Luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" MS: LVDL-DLH002 SỐ TRANG: 162 NGÀNH: Địa lý CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học NĂM: 2008 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa đang ngày càng phổ biến và trở thành một xu hướng phát triển tất yếu trong lịch sử nhân loại. Khi xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh cả về quy mô lẫn tốc độ dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là dấu hiệu phê chuẩn của thị trường toàn cầu về chính sách và triển vọng phát triển kinh tế của một nước, là động lực để có thể tạo ra những thay đổi sâu rộng trong phát triển quan hệ quốc tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, kinh tế, ngoại giao. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đồng thời trở thành công cụ sắc bén cho phát triển và hội nhập toàn cầu, mở rộng thị trường, cắt giảm chi phí tăng thêm sức mạnh cạnh tranh của các quốc gia. Thật vậy, sức mạnh của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động lên nền kinh tế Việt Nam đang thể hiện rõ tầm quan trọng của nó. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các tỉnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở ra nhiều ngành nghề và sản phẩm mới, góp phần nâng cao năng lực quản lý và tăng năng suất lao động, phát triển công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo việc làm, nâng cao mức sống của người lao động. Và quả ngọt đầu tư trực tiếp nước ngoài mà Việt Nam thu hoạch được trong thời gian qua phần lớn dựa vào quá trình 20 năm cải cách và một phần dựa vào ngoại cảnh. Thành tựu đáng kể đó không thể không kể đến nỗ lực của các tỉnh trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một trong những tỉnh có đóng góp to lớn vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải kể đến ở miền Đông Nam Bộ là Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Rịa – Vũng Tàu là địa bàn quan trọng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Bà Rịa – Vũng Tàu – Đồng Nai – Bình Dương – Thành Phố Hồ Chí Minh; nên việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không những góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh nhà mà còn thể hiện sự đóng góp của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn miền Đông Nam Bộ và cả nước. Tính đến cuối năm 2007, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương thì Bà Rịa – Vũng Tàu đứng ở vị trí thứ năm sau Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương về thu hút vốn đầu tư với 206 dự án và tổng vốn đầu tư là 9,1 tỷ USD. Đặc biệt, trong tương lai không xa, Vũng Tàu có thể sẽ trở thành thành phố trực thuộc trung ương, vai trò của nó sẽ ngang hàng với Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh; khi đó yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sẽ cao hơn và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng thể hiện rõ nét sức mạnh của nó. Vì vậy thiết nghĩ, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và xác định rõ vai trò cũng như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là hết sức cần thiết. Đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong phát triển kinh tế. Do yêu cầu cấp thiết, tính khoa học và tính thực tế của vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp. Đây là một đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế rất khó, nguồn tài liệu và số liệu thống kê rất hiếm nên việc hoàn thành công việc nghiên cứu của tôi gặp rất nhiều khó khăn; và do vậy luận văn của tôi không thể tránh được một số thiếu sót. Tôi thực sự mong muốn Quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình trong lần nghiên cứu tiếp theo nếu tôi có đủ điều kiện. Tôi xin chân thành cảm ơn! 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá được: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Tìm ra các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế của Bà Rịa – Vũng Tàu. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bà Rịa – Vũng Tàu. - Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu. - Tìm ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế của tỉnh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phân tích, đánh giá các yếu tố: + Số dự án được cấp phép. + Số dự án phân theo ngành kinh tế và lĩnh vực đầu tư. + Quy mô dự án, số vốn bình quân một dự án. + Đối tác đầu tư chủ yếu. + Môi trường đầu tư. - Về thời gian: Từ 1995 – 2007; đặc biệt từ 2000 – 2007 . - Về không gian: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 5. Phương pháp nghiên cứu Do thiếu các dữ liệu cần thiết và số liệu không đủ, không thể sử dụng phương pháp phân tích định lượng nên nghiên cứu này tôi chỉ sử dụng phương pháp phân tích định tính sử dụng số liệu thống kê, tổng kết tình hình FDI vào Bà Rịa – Vũng Tàu dựa vào số liệu thống kê. Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực FDI vào tổng thu nhập quốc dân GDP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành. - Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phạm vi cả nước và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thông qua các cơ quan Trung Ương, cấp tỉnh, Sở công nghiệp và các nguồn liên quan. Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và được tôi chọn lọc, tổng hợp và phân tích trong mối tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau, làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu. - Phân tích số liệu thống kê kết hợp so sánh. - Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin: các chương trình phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin như Word, Excel, MapInfo được sử dụng để xử lý, phân tích kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các bảng thống kê, bản đồ, biểu đồ. 6. Lịch sử nghiên cứu đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một đề tài khó, trong nước đã có nhiều nhà khoa học tiến hành nghiên cứu. Một số trong đó là: Đề tài “Đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” (do Thạc Sỹ Nguyễn Văn Quang chủ nhiệm, Viện kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, 2004). - Đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thành Phố Hồ Chí Minh – tình trạng và giải pháp” (do TSKH Trần Trọng Khuê, TS. Trương Thị Minh Sâm, PGS.TS Đặng Văn Phan và các cộng sự thực hiện). - Đề tài: “Tìm hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1991 – 2003” (do Cao Văn Biên Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện). Nhìn chung các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài đều tập trung vào địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có một số bài báo phóng sự nhưng chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin, gợi mở các vấn đề mang tính khái quát. Riêng việc nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả chưa thấy công trình nghiên cứu nào. Mặt khác, Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh có nhiều đặc trưng trong phát triển kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước một nguồn thu đáng kể hằng năm. Bên cạnh đó, Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh mà tác giả đã công tác tại đây từ 2002 – nay, tác giả nhận thấy được sự thay da đổi thịt của vùng đất này. Để lý giải cho sự thay đổi đó, tác giả nhận thấy sự phát triển kinh tế của tỉnh cần và có sự đóng góp của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì vậy nghiên cứu về “đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” một mặt để thõa mãn nhu cầu nghiên cứu của bản thân và có thể đưa ra một số giải pháp giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, đặc biệt là thời kỳ hậu WTO. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn phải giải quyết trình tự các chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế. Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương 3: Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

pdf162 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch 39 cụm CN-TTCN (riêng địa bàn huyện Tân Thành có 12 cụm). Vai trò của các cụm CN-TTCN sẽ như những vệ tinh cho các KCN. Ngày 21/3/2006, UBND tỉnh đã ban hành quy chế quản lý các Cụm CN- TTCN. Như vậy sự ra đời của KCN và cụm CN-TTCN là phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, trong đó có một số cơ chế ưu đãi dành cho các nhà đầu tư vào các cụm CN-TTCN của địa phương. Nếu có sự gắn kết chặt chẽ trong hoạt động thu hút đầu tư vào các KCN và cụm CN-TTCN sẽ thúc đẩy kinh tế công nghiệp phát triển mạnh góp phần đưa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành tỉnh công nghiệp vào đầu thời kỳ 2010-2015 theo nghị quyết Đại hội IV Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Ban Quản lý các KCN xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá nhằm cải thiện môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh tại địa phương theo hướng đơn giản hoá, công khai, minh bạch, giảm thiểu thời gian và đầu mối giải quyết thủ tục hành chính các doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Thực hiện theo phương châm này, ngày 24/6/2004 Trưởng Ban Quản lý các KCN đã ra quy 128 định trình tự giải quyết hồ sơ của các doanh nghiệp KCN và các Công ty phát triển hạ tầng KCN, thời gian giải quyết đối với từng loại thủ tục hành chính, niêm yết công khai tại Văn phòng của Ban. Đồng thời, để thực hiện cơ chế “một cửa” Ban Quản lý các KCN đang triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, và tiến tới sẽ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO cho toàn bộ các thủ tục hành chính do Ban giải quyết theo quy định của pháp luật. Không ngoài mục đích giúp các doanh nghiệp tiết giảm chi phí về thời gian và tiền bạc, trong những năm qua Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Bà Rịa-Vũng Tàu đã chủ động đề nghị để UBND tỉnh và các Bộ, Ngành Trung Ương ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính với các doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Bà Rịa-Vũng Tàu đang thực hiện đã thực sự tạo niềm tin đối với các doanh nghiệp và góp phần cải thiện môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn. Ngoài ra, trong công tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Về công tác đền bù giải phóng mặt bằng: Ban Quản Lý Khu Công Nghiệp tích cực phối hợp với địa phương để triển khai nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng, Cử một số cán bộ chuyên trách theo dõi và thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Vì vậy, công tác đền bù giải phóng mặt bằng triển khai hiệu quả, giúp Doanh nghiệp có mặt bằng để thu hút đầu tư và tránh được tình trạng giá đền bù tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả dự án. - Về đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Để thu hút đầu tư hiệu quả, trước hết hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp phải đồng bộ, đáp ứng yêu cầu hoạt động của các nhà đầu tư. Doanh nghiệp có vốn FDI đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp theo hình thức cuốn chiếu, vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ hạ tầng cho các nhà đầu tư, vừa sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Ngoài việc cho thuê lại đất, Doanh nghiệp còn tham gia đầu tư trực tiếp hệ thống cung cấp nước, cung cấp điện cho các nhà đầu tư, tạo nguồn thu cho Doanh nghiệp. 129 - Về công tác huy động vốn: Để có đủ nguồn vốn phục vụ cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn vay của các ngân hàng, nguồn vốn huy động của các nhà đầu tư cũng được Doanh nghiệp có vốn FDI huy động có hiệu quả. Hình thức thanh toán tiền thuê đất 1 lần luôn được Doanh nghiệp có vốn FDI khuyến khích các nhà đầu tư áp dụng và được các nhà đầu tư hưởng ứng. Vì vậy, Doanh nghiệp có vốn FDI luôn đáp ứng được đủ vốn trong quá trình đầu tư. - Về tiếp thị vận động đầu tư: Ngoài việc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Website trên Internet để quảng bá cho các khu công nghiệp, Ban Quản Lý khu công nghiệp cần quan hệ mật thiết với phòng Thương mại, Phòng kinh tế, văn hoá của các nước có văn phòng đại diện tại Việt Nam để giới thiệu cho các nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. Tham gia tích cực các Đoàn xúc tiến đầu tư của các tỉnh nơi có Khu công nghiệp. Luôn tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ quan ban ngành Trung Ương và địa phương, đặc biệt là của Ban quản lý và các sở ngành của Tỉnh trong việc giới thiệu tiếp xúc với các nhà đầu tư. - Về mối quan hệ với các nhà đầu tư: Luôn đề cao tinh thần trách nhiệm với các nhà đầu tư, từng bước nâng cao các chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho các nhà đầu tư. Tư vấn miễn phí từ khi các nhà đầu tư đặt chân vào Việt Nam đến khi Nhà máy đi vào hoạt động với phương châm “khó khăn của Nhà đầu tư cũng là khó khăn của Khu công nghiệp”. Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc thu thập các tài liệu, các thông tin liên quan về thị trường, về nhu cầu đầu tư tại các khu công nghiệp phù hợp với ngành nghề kinh doanh và vận chuyển hàng hoá. Cùng nhà đầu tư tiếp xúc, làm việc với các cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền liên quan để trao đổi và đề đạt những quan điểm, mục đích đầu tư của nhà đầu tư. Trợ giúp các nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục như xin cấp Giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp (bao gồm đăng ký nhân sự, khắc dấu, đăng ký mã thuế..), giấy phép nhập khẩu máy móc, thiết bị. 130 - Giá cho thuê đất cạnh tranh và linh động cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp thu hút nhiều nhà đầu tư với những khả năng tài chính khác nhau. - Về tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, tập trung đầu mối là phòng Đầu tư Tổng công ty, vừa thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, vừa thực hiện tiếp thị vận động đầu tư, vừa quản lý các khu công nghiệp. Phòng Đầu tư chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Phó Tổng giám đốc được giao phụ trách lĩnh vực đầu tư. Vì vậy, công việc thường xuyên thông suốt và giải quyết kịp thời. - Về mối quan hệ với địa phương: Khu công nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương vì vậy tranh thủ sự ủng hộ của địa phương là một vấn đề hết sức cần thiết. Sự thành công của các Khu công nghiệp có vai trò rất lớn của địa phương. UBND tỉnh, Ban quản lý, các ban ngành thuộc Huyện các địa phương đã hỗ trợ, ủng hộ các Nhà đầu tư rất nhiều trong việc triển khai khu công nghiệp. Việc phát triển các khu công nghiệp ngoài việc mang lại lợi ích cho doanh nghiệp còn có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng phát triển của Đảng và Chính phủ. - Về huy động vốn: Việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp cần một số lượng vốn đầu tư rất lớn, đề nghị Nhà nước chính sách hỗ trợ vốn như cho vay ưu đãi, cho vay từ các nguồn tài trợ của nước ngoài. - Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung: Các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của nước ta, đặc biệt là hệ thống giao thông tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đi Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu. Đề nghị Nhà nước có các biện pháp để triển khai nhanh dự án đầu tư đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, cầu Nhơn Trạch, nhằm giảm bới áp lực giao thông cho Xa lộ Hà Nội. Đối với công tác cải cách hành chính, tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa và có biện pháp duy trì thực hiện, đồng thời phải không ngừng cải tiến hệ thống chất lượng ISO 9001 – 2000 trong công tác giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” 131 tại các cơ quan, đơn vị nhằm tạo được sự tín nhiệm, tin tưởng của công dân đối với cơ quan Nhà nước. Tỉnh cần ưu tiên kinh phí đầu tư cho chương trình cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh như: đầu tư xây dựng các phần mềm tiếp dân, mua sắm trang thiết bị tin học, đào tạo nâng cao nghiệp vụ và trang bị đồng phục cho cán bộ tiếp dân, từ đó giúp cán bộ công chức nâng cao ý thức và hiệu quả công tác. Mặt khác đầu tư phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ để thường xuyên cập nhật các văn bản của Nhà nước mới ban hành có liên quan đến công tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Đồng thời tỉnh cần nhanh chóng ban hành quy chế phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành, địa phương trong tỉnh, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho tổ chức công dân khi đến liên hệ công tác. Trong cải cách thể chế: Tỉnh cần cụ thể hóa việc thực hiện các Nghị định của Chính Phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ nhằm phục vụ tốt hơn, hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian quy định nhưng không trái với Luật định đối với công tác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công các dự án điện, cấp giấy phép hoạt động điện lực, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp… Trong công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước: tỉnh cần tiếp tục kiện toàn bộ máy hoạt động của các phòng ban theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ công chức. Việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức: phải xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức dài hạn. Tất cả các ngành, các cấp trong tỉnh cần thực hiện chương trình hành động tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong cơ quan. Xây dựng thái độ tận tụy, niềm nở của cán bộ công chức trong việc phục vụ các đối tượng có liên quan. Ngoài ra, tỉnh phải tổ chức xây dựng và sớm đưa vào hoạt động các khu công nghệ cấp tỉnh (các khu sinh dưỡng, công nghiệp, khu ươm tạo công nghệ, khu ươm tạo doanh nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao); tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng nội bộ (mạng LAN): tài liệu hành chính phải cập nhật liên tục 132 lên Website của Sở; cán bộ công chức phải sử dụng được công nghệ thông tin, thư điện tử…phục vụ công tác, trao đổi thông tin giữa các ban ngành. Có thể tóm lại các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tỉnh BR-VT là: Thứ nhất: Địa phương cần sớm có kế hoạch tập trung xây dựng đồng bộ các quy hoạch về ngành, lĩnh vực, xây dựng sử dụng đất làm cơ sở trong việc xúc tiến và thu hút đầu tư, công bố công khai quy hoạch nhằm định hướng thu hút đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Thông qua quy hoạch, Nhà đầu tư sẽ có đầy đủ thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và chủ trương định hướng phát triển của tỉnh, là căn cứ để Nhà đầu tư được chủ động lựa chọn địa bàn và lĩnh vực đầu tư phù hợp với năng lực của mình. Thứ hai: Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài được áp dụng theo các quy định hiện hành của Chính Phủ, không ban hành các cơ chế chính sách riêng vượt khung so với các quy định của Nhà nước. Trong quá trình triển khai thực hiện, luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để Nhà đầu tư được thụ hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư hiện hành của Nhà nước và triển khai thực hiện bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Thứ ba: Địa phương cần đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào (giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước) các Khu công nghiệp, hệ thống cảng, khu du lịch, chế biến hải sản, cụm Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp. Thứ 4: Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính để tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho các Nhà đầu tư; công khai, minh bạch các thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đầu tư; rà soát những quy định hiện hành gây cản trở hoạt động đầu tư để bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ, thực hiện giải quyết các thủ tục đầu tư của Nhà đầu tư theo hướng một mối đầu tư, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn, thời gian giải quyết công việc của từng cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến dự án đầu tư như: chủ trương đầu tư, thỏa thuận 133 địa điểm, cấp Giấy phép xây dựng, phòng cháy chữa cháy… bảo đảm thông thoáng, tiện lợi cho các Nhà đầu tư đến đầu tư tại địa phương. Thứ 5: Tăng cường việc rà soát, phân loại dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn nhằm hỗ trợ Nhà đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án, sản xuất kinh doanh cũng như kiên quyết thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai theo đúng tiến độ cam kết. Thứ 6: Bảo đảm an ninh trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư triển khai dự án, bảo vệ tài sản, vốn đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng và đưa dự án vào hoạt động, để Nhà đầu tư có thể hoàn toàn yên tâm khi đến làm ăn tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Thứ 7: Xây dựng giáo dục tinh thần, thái độ trọng thị đối với các Nhà đầu tư; quan tâm giải quyết các khó khăn vướng mắc của các Nhà đầu tư, tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp để nắm bắt kịp thời thông tin về khó khăn của doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ giải quyết kịp thời. Thứ 8: Chính quyền tỉnh cần động viên, khen thưởng kịp thời đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có nhiều đóng góp cho các hoạt động xã hội trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Thứ 9: Ban Quản Lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải có quyết tâm đối với việc lựa chọn dự án đầu tư. Quỹ đất của địa phương để phát triển khu công nghiệp có hạn, trong khi đó nhu cầu đất cho các dự án đầu tư nói chung và dự án FDI nói riêng ngày càng tăng thì việc lựa chọn dự án FDI phù hợp là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo phát triển bền vững các khu công nghiệp và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh. Nhất là những dự án có quy mô nhỏ thì hạn chế hoặc kiên quyết không cấp Giấy phép đầu tư; và những dự án không thực hiện đúng tiến độ phải rút Giấy phép hoạt động để tránh tình trạng các doanh nghiệp “xí phần” trong khi quỹ đất địa phương thì có hạn. Cuối cùng là: Việc đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn phải đảm bảo tính bền vững về môi trường, ổn định về xã hội, trật tự, an ninh. Các cơ quan quản lý Nhà 134 nước có liên quan cần có biện pháp cụ thể để hướng dẫn, hỗ trợ, xử lý các doanh nghiệp vi phạm các quy định của Nhà nước về các lĩnh vực trên. 3.2.1.3. Quan tâm đến chất lượng dự án Chính quyền địa phương cần phải có biện pháp khắc phục đối với tình trạng đầu tư dàn trải, manh mún diễn ra trên địa bàn tỉnh những năm vừa qua. Có nghĩa là địa phương cần và đã đến lúc phải nghĩ và quan tâm nhiều hơn đến chất lượng dự án FDI, hiệu quả của đầu tư; không chạy theo chỉ tiêu về số lượng, tuy nhiên tỉnh vẫn phải tiếp tục quan tâm đến số lượng FDI. Chất lượng của dòng vốn FDI là gì? Chất lượng của dòng vốn FDI đó giúp gì cho sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bước đầu thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế và WTO. Địa phương phải chú ý lựa chọn thu hút đầu tư theo 3 tiêu chí: Một là nhu cầu của địa phương; hai là sự cạnh tranh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và ba là luật chơi của toàn cầu. Ưu tiên thu hút các dự án phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư đầu nguồn, có sức lan tỏa trong đầu tư để kéo theo nhiều dự án vệ tinh, qua đó tạo mối liên kết ngành vững chắc trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh. Vì thế, trong thời gian tới, tỉnh tập trung kêu gọi, thu hút các dự án phục vụ cho hoạt động Cảng nước sâu, dự án lọc hóa dầu, cơ khí chế tạo và các dự án luyện kim đúc… để sản xuất các kết cấu thép có kỹ thuật cao cung cấp cho các ngành sản xuất khác. Các cơ quan hữu quan và cấp lãnh đạo cần phải có hành động quyết liệt đối với việc đình chỉ hoạt động và thu hồi Giấy phép trước thời hạn đối với các dự án FDI triển khai kém hiệu quả. Cụ thể, để “gạn đục” thời gian tới, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cần tiếp tục siết chặt “vòng kim cô” đối với việc cấp phép cũng như thực hiện dự án. Bên cạnh đó, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cùng với Ban Quản Lý các Khu Công Nghiệp cần tiến hành rà soát, kiểm tra định kỳ, phân loại dự án có vốn FDI trên địa bàn tỉnh 135 để hỗ trợ kịp thời Nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án, sản xuất, kinh doanh đồng thời xem xét, kiến nghị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai theo đúng tiến độ đã cam kết. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Trên cơ sở đánh giá thực trạng tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh và quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh qua các kỳ Đại hội, giải pháp tăng cường tác động của FDI đối với phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm những nội dung chủ yếu như sau: Trước hết giải pháp phải tăng cường sự đóng góp của vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn FDI; giữ vững vai trò và tăng cường sự đóng góp của khu vực FDI hơn nữa để đưa GDP tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu luôn luôn dẫn đầu cả nước; phấn đấu đến năm 2015 cơ bản đưa tỉnh trở thành địa phương có nền công nghiệp phát triển hiện đại nhất. Đồng thời giải pháp cũng phải tăng cường tác động của nguồn vốn FDI trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người lao động, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, bảo vệ môi trường…. 3.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế Đối với lĩnh vực công nghiệp tỉnh cần giải quyết các vấn đề sau: Tập trung và sử dụng có hiệu quả vốn FDI vào các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như: tiếp tục xúc tiến mạnh công tác thăm dò khai thác và chế biến dầu khí để tăng khối lượng khai thác, phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ dịch vụ và hỗ trợ dầu khí và các ngành sử dụng khí làm nguyên nhiên liệu (như: điện, đạm, khí hóa lỏng, hóa dầu, thép…); các ngành công nghiệp dịch vụ cảng, phục vụ cho các hoạt động vận tải biển; công nghiệp chế biến hải sản và sản xuất vật liệu xây dựng từ các nguồn nguyên liệu địa phương. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng 9 khu công nghiệp đã được thành lập để phát huy hiệu quả. Đồng thời thành lập thêm khu công nghiệp Kim Dinh 100 ha và 136 Khu công nghệ cao của tỉnh tại thị xã Bà Rịa. Khi các khu công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60%, thì tiếp tục đầu tư phát triển các khu công nghiệp: Long Hương (400 ha); Long Sơn (500 – 600 ha); Khu Cảng và dịch vụ Bến Đình (100 ha). Tỉnh cần đầu tư phát triển một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, thủy sản và phát triển kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ ở mỗi Huyện, Thị, Thành phố. Bên cạnh đó, tỉnh cũng cần chú ý đến phát triển và phân bố các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động, và đảm bảo yêu cầu môi trường. Đối với lĩnh vực dịch vụ cần giải quyết những vấn đề sau: Chính quyền tỉnh cần chú trọng phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và chất lượng cao, bảo đảm sự phát triển toàn diện và bền vững. Ngoài ra, tỉnh cũng cần sử dụng có hiệu quả vốn FDI để phát triển du lịch với các loại hình du lịch trọng điểm là: sinh thái rừng – biển – đảo, du lịch tham quan di tích lịch sử cách mạng và du lịch nghỉ dưỡng. Phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc tại Vũng Tàu, Côn Đảo nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh để tạo điều kiện tăng trưởng nhanh và bền vững. Cần phải đưa Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ có thương hiệu quốc tế. Trước hết, cần xây dựng Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành trung tâm du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng đẳng cấp quốc tế. Với vị trí địa lý và những thế mạnh của mình, du lịch biển Bà Rịa – Vũng Tàu có khả năng phát triển ngang bằng và vượt qua các thương hiệu du lịch biển nổi tiếng như Pattaya, Ko Samui của Thái Lan… Chính quyền tỉnh kết hợp Sở Du Lịch nên chọn mô hình du lịch biển gắn liền với các sự kiện thể thao, khu vui chơi giải trí, văn hóa mang tầm quốc tế hoạt động thường xuyên, nhất là vào những dịp cuối tuần, ngày lễ. Đồng thời nên hướng đến loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, hội chợ, tìm kiếm cơ hội đầu tư và mua sắm (loại hình du lịch MICE) mang tầm quốc tế. Với những ý tưởng trên, chính quyền tỉnh cần các giải pháp đi kèm như sau: 137 Chú trọng đặc biệt công tác quy hoạch, định hướng phát triển cơ sở vật chất, sản phẩm, dịch vụ dựa trên những thế mạnh của địa phương nhằm tạo ra sự khác biệt độc đáo. Cần tập trung đầu tư có trọng điểm, đúng mức, thiết kế đồng bộ để có được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tiếp tục chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư chiến lược. Tỉnh cần hợp tác, liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu với các địa phương lân cận, nhất là du lịch TP.HCM nhằm chào bán, giới thiệu kịp thời những sản phẩm độc đáo, ấn tượng đáp ứng được nhu cầu cao của du khách Tỉnh cần nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, các loại hình kinh doanh du lịch trên địa bàn. Tức là phải cải tiến các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch tại các tuyến điểm du lịch, quản lý tốt các dịch vụ bãi tắm, dịch vụ vui chơi giải trí, ăn uống công cộng; hiện đại hóa, văn minh hóa các loại dịch vụ theo các tiêu chuẩn chuyên ngành. Chú trọng hơn nữa các dịch vụ du lịch lữ hành, du lịch sinh thái, tham gia kết hợp hội họp, nghỉ dưỡng. Chú trọng hơn nữa công tác bảo vệ môi trường, có biện pháp hữu hiệu để đảm bảo tốt trật tự xã hội và an ninh, quốc phòng, hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội, tình trạng gây rối trật tự, ăn xin, trộm cắp, ép giá đối với du khách ở các điểm du lịch. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước, các công trình vệ sinh công cộng cho các cụm du lịch trên địa bàn. Trước hết, cần nâng cấp thêm một số đường phố chính tại Thành phố Vũng Tàu, thị trấn Long Hải và bổ sung phương tiện cần thiết để giao thông giữa đất liền và Côn Đảo được tiện lợi. Để phục vụ cho kinh doanh du lịch thì tỉnh phải duy trì và phát huy hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, và nâng cao chất lượng, tính phong phú, hấp dẫn độc đáo của hàng lưu niệm mang màu sắc địa phương. Bên cạnh đó, tỉnh cũng cần phát triển mạnh các dịch vụ văn hóa, hoạt động vui chơi giải trí tại các tuyến, điểm du lịch. Nghĩa là, tỉnh phải tỉnh phải kêu gọi và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hợp tác với địa phương xây dựng và khai thác trung tâm văn hóa, thể thao Bàu Trũng, khu vui chơi giải trí, thể thao tổng hợp nước ngọt (Long Đất). Tôn tạo, nâng cấp di tích cách mạng Minh Đạm, khu du 138 lịch văn hóa Long Sơn, khu điều dưỡng chữa bệnh suối nước nóng Bình Châu. Kết hợp với một số cụm dân cư đầu tư xây dựng một số điểm du lịch vườn ở các huyện Châu Đức, Tân Thành và du lịch rừng nguyên sinh ở các huyện Xuyên Mộc, Côn Đảo. Giáo dục và vận động nhân dân nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch, phát huy truyền thống văn hóa, xây dựng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tinh thần tự trọng, ý thức tự hào dân tộc trong mọi hoạt động dịch vụ. Kinh doanh trong lĩnh vực vui chơi giải trí là loại hình kinh doanh mới của tỉnh, vì thế tỉnh cần có chính sách ưu đãi về thuế, về sử dụng đất…để khuyến khích đầu tư, hợp tác kinh doanh, thúc đẩy nhanh tiến độ góp vốn; đồng thời phải sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả phục vụ cho sự phát triển dịch vụ, du lịch, chú trọng thích đáng những dự án được đầu tư theo phương thức BOT hoặc 100% vốn nước ngoài, nhằm mang lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cho cả tỉnh. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngành du lịch là đội ngũ cán bộ làm du lịch. Vì thế, tỉnh cần căn cứ vào quy hoạch cán bộ và yêu cầu cụ thể đối với những người làm việc trong ngành du lịch mà lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kết hợp đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn (cả trong và ngoài nước). Nội dung chương trình phải là những vấn đề thiết thực về chính trị, nghiệp vụ du lịch và an ninh kinh tế. Bên cạnh đó, chú ý đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu chuyên ngành và đội ngũ phục vụ viên có tay nghề cao, có trình độ ngoại ngữ theo các tiêu chuẩn đã được quy định. Tỉnh cũng cần sử dụng vốn FDI vào việc phát triển thương mại theo hướng hình thành các trung tâm thương mại ở đô thị, các cụm thương mại ở nông thôn, hệ thống chợ. Tổ chức xây dựng các loại hình dịch vụ thương mại tiên tiến phù hợp với điều kiện địa phương. Khai thác tốt lợi thế các mặt hàng nông sản, thủy sản để đẩy mạnh xuất khẩu; đồng thời phát triển các khu công nghiệp kỹ thuật cao nhằm mở rộng các mặt hàng xuất khẩu từ công nghiệp chế tác, gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong quá trình phát triển lợi thế hệ thống cảng biển, dịch vụ hàng hải, cần chú ý giảm giá thành dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ vận tải biển. 139 Để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cần phát triển mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng gắn với phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể là cần phải thành lập và quản lý tốt hoạt động các quỹ như: Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đầu tư mạo hiểm, Quỹ bảo trợ xã hội; phát triển các hoạt động kinh doanh, môi giới tài chính, bảo hiểm, hình thành các công ty tài chính; xa hơn nữa là cần hình thành trung tâm tài chính tại thành phố Vũng Tàu càng sớm càng tốt. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, chính quyền tỉnh cần tập trung thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực: sản xuất chuyên môn hóa kết hợp với công nghiệp chế biến; xây dựng nề nông nghiệp theo hướng sinh thái đô thị; tập trung xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sinh học với mục tiêu gia tăng giá trị sản lượng; xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa phát triển bền vững gắn liền với xây dựng khu vực nông thôn có kinh tế - văn hóa – xã hội phát triển toàn diện; khuyến khích các dự án công nghiệp phục vụ nông nghiệp, các dự án dịch vụ nông thôn. 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao tác động của vốn FDI thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường Về việc giải quyết các vấn đề thất nghiệp: Tiếp tục khuyến khích thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI trong các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Chẳng hạn như tỉnh nên khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng trên 500 lao động địa phương; vào các ngành công nghiệp chế biến, may mặc, da giày….Để tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, rút ngắn khoảng cách về sự chênh lệch trong đòi sống vật chất và tinh thần của người dân. Tiếp tục thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI vào những địa bàn có nhiều lợi thế nhất trong tỉnh như Bà Rịa, Thành phố Vũng Tàu, Tân Thành nhằm phát huy vai trò động lực, tạo liên kết phát triển các địa phương phụ cận trong tỉnh để tận dụng nguồn nguyên liệu, lao động và các nguồn lực khác. Đồng thời tỉnh cần có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư vào một số vùng có điều kiện kinh 140 tế - xã hội khó khăn hơn như Côn Đảo, Xuyên Mộc, Châu Đức…Nhằm mục đích tiến hành hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn – nông dân. Về bảo vệ môi trường: Tỉnh cần phối hợp với các Nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài trên địa bàn tỉnh để xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, công nghiệp, nước thải. Và nếu như có thể cần tiến hành quy hoạch sản xuất công nghiệp xa nơi ở và làm việc của người dân Để đảm bảo vấn đề môi trường, tỉnh cần có sự lựa chọn trong việc thu hút những dự án FDI có trình độ kỹ thuật – công nghệ để vừa tranh thủ được kỹ thuật - công nghệ tiên tiến nhằm tăng sức cạnh tranh, vừa tránh biến tỉnh thành bãi chứa rác thải công nghệ và ô nhiễm môi trường. Đồng thời phải đưa ra những chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với Nhà đầu tư nước ngoài vi phạm Luật bảo vệ môi trường. 141 KẾT LUẬN Việt Nam đã và sẽ tiếp tục đi vào quỹ đạo toàn cầu hóa với việc trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới và thực hiện những cam kết của Việt Nam thời hậu WTO. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc nước ta sẽ tham gia sâu hơn vào tiến trình toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thu hút FDI vào nước ta nói chung và các địa phương trong cả nước tiếp tục tăng, tham gia sâu hơn vào phân công lao động quốc tế với nguồn lao động rẻ và dồi dào... Ảnh hưởng của WTO lên môi trường đàu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước là khá tích cực và sâu rộng. Trước tiên nó sẽ mang lại nhờ những cơ hội kinh doanh thương mại mới do tư cách thành viên WTO mang lại. Các cam kết với WTO sẽ mở rộng gơn cánh cửa cho doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế và nhiều vùng địa lý của đất nước. Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò cực kỳ quan trong đối với quá trình phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhờ có động lực thúc đẩy mạnh mẽ là vốn FDI, nhiều ngành công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp quan trọng được hình thành, kinh tế biển phát triển mạnh hơn, hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế đã và đang được hình thành trong hiện tại và tương lai. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần to lớn vào tăng trưởng kinh tế, tăng năng lực sản xuất, kim ngạch xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa cũng như tối đa hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại cho địa phương. Tăng trưởng kinh tế cao mang lại nhiều hệ quả tích cực: GDP/người cao và tăng lên, nguồn thu ngân sách địa phương tăng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, chỉ số phát triển con người cao nhất cả nước. Từ năm 1988 – 2007, quá trình thu hút FDI của Bà Rịa – Vũng Tàu trải qua nhiều giai đoạn với những thăng trầm biến dịch rất lớn, đặc biệt trong những năm gần đây và nhất là từ tháng 11/2006 khi nước ta trở thành thành viên chính thức của 142 WTO, Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI. Và trong thời gian qua, Bà Rịa – Vũng Tàu luôn giữ vững vị trí 1 trong 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI (thông thường Bà Rịa – Vũng Tàu xếp thứ 5 sau Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội). Tính từ 1988 – 2007, Bà Rịa – Vũng Tàu có 206 dự án FDI chiếm 2,4% tổng số dự án cả nước; với tổng vốn đầu tư đăng ký là 9198720015 USD, chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư FDI đăng ký của cả nước. Như vậy, vốn FDI của Bà Rịa – Vũng Tàu đóng một vai trò to lớn trong phát triển kinh tế địa phương, qua đó góp phần phát triển kinh tế cả nước. Nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bà Rịa – Vũng Tàu tập trung vào các vấn đề như: số dự án, tổng vốn đăng ký, hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, đóng góp của FDI đối với phát triển kinh tế của tỉnh và một số khó khăn do FDI mang lại cũng như quá trình phát triển kinh tế tạo ra một số khó khăn cho thu hút và sử dụng FDI. Qua việc phân tích đánh giá các vấn đề trên đã làm căn cứ cho việc đề ra một số giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI của tỉnh nhằm tối đa hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại cho Bà Rịa – Vũng Tàu trong công cuộc phát triển kinh tế tỉnh nhà, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành một tỉnh công nghiệp, mạnh về kinh tế biển. Đánh giá tình hình thu hút FDI kể từ khi Bà Rịa – Vũng Tàu có dự án FDI đầu tiên và đặc biệt là giai đoạn 2000 – 2007. Mặc dù những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập nhưng do đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ và rất khó hiểu thấu đáo, quá trình thu thập số liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu gặp không ít khó khăn cho nên công trình này khó tránh khỏi những hạn chế. Vì thế, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Và những hạn chế, khiếm khuyết của nghiên cứu sẽ gợi mở ra những vấn đề đòi hỏi cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và ở quy mô rộng hơn trong thời gian tới. 143 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội. 2. Báo Đầu Tư, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2006), “Bà Rịa – Vũng Tàu: phát triển kinh tế biển”, Đặc San, (Số 1/2006), TP.HCM. 3. Bộ Tài Chính (2006), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Tình hình và xu hướng”, (Số 31/8/2006), tr.1-3. 4. Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư (2008), “20 Năm Đầu Tư Nước Ngoài”, Đặc San của Báo Đầu Tư, Hà Nội. 5. Bộ Tài Chính (1999), Những nội dung kinh tế - tài chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội. 6. Trần Thanh Bình (2006), “Phân tích ảnh hưởng của vốn FDI đến phát triển bền vững của Việt Nam”, Tạp Chí Quản Lý Kinh Tế, (số 10/2006), tr.58 – 61. 7. Nguyễn Tiến Cơi (2007), “Chính sách thu hút FDI của MaLaysia sau khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán, (Số 12(53)-2007), tr.34-35. 8. T.S. Triệu Hồng Cẩm (2003), Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Đại Học Kinh Tế TP.HCM. 9. PGS.PTS Trần Văn Chử, Kinh Tế Học Phát Triển, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội 1997, tr 14 – 42. 10. Cục thống kê Bà Rịa – Vũng Tàu (2006), Niên Giám Thống Kê 2005, Vũng Tàu, 4 – 2006 11. Vũ Cương, Đinh Xuân Hà, Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Đình Toàn, Kinh Tế Học, tập 1, 2, NXB Tài Chính, 2007. 12. TS.Dương Tấn Diệp, Kinh Tế Vĩ Mô (phần lý thuyết), NXB.Thống kê, H.2001, tr.198 144 13. Trung Đức (2007), “Hướng đến mục tiêu khả thi”, Báo Đầu Tư, (Số 91 – 30/7/2007), tr5. 14. Trung Đức (2007), “Nâng cao khả năng hấp thụ vốn FDI”, Báo Đầu Tư, (Số 104 – 29/8/2007), tr4. 15. Giáo trình Kinh tế phát triển (tập 1), Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, NXB Thống Kê, H.1999, tr.35. 16. Trường Giang (2007), “Chính sách thu hút vốn đầu tư thông qua mời gọi kiều bào của Trung Quốc”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán, (Số 12(53) – 2007), tr.36 – 37. 17. Tiền Hải (2007), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng vượt bậc”, Báo Đầu Tư, (Số 93 – 3/8 /2007), tr5. 18. Lê Kim Hương (2007), “Kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2007 và yêu cầu cho đầu tư phát triển giai đoạn 2008 – 2010”, Kinh Tế và Dự Báo, (Số 10/2007), tr.98 – 99. 19. Trần Trọng Khuê, (2005), Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài ở TP.HCM - tình trạng và giải pháp, Viện KHXH Nam Bộ, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và phát triển, TP.HCM. 20. Th.S Nguyễn Quang Minh (2008), “Nâng cao khả năng hấp thụ vốn FDI trong điều kiện hội nhập”, Tạp Chí Kinh Tế Châu Á – Thái Bình Dương, (Số 3 + 4, ngày 15/1/2008), tr.36 – 37. 21. Phùng Xuân Nha (2007), Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, chính sách và thực tiễn, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 22. Kiều Gia Như (2001), Thế giới bền vững, - Định nghĩa và trắc lượng phát triển bền vững, Hà Nội - 2001. 23. Sở Văn Hóa Thông Tin Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bà Rịa Vũng Tàu: Đất và Người, NXB Văn Nghệ, TPHCM 1999. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Thương hiệu Bà Rịa – Vũng Tàu, Số 1, 2007. 24. Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2007), “Danh mục dự án đầu tư nước ngoài phân theo quốc gia; phân theo ngành”, Vũng Tàu. 145 25. Nguyễn Khắc Thân, Chu Văn Cấp (1996), Những giải pháp chính trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội. 26. Tổng Cục Thống Kê (2003), Một số chỉ tiêu Kinh Tế - Xã Hội chủ yếu của các tỉnh thành ở Việt Nam, NXB Thống Kê, Hà Nội. 27. Trích Chỉ thị 15/2007/CT – TTg “về một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài vào Việt Nam” của Thủ Tướng Chính Phủ, 2007). (Báo Đầu Tư Xuân 2007) 28. GS.TS Võ Thanh Thu, TS Ngô Thị Ngọc Huyền, Kỹ Sư Nguyễn Cương (2004), Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài, NXB Thống Kê, TP.HCM. 29. ThS. Nguyễn Văn Tuấn ( 2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB Tư Pháp, Hà Nội 2005. 30. TS. Phạm Quốc Trung (2007), Kinh Tế và Dự Báo. 31. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2007), “Báo Cáo tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh BR-VT trong 20 năm qua”, Vũng Tàu. 32. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2007), “Báo Cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT – XH năm 2007 và kế hoạch phát triển KT – XH năm 2008”, Vũng Tàu. 33. Th.S. Bùi Thúy Vân, Th.S Nguyễn Đức Sơn (2005), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển ngành công nghiệp Hà Nội”, Tạp Chí Kinh Tế và Phát Triển, (Số 13/2005), tr.23 – 26. 34. Nguyễn Hoài Phương (2006), “Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển các ngành và lĩnh vực của Thành Phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Địa lý, tr6. 35. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Khoa Học Xã Hội, H.2002, trang 108. 146 36. T.S. Phạm Kim Vân (2007), “Tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán, (Số 9(50)-2007), tr.6 – 8. 37. T.S. Phạm Kim Vân (2007), “Tác động của FDI tới nền kinh tế Việt Nam” Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán (Số 12(53)-2007), tr.45 – 49. 38. Th.S.Vũ Thị Vinh (2007), “Tăng trưởng kinh tế trong quá trình đổi mới ở Việt Nam”, Tạp Chí Nghiên Cứu Tài Chính Kế Toán (Số 09(50)-2007), tr.11 39. World Invesment Report 1994 – United Nations 1994, page 234. Website. 40. 41. [31] 42. 43. 44. 45. 46. 47. 48. 49. 50. 51. PHỤ LỤC Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án Du lịch-Dịch vụ) Stt Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư Tổng số: 10 dự án 298.000.000 1 Thủy cung Bãi Trước Du lịch Vũng Tàu 1000 nguời/ngày 3.4500.000 CTyXD và PTĐT Liên Doanh 2 Khu du lịch Kỳ Vân Goft 5 Du lịch Long Hải 4,5 ha 3.000.000 CTyXD và PTĐT Liên Doanh 3 Khu du lịch Cửa Lấp TP Vũng Tu Du lịch Cửa lấp P11 Vũng Tàu, diện tích 40 ha KS 4 sao 250 phòng; Công viên biển, rạp chiếu bóng hồ cầu cá , sân golf 19 lỗ, TT thương mại 200.000.000 4 Khu thể thao, nhà nghĩ dưỡng hoa anh đào Rừng hoa anh đào huyện Long Đất Diện tích 100ha CLB thể thao biển, các BUNGALOW ven núi 10.000.000 5 Khu du lịch ven biển Bến Cát - Hồ Trầm Du lịch Xã Phước Tân huyện Xuyên Diện tích 420 ha Gồm 4 tiểu khu chức năng và một tiểu khu dân cư tập trung. TK1: Du lịch sinh thái - về nguồn - thể thao biển nghĩ dưỡng 20.000.000 Mộc cao cấp. TK2:Khu trung tâm thể thao sinh hoạt hoạt cộng đồng. TK3: Khu nghỉ dưỡng gồm 20 biệt thự, 20 bungalow, 01 KS 3 tầng 20 phòng, 50 dãy nhà nghĩ liên kế 50 phòng. TK4: Hồ nước mặn 20 biệt thự, 1ks 2 tâng 30 phòng, 1 nhà hàng vườn cỏ tự nhiên. Khu dân cư tập trung 2 dãy nhà vườn mỗi căn 1.000 m2 chợ, biêu điện, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa… 6 Khách sạn Biển Đông(Ocean Pack Hotel) TP.Vũng Tàu 20.000.000 Cty Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Liên Doanh 7 Khách sạn du lịch thể thao Cát Linh Khu Chí Linh TP. Vũng Tàu 30.000.000 Cty Đầu tư Phát triển – Xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng Liên Doanh 8 Dịch vụ du lịch bằng tàu cao tốc TP. Vũng Tàu 2-4 tàu 5.000.000 Liên Doanh 9 Cty LD TNHH Hòa Phát TP. Vũng Tàu 9.000 m2 5.000.000 100% vốn NN 10 Cty TPC Sài Gòn Xuyên Mộc 70.000m 2 2.500.000 100% vốn NN Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án ngành Giao thông) Stt Tên dự án Tổng số: 08 dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư 1 Đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu TP.HCM-Vũng Tàu Xây dựng mới dài 80km, đường đôi 10m B.O.T(Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất) 2 Đường cao tốc TP.HCM – Long Thành -Dầu Dây và Long Thành – Vũng Tàu TP.HCM – Vũng Tàu Quy mô:4-6 lần xe; Giai đoạn I; dài 50km; giai đoạn II: Dài 60km B.O.T liên doanh (Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất) 3 Cảng trung chuyển Sao Mai - Bến Đình TP. Vũng Tàu 25-50 triệu tấn/năm B.O.T(Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất) 4 Cảng Gò Dầu C Cảng tổng hợp Gò Dầu 1 triệu tấn Đầu tư nước ngoài 5 Cảng Chinfong Cảng chuyên dùng Phú Mỹ 3,5 triệu tấn Đầu tư nước ngoài 6 Cảng Total Cảng chuyên dùng Cái Mép 2 triệu tấn Đầu tư nước ngoài 7 Cảng tổng hợp Cảng tổng hợp Container Cái Mép 2,5 triệu tấn Đầu tư nước ngoài 8 Cảng dầu Long Sơn Cảng chuyên dùng Long Sơn 10 triệu tấn Đầu tư nước ngoài Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài và bên trong các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án ngành Công nghiệp) Stt Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư Tổng số: 69 dự án 2.795.000.000 I Ngoài KCN Tổng số: 7 dự án 70.00.000 1 NM lắp ráp các TB và ĐT Thiết bị điện tử Bà Rịa 500.000 SP/năm 50.000.000 Tổng cty Điện lực VN Liên doanh 2 NMCB mặt hành ăn nhanh ăn liền Thức ăn nhanh Bà Rịa 15.000 tấn/năm 15.000.000 Cty SINHANCO Liên Doanh 3 NM sản xuất đồ uống từ trái cây Đồ uống đống hộp Bà Rịa 5 triệu tấn/năm 5.000.000 Cty VTKT NN Liên Doanh 4 NM sản xuất máy kéo Bà Rịa – Vũng Tàu Từ 15HP trở lên Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất 5 NM sản xuất ETHLEN và PE Bà Rịa – Vũng Tàu 300.000T/năm ETHLEN: 350.000 T/năm Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất 6 Sản xuất Formalin để chế tạo keo dán gỗ Bà Rịa – Vũng Tàu 300.000T/năm Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất 7 NM đóng & SC tàu biển Long Sơn Bà Rịa – Vũng Tàu Đóng tàu: 30.000WT gian khoan, cần cẩu nổi B.O.T Liên Doanh(Danh mục dự án do Bộ Kế hoạnh và Đầu tư đề xuất) II Trong KCN Tổng số: 62 dự án 2.725.200.000 KCN Đông Xuyên 1 Dịch vụ dầu khí TP. Vũng Tàu 10.000.000 100% vốn NN,LD 2 Dịch vụ dầu khí TP. Vũng Tàu 10.00.000 100% vốn NN,LD 3 Dvụ hàng hải TP. Vũng Tàu 5.00.000 100% vốn NN,LD 4 Dvụ hàng hải TP. Vũng Tàu 5.00.000 100% vốn NN,LD 5 Đóng mới, sửa chữa tàu thuyền TP. Vũng Tàu 5-10 tàu/năm 20.000.000 100% vốn NN,LD 6 Cảng biển TP. Vũng Tàu 5.000.000 100% vốn NN,LD,BOT, BTO 7 Chiết nạp Gas TP. Vũng Tàu 400 1.500.000 100% vốn NN,LD 8 Chiết nạp Gas TP. Vũng Tàu 400 1.500.000 100% vốn NN,LD 9 Công nghiệp khác TP. Vũng Tàu 7.500.000 100% vốn NN,LD 10 Công nghiệp khác TP. Vũng Tàu 7.500.000 100% vốn NN,LD Khu Phú Mỹ I 1 NM sản xuất nhôm xây dựng Loại thanh nhôm cho xây dựng Tân Thành 5.000 tấn/năm 20.000.000 Cty khoáng sản Liên doanh 2 NM sản xuất tấm lợp kim loại tấm lợp Tân Thành 2 triệu tấn/năm 4.000.000 Cty Tranmatsuco Liên Doanh 3 NM sản xuất hóa phẩm dầu khí Hóa phẩm Tân Thành 5.000 tấn/năm 17.000.000 CT DVTK thiết vị sơn Liêndoanh 4 NM nhựa PS Nhựa PS các loại Tân Thành 30.000 tấn/năm 14.000.000 Cty cổ phần hóa chất Danh mục dự án do Bộ Kế Hoạnh và Đầu tư đề xuất 5 NM Sản xuất phôi dép Tân Thành 500.000 tấn/năm 100% vốn NN, LD, BOT, BTO 6 Sản xuất điện Tân Thành 800 MW 600.000.000 100% vốn NN, LD, BOT, BTO 7 Sản xuất điện Tân Thành 700 MW 400.000.000 100% vốn NN, LD, BOT, BTO 8 Sản xuất diện Tân Thành 700 MW 400.000.000 100% vốn NN, LD, BOT, BTO 9 Sản xuất thép Tân Thành 300.000tấn 75.000.000 100% vốn NN, LD, 10 Sản xuất thép Tân Thành 300.000tấn 75.000.000 100% vốn NN, Liên Doanh 11 chế biến lương thực Tân Thành 100.000tấn 20.000.000 100% vốn NN,LD 12 chế biến lương thực Tân Thành 100.000 tấn 20.000.000 100% vốn NN,LD 13 Phân phối khí Tân Thành 1.500.000 m3/ngày 30.000.000 100% vốn NN,LD 14 Chiết nạp gas Tân Thành 4.000 1.500.000 100% vốn NN,LD 15 Sản xuất phân bón Tân Thành 750.000 tấn 150.000.000 100% vốn NN,LD 16 Sản xuất phân bón Tân Thành 750.000 tấn 150.000.000 100% vốn NN,LD 17 Công nghiệp khác Tân Thành 25.000.000 100% vốn NN,LD 18 Nhà máy thép BHP Tân Thành 65.000.000 100% vốn NN 19 Công nghiệp khác Tân Thành 25.00.000 100% vốn NN,LD KCN Mỹ Xuân A 1 NM Sản xuất cáp và dây diện Các loại CN và gia dụng Tân Thành 150.000 tấn/năm 20.000.000 Cty xây lắp điện Liên Doanh 2 NM Sản xuất ống nhựa áp lực Tân Thành 5.000 tấn/năm 10.000.000 Cty Tramatsuco 100% vốn NN,LD 3 Sản xuất vật liệu xây dựng Tân Thành 10.000.000 100% vốn NN,LD 4 Sản xuất vật liệu xây dựng Tân Thành 10.000.000 100% vốn NN,LD 5 Cơ khi chế tạo sửa chữa Tân Thành 10.000 Sp 10.000.000 100% vốn NN,LD 6 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 80.000 tấn 20.000.000 100% vốn NN,LD 7 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 60.000 tấn 10.000.000 100% vốn NN,LD 8 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 60.000 tấn 10.000.000 100% vốn NN,LD 9 Lắp ráp điển tử Tân Thành 50.000 sp 20.000.000 100% vốn NN,LD 10 Cẩu cảnh Tân Thành 2.000.000 100% vốn NN,LD 11 Công nghiệp khác Tân Thành 5.000.000 100% vốn NN,LD 12 Công nghiệp khác Tân Thành 5.000.000 100% vốn NN,LD KCN Mỹ Xuân A2 1 Dự án sản xuất đồ hộp Đồ hộp XK Tân Thành 5.000 tấn/năm 5.000.000 Cty COIMEX Liên Doanh 2 May mặc, giày da Tân Thành 1.000.000SP 2.000.000 100% vốn NN,LD 3 Lắp ráp điện tử Tân Thành 50.000sp 20.000.000 100% vốn NN,LD 4 Sản xuất bình Gas Tân Thành 300.000 bình 3.000.000 100% vốn NN,LD 5 Cơ khí chế tạo sửa chữa Tân Thành 10.000 sp 20.000.000 100% vốn NN,LD 6 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 150.000 tấn/năm 20.000.000 100% vốn NN,LD 7 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 150.000 tấn/năm 20.000.000 100% vốn NN,LD 8 Cầu cảng Tân Thành 2.000.000 100% vốn NN,LD 9 Công nghiệp khác Tân Thành 5.000.000 100% vốn NN,LD 10 Nhà máy thép Tân Thành 60.000.000 100% vốn NN 11 Nhà máy sản xuất mỹ phẩm Tân Thành 20.000.000 100% vốn NN 12 Nhà máy gỗ gia dụng Tân Thành 7.000.000 100% vốn NN 13 Công nghiệp khác Tân Thành 5.000.000 100% vốn NN,LD KCN Mỹ Xuân B1 1 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 150.000 tấn 15.000.000 100% vốn NN,LD 2 Chế biến lương thực thực phẩm Tân Thành 150.000 tấn 15.000.000 100% vốn NN,LD 3 Lắp ráp điện tử Tân Thành 30.000sp 10.000.000 100% vốn NN,LD 4 Cơ khí chế tạo sửa chữa Tân Thành 5.000 sp 5.000.000 100% vốn NN,LD 5 Chế tạo thiết bị điện Tân Thành 75.000sp 100.000.000 100% vốn NN,LD 6 Chế tạo thiết bị điện Tân Thành 75.000sp 100.000.000 100% vốn NN,LD 7 Công nghiệp khác Tân Thành 10.000.000 100% vốn NN,LD 8 Công nghiệp khác Tân Thành 10.000.000 100% vốn NN,LD Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án ngành Thủy hải sản) St t Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư Tổng số: 04 dự án 22.100.000 1 Dự án chế biến hải sản xuất khẩu Lộc An Xã Lộc An 5.000 tấn 500.000 100% vốn NN,LD 2 Làng cái Hội Bài Xã Hội Bài 125.000 dân 4.500.000 Liên Doanh 3 Nuôi trồng thủy sản Xã Long Sơn 600 ha 16.200.000 Liên Doanh 4 Nuôi trồng Đài Nam Xã Long Sơn TP Vũng Tàu 02 ha 900.000 100% vốn NN,LD Danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bên ngoài các khu Công nghiệp thời kỳ 2002-2010 (Dự án ngành Nông nghiệp) Stt Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Công xuất dự kiến TVĐT (USD) Đối tác vốn tham gia LD Hình thức đầu tư Tổng số: 07 dự án 6.000.000 1 Dự án chế biến trái cây Chế biến trái cây tiêu thụ nội địa và xuất khẩu Bà Rịa hoặc Châu Đức 15.000 tấn nguyên chất/năm 1.000.000 100% vốn NN,LD 2 Dự án chế biến cà phê Xát quả cà phê tươi-sấy-đánh bóng xuất khẩu Châu Đức hoặc Xuyên Mộc 15.000 tấn nguyên chất/ năm 1.000.000 100% vốn NN,LD 3 Dự án chế biến tiêu trắng Chế biến trái cây tiêu thụ nội địa và xuất khẩu Châu Đức hoặc Xuyên Mộc 2.000 tấn nguyên chất/năm 1.000.000 100% vốn NN,LD 4 Dự án chế biến cao su Chế biến mủ cao su xk hoặc sản xuất tiêu dùng Châu Đức hoặc Xuyên Mộc 6.000 tấn nguyên chất/năm 1.000.000 Cty cao su Bà Rịa 100% vốn NN,LD 5 Dự án chế biến thực phẩm Chế biến bảo quản rau quả sạch Bà Rịa hoặc Tân Thành 30.000 tấn/năm 500.000 100% vốn NN,LD 6 Dự án chế biến thực phẩm Chế biến rau quả sạch Bà Rịa hoặc Tân Thành 30.000 tấn/năm 500.000 100% vốn NN,LD 7 Chế biến thức ăn ra súc Chế biến thức ăn gia súc Bà Rịa hoặc Tân Thành 15.000 tấn 1.000.000 Cty Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp 100% vốn NN,LD CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU STT Tên KCN Vị trí Diện tích (ha) Ngành nghề thu hút đầu tư 1 Mỹ Xuân A Huyện Tân Thành 269,2 CN VLXD, CN sử dụng khí đốt là nguyên nhiên liệu, công nghiệp nặng gắn liền với cảng 2 Mỹ Xuân A mở rộng Huyện Tân Thành 146,6 3 Mỹ Xuân A2 Huyện Tân Thành 312,8 CN nhẹ, da giày, may mặc, cơ khí, CN sx thiết bị điện, điện tử, sx VLXD 4 Mỹ Xuân B1 Huyện Tân Thành 226,1 CN sx đồ gỗ, sx thép, cơ khí chính xác, thiết bị điện, điện tử, VLXD, chế biến nông sản lương thực…. 5 Phú Mỹ 1 Huyện Tân Thành 954,5 CN sx điện năng, thép, hóa chất, phân bón, VLXD, CN sử dụng khí đốt là nguyên nhiên liệu…. 6 Phú Mỹ 2 Huyện Tân Thành 557,86 Cơ khí, luyện kim cán kéo thép, điện tử, công nghệ thông tin, phân bón, nhựa, gốm sứ thủy tinh. 7 Cái Mép Huyện Tân Thành 670 CN nặng gắn liền với cảng, CN chế biến và phân phối khí đốt, hóa chất, sữa chữa tàu biển, sx container và thiết bị cảng, vận tải biển. 8 Đông Xuyên Vũng Tàu 160,8 CN đóng mới, sữa chữa tàu thuyền, CN dịch vụ dầu khí, hàng hải, cơ khí, kho cảng… 9 Hội Bài Huyện Tân Thành 300 10 Phước Thắng 140

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVDLDLH002.pdf
Tài liệu liên quan