứu thị trường công nghệ thường xuyên giúp nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn công nghệ. Tiếp tục thực hiện từng bước hiện đại hoá dây chuyền 1 và 2 để duy trì sản xuất được liên tục, ổn định, nhịp nhàng.
Thường xuyên tìm hiểu nắm bắt những thông tin trên thị trường về nhu cầu giá cả, và chất lượng của nguồn thiết bị công nghệ. Do hiện nay trên thị trường có rất nhiều nguồn thiết bị công nghệ, nếu không nắm bắt thông tin và tìm hiểu kỹ càng về trang thiết bị công nghệ có thể dẫn đến mua lầm thiết bị công nghệ và gây lãng phí về vốn.
Bám sát thông tin, giá cả trên thị trường để chỉ đạo việc mua sắm thiết bị vật tư, phụ tùng với giá cả hợp lý theo đúng quy định của Nhà nước và chỉ đạo của Tổng công ty Xi măng Việt Nam. Trên cơ sở đó, Công ty có thể mở rộng được đối tượng và thị trường mua sắm thiết bị công nghệ của Công ty.
Phát huy tính chủ động trong việc tìm kiếm thiết bị công nghệ và trong đàm phán.
3. Giải pháp về thiết bị công nghệ:
Để hoàn thiện hơn nữa công tác đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, Công ty Xi măng Hoàng Thạch đã đề ra một số giải pháp :
Trước khi tiến hành các thủ tục đầu tư, Công ty phải khảo sát rất kỹ các yếu tố, trong đó xuất xứ của thiết bị phải được xem xét rất cẩn thận sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư, trình độ công nghệ của Công ty, phù hợp với nguồn vốn dự kiến. Xác định rõ và chính xác những thiết bị nào cần và phải đầu tư nhiều thiết bị mới, nhiều dây chuyền hiện đại.
Nâng cao thời gian làm việc liên tục và năng suất của các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ nhất là lò nung. Cải tiến, nâng cấp hợp lý, đúng kế hoạch, đúng tiến độ bảo đảm chất lượng trên toàn dây chuyền, chú ý tới biện pháp sửa chữa nhanh sự cố.
Xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cấp các thiết bị công nghệ và thực hiện nghiêm túc kế hoạch đó. Đảm bảo an toàn cho người và máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất
Động viên các đơn vị khẩn trương khắc phục sự cố, tìm nguyên nhân, xem xét lại và hoàn chỉnh quy trình vận hành các thiết bị trong dây chuyền công nghệ
Công tác sửa chữa, bảo dưỡng và chống xuống cấp thiết bị phải được coi trọng; từng bước hoàn chỉnh các quy trình, quy phạm vận hành và sử dụng các máy móc thiết bị; Tăng cường công tác kiểm tra thiết bị máy móc, vệ sinh công nghiệp
Tăng cường công tác tự chế tạo thiết bị dựa trên các nguyên lý công nghệ chuyên ngành.Triệt để áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; chủ động khai thác tối đa các tiềm năng sẵn có, vận dụng các chính sách và đòn bẩy kinh tế một cách có hiệu quả nhất.
Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, thay thế các thiết bị thế hệ mới hiện đại hơn để nâng cao năng suất và ổn định chất lượng sản phẩm. Từng bước cải tiến hiện đại hoá thiết bị dây chuyền 1 cho phù hợp với thiết bị dây chuyền 2 để có thể lắp lẫn phụ tùng thiết bị của 2 dây chuyền và giảm cơ số dự phòng. Thay thế và cải tiến các lọc bụi điện và ổn định môi trường làm việc.
Đầu tư cải tạo môi trường cho các thiết bị làm việc trong điều kiện nóng, bụi, ẩm… để nâng cao tuổi thọ và đảm bảo độ chính xác làm việc của các thiết bị, nhất là đối với các thiết bị điện và thiết bị điều khiển.
Ngoài dây chuyền mới đồng bộ, Công ty đầu tư trang bị bổ sung cục bộ và nâng cấp, thay mới các máy trong dây chuyền tiên tiến hiện đại. Từng bước thay thế, đổi mới, hiện đại hoá một số máy móc thiết bị của dây chuyền 1; nâng cấp hệ thống điều khiển, tăng độ chính xác của hệ thống điều khiển, máy cắt, đo lường…Nghiệm thu, vận hành dây chuyền 2 bảo đảm an toàn, ổn định và sớm đạt công suất thiết kế. Đầu tư thêm thiết bị vệ sinh xilô, các súng CANON AIR chống tắc, xe hút bột…xây dựng kế hoạch sửa chữa dự phòng thiết bị vận chuyển băng tải, xích tải, gầu nâng, có kế hoạch sửa chữa xen kẽ thay dần các con lăn băng tải.
4. Giải pháp về vật tư, phụ tùng cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ trong thời gian tới
Tăng cường khâu tiếp nhận vật tư, phụ tùng, thiết bị phải đảm bảo đủ cả về số lượng, chất lượng, đúng thời gian. Giao quyền quản lý và trách nhiệm cho các bộ phận bảo quản thiết bị đảm bảo cho công tác đổi mới thiết bị đúng kế hoạch đề ra.
Ngoài những đối tượng và thị trường mua sắm vật tư truyền thống, để đảm bảo mua được hàng với chất lượng tốt và giá cả hợp lý, Công ty cần mở rộng thị trường mua phụ tùng thông qua chào giá cạnh tranh và mời thầu rộng rãi để chủ động và giảm giá, tích cực chủ động đặt hàng các loại phụ tùng trong nước sản xuất đạt yêu cầu để thay thế dần các phụ tùng nhập ngoại; đảm bảo đủ các loại để sửa chữa và cải tiến với chất lượng tốt. Đối với công nghệ sản xuất xi măng, chi phí cho việc thay thế phụ tùng thiết bị phục vụ cho sản xuất là rất lớn. Nếu các thiết bị máy móc phải mua của nước ngoài thì một mặt phải mua với giá khá cao; mặt khác không chủ động được trong sản xuất, vì phải mất thời gian trong khâu mua bán, vận chuyển…Do đó tăng cường nội địa hoá máy móc thiết bị là một trong những phương hướng mà Đại hội Đảng bộ Công ty lần thứ VII, năm 2000 đã đề ra. Giá một số phụ tùng thiết bị trong nước sản xuất chỉ bằng khoảng 30% đến 60% giá nhập ngoại, nhưng chất lượng và độ bền cũng thua kém không đáng bao nhiêu.
Thực tế trong những năm qua, nhờ khai thác tốt các cơ sở sản xuất, chế tạo cơ khí trong nước, nên Công ty chẳng những duy trì được các máy móc, thiết bị hoạt động ổn định, mà còn là điều kiện để Công ty tăng nhanh lợi nhuận, sớm thu hồi vốn
Triệt để áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; chủ động khai thác tối đa tiềm năng sẵn có, giảm lượng tồn kho vật tư, thiết bị, lập quy trình phần mềm quản lý thiết bị, vật tư, phụ tùng ngành mỏ…Do lượng vật tư, thiết bị tồn kho của Công ty quá lớn. Cần tính toán xác định lượng dự trữ vật tư, thiết bị hợp lý để tránh bị tồn đọng vốn, giảm hao mòn vô hình, mà vẫn đảm bảo yêu cầu sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị để hoạt động không bị gián đoạn kéo dài.
Có kế hoạch mua sắm và dự trữ đầy đủ các loại vật tư, phụ tùng phục vụ cho sản xuất và đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Tiết kiệm vật tư, xây dựng các định mức tiên tiến về tiêu hao vật tư trên đơn vị sản phẩm để nâng cao năng suất, hiệu quả, bảo toàn phát triển và tăng hệ số quay vòng vốn.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, tiến độ và thời gian cải tiến, nâng cấp thiết bị, Công ty phải đảm bảo đầy đủ nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất, kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư, phụ tùng nhập về.
Chủ động rà soát toàn bộ các phụ tùng tồn kho kể cả cơ, điện, công nghệ và thiết bị mỏ để có kế hoạch đặt hàng phụ tùng hợp lý, kịp thời phục vụ sản xuất. Đặc biệt đối với những vật tư, phụ tùng tồn kho lâu ngày, mất, kém chất lượng, không sử dụng ,phải tổ chức hợp đồng thuê thẩm định chất lượng, thẩm định giá để bán và thu hồi vốn về cho Công ty.
Công tác phụ tùng cần phải được quan tâm theo dõi chặt chẽ, rà xét các đơn hàng phụ tùng nhập ngoại để triển khai sớm kịp thời phục vụ sản xuất. Luôn tổ chức rà soát lại toàn bộ hệ thống thiết bị công nghệ, thiết bị cơ, điện để có kế hoạch đặt hàng phụ tùng thay thế hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu cải tiến nâng cấp.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực:
Để đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị công nghệ có hiệu quả, Công ty phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi và giám chịu trách nhiệm. Vì đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị đòi hỏi người cán bộ kỹ thuật, vận hành phải có khả năng tư duy sáng tạo để có thể bắt kịp với trình độ công nghệ tiên tiến hiện đại của thiết bị mới. Do đó lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật là lực lượng lao động nòng cốt quyết định thành công của Công ty. Đánh giá đúng thực trạng để có giải pháp thiết thực nâng cao đội ngũ lao động này là rất cần thiết phục vụ xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực thời gian tới. Song song với việc đầu tư đổi mới công nghệ, trang máy móc thiết bị Công ty cũng đã có những chủ trương, chính sách nâng cao trình độ lành nghề, chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động. Về hình thức đào tạo nguồn nhân lực có thể được chia:
Đào tạo mới: Được áp dụng đối với những người chưa có nghề
Đào tạo lại: Đào tạo cho những người đã có nghề song lý do nào đó nghề của họ không phù hợp nữa.
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận công việc phức tạp hơn.
Việc đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực là sự cần thiết. Kế hoạch đào tạo phải dựa trên dự đoán về phát triển khoa học kỹ thuật, giữa yêu cầu về số lượng, chất lượng công nhân với hình thức đào tạo, giữa thời gian sử dụng và thời gian đào tạo. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng hình thức đào tạo.
Đào tạo tại nơi làm việc: Là đào tạo trực tiếp, chủ yếu thực hiện ngay trong quá trình sản xuất, do xí nghiệp tổ chức.
Các lớp cạnh doanh nghiệp
Các trường lớp chính quy
Phát huy tính chủ động sáng tạo trong việc đổi mới trang máy móc thiết bị của Công ty. Bổ sung đội ngũ cán bộ chuyên môn hiểu biết về khoa học công nghệ nhằm nâng cao khả năng lựa chọn công nghệ cho công ty.
Mặt khác, cán bộ là cái gốc cho mọi công việc, do đó Công ty cần phải quan tâm tạo điều kiện để xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị vững vàng, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Công tác cán bộ ở Công ty Xi măng Hoàng Thạch cần quán triệt và thực hiện đúng quan điểm, đường lối xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, nhất là cán bộ đã được xác định tại Hội nghị Trung Ương 3 khoá VII.
Cần quan tâm và đầu tư đúng mức để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên, bố trí sắp xếp hợp lý lực lượng lao động, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị trong Công ty và các đơn vị cùng ngành.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có để không ngừng nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ theo các chương trình quy định để cán bộ có đủ trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được yêu cầu. Thực hiện chính sách chiêu hiền đãi sỹ, bổ sung nhân tài cho đội ngũ cán bộ. Tuyển thêm các sinh viên giỏi của các trường đại học mới ra trường, kết hợp với tuyển chọn kỹ sư giỏi đã qua sản xuất, có thể gửi đi đào tạo chuyên ngành về sản xuất xi măng và quản lý ở nước ngoài. Duy trì và kiểm tra chặt chẽ công tác đảm bảo an toàn cho người và máy móc thiết bị.
Ban lãnh đạo nhà máy tăng cường rà soát lại toàn bộ lực lượng lao động, tổ chức bố trí , sắp xếp lực lượng lao động, tổ chức bố trí , sắp xếp lực lượng lao động hợp lý trong dây chuyền
Kiên quyết đưa ra khỏi dây chuyền chính những công nhân có ý thức kém, trình độ chuyên môn kỹ thuật yếu, điều chuyển sang đơn vị khác. Có chính sách cơ chế rõ ràng công khai tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng trình độ kỹ thuật của đội ngũ lao động. Khuyến khích công nhân học tập dưới nhiều hình thức để không ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của đội ngũ lao động.
Từng bước có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại với nhiều hình thức để tăng cường bổ sung lao động kỹ thuật có tay nghề phù hợp; tiếp nhận con em cán bộ công nhân viên, đồng thời tuỳ từng điều kiện cụ thể, khi có nhu cầu có thể tổ chức hợp đồng lao động từng công việc hoặc từng thời gian nhất định.
Tiếp tục xây dựng và bổ sung những nội quy, quy định, quy trình cụ thể cho tất cả các vị trí làm việc, tổ chức mọi cán bộ công nhân viên học tập kỹ các quy trình liên quan trực tiếp đến công việc hàng ngày của từng người.
Giữ ổn định lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật ở lại xây dựng Nhà máy lâu dài. Phát huy mọi điều kiện thuận lợi, động viên cán bộ, công nhân viên ngày đêm bám sát máy móc thiết bị…
6. Giải pháp về nghiên cứu ứng dụng cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị Công nghệ tại Công ty trong thời gian tới.
Đẩy mạnh phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân; đầu tư nghiên cứu để thời gian phải dừng máy, dừng thiết bị ngắn nhất cho việc đấu nối giữa dây chuyền 1 và dây chuyền 2.
Tạo mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu và triển khai công nghệ để nghiên cứu thích nghi, cải tiến công nghệ cho phù hợp với điều kiện sản xuất nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, đặc biệt là sự hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các cơ sở sản xuất trong nước.
Nghiên cứu thử nghiệm các chủng loại gạch, bê tông mới đưa vào sử dụng nhằm tăng tuổi thọ của lớp lót lò; áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật xử lý và giám sát chặt chẽ khâu vận hành thiết bị; quản lý chặt chẽ khâu bảo dưỡng thiết bị để xử lý kịp thời các sự cố trong dây chuyền sản xuất… đảm bảo thời gian và năng suất chạy lò của cả hai dây chuyền luôn ở mức cao
Xây dựng chính sách khen thưởng đối với kết quả nghiên cứu, tạo không khí dân chủ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
Thành lập quỹ nghiên cứu khoa học. Tăng cường đầu tư cho việc tiến hành hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học.
Đẩy mạnh phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật đến từng cá nhân, từng đơn vị, tạo điều kiện cho công nhân viên tham gia trực tiếp vào công tác đổi mới trang máy móc thiết bị tại Công ty.
Hàng năm tổ chức nhiều chuyên đề khoa học có giá trị mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhằm từng bước tháo gỡ khó khăn cho sản xuất của Công ty.
7. Giải pháp về quản lý nhằm tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ.
Đề cao vai trò quản lý điều hành, trách nhiệm của cơ quan Giám Đốc và đội ngũ cán bộ quản lý phòng, ban xưởng, nâng cao tính chủ động, thực hiện đúng vai trò, chức năng của các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào thi đua phát huy sáng kiến kỹ thuật, an toàn tiết kiệm…
Tăng cường công tác quản lý vật tư, nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng. Rà soát lại tất cả các nội quy, quy định, các quy trình vận hành, quy trình an toàn để sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh. Đặc biệt coi trọng công tác an toàn lao động đối với con người và thiết bị, quy định cụ thể trách nhiệm cho từng chức danh, từng vị trí công tác. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện tốt các quy định an toàn, tuyệt đối không để xảy ra tai nạn và sự cố thiết bị.
Triển khai chương trình quản lý vật tư, phụ tùng theo danh điểm để đảm bảo cho việc quản lý được chính xác, hiệu quả. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý: Xây dựng phần mềm quản lý kho và phần mềm kế toán giúp Công ty quản lý và hạch toán đảm bảo khoa học và chính xác hơn.
Tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hiện tốt việc thu hồi công nợ, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Giảm tới mức thấp nhất các chi phí trong quá trình quản lý.
Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về quản lý kinh tế, pháp luật, thời sự chính trị cho cán bộ công nhân viên để tăng cường sự hiểu biết về công tác quản lý, chính trị xã hội, pháp luật cho cán bộ công nhân viên Công ty.
Tăng cường công tác quản lý, theo dõi bảo dưỡng cải tiến, nâng cấp thiết bị để xử lý nhanh chóng những sự cố về cơ, điện, công nghệ trên dây chuyền sản xuất để đưa thiết bị công nghệ trở lại hoạt động ổn định.
8. Giải pháp về công tác an toàn.
Rà soát lại các nội quy, quy định, các quy trình vận hành, quy trình an toàn để sửa đổi bổ sung hoàn chỉnh. Đặc biệt coi trọng công tác an toàn lao động đối với con người, thiết bị. Triển khai ký cam kết trách nhiệm về công tác an toàn lao động ở các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực an toàn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định an toàn, đảm bảo không để xảy ra mất an toàn do vi phạm quy trình.
Quan tâm đào tạo cán bộ công nhân viên về nội quy an toàn, quy trình vận hành, cải tiến, nâng cấp. Tổ chức kiểm tra sát hạch thường xuyên.
Chú trọng công tác bảo hộ lao động, công tác vệ sinh môi trường, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Tăng cường công tác nghiệp vụ bảo vệ an toàn Công ty trong mọi tình huống.
Thực hiện tốt những quy trình, quy phạm về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001, giữ môi trường khu vực xanh, sạch sẽ.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
A- Đối với cơ quan Nhà nước:
1- Khẩn trương phát triển hệ thống các tổ chức về tư vấn, môi giới công nghệ, giúp các Công ty về thông tin, chất lượng và giá cả công nghệ.
2- Gây dựng vai trò của doanh nghiệp trong đổi mới công nghệ.
3- Thành lập các hiệp hội ngành nghề có khả năng bảo vệ bí quyết công nghệ nội bộ và tạo điều kiện chia sẻ bí quyết công nghệ nội bộ; khắc phục tình trạng các doanh nghiệp trong cùng một ngành thường giữ bí mật công nghệ với nhau.
4- Tiếp tục đổi mới chính sách về hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
5- Về tỉ lệ khấu hao, nên thay đổi theo hướng trao quyền quyết định cho giám đốc doanh nghiệp: Thời điểm thuận lợi thì khấu hao nhanh, thời điểm khó khăn thì khấu hao chậm.
6- Tăng cường quản lý Nhà nước về công nghệ
7- Phát triển các chương trình liên kết Nhà nước- viện, trường- doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ.
8- Tuyên truyền, khuyến khích hoạt động chuyển giao công nghệ trong nước (chuyển giao giữa tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp; chuyển giao giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp). Vì chuyển giao công nghệ trong nước có ưu điểm: khi trục trặc kỹ thuật thì có người của đơn vị chuyển giao đến hướng dẫn, giải quyết ngay; khi thiết bị hỏng thì dễ tìm được phụ tùng thay thế, việc chuyển giao diễn ra nhanh hơn.
B- Đối với Tổng Công ty Xi măng Việt Nam:
1- Xét duyệt các thủ tục đối với các dự án đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ một cách nhanh chóng, kịp thời. Vì chậm sau vài năm dẫn đến trượt giá và lại phải làm lại từ đầu.
2- Trong công tác điều động cán bộ chủ chốt phải ưu tiên cho công ty mũi nhọn và tạo sự ổn định công tác cán bộ ít nhất là 5 năm.
3- Xét và tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên có khả năng đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ.
4- Sớm đưa ra những chiến lược tổng thể về đổi mới công nghệ làm cơ sở cho việc thiết kế cụ thể chiến lược phát triển công nghệ gắn với chiến lược sản phẩm của Công ty thành viên.
5- Tạo dựng hệ thống dịch vụ hỗ trợ việc chuyển giao, tiếp thu và đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp
6- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Đầu tư đổi mới thiết bị có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đối với Công ty Xi măng Hoàng Thạch, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ góp phần duy trì và thay thế mới trang máy móc thiết bị, nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho đội ngũ công nhân viên, tăng năng suất lao động… đảm bảo quá trình hoạt động hiệu quả của bản thân doanh nghiệp. Qua đó ta thấy được vai trò của đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ là rất quan trọng nên việc sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện có cũng như tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển đang trở thành một vấn đề mang tính chất quyết định đối với Công ty nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và được thực tập tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch, tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư đối mới thiết bị công nghệ đối với quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, do đó tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2001- 2005. Thực trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Tuy nhiên do thời gian ngắn và trình độ có hạn, chắc chắn chuyên đề của tôi còn nhiều khiếm khuyết, phân tích đưa ra những kết luận chưa thật sâu sắc, sức thuyết phục chưa cao, một số biện pháp còn mang tính định hướng, hoặc giải pháp tình thế, hoặc chưa có tính khả thi cao. Nhưng qua nghiên cứu tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp trong luận văn tốt nghiệp nhằm tăng cường đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị tại Công ty xi măng Hoàng Thạch
Tôi rất mong nhận được sử chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn Kinh tế Đầu tư, giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Trần Mai Hương và cán bộ hướng dẫn tại Công ty để tôi có thể bổ sung hơn nữa những kiến thức, hiểu biết và hoàn thiện hơn nữa luận văn thực tập của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
1
XMHT
Xi măng Hoàng Thạch
2
VLCLKT
Vật liệu chịu lửa kiềm tính
3
HT
Hoàng Thạch
4
TBCN
Thiết bị công nghệ
5
MMTB
Máy móc thiết bị
6
CNV
Công nhân viên
7
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
8
HĐQT
Hội đồng quản trị
9
TCLĐ
Tổ chức lao động
10
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
11
XMVN
Xi măng Việt Nam
12
BXD
Bộ xây dựng
13
Th.s
Thạc sĩ
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU
TRANG
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2001- 2005
10
Bảng 2: Ma trận SWOT đánh giá năng lực hoạt động của Công ty XMHT
13
Bảng 3: Nguồn nhân lực của Công ty hiện nay
14
Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển của Công ty giai đoạn 2001- 2005
17
Bảng 5: Nội dung đầu tư phát triển của Công ty giai đoạn 2001- 2005
17
Bảng 6: Mối quan hệ giữa các dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng hiện có của
Công ty
23
Bảng 7: Quy mô và nguồn vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty
giai đoạn 2001- 2005
28
Bảng 8: Vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty giai đoạn 2001- 2005
30
Bảng 9: Vốn đầu tư cho mua mới và cải tiến máy móc thiết bị tại Công ty giai đoạn
2001- 2005
32
Bảng 10: Vốn đầu tư cho mua mới máy móc thiết bị thuộc dây chuyền 1 và dây
chuyền 2 tại Công ty giai đoạn 2001- 2005
34
Bảng 11: Đầu tư cải tiến, nâng cấp các máy móc thiết bị của các dây chuyền tại
Công ty giai đoạn 2001- 2005
Bảng 12: Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực phục vụ hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ tại Công ty giai đoạn 2001- 2005
Bảng 13: Số lượng công nhân viên được đào tạo tại Công ty giai đoạn 2001- 2005
Bảng 14: Vốn đầu tư nghiên cứu ứng dụng cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ tại Công ty giai đoạn 2001- 2005
Bảng 15: Công tác nghiên cứu ứng dụng tại Công ty giai đoạn 2001- 2005
Bảng 16: Sản xuất và tiêu thụ xi măng của Công ty giai đoạn 2001- 2005
Bảng 17: Năng suất hoạt động của thiết bị công nghệ lò nung của Công ty giai đoạn 2001- 2005
Bảng 18: Kế hoạch sản xuất của Công ty giai đoạn 2006- 2010
Bảng 19: Các chỉ tiêu chính về công tác đào tạo CBCNV phục vụ cho hoạt động
đầu tư đổi mới TBCN tại Công ty giai đoạn 2006- 2010
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Xi măng Hoàng Thạch
7
Biểu đồ 2: Lợi nhuận của Công ty xi măng Hoàng Thạch giai đoạn
2001- 2005
11
Biểu đồ 3: Cơ cấu hoạt động đầu tư phát triển của Công ty giai đoạn
2001- 2005
18
Biểu đồ 4: Vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty giai đoạn
2001- 2005
29
Biểu đồ 5: Cơ cấu vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty
giai đoạn 2001- 2005
31
Biểu đồ 6: Cơ cấu vốn đầu tư mua mới và cải tiến MMTB tại Công ty
giai đoạn 2001- 2005
32
Biểu đồ 7: Đầu tư mua mới máy móc thiết bị thuộc dây chuyền 1 và dây
chuyền 2 của Công ty giai đoạn 2001- 2005
Biểu đồ 8: Vốn đầu tư cải tiến, nâng cấp máy móc thiết bị tại Công ty
giai đoạn 2001- 2005
Biểu đồ 9: Vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thuộc dây chuyền 1 và
dây chuyền 2 của Công ty giai đoạn 2001- 2005
Biểu đồ 10: Đầu tư NNL phục vụ cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ tại Công ty giai đoạn 2001- 2005
Biểu đồ 11: Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn
2001- 2005
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 225/XMVN-HĐQT ngày 13/02/2003 Bộ Xây Dựng, Tổng công ty XMVN
2. Quyết định số 408/XMHT-TCLĐ ngày 26/02/2003 Tổng công ty XMVN, Công ty XMHT.
3. Quy định số 461/XMHT-TCLĐ ngày 04/03/1996 của Bộ Xây Dựng, Tổng công ty XMVN, Công ty XMHT.
4. QĐ 1155/XMHT-TCLĐ ngày 27/05/2005 của Giám Đốc Công ty XMHT
5. Báo cáo hội nghị chuyên đề ĐTXD năm 2003
6. Công ty Xi măng Hoàng THạch 25 năm xây dựng và trưởng thành.
7. Dự thảo báo cáo của Ban chấp hành trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Công ty Xi măng Hoàng Thạch lần thứ VIII (Lưu hành nội bộ) tháng 7/2005
8. Báo cáo hội nghị chuyên đề ĐTXD năm 2004
9. Báo cáo Hoàng Thạch 1, 2, 3 năm 2002,2003
10. Báo cáo đánh giá tổng thể đầu tư năm 2005
11. Báo cáo ước thực hiện đầu tư xây dựng 6 tháng đầu năm 2005 Công ty XMHT.
12. Báo cáo tổng kết 5 năm công tác đào tạo (2001-2005) và phương hướng nhiệm vụ năm 2006-2010
13. Báo cáo kết quả thực hiện công tác đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị
2001-2005
14. Tạp chí Hoạt động khoa học 5/2005; 3/2005; 9/2000
15.Giáo trình: Lập dự án đầu tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
16. Giáo trình: Kinh tế đầu tư- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
17. Bản kế hoạch 2004- Hoàng Thạch, tháng 2 năm 2004
M ỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Thực trạng về hoạt động đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị tại Công ty XMHT(2001-2005)
I. Một vài nét về Công ty XMHT
1. Giới thiệu chung về Công ty XMHT
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty XMHT
II. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Xi măng Hoàng Thạch
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2001- 2005
2. Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty giai đoạn 2001- 2005
III. Hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2001- 2005
1. Thực trạng về trang thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch.
2. Thực trạng về hoạt động đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2001- 2005
IV. Đánh giá về hoạt động đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ tại Công ty XMHT giai đoạn 2001- 2005
1. Những thành tựu đạt được.
2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tại Công ty xi măng Hoàng Thạch
Chương II: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ tại Công ty XMHT trong thời gian tới
I. Phương hướng tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ tại Công ty XMHT trong thời gian tới
II. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư đổi mới trang máy móc thiết bị tại Công ty XMHT trong thời gian tới
1. Giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ
2. Giải pháp về thông tin cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty trong thời gian tới
3. Giải pháp về thiết bị công nghệ
4. Giải pháp về vật tư, phụ tùng
5. Giải pháp về nguồn nhân lực
6. Giải pháp về nghiên cứu ứng dụng cho hoạt động đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty trong thời gian tới.
7.Giải pháp về công tác quản lý nhằm tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ của Công ty trong thời gian tới
8. Giải pháp về công tác an toàn
III. Một số kiến nghị
A- Đối với cơ quan Nhà nước
B- Đối với Tổng công ty Xi măng Việt Nam
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mục lục
1
3
3
3
5
8
9
9
16 19
19
26
42
42
49
55
55
59
59
60
60
62
64
66
67
68
69
69
69
71
72
73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K2433.DOC