MS: LVVH-PPDH026
SỐ TRANG: 204
NGÀNH: VĂN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2009
CẤU TRÚC LUẬN VĂNLỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
1.1.1. Quan niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
1.1.2. Vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn như là một hình thức dạy học Ngữ văn theo phương pháp tích cực
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phương tiện dạy học
1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn
1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn nói riêng ở các trường THPT hiện nay
CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12
2.1. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học
2.1.1. Website dạy học
2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn
2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn
2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên
2.2.2 Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn cho học sinh
2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh
2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học
2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12
2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12.
2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh với sự hỗ trợ của Website.
2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại Việt Nam
2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam
2.4.3. Hướng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra đánh giá
2.4.4. Tiến trình bài học
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học
3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh sau các bài học
3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
204 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của website, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sau Cách mạng tháng
Tám. Tuy ông viết không
nhiều nhưng có những tác
phẩm xuất sắc
146
1. Nêu một vài nét chính
về tác giả Kim Lân?
2. Kể tên các tác phẩm
chính của Kim Lân?
GV: Mở trang Web giới
thiệu cho HS.
GV: Cung cấp cho HS
sử dụng các trang Web
Trang tác giả Kim Lân,
Tác phẩm truyện Vợ
nhặt và trang Bài giảng
điện tử để HS tự tìm
hiểu và nghiên cứu.
GV: Nêu hoàn cảnh sáng
tác - xuất xứ tác phẩm?
SGK điện tử tìm
hiểu và thảo luận
để trình bày
- HS dựa vào phần
chuẩn bị trước bài
học để trao đổi với
bạn.
- HS trình bày xuất
xứ tác phẩm, đưa
ra ý kiến đánh giá
của cá nhân về tác
phẩm.
- HS trả lời vào
phiếu học tập câu
hỏi 1, 2, 3
- Là nhà văn có sở trường về
truyện ngắn và am hiểu sâu
sắc về nông thôn, ông viết về
cuộc sống, con người nông
thôn bằng tình cảm và tâm
hồn của người gắn bó mật
thiết với nông thôn.
2. Sự nghiệp sáng tác:
- Tác phẩm tiêu biểu: Con chó
xấu xí, Làng, Nên vợ nên
chồng…
II. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Vợ nhặt được viết ngay sau
khi Cách mạng tháng Tám
thành công, nạn đói đầu năm
1945 vẫn còn ảnh hưởng nặng
nề đến các tầng lớp nghèo
trong xã hội.
+ Lúc đầu nhan đề tác phẩm là
Xóm ngụ cư, đến năm 1954
đổi lại thành “Vợ nhặt”
- Vị trí:
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất
sắc của Kim Lân, được rút
147
Hoạt động 2: Tổ chức
cho học sinh trình bày
tóm tắt và ý nghĩa
nhan đề tác phẩm.
GV kiểm tra phần tóm
tắt của HS
GV hệ thống các sự kiện
chính lên bảng, gọi 1 HS
tóm tắt văn bản
- HS tham khảo
SGK điện tử, trình
bày phần tóm tắt
đã làm ở nhà
- HS theo dõi các
sự kiện chính, tự
bổ sung phần tóm
tắt của mình.
trong tập truyện Con chó xấu
xí.
B. Đọc – hiểu văn bản
I. Tóm tắt và ý nghĩa nhan
đề
1. Tóm tắt
Nạn đói đầu năm 1945 đã
làm cho rất nhiều người chết
và nhiều gia đình lâm vào
cảnh khốn cùng, trong đó có
gia đình Tràng. Tràng là
thanh niên chưa vợ, sống ở
xóm ngụ cư. Trong lúc cái
đói đang hoành hành khắp
nơi, Tràng dắt về nhà một
người phụ nữ làm mọi người
ngạc nhiên. Đó là người phụ
nữ bị cái đói hành hạ, chấp
nhân đi theo anh. Mẹ anh –
Bà cụ Tứ cũng rất ngạc
nhiên, nhưng với tình mẫu tử
bà đã chấp nhận nàng dâu
trong tâm trạng buồn vui lẫn
lộn. Bà đón nàng dâu trong
bữa cơm ngày đói. Qua câu
chuyện của vợ, Tràng biết
được Việt Minh phá kho thóc
148
GV: Anh, chị nghĩ như
thế nào là Vợ nhặt? Từ
đó cho biết ý nghĩa nhan
đề truyện?
GV: Nêu kết luận về
nhan đề.
Hoạt động 3: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
tình huống truyện
- Trong mục hoạt động
này được tổ chức như
hoạt động 2
GV: Qua việc tóm tắt tác
phẩm, hãy cho biết tình
huống độc đáo của
- HS thảo luận,
đưa ra nội dung.
- Trả lời câu hỏi 4
ở phiếu học tập.
- HS tiếp nhận vấn
đề lắng nghe và
theo dõi.
của Nhật chia cho người đói.
Trong óc Tràng hiện lên hình
ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới.
2. Ý nghĩa nhan đề “Vợ
nhặt”
- Nhặt được, lượm được vợ
một cách tình cờ.
- Gợi hoàn cảnh, số phận của
những nhân vật trong tác
phẩm: Tràng nhặt được vợ
như nhặt được vật rơi vãi trên
đường; người phụ nữ trở
thành “vợ nhặt” trong cảnh
tối sầm lại vì đói.
-> Tên truyện ghi nhận một
tình huống éo le, độc đáo vừa
bi thảm vừa thấm đẫm tình
người.
II. Tìm hiểu chi tiết:
1. Tình huống truyện
Tình huống: Tràng nhặt được
vợ, dẫn vợ về nhà:
- Tình huống bất ngờ, lạ vì:
+ Tràng: Lấy được vợ, dám
lấy vợ trong lúc nạn đói đang
đe doạ, miếng ăn trở thành
vấn đề nạn sống của con
149
truyện là gì?
- Trả lời câu hỏi 4 ở
phiếu học tập.
GV: Mở trang bài giảng
điện tử, cung cấp cho HS
những hình ảnh về XH
Việt Nam những năm
1945.
GV: Hiện thực được
phản ánh trong tác phẩm
là hiện thực như thế
nào?
- HS tham khảo
SGK điện tử, tìm
hiểu, trả lời.
- HS trả lời câu hỏi
5 vào phiếu học
tập.
- HS căn cứ vào
văn bản trả lời.
Điền câu trả lời
vào phiếu học tập,
câu số 6, 7, 8, 9,
10
người.
+ Gây ngạc nhiên cho xóm
ngụ cư và mẹ Tràng.
- Tình huống éo le vì gia đình
Tràng:
+ Đã đói càng thêm đói.
+ Vừa mừng – vừa lo
+ Vừa hạnh phúc – vừa ai oán
xót thương
-> Tình huống giàu ý nghĩa,
làm nổi bật chủ đề tác phẩm,
gây chú ý cho người đọc.
2. Giá trị hiện thực:
Tác phẩm đã phản ánh một
hiện thực lớn của xã hội Việt
Nam 1945: nạn đói
a. Bức tranh ảm đạm về xã
hội Việt Nam trong nạn đói
- Bối cảnh của nạn đói:
+ “Không khí vẩn lên mùi ẩm
thối của rác rưởi và mùi gây
của xác người”
150
+ Nhà cửa thì “úp súp tối om,
không nhà nào có ánh lửa,
đèn”.
+ Âm thanh: “tiếng quạ “cứ
gào lên từng hồi thê thiết”,
tiếng hờ khóc tỉ tê của những
gia đình có người chết đói.
+ “Cảnh tối sầm lại vì đói
khát”
- Nạn đói ảnh hưởng nặng nề
đến người lao động:
+ Xóm ngụ cư:
Trẻ con “ngồi ủ rủ dưới
những xó tường không buồn
nhúc nhích” vì đói.
Xóm bao trùm không
khí chết chóc: người đói
“xanh xám như những bóng
ma”, “người chết như ngả rạ”,
không sáng nào “không gặp
ba bốn cái thây nằm còng
queo bên đường”.
+ Cô vợ Tràng: Theo Tràng
chỉ vì miếng ăn để được sống.
+ Gia đình Tràng: phải ăn cám
-> Nạn đói đe doạ tính mang
của mọi người, làm thay đổi
151
GV nêu vấn đề: Qua
việc mô tả sâu sắc hiện
thực, anh (chị) có nhận
xét gì về thái độ của
Kim Lân đối với hiện
thực đó?
GV chuyển dẫn: Mở
đầu tác phẩm là cảnh tối
sầm lại vì đói, kết thúc
tác phẩm là lá cờ đỏ bay
phấp phới. Anh, chị hãy
nhận xét về cách kết
thúc này?
- HS làm việc
nhóm và cử đại
diện trình bày nội
dung.
- HS trả lời vào
phiếu học tập câu
11
- HS thảo luận,
trình bày, trả lời
câu 12
cuộc sống bình lặng của xóm
ngụ cư -> miếng ăn là vấn đề
sinh mạng con người => Số
phận bất hạnh của người lao
động nghèo khổ.
- Thái độ của Kim Lân: Thể
hiện tấm lòng nhân đạo của
tác giả.
+ Quan tâm sâu sắc đến số
phận bất hạnh của người lao
động.
+ Tố cáo tội ác của thực dân
phát xít đã gây thảm kịch cho
nhân dân.
b. Tác phẩm mở ra hướng
giải quyết cảnh nghèo đói
của người lao động
- Kết thúc tác phẩm: “Trong
óc Tràng vẫn thấy đám người
đói và lá cờ đỏ bay phất
phới”
+ Hình ảnh lá cờ đỏ tượng
trưng cho cách mạng
+ Hình ảnh cách mạng đối
với người lao động xa mà
gần, trừu tượng mà cụ thể;
làm cho họ suy nghĩ , gây cho
152
Hoạt động 5: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu
giá trị nhân đạo của tác
phẩm
GV: Cho biết thái độ của
xóm cư ngụ trước sự
xuất hiện của cô “vợ
nhặt”?
- Các nhóm làm
việc thảo luận, cử
đại diện trả lời
- Nhận xét và trả
lời câu hỏi 13
họ xúc động, tạo cho họ niềm
tin: Trong cảnh khốn cùng,
họ đã hướng về cách mạng,
hy vọng ngày mai, sẽ đi theo
cách mạng khi cơ hội đến.
Tác phẩm đã mở ra hướng
giải quyết tốt đẹp cho quần
chúng lao động.
3. Giá trị nhân đạo:
a. Xóm cư ngụ
- Ngạc nhiên khi thấy Tràng
dẫn vợ nhặt về: “Người trong
xóm lạ lắm. Họ đứng cả
trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn
tán”
- Vui mừng với Tràng
“những khuôn mặt hốc hác u
tối của họ bỗng dưng rạng rỡ
hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và
tươi mát thổi vào cuộc sống
đói khát tăm tối ấy của họ”
- Lo lắng cho Tràng: “Biết có
nuôi nổi nhau sống qua được
cái thì này không?”
-> Thể hiện tình làng nghĩa
153
GV: Tác giả giới thiệu
Tràng là người như thế
nào?
GV: Nhận xét của anh,
- HS thảo luận,
thống nhất ý kiến và
trả lời.
- HS nhận xét và
trả lời câu 14 vào
phiếu học tập
- HS suy nghĩ và
xóm của những người cùng
cảnh ngộ.
b. Tràng
- Tràng là dân ngụ cư nghèo,
làm nghề đẩy xe bò mướn,
cuộc sống bấp bênh đang bị
cái đói đe doạ.
- Là người hiền lành chất
phác, tốt bụng :
+ Trong lúc cái đói đang đe
doạ, miếng ăn là vấn đề sinh
mệnh, Tràng sẵn sàng mời
người phụ nữ không quen
biết bốn bát bánh đúc.
+ Chấp nhận người phụ nữ
dù lúc đầu nghĩ “đến cái thân
mình chẳng biết có nuôi nổi
không, lại còn đèo bòng”,
nhưng sau lại “tặc lưỡi một
cái: Chậc kệ!”, cái chậc lưỡi
muốn đánh cược cùng cái đói
để được cuộc sống bình
thường như mọi người, cái
chậc lưỡi của lòng nhân ái
sẵn sàng cưu mang người
khác trong cơn hoạn nạn.
- Trên đường dẫn vợ về nhà:
154
chị về diễn biến tâm
trạng của Tràng trên
đường dẫn vợ về nhà và
lúc về đến nhà?
trình bày cá nhân.
- Trả lời các câu
hỏi 15
vui mừng, vụng về:
+ “Tủm tỉm cười nụ một
mình và hai mắt thì sáng lên
lấp lánh”.
+ Đối thoại rời rạc, lúng
túng, vụng về, cộc lốc,
ngượng ngùng e thẹn “hắn cứ
lúng ta lúng túng, tay nọ xoa
xoa vào vai kia đi bên người
đàn bà”.
+ Bàng hoàng, cảm nhận
được hạnh phúc đang đến nên
“Trong một lúc Tràng hình
như quên hết những cảnh
sống ê chề, tăm tối hàng
ngày, quên cả cái đói khát
ghê gớm đang đe doạ”.
+ Cảm thấy lạ lùng mới mẻ
chưa từng có “một cái gì mới
mẻ lạ lắm, chưa từng thấy ở
người đàn ông nghèo khổ
ấy”.
- Khi chờ mẹ về:
+ Ngượng nghịu lúng túng
“Tràng đứng tây ngây ra giữa
nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ
sợ”.
155
GV: Tâm trạng của
Tràng trước những đổi
thay hết sức đơn giản
của gia đình? Vì sao làm
cho Tràng cảm động?
- HS làm việc theo
nhóm, cử đại diện
trình bày.
- HS nhận xét và
trả lời câu 16, 17
vào phiếu học tập
+ Chưa tin hẳn là mình đã
có vợ “Nhìn thị ngồi ngay
giữa nhà, đến bây giờ hắn
vẫn còn ngờ ngợ như không
phải thế. Ra hắn đã có vợ rồi
đấy ư?”.
Tâm trạng của người lao
động nghèo khi hạnh phúc
đến quá bất ngờ.
-> Thái độ của tác giả: Nhà
văn không hề rẻ rúng, coi
thường họ mà trái lại ông đã
thể hiện lòng yêu nước tha
thiết, trân trọng đối với
những người bất hạnh; gieo
vào lòng người đọc cảm xúc
về giá trị của tình người.
- Trước những đổi thay của
gia đình:
+ Thấy thấm thía, cảm động
+ Thấy thương yêu, gắn bó
với gia đình.
+ Thấy có bổn phận với gia
đình “Bây giờ hắn mới thấy
hắn nên người, hắn thấy hắn
có bổn phận phải lo lắng cho
vợ con sau này”.
156
GV: Tâm trạng bà cụ Tứ
được miêu tả như thế
nào?
- HS chú ý vào văn
bản ở tác phẩm
truyện, đoạn mô tả
diễn biến tâm
trạng của bà cụ
Tứ.
+ Hạnh phúc trong bữa ăn
dù cái đói đã hiện diện.
Tràng lấy vợ không
nghiêm túc về hình thức
nhưng rất nghiêm túc trong
suy nghĩ, bổn phận, trách
nhiệm làm chồng. Sự kết hợp
liều lĩnh của Tràng và cô vợ
nhặt là một thách thức quyết
liệt của khát vọng sống còn
và khát vọng hạnh phúc trước
tai hoạ của cái đói đang đe
doạ. Kim Lân đã khẳng định
sự sống và ý chí sống còn của
con người nên nhà văn trân
trọng và yêu mến hành động
liều lĩnh của họ, thể hiện tấm
lòng nhân ái của nhà văn với
con người
c. Bà cụ Tứ: là nhân vật xuất
hiện muộn nhất nhưng để lại
ấn tượng sâu sắc.
- Là người lao động lam lũ,
cơ cực nhưng giàu tình
thương.
- Bà ngạc nhiên trước sự
xuất hiện của cô vợ nhặt
157
GV: Niềm khao khát
hạnh phúc của bà cụ Tứ
còn được thể hiện qua
những chi tiết khác?
- HS thảo luận,
trình bày.
“đứng giữa sân bà lão đứng
sững lại, bà lão càng ngạc
nhiên hơn…Bà lão quay lại
nhìn con tỏ ý không hiểu”.
- Khi hiểu ra hoàn cảnh của
con trai, bà sẵn sàng chấp
nhận việc làm của con trong
tâm trạng diễn biến phức tạp:
+ Bà xót xa cho số kiếp con
trai “Lòng người mẹ nghèo
khổ ấy còn hiểu ra biết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai oán, vừa
xót thương cho số kiếp con
trai mình” => Bà ý thức rõ
hơn vợ chồng Tràng rất nhiều
về cái nghịch cảnh éo le của
cuộc hôn nhân, bà đánh giá
sự việc bằng kinh nghiệm và
sự từng trải của cuộc đời đầy
cơ cực.
+ Bà thương cảm cho con
dâu bằng tấm lòng của người
phụ nữ từng chịu cảnh cơ
hàn, nghèo đói “Bà lão khẽ
thở dài ngửng lên, đăm đăm
nhìn người đàn bà… và suy
nghĩ: Người ta có gặp bước
158
- Căn cứ vào văn
bản đã tìm hiểu,
HS trả lời câu hỏi
18, 19, 20 ở phiếu
học tập.
khó khăn, đói khổ này, người
ta mới lấy đến con mình …”
và nhẹ nhàng nói với nàng
dâu “thôi thì các con đã phải
duyên, phải kiếp với nhau, u
cũng mừng lòng”
+ Bà hờn tủi thân mình đã
không làm tròn bổn phận với
con “chao ôi, người ta dựng
vợ gả chồng cho con là lúc
trong nhà ăn nên làm
nổi….còn con mình thì…
Trong kẽ mắt của bà nhỉ
xuống hai dòng nước mắt”.
+ Bà mừng vì con lấy được
vợ nhưng lo lắng cho con
“Biết rồi chúng nó có nuôi
nổi nhau sống qua được cơn
đói khát này không”
+ Bà khổ tâm ao ước “kể ra
làm được dăm ba mâm thì
phải đấy nhưng nhà mình
nghèo…..”
+ Bà ân cần với con “Nhà ta
thì nghèo con ạ. Vợ chồng
chúng mày liệu mà bảo nhau
làm ăn. Rồi ra may mà ông
159
GV: Những biểu hiện
vui mừng của bà cụ Tứ?
GV: Từ đó nhận xét về
thái độ của tác giả đối
- HS thảo luận
nhóm và trình bày.
- HS nêu nhận xét
cá nhân.
trời cho khá”, bà khuyên con
giữ đạo vợ chồng “cốt làm
sao chúng mày hoà thuận là u
mừng rồi”
+ Bà hy vọng vào tương lai
“biết thế nào hả con, ai giàu
ba họ, ai khó ba đời? Có ra
thì về con cái chúng mày về
sau”
- Bà vui mừng hạnh phúc
trước cảnh gia đình đầm ấm
+ “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ
nhõm, tươi tỉnh khác thường,
cái mặt bủng beo u ám của bà
rạng rỡ hẳn lên”.
+ Cùng con dâu quét dọn nhà
cửa sạch sẽ.
+ Nói toàn chuyện vui,
chuyện tương lai hạnh phúc
“toàn chuyện sung sướng về
sau này” để động viên hai
con.
+ Khi phải ăn cám, bà vẫn
bình thản “chè khoán đây,
ngon đáo để cơ”.
Tóm lại: Kim Lân đã dành
trọn tình cảm mến yêu, kính
160
với nhân vật này?
GV: Anh, chị có suy
nghĩ như thế nào về
nhân vật này?
- HS tiếp nhận vấn
đề. Thảo luận và
trình bày.
- HS trả lời câu hỏi
21, 22
trọng của mình khi diễn tả rất
chân thật và cảm động hình
ảnh bà cụ Tứ, một bà mẹ chất
phác nhân hậu, nghèo vật
chất nhưng lại giàu tình mẫu
tử, ý thức được trách nhiệm
với con và trong hoàn cảnh
nghiệt ngã vẫn hy vọng vào
tương lai tốt đẹp. Bà là hình
ảnh điển hình cho những
phẩm chất tốt đẹp của người
phụ nữ Việt Nam.
d. Cô vợ Tràng
- Xuất hiện không tên tuổi,
quê quán, gốc tích, đói khát
rách rưới Chị là hiện thân
của hàng triệu người bần
cùng, đói rách tha phương vất
vưởng kiếm ăn trong nạn đói
1945.
- Cái đói đã làm chị quên đi
sự ý tứ cần có của người phụ
nữ trở thành trơ trẽn sống
sượng khi gợi ý Tràng để
được ăn và “cắm đầu ăn một
chặp 4 bát bánh đúc” hình
ảnh đáng thương hơn là đáng
161
GV: Cách mô tả của
Kim Lân về nhân vật
này có gì khác cách tả về
các nhân vật khác?
- HS trả lời câu hỏi
23
giận.
- Liều lĩnh nhắm mắt đưa
chân khi đi theo về làm vợ
Tràng vì cần một chỗ dựa,
cần có miếng ăn để tồn tại,
cần có một mái ấm gia đình
- Khó chịu khi bị mọi người
bàn tán.
- Lo lắng ngượng nghịu khi
về đến nhà Tràng và có chút
thất vọng trước gia cảnh của
Tràng.
- Đảm đang khi dọn dẹp nhà
cửa.
- Bình thản trước bữa ăn đói.
- Hiểu biết rộng khi thông tin
cho Tràng.
Hình tượng có ý nghĩa tiêu
biểu cho thân phận tội
nghiệp, đáng thương của
người nghèo đói, cho khát
vọng sống và mái ấm gia
đình trong cảnh nghiệt ngã
gợi lòng trắc ẩn và sự cảm
thông sâu sắc cho người đọc
=> Tác giả đã thành công
trong việc mô tả tâm lý chân
162
Hoạt động 6: Tổ chức
cho học sinh trình bày và
thảo luận về nghệ thuật
đặc sắc của tác phẩm.
GV: Nêu khái quát giá trị
nghệ thuật của tác phẩm?
- HS suy nghĩ và
trình bày cá nhân.
- HS trả lời câu hỏi
24, 25 ở phiếu học
thật của những con người
nghèo đói nhưng giàu tình
nghĩa, cưu mang, nương tựa
vào nhau, khao khát sự sống,
khao khát mái ấm gia đình,
bên nhau họ đã tìm được
hạnh phúc và hy vọng vào
ngày mai mà cách mạng sẽ
đem đến cho họ -> “Vợ nhặt”
là tất cả tấm lòng tin yêu
nồng hậu của Kim Lân dành
cho những người cùng khổ,
những con người trong khổ
đau tăm tối vẫn ngời lên
phẩm chất tốt đẹp, trong cái
đói đang đe doạ tính mạng
mà không ngĩ đến cái chết,
chỉ nghĩ về sự sống và hướng
tới tương lai, lạc quan trong
sáng.
4. Nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo,
giàu ý nghĩa có tác dụng làm
nổi bật giá trị tư tưởng của
tác phẩm.
- Trần thuật tự nhiên, hấp
dẫn, dựng truyện đơn giản
163
Hoạt động 7: Tổng kết
bài học. Giao nhiệm vụ
về nhà.
tập nhưng chặt chẽ; mô tả tâm lý
nhân vật chân thật, sinh động,
sắc sảo.
- Giọng văn mộc mạc, giản
dị, ngôn ngữ gần khẩu ngữ
nhưng có sự chọn lọc kỹ.
Ghi nhớ: SGK
Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm
bài tập
164
Tiến trình dạy học : Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)
Nguyễn Trung Thành
I. Mục tiêu và yêu cầu
Kiến thức
- Thấy được vẻ đẹp, sức mạnh tâm hồn, tư tưởng của nhân dân Tây Nguyên
trong những năm kháng chiến chống Mĩ.
- Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng một
không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, bối cảnh và tính cách của con
người dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ vừa khốc liệt
bi thương vừa hào hùng.
- Phát hiện một chất sử thi bi tráng và một nghệ thuật được trau chuốt kĩ
càng.
- Biết cách phân tích tác phẩm tự sự mang tính chất trữ tình.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
II. Chuẩn bị cho bài học
Đối với mỗi nhóm HS:
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.
Đối với GV:
1. Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.
RỪNG XÀ NU
165
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: “Rừng xà nu”.
- Internet
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trung Thành?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Nêu xuất xứ tác phẩm Rừng xà nu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Văn bản chia làm mấy phần? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 2
Đọc – hiểu văn bản
5. Hãy cho biết đặc điểm của rừng xà nu? Dụng ý của tác giả khi giới thiệu
mở đầu và kết thúc tác phẩm là hình ảnh rừng xà nu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
6. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh rừng xà nu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
166
7. Nhận xét của anh (chị) về cách miêu tả hình tượng rừng xà nu trong tác
phẩm (từ ngữ, biện pháp tu từ)?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
8. Tìm những chi tiết tiêu biểu về nhân vật Tnú qua lời kể của tác giả và
lời kể của cụ Mết. Sau đó sắp xếp các ý theo từng nét tính cách của anh.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
9. Vẻ đẹp trong con người Tnú được tác giả miêu tả qua những phương
diện nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Tình cảm của Tnú đối với cánh rừng xà nu được thể hiện qua chi tiết
nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11. Tại sao nói Tnú tiêu biểu cho số phận và hành động của con người
trong chiến tranh.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12. Anh, chị có nhận xét gì về tình cảm của Tnú đối với cánh rừng xà nu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
13. Tìm chi tiết và nêu nhận xét của anh, chị về hình tượng nhân vật cụ
Mết?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
167
14. Dít là người như thế nào? Tìm dẫn chứng làm nổi bật phẩm chất của
Dít?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
15. Bé Heng được thể hiện qua những chi tiết nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm
16. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
17. Rừng xà nu là một truyện ngắn tiêu biểu cho đặc điểm nào sau đây của
văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và đặc điểm đó cũng là đặc điểm
nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành ?
A. Tính dân tộc đậm đà và tính nhân dân sâu sắc.
B. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
C. Yêu nước gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội.
D. Khuynh hướng sử thi và tính dân tộc đậm đà.
18. Nhà văn Nguyên Ngọc từng tâm sự: “Rừng xà nu là truyện một đời và
được kể trong một đêm. Đó là cái đêm dài như cả một đời.” Theo anh/ chị,
về thể loại tác phẩm tự sự, “được kể trong một đêm” được gọi là thời gian
gì?
A. Thời gian trần thuật.
B. Thời gian của truyện.
168
C. Thời gian kể chuyện.
D. Thời gian sự kiện.
19. Theo Nguyên Ngọc, nếu ông viết Rừng xà nu vào cái thời viết Đất
nước đứng lên (1955) thì ông sẽ không viết nổi cái truyện ngắn ấy. Nghe
có vẻ nghịch lí nhưng lại rất hợp lí. Ông quan niệm, viết truyện ngắn
không dễ, muốn viết nhà văn phải :
A. Có sự hiểu biết sâu sắc về đặc trưng nghệ thuật của truyện ngắn.
B. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống.
C. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc, hiểu biết về cuộc sống.
D. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống và con
người Tây Nguyên.
3. Công cụ hỗ trợ
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học
tập, bài giảng điện tử…
- Các phim tư liệu.
4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ
3. Bài mới
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
Lời vào bài: Tây Nguyên – vùng đất mà cách nay gần nửa thế kỉ con xa lạ
với mọi người, trong đó có cả các nhà văn nhưng với Nguyễn Trung Thành
(Nguyên Ngọc) thì đấy lại là nơi ông gắn bó mật thiết, để có những tác phẩm
như Đất nước đứng lên, Rừng xà nu đi vào lịch sử văn học Việt Nam, đi vào
kí ức người đọc về một nhà văn được xem là người viết hay nhất về Tây
169
Nguyên và cũng chính những tác phẩm viết về Tây Nguyên đã làm nên phần
hay nhất, tiêu biểu nhất trong sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trung
Thành.
HOẠT ĐỘNG CỦA
GV
HOẠT ĐỘNG
CỦA HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Hướng
dẫn HS tìm hiểu những
yếu tố ngoài văn bản
- Tổ chức cho học sinh
thảo luận và trình bày
nội dung tìm hiểu vài
nét về tác giả và tác
phẩm
GV: Đặt câu hỏi các
nhóm thảo luận và làm
việc.
1. Nêu một vài nét chính
về tác giả Nguyễn Trung
Thành?
2. Kể tên một số tác
phẩm tiêu biểu của ông?
GV: Mở trang Web giới
thiệu cho HS.
GV: Cung cấp cho HS
sử dụng các trang Web
Trang tác giả Nguyễn
- HS dựa vào phần
chuẩn bị trước bài
học để trao đổi với
bạn.
- HS trả lời vào
A. Tìm hiểu vài nét về tác
giả, tác phẩm
I. Tác giả
1. Nguyễn Trung Thành
(1932)
- Tên thật là Nguyễn Văn
Báu, sinh năm 1932, tỉnh
Quảng Nam.
- 1950 Nguyễn Trung Thành
gia nhập quân đội, sống và
hoạt động ở Tây Nguyên.
- 1954 tập kết ra Bắc.
- 1962 trở lại chiến trường
miền Nam.
- Khi hòa bình lập lại 1975,
ông công tác tại Tạp chí văn
nghệ quân đội và chuyển
sang Hội nhà văn Việt Nam.
- Nguyễn Trung Thành gắn
bó mật thiết với chiến trường
Tây Nguyên trong cả hai
170
Trung Thành, Tác phẩm
truyện “Rừng xà nu” và
trang Bài giảng điện tử
để HS tự tìm hiểu và
nghiên cứu.
Hoạt động 2: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu
hoàn cảnh sáng tác và
ý nghĩa nhan đề tác
phẩm
GV: Nêu hoàn cảnh sáng
tác - xuất xứ tác phẩm?
phiếu học tập câu
hỏi 1, 2.
- HS trình bày
hoàn cảnh sáng
tác-xuất xứ tác
phẩm, đưa ra ý
kiến đánh giá của
cá nhân về tác
phẩm.
cuộc kháng chiến, là nhà văn
của Tây Nguyên.
2. Tác phẩm tiêu biểu: Đất
nước đứng lên (1954), Rẻo
cao (1961), Trên quê hương
những anh hùng Điện Ngọc
(1969)…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm ra đời năm 1965,
khi Mỹ đổ quân ào ạt vào
miền Nam. Tất cả những
nhân vật, chi tiết, diễn biến
sự việc đều tuôn chảy theo
dòng cảm xúc dâng trào của
Nguyên Ngọc. Nó đến một
cách tất yếu, đến từ trong
tiềm thức mà chưa bao giờ
Nguyên Ngọc nghĩ đến. Nó
được dồn tụ từ lâu rồi bộc
phát đột ngột, tình cờ.
- Tác phẩm ra đời trong
những ngày sôi sục, quyết
liệt, hào hùng của dân tộc và
độ chín về tài năng của tác
giả.
171
GV: Cho biết ý nghĩa về
nhan đề Rừng xà nu?
GV: Nêu kết luận về
nhan đề.
- Các nhóm làm
việc thảo luận, cử
đại diện trình bày
ý nghĩa của nhan
đề.
- HS trả lời vào
phiếu học tập câu
hỏi 3, 4.
- Tác phẩm đạt giải thưởng
Văn nghệ Nguyễn Đình
Chiểu.
- Lần đầu tiên tác phẩm được
in trên tạp chí Văn nghệ quân
giải phóng miền Trung Trung
Bộ, sau khi in chung trong
tập truyện Trên quê hương
những anh hùng Điện Ngọc.
2. Nhan đề
- Nhan đề Rừng xà nu đã
chứa đựng nhiều cảm xúc của
nhà văn và linh hồn tư tưởng
chủ đề của tác phẩm.
- Rừng xà nu còn ẩn chứa khí
chất của đất rừng Tây
Nguyên gợi lên vẻ đẹp hùng
tráng man dại – một sức sống
bất diệt của cây và của con
người Tây Nguyên.
=> Rừng xà nu mang nhiều
tầng ý nghĩa: ý nghĩa thực và
ý nghĩa tượng trưng. Hai lớp
ý nghĩa này xuyên suốt, thấm
vào nhau toát lên hình tượng
sinh động của xà nu, đưa lại ý
nghĩa Tây Nguyên rất đậm đà
172
Hoạt động 3: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
hình tượng rừng xà nu.
Cho HS đọc đoạn văn
mở đầu: “Làng ở trong
tầm đại bát của đồn giặc.
[…] Đứng trên đồi xà nu
ấy trông ra xa, đến hết
tầm mắt cũng không
thấy gì khác ngoài
những đồi xà nu nối tiếp
tới chân trời.” Và đoạn
kết truyện: “Tnú lại ra
đi. Cụ Mết và Dít đưa
anh ra đến cửa rừng xà
nu gần con nước lớn.
[…] Ba người đứng ở
đấy nhìn ra xa. Đến hút
tầm mắt cũng không
thấy gì khác ngoài
những rừng xà nu nối
tiếp chạy đến chân
trời…”
GV: Cảm nhận của anh/
- HS tiếp nhận vấn
đề lắng nghe và
theo dõi.
- HS mở trang tác
cho tác phẩm.
B. Đọc – hiểu văn bản
I. Tìm hiểu chi tiết
1. Hình tượng rừng xà nu
a. Rừng xà nu là biểu tượng
của đời sống.
+ Xà nu có mặt trong đời
sống hàng ngày, gắn bó mật
thiết với dân làng Xôman.
+ Chày trong mỗi bếp nhà.
+ Cháy trong đống lửa nhà
ưng, nơi tập hợp dân làng.
+ Lập lòe trên ngọn đuốc.
+ Lũ trẻ làng lem luốc khói
xà nu.
+ Khói xà nu quét đen bảng
cho anh Quyết dạy Tnú nà
Mai học.
+ Xà nu tham dự vào những
sự kiện trọng đại của làng.
+ Đêm đêm làng thức dưới
ánh đuốc xà nu mài vũ khí.
+ Giặc đốt mười ngón tay
Tnú bằng giẻ tẩm dầu xà nu.
+ Đuốc xà nu cháy sáng trên
tay cụ Mết và dân làng trong
173
chị về hai đoạn văn vừa
được nghe?
GV: Cây xà nu được nhà
văn miêu tả như thế nào?
GV: Sức sống của cây
xà nu được miêu tả như
thế nào? Miêu tả để
nhằm mục đích gì?
phẩm truyện, tìm
hiểu, trả lời.
- HS trả lời câu hỏi
5 vào phiếu học
tập.
- HS căn cứ vào
văn bản trả lời.
- HS trả lời câu hỏi
6, 7 vào phiếu học
tập.
đêm đồng khởi.
+ Lửa xà nu soi rõ xác những
tên lính bị giết trong đêm
đồng khởi.
b. Rừng xà nu là biểu tượng
của con người Tây Nguyên.
+ Cây xà nu sinh sôi nảy nở
rất khỏe, tượng trưng cho sức
sống mãnh liệt, khát vọng tự
do của đồng bào Tây Nguyên
“nó phóng lên rất nhanh để
tiếp lấy ánh nắng”.
+ Cây mẹ gục gã, cây con
mọc lên như sự tiếp nối của
dân làng Xôman.
+ Cây xà nu mang ý nghĩa
biểu trưng cho từng con
người ở làng Xôman.
+ Cây xà nu là hình ảnh của
Tnú “có những cây vượt lên
được đầu người, cành lá sum
sê như những con chim đã đủ
lông mao, lông vũ. Đạn đại
bác không giết nổi chúng,
những vết thương của chúng
chóng lành như trên thân thể
cường tráng. Chúng vượt lên
174
Hoạt động 4: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
hình tượng nhân vật
Tnú.
GV: Cảnh ngộ gia đình
Tnú được nhà văn miêu
tả như thế nào?
- HS trả lời cá
nhân.
- HS trả lời câu hỏi
rất nhanh thay thế những cây
đã ngã…”
+ Cái chết của mẹ con Mai
như cái chết của những cây
xà nu “có những cây con vừa
lớn ngang tầm ngực người lại
bị đại bác chặt làm đứt đôi. Ở
những cây đó nhựa còn trong,
chất dầu còn loãng, vết
thương không lành lại được,
cứ loét mãi ra, năm mười
hôm thì cây chết”.
+ Cụ Mết như một cây đại
thụ “ưỡn tấm ngực lớn của
mình ra che chở cho làng”.
+ Dít kiên cường, mạnh mẽ
như “những cây mới nhú
khỏi mặt đất, nhọn hoắt như
những mũi lê”.
2. Hình tượng nhân vật Tnú
a. Cảnh ngộ gia đình
- Cha mẹ mất sớm, dân làng
Xôman nuôi Tnú.
- Vợ con bị giết.
b. Cảnh ngộ bản thân
- Bản thân: không cứu sống
175
8 vào phiếu học
tập.
- HS tiếp nhận vấn
đề lắng nghe và
theo dõi.
- HS mở trang
SGK điện tử.
- Các nhóm làm
việc thảo luận, cử
đại diện trả lời
được mẹ con Mai.
- Bị giặc bắt, tra tấn dã man,
bị đốt mười đầu ngón tay.
- Dân làng Xôman cứu sống
anh.
=> Tnú phải gánh chịu nhiều
bất hạnh đau đớn.
c. Bản chất
- Lời nói của cụ Mết: “đời nó
khổ nhưng bụng nó sạch như
nước suối làng ta.” => Tâm
hồn trong sáng.
d. Vẻ đẹp của nhân vật Tnú
* Giàu tình cảm yêu thương
- Đối với cánh rừng xà nu:
+ Sau khi từ đơn vị về thăm
làng, Tnú đứng hồi lâu ngắm
nhìn.
+ Phát hiện ra vẻ đẹp của
rừng cây và vai trò của nó.
+ Trước khi chia tay đứng
lặng hồi lâu ngắm nhìn rừng
xà nu.
=> Đối với Tnú, cánh rừng
xà nu gắn bó mật thiết với
anh, là đối tượng để thương
176
GV: Nêu những hành
động và lời nói của Tnú
khi còn nhỏ và rút ra nét
tính cách của anh.
- Hs trả lời câu hỏi
9 vào phiếu học
tập.
- Các nhóm làm
việc thảo luận, cử
đại diện trả lời
- Trả lời các câu
hỏi 10, 11, 12.
để nhớ trong lòng anh.
- Đối với dân làng Xôman:
+ Anh gọi tên, nhận mặt từng
người, thăm hỏi từng người.
+ Cụ Mết “quắc thước như
xưa, ngực căng như một cây
xà nu lớn”.
=> Đối với bà con dân làng,
anh gắn bó sâu nặng.
- Đối với vợ con:
+ Xé tấm đồ của mình ủ ấm
cho con.
+ Khi vợ con bị giặc tra tấn,
lao vào che chở cho me con
Mai.
=> Thương vợ thương con,
sẵn sàng xả thân vì vợ con.
* Là một người anh hùng gan
dạ.
- Lúc nhỏ: trước hành dộng
tra tấn dã man của kẻ thù
(treo cổ anh Xút, giết bà
Nhan), Tnú vẫn làm liên lạc
cho anh Quyết
- Lúc bị tra tấn:
+ Anh cắn răng chịu đựng,
177
GV: Nêu nhận xét của
bản thân về nhân vật
Tnú.
Hoạt động 5: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
hình tượng nhân vật cụ
- HS thảo luận
nhóm (2 bàn/ 1
nhóm) để đưa ra
nhận xét về nhân
vật.
không kêu lên: “người cộng
sản không thèm kêu van...
Tnú sẽ không kêu! Không”.
+ Tnú nhắm mắt lại, rồi mở
mắt ra, trừng trừng.
- Sau khi bị giặc tra tấn, mỗi
ngón tay chỉ con 2 đốt => gia
nhập bộ đội giải phóng.
=> Tấm lòng trung thành với
cách mạng, kiên cường bất
khuất trước kẻ thù.
* Là người chiến sĩ có tính kỉ
luật cao.
- Tuy nhớ nhà, nhớ quê
hương nhưng phải được cấp
trên cho về mới về, chỉ về
đúng một ngày theo quy định.
=> Tnú là người con chung
của dân làng Xôman, của dân
tộc Strá. Nhân vật Tnú tỏa
sáng chủ nghĩa anh hùng Việt
Nam thời chống Mĩ.
3. Hình tượng nhân vật cụ
Mết
- Là già làng, sáu mươi tuổi
vẫn còn khỏe mạnh: “Ông cụ
vẫn quắc thước như xưa...,
178
Mết.
Có thể cho HS đọc đoạn
văn: “Tiếng ông cụ Mết
vẫn trầm và nặng. […]
Nhớ lấy, ghi lấy. Sau
này tau chết rồi, bay còn
sống phải nói lại cho con
cháu: chúng nó đã cầm
súng, mình phải cầm
giáo!...” để tạo không
khí, làm cơ sở phân tích.
GV: Chân dung nhân vật
cụ Mết được tác giả phác
thảo bằng những chi tiết
nào?
- HS tiếp nhận vấn
đề lắng nghe và
theo dõi.
- HS suy nghĩ và
trình bày cá nhân.
- HS nhận xét và
trả lời câu 13 vào
phiếu học tập.
mắt vẫn sáng và xếch
ngược..., ngực căng như một
cây xà nu lớn”, tiếng nói “vẫn
ồ ồ, dội vang trong lòng
ngực”.
- Là người có uy tín với dân
làng, được mọi người kính
trọng: khi cụ Mết kể câu
chuyện của Tnú, dân làng
lắng nghe trong không khí
trang nghiêm, xúc động; mỗi
lời nói của cụ Mết có tác
động lớn đến dân làng.
- Là cầu nối giữa truyền
thống và hiện đại, giữa Đảng
và đồng bào Tây Nguyên:
+ Cụ Mết có ý thức giáo dục
truyền thống cho dân làng, kể
cho dân làng nghe câu
chuyện bi hùng của Tnú để
nhắc nhở mọi người “Người
Strá ai có cái tai, ai có cái
bụng thương núi, thương
nước, hãy lắng mà nghe mà
nhớ. Sau nay tau chết rồi,
chúng mày phải kể lại cho
con cháu nghe...”.
179
GV: Những tình tiết
miêu tả hành động và
ngôn ngữ của cụ Mết
cho thấy tính cách cụ
Mết như thế nào? Vai trò
của nhân vật này?
- Các nhóm làm
việc thảo luận, cử
đại diện trả lời
+ Cụ tin tưởng tuyệt đối vào
cách mạng: “Cụ Mết nói: cán
bộ là Đảng, Đảng còn, núi
nước mày còn”.
- Là người chỉ huy vũ trang
của dân làng:
+ Cụ chỉ ra cho dân thấy con
đường sống duy nhất là phải
đánh giặc bằng vũ khí “Nhớ
lấy, ghi lấy. Sau này tau chết
rồi, bay còn sống phải nói lại
cho con cháu: chúng nó đã
cầm súng mình phải cầm
giáo!”.
+ Cụ cùng dân làng chuẩn bị
vũ khí, cụ chỉ huy dân làng
nổi dậy, mệnh lệnh của cụ
phát ra đơn giản và chắc
nịch: “Thế là bắt đầu rồi. Đốt
lửa lên!”
+ Kêu gọi mọi người đoàn
kết đứng lên giết giặc bằng
bất cứ vũ khí gì: “Tất cả
người già, người trẻ, người
đàn ông, người đàn bà, mỗi
người phải tìm lấy một cây
giáo, một cây mác, một cây
180
Hoạt động 6: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
hình tượng nhân vật
Dít.
GV: Nêu một số chi tiết
nghệ thuật mà nhà văn
miêu tả nhân vật Dít.
GV: Qua những chi tiết
miêu tả ấy, anh/ chị cảm
nhận về Dít như thế nào?
- HS căn cứ vào
văn bản trả lời.
- HS trình bày cảm
nhận riêng của bản
thân.
- HS trả lời câu hỏi
14 vào phiếu học
tập.
dụ, một cây rựa. Ai không có
thì vót chông”.
=> Cụ Mết là linh hồn của
dân làng, là cây xà nu cổ thụ
tiêu biểu cho sức mạnh tinh
thần, vật chất, cho tính cách
quật cường của đồng bào Tây
Nguyên.
4. Hình tượng nhân vật Dít
- Lúc nhỏ:
+ Lanh lẹ, tham gia nuôi giấu
dân làng mài vũ khí chuẩn bị
chiến đấu.
+ Gan dạ, dũng cảm (bị giặc
bắt, bắn súng doạ, quần áo tả
tơi nhưng Dít không khóc,
nhìn thẳng vào giặc bình thản
lạ lùng).
+ Kiên quyết, rắn rỏi, kiềm
nén những đau thương mất
mát (không khóc khi Mai mất
trong khi cả làng đều khóc).
- Lúc trưởng thành:
+ Là người giữ chức vụ cao
nhất làng: Bí thư chi bộ, kiêm
chính trị viên xã hội.
+ Có uy tín trong làng (qua
181
Hoạt động 7: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
hình tượng nhân vật bé
Heng.
GV: Nhân vật bé Heng
được thể hiện như thế
nào?
- HS suy nghĩ và
trình bày cá nhân.
- HS trả lời vào
phiếu học tập câu
hỏi 15
lời nói của bé Heng và cụ
Mết).
+ Có tính kỉ luật (hỏi giấy
phép Tnú).
+ Giàu tình cảm (bùi ngùi khi
Tnú ra đi).
-> Dít là cô gái trẻ giàu nghị
lực, đầy bản lĩnh và trưởng
thành mau chóng trong phong
trào chống Mĩ.
5. Nhân vật bé Heng
- Thông minh, lanh lẹ, làm
giao liên, nhớ kĩ từng hố
chông, từng chỗ ngụy trang
ngăn giặc.
- Có ý thức chấp hành kỉ luật
(luôn nghe theo lời chị Dít
dặn).
- Hồn nhiên, chân chất (trang
phục ngộ nghĩnh, mang súng
như những anh bộ đội).
-> Bé Heng là hình ảnh của
một cây xà nu lớn, ngọn xanh
rờn hứa hẹn một sự tiếp nối
xứng đáng các thế hệ đi
trước.
II. Tìm hiểu nghệ thuật văn
182
Hoạt động 8: Tổ chức
cho học sinh trình bày và
thảo luận về nghệ thuật
đặc sắc của tác phẩm.
GV: Nêu khái quát nghệ
thuật đặc sắc của tác
phẩm?
Hoạt động 9: Tổng kết
bài học. Giao nhiệm vụ
về nhà.
- Căn cứ vào văn
bản đã tìm hiểu,
HS khái quát nghệ
thuật.
- Trả lời câu hỏi
16, 17, 18, 19 ở
phiếu học tập.
bản
- Khuynh hướng sử thi thể
hiện đậm nét ở tất cả các
phương diện: đề tài, chủ để,
hình tượng, hệ thống nhân
vật, giọng điệu.....
- Cách thức trần thuật: kể
theo hồi tưởng qua lời kể của
cụ Mết
- Cảm hứng lãng mạn thể
hiện ở cảm xúc của tác giả
bộc lộ trong lời trần thuật, thể
hiện ở việc đề cao vẻ đẹp
thiên nhiên và con người
trong sự đối lập với tàn bạo
của kẻ thù.
Ghi nhớ SGK
Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.
183
Tiến trình dạy học : Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
Nguyễn Thi
I. Mục tiêu và yêu cầu
Kiến thức
- Hiểu được tâm trạng đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi
anh dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm
chống Mĩ cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu
nước, tình cách mạng, giữa truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh
thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến
chống Mĩ .
- Hiểu được giá trị nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc
sắc, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ gốc cạnh và đậm
chất Nam Bộ.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tư tưởng, thái độ
- Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà
giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ gìn, bảo vệ
đất nước .
II. Chuẩn bị cho bài học
Đối với mỗi nhóm HS:
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.
Đối với GV:
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
184
1. Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm: Những đứa con trong gia đình.
- Internet
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Nêu những nét tiêu biểu về tiểu sử của nhà văn Nguyễn Thi?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nhà văn Nguyễn Thi sáng tác những thể loại nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Thi?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình ra đời trong hoàn cảnh nào? In
ở tập truyện nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
185
Phiếu học tập 2
Đọc – hiểu văn bản
6. Tình huống độc đáo của truyện là gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
7. Những thành viên trong gia đình Việt có đặc điểm, nét tính cách như
thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
8. Tính cách của nhân vật chú Năm được bộc lộ qua những chi tiết nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
9. Nhận xét của anh, chị về nhân vật chú Năm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Cho biết vai trò của chú Năm trong gia đình Việt?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11. Tác giả miêu tả gián tiếp hình ảnh người mẹ qua liên tưởng má với chị
Chiến của Việt; anh/ chị thử phác thảo chân dung và tính cách của má
Việt?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12. Nhận xét của anh, chị về hình tượng người mẹ trong đoạn trích?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
186
13. Nhân vật Chiến có những nét nào đáng quí?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
14. Anh, chị cảm nhận thế nào về nhân vật Chiến?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………....
15. Anh, chị thích nét nào nhất ở nhân vật Việt? Tại sao?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
16. Nhân vật Chiến và Việt có những điểm giống và khác nhau như thế
nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm
17. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
18. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
19. Đoạn trích đã thể hiện được những giá trị nghệ thuật nào của truyện
ngắn Những đứa con trong gia đình?
A. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu
sắc.
B. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách sắc sảo, độc
187
đáo.
C. Nghệ thuật diễn tả tâm lí, khắc hoạ tính cách nhân vật qua hành vi,
ngôn ngữ.
D. Nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật, tính cách nhân vật một cách sinh
động.
20. Đoạn văn thuật lại việc hai chị em Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi
nhà chú Năm (từ “Cúng mẹ và cơm nước xong” đến “lội hết đồng này
sang bưng khác”) thuộc loại lời văn nào dưới đây?
A. Lời trữ tình ngoại đề của tác giả.
B. Lời người kể chuyện.
C. Lời nhân vật.
D. Lời nhân vật kết hợp với lời người kể chuyện.
3. Công cụ hỗ trợ
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học
tập, bài giảng điện tử…
- Các phim tư liệu.
4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ
3. Bài mới
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
Lời vào bài: Nguyễn Thi là người Bắc (Hải Hậu – Nam Định) nhưng 15 tuổi
đã vào Sài Gòn vừa tự học vừa đi làm để kiếm sống. Nguyễn Thi rất am hiểu
đất và người phương Nam. Trong những năm đánh Mĩ, Nguyễn Thi đã sống ở
những vùng đất rất ác liệt. Hi sinh trong cuộc tổng tiến công Mậu thân 1968 ở
tuổi 40 nhưng Nguyễn Thi đã để lại cho nền văn học Việt Nam những tác
188
phẩm có giá trị trong đó có Những đứa con trong gia đình. Nguyễn Thi được
coi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong công cuộc chống Mĩ cứu
nước vĩ đại. Đọc Những đứa con trong gia đình, chúng ta sẽ hiểu sâu sắc
thêm điều đó.
HOẠT ĐỘNG
CỦA GV
HOẠT ĐỘNG
CỦA HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Hướng
dẫn HS tìm hiểu những
yếu tố ngoài văn bản
- Tổ chức cho học sinh
thảo luận và trình bày
nội dung tìm hiểu vài
nét về tác giả và tác
phẩm.
GV: Đặt câu hỏi các
nhóm thảo luận và làm
việc.
1. Nêu một vài nét chính
về tác giả Nguyễn Thi?
2. Kể tên các tác phẩm
chính của Nguyễn Thi?
GV: Mở trang Web giới
thiệu cho HS.
GV: Cung cấp cho HS
- HS tiếp nhận yêu
cầu câu hỏi của
GV, HS mở trang
A. Tìm hiểu vài nét về tác
giả, tác phẩm
I. Tác giả
1. Nguyễn Thi
- Tên khai sinh: Nguyễn
Hoàng Ca, bút danh khác
Nguyễn Ngọc Tấn ( 1928-
1968)
- Quê quán: Nam Định
- Mồ côi cha sớm, mẹ đi
bước nữa, sống nhờ họ hàng,
vất vả, tủi cực từ nhỏ.
- Năm 1943 vào Sài Gòn
cùng người anh, vừa đi làm
kiếm sống vừa tự học.
- Năm 1945 tham gia cách
mạng rồi gia nhập lực lượng
vũ trang
-Trong kháng chiến chống
Pháp, làm công tác tuyên
189
sử dụng các trang Web
Trang tác giả Nguyễn
Thi, Tác phẩm truyện
Những đứa con trong
gia đình và trang Bài
giảng điện tử để HS tự
tìm hiểu và nghiên cứu.
Hoạt động 2: Tổ chức
cho học sinh trình bày
SGK điện tử tìm
hiểu và thảo luận
để trình bày.
- HS dựa vào phần
chuẩn bị trước bài
học để trao đổi với
bạn.
- HS trả lời vào
phiếu học tập câu
hỏi 1,2,3
huấn, vừa chiến đấu, vừa hoạt
động văn nghệ.
- Năm 1954 tập kết ra Bắc
công tác ở toà soạn tạp chí
Văn nghệ Quân Đội.
- Năm 1962 tình nguyện trở
lại chiến trường miền Nam,
công tác tại Cục chính trị
Quân giải phóng miền Nam,
một trong những thành viên
sáng lập và phụ trách “Tạp
chí Văn nghệ Quân giải
phóng” .
- Năm 1968 hi sinh trong
cuộc tổng tiến công nổi dậy
tết Mậu thân tại Sài Gòn.
- Năm 2000 được tặng giải
thường Hồ Chí Minh về Văn
học nghệ thuật.
2. Sự nghiệp sáng tác:
-Sáng tác nhiều thể loại: Bút
kí, truyện ngắn, tiểu thuyết…
- Trăng sáng (1960), Đôi bạn
(1962), Nguyễn Ngọc Tấn -
Nguyễn Thi toàn tập …
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác:
190
hoàn cảnh sáng tác và
ý nghĩa nhan đề tác
phẩm.
GV: Nêu hoàn cảnh sáng
tác - xuất xứ tác phẩm?
GV: Cho biết ý nghĩa
nhan đề truyện?
GV: Nêu kết luận về
nhan đề.
- HS trình bày xuất
xứ tác phẩm, đưa
ra ý kiến đánh giá
của cá nhân về tác
phẩm.
- HS thảo luận,
đưa ra nội dung.
- Trả lời câu hỏi 4
ở phiếu học tập.
- HS trình bày cá
nhân và trả lời câu
hỏi 5 ở phiếu học
tập.
Viết ngay trong những ngày
chiến đấu ác liệt khi ông đang
công tác ở Tạp chí Văn nghệ
Quân giải phóng.
2. Ý nghĩa nhan đề:
Truyện viết về những đứa
con của một gia đình có
truyền thống cách mạng, là
hình ảnh thu nhỏ của cả miền
Nam đau thương, anh dũng
trong thời chống Mĩ, gánh
chịu tang tóc do đế quốc Mĩ
gây ra, đồng thời cũng lập
được chiến tích lẫy lừng .
Hình ảnh thu nhỏ của cả dân
tộc Việt Nam, muôn người là
một, đoàn kết chiến đấu giải
phóng quê hương, xây dựng
đất nước.
191
Hoạt động 3: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
tình huống truyện
- Trong mục hoạt động
này được tổ chức như
hoạt động 2
GV: Qua cốt truyện, hãy
cho biết tác giả đã xây
dụng tình huống truyện
như thế nào?
Hoạt động 3: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
những thành viên
trong gia đình
GV dẫn dắt: Chân dung
một gia đình cách mạng,
hình ảnh nhân dân Nam
Bộ trong kháng chiến
chống Mĩ.
GV: Nêu phẩm chất
chung của các nhân vật
trong gia đình này?
- HS tiếp nhận vấn
đề lắng nghe và
theo dõi.
- HS mở trang tác
phẩm truyện, tìm
hiểu, trả lời.
- HS thảo luận,
trình bày và trả lời
câu hỏi 6 vào
phiếu học tập.
- HS trình bày cá
nhân và trả lời câu
hỏi 7 vào phiếu
học tập.
B. Đọc – hiểu văn bản
I. Tìm hiểu chi tiết
1. Tình huống truyện
- Đây là câu chuyện của gia
đình anh giải phóng quân tên
Việt. Nhân vật nay rơi vào
một tình huống đặc biệt:
Trong một trận đánh, anh bị
thương nặng phải nằm lại
giữa chiến trường, nhiều lần
ngất đi tỉnh lại. Truyện được
kể theo dòng nội tâm của
nhân vật khi đứt, khi nối
(ngất đi, tỉnh lại).
2. Những thành viên trong
gia đình
- Gan góc, dũng cảm, khao
khát được chiến đấu giết
giặc.
- Căm thù giặc sâu sắc.
- Giàu tình nghĩa, rất mực
thuỷ chung, son sắt với quê
hương và cách mạng.
Mỗi nhân vật có một nét
độc đáo riêng biệt.
192
GV: Nhân vật chú Năm
là người như thế nào?
GV: Suy nghĩ của anh,
chị về má Việt?
- HS thảo luận,
trình bày và trả lời
câu hỏi 8, 9, 10
vào phiếu học tập.
- HS thảo luận,
trình bày và trả lời
câu hỏi 11, 12 vào
phiếu học tập.
a. Nhân vật chú Năm:
- Ghi lại tất cả những sự kiện
diễn ra trong gia đình
Kết tinh đầy đủ truyền
thống của gia đình.
- Là người lao động chất
phác nhưng rất đỗi giàu tình
cảm, cũng dạt dào cảm xúc
khi cất lên điệu hò và Việt
chính là hiện thân, là nơi gởi
gắm những câu hò của chú
Năm.
- Chú Năm chính là khúc
thượng nguồn trong “dòng
sông truyền thống” của gia
đình Việt.
b. Nhân vật má Việt:
- Cũng là hiện thân của
truyền thống, nhân vật phụ
nữ mang đậm tính cách của
Nguyễn Thi.
- Rất gan góc, căm thù giặc
sâu sắc.
- Rất mực thương chồng,
thương con, đảm đang, tháo
vát, nén chặt nỗi đau thương
để nuôi con, đánh giặc.
193
GV: Cho biết những nét
đáng quí của nhân vật
Chiến? Cô mang những
nét tiêu biểu nào của
người mẹ?
GV: Nét tính cách của
Việt được biểu hiện như
thế nào qua đoạn trích?
GV đúc kết: Tính cách
nhân vật Việt và Chiến
- Hs trình bày cá
nhân và trả lời câu
hỏi 13, 14 vào
phiếu học tập.
- HS thảo luận,
trình bày và trả lời
câu hỏi 15, 16 vào
phiếu học tập.
Một người mẹ suốt đời vất
va, lam lũ nhưng rất đỗi kiên
cường, cao cả.
c. Nhân vật Chiến:
- Trải qua hoàn cảnh bi
thương, sớm trưởng thành,
già dặn trước tuổi.
- Mang những nét đẹp của
mẹ: gan góc, đảm đang, tháo
vát, căm thù giặc sâu sắc
- Có một tính cách rất đa
dạng: là cô gái mới lớn, tính
khí còn trẻ con, biết nhường
nhịn em, trừ việc đi “bộ đội”,
thực hiện lời thề như “dao
chém đá”: Nếu giặc còn thì
tao mất .
Chiến mang nét tiêu biểu
của phụ nữ thời chiến, đương
đầu với hoàn cảnh bi thương,
vươn lên mạnh mẽ để chiến
đấu anh dũng.
d. Nhân vật Việt :
- Đứa con tiêu biểu trong gia
đình.
- Tính tình dễ mến, trẻ con,
hiếu động, hay giành phần
194
đã làm rõ sự tiếp nối
truyền thống gia đình
của những người con.
Hoạt động 6: Tổ chức
cho học sinh trình bày và
thảo luận về nghệ thuật
đặc sắc của tác phẩm.
GV: Nêu khái quát giá trị
nghệ thuật của tác phẩm?
- HS suy nghĩ và
trình bày cá nhân.
hơn với chị.
- Vô tư, trong sáng, mọi việc
đều phó thác cho chị “lăn
kềnh ra ván cười khì khì …
chụp con đom đóm úp trong
lòng tay”.
- Yêu quý đồng đội nhưng
giấu việc có chị, giấu chị
“như giấu của riêng vì sợ mất
chị”.
- Chững chạc trong tư thế
chiến sĩ trẻ, dũng cảm, kiên
cường, gan góc, quả cảm,
không khuất phục trước quân
thù.
- Luôn trong tư thế chiến đấu
với giặc.
* Nhân vật Việt tiêu biểu
mang đầy đủ phẩm chất của
người Việt Nam: kiên cường,
bất khuất, không sợ hi sinh…
II. Tìm hiểu nghệ thuật văn
bản
- Truyện đặt trong bối cảnh
đặc biệt, hoàn cảnh khác
thường.
- Giọng văn trần thuật đặc
195
Hoạt động 6: Tổng kết
bài học. Giao nhiệm vụ
về nhà.
- HS trả lời câu hỏi
17, 18, 19, 20 ở
phiếu học tập
sắc, khắc hoạ miêu tả tâm lí
sắc sảo. Ngôn ngữ phong
phú, chọn lọc, giàu chất tạo
hình và đậm chất Nam Bộ …
Ghi nhớ: SGK
Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVHPPDH026.pdf